You are on page 1of 47

QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ CƠ HỌC

(MSMH: CH2019)

QUÁ TRÌNH VẬN CHUYỂN


CHẤT KHÍ

GIẢNG VIÊN: PHẠM HOÀNG HUY PHƯỚC LỢI


Khái niệm chung
• Khi nén hoặc hút chân không, có sự thay
đổi thể tích kèm theo sự thay đổi áp suất
và nhiệt độ
Quan hệ khí lý tưởng:
– P: Áp suất khí, N/m2
– V:Thể tích khí, m3
– m: khối lượng không khí, kg
– T: nhiệt độ tuyệt đối của khối khí
– R: hằng số khí lý tưởng
– M: khối lượng phân tử kg/kmol
• Quá trình đẳng nhiệt
Nhiệt độ giữ không đổi, nhờ có trao đổi nhiệt với bên ngoài.

Công nén đẳng nhiệt

Nhiệt tỏa ra:


• Quá trình đoạn nhiệt
Khi nén không có trao đổi nhiệt với bên ngoài. Toàn bộ lượng
nhiệt tỏa ra được giữ lại nên nhiệt độ của khí tăng lên.
Công nén đoạn nhiệt

A: nhiệt tương đương cơ học

Nhiệt độ khí cuối quá trình:


• Quá trình đa biến: quá trình xảy ra đồng thời: tỏa
nhiệt ra ngoài và tăng nhiệt độ, Công nén lớn hơn
công đẳng nhiệt và nhỏ hơn công đoạn nhiệt:

V1: thể tích riêng của khí tại điều kiện hút p1 và T1, m3/
kg
k,m : chỉ số đoạn nhiệt và đa biến
Phân loại máy nén
• Phân loại theo áp nguyên tắc làm việc
- Máy nén pittông: khí được nén nhờ giảm thể tích buồng
làm việc
- Máy nén quay tròn: nhờ rô to quay tròn mà khí được hút vào
nén trong máy rồi đẩy ra với áp suất lớn hơn
- Máy nén tuốc bin: (thuộc loại ly tâm): nhờ chuyển động quay
của canh guồng và tác dụng của lực quán tính ly tâm mà khí
được nén lại
- Máy nén loại phun tia: giốn bơm tia: khí được nén dothay
đổi vận tốc khi chuyển động qua ống loa hình nón cụt
• Phân loại theo độ nén (tỉ lệ giữa áp suất ra và áp suất vào):
- Máy nén khí: độ nén 3-100
- Máy thổi khí: độ nén 1,1 – 3
- Quạt khí: độ nén 1 – 1,1
Máy nén Pittông

• Nguyên tắc làm việc của máy nén pittông

- Sau một vòng quay của trục, pittông dịch chuyển


sang trái một lần và sang phải một lần
- Khí được hút vào và đẩy ra 2 lần
- Vị trí biên: điểm chết
- Khoảng không gian giữa đầu xi lanh và
điểm chết: gọi là khoảng hại
- Trị số khoảng hại phụ thuộc vào
cấu tạo của van và ảnh hưởng xấu đến
quá trình là việc của máy nén
- Các hộp van của máy nén phải có yêu cầu kín khít
cao hơn so với bơm
- Có bộ phân làm nguội
• Quá trình trình nén lý thuyết và
thực tế của máy nén một cấp
- Pittông ở vị trí bên trái (a) chuyển động về
phía phải thì khí được hút vào xilanh theo
đường AB với áp suất p1
- Pittông đến vị trí bên phải (b) thì hút được
thể tích V1 với áp suất p1 và nhiệt độ t1
- Khi pittông chuyển động về bên trái thì
van hút đóng lại, khí được nén đến áp
suất p2 theo đường BC (đa biến), hay
BC1 (đẳng nhiệt), hoặc BC2 (đoạn nhiệt)
- Pittông đến vị trí c, đã đạt đựoc áp suất
p2, van đẩy mở ra , khí đẩy vào ống
đẩy theo quá trình CD
- Quá trình nén lý thuyết, không có khoảng
hại
Nén thực tế
• Tồn tại khoảng hại: khi pittông đến
vị trí chết, phần đầu xi lanh vẫn tồn
tại một lượng khí có thể tích bằng
thể tích khoảng hại, áp suất bằng
p2. Đến khi hút khí, thể tích này giãn
ra đến áp suất p1: DA’, lúc đó quá
trình hút mới bắt đầu, lượng khí hút
được nhỏ hơn thể tích xi lanh

• Ảnh hưởng lực ỳ của van: các van


hut và đẩy mở ra khi áp suất thấp
hơn p1 và lớn hơn p2A’, C’

• Ảnh hưởng các sức cản thuỷ lực


trên đường ống và các van, nhiệt
độ, độ ẩm khí tăng khi nén,
V0: thể tích xi lanh, m3
V1: thể tích pittông đi qua, m3
ε: Hệ số khoảng hại

Hiệu suất thể tích của máy nén

Thể tích thực của khí được hút vào

Trước khi khí được hút vào xi lanh, pittông đã đi


được một khoảng đủ để khí trong khoảng hại giãn ra
từ p2 đến p1.
Thể tích khí trong khoảng hại chiếm được:

x: tỉ lệ giữa thể tích toàn bộ xi lanh


trừ thể tích khí được hút thực

thể tích pittông đi qua:

Theo phương tình trạng thái của khí trong quá trình hút
hoặc nén đa biến:
Quá trình bắt đầu hút A’ đến kết thúc quá trình đẩy (D):
Giá trị tới hạn
Khi p2 lớn, thể tích khoảng hại chiếm toàn bộ thể tích
xi lanh khi hút, nên quá trình không thực hiện được, ta có:
- Hiệu suất thể tích giảm và nhiệt độ tăng cao vượt quá mức cho phép nếu tăng p2
- Đối với máy nén 1cấp chỉ được giới hạn trong khoảng 6 đến 8 at
- Muốn tăng áp suất cuối (lớn hơn 8 at), phải dùng máy nén nhiều cấp

Máy nén nhiều cấp


Máy nén nhiều cấp
Nguyên tắc làm việc
Xi lanh áp suất thấp 1
Xi lanh áp suất cao 2
Pittông chuyển động về bên trái, khí hút vào qua van 3
Pittông chuyển động về bên phải, khí được nén lại và
đẩy ra khỏi xi lanh với áp suất thấp 1 qua van 4, qua bộ
phận làm nguội trung gian 5 để được hút vào xi lanh áp
suất cao 2 qua van 6
Chu trình sau: pittông chuyển động về bên trái, xi
lanh 1 hút lượng khí mới, xi lanh 2 nén khí đến áp suất
cao và đẩy vào ống đẩy qua van 7
Hút bâc 1 : ab
Nén từ p1 đến p2: bc
Làm nguội khí: cd
Nén bậc 2: de
Nén nhiều cấp tiêu tốn công ít hơn nén một cấp
Làm nguội trung gian -> gần với quá trình đẳng
nhiệt
Càng nhiều cấp càng tiết kiệm công
Số cấp nhiều sẽ làm thiết bị phức tạp, thêm chí phí
làm lạnh ( không quá 6 cấp)
Tỉ số nén Máy nén nhiều cấp
Số cấp phụ thuộc vào tỉ số nén ép
giả thiết: tổn thất áp suất giữa các bậc bằng nhau

hệ số tổn thất áp suất giữa các bậc


pn, p1: áp suất đầu và cuối

Khi biết giá trị của x và ψ, tính được số bậc:

x = 2,5 – 3,5

Số cấp của máy nén phụ thuộc vào tỉ số áp suất pn/p1:

Tỉ số nén pn/ 5 10 80 120 >200


p1
Số cấp, n 1 2 3 4 5-6
Năng suất và công suất máy nén
Năng suất
Thể tích lý thuyết sau một vòng quay của trục (bỏ qua thể tích cán pittông)

Thể tích hút thực nhỏ hơn thể tích lý thuyết:

Do mất mát qua van, trở lực của van, tăng nhiệt độ, khoảng hại, độ ẩm của
khí mà thể tích khí được đẩy vào ống đẩy luôn nhỏ hơn thể tích khí hút
được (chỉ có thể đo trực tiếp)

λ: hệ số cung cấp: tỉ số giữa thể tích thực được máy nén hút và
thể tích lý thuyết pittông đi qua
a: hệ số cung cấp a = 0,8 – 0,95

Năng suất máy nén sau một vòng quay của trục:

Năng suất của máy nén một cấp:


Năng suất và công suất máy nén
Năng suất
Thể tích lý thuyết sau một vòng quay của trục (bỏ qua thể tích cán pittông)

Thể tích hút thực nhỏ hơn thể tích lý thuyết:

Do mất mát qua van, trở lực của van, tăng nhiệt độ, khoảng hại, độ ẩm của
khí mà thể tích khí được đẩy vào ống đẩy luôn nhỏ hơn thể tích khí hút
được (chỉ có thể đo trực tiếp)

λ: hệ số cung cấp: tỉ số giữa thể tích thực được máy nén hút và
thể tích lý thuyết pittông đi qua
a: hệ số cung cấp a = 0,8 – 0,95

Năng suất máy nén sau một vòng quay của trục:

Năng suất của máy nén một cấp:


Công suất
- Hiệu suất cơ khí ηt= 0,8 – 0,95
Công suất tiêu tốn trên trục máy: (đặc trưng cho các loại mất mát về cơ học:
ma sát trên ổ bi, ma sát pittông với xi lanh)

Công suất trên động cơ điện do có sự mất mát ở bộ phận truyền động và động cơ:

Hiệu suất động cơ ηđc= 0,95


Hiệu suất truyền động ηtr= 0,96-0,99

Công suất động cơ cũng có thể được tính gần đúng theo công suất đẳng nhiệt:

η là hiệu suất chung

Trong thực tế, phải chọn động cơ có dự trữ công suất :

β: hệ số dự trữ công suất:


Cấu tạo máy nén Pittông
Phân loại máy nén pittông
- Theo số cấp nén: một cấp, hai cấp, …
- Theo hướng trục: nằm ngang, thẳng đứng
- Theo cấu tạo xi lanh: tác dụng đơn, tác dụng kép
- Theo cách dẫn động: động cở điện, máy hơi nước
- Theo năng suất: loại nhỏ dưới 10m3/phút, trung bình: 10
– 30 m3/phút, loại lớn : > 30 m3/phút
- Theo áp suất nén: < 10 at: áp suất thấp
10 – 80 at: áp suất trung bình
80 at – 1000 at: áp suất cao
- Tác nhân nén: máy nén không khí, oxy, NH3,…
Cấu tạo máy nén Pittông
Cấu tạo máy nén một cấp
Dùng cung cấp chất khí hoặc không khí với lưu
lượng lớn ở áp suất thấp (5 – 7 at)
Cấu tạo: xilanh tác dụng đơn hoặc kép
đặt nằm hoặc đứng
Loại nằm ngang: có bộ phận truyền động bằng cơ
cấu tay quay. Máy tác dụng đơn có cấu tạo guồng
bơm pittông: gồm xi lanh, pittông. Trên xilanh có
một van hút và một van đẩy, ngoài vỏ xilanh có bộ
phần làm lạnh.
Nếu là tác dụng kép thì có thêm một can hút và một
van đẩy trên hai đầu xi lanh
Năng suất nén tác dụng kép nằm ngang từ 10 đến 60m3/phút. Nếu có năng suất cao hơn thì có
loại máy nén nằm ngang tác dụng kép có hai xi lanh bố trí song song (số vòng quay nhỏ: 100
– 200 v/ph)
Loại thẳng đứng: 1 – 4 xi lanh.
Năng suất 0,5 đến 40m3/phút,200 – 500 v/ph
Kích thước gọn gàng, sự bào mòn do ma sát giữa xilanh và pittông ít và đều hơn so với loại
nằm ngang
Máy nén pittông tác dụng kép: 2 đầu xi lanh có rãnh để tạo cân bằng áp lực, khắc phục
khoảng hại
Máy nén Pitông thẳng đứng
Máy nén Pitông nằm ngang

Bố trí xilanh trên cùng một trục hoặc song song với nhau
Máy nén pittông ba cấp bố trí xi lanh trên cùng một trục nằm ngang:
Khí được hút vào xilanh áp suất thấp 1 qua van 8, nén và đẩy qua van 9
Đi qua thiết bị làm lạnh trung gian đề vào xi lanh cấp 2
Ra khỏi xi lanh cấp 2, qua bộ phận làm nguội 4, vào xilanh cấp 3
Qua thiết bị làm nguội 6, vào thùng phân riêng để tách dầu bôi trơn trước khi được đưa vào thung chứa
áp suất cao.
Thùng chứa làm giảm va đập khí do máy nén đẩy không đều, và tiếp tục làm sạch dầu và hơi ẩm lẫn
trong khí
Máy nén nhiều cấp nằm ngang thường chuyển động chậm: n = 80 – 300v/phút, nối với hệ dây điện bằng
dây cu roa
Máy nén thẳng đứng có số vòng quay nhanh hơn: n = 300 – 500 vg/phút, truyền động trực tiếp hoặc qua
dây đai
Máy nén nằm ngang, năng suất lớn (trên 10000m3/h), các xilanh được bố trí thành dãy cân đối, ở giữa là
bộ phần dẫn động, mỗi xilanh đều có hệ thống làm nguội
Máy nén và thổi khí kiểu Rôto
-Máy nén Pittông có Pittông
•Chuyển động tịnh tiến, có lực quán tính nên hạn chế số
vòng quay
• Không được lắp trực tiếp vào động cơ điện, cồng kềnh
-Máy nén kiểu rotor hạn chế các nhược điểm của máy nén
pittông: máy nén cánh trượt, máy nén guồng quay,…
-Nguyên lý hoạt động:
Có rotor quay tạo thành khoảng không gian kín, có khu vực
hút và đẩy
- Năng suất 100m3/ph
- Áp suất 4 at
-Muốn tăng năng suất phải tăng cấp nén và trang bị bộ phận làm
lạnh trung gian (có thể đạt đến 8 at)
Máy nén và thổi khí kiểu cánh trượt
Cấu tạo và nguyên tắc làm việc giống bơm
cánh trượt, khác là có vỏ làm lạnh
-Rotor hình trụ 1 lắp lệch tâm trong vỏ có
bộ phận làm nguội.
-Trên rotor có nhiều rãnh để các tấm trượt
chuyển động tự do theo phương bán kính
-Khi rotor quay, các tấm này trượt trên rãnh
và quét trên mặt trong của vỏ tạo thành
những buồng kín có thể tích thay đổi từ nhỏ
đến lớn (hút), từ lớn đến nhỏ (đẩy)
- Năng suất: 160 – 4000m3/h
- Áp suất 5 - 15 at
- Cấu tạo gọn, làm việc đều đặn
-Yêu cầu chế tạo chính xác, tổn thất áp suất
lớn do các bộ phân không khít
Máy nén và thổi khí kiểu 2 guồng quay

Nguyên tắc làm việc: giống bơm răng khía


-Vỏ gang, 2 bánh guồng hình củ lạc quay trên trục song song. Khi quay, hai
bánh guồng tiếp xúc, trượt vào nhau tạo thành những khoảng không gian kín,
qua đó khí được hút và nén
-Cấu tạo đơn giản, năng suất thay đổi trong giới hạn rộng: 2 đến 80 m3/phút.
Áp suất 8at
Máy nén và thổi khí kiểu Tuabin
-Quá trình nén và đẩy khí tiến hành dưới tác dụng của lực ly tâm do bánh
guồng quay sinh ra
-Khác biệt so với bơm ly tâm: do thay đổi áp suất khi đi qua cánh guồng nên
khối lượng riêng của khí thay đổi vì khí chịu nén ép
-Khi cánh guồng quay, khí chuyển động từ tâm ra ngoài cánh guồng, khối
lượng riêng tăng và tạo ra áp suất thủy tĩnh, vận tốc tăng nên động năng cũng
tăng
- Máy thổi khí một cấp tạo ra áp suất dư không quá 0,15at
-Máy nén và máy thổi khí tuabin nhiều cấp: các cánh guồng ở máy thổi khí
giống nhau, còn ở máy nén thì rất khác nhau
- Máy nén có số cấp nhiều hơn, giữa các cấp có bộ phận làm nguội khí
- Máy thổi khí tạo áp suất 1,3 đến 4 at
- Máy nén 4 đến 10 at, hoặc 30 at
Máy thổi khí một bậc kiểu tuốc bin

- Bánh guồng 1 quay trong trong thân 2.


- Khí được hút qua cửa 3 vào khe của cánh guồng và được đẩy qua cửa 4
- Nối trực tiếp với động cơ điện
Máy thổi khí nhiều bậc kiểu tuốc bin
-Khí được hút vào bậc 1
ở cánh guồng trong thân
máy và đẩy vào bậc tiếp
theo
-Khí chuyển động qua
tất cả các cánh guồng để
cuối cùng vào rãnh có
áp suất cao nhất và ra
ngoài.

Giữa các cánh guồng có bộ phận định hướng cho khí thoát ra tự do để đến cánh
guồng tiếp theo
-Giữa trục và thân, giữa thành ngăn với cánh guồng có bộ phận ép labyrin gồm
một dãy các buồng với rãnh hẹp. Áp suất dọc trục được loại qua trục giãn, khí
thừa được đưa qua một ống hút.
Máy được làm trơn nhờ dầu áp lực
Máy nén nhiều bậc kiểu tuốc bin
- Qua nén, thể tích giảm, cánh guồng có
kích thước khác nhau
-Giữa các bậc có bộ phận làm lạnh trung
gian
- Kiểu máy nén này tối đa có 12 bậc
-Năng suất dao động trong khoảng 5000 –
40000m3/h
- 3500 – 6000 v/ph
-Máy nén tua bin làm việc đều đặn, nối
trực tiếp với động cơ điện nên số vòng quay
lớn hơn
-Năng suất dưới 6000m3/h có hiệu suất
thấp hơn máy nén pittông
-Với khoảng áp suất dưới 12 at, máy nén
tuốc bin được dùng thay thế máy nén
pittông
-Thường dùng vận chuyển các loại axit,
ammoniac, oxy, …
Công suất và hiệu suất của máy nén Tuốc bin
Năng suất thực tế nhỏ hơn năng suất lý thuyết:
η0 hiệu suất thể tích

Công suất hữu ích do cánh guồng truyền cho khí:

Ht: áp suất thực tế do máy tạo ra tính bằng mét cột khí
ρ: Khối lượng riêng trung bình

Công hữu ích và công chỉ thị

Mất mát trên trục do ma sát ổ trục, ma sát cánh guồng và khí, hiệu suất cơ khí:

Hiệu suất thủy lực, hiệu suất cơ khí, hiệu suất thể tích
Quạt gió
-Dùng để vận chuyển
khí hoặc không khí có
áp suất chung không
vượt quá 1500mmH20.
-Tạo ra áp suất để
thắng trở lực và áp lực
vận tốc
-Hiệu số áp suất cỡ
vài mm cột nước
Quạt ly tâm
- Quạt áp suất thấp 6 - 100mmH20
-Quạt áp suất trung bình 100 – 200
mmH20
-Quạt áp suất cao 200 -
1500mmH20

Cấu tạo
Bên trong vỏ có guồng gồm rất
nhiều cánh ngắn được uốn cong
Khí được hút vào qua cửa ở tâm
guồng rồi bị cánh guồng cuốn theo,
nhờ lực ly tâm mà văng ra thành vỏ
với áp suất lớn hơn đầu vào một ít
Áp suất của quạt ly tâm
Đường kính ống hút
Vmin: lưu lượng , m3/ph
ωd vận tốc dòng khí tại cư cửa
vào và cửa ra của quạt, m/s
Để tăng áp suất đẩy (hoặc giảm tối đa đường kính guồng ở áp
suất đã cho), người ta có thể cấu tạo cánh guồng cong về
đăng trước:
Áp suất của quạt ly tâm

tổng trở lực trên đường ống hút và đẩy


B: Hệ số chuyển đổi đơn vị

Công suất quạt ly tâm Vs: thể tích khí được hút , m3/s
P áp suất quạt tạo ra, N/m2

Hiệu suất quạt: 0,5 đến 0,7


Đặc tuyến của quạt và đặc tuyến đường ống
Hệ số quay nhanh của quạt

n số vòng quay, v/ph


Q năng suất, m3/s
p0 áp suất quạt tạo ra ở điều kiên tiêu chuẩn
(20 độ, áp suất 700mmHg, khối lượng riêng không khí là: 1,2kg/m3)

Ý nghĩa của hệ số quay nhanh: số vòng quay khi quạt làm việc có hiệu suất cao
nhất để đạt lưu lượng 1m3/s tới áp suất bằng 30mmH2O.
Nếu nq > 100 nên dùng quạt hướng trục
nq< 100 nên dùng quạt ly tâm
Quạt hướng trục

-Ứng dụng khi vận chuyển lượng khí lớn


với áp suất nhỏ (không quá 25mmH2O)
-Cấu tạo gần giống bơm hướng trục: gồm
có một cánh guồng đặt trong một vỏ có
nhiều cánh bố trí theo hướng tâm
-Khi guồng quay, không khí đập vào
cánh guồng tại một góc nào đó, tạo nên
luồng không khí chuyển động song song
với trục của quạt
- Hiệu suất 0,5 – 0,85
• Cấu tạo giống như máy nén pittông Bơm chân không kiểu Pittông
•Giới hạn áp suất phụ thuộc vào độ khít
giữa pittông/xi lanh và hệ số khoảng hại
•Năng suất cao 45 – 3500m3/h (qui về điều kiện
áp suất và nhiệt độ trước khi vào ống hút)
•Có hai loại: khô (hút khí) và ướt (hút cả
khí lẫn lỏng), cấu tạo giống nhau
•Vận tốc lỏng trong bơm loại ướt nhỏ hơn
bơm loại khô nên kích thước van hút và
đẩy phải lớn hơn so với loại khô
• Độ chân không loại ướt tạo ra bằng 0,8
đến 0,85 và loại khô 96 đến 99,9%
•Bơm chân không nằm ngang: một cấp tác
dụng kép 160 – 200vg/ph, độ chân không
700mmHg
•Loại thẳng đứng: có số vòng quay cao
hơn
Sơ đồ lắp bơm chân không

1: Bể chứa dung dịch


2: Thùng chứa
3: Bộ phận tách bọt
4: Thùng giãn khí
5: Bơm chân không
6: Bơm dung dịch
Bơm chân không kiểu Rotor vòng chất lỏng
-Rotor có cánh hình sao được đặt lệch tâm
với vỏ bơm
- Trước khi vận hành bơm, mở nước vào gần
đầy bơm
-Rotor quay làm nước văng ra tạo thành một
vòng chất lỏng
-Rotor đặt lệch tâm tạo nên các khoảng
trống có thể tích không đều
- 600-1450v/ph
- Giới hạn áp suất: 15 – 110mmhg
- Năng suất 0,25 – 465m3/ph
- Hiệu suất cựu đại 48 - 52%
Bơm chân không kiểu Rotor vòng chất lỏng
Bơm chân không kiểu phun tia
Bơm chân không kiểu phun tia
-Làm việc nhờ tia hơi hay nước mà không cần có cơ cấu
truyền động
- Nguyên tắc: nhờ lực ma sát bề mặt của các tia hơi hay
nước chuyển động với vận tốc lớn kéo theo không khí hay khí
cần hút, truyền cho nó một động năng để sau đó phần động
năng này biến đối thành thế năng áp suất
- Cấu tạo gọn, đơn giản, không cần nền móng
- 3 loại:
bơm tia bằng nước có áp suất giới hạn khoảng 10mmHg,
bơm tia bằng hơi có áo suất tới hạn 0,3mmHg
bơm khuyếch tán có giới hạn 10-7 - 10-8 mmHg
Nhược điểm: Hiệu suất thấp: 5,7% nếu dùng nhiệt của hơi sau khi bơm thì có thể nâng hiệu
suất lên đến 90 – 95%
Tiêu thụ lượng hơi lớn, khởi động chậm
Khí hút bị trông lẫn với hơi
Để tạo độ chân không cao, thường lắp nối tiếp một vài bơm tia lai thành bơm nhiều cấp, giữa
các cấp có thiết bị ngưng tụ trực tiếp bằng nước lạnh
Độ nén mỗi bậc khoảng 3, số bậc phụ thuộc vào độ chân không cần tạo ra
Bơm chân không kiểu khuyếch tán

Nguyên tắc: dòng hơi ra khỏi bộ phận đun


nóng chuyển động dọc theo ống chính có
gắn một ống mao dẫn, bình cần hút chân
không được nối vào một đầu ống

-Khí có trong bình khuyếch tán vào dòng hơi trong ống chính và bị dòng
hơi cuốn theo
- Các phần tử khí sau đó được hút bằng bơm phun tia
- Các phần tử của hơi làm việc khuyêch tán vào ống 3 bị ngựng tụ và tách ra
ở bộ phận 4
- Khí ở trong bình dần dần bị hút hết, tạo độ chân không cao (10-6 - 10-8 mmHg)

Chất lỏng làm việc thường chọn là Hg hoặc một loại dầu có áp suất hơi bão
hòa thấp, nhiệt độ sôi thấp, thành phần không đổi khi bị đun nóng lâu trong
chân không.
So sánh và chọn máy nén, máy thổi khí
Máy nén Pittông Máy nén kiểu Máy nén Tua bin
rotor
Nhược
điểm Chuyển động chậm Năng suất thấp
Cồng kềnh Năng suất không Làm việc tại áp suất cao:
Cần có bệ vững cao khó chế tạo
chắc
Ưu điểm Năng suất cao Gọn nhẹ
>100m3/phut Hiệu suất lớn hơn
Áp suất cao kiểu tuabin
> 10 at
Phạm vi <100m3/ph 10 -12 at
sử < 10 at 5 – 100m3/phút
dụng
Phạm vi ứng dụng của máy nén và máy thổi khí
Bể chứa khí
- Dùng để chứa khí
- Có cấu tạo đặc biệt, dung tích có thể đến
6.105 m3
- Các bể chứa thông thường đều có bộ
phận phục vụ cho quá tình nạp và tháo, giữ
khí.
-Phân loại dựa trên cấu tạo:
+ Bể áp suất thấp, áp suất dư 500mmHg: chứa khí khô hoặc khí ẩm, là thùng kín
+ Bể áp suất cao, áp suất dư trên 5 at hoặc cao hơn

Bể áp suất thấp dùng cho khí khô hoặc khí ẩm, là một thùng kín
Bể chứa khí ẩm: gồm một thùng úp trong một bể đưng nước, khi nạp khí, thùng
dâng lên, khi tháo khí, thùng hạ xuống
Bể chứa khí
-Bể áp suất thấp dùng cho khí khô hoặc
khí ẩm, là một thùng kín
-Bể chứa khí ẩm: gồm một thùng úp
trong một bể đưng nước, khi nạp khí,
thùng dâng lên, khi tháo khí, thùng hạ
xuống
- Chiều cao tối đa khi nắp dâng lên phụ thuộc vào chiều cao chất lỏng chứa trong bể
-Các tầng nắp được cấu tạo nhiều tầng nhờ các vòng kín nên khí không thoát được
ra ngoài
- Lỏng chứa trong bình có áp suất thủy tĩnh lớn hơn áp suất thủy tĩnh của khí
- Khi tháo và nạp khí, các tầng nắp sẽ chuyển động lên hoặc xuống, có bộ phận
định hướng để không bị trệch
-Quan hệ giữa chiều cao và đường kính được tính toán để tối ưu hóa vật liệu chế
tạo
- Nắp được cấu tạo như một thùng rỗng dày 2-3mm
- Bể chứa nước có cấu tạo bằng thép hoặc bê tông
- Các bể trong phòng kín có dung tích 15000 đến 20000m3
- Bể ngoài trời 100 – 1500000 m3
Bể chứa khí

You might also like