Professional Documents
Culture Documents
(MSMH: CH2019)
V1: thể tích riêng của khí tại điều kiện hút p1 và T1, m3/
kg
k,m : chỉ số đoạn nhiệt và đa biến
Phân loại máy nén
• Phân loại theo áp nguyên tắc làm việc
- Máy nén pittông: khí được nén nhờ giảm thể tích buồng
làm việc
- Máy nén quay tròn: nhờ rô to quay tròn mà khí được hút vào
nén trong máy rồi đẩy ra với áp suất lớn hơn
- Máy nén tuốc bin: (thuộc loại ly tâm): nhờ chuyển động quay
của canh guồng và tác dụng của lực quán tính ly tâm mà khí
được nén lại
- Máy nén loại phun tia: giốn bơm tia: khí được nén dothay
đổi vận tốc khi chuyển động qua ống loa hình nón cụt
• Phân loại theo độ nén (tỉ lệ giữa áp suất ra và áp suất vào):
- Máy nén khí: độ nén 3-100
- Máy thổi khí: độ nén 1,1 – 3
- Quạt khí: độ nén 1 – 1,1
Máy nén Pittông
Theo phương tình trạng thái của khí trong quá trình hút
hoặc nén đa biến:
Quá trình bắt đầu hút A’ đến kết thúc quá trình đẩy (D):
Giá trị tới hạn
Khi p2 lớn, thể tích khoảng hại chiếm toàn bộ thể tích
xi lanh khi hút, nên quá trình không thực hiện được, ta có:
- Hiệu suất thể tích giảm và nhiệt độ tăng cao vượt quá mức cho phép nếu tăng p2
- Đối với máy nén 1cấp chỉ được giới hạn trong khoảng 6 đến 8 at
- Muốn tăng áp suất cuối (lớn hơn 8 at), phải dùng máy nén nhiều cấp
x = 2,5 – 3,5
Do mất mát qua van, trở lực của van, tăng nhiệt độ, khoảng hại, độ ẩm của
khí mà thể tích khí được đẩy vào ống đẩy luôn nhỏ hơn thể tích khí hút
được (chỉ có thể đo trực tiếp)
λ: hệ số cung cấp: tỉ số giữa thể tích thực được máy nén hút và
thể tích lý thuyết pittông đi qua
a: hệ số cung cấp a = 0,8 – 0,95
Năng suất máy nén sau một vòng quay của trục:
Do mất mát qua van, trở lực của van, tăng nhiệt độ, khoảng hại, độ ẩm của
khí mà thể tích khí được đẩy vào ống đẩy luôn nhỏ hơn thể tích khí hút
được (chỉ có thể đo trực tiếp)
λ: hệ số cung cấp: tỉ số giữa thể tích thực được máy nén hút và
thể tích lý thuyết pittông đi qua
a: hệ số cung cấp a = 0,8 – 0,95
Năng suất máy nén sau một vòng quay của trục:
Công suất trên động cơ điện do có sự mất mát ở bộ phận truyền động và động cơ:
Công suất động cơ cũng có thể được tính gần đúng theo công suất đẳng nhiệt:
Bố trí xilanh trên cùng một trục hoặc song song với nhau
Máy nén pittông ba cấp bố trí xi lanh trên cùng một trục nằm ngang:
Khí được hút vào xilanh áp suất thấp 1 qua van 8, nén và đẩy qua van 9
Đi qua thiết bị làm lạnh trung gian đề vào xi lanh cấp 2
Ra khỏi xi lanh cấp 2, qua bộ phận làm nguội 4, vào xilanh cấp 3
Qua thiết bị làm nguội 6, vào thùng phân riêng để tách dầu bôi trơn trước khi được đưa vào thung chứa
áp suất cao.
Thùng chứa làm giảm va đập khí do máy nén đẩy không đều, và tiếp tục làm sạch dầu và hơi ẩm lẫn
trong khí
Máy nén nhiều cấp nằm ngang thường chuyển động chậm: n = 80 – 300v/phút, nối với hệ dây điện bằng
dây cu roa
Máy nén thẳng đứng có số vòng quay nhanh hơn: n = 300 – 500 vg/phút, truyền động trực tiếp hoặc qua
dây đai
Máy nén nằm ngang, năng suất lớn (trên 10000m3/h), các xilanh được bố trí thành dãy cân đối, ở giữa là
bộ phần dẫn động, mỗi xilanh đều có hệ thống làm nguội
Máy nén và thổi khí kiểu Rôto
-Máy nén Pittông có Pittông
•Chuyển động tịnh tiến, có lực quán tính nên hạn chế số
vòng quay
• Không được lắp trực tiếp vào động cơ điện, cồng kềnh
-Máy nén kiểu rotor hạn chế các nhược điểm của máy nén
pittông: máy nén cánh trượt, máy nén guồng quay,…
-Nguyên lý hoạt động:
Có rotor quay tạo thành khoảng không gian kín, có khu vực
hút và đẩy
- Năng suất 100m3/ph
- Áp suất 4 at
-Muốn tăng năng suất phải tăng cấp nén và trang bị bộ phận làm
lạnh trung gian (có thể đạt đến 8 at)
Máy nén và thổi khí kiểu cánh trượt
Cấu tạo và nguyên tắc làm việc giống bơm
cánh trượt, khác là có vỏ làm lạnh
-Rotor hình trụ 1 lắp lệch tâm trong vỏ có
bộ phận làm nguội.
-Trên rotor có nhiều rãnh để các tấm trượt
chuyển động tự do theo phương bán kính
-Khi rotor quay, các tấm này trượt trên rãnh
và quét trên mặt trong của vỏ tạo thành
những buồng kín có thể tích thay đổi từ nhỏ
đến lớn (hút), từ lớn đến nhỏ (đẩy)
- Năng suất: 160 – 4000m3/h
- Áp suất 5 - 15 at
- Cấu tạo gọn, làm việc đều đặn
-Yêu cầu chế tạo chính xác, tổn thất áp suất
lớn do các bộ phân không khít
Máy nén và thổi khí kiểu 2 guồng quay
Giữa các cánh guồng có bộ phận định hướng cho khí thoát ra tự do để đến cánh
guồng tiếp theo
-Giữa trục và thân, giữa thành ngăn với cánh guồng có bộ phận ép labyrin gồm
một dãy các buồng với rãnh hẹp. Áp suất dọc trục được loại qua trục giãn, khí
thừa được đưa qua một ống hút.
Máy được làm trơn nhờ dầu áp lực
Máy nén nhiều bậc kiểu tuốc bin
- Qua nén, thể tích giảm, cánh guồng có
kích thước khác nhau
-Giữa các bậc có bộ phận làm lạnh trung
gian
- Kiểu máy nén này tối đa có 12 bậc
-Năng suất dao động trong khoảng 5000 –
40000m3/h
- 3500 – 6000 v/ph
-Máy nén tua bin làm việc đều đặn, nối
trực tiếp với động cơ điện nên số vòng quay
lớn hơn
-Năng suất dưới 6000m3/h có hiệu suất
thấp hơn máy nén pittông
-Với khoảng áp suất dưới 12 at, máy nén
tuốc bin được dùng thay thế máy nén
pittông
-Thường dùng vận chuyển các loại axit,
ammoniac, oxy, …
Công suất và hiệu suất của máy nén Tuốc bin
Năng suất thực tế nhỏ hơn năng suất lý thuyết:
η0 hiệu suất thể tích
Ht: áp suất thực tế do máy tạo ra tính bằng mét cột khí
ρ: Khối lượng riêng trung bình
Mất mát trên trục do ma sát ổ trục, ma sát cánh guồng và khí, hiệu suất cơ khí:
Hiệu suất thủy lực, hiệu suất cơ khí, hiệu suất thể tích
Quạt gió
-Dùng để vận chuyển
khí hoặc không khí có
áp suất chung không
vượt quá 1500mmH20.
-Tạo ra áp suất để
thắng trở lực và áp lực
vận tốc
-Hiệu số áp suất cỡ
vài mm cột nước
Quạt ly tâm
- Quạt áp suất thấp 6 - 100mmH20
-Quạt áp suất trung bình 100 – 200
mmH20
-Quạt áp suất cao 200 -
1500mmH20
Cấu tạo
Bên trong vỏ có guồng gồm rất
nhiều cánh ngắn được uốn cong
Khí được hút vào qua cửa ở tâm
guồng rồi bị cánh guồng cuốn theo,
nhờ lực ly tâm mà văng ra thành vỏ
với áp suất lớn hơn đầu vào một ít
Áp suất của quạt ly tâm
Đường kính ống hút
Vmin: lưu lượng , m3/ph
ωd vận tốc dòng khí tại cư cửa
vào và cửa ra của quạt, m/s
Để tăng áp suất đẩy (hoặc giảm tối đa đường kính guồng ở áp
suất đã cho), người ta có thể cấu tạo cánh guồng cong về
đăng trước:
Áp suất của quạt ly tâm
Công suất quạt ly tâm Vs: thể tích khí được hút , m3/s
P áp suất quạt tạo ra, N/m2
Ý nghĩa của hệ số quay nhanh: số vòng quay khi quạt làm việc có hiệu suất cao
nhất để đạt lưu lượng 1m3/s tới áp suất bằng 30mmH2O.
Nếu nq > 100 nên dùng quạt hướng trục
nq< 100 nên dùng quạt ly tâm
Quạt hướng trục
-Khí có trong bình khuyếch tán vào dòng hơi trong ống chính và bị dòng
hơi cuốn theo
- Các phần tử khí sau đó được hút bằng bơm phun tia
- Các phần tử của hơi làm việc khuyêch tán vào ống 3 bị ngựng tụ và tách ra
ở bộ phận 4
- Khí ở trong bình dần dần bị hút hết, tạo độ chân không cao (10-6 - 10-8 mmHg)
Chất lỏng làm việc thường chọn là Hg hoặc một loại dầu có áp suất hơi bão
hòa thấp, nhiệt độ sôi thấp, thành phần không đổi khi bị đun nóng lâu trong
chân không.
So sánh và chọn máy nén, máy thổi khí
Máy nén Pittông Máy nén kiểu Máy nén Tua bin
rotor
Nhược
điểm Chuyển động chậm Năng suất thấp
Cồng kềnh Năng suất không Làm việc tại áp suất cao:
Cần có bệ vững cao khó chế tạo
chắc
Ưu điểm Năng suất cao Gọn nhẹ
>100m3/phut Hiệu suất lớn hơn
Áp suất cao kiểu tuabin
> 10 at
Phạm vi <100m3/ph 10 -12 at
sử < 10 at 5 – 100m3/phút
dụng
Phạm vi ứng dụng của máy nén và máy thổi khí
Bể chứa khí
- Dùng để chứa khí
- Có cấu tạo đặc biệt, dung tích có thể đến
6.105 m3
- Các bể chứa thông thường đều có bộ
phận phục vụ cho quá tình nạp và tháo, giữ
khí.
-Phân loại dựa trên cấu tạo:
+ Bể áp suất thấp, áp suất dư 500mmHg: chứa khí khô hoặc khí ẩm, là thùng kín
+ Bể áp suất cao, áp suất dư trên 5 at hoặc cao hơn
Bể áp suất thấp dùng cho khí khô hoặc khí ẩm, là một thùng kín
Bể chứa khí ẩm: gồm một thùng úp trong một bể đưng nước, khi nạp khí, thùng
dâng lên, khi tháo khí, thùng hạ xuống
Bể chứa khí
-Bể áp suất thấp dùng cho khí khô hoặc
khí ẩm, là một thùng kín
-Bể chứa khí ẩm: gồm một thùng úp
trong một bể đưng nước, khi nạp khí,
thùng dâng lên, khi tháo khí, thùng hạ
xuống
- Chiều cao tối đa khi nắp dâng lên phụ thuộc vào chiều cao chất lỏng chứa trong bể
-Các tầng nắp được cấu tạo nhiều tầng nhờ các vòng kín nên khí không thoát được
ra ngoài
- Lỏng chứa trong bình có áp suất thủy tĩnh lớn hơn áp suất thủy tĩnh của khí
- Khi tháo và nạp khí, các tầng nắp sẽ chuyển động lên hoặc xuống, có bộ phận
định hướng để không bị trệch
-Quan hệ giữa chiều cao và đường kính được tính toán để tối ưu hóa vật liệu chế
tạo
- Nắp được cấu tạo như một thùng rỗng dày 2-3mm
- Bể chứa nước có cấu tạo bằng thép hoặc bê tông
- Các bể trong phòng kín có dung tích 15000 đến 20000m3
- Bể ngoài trời 100 – 1500000 m3
Bể chứa khí