Professional Documents
Culture Documents
Nêu và phân tích ưu nhược điểm của từng dạng động cơ Hàng không
1. Turbofan
Ưu điểm
tiết kiệm nhiên liệu
đỡ ồn hơn turbojet
Nhược điểm
Giá cả
Khởi động lâu hơn động cơ piston
chỉ hiệu quả nhất ở tốc độ cận âm
nặng hơn turbojet
2. Turbojet
Ưu điểm: (link tham khảo:
https://www.ques10.com/p/21039/explain-turbojet-engine-with-neat-diagram-
what-a-1/?
https://www.mech4study.com/2019/02/turbojet-engine-construction-working-
advantages-and-disadvantages.html
Ưu điểm
chi phí, vận hành và bảo trì ít hơn
hiệu suất cao
linh hoạt trong cất cánh và hạ cánh
Tiết kiện nhiên liệu
Nhược điểm:
vận tốc thấp, không phù hợp với vận chuyển đường dài
hệ thống truyền động bánh răng nặng và có thể bị hỏng
4. Turboshaft
Ưu điểm
Tỷ lệ công suất trên trọng lượng cao hơn nhiều so với động cơ piston
Thường nhỏ hơn động cơ piston
Nhược điểm
Tầm bay thấp
Nêu và trình bày các bộ phận chính trong động cơ phản lực 2 luồng.
1. Fan
Phần đầu tiên của Turbofan là quạt. Đó cũng là phần mà bạn có thể thấy khi
bạn nhìn vào phía trước của một máy bay phản lực.
Quạt, hầu như được làm bằng lưỡi titan, hút không khí vào động cơ.
Không khí di chuyển qua hai phần của động cơ. Một số không khí được hướng
vào phần chính của động cơ (engine core), nơi có đốt cháy sẽ xảy ra. Phần còn
lại của không khí, được gọi là "Bypass Air", được di chuyển xung quanh bên
ngoài lõi động cơ thông qua một ống dẫn. Không khí bỏ qua này tạo ra lực
đẩy bổ sung, làm mát động cơ
2. Máy nén
Máy nén đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của động cơ turbofan. Chắc
năng chính của nó là nén khí (tăng nhiệt độ và áp suất của không khí). Động
cơ phản lực 2 luồng sử dụng hai máy nén là máy nén áp suất thấp và máy nén
áp suất cao
Máy nén ly có các cánh quay có hình dạng giống như cánh(airfoil) để nén và
tăng tốc dòng khí. Máy nén có các cánh cố định (stato), Các cánh stato này
làm nhiệm vụ làm thẳng luồng không khí.
3. Buồng đốt
Buồng đốt là nơi diễn ra quá trình đốt cháy, nó có nhiệm vụ đốt cháy hỗn hợp
nhiên liệu và không khí để dòng khí nóng đến tuabin ở một nhiệt độ nhất định.
Dòng khí đi vào buồng đốt dc chia làm 2 phần. Phần thứ nhất đi vào buồng
đốt, nó sẽ trộn lẫn với nhiên liệu tạo ra hỗn hợp cháy. Hỗn hợp cháy được đốt
cháy bằng nến đánh lửa. Một phần dòng khí còn lại sẽ được đưa vào bề mặt
xung quanh của buồng đốt và có nhiệm vụ làm lạnh để bảo vệ buồng đốt.
4. Tuabin
Tuabin nhận năng lượng của dòng khí dãn nở sau khi ra khỏi buồng đốt. Năng
lượng này được truyền qua trục tuabin để dẫn động quạt, máy nén và các thiết
bị khác.
5. Ống đẩy
Nhiệm vụ của ống đẩy là tăng vận tốc của dòng khí thải trước khi phun ra
ngoài, tập trung dòng khí ra từ turbin, tạo ra hướng chuyển động của dòng khí
trước khi ra ngoài.
Câu 2
Có những dạng máy nén nào được sử dụng trong Động cơ Hàng
không. Nêu ưu nhược điểm của từng loại
Có 2 loại máy nén được sử dụng trong động cơ hàng không.
Máy nén dọc trục: lưu lượng lớn, áp suất nhỏ. Hiệu suất cao (90%). Tuy nhiên
khối lượng loại máy nén này lớn, cấu tạo phức tạp nhiều bộ phận, cần có nhiều tầng
rotor và stator để nén dòng tới áp suất cần thiết. Dòng không khí chuyển động theo
hướng của trục máy nén, qua nhiều tầng bánh công tác và các tầng cánh cánh hướng
làm cho dòng khí chuyển động dọc theo hướng của trục quay. Diện tích tiết diện
ngang theo hướng dòng chảy của dòng không khí giảm dần làm tăng tỉ trọng của
không khí, tức là quá trình nén diễn ra dọc theo từng tầng. Tỉ số nén của mỗi tầng
chỉ khoảng 1,1 đến 1,2 nhưng vì số tầng được ghép lớn nên máy nén có thể tạo ra
một tỉ số nén cao.
Phạm vi ứng dụng: động cơ phản lực 1 luồng, động cơ phản lực 2 luồng, động cơ
cánh quạt, động cơ trục dẫn.
Một máy nén ly tâm thông thường, một cấp, có thể tăng áp suất lên hệ số 4. Một máy
nén hướng trục một cấp tương tự chỉ có thể tăng áp suất lên hệ số 1,2 nhưng máy nén
hướng trục có lợi thế hơn so với máy nén ly tâm vì có nhiều tầng. Trong máy nén nhiều
tầng, áp suất được nhân lên từ hàng này sang hàng khác có thể làm tăng áp suất lên
hệ số 40. Việc tạo ra một máy nén ly tâm nhiều tầng hiệu quả sẽ khó hơn nhiều vì dòng
chảy phải được dẫn trở lại trục ở mỗi do đó hầu hết các động cơ phản lực có độ nén
cao đều kết hợp máy nén hướng trục nhiều tầng. Nhưng nếu chỉ cần một lượng nén vừa
phải thì máy nén ly tâm sử dụng đơn giản và hiệu quả hơn rất nhiều.
Nêu nguyên của sự giảm hiệu năng và cách khắc phục đối với các loại máy nén này.
Nguyên nhân của sự giảm hiệu năng và cách khắc phục của các loại máy nén
Nguyên nhân: Xuất hiện vùng áp suất thấp
Vùng khe hở giữa đầu cánh quay và vỏ
Xuất hiện các dạng đường dòng hội tụ hoặc phân kỳ trên bề mặt cánh.
Hiện tượng hóc khí: Nó là xảy ra do hiện tượng tách dòng, tạo rối ở đầu lá cánh.
Khi rối phát triển mạnh làm cản trở dòng khí -> hóc khí, gây áp suất ngược lên động
cơ.
Máy nén dọc trục: Xử lý đầu cuối cánh quay làm giảm tổn thất của thành cuối và
mở rộng biên độ ổn định bằng cách sửa đổi hình dạng profil gần khu vực thành cuối
với các biện pháp kiểm soát dòng chảy cuối uốn cong, cuối nhị diện và quét cuối.
Phần uốn cong cuối cải thiện hiệu suất tổng thể bằng cách căn chỉnh đầu vào / đầu
ra của cánh theo hướng dòng chảy.
Máy nén ly tâm: Giảm nhiệt độ
Câu 3.
Có những dạng buồng đốt nào được sử dụng trong động cơ máy bay,
nêu ưu nhược điểm của các dạng này
Ưu điểm:
• Chiều dài trục giảm
• Bảo trì dễ dàng
• Giống như Can Combustor, phát triển dễ dàng hơn,
Nhược điểm:
• Tăng khối lượng, trọng lượng và diện tích bề mặt
• Thất thoát áp suất lớn
Trình bày các tham số hình học chính làm nên buồng đốt Động cơ
Hàng không
b2 - Đảm bảo sự đốt cháy hoàn toàn cao và trường nhiệt đều ở cửa ra
Sự đốt cháy hoàn toàn càng cao thì tỉ lệ tạo khói càng ít. (khói được tạo thành do
không đủ oxi, làm hơi và nhiên liệu lỏng bị phân rã nhiệt)Sự tạo khói không làm
kém nhiều sự đốt cháy nhiên liệu trong buồng đốt, nhưng lại làm hại môi trường và
kém đi khả năng làm mát của ống do sự bám dính muội trên vỏ, tăng các tia nhiệt
của dòng, tăng bức xạ hồng ngoại của khí thoát. Có thể giảm sự tạo khói bằng cách
tăng cường bay hơi và trộn nhiên liệu với không khí, đảm bảo phân bố đồng đều
nhiên liệu theo tiết diện buồng đốt
Câu 4.
Nêu các thông số chính của tuabin.
Các thông số hình học xác định kích thước:
o Đường kính chân, đường kính đỉnh được xác định từ chân và
đỉnh của lá cánh tuabin. Đường kính trung bình được xác định
bằng tổng TB của hai đường kinh trên cộng lại
o Đường kính tương đối: tỉ số giữa đường kính chân và đường kính
đỉnh ( từ 0.8-0.85 đối với tầng đầu và giảm về 0.55-0.6 với các
tầng phía sau
o
Các thông số động học và khí động học:
o Tốc độ quay trên bán kính trung bình: U ( 270-500m/s)
o Tốc độ khí cháy ở tiết diện ra của tầng tuabin (V2): thường được
biểu thị qua số Mach M2 (0.45-0.55) và trong các tầng sau cùng
M2 có thể tăng lên 0.7
o Thông số U/V1: Đặc trưng cho động học dòng chảy trước bánh
công tác (0.6-0.75)
Các thông số đặc trưng cho tải trọng tầng:
o Tỉ số nén: tỉ số giữa áp suất trước và sau tầng ở trạng thái hãm,
đặc trưng cho mức độ giảm áp suất tầng (giá trị từ 1.6-2)
o Độ chênh entanpi hãm trước và sau tầng giãn nở đoạn nhiệt.( giá
trị phụ thuộc vào nhiệt độ hãm tức là phụ thuộc vào tỉ số nén)
o Hệ số tải trọng tầng: tỉ số giữa công trên trục tuabin và bình
phương vận tốc quay trên bán kính trung bình ( giá trị 1.3-1.8)
o Độ phản lực: Tỉ số độ chênh entanpi hãm trong Rotor và độ chênh
entanpi hãm của tầng.( giá trị từ 0.3-0.4 còn Đối với tuabin xung
lực thì độ phản lực bằng 0 )
Phương án làm giảm nhiệt độ lá cánh tuabin trong động cơ máy bay.
Làm mát cánh tuabin có thể được phân loại thành hai phần chính:
+ Bên trong, nơi nhiệt được loại bỏ bởi sự thay đổi của cấu hình làm mát đối lưu và
xung lực, nơi không khí vận tốc cao chảy và chạm vào bề mặt bên trong của cánh và
cánh tuabin
Làm mát phản lực: Khi các tia làm mát bắn vào thành vỏ lá cánh, dòng chảy
rất hỗn loạn và lớp ranh giới rất mỏng, tạo một vùng ngưng trệ ngay dưới đầu
ra của lỗ phun=> dẫn đến hệ số truyền nhiệt rất cao
Làm mát bằng các gân: Các gân phân cách dòng chảy này giữ lại dòng làm
mát với bề mặt truyền nhiệt, do đó làm tăng hệ số truyền nhiệt. Hơn nữa, lớp
gân tách biệt giúp tăng cường sự hòa trộn hỗn loạn của dòng khí, và do đó
nhiệt từ chất lỏng bề mặt gần có thể được tản ra dòng chính một cách hiệu quả
hơn, do đó làm tăng hệ số truyền nhiệt.
+ Bộ làm mát cánh ngoài, nơi không khí lạnh được đưa vào qua các lỗ làm mát trên
bề mặt cánh ngoài nhằm tạo ra một lớp màng làm mát mỏng.
Làm mát kiểu màng: không khí chuyển động theo các rãnh bên trong thổi ra
ngoài qua các lỗ đặc biệt tràn trên bề mặt lá tạo lớp màng bảo vệ để giảm nhiệt
độ.
Nêu và chỉ rõ nơi ứng dụng các loại vật liệu được sử dụng trong
Động cơ Hàng không.
Components Materials
· Ti-6242 (Ti-6Al-2Sn-4Zr-2Mo)
high-temperature strength.
Turbine Blade · high pressure and temperature section are generally Ni-
based superalloys