Professional Documents
Culture Documents
a. Kỳ nạp
Trong kỳ hút của động cơ xăng 4 kỳ (Hình 2.1.a) Xu páp nạp mở piston
chuyển động đi xuống, tạo ra độ chân không phía trên piston (áp suất
giảm). Lúc này áp suất khí quyển đẩy hỗn hợp nhiên liệu (do bộ chế hòa
khí tạo ra hòa trộn với không khí) đi theo đường ống hút qua cửa hút vào
xi lanh. Khi piston đến ĐCD thì xu páp hút và thải đều đóng lại và hỗn
hợp cháy đã điền đầy trong xi lanh. Đồng thời góc quay của trục khuỷu
quay từ 0⁰ đến 180⁰. Cuối quá trình hút áp suất và nhiệt độ hỗn hợp trong
xi lanh vào khoảng:
Pa = (0,8 - 0,9) kg/cm2
Ta = (320 - 370)K = (90 - 120)℃
K: là nhiệt độ kenvin.
b. Kỳ nén
Piston chuyển động từ ĐCD lên ĐCT cả xu páp hút và thải đều đóng kín,
hỗn hợp khí trong xi lanh bị nén dần lại. Đồng thời trục khuỷu tiếp tục
quay từ 180⁰ đến 360⁰. Đến cuối quá trình nén, áp suất và nhiệt độ hỗn
hợp khí trong xi lanh vào khoảng:
Pc = (5 - 15) kg/cm2
Tc = (600 - 700)K = (350 - 450)℃
c. Kỳ nổ (Cháy-giãn nở-sinh công)
Khi piston tới ĐCT kỳ nén hoàn thành hai xu páp vẫn đóng kín, lúc này
buji đánh tia lửa điện làm cho hỗn hợp khí cháy đã bị nén bốc cháy rất
nhanh và giãn nở mãnh liệt, tạo ra một áp suất lớn pz = 25 - 50 kg/cm2 tác
dụng lên đỉnh piston và đẩy nó đi xuống từ ĐCT xuống ĐCD qua thanh
truyền làm trục khuỷu quay từ 360⁰ đến 540⁰ và truyền mô men xoắn ra
ngoài. Nhiệt độ ở quá trình cháy lên tới Tz = 2000 - 2800℃. Kỳ này hai
xu páp vẫn đóng, khi piston đi xuống ĐCD là kết thúc kỳ nổ.
d. Kỳ xả
Trục khuỷu tiếp tục quay từ 540o đến 720o Piston đi từ ĐCD lên ĐCT, lúc này
xu páp hút đóng, xu páp thải từ từ mở piston ép dần khí thải ra ngoài xi lanh.
Kết thúc quá trình thải. Piston lên đến ĐCT thì xu páp thải đóng lại, xu páp hút
mở để nạp hỗn hợp khí cháy vào. Các quá trình lại được lặp lại như cũ. Như vậy
qua bốn quá trình hút, nén, nổ, thải, trục khuỷu đã quay được hai vòng
từ 0⁰ đến 720⁰. Trong đó chỉ có quá trình thứ ba là sinh công có ích. Còn ba quá
trình còn lại đều là quá trình tiêu hao công.