You are on page 1of 21

Chương 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG.

1. Khái niệm động cơ đốt trong, phân loại và so sánh ưu, nhượt điểm động cơ
đốt trong và động cơ đốt ngoài?
- Động cơ : là một loại thiết bị dùng để chuyển đổi năng lượng ở bất kỳ
dạng nào sang cơ năng để dẫn động máy công tác. Gồm nhiều loại động
cơ: Động cơ gió, tua bin nước, động cơ điện, động cơ nhiệt. Vì hiệu suất
chuyển đổi cao nên động cơ nhiệt đang được sử dụng phổ biến.
+ Động cơ nhiệt là loại thiết bị chuyển hóa năng lượng ở dạng hóa năng
sang cơ năng để dẫn động máy công tác.
Hóa năng -> nhiệt năng -> cơ năng
+ Động cơ đốt trong: là động cơ mà nhiên liệu được đốt trong cháy trong
buồng đốt hay hóa năng chuyển thành nhiệt năng trong buồng đốt. Môi
chất gồm khí đã cháy có nhiệt độ và áp suất cao, có khả năng giãn nở và
sinh công. Gồm có: Động cơ piston, động cơ Wankel(động cơ quay),
động cơ phản lực, tubin khí, động cơ piston tự do.
+Động cơ đốt ngoài: Động này nhiên liệu đốt cháy ngoài buồng cháy bên
ngoài động cơ.

Động cơ đốt trong Động cơ đốt ngoài


- Có hiệu suất nhiệt cao - Có hiệu suất nhiệt thấp.
- Gọn nhẹ, không có thiết bị - Nặng nề công kềnh
phụ như nồi hơi, bộ ngưng - Thời gian khởi động lâu
tụ... - Tốn nhiều nước hơn
- Dễ khởi động, chỉ cần 3 đến - Dùng nhiên liệu rẻ tiền
5s - Động cơ có khả năng tự khỏi
- Dùng ít nước thậm chí không động
dùng nước như động cơ làm
mát bằng gió
- Dùng nhiên liệu đắt tiền hơn
- Không tự khởi động được

Nhưng đặt điểm vượt trội của động cơ xăng và diesel:

Ưu điểm:

- Hiệu suất nhiệt tương đối cao.


- Nhân tố động lực học của xe rất tốt.
- Có độ ổn định và độ tin cậy cao.
- Kích thước khuôn khổ và trọng lượng tương đối nhỏ
- Dễ sử dụng
- Thời gian nạp nhiên liệu ngắn
- Chi phí ban đầu thấp
- Chi phí cho bảo dưỡng sữa chửa thấp

Nhược điểm:

- Gây hại cho môi trường sống: phát khí độc gây ô nhiễm môi trường, làm
tăng nhiệt độ khí quyển, phá hủy tầng ozon.
- Lệ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch đang ngày càng cạng kiệt.
2. Phân loại động cơ:
Thương phương pháp thực hiện chu trình công tác:
- Động cơ 4 kỳ: động cơ hoàn thành một chu trình công tác trong hai vòng
quay trục khuỷu với bốn hành trình của piston
- Động co 2 kỳ: động cơ hoàn thành một chu trình công tác trong một vòng
quay trục khuỷu với hai hành trình piston
Theo nhiên liệu sử dụng:
- Động cơ chạy bằng nhiên liệu lỏng loại nhẹ
- Động cơ chạy bằng nguyên liệu khí: khí thiên nhiên, khí nén, khí lồ ga
- Động cơ chạy bằng nguyên liệu khí + lỏng
- Động cơ chạy bằng nhiều loại nhiên liệu
Theo phương pháp nạp của chu trình tăng áp:
- Động cơ không tăng áp: Là loại động cơ dựa vào sự trên lệch áp suất bên
ngoài và bên trong xilanh để nạp không khí hoặc hòa khí vào trong xilanh
- Động cơ tăng áp: Là loại động cơ có dùng máy nén để nạp không khí
hoặc hòa khí vào xilanh. Mục đích tăng công suất động cơ.
Theo tốc độ động cơ:
- Động cơ có tốc độ thấp, Vtb<6,5 m/s
- Động cơ có tốc độ trung bình, Vtb 6,5-9m/s
- Động cơ có tốc độ cao >9m/s
Vtb: tốc độ trung bình của piston
Vtb= S.n/30.
Trong đó: S-hành trình của piston(m)
n-tốc độ của động cơ
Theo số xilanh
- Động cơ một xilanh
- Động cơ nhiều xilanh
Theo cách phân bố xilanh
- Thẳng đứng
- Nằm ngang
- Song song
- Hay chữ V
- Nhiều hàng
- Đối đỉnh
Phương pháp hình thành hòa khí
- Hình thành hòa khí bên ngoài
- Hình thành hòa khí bên trong
Theo phương pháp đốt cháy khí hỗn hợp công tác
- Đốt cháy cưỡng bức
- Tự cháy
Theo khả năng thây đổi chiều quay
- Động cơ quay 1 chiều
- Động cơ quay hai chiều
Theo chu trình công tác của động cơ:
- Động cơ làm việc theo chu trình đẳng tính: quá trình cháy cua nhiên liệu
được tiến hành ở thể tích không đổi
- Động cơ làm việc theo chu trình đẳng áp: quá trình cháy của nhiên liệu
được tính hành ở áp suất không đổi.
- Động cơ làm việc theo chu trình hỗn hợp: quá trình cháy của nhiên liệu
có giai đoạn đẳng áp và giai đoạn đẳng tích.
3. Cấu tạo chung của động cơ đốt trong:
1. Trục khuỷu
2. Bánh đà
3. Đầu nhỏ thanh truyền
4. Piston
5. Áo nước
6. Xilanh
7. Suppap
8. Bạt lot trục cam
9. Trục cam
10.Thân máy
11.Thanh truyền
12.Bạt lót cổ khuỷu
13.Bạc lót đầu to thanh truyền
14.Chốt piston
4. Các hệ thống thuộc động cơ
Gồm: 6 hệ thống
1. Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền: thân máy, nắp xilanh, piston, thanh
truyền trục khuỷu, hộp trục khuỷu, nắp hộp trục khuỷu, bánh đà.
Nhiệm vụ: biến truyển động thẳng của piston thành truyển động quay
tròn của trục khuỷu
2. Cơ cấu phân phối khí:
Gồm:cặp bánh răng dẫn động, trục cam, con đội, lò xo suppap, suppap,
ống nạp, ống thải.
Nhiệm vụ: đóng mở suppap nạp đúng quy đinh để thực hiện việc trao đổi
khí, giúp động cơ làm việc liên tục.
3. Hệ thống đánh lửa
Gồm những bộ phận tạo ra điện áp cao thế( hàng vạn volt) phát ra tia lữa
điện có cường độ mạnh
**chỉ có động cơ xăng và động cơ ga mới có hệ thống đánh lữa gồm: bộ
tăng điện, bộ chia điện, tụ điện, bugi đánh lữa.
Nhiệm vụ: làm cháy hỗn hợp khí.
4. Hệ thống làm mát:
- Làm mát bằng nước gồm: bơm nước, áo nước, nắp máy, két nước, quạt
gió và hệ thống dẫn nước
- Làm mát bằng gió bao gồm: Các phiếm tản nhiệt trên thân máy, nắp xi
lanh, quạt gió, các bản hướng gió và cơ cấu dẫn động quạt gió.
Câu hỏi các tuần học: 
Tuần 1:
1. Cấu tạo cơ bản của động cơ đốt trong: Trục khuỷu, Bánh đà, Đầu nhỏ thanh
truyền, Piston, Áo nước, Xilanh, Suppap, Bạt lot trục cam, Trục cam , Thân
máy, Thanh truyền ,Bạt lót, cổ khuỷu ,Bạc lót đầu to thanh truyền, Chốt
piston
2. Các tên gọi:
- Quá trình công tác: là tông tất cả những biến đổi xảy ra với môi chất bên
trong động cơ. Gồm nhiều bộ phần riêng lẽ cái nọ kế tiếp cái kia trong
một trật tự nhất định và được lập đi lập lại có tính chu kỳ.
- Chu trình công tác: là tổng cộng tất cả các quá trình xảy ra trong một
xylanh động cơ để biến đổi môi chất và thực hiện một lần sinh công.
+ động cơ 4 kỳ: phải cần 4 hành trình của piston mới hoàn thành một chu
trình công tác của động cơ.
+ Động cơ 2 kỳ: phải cần hai hành trình của piston mới hoàn thành một chu
trình công tác của động cơ.
- Kỳ(thì): là số hành trình của piston để hoàn thành một chu trình công tác.
- Điểm chết: là vị trí cuối cùng của piston trong xilanh, tại vị trí piston
không chuyển động ( v=0) và piston bắt đầu đổi chiều chuyển động. Có
hai điểm chết: điểm chất trên và điểm chết dưới.
- Điểm chết trên( ĐCT): Là vị trí đỉnh piston cách xa đường tâm trục
khuỷu nhất
- Điểm trên dưới: là vị trí đỉnh piston ở gần đường tâm trục khuỷu nhất.
- Hành trình của piston (S): là khoảng cách dịch chuyển của piston giữa hai
điểm chết: s=2R
+ S- hành trình của piston
+R- Bán kính quay của trục khuỷu
- Thể tích công tác: là không gian được giới hạn bởi hai mặt phẳng cắt
thẳng góc với đường tâm xilanh qua hai điểm chết
Vh= Π*D^2*S/4
D-đường kính xilanh
- Thể tích buồng cháy(Vc): là khoảng không gian được giới hạn bởi đỉnh
piston , xilanh và nắp xilanh khi piston ở điểm chết trên
- Thể tích toàn phần( Va): là khoảng không gian được giới hạn bởi đỉnh
piston, xilanh và nắp xilanh khi piston ở điểm chết dưới.
Va=Vc+Vh
- Tỉ số nén(ɛ): Là tỷ số dung tích toàn bộ xilanh chia cho dung tích buồng
cháy:Va/Vc
3. Nguyên lý làm việc , cấu tạo của động cơ 2 kỳ, 4 kỳ.
4 kỳ xăng:
- Nạp : nạp hòa khí
- Nén: nén hòa khí
- Cháy:Buri đánh tia lữa trước điể chết trên làm hòa khí cháy cưỡng bức.
Nhiên liệu cháy nhanh nên quá trình cháy đẳng tích
- Thải: Thải sản phẩm cháy
4 kỳ dầu:
- Nạp: nạp khí
- Nén khí
- Nén: cuối quá trình nén, nhiên liệu được phun vào piston dưới dạng hạt
nhỏ li ti nhờ có bơm cao áp và vòi phun, những hạt dầu có khả năng tự
động bốc cháy trong môi trương bấy giờ
- Thải sản vật cháy
2 kỳ

Động cơ 2 kỳ (hay còn gọi là động cơ hai kỳ) là một loại động cơ đốt
trong sử dụng trong nhiều ứng dụng, như động cơ xe máy, cưa xích, máy
cắt cỏ, và một số thiết bị khác. Nguyên lý hoạt động của động cơ 2 kỳ
được mô tả như sau:

1. Hút chất nạp: Trong quá trình làm việc đầu tiên, piston (xilanh) di
chuyển từ vị trí trên xuống vị trí dưới, tạo ra sự mở của van hút và chân
piston tạo ra sự mở của van xả. Trong lúc di chuyển xuống, piston tạo ra
một không gian trống trong xi lanh, gọi là xilanh hút. Khi van hút mở,
chất nạp (hỗn hợp nhiên liệu khí và dầu nhớt) được hút vào xilanh thông
qua hệ thống nạp.

2. Nén chất nạp: Khi piston di chuyển từ vị trí dưới lên vị trí trên, van hút
và van xả đóng lại. Chất nạp trong xilanh bị nén và áp suất tăng lên, đồng
thời làm tăng nhiệt độ của chất nạp.

3. Đánh lửa: Khi piston đạt đến điểm cao nhất của chuyển động lên, ngọn
lửa hoặc điện cực sẽ được sử dụng để đánh lửa hỗn hợp nhiên liệu trong
xilanh. Quá trình này gây ra sự cháy và nổ của hỗn hợp nhiên liệu, tạo ra
áp suất cao và lực đẩy piston xuống.
4. Thải khí: Sau khi cháy xảy ra, van xả mở và piston di chuyển từ vị trí
trên xuống vị trí dưới. Quá trình này đẩy chất thải khí ra khỏi xilanh
thông qua hệ thống xả.

Sau giai đoạn xả, quá trình này được lặp lại. Động cơ 2 kỳ hoạt động dựa
trên nguyên lý này, tạo ra chu kỳ làm việc gồm 2 hành trình của piston (1
hành trình hút và 1 hành trình làm việc). Một số động cơ 2 kỳ có thêm hệ
thống nạp dầu nhớt để bôi trơn các bộ phận chuyển động và làm mát.

4. Phân biệt được sự khác nhau:

- Công suất của động cơ 2 kỳ gấp đôi động cơ 4 kỳ, nhưng thực tế do tổn
thất dẫn động bơm quét chỉ lớn hơn 1,6-1,8
- Quà trình nạp của động cơ 4 kỳ hoàn hảo hơn động cơ 2 kỳ
- Về cấu tạo động cơ xăng 2 kỳ đơn giản, ít chi tiết hơn động cơ 4 kỳ
- Moment xoắn của động cơ 2 kỳ đều đặn hơn so với động cơ 4 kỳ
- Góc quay ứng với quá trình cháy và giãn nỡ của động cơ 4 kỳ lớn hơn
động cơ 2 kỳ
- Hiệu suất của động cơ 4 kỳ lớn hơn động cơ 2 kỳ
Tuần 2:
1. Định nghĩa các thông số, tên gọi chi tiết, khái niệm.
2. Hiểu được cấu tạo cơ bản của các loại động cơ.
3. phân biệt được nguyên lí hoạt động của động cơ đốt trong.
Tuần 3 :
1. So sánh sự giống nhau giữa các loại động cơ:
 Cấu tạo: động cơ 2 kỳ và 4 kỳ
 Nguyên lý hoạt động: động cơ 4 kỳ xăng và diesel
2. So sánh ưu nhược điểm của động cơ 2 kỳ và 4 kỳ, động cơ xăng và dầu
diesel.
3. Phân tích lý do mục đích sử dụng của các loại động cơ.
Tuần 4:
1. Vẽ và giải thích các chu trình nhiệt động lý thyết của các loại động cơ 2 kỳ,
4 kỳ xăng, 4 kỳ dầu qua biểu đồ P-V, T-S.

Dưới đây là biểu đồ P-V (áp suất - thể tích) và T-S (nhiệt độ - entropy) cho
các loại động cơ 2 kỳ, 4 kỳ xăng và 4 kỳ dầu. Mỗi biểu đồ mô tả một chu
trình nhiệt động lý thuyết của động cơ, trong đó các biến số quan trọng như
áp suất (P), thể tích (V), nhiệt độ (T) và entropy (S) được biểu diễn.

1. Chu trình nhiệt động lý thuyết của động cơ 2 kỳ:

- Biểu đồ P-V: Trong chu trình 2 kỳ, quá trình nén và quá trình làm việc diễn
ra trong cùng một hành trình của piston. Vì vậy, biểu đồ P-V của động cơ 2
kỳ sẽ có dạng hình chữ V ngược, trong đó quá trình nén và quá trình làm
việc được biểu diễn bằng một đường chéo từ dưới lên trên.

- Biểu đồ T-S: Biểu đồ T-S cho động cơ 2 kỳ sẽ có dạng hình chữ V lồi với
đường cong nhiệt làm việc và đường cong nhiệt bổ sung (làm mát) tạo thành
một hình chữ V lồi. Quá trình nén và quá trình làm việc được biểu diễn bằng
các đường thẳng nối các điểm tương ứng trên đường cong nhiệt làm việc.

2. Chu trình nhiệt động lý thuyết của động cơ 4 kỳ xăng:

- Biểu đồ P-V: Trong chu trình 4 kỳ xăng (Otto), quá trình nén và quá trình
làm việc được thực hiện trong hai hành trình riêng biệt của piston. Vì vậy,
biểu đồ P-V của động cơ 4 kỳ sẽ có dạng hình chữ V với quá trình nén và
làm việc được biểu diễn bằng các đường cong đặc trưng.

- Biểu đồ T-S: Biểu đồ T-S cho động cơ 4 kỳ xăng sẽ có dạng hình chữ V lồi
với đường cong nhiệt làm việc và đường cong nhiệt bổ sung tạo thành một
hình chữ V lồi. Quá trình nén và quá trình làm việc được biểu diễn bằng các
đường thẳng nối các điểm tương ứng trên đường

cong nhiệt làm việc.


3. Chu trình nhiệt động lý thuyết của động cơ 4 kỳ dầu:

- Biểu đồ P-V: Trong chu trình 4 kỳ dầu (Diesel), quá trình nén và quá trình
làm việc cũng diễn ra trong hai hành trình riêng biệt của piston. Tuy nhiên,
trong quá trình nén của động cơ Diesel, không có quá trình cháy xảy ra. Vì
vậy, biểu đồ P-V của động cơ 4 kỳ dầu sẽ có dạng hình chữ V với một phần
cong cao hơn ở phần nén.

- Biểu đồ T-S: Biểu đồ T-S cho động cơ 4 kỳ dầu sẽ có dạng hình chữ V lồi
với đường cong nhiệt làm việc và đường cong nhiệt bổ sung tạo thành một
hình chữ V lồi. Quá trình nén và quá trình làm việc được biểu diễn bằng các
đường thẳng nối các điểm tương ứng trên đường cong nhiệt làm việc.

Lưu ý rằng các biểu đồ P-V và T-S được sử dụng để mô tả các chu trình
nhiệt động lý thuyết và chỉ mang tính chất đại diện. Trong thực tế, các biểu
đồ này có thể thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố khác nhau như tỷ lệ nén, tỷ
lệ pha trộn nhiên liệu, hiệu suất nhiệt, và các yếu tố khác của động cơ cụ thể.
2. Vẽ và giải thích các chu trình nhiệt động thực tế của các loại động cơ 2 kỳ, 4
kỳ xăng, 4 kỳ dầu.
3. So sánh sự khác nhau của chu trình lý thuyết và thực tế của các loại động cơ.
Tuần 5: 
 Quy trình thiết kế mô hình ( sơ đồ Gant):
1. Thiết kế bố trí chung.
2. Thiết kế kỹ thuật.
3. Thiết kế công nghệ.
4. Chế tạo lắp ráp.
5. Vận hành tối ưu.
6. Báo cáo kết quả.
Tuần 6:
1. Giải thích nguồn gốc của nhiên liệu xăng-dầu.

Nhiên liệu xăng và dầu được sản xuất từ các nguồn gốc tự nhiên sau:

1. Dầu mỏ: Dầu mỏ là nguồn gốc chính của nhiên liệu dầu diesel và một
phần lớn nhiên liệu xăng. Nó được hình thành từ quá trình phân huỷ hóa học
của các hóa thạch sinh vật trong lòng đất hàng triệu năm. Dầu mỏ được khai
thác từ các giếng dầu mỏ trên khắp thế giới và sau đó được chế biến để tạo
ra các sản phẩm nhiên liệu.

2. Khí đốt tự nhiên: Khí đốt tự nhiên, bao gồm chủ yếu các hydrocacbon như
metan, cũng có thể được sử dụng làm nhiên liệu. Nó được tìm thấy trong các
tầng đất sâu và được khai thác từ các giếng khí đốt tự nhiên.

3. Các nguồn gốc sinh vật: Một số loại nhiên liệu xăng có thể được sản xuất
từ các nguồn gốc sinh vật, chẳng hạn như ethanol từ cây mía, bưởi, ngô và
biodiesel từ dầu thực vật. Các nguồn gốc sinh vật này có thể được tái tạo và
có thể giúp giảm phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch.

Các nguồn gốc nhiên liệu xăng-dầu được tìm thấy trên toàn cầu, và việc khai
thác và chế biến chúng đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp dầu
mỏ và năng lượng toàn cầu.
2. Mô tả quy trình ché tạo nhiên liệu xăng-dầu.

Quy trình chế tạo nhiên liệu xăng và dầu bao gồm các bước chính sau:

1. Khai thác: Quá trình bắt đầu với việc khai thác tài nguyên dầu mỏ hoặc
khí đốt tự nhiên từ các giếng khai thác dầu mỏ hoặc khí đốt tự nhiên. Dầu
mỏ được khai thác thông qua các giếng dầu và sau đó được vận chuyển đến
nhà máy chế biến.

2. Tách cất: Dầu mỏ được chế biến trong nhà máy chế biến dầu để tách cất
thành các phân đoạn khác nhau. Quá trình tách cất bao gồm đun nóng dầu
mỏ và sử dụng các cột chưng cất để tách dầu thành các phân đoạn có nhiệt
độ sôi khác nhau, bao gồm xăng, dầu diesel, dầu mỡ, dầu nhờn và các thành
phần khác.
3. Cải tạo và tinh chế: Các phân đoạn đã được tách cất tiếp tục qua các quy
trình cải tạo và tinh chế để làm sạch và cải thiện chất lượng của chúng. Quy
trình này bao gồm loại bỏ các chất gây ô nhiễm như lưu huỳnh và các tạp
chất khác, và cải thiện đặc tính cháy, hiệu suất và khả năng chống oxi hóa
của nhiên liệu.

4. Pha trộn: Sau khi qua các quy trình cải tạo và tinh chế, các thành phần
khác nhau được pha trộn với nhau để tạo ra các loại nhiên liệu xăng và dầu
khác nhau. Quá trình pha trộn có thể bao gồm việc kết hợp các phân đoạn
khác nhau với nhau hoặc thêm các phụ gia và chất phụ trợ để đạt được các
đặc tính và hiệu suất mong muốn.

5. Lưu thông và phân phối: Sau khi nhiên liệu đã được chế tạo và pha trộn,
chúng được lưu thông và phân phối thông qua hệ thống cung cấp nhiên liệu,
bao gồm các cơ sở lưu trữ, các trạm phân phối và các cấu trúc giao thông để
đưa nhiên liệu đến các điểm sử dụng cuối cùng, chẳng hạn như các trạm
xăng, các phương tiện giao thông, nhà máy sản xuất, v.v.

6. Sử dụng và đốt cháy: Cuối cùng, nhiên liệu xăng và dầu được sử dụng
trong các ngành công nghiệp và h

ộ gia đình, chẳng hạn như xe hơi, máy móc công nghiệp, máy phát điện và
hệ thống sưởi, nơi chúng được đốt cháy để tạo ra năng lượng cần thiết cho
các quá trình sản xuất và sử dụng hàng ngày.

Quy trình chế tạo nhiên liệu xăng và dầu là một quy trình phức tạp và đòi
hỏi các thiết bị và công nghệ đặc biệt để đảm bảo chất lượng và hiệu suất
của sản phẩm cuối cùng.
3. Thành phần chủ yếu của xăng-dầu.

Xăng và dầu là các hỗn hợp của các hydrocacbon, với thành phần chủ yếu
bao gồm các phân tử hydrocacbon có số nguyên tử carbon khác nhau. Thành
phần cụ thể của xăng và dầu có thể khác nhau tùy thuộc vào quá trình chế
tạo và pha trộn, tuy nhiên, dưới đây là các thành phần chủ yếu thường được
tìm thấy trong xăng và dầu:

1. Xăng:

- Hidrocarbon bão hòa nhẹ: Như methane (CH4), ethane (C2H6), propane
(C3H8), butane (C4H10) và các hydrocarbon có số carbon thấp hơn.

- Hidrocarbon bão hòa cao: Như pentane (C5H12), hexane (C6H14),


heptane (C7H16) và các hydrocarbon có số carbon cao hơn.

- Hidrocarbon không bão hòa: Như benzene (C6H6), toluene (C7H8),


ethylbenzene (C8H10) và xylene (C8H10).

2. Dầu:

- Dầu nhẹ: Bao gồm các loại dầu diesel và dầu nhẹ, có thành phần chủ yếu là
các hidrocarbon có số carbon từ C9 đến C16.

- Dầu trung bình: Bao gồm các loại dầu máy, dầu động cơ và dầu cắt gọt, có
thành phần chủ yếu là các hidrocarbon có số carbon từ C16 đến C20.

- Dầu nặng: Bao gồm các loại dầu mỡ, dầu hóa dầu và dầu mỡ công nghiệp,
có thành phần chủ yếu là các hidrocarbon có số carbon lớn hơn C20.

Ngoài ra, cả xăng và dầu cũng có thể chứa các chất phụ gia như chất tạo
màu, chất tạo mùi, chất chống oxi hóa và các chất phụ gia khác để cải thiện
chất lượng và hiệu suất của nhiên liệu.

Lưu ý rằng thành phần chính xác của xăng và dầu có thể thay đổi tùy thuộc
vào quốc gia, khu vực và yêu cầu quy định.
4. Đặc tính lý-hóa tiêu biểu của xăng-dầu.

Các đặc tính lý-hóa tiêu biểu của xăng và dầu có thể được liệt kê như sau:
1. Xăng:

- Độ nhớt: Xăng có độ nhớt thấp, tức là nó có tính chất lỏng và dễ dàng chảy
qua các hệ thống nhiên liệu.

- Điểm chớp cháy: Điểm chớp cháy của xăng là khá thấp, điều này có nghĩa
là nó dễ bắt lửa và cháy trong điều kiện nhiệt độ phù hợp.

- Mật độ: Xăng có mật độ thấp, điều này có ý nghĩa rằng nó cung cấp năng
lượng cao trong một thể tích nhỏ.

- Hàm lượng octane: Octane number là một chỉ số cho biết khả năng chống
đọng cảnh báo trong xăng. Xăng cao octane number có khả năng chống
đọng cảnh báo tốt hơn và phù hợp với động cơ nén cao.

- Lượng nhiên liệu oxy hoá: Xăng chứa một lượng nhỏ các chất phụ gia oxy
hoá để ngăn chặn sự oxi hóa và hình thành cặn trong hệ thống nhiên liệu.

2. Dầu:

- Độ nhớt: Dầu có độ nhớt cao hơn xăng, nó có tính chất nhớt và khó chảy
qua các hệ thống nhiên liệu.

- Điểm chớp cháy: Điểm chớp cháy của dầu thường cao hơn so với xăng,
yêu cầu nhiệt độ cao hơn để cháy.

- Mật độ: Dầu có mật độ cao hơn xăng, điều này có nghĩa là nó cung cấp
năng lượng cao hơn trong một khối lượng nhất định.

- Hàm lượng cetane: Cetane number là chỉ số cho biết khả năng cháy tự phát
trong dầu diesel. Dầu diesel cao cetane number có khả năng cháy tự phát tốt
hơn và phù hợp với động cơ diesel.

- Lượng nhiên liệu oxy hoá: Dầu thường chứa ít chất phụ gia oxy hoá hơn so
với xăng, điều này giúp giữ cho nó ổn định trong quá trình lưu thông và sử
dụng.
Các đặc tính lý-hóa này có thể khác nhau tùy thuộc vào loại xăng và dầu cụ
thể, quá trình chế tạo và yêu cầu quy định của từng quốc gia.
5. Các chỉ tiêu kỹ thuật xăng-dầu (tiêu chuẩn kỹ thuật).

Các chỉ tiêu kỹ thuật cho xăng và dầu được đề ra bởi các tổ chức tiêu chuẩn
và quy định của từng quốc gia. Dưới đây là một số chỉ tiêu kỹ thuật chung
được áp dụng cho xăng và dầu:

1. Xăng:

- Octane number: Đây là chỉ số cho biết khả năng chống đọng cảnh báo
trong xăng. Các tiêu chuẩn thường yêu cầu mức octane number tối thiểu để
đảm bảo hiệu suất và độ tin cậy của động cơ.

- Nhiệt trị: Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng chống cháy phụ của xăng khi
động cơ hoạt động ở điều kiện tải nặng và nhiệt độ cao.

- Hàm lượng ethanol: Xăng có thể chứa ethanol như một phần của biện pháp
tăng cường năng lượng tái tạo. Hàm lượng ethanol được giới hạn theo tiêu
chuẩn để đảm bảo hiệu suất và tuổi thọ của hệ thống nhiên liệu.

- Nhiệt trị chống oxi hóa: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng chống oxi hóa của
xăng, nhằm đảm bảo xăng không gây hỏng hóc hệ thống nhiên liệu và động
cơ.

2. Dầu:

- Cetane number: Đây là chỉ số cho biết khả năng cháy tự phát trong dầu
diesel. Các tiêu chuẩn quy định mức cetane number tối thiểu để đảm bảo
hiệu suất và khả năng khởi động của động cơ diesel.

- Hàm lượng lưu huỳnh: Lưu huỳnh trong dầu diesel gây ô nhiễm môi
trường và có thể gây hỏng hóc các hệ thống xử lý khí thải. Do đó, tiêu chuẩn
thường giới hạn hàm lượng lưu huỳnh trong dầu diesel.
- Độ nhớt: Độ nhớt của dầu diesel quyết định khả năng bôi trơn và lưu thông
trong hệ thống nhiên liệu và động cơ. Tiêu chuẩn đặt giới hạn cho độ nhớt
để đảm bảo hoạt động ổn định và hiệu suất của động cơ.

- Độ tinh khiết: Tiêu chuẩn đặt yêu cầu về độ tinh khiết của dầu diesel để
đảm bảo không có chất lạ và tạp chất gây hỏng hóc hệ thống nhiên liệu và
động

cơ.

Lưu ý rằng các chỉ tiêu kỹ thuật cụ thể và giới hạn có thể khác nhau tùy
thuộc vào quốc gia và khu vực.
Tuần 7: học phần còn lại của tuần 6.
Tuần 8:
1. Phân loại hệ thống nhiên liệu động cơ xăng và động cơ dầu.

Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng và động cơ dầu được phân loại theo cách
hoạt động và cấu trúc. Dưới đây là phân loại thông dụng của hệ thống nhiên
liệu cho hai loại động cơ này:

Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng:

1. Hệ thống phun xăng đa điểm (Multipoint Fuel Injection - MPI): Hệ thống


này sử dụng một bộ phận gọi là béc phun xăng để phun nhiên liệu trực tiếp
vào mỗi xi lanh của động cơ. Nhiên liệu được phân phối đều và chính xác,
tạo điều kiện đốt cháy tốt hơn và tăng hiệu suất động cơ.

2. Hệ thống phun xăng trực tiếp (Direct Fuel Injection - DFI): Hệ thống này
cho phép phun nhiên liệu trực tiếp vào buồng đốt của động cơ, thay vì phun
vào hệ thống hút. Điều này giúp cải thiện hiệu suất và tiết kiệm nhiên liệu.
3. Hệ thống phun xăng điện tử (Electronic Fuel Injection - EFI): Đây là một
hệ thống phun xăng điều khiển bằng điện tử, sử dụng các cảm biến và bộ
điều khiển để kiểm soát lượng nhiên liệu và thời điểm phun xăng. Hệ thống
EFI cho phép điều chỉnh chính xác nhiên liệu theo điều kiện hoạt động của
động cơ, đảm bảo hiệu suất tối ưu và tiêu thụ nhiên liệu hiệu quả.

Hệ thống nhiên liệu động cơ dầu:

1. Hệ thống phun dầu trực tiếp (Direct Injection - DI): Hệ thống này phun
dầu trực tiếp vào buồng đốt của động cơ dầu diesel. Nhiên liệu được phân
tán chính xác và đốt cháy hiệu quả, tạo ra sức ép cao và hiệu suất cao.

2. Hệ thống phun dầu không trực tiếp (Indirect Injection - IDI): Hệ thống
này phun dầu vào một buồng tiền cháy trong động cơ, sau đó dầu được đốt
cháy và tạo sức ép để đẩy piston. Hệ thống IDI thường được sử dụng trong
các động cơ diesel cũ hơn và có hiệu suất thấp hơn so với hệ thống DI.

3. Hệ thống bơm mùi dầu (Unit Injector - UI): Hệ thống UI kết hợp chức
năng của bơm nhiên liệu và béc phun thành một đơn v

ị. Nó sử dụng một bơm điện tử để cung cấp dầu và điều khiển quá trình phun
dầu.

Các hệ thống nhiên liệu trên có ưu điểm và nhược điểm riêng, và sự lựa
chọn của hệ thống nhiên liệu phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật, hiệu suất và
tiêu chuẩn khí thải của động cơ.
2. Quá trình hình thành hòa khí đọng cơ xăng, dầu.
Quá trình hình thành hỗn hợp khí nhiên liệu-luft (hỗn hợp hóa khí) trong
động cơ xăng và dầu khác nhau do các cơ chế hoạt động của từng loại nhiên
liệu. Dưới đây là quá trình hình thành hỗn hợp khí trong mỗi loại động cơ:

1. Động cơ xăng:

- Quá trình hút: Trong quá trình hút, van hút mở và piston di chuyển xuống
tạo một không gian lớn. Trong quá trình này, hỗn hợp khí-nhiên liệu bị hút
vào buồng hút qua béc phun xăng.

- Quá trình nén: Sau quá trình hút, van hút đóng và piston di chuyển lên, nén
hỗn hợp khí-nhiên liệu trong buồng nén. Áp suất và nhiệt độ trong buồng
nén tăng lên, gây ra sự cháy tự phát (self-ignition) của hỗn hợp khí-nhiên
liệu xăng khi điều kiện đúng.

- Quá trình đốt cháy: Khi đạt đến điểm cháy, ngọn lửa từ béc phun xăng
(hoặc điện cực của hệ thống phun xăng điện tử) phát ra tạo hiệu ứng đốt
cháy trong buồng đốt, tạo ra lực đẩy trên piston.

- Quá trình xả: Sau khi hỗn hợp khí-nhiên liệu cháy hoàn toàn, van xả mở và
piston di chuyển xuống đẩy khí thải ra khỏi buồng xả.

2. Động cơ dầu:

- Quá trình hút: Trong quá trình hút, van hút mở và piston di chuyển xuống
tạo một không gian lớn. Trong quá trình này, không khí được hút vào buồng
hút trong khi nhiên liệu dầu diesel được phun vào buồng hút qua hệ thống
phun dầu trực tiếp.

- Quá trình nén: Sau quá trình hút, van hút đóng và piston di chuyển lên, nén
không khí trong buồng nén. Áp suất và nhiệt độ trong buồng nén tăng lên.

- Quá trình phun dầu và cháy: Khi đạt đến điểm cháy, nhiên liệu dầu diesel
được phun vào buồng đốt, nơi nó tiếp xúc với không khí nén và cháy tự phát
do nhiệt độ cao.
- Quá trình xả: Sau khi cháy, van xả mở và piston di chuyển xuống đẩy khí
thải ra khỏi
3. Các đặc tính của hòa khí: A/F,  λ, hòa khí giàu và nghèo.

Các đặc tính của hỗn hợp khí (hòa khí) trong động cơ là các yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến quá trình đốt cháy và hiệu suất của động cơ. Dưới đây
là một số đặc tính quan trọng của hòa khí:

1. Tỷ lệ hỗn hợp khí/nhiên liệu (Air/Fuel Ratio - A/F): Tỷ lệ A/F là tỷ lệ


giữa khối lượng không khí và khối lượng nhiên liệu trong hỗn hợp khí. Ví
dụ, A/F ratio 14.7:1 có nghĩa là có 14.7 gram không khí cho mỗi gram nhiên
liệu. Tỷ lệ A/F cần được điều chỉnh phù hợp để đảm bảo quá trình đốt cháy
hiệu quả và giảm thiểu khí thải gây ô nhiễm.

2. Hệ số Lambda (λ): Hệ số Lambda là một phép đo quan trọng của hòa khí
và được tính bằng tỷ lệ thực tế của tỷ lệ A/F so với tỷ lệ A/F lý thuyết (A/F
stoichiometric). Giá trị Lambda dưới 1 cho biết hòa khí giàu (nhiều nhiên
liệu), và giá trị Lambda trên 1 cho biết hòa khí nghèo (ít nhiên liệu).

3. Hòa khí giàu (Rich Mixture): Hòa khí giàu là khi tỷ lệ A/F thấp hơn tỷ lệ
A/F stoichiometric (dưới 14.7:1 cho động cơ xăng). Hỗn hợp khí giàu nhiên
liệu này thường được sử dụng trong một số tình huống như khởi động lạnh,
tăng áp, hoặc để làm mát các bộ phận của động cơ.

4. Hòa khí nghèo (Lean Mixture): Hòa khí nghèo là khi tỷ lệ A/F cao hơn tỷ
lệ A/F stoichiometric (trên 14.7:1 cho động cơ xăng). Hỗn hợp khí nghèo
nhiên liệu này thường được sử dụng để tăng hiệu suất và giảm tiêu thụ nhiên
liệu, và cũng giúp giảm khí thải gây ô nhiễm.

Các đặc tính này được điều chỉnh thông qua các hệ thống điều khiển nhiên
liệu trong động cơ, bao gồm hệ thống phun nhiên liệu và bộ điều khiển đốt
cháy. Việc điều chỉnh đúng hòa khí sẽ giúp tối ưu hóa hi
ệu suất và hiệu quả của động cơ, đồng thời giảm tiêu thụ nhiên liệu và khí
thải.
Tuần 9:
1. Phân tử đại diện của xăng dầu là gi?
2. Mô tả quá trình cháy của nhiên liệu trong động cơ.
3. Viết phương trình phản ứng cháy hoàn toàn và không hoàn toàn.
Tuần 10:
1. Ảnh hưởng của các loại khí thải đến sức khỏe và môi trường.
2. Làm thế nào để giảm các loại khí thải….
Tuần 11:
1. Định nghĩa các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật?
2. Mối quan hệ giữa các thông số?
3. ảnh hưởng của các thông số đó như thế nào đến động cơ?
Tuần 12:
1. Có bao nhiêu phương pháp tăng công suất động cơ?
2. Phân loại và mô tả cấu tạo, nguyên lý hoạt động các loại tăng áp (turbo
charger).
3. Phân loại và mô tả cấu tạo, nguyên lý hoạt động của siêu nạp (super
charger).
4. So sánh ưu và nhược điểm các loại tăng áp và siêu nạp.
Tuần 13:
1. Cấu tạo cơ bản của hệ thống nhiên liệu diesel.
2. Mô tả cấu tạo của bơm cao áp PE và VE, so sánh sự khác nhau, ưu nhược
điểm.
3. Commonrail là gì?

Common rail (đường ống chung) là một công nghệ tiên tiến được sử dụng
trong hệ thống phun nhiên liệu của động cơ đốt trong, đặc biệt là trong động
cơ diesel. Nó là một hệ thống phun nhiên liệu hiệu suất cao và linh hoạt, cho
phép kiểm soát chính xác việc phun nhiên liệu vào buồng đốt.
Hệ thống common rail bao gồm các thành phần chính sau:

1. Bơm nhiên liệu: Bơm nhiên liệu common rail (common rail pump) có
nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu từ bình chứa nhiên liệu đến hệ thống common
rail với áp suất cao. Bơm nhiên liệu này thường là một bơm điện tử được
điều khiển bằng bộ điều khiển điện tử (ECU).

2. Đường ống chung (common rail): Đường ống chung là một ống dẫn nhiên
liệu được kết nối với bơm nhiên liệu và các béc phun nhiên liệu của từng xi-
lanh. Trong đường ống chung, nhiên liệu được giữ ở áp suất cao và phân
phối đồng đều đến các béc phun.

3. Béc phun (injector): Mỗi xi-lanh của động cơ có một béc phun riêng để
phun nhiên liệu vào buồng đốt. Béc phun được điều khiển bởi bộ điều khiển
điện tử và đảm bảo việc phun nhiên liệu chính xác, đồng thời cho phép điều
chỉnh áp suất phun.

4. Bộ điều khiển điện tử (ECU): ECU là trung tâm điều khiển của hệ thống
common rail. Nó thu thập và phân tích các thông số từ cảm biến, điều chỉnh
áp suất và thời gian phun nhiên liệu, và điều khiển hoạt động của bơm nhiên
liệu và các béc phun.

Hệ thống common rail cho phép điều chỉnh chính xác áp suất và thời gian
phun nhiên liệu, giúp tối ưu hóa quá trình đốt cháy và giảm tiêu thụ nhiên
liệu, đồng thời giảm tiếng ồn và khí thải gây ô nhiễm. Nó cũng mang lại khả
năng linh hoạt trong việc điều chỉnh đặc điểm phun nhiên liệu theo yêu cầu
của động cơ, tăng cường hiệu suất và tiện ích.

You might also like