You are on page 1of 34

PLCViet.

com

BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC : HỆ THỐNG SCADA, DCS VÀ

MẠNG TRUYỀN THÔNG CÔNG NGHIỆP

NỘI DUNG

Thiết kế giao diện cho mô hình đo lường áp suất sử dụng phần mềm TIA-Portal
và bộ điều khiển PLC S7-1200 (Sử dụng khối hàm FC)

PHẦN THUYẾT MINH

Chương 1- Tìm hiểu các cảm biến đo áp suất


Chương 2- Giới thiệu tổng quan về phần mềm TIA-Portal và bộ điều khiển
PLC S7-1200
Chương 3- Lập trình cho bộ điều khiển và thiết kế giao diện giám sát cho hệ
thống
Chương 4- Kết quả mô phỏng.

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

1
PLCViet.com
PLCViet.com

Mục lục
CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU CÁC CẢM BIẾN ĐO ÁP SUẤT...............................3
A. Khái niệm....................................................................................................3
B. Cảm biến áp suất dựa trên phần tử biến dạng.............................................4
C. Ứng dụng......................................................................................................9
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM TIA- PORTAL
VÀ BỘ ĐIỀU KHIỂN PLC S7-1200.................................................................12
2.1. Giới thiệu về PLC.....................................................................................12
2.2. PLC S7-1200............................................................................................14
2.3. Phần mềm TIA Portal...............................................................................17
2.4. Giới thiệu về hệ SCADA..........................................................................31
CHƯƠNG 3 : LẬP TRÌNH CHO BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ THIẾT KẾ GIAO
DIỆN GIÁM SÁT CHO HỆ THỐNG................................................................34
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ MÔ PHỎNG.............................................................34

2
PLCViet.com
PLCViet.com

CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU CÁC CẢM BIẾN ĐO ÁP SUẤT

A. Khái niệm
Trong vật lý học,áp suất (thường được viết tắt là p) là một đại lượng vật lý
thể hiện cường độ thành phần lực tác động vuông góc trên một đơn vị đo diện
tích của một vi thành phần bề mặt vật chất :
p = F/A
1. Đơn vị đo của áp suất
Trong hệ SI: N/m2 hay còn gọi là Pa: 1Pa=1N/m2.
Đơn vị ngoài hệ của SI là bar, atmotphe, milimét thuỷ ngân (mmHg),
kgl/cm2;
1 bar = 105 Pa;
1 atm = 101,325 Pa;
1 mmHg = 133,322 Pa;
1 mm H2O = 9,80665 Pa;
1psi=6,89kpa;
2. Phương pháp đo áp suất
- Áp suất tuyệt đối: được đo so với chân không tuyệt đối, hoàn toàn bỏ qua
ảnh hưởng của áp suất khí quyển. Phương pháp đo này được sử dụng chủ
yếu để nghiên cứu hoặc thiết kế, nhưng có một số ứng dụng mà giá trị đọc
tuyệt đối lại có ích khi đặt trong điều kiện cụ thể của quá trình. Bởi vì trên
thực tế khó có thể hút một chân không tuyệt đối bên trong vỏ cảm biến, các
cảm biến thường điều chỉnh giá trị đọc của thiết bị đo bằng cách sử dụng hệ
số sửa cố định hoặc các đơn vị phức tạp hơn sử dụng một áp suất khí áp đã
được đo.
- Áp suất vi sai: là áp suất trong một khu vực hoặc một đường ống khi được so
với áp suất khác.
- Giá trị đọc là sự chênh lệch giữa hai áp suất và không tính đến áp suất của
hai bên so với áp suất của khí quyển hoặc chân không.
- Áp suất calip: là một dạng của áp suất vi sai, là áp suất ở một khu vực hoặc
đường ống so với áp suất khí quyển. Loại này được áp dụng phổ biến nhất.

 Áp kế chất lỏng
- Áp kế chữ U
Cấu tạo : Gồm 1 ống thủy tinh hình chữ u. Bên trong chứa chất lỏng
( thường là thủy ngân ).
3
PLCViet.com
PLCViet.com

Nguyên lý hoạt động:


Do đó sự khác biệt áp suất giữa áp suất áp dụng Pa tham khảo áp suất Pb
trong một ống áp kế U.
Làm chênh lệch mực chât lỏng giũa hai ống từ đó tính đươc áp suất cần đo.
Dải làm việc từ:100pa đến 1000000pa.

 Áp kế bình
Cấu taọ: gồm một bình thủy tinh như hình vẽ chứa chất lỏng .Áp suất trong
bình thường là 1 bar.
Nguyên lý hoạt động: dựa vào sự chênh lệch áp suất giữa trong bình và ngoài
bình làm cho mực chất lỏng thay đổi từ đó tính đươc áp suất.

B. Cảm biến áp suất dựa trên phần tử biến dạng


1. Các phần tử biến dạng
 Lò xo
- Cấu tạo:
Lò xo ông là một ống kim loại uốn cong ,giữ một đàu cố định một đầu để
tự do.

4
PLCViet.com
PLCViet.com

Công thức tính biến thiên góc ở tâm y


- R: bán kính cong.
- h: bề dày thành ống.
- v: hệ số poission.
- Y: mô đun Young..

- a,b: các bán trục của chia tiết


ôvan .
A,B: các hệ số phụ thuôc vào hình dáng và tiết diện ngang của ống.
x=Rh/ : tham số chính của ống.
Lò xo ống một vòng có góc quay nhỏ , để tăng góc quay người ta thường dùng
lò xo có nhiều ống.
Đối với lò xo kiểu nay thường phải có cơ cấu cơ khí để tăng góc quay.
 Xi phông
Ống xi phông là một ống trụ xếp nếp có khả năng biến dang dưới tác dụng
cua áp suất.
Độ dịch chuyển của đáy được biểu diện theo công thức sau :

5
PLCViet.com
PLCViet.com

ho :chiêù dày của thành ống .


n: số nếp nhăn làm việc .
: góc bịt kín.
A,B :các hệ số phụ thuộc R.
Rn và Rt bán kính ngoài và trong của xi phông.
r: bán kính cong của nếp uốn.
Lưc tác dụng lên đáy tính theo công thức.

 Màng

Màng được dùng để đo áp suất được chia ra màng đan hồi và màng dẻo.
*)Màng dàn hồi :
Cấu tạo:
Dạng tròn phẳng chế tạo bằng thép.

+)Nguyên lý hoạt động:


khi áp suất tác dụng lên hai mạt của màng gây ra biến dạng .biến dạng của màng
là hàm phia tuyến
của áp suất.
+)Độ võng tính theo công thức sau:

6
PLCViet.com
PLCViet.com

*)Màng nếp uốn đặc tuyến phi tuyến nhỏ hơn màng phẳng nên có thể sử dụng
với độ võng lớn
+)Công thức xác định

a,b là hệ số phụ thuộc vào hình dạng màng


+)Lực tác dụng

D: đường kính ổ đỡ màng.


+)Độ chính xác 1%
c)ống trụ
+)Cấu tạo:
Ống có dạng hình trụ , thành mỏng , một đầu được bịt kín làm băng kim loại.
+) Biến dạng ngang a1 và a2 biến dạng dọc tác dụng lên thành ống xác định bởi
công thức :

P: áp suất
Y :mô đun Young
v :hệ số poission
r :bán kính trong của ống.

2. Cảm biến áp suất dựa trên phép đo biến dạng.


Đặc điểm
+ Có tính đáp ứng tốt .
+ Có thể bị nhiễu của từ trường.
+ Thường chia làm hai nhóm:
7
PLCViet.com
PLCViet.com

- Biến đổi sử dịch chuyển của phần tử biến dạng thành tín hiệu điện.
- Biến đổi ứng suất thành tín hiệu đo.
 Bộ chuyển đổi kiểu áp điện
Nguyên lý hoạt động:
Khi có áp suất tác dụng vào khối vật liệu áp điện thì nó sẽ sinh ra các điện tích
tỷ lệ với áp suất cần
đo.

k là hằng số áp điện
Một số đặc điểm:
+Tần số cao(400kHz)
+Độ nhạy cao
+Không thích hợp với đo áp suất tĩnh
+Phạm vi đo lớn(2 đến 20000psi)
+Nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ.

 Bộ chuyển đổi kiểu điện cảm.


a) Cấu tạo
Tấm sắt từ động gắn trên màng và nam châm điên.
b) Nguyên lý
Dưới tác dụng của áp suất đo làm dịch chuyển màng làm thay đổi khe hở từ dẫn
đến thay đổi độ tự cảm của cuộn dây.
+Làm việc theo nguyên tắc cảm ứng
+Việc nối nam châm phụ tuộc vào vị trí của lõi
+Khi lõi sắt thay đổi vị trí điện thế thay đổi
+Độ chính xác 0.5%FS
+Phạm vi làm việc từ 0 tới 10,000psi

8
PLCViet.com
PLCViet.com

 Bộ chuyển đổi kiểu điện dung.


a)Cấu tạo.
Gồm 1 màng kim loại đặt giữa hai cực của tụ điện
b)Nguyên lý:
Dịch chuyển giữa hai tấm tụ điện phẳng sẽ làm
thay đổi điện dung. Sự phụ thuộc của điện dung C vào độ dịch chuyển của màng
lọc.

c)Phạm vi làm viêc.


Phạm vi làm việc rộng (áp suất chân không tới 10,000psi)
Đo được áp suất vì sai thấp(0.25mm H2O)
Thời gian đáp ứng nhanh
Độ chính xác 0.01%FSvà hiệu ứng nhiệt độ là 0.25%

C. Ứng dụng
1. Kiểm tra sự hút:
+Giám sát áp suất cho quá trình gắp và thả phôi.
+Kiểm tra sự hút các chai trong quá trình đóng gói.
+Kiểm tra quá trình hút phôi vào vòng hình O.
+Kiểm tra sự hút trong quá trình đặt chip.
+Kiểm tra sự hút trong quá trình dán nhãn.
9
PLCViet.com
PLCViet.com

2. Điều khiển áp suất nguồn:


Điều khiển áp suất trong máy hàn vết.
Giám sát áp suất khí trong máy nén.

3. Kiểm tra định vị:


Sử dụng để kiểm tra xem đối tượng như phôi có trên bàn máy hay không.
Ưu điểm là không sợ ảnh hưởng của bụi,hơi nước hay va chạm trong quá trình
gia công.
Xác nhận chi tiết có nằm trên máy hàn vết hay không.
Nhận biết sự hiện diện/thiếu thành phần động cơ.

4. Kiểm tra rò rỉ:


Trong kiểm tra sự rò rỉ,một bình chứa được làm đầy với không khí đến một giá
trị áp suất cài đặt.
Sau đó lượng khí rò rỉ được xác định bằng cách nhận biết sự thay đổi áp suất.

5. Dụng cụ đo độ cao.
Môt số loại cảm biến thường gặp.
Có 3 loại cảm biến áp suất sử dụng rộng rãi trong công nghiệp.
1. Pressure transmitter: được dùng nhiều trong các hệ thống có điều khiển PLC
Input: Pressure.
Output: current 4 - 20 mA.
Có 2 loại:
Loại thường: Range P vào cố định và có thể chỉnh bằng tay nhưng giá trị thay
đổi ít
Loại Smart: dùng HART thay đổi range P vào
Các hãng sản xuất nổi tiếng là: Rosemount, ABB, Siemens, Endress & Haus,
Honey Well,
Yokogawa,...
Giá của loại smart ít nhất là 500 USD tùy loại như của hãng SX nào, nơi SX
(nếu USA, EU, G7 thì
đắt vì có các đặc tính kĩ thuật cao hơn các nơi khác), môi trường sử dụng,...

2. Pressure transducer: được dùng nhiều trong các hệ thống rời như máy nén
khí, máy phát điện,...
Input: Pressure.
Output: voltage 0-5 V hoặc 1-5V,...
3.Presssure switch : Được dùng trong các hệ thống điều khiển công nghiệp.

10
PLCViet.com
PLCViet.com

11
PLCViet.com
PLCViet.com

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM TIA-


PORTAL VÀ BỘ ĐIỀU KHIỂN PLC S7-1200

2.1. Giới thiệu về PLC


2.1.1 Khái niệm
PLC viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển lập
trình được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển
logic thông qua một ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực
hiện một loạt trình tự các sự kiện. Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân
kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt động có trễ như thời
gian định thời hay các sự kiện được đếm. PLC dùng để thay thế các mạch rơ le
trong thực tế. PLC hoạt động theo phương thức quét các trạng thái trên đầu ra
và đầu vào. Khi có sự thay đổi ở đầu vào thì đầu ra sẽ thay đổi theo. Ngôn ngữ
lập trình của PLC có thể là Ladder hay State Logic. Hiện nay có nhiều hãng sản
xuất ra PLC như Siemens, Allen-Bradley, Mitsubishi Electric, General Electric,
Omron, Honeywell...

Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dùng dây nối ( bộ điều
khiển bằng Relay) người ta đã chế tạo ra bộ PLC nhằm thỏa mãn các yêu cầu
sau :

-Lập trình dể dàng, ngôn ngữ lập trình dễ học.

-Gọn nhẹ, dể dàng bảo quản, sửa chữa.

-Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức tạp.

-Hoàn toàn tin cậy trong môi trường công nghiệp.

-Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như : máy tính , nối
mạng, các Modul mở rộng.

-Giá cả có thể cạnh tranh được.

Các thiết kế đầu tiên là nhằm thay thế cho các phần cứng Relay dây nối và
các Logic thời gian. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc đòi hỏi tăng cường dung lượng
nhớ và tính dể dàng cho PLC mà vẫn bảo đảm tốc độ xử lý cũng như giá cả…
Chính điều này đã gây ra sự quan tâm sâu sắc đến việc sử dụng PLC trong công

12
PLCViet.com
PLCViet.com

nghiệp. Các tập lệnh nhanh chóng đi từ các lệnh logic đơn giản đến các lệnh
đếm, định thời, thanh ghi dịch… sau đó là các chức năng làm toán trên các máy
lớn… Sự phát triển các máy tính dẫn đến các bộ PLC có dung lượng lớn, số
lượng I/O nhiều hơn.

Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá trình
điều khiển hoặc xử lý hệ thống. Chức năng mà bộ điều khiển cần thực hiện sẽ
được xác định bởi một chương trình . Chương trình này được nạp sẵn vào bộ
nhớ của PLC, PLC sẽ thực hiện việc điều khiển dựa vào chương trình này. Như
vậy nếu muốn thay đổi hay mở rộng chức năng của qui trình công nghệ, ta chỉ
cần thay đổi chương trình bên trong bộ nhớ của PLC. Việc thay đổi hay mở
rộng chức năng sẽ được thực hiện một cách dễ dàng mà không cần một sự can
thiệp vật lý nào so với sử dụng các bộ dây nối hay rơle.

2.1.2 Cấu trúc của PLC


Một hệ thống điều khiển lập trình cơ bản phải gồm có hai phần: khối xử lý
trung tâm (CPU: Central Processing Unit : CPU) và hệ thống giao tiếp vào/ra
(I/0).

Hình2.1.2a: Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển lập trình

Khối điều khiển trung tâm (CPU) gồm ba phần: bộ xử lý, hệ thống bộ nhớ và hệ thống
nguồn cung cấp. Hình 1.2 mô tả ba phần cấu thành một PLC.

13
PLCViet.com
PLCViet.com

Hình 2.1.2b: Sơ đồ khối tổng quát của CPU

Hình 2.1.2c: Sơ đồ cấu trúc của bộ điều khiển lập trình

2.2. PLC S7-1200


2.2.1. khái niệm thiệu chung

Năm 2009, Siemens ra dòng sản phẩm SIMATIC S7-1200 dùng để thay thế
dần cho SIMATIC S7-200. SIMATIC S7-1200 có những tính năng nổi trội như
sau:

14
PLCViet.com
PLCViet.com

- SIMATIC S7-1200 là một dòng của bộ điều khiển logic khả trình (PLC)
có thể kiểm soát nhiều ứng dụng tự động hóa, phù hợp với các ứng dụng tự
động hóa ở quy mô vừa và nhỏ. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp, và một tập lệnh
mạnh làm cho chúng ta có những giải pháp hoàn hảo hơn cho ứng dụng sử dụng
với SIMATIC S7-1200.

- Hết sức đơn giản trong cài đặt, lập trình và vận hành. Có thể sử dụng cho
các nhiệm vụ điều khiển đơn giản và phức tạp.

- Đa ứng dụng, có thể sử dụng như là một hệ thống đơn lẻ hoặc trong một
mạng với hệ thống phân phối.

- Có thể tận dụng các thiết bị cũ để tiết kiệm chi phí.

- Có tính năng thời gian thực hết sức mạnh mẽ. Dễ dàng cho việc ứng dụng
thời gian thực cho hệ thống.
- S7-1200 bao gồm một bộ vi xử lý (microprocessor), một nguồn cung cấp
được tích hợp sẵn, các đầu vào/ra (DI/DO).

- S7-1200 tích hợp sẵn cổng truyền thông PROFINET:

+ Dùng để kết nối máy tính, với màn hình HMI hay truyền thông PLC-PLC.
+ Dùng kết nối với các thiết bị khác có hỗ trợ chuẩn Ethernet mở.

+Đầu nối RJ45 với tính năng tự động chuyển đổi đấu chéo.
+Tốc độ truyền 10/100 Mbits/s.
+Hỗ trợ 16 kết nối ethernet.
+TCP/IP, ISO on TCP, và S7 protocol.

- Các tính năng về đo lường, điều khiển vị trí, điều khiển quá trình:
+ 6 bộ đếm tốc độ cao (high speed counter) dùng cho các ứng dụng đếm và đo
lường, trong đó có 3 bộ đếm 100kHz và 3 bộ đếm 30kHz
+2 ngõ ra PTO 100kHz để điều khiển tốc độ và vị trí động cơ bước hay bộ lái
servo (servo drive)
+Ngõ ra điều rộng xung PWM, điều khiển tốc độ động cơ, vị trí valve, hay điều
khiển nhiệt độ...
+16 bộ điều khiển PID với tính năng tự động xác định thông số điểu khiển
(auto-tune functionality).

2.2.2. Cấu tạo của CPU

15
PLCViet.com
PLCViet.com

1. Bộ phận kết nối nguồn

2. Các bộ phận kết nối nối dây của người dùng có thể tháo được (phía
sau các nắp che)

3. Khe cắm thẻ nhớ nằm dưới cửa phía trên

4. Các LED trạng thái dành cho I/O tích hợp

5. Bộ phận kết nối PROFINET (phía trên của CPU).

Các kiểu CPU khác nhau cung cấp một sự đa dạng các tính năng và dung
lượng giúp cho người dùng tạo ra các giải pháp có hiệu quả cho nhiều ứng dụng
khác nhau.

2.2.3. Module mở rộng PLC S7-1200


PLC S7-1200 có thể mở rộng các module tín hiệu và các module gắn ngoài
để mở rộng chức năng của CPU. Ngoài ra, có thể cài đặt thêm các module
truyền thông để hỗ trợ giao thức truyền thông khác.
Khả năng mở rộng của từng loại CPU tùy thuộc vào các đặc tính, thông số
và quy định của nhà sản xuất.
S7-1200 có các loại module mở rộng sau:
- Communication module (CP).
- Signal board (SB)
16
PLCViet.com
PLCViet.com

- Signal Module (SM)


2.2.4. Giao tiếp
S7-1200 hỗ trợ kết nối Profibus và kết nối PTP (point to point).
Giao tiếp PROFINET với:
- Các thiết bị lập trình
- Thiết bị HMI
- Các bộ điều khiển SIMATIC khác
Hỗ trợ các giao thức kết nối:
- TCP/IP
- SIO-on-TCP
- Giao tiếp với S7

Hình 2.2.4: Các kết nối của PLC S7-1200

2.3. Phần mềm TIA Portal


2.3.1. giới thiệu chung

Phần mềm dùng để điều khiển và lập trình cho Simatic S7-1200 là TIA
Portal. TIA Portal (The Totally Integrated Automation Portal) là phần mềm cơ
17
PLCViet.com
PLCViet.com

sở tích hợp tất cả các phần mềm lập trình cho các hệ thống tự động hóa và
truyền động điện. Phần mềm tích hợp các sản phẩm SIMATIC khác nhau trong
một phần mềm ứng dụng ví dụ Simatic Step 7 V11 để lập trình các bộ điều
khiển Simatic, Simatic WinCC V11 để cấu hình các màn hình HMI và chạy
Scada trên máy tính, giúp tăng năng suất và hiệu quả làm việc.

Hình 2.3.1: Phần mềm TIA Portal

TIA Portal giúp cho các phần mềm này chia sẽ cùng một cơ sở dữ liệu, tạo
nên sự thống nhất trong giao diện và tính toàn vẹn cho ứng dụng. Ví dụ, tất cả
các thiết bị và mạng truyền thông bây giờ đã có thể được cấu hình trên cùng một
cửa sổ. Hướng ứng dụng, các khái niệm về thư viện, quản lý dữ liệu, lưu trữ dự
án, chẩn đoán lỗi, các tính năng online là những đặc điểm rất có ích cho người
sử dụng khi sử dụng chung cơ sở dữ liệu TIA Portal.

TIA Portal cung cấp một hệ thống kĩ thuật mới thông minh và trực quan
hơn, với các giao diện trực quan, dễ nhìn, tính năng “kéo- thả” đơn giản, thuận
tiện cho việc lập trình.

18
PLCViet.com
PLCViet.com

Hai phần mềm quan trọng nhất trong TIA Portal là Simatic Step 7 và
Simatic WinCC (phiên bản mới nhất dành cho S7-1200 là TIA Portal v13).

2.3.2. Làm việc với phần mềm Tia Portal

2.3.2.1. Giới thiệu SIMATIC STEP 7 Basic-tích hợp lập trình PLC và HMI

Step 7 basic hệ thống kỹ thuật đồng bộ đảm bảo hoạt động liên tục hoàn
hảo.

Một hệ thống kỹ thuật mới

Thông minh và trực quan cấu hình phần cứng kỹ thuật và cấu hình mạng,
lập trình, chẩn đoán và nhiều hơn nữa.

Lợi ích với người dùng:

-Trực quan : dễ dàng để tìm hiểu và dễ dàng để hoạt động

-Hiệu quả : tốc độ về kỹ thuật

-Chức năng bảo vệ : Kiến trúc phần mềm tạo thành một cơ sở ổn định cho
sự đổi mới trong tương lai.

2.3.2.2. Kết nối qua giao thức TCP/IP

-Để lập trình SIMATIC S7-1200 từ PC hay Laptop cần một kết nối TCP/IP

-Để PC và SIMATIC S7-1200 có thể giao tiếp với nhau, điều quan trọng là
các địa chỉ IP của cả hai thiết bị phải phù hợp với nhau

2.3.2.3. Cách tạo một Project

Bước 1: từ màn hình desktop nhấp đúp chọn biểu tượng Tia Portal V11

19
PLCViet.com
PLCViet.com

Hình 2.3.2.3a: biểu tượng của phần mềm TIA PORTAL

Bước 2 : Click chuột vào Create new project để tạo dự án.

Hình 2.3.2.3b: màn hình chính của phần mềm TIA PORTAL

Bước 3 : Nhập tên dự án vào Project name sau đó nhấn create

Hình 2.3.2.3c: Tạo dự án mới trên phần mềm TIA PORTAL

Bước 4 : Chọn configure a device

20
PLCViet.com
PLCViet.com

Hình 2.3.2.3d: Chọn configure a device

Bước 5 : Chọn add new device

Hình 2.3.2.3e: Chọn add new device


Bước 6 : Chọn loại CPU PLC sau đó chọn add

21
PLCViet.com
PLCViet.com

Hình 2.3.2.3f: Chọn loại CPU PLC

Bước 7 : Project mới được hiện ra

Hình 2.3.2.3f:loại CPU PLC đã chọn

2.3.2.4. TAG của PLC / TAG local

22
PLCViet.com
PLCViet.com

*Tag của PLC

-Phạm vi ứng dụng : giá trị Tag có thể được sử dụng mọi khối chức năng
trong PLC

-Ứng dụng : binary I/O, Bits of memory

-Định nghĩa vùng : Bảng tag của PLC

-Miêu tả : Tag PLC được đại diện bằng dấu ngoặc kép

*Tag Local

-Phạm vi ứng dụng : giá trị chỉ được ứng dụng trong khối được khai báo, mô
tả tương tự có thể được sử dụng trong các khối khác nhau cho các mục đích
khác nhau.

-Ứng dụng : tham số của khối, dữ liệu static của khối, dữ liệu tạm thời

-Định nghĩa vùng : khối giao diện

-Miêu tả : Tag được đại diện bằng dấu #

Sử dụng Tag trong hoạt động

Hình 2.3.2.4a: bảng định địa chỉ

-Layout : bảng tag PLC chứa các định nghĩa của các Tag và các hằng số có
giá trị trong CPU. Một bảng tag của PLC được tự động tạo ra cho mỗi CPU
được sử dụng trong project.

23
PLCViet.com
PLCViet.com

-Colum : mô tả biểu tượng có thể nhấp vào để di chuyển vào hệ thống hoặc
có thể kéo nhả như một lệnh chương trình

-Name : chỉ được khai báo và sử dụng một lần trên CPU

-Data type : kiểu dữ liệu chỉ định cho các tag

-Address : địa chỉ của tag

-Retain : khai báo của tag sẽ được lưu trữ lại

-Comment : comment miêu tả của tag

Nhóm tag : tạo nhóm tag bằng cách chọn add new tag table

Hình 2.3.2.4b: tạo bảng tag mới


Tìm và thay thế tag PLC

24
PLCViet.com
PLCViet.com

Hình 2.3.2.4b:

Ngoài ra còn có một số chức năng sau:

-Lỗi tag

-Giám sát tag của plc

-Hiện / ẩn biểu tượng

-Đổi tên tag : Rename tag

-Đổi tên địa chỉ tag : Rewire tag

-Copy tag từ thư viện Global

2.3.3 Làm việc với một trạm PLC

2.3.3.1. Quy định địa chỉ IP cho module CPU

IP TOOL có thể thay đổi IP address của PLC S7-1200 bằng 1 trong 2 cách.
Phương pháp thích hợp được tự động xác định bởi trạng thái của địa chỉ IP đó:

-Gán một địa chỉ IP ban đầu : Nếu PLC S7-1200 không có địa chỉ IP, IP
TOOL sử dụng các chức năng thiết lập chính để cấp phát một địa chỉ IP ban đầu
cho PLC S7-1200.

-Thay đổi địa chỉ IP : nếu địa chỉ IP đã tồn tại, công cụ IP TOOL sẽ sửa đổi
cấu hình phần cứng (HW config) của PLC S7-1200.

2.3.3.2. Đổ chương trình xuống CPU

Đổ từ màn hình soạn thảo chương trình bằng cách kích vào biểu tượng download trên
thanh công cụ của màn hình

25
PLCViet.com
PLCViet.com

Hình 2.3.3.2a: biểu tượng download chương trình lên PLC


Chọn cấu hình Type of the PG/PC interface và PG/PC interface như hình dưới sau đó
nhấn chọn load

Hình 2.3.3.2b: Chọn cấu hình Type of the PG/PC interface và PG/PC interface
Chọn start all như hình vẽ và nhấn finish

26
PLCViet.com
PLCViet.com

Hình 2.3.3.2b: Chọn start all như hình vẽ và nhấn finish

2.3.3.3. Giám sát và thực hiện chương trình


Để giám sát chương trình trên màn hình soạn thảo kích chọn Monitor trên thanh công
cụ.

Hình 2.3.3.3a: giám sát chương trình trên màn hình cách 1

Hoặc cách 2 làm như hình dưới

27
PLCViet.com
PLCViet.com

Hình 2.3.3.3b: giám sát chương trình trên màn hình cách 2

Sau khi chọn monitor chương trình soạn thảo xuất hiện như sau:

Hình 2.3.3.3b: màn hình khi giám sát

2.3.4 Kỹ thuật lập trình

2.3.4.1. Vòng quét chương trình

PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là
vòng quét. Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ các
cổng vào số tới vùng bộ đệm ảo I, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình.
Trong từng vòng quét chương trình được thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh kết
thúc của khối OB1. Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển
các nội dụng của bộ đệm ảo Q tới các cổng ra số. Vòng quét kết thúc bằng giai
đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi.

Chú ý rằng bộ đệm I và Q không liên quan tới các cổng vào/ra tương tự nên
các lệnh truy nhập cổng tương tự được thực hiện trực tiếp với cổng vật lý chứ
không thông qua bộ đệm.

28
PLCViet.com
PLCViet.com

2.3.4.2. Cấu trúc lập trình

Hình 2.3.4.2: Cấu trúc lập trình

2.3.4.2.a. Khối tổ chức OB – ORGANIZATION BLOCKS

- Organization blocks (OBs) : là giao diện giữa hoạt động hệ thống và


chương trình người dùng. Chúng được gọi ra bởi hệ thống hoạt động, và điều
khiển theo quá trình:

+Xử lý chương trình theo quá trình

+Báo động – kiểm soát xử lý chương trình

+Xử lý lỗi

- Startup OB, Cycle OB, Timing Error OB và Diagnosis OB: có thể chèn và
lập trình các khối này trong các project. Không cần phải gán các thông số cho
chúng và cũng không cần gọi chúng trong chương trình chính.

- Process Alarm OB và Time Interrupt OB : Các khối OB này phải được


tham số hóa khi đưa vào chương trình. Ngoài ra, quá trình báo động OB có thể

29
PLCViet.com
PLCViet.com

được gán cho một sự kiện tại thời gian thực hiện bằng cách sủ dụng các lệnh
ATTACH, hoặc tách biệt với lệnh DETACH.

- Time Delay Interrupt OB : OB ngắt thời gian trễ có thể được đưa vào dự
án và lập trình. Ngoài ra, chúng phải được gọi trong chương trình với lệnh
SRT_DINT, tham số là không cần thiết

- Start Information : Khi một số OB được bắt đầu, hệ điều hành đọc ra thông
tin được thẩm định trong chương trình người dùng, điều này rất hữu ích cho
việc chẩn đoán lỗi, cho dù thông tin được đọc ra được cung cấp trong các mô tả
của các khối OB

2.3.4.2.b. Hàm chức năng – FUNCTION

- Funtions (FC) là các khối mã không cần bộ nhớ. Dữ liệu của các biến tạm
thời bị mất sau khi FC được xử lý. Các khối dữ liệu toàn cầu có thể được sử
dụng để lưu trữ dữ liệu FC.

- Functions có thể được sử dụng với mục đích

+Trả lại giá trị cho hàm chức năng được gọi

+Thực hiện công nghệ chức năng. ví dụ : điều khiển riêng với các hoạt động nhị
phân

+Ngoài ra, FC có thể được gọi nhiều lần tại các thời điểm khác nhau trong một
chương trình. Điều này tạo điều kiện cho lập trình chức năng lập đi lặp lại phức
tạp.

- FB (function block) : đối với mỗi lần gọi, FB cần một khu vực nhớ. Khi
một FB được gọi, một Data Block (DB) được gán với instance DB. Dữ liệu
trong Instance DB sau đó truy cập vào các biến của FB. Các khu vực bộ nhớ
khác nhau đã được gán cho một FB nếu nó được gọi ra nhiều lần.

- DB (data block) : DB thường để cung cấp bộ nhớ cho các biến dữ liệu . Có
hai loại của khối dữ liệu DB : Global DBs nơi mà tất cả các OB, FB và FC có
thể đọc được dữ liệu lưu trữ, hoặc có thể tự mình ghi dữ liệu vào DB, và
instance DB được gán cho một FB nhất định.

30
PLCViet.com
PLCViet.com

2.4. Giới thiệu về hệ SCADA


2.4.1. Định nghĩa

SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition) là một hệ thống điều


khiển giám sát và thu thập dữ liệu. Nhằm hỗ trợ con người trong quá trình giám
sát và điều khiển từ xa. Hệ thống SCADA thu thập dữ liệu từ các trạm giám sát
và các điểm kiểm soát khác nhau. Một máy tính trung tâm xử lí dữ liệu và kiểm
soát các hệ thống con khác nhau. Hệ thống này đóng vai trò quan trọng trong
các nghành công nghiệp hiện đại như: tại nhà máy sản xuất, trạm dầu mỏ và khí
đốt v.v…

2.4.2. Xu hướng phát triển

Vào những năm giữa thập niên 90 của thế kỉ trước, do sử dụng các thiết bị
vào/ra (I/O) thu thập dữ liệu cũ, nên khi kết nối sẽ ưu tiên sử dụng các chuẩn kết
nối phù hợp với khoảng cách truyền dẫn như RS-485, tuy nhiên điều này lại hạn
chế việc lựa chọn thiết bị khi yêu cầu thay đổi.
Do nhược điểm nêu trên mà đến cuối những năm 90, xu hướng dịch chuyển
sang sử dụng các chuẩn truyền thông mở như IEC870-5-101/104 và DNP 3.0 đã
ngày càng phổ biến trong việc sản xuất các thiết bị cũng như các nhà cung cấp
giải pháp cho các hệ SCADA.
Đến năm 2000 thì hầu hết các nhà sản xuất thiết bị vào/ra dữ liệu đã đồng loạt
chuyển sang giao thức mở như Modicon MODBUS dựa trên chuẩn TCP/IP.
Hiện nay, các hệ SCADA đang trong xu hướng dịch chuyển sang công nghệ
chuẩn truyền thông. Ethernet và TCP/IP là các chuẩn cơ bản đang dần thay thế
các chuẩn cũ hơn.
Theo nhà cung cấp giải pháp tự động hóa và thông tin phần mềm Wonderware
và công ty tự động hóa Rockwell thế hệ tiếp theo có thể là chuẩn OPC-UA, do
có nhiều ưu điểm từ việc hỗ trợ của công nghệ thông tin do sử dụng ngôn ngữ
XML (Extensible Markup Language), các dịch vụ web và các công nghệ web
hiện đại khác.
2.4.3. Cấu trúc hệ SCADA

31
PLCViet.com
PLCViet.com

Hình 2.4.3: Cấu trúc một hệ SCADA

Cấu trúc một hệ SCADA có các thành phần cơ bản sau:

-Trạm điều khiển giám sát trung tâm: là một hay nhiều máy chủ trung tâm
(central host computer server).
-Trạm thu thập dữ liệu trung gian: Là các khối thiết bị vào ra đầu cuối từ xa
RTU (Remote Terminal Units) hoặc là các khối điều khiển logic khả trình PLC
(Programmale Logic Controllers) có chức năng giao tiếp với các thiết bị chấp
hành (cảm biến cấp trường, các hộp điều khiển đóng cắt và các van chấp
hành…).
-Hệ thống truyền thông: bao gồm các mạng truyền thông công nghiệp, các
thiết bị viễn thông và các thiết bị chuyển đổi dồn kênh có chức năng truyền dữ
liệu cấp trường đến các khối điều khiển và máy chủ.
-Giao diện người - máy HMI (Human - Machine Interface): Là các thiết bị
hiển thị quá trình xử lí dữ liệu để người vận hành điều khiển các quá trình hoạt
động của hệ thống.
2.4.4.Cơ chế thu thập dữ liệu

Trong hệ SCADA, quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện trước tiên ở
quá trình các RTU quét thông tin có được từ các thiết bị chấp hành nối với
chúng. Thời gian để thực thi nhiệm vụ này được gọi là thời gian quét bên trong.
Các máy chủ quét các RTU (với tốc độ chậm hơn) để thu thập dữ liệu từ các
RTU này.
32
PLCViet.com
PLCViet.com

Để điều khiển, các máy chủ sẽ gửi tín hiệu yêu cầu xuống các RTU, từ đó
cho phép các RTU gửi tín hiệu điều khiển trực tiếp xuống các thiết bị chấp hành
thực thi nhiệm vụ.

2.4.5. Xử lí dữ liệu

Dữ liệu truyền tải trong hệ SCADA có thể là dạng liên tục (anlog), dạng số
(digital) hay dạng xung (pulse).
Giao diện cơ sở để vận hành tại các thiết bị đầu cuối là một màn hình giao diện
đồ họa GUI (Graphical User Interface) dùng để hiển thị toàn bộ hệ thống điều
khiển giám sát hoặc các thiết bị trong hệ thống. Tại một thời điểm, dữ liệu được
hiện thị dưới dạng hình ảnh tĩnh, khi dữ liệu thay đổi thì hình ảnh này cũng thay
đổi theo.

Trong trường hợp dữ liệu của hệ thống biến đổi liên tục theo thời gian, hệ
SCADA thường hiện thị quá trình thay đổi dữ liệu này trên màn hình giao diện
đồ họa (GUI) dưới dạng đồ thị.
Một ưu điểm lớn của hệ SCADA là khả năng xử lí lỗi rất tốt khi hệ thống xảy ra
sự cố. Nhìn chung, khi có sự cố xảy ra SCADA có thể lựa chọn một trong các
cách xử lí sau:

-Sử dụng dữ liệu cất giữ trong các RTU: Trong hệ SCADA có các RTU có
dung lượng bộ nhớ lớn, khi hệ thống hoạt động ổn định dữ liệu sẽ được sao lưu
vào trong bộ nhớ của RTU. Do đó, khi hệ thống xảy ra lỗi thì các RTU sẽ sử
dụng tạm dữ liệu này cho đến khi hệ thống hoạt động trở lại bình thường.

- Sử dụng các phần cứng dự phòng của hệ thống: hầu hết các hệ SCADA
đều được thiết kế thêm các bộ phận dự phòng, ví dụ như hệ thống truyền thông
hai đường truyền, các RTU đôi hoặc hai máy chủ…do vậy, các bộ phận dự
phòng này sẽ được đưa vào sử dụng khi hệ SCADA có sự cố hoặc hệ thống ở
trạng thái đóng (có thể cho mục đích bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm tra…).

33
PLCViet.com
PLCViet.com

CHƯƠNG 3 : LẬP TRÌNH CHO BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ THIẾT KẾ GIAO


DIỆN GIÁM SÁT CHO HỆ THỐNG

Xây dựng công thức tính áp suất

Chương trình viết cụ thể ở file đính kèm (.ap13)

CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ MÔ PHỎNG

Màn hình HMI

34
PLCViet.com

You might also like