You are on page 1of 6

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN ĐIỀU KHIỂN THỦY KHÍ

1.Cơ sở khống chế tốc độ và vị trí trong điều khiển truyền động khí nén:
A.Trong lĩnh vực truyền động
+ Các dụng cụ, thiết bị máy va đập 
Các thiết bị, máy móc trong lĩnh vực khai thác như khai thác đá, khai thác
than; trong các công trình xây dựng như xây dựng hầm mỏ, đường hầm,…
+ Truyền động quay
Truyền động động cơ quay với công suất lớn bằng năng lượng khí nén giá
thành rất cao. Nếu so sánh giá thành tiêu thụ điện của một động cơ quay bằng năng
lượng khí nén và một động cơ điện có cùng công suất, thì giá thành tiêu thụ điện
của một động cơ quay bằng năng lượng khí nén cao hơn 10 đến 15 lần so với động
cơ điện. Nhưng ngược lại thể tích và trọng lượng nhỏ hơn 30% so với động cơ điện
có cùng công suất. Những dụng cụ vặn vít từ M4 đến M300; máy khoan công suất
khoảng 3,5 KW; máy mài công suất khoảng 2,5 KW, cũng như những máy mài với
công suất nhỏ nhưng với số vòng quay cao 100.000 vòng/phút thì khả năng sử
dụng động cơ truyền động bằng khí nén là phù hợp.
+ Truyền động thẳng
Vận dụng truyền động bằng áp suất khí nén cho chuyển động thẳng trong
các dụng cụ, đồ gá kẹp chi tiết trong các thiết bị đóng gói, trong các loại máy gia
công gỗ, trong các thiết bị làm lạnh cũng như trong hệ thống phanh hãm của ô tô.
+ Trong các hệ thống đo và kiểm tra
Dùng trong các thiết bị đo và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
*Ưu điểm
 - Do có khả năng chịu nén của không khí, cho nên có thể tích chứa khí nén một
cách thuận lợi. Như vậy có khả năng ứng dụng để thành lập một trạm tích chứa khí
nén.
- Có khả năng truyền tải năng lượng xa, bởi vì độ nhớt động học của khí nén nhỏ
và tổn thất áp suất trên đường dẫn ít.
- Đường dẫn khí nén (thải ra) không cần thiết (ra ngoài không khí).
- Chi phí thấp để thiết lập một hệ thống truyền động bằng khí nén, bởi vì phần lớn
trong các xí nghiệp hệ thống đường dẫn khí nén đã có sẵn.
- Hệ thống phòng ngừa quá áp suất giới hạn được đảm bảo.
* Nhược điểm
- Lực truyền tải trọng thấp.
- Khi tải trọng trong hệ thống thay đổi, thì vận tốc truyền cũng thay đổi, bởi vì khả
năng đàn hồi của khí nén lớn, cho nên không thể thực hiện những chuyển động
thẳng hoặc quay đều.
- Dòng khí nén thoát ra ở đường dẫn gây nên tiếng ồn.
2. Để lựa chọn một máy nén khí cần những thông số chính nào?
Để chọn lựa một máy nén khí thích hợp ta cần phải quan tâm đến rất nhiều
yếu tố: áp suất, lưu lượng, công suất, chất lượng khí nén, giá thành, kích thước, độ
rung-ồn, hiệu suất,....Đặc trưng và bản chất nhất ta cần quan tâm đến 3 thông số cơ
bản sau:
- Tỷ số nén  ε: Là tỷ số giữa áp suất khí ở cửa ra và áp suất không khí đưa vào máy
nén.
- Lưu lượng Q: Lưu lượng hay còn gọi là năng suất chính là khối lượng hay thể
tích mà máy nén cung cấp trong một đơn vị thời gian.
- Công suất N : Là công tiêu hao để nén và truyền khí trong một đơn vị thời gian.

3.Nguyên tắc cơ bản để tạo xử lí khí nén từ máy nén khí trước khi đưa vào sử
dụng?
 Nguyên lý tạo khí nén 
Các máy nén khí hiện nay thường được chế tạo dựa trên 2 nguyên lý làm việc:
Nguyên lý thay đổi thể tích và nguyên lý động năng
- Nguyên lý thay đổi thể tích: Không khí được dẫn vào buồng chứa, ở đó thể tích buồng
chứa nhỏ dần lại làm áp suất khí tăng lên, và áp suất cao ở cửa ra được đưa tới các thiết bị
ứng dụng.
- Nguyên lý động năng: Không khí nạp được gia tốc bởi một bộ phận quay với tốc độ
cao, áp suất hình thành do sự chênh lệch vận tốc.

4.Đặc điểm ứng dụng của máy nén khí kỉu trục vít?
+ Cấu tạo:
Máy nén khí kiểu trục vít có 1 vỏ đặc biệt bao bọc quanh 2 trục vít quay,
một trục lồi và 1 trục lõm.Các răng của 2 trục vít ăn khớp với nhau và số răng trục
vít lồi ít hơn số răng trục vít lõm từ 1 đến 2 răng. Hai trục vít này quay đồng bộ với
nhau.
+ Nguyên lý hoạt động:
Máy nén khí kiểu trục vít làm việc theo nguyên lý thay đổi thể tích. Khi các
trục vít quay nhanh, không khí được hút vào bên trong vỏ thông qua cửa nạp và đi
vào buồng khí ở giữa các trục vít, và ở đó khí nén bị nén giữa các răng khi buồng
khí nhỏ lại làm áp suất khí tăng cao khi thoát ra ở cửa ra. Cả cửa nạp và cửa thoát
sẽ được đóng hoặc mở một cách tự động khi các trục vít quay làm che hoặc không
che các cửa.
+ Một số thông số và đặc điểm:
- Khí thoát ổn định và ít dao động, vì vậy máy nén trục vít  làm việc ít gây rung
động và không gây ồn lớn. Thông thường phải lắp van 1 chiều ở cửa xả để chánh
việc trục vít tự quay khi quá trình nén đã ngừng.
- Khe hở giữa 2 trục vít và giữa đỉnh răng và xi lanh khoảng 0,1 ÷ 0,4 mm, vì vậy
khi làm việc không có ma sát nên tuổi thọ của máy nén khí trục vít cao, làm việc
êm.
- Do các trục vít có độ chính xác cao nên khó chế tạo, khó sửa chữa
- Số vòng quay của trục vít từ 3000 vòng/phút đến 15000 vòng/phút vì vậy nó
thường được dẫn động bằng tuabin hơi.
- Lưu lượng của máy nén được xác định:

Q = q0.λ.     (m3/s)
 trong đó:
q0 : lưu lượng khí thu được khi trục vít quay được 1 vòng, q0 được tính:

q0 = (A1+A2).L.z.     (m3/vòng)
L : chiều dài trục vít (m)
A1 : diện tích mặt cắt rãnh trục chính (m2)
A2 : diện tích mặt cắt rãnh trục phụ (m2)
z : số răng trục chính.

: tỷ số thể tích khe hở thực tế và thể tích khe hở theo lý thuyết,


phụ thuộc vào góc xoắn ϕ của trục vít theo biểu đồ:

Hình 2.5. Biểu đồ quan hệ giữa thể tích khe hở và góc xoắn trục vít
ϕ  : góc xoắn, là số bước răng trên 1 đơn vị dài
n : tốc độ quay của trục chính  ( vòng/ phút).
λ :  hiệu suất máy nén, nó phụ thuộc vào tốc độ quay trục chính như mô tả ở bảng
dưới:
500
n( vòng/phút) 4500 6000
0
λ 0,8 0,82 0,86
Lưu lượng của máy nén khí kiểu trục vít thường từ 1,4 m 3/ phút tới 60 m3/phút. Áp
suất danh định lên tới 1000 kpa đối với máy 1 cấp và 2500 kpa đối với máy nén
nhiều cấp.
*Ứng dụng máy nén khí kỉu trục vít:
- khai thác mỏ:  dùng để cung cấp cho hệ thống điều khiển, vận chuyển xi măng,
đóng vai trò là chất trung gian truyền nhiệt cho các thiết bị sấy, thiết bị lạnh, đảm
bảo nguồn khí nén hoạt động cho các thiết bị đo, khoan,…
-Ngành luyện kim: sử dụng để cung cấp khí nén, loại bỏ oxy, thanh lọc không khí,
… Ngoài ra, thiết bị còn sản xuất khí nén phục vụ cho các thao tác thổi lò, rót đúc,
làm sạch ống dẫn khói, xếp dỡ, bôi trơn, đục, mài, vận chuyển nguyên liệu và
thành phẩm,…
-Ngành xây dựng: sử dụng khá rộng rãi trong các hệ thống làm sạch túi lọc bằng
cách cung cấp khí nén cho máy đóng gói van khí nén hay các công cụ khác. Bên
cạnh đó, thiết bị cũng cung cấp khí nén để tạo năng lượng chuyển động cho các
dụng cụ cắt đá, mài hoặc đánh bóng trong các nhà máy đá. 

5.các đặc điểm cơ bản nhất của hệ thống điều khí nén và hệ thống điều khiển
bằng điện tử?

  ĐIỆN THỦY LỰC KHÍ NÉN

Nguồn năng lượng Nguồn bên ngoài Động cơ điện, động Động cơ điện, động
cơ đốt trong. cơ đốt trong.

Tích lũy năng lượng Hạn chế (Ắc quy) Hạn chế (bộ tích lũy) Tốt (bình chứa)

Hệ thống phân phối Tổn thất nhỏ Hạn chế Tốt


Chi phí năng lượng Thấp nhất Trung bình Cao nhất

Bộ dẫn động quay Động cơ AC và DC. Tốc độ thấp. Điều Phạm vi tốc độ rộng.
Điều khiển tốt với khiển tốt. Có thể Khó điều khiển tốc
động cơ DC. Động cơ dừng lại. độ chính xác.
AC rẻ
Bộ dẫn động tuyên Solenoid, cơ cấu cơ Cylinder. Lực rất cao. Cylinder. Lực trung
tính khí bình.
Điểu khiển lực Cuộn dây solenoid, Dễ điều khiển lực Dễ điều khiển lực
đông cơ DC. Yêu cầu cao. trung bình.
làm nguội.
Nhược điểm Nguy hiểm, điện giặt, Nguy hiểm và dơ bẩn Ổn
cháy nổ vì rò rỉ. Dễ bắt cháy.

6.Khi tính chọn bình tích chứa cần tính chọn như thế nào?
Bình trích chứa phải được tính toán, lựa chọn thích hợp với lưu lượng máy
nén và thích ứng với hệ thống điều tiết máy nén đã được lựa chọn. Thể tích bình
trích chứa được tính như sau:
V=
  Trong đó:
.V : thể tích bình trích chứa (m3)
.qv : Lưu lượng khí cần cho nơi tiêu thụ (m3/ phút)
.p1 : áp suất khí từ cửa ra máy nén. ( kpa)
.Δp : độ chênh áp suất  cut-in/cut-out (kpa), thường là 50 kpa.
.c : số lần khởi động trong 1 giờ ( không nên quá 15 lần/giờ).
     Cũng có thể xác định dung tích bình trích chứa theo công thức đơn giản sau
đây:
V  = k. qv

trong đó : k= 0,9 - 1 đối với kiểu điều khiển start-stop.


      k = 0,5  đối với kiểu điều khiển tốc độ không đổi.
* Chú ý : Khi thể tích bình trích chứa được tính toán phù hợp nó sẽ thực hiện tốt
các chức năng : 
   Lưu trữ khí nén, hạn chế tình trạng máy nén phải khởi động quá nhiều lần trong 1
đơn vị thời gian.
   Làm giảm sự xung động để làm dịu các xung động chảy qua không khí từ máy
nén.
   Chuyển đổi nhiệt, khí nén trong bình chứa sẽ được làm mát tạo ra sự ngưng tụ
nước.
   Tích tụ và xả các chất bẩn, nước ngưng tụ trong khí nén.

You might also like