Professional Documents
Culture Documents
- Mỗi phần tử hay bộ phận cấu thành hệ thống truyền dẫn cho máy móc và thiết bị
đều phải thể hiện một nhiệm vụ xác định, ta gọi đó là các phần tử chức năng.
- Mỗi máy móc hay thiết bị đều tồn tại hai dòng năng lượng cho mạch động lực và
mạch điều khiển.
- Trái tim của hệ thống thủy lực, dùng để biến đổi cơ năng thành năng lượng chất lỏng.
- Do hoạt động cơ học, Bơm tạo nên chân không ở cửa vào Cho phép áp suất khí
quyển đẩy chất lỏng qua cửa vào và vào trong bơm Bơm đẩy chất lỏng vào trong hệ
thống thủy lực.
- Có 2 loại bơm:
BƠM THỦY ĐỘNG:
- dùng cho các ứng dụng với áp suất thấp và lưu lượng lớn (hệ thống cấp thoát nước).
- Loại bơm này không thể chịu được áp suất cao (tối đa : 250 – 300 psi), nên ít dùng trong
lĩnh vực truyền động thủy lực. Loại bơm này chủ yếu dùng để vận chuyển chất lỏng.
- Có 2 dạng phổ biến nhất: bơm ly tâm và bơm hướng trục.
BƠM THỂ TÍCH:
- Dùng phổ biến đối với các hệ thống truyền động thủy lực.
- Bơm thể tích đẩy ra một lượng chất lỏng cố định vào hệ thống thủy lực sau 1 vòng
quay của trục bơm.
- Có khả năng thắng áp suất do tải tác dụng lên hệ thống và sức cản lên dòng chảy do
ma sát.
- Có 3 dạng bơm thể tích chính: bánh răng, cánh gạt và piston.
Các bơm thể tích so với các bơm thủy động có những ưu điểm :
- Có khả năng làm việc với áp suất cao (tới 12.000 psi).
- Kích thước nhỏ gọn.
- Hiệu suất lưu lượng cao, it thay đổi trong phạm vi áp suất đã định.
- Tính linh hoạt cao (có thể hoạt động trong phạm vi rộng về áp suất và tốc độ yêu
cầu.
Áp suất
Cột áp khóa
ống đẩy
Cần mồi
bơm
Lưu lượng
Lưu lượng
VD
4
D2
0 D L i
2
QT in 3 / ph VD in 3 / vg N vg / ph Y=aX
V in 3
/ vg N vg / ph Lưu lượng
Q gal / ph
T
D
231
QT m 3 / ph VD m 3 / vg N vg / ph Đường quan hệ lưu lượng với áp
suất ở vận tốc bơm không đổi
Lưu lượng thực tế
HIỆU SUẤT LƯU QA
V .100%
LƯỢNG: QT
Lưu lượng lý thuyết
- Giữa đỉnh răng và vỏ bơm phải có khe hở nhỏ (~0.001 in), do đó 1 lượng dầu ở cửa
ra có thể rò rỉ về phía cửa hút. Sự rò rỉ bên trong này gọi là sự trượt của bơm
(khoảng 90% đối với các bơm thể tích hoạt động ở áp suất thiết kế).
- Áp suất cửa ra càng cao, hiệu suất lưu lượng càng thấp vì rò rỉ bên trong tăng theo
áp suất. Áp suất quá cao sẽ làm biến dạng vỏ và quá tải các ổ trục đỡ.
- Áp suất danh nghĩa của bơm là áp suất mà dưới áp suất này không xảy ra phá hỏng
cơ học do sự quá áp sẽ xảy ra với bơm.
KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC: Rotor có các rãnh hướng kính được lắp bằng then với
trục dẫn động và quay ở bên trong một vành cam. Mỗi rãnh chứa một cánh được thiết
kế khớp với bề mặt của vành cam khi rotor quay. Lực ly tâm giữ cho các cánh đi ra và tỳ
vào bề mặt trong của vành cam. Trong nửa vòng quay của rotor, thể tích giữa rotor và
vành cam tăng lên, làm cho áp suất giảm xuống. Đây là quá trình hút, chất lỏng chảy qua
cửa vào và điền đầy khoảng trống. Khi rotor quay nửa vòng tiếp theo, bề mặt vành cam
đẩy các cánh quay trở vào rãnh của chúng và thể tích chứa chất lỏng giảm. Chất lỏng bị
đẩy trong khoang kín ra cửa đẩy
THỂ TÍCH LÀM VIỆC:
VD max DC DR 2emax L
4
VD DC DR eL
2
DC : đường kính trong của vành cam [in, m]
DR : đường kính của rotor [in, m] DC DR
L: chiều dày của rotor [in, m] emax
2
VD : thể tích quét của bơm [in3/vg, m3/vg]
N : số vòng quay trong một phút của bơm VD max
4
D2
C DR2 L
e: độ lệch tâm [in, m]
emax : độ lệch tâm lớn nhất có thể [in, m] VD max DC DR DC DR L
4
VDmax : thể tích quét lớn nhất có thể của bơm [in3/vg, m3/vg]
QT : lưu lượng bơm lý thuyết [gal/phút, m3/phút]
QT in 3 / ph VD in 3 / vg N vg / ph
BƠM CÁNH GẠT CÂN BẰNG (BƠM CÁNH GẠT TÁC DỤNG KÉP)
- Là loại bơm có 2 cửa vào và 2 cửa ra đối diện nhau theo đường kính. Vì vậy, các cửa có
áp đối diện nhau, đạt được sự cân bằng về thủy lực. Bơm cánh gạt cân bằng không thể
có lưu lượng thay đổi. Thay vì vành cam tròn, bơm cánh gạt có vỏ hình elip để tạo thành
2 khoang bơm riêng rẽ ở các bên đối diện của rotor. Điều này loài trừ được tải trọng
hướng kính và do đó cho phép áp suất làm việc cao hơn.
- Để đảm bảo đối xứng thì số cánh của bơm bao giờ cũng chia hết cho 4, thường là 12
hoặc 16
BƠM PISTON:
- Là loại bơm dựa trên nguyên tắc thay đổi thể tích của cơ cấu piston-xilanh.
- Đảm bảo hiệu suất làm việc tốt, có khả năng thực hiện được với áp suất làm việc lớn
(p=700bar).
- Thường sử dụng ở những hệ thống thủy lực cần áp suất cao và lưu lượng lớn.
Trục các đăng
Có 2 loại:
- Bơm piston hướng kính: các piston bố trí Trục quay làm cho các piston
theo hướng kính của khối xylanh chuyển động qua lại
- Bơm piston hướng trục: Các piston song
song với trục của khối xy lanh.
Lối vào
VD Y . A.S S
S D. tan VD Y . A.D. tan
QT in 3 / ph VD in 3 / vg N vg / ph
VÍ DỤ 1:
Một bơm bánh răng có đường kính đỉnh răng 3in, đường kính chân răng 2in, và chiều dày
1in. Tính hiệu suất lưu lượng của bơm? Biết tại tốc độ 1800 v/ph và áp suất danh nghĩa,
lưu lượng thực tế của bơm là 28 gal/ph.
Bài giải :
- Thể tích làm việc của bơm:
VD
4
D02 Di2 L 4
2
3 22 .1 3,93in3
- Lưu lượng lý thuyết của bơm:
VD N 3,93 1800
QT 30,6 gal / ph
231 231
- Hiệu suất lưu lượng bơm :
28
v 0,913 91,3%
30,6
VÍ DỤ 2:
Một bơm cánh gạt có thể tích quét (thể tích làm việc) 5 in3 , đường kính rotor 2 in,
đường kính vành cam 3 in, chiều rộng cánh 2 in. Độ lệch tâm phải là bao nhiêu?
Bài giải :
- Thể tích làm việc của bơm: Độ lệch tâm của bơm:
VD DC DR eL e
2VD
25
0,318in
2 DC DR L 2 32
VÍ DỤ 3:
Một bơm cánh gạt lưu lượng cố định cung cấp dầu 1000 psi ở lưu lượng 20 gal/ph để
duỗi xy lanh thủy lực. Khi xy lanh duỗi hoàn toàn, dầu rò rỉ qua piston với mức độ 0,7
gal/ph. Áp suất đặt ở van an toàn là 1200 psi. Nếu dùng 1 bơm cánh gạt có bù áp suất thì
sẽ giảm lưu lượng của bơm từ 20 gal/ph tới 0,7 gal/ph khi xy lanh được duỗi hoàn toàn
để đưa ra dòng rò rỉ ở áp suất van an toàn 1200 psi. Công suất thủy lực tiết kiệm được là
bao nhiệu khi dùng bơm bù áp suất?
1200psi
0,7gal/ph
BÀI GIẢI:
- Với bơm có lưu lượng cố định, khi xy lanh duỗi hoàn toàn, tổn thất công suất thủy lực:
(Xi lanh chạy hết
pQ 1200 20 hành trình, van an
Wtt 14 HP toàn mở)
1714 1714
- Khi sử dụng bơm bù áp suất, bơm sẽ chỉ đưa ra 0,7 gal/ph ở 1200psi, khi xy lanh
duỗi hoàn toàn, tổn thất thủy lực trong trường hợp này:
- Công suất làm việc của bơm khí piston đang đẩy vật??
VÍ DỤ 4:
Tìm lưu lượng của bơm Piston hướng trục ở tốc độ 1000 v/ph. Bơm có 9 piston đường kính
15mm phân bố trên vòng tròn đường kính 125mm. Góc lệch đặt ở 100 và hiệu suất lưu
lượng thể tích là 94%.
Bài giải :
QT m 3 / ph N v / ph .Y . A m 2 .Dm. tan
1000 9 0,015 0,125 tan 10 0 0,0351
2
[m3/ph]
4
- Lưu lượng thực tế của bơm:
TT in .lb ; N .m
V D in 3 ; m 3 p psi ; Pa
2
Ví dụ 1 :
Bơm có thể tích làm việc 6 in3 .
Đồ thị 1 biểu diễn các đường Hiệu suất thể tích
hiệu suất toàn phần và hiệu
suất thể tích phụ thuộc vào tốc
độ quay của bơm (v/ph) đối với
các mức áp suất 3000 và 5000
psi. Đồ thị 2 biểu diễn các
đường công suất đầu vào của
bơm (mã lực) và lưu lượng dòng
ra của bơm (gal/ph) phụ thuộc Hiệu
vào tốc độ quay của bơm tại các suất
mức áp suất trên chung Tốc độ quay của bơm
Đồ thị 2 biểu diễn các đường công suất đầu vào của bơm (mã lực) và lưu lượng
dòng ra của bơm (gal/ph) phụ thuộc vào tốc độ quay của bơm tại các mức áp
suất trên
Ví dụ 2:
Đường đặc tính của bơm piston hướng kính có thể tích làm việc thay đổi, dòng ra có bù
áp suất. Bơm có 3 kích cỡ thể tích làm việc là 2,4; 3 và 4 in3 , áp suất bơm là 2000psi.
Lưu lượng bơm
Áp suất hệ thống
Tốc độ quay của bơm
Hiệu suất
CÁC TIÊU CHÍ SO SÁNH ĐẶC TÍNH CỦA BƠM :
BR ăn khớp ngoài
BR ăn khớp trong
1. Chọn cơ cấu chấp hành (xy lanh hoặc động cơ thủy lực) phù hợp căn cứ vào tải.
2. Xác định lưu lượng yêu cầu: lưu lượng cần thiết để dẫn động cơ cấu chấp hành di
chuyển tải theo hành trình xác định trong một khoảng thời gian xác định.
3. Chọn áp suất hệ thống. Liên quan tới kích thước cơ cấu chấp hành và độ lớn của các
lực cản gây ra bởi tải bên ngoài lên hệ thống. Liên quan tới tổng công suất mà bơm
phải cung cấp.
4. Xác định tốc độ bơm và chọn động cơ dẫn động. Thông số này cùng với lưu lượng
tính toán để chọn cỡ bơm (thể tích làm việc).
5. Chọn kiểu bơm dựa trên ứng dụng của nó (bơm bánh răng, cánh gạt, hay piston có
thể tích làm việc cố định hay thay đổi).
6. Chọn bể dầu và thiết bị đường ống, bao gồm ống dẫn, van, bộ lọc và các bộ phận
phụ khác như bình tích năng.
7. Xem xét các yếu tố như mức độ ồn, mất mát công suất, trao đổi nhiệt do nhiệt phát
ra, mài mòn bơm và bảo dưỡng định kỳ để đưa ra thời gian vận hành mong muốn
của toàn hệ thống.
8. Tính toàn bộ chi phí của hệ thống.
Chú ý: Thông thường, trình tự tiến hành được lặp lại vài lần với các kiểu và kích cỡ khác
nhau của các bộ phận. Sau khi tiến trình được lặp lại đối với các hệ thống khác nhau, thì
hệ thống tốt nhất sẽ được chọn sử dụng. Quá trình này được gọi là tối ưu hóa.
Tiếng ồn của bơm :
Các mức độ âm thanh (dB)
Điều khiển độ ồn