Professional Documents
Culture Documents
1
2.2. Vận chuyển thủy lực và khí nén
2.2.1. Khái niệm
• Nén và thổi khí được sử dụng rất rộng rãi:
– Thông gió, khuấy trộn, phun bụi, vận chuyển hạt rắn
• Quá trình nén đẳng nhiệt: Nhiệt độ không đổi, nhờ có trao
đổi nhiệt với bên ngoài.
• Quá trình đoạn nhiệt: Không có trao đổi nhiệt với bên
ngoài, nhiệt độ của khí tăng lên.
• Quá trình đa biến: vừa tỏa nhiệt ra ngoài vừa tăng nhiệt độ
Thực tế thường sử dụng nén đa biến
8
2.2.2.2. Máy nén pittong 2 cấp, nhiều cấp
Do hiệu suất thể tích giảm nhiều và nhiệt
độ tăng cao vượt quá mức cho phép, nếu tăng
áp suất cuối p2 lên cao trong quá trình nén, nên
đối với máy nén 1 cấp p2 chỉ được giới hạn
trong khoảng 6 đến 8 at. Vì vậy, để có thể tăng
cao áp suất cuối (lớn hơn 8 at) người ta dùng
máy nén nhiều cấp.
Nguyên lý cấu tạo máy nén hai cấp
Cấu tạo:
1. Vỏ bơm
2. Rotor có cánh hình sao, đặt lệch tâm với
vỏ bơm
3. Khoảng không gian trống, kín có thể tích
thay đổi.
4. Vòng chất lỏng (vòng nước)
Bơm chân không kiểu Rotor vòng chất lỏng
35
Băng tải
Cấu tạo và nguyên lý làm việc:
Băng: cao su, vải, kim loại, lưới mắc vào 2 puli ở 2 đầu
1 puli được nối với động cơ điện, puli còn lại là puli căng
băng. Puli dẫn động quay kéo băng di chuyển theo.
Vật liệu nạp phía puli căng, tháo liệu phía puli dẫn động
Cần tháo liệu giữa chừng thì dùng các tấm gạt hoặc xe
tháo di động.
36
Đặc điểm băng tải
Không làm hư hỏng vật liệu, ko có CĐ tương đối với mặt
băng
Áp dụng cho nhiều loại SP khác nhau
Có khả năng vận chuyển tương đối xa
Có thể vận chuyển theo hướng nằm ngang, nằm nghiêng
và kết hợp
Có thể vận chuyển theo đường cong
Chiếm nhiều diện tích và không gian lắp đặt
Tiêu tốn năng lượng trên 1 đơn vị khối lượng vận chuyển
tương đối cao
Phân loại: Băng tải cố định, băng tải lưu động
37
Băng tải
38
Băng tải bằng thép không gỉ và băng tải lưới
39
Băng tải
40
Năng suất băng tải
Q = 3600.Fv , t/h
Trong đó:
F - tiết diện ngang của lớp vật liệu trên tấm băng khi CĐ, m2
- khối lượng thể tích của vật liệu vận chuyển, t/m3
41
Công suất của động cơ truyền động cho băng tải:
42
Tra hệ số K1 , K2
43
2.3.2. Vít tải
Phân loại:
Vít tải ngang
Vít tải nghiêng
Vít tải đứng
Vít tải cố định
Vít tải lưu động
Cấu tạo:
• Máng hình nửa trụ hoặc hình trụ, gồm các đoạn dài 2 - 4m ghép
với nhau bằng bích và bulong.
• Trục vít làm bằng thép ống trên có cánh vít
• Cánh vít làm từ thép tấm được hàn lên trục theo đường xoắn ốc
tạo thành 1 trục vít xoắn
• Động cơ truyền động cho trục vít
44
Cấu tạo vít tải
45
Vít tải
46
Vít tải
47
Vít tải
Nguyên lý hoạt động:
Động cơ truyền động cho trục vít qua hộp giảm tốc
hoặc bộ truyền đai, xích,… Trục vít quay được là nhờ các
ổ đỡ ở 2 đầu máng. Nếu vít quá dài thì phải lắp những ổ
trục trung gian, thường là ổ treo, cách nhau 3-4m. Trục vít
quay sẽ đẩy vật liệu CĐ tịnh tiến trong máng nhờ cánh vít.
Vật liệu trượt dọc theo đáy máng và trượt theo cánh vít
đang quay.
Vít tải thường vận chuyển vật liệu rời, khô.
Số vòng quay của trục vít từ 50 – 250 vòng/phút.
Chiều dài vận chuyển không quá 15 – 20m.
48
Năng suất vận chuyển của vít tải
Trong đó:
D – đường kính ngoài của cánh vít, m
d – đường kính trục vít, m
n – số vòng quay trục vít, v/ph
- khối lượng thể tích của vật liệu, kg/m3
- hệ số nạp đầy. Đ/v vật liệu dạng hạt chọn = 0,3 - 0,45
Đ/v vật liệu đã nghiền nhỏ = 0,45 - 0,55
S – bước vít, m. Thông thường S = (0,8 - 1)D
C1 – hệ số xét tới độ dốc của vít tải so với mặt phẳng ngang
49
Tra hệ số C1
Độ dốc của vít 15 20 45 60 75
tải, độ
C1 0,9 0,8 0,7 0,6 0,5
Năng lượng tiêu tốn trên đơn vị nguyên liệu vận chuyển lớn
2.3.3. Gầu tải
Cấu tạo gàu tải đổ theo phương pháp ly tâm và phương pháp trọng lực -
Cách bắt gàu lên đai gàu 52
Gầu tải
Cấu tạo:
• Thân gầu làm bằng thép mỏng, gồm nhiều đoạn nối với
hộp giảm tốc, puli dưới được nối bộ phận căng đai.
• Đai dẹt trên đó có bắt các gàu múc được mắc vào giữa 2
puli.
• Động cơ truyền động và hộp giảm tốc, bộ truyền đai hoặc
xích
53
Gầu tải
Nguyên lý làm việc:
Vận chuyển v/l theo phương thẳng đứng. Vật liệu
được mang lên cao nhờ các gàu múc di chuyển từ dưới lên.
Gàu múc v/l từ phía chân gàu đi lên phía trên và đổ ra
ngoài theo 2 phương pháp: đổ nhờ lực ly tâm và nhờ trọng
lực. Gàu chứa đầy v/l khi đi vào phần bán kính cong của
puli trên sẽ xuất hiện lực ly tâm, có phương thay đổi liên
tục theo vị trí của gàu. Hợp lực của trọng lực và lực ly tâm
làm cho v/l văng ra khỏi gàu và rơi xuống đúng vào miệng
ống dẫn v/l ra. Số vòng quay của puli phải phù hợp mới có
thể đổ v/l đúng vào ống dẫn v/l ra.
54
Gầu tải
55
Gầu tải
56
Năng suất vận chuyển của gàu tải
Q1 = 3,6 V.v.ρ.ψ/L , tấn/h
Hoặc Q2 = V.v.ρ.ψ/L , kg/s
Trong đó:
v: vận tốc chuyển động của vật liệu, m/s
V: thể tích chứa của 1 gàu, m3
ρ: khối lượng thể tích của vật liệu, kg/m3
ψ: hệ số nạp đầy gàu, (đối với các nguyên liệu dạng hạt nhỏ ψ =
0,85 ÷0,95, đối với loại hạt lớn, các mẫu ψ = 0,5÷0,8).
L: bước gàu, m
57
Gàu tải
Công suất động cơ truyền động:
N = Q2.H.g/1000η , kW
Trong đó:
Q2 – Năng suất gàu tải, kg/s
58
2.3.4.Vận chuyển bằng không khí
Hệ thống vận chuyển hạt bằng không khí (hệ thống hút)
59
Vận chuyển bằng không khí
Vận chuyển vật liệu bằng không khí dựa trên nguyên lý sử
dụng dòng khí chuyển động trong ống dẫn với tốc độ đủ
lớn để mang vật liệu từ chỗ này đến chỗ khác dưới trạng
thái lơ lửng.
Sử dụng cho các loại vật liệu hạt có kích thước tương đối
nhỏ, nhẹ.
Hệ thống này làm việc với vận tốc khí trong ống khoảng
18-22 m/s, nồng độ hỗn hợp tương đối thấp (μ= 5kg vật
liệu/kg không khí).
Có thể kết hợp vận chuyển với một vài quá trình công nghệ
khác như làm mát, phân loại, sấy, v.v...
60
Vận chuyển bằng không khí: Hệ thống đẩy
61
Vận tốc thăng bằng của một số loại vật liệu.
62
2.3.5. Một số phương tiện vận chuyển khác
1. Trục cẩu
63
Trục cẩu dây
64
2. Xe vận chuyển và xếp dỡ
65