Professional Documents
Culture Documents
1.1.2. Những ưu điểm và nhược điểm của hệ thống truyền động bằng khí
nén
* Ưu điểm
- Do khả năng chịu nén (đàn hồi) lớn của không khí, cho nên có thể trích
chứa dễ dàng. Như vậy, có khả năng ứng dụng để thành lập một trạm trích chứa khí
nén.
- Có khả năng truyền năng lượng xa, bởi vì độ nhớt động học của khí nén
nhỏ và tổn thất áp suất trên đường ống nhỏ.
- Đường dẫn khí nén thải ra không cần thiết.
- Chi phí thấp để thiết lập một hệ thống truyền động bằng khí nén, bởi vì
phần lớn trong các xí nghiệp hệ thống đường dẫn khí nén đã có sẵn.
- Hệ thống phòng ngừa áp suất giới hạn được bảo đảm.
* Nhược điểm
- Lực truyền tải thấp.
- Khi tải trọng trong hệ thống thay đổi thì vận tốc cũng thay đổi. Bởi vì khả
năng đàn hồi của khí nén lớn, cho nên không thể thực hiện được những chuyển
động thẳng hoặc quay đều.
- Dòng khí nén thoát ra ở đường dẫn gây ra tiếng ồn.
Hiện nay, trong lĩnh vực điều khiển, người ta thường kết hợp hệ thống điều
khiển bằng khí nén với điện hoặc điện tử. Cho nên rất khó xác định một cách chính
xác, rõ ràng ưu nhược điểm của từng hệ thống điều khiển.
Tuy nhiên, có thể so sánh một số khía cạnh, đặc tính của truyền động bằng
khí nén đối với truyền động bằng cơ, bằng điện.
Bảng 1.1. Phạm vi ứng dụng của các hệ thống điều khiển
ST Trường hợp ứng dụng K Đ-K Đ-C Đ C TL
T
1 Truyền động quay với công suất > 2kW
1.1 Truyền động quay với công suất < 2 kW
1.2 Số vòng quay > 10.000 v/ph
2 Truyền động thẳng, quảng đường <200 mm,
tải trọng <20kN
2.1 Truyền động thẳng, quảng đường<500 mm,
tải trọng <20kN
2.2 Truyền động thẳng, quảng đường>500 mm,
tải trọng < 6 kN
3 Điều khiển nhiều hơn 10 tiến trình
3.1 Điều khiển ít hơn 10 tiến trình
3.2 Điều khiển ít hơn 6 tiến trình
Các ký hiệu:
K: Điều khiển bằng khí nén.
Đ-K: Điều khiển bằng điện – khí nén.
Đ-C: Điều khiển bằng điện – cơ.
Đ: Điều khiển bằng điện.
C: Điều khiển bằng cơ.
TL: Điều khiển bằng thủy lực.
: Có khả năng ứng dụng thích hợp.
: Có thể ứng dụng.
: Có thể ứng dụng trong những trường hợp đặc biệt.
: Không thể ứng dụng được.
* Lực
Đơn vị của lực là Newton (N).
1 Newton (N) là lực tác động lên đối trọng có khối lượng 1 kg với gia tốc 1
2
m/s .
* Công
Đơn vị của công là Joule (J).
1 Joule (J) là công sinh ra dưới tác động của lực 1 N để vật thể dịch chuyển
quảng đường 1 m. 1 J = 1 Nm.
* Công suất
Đơn vị của công suất là Watt.
1Watt (W) là công suất, trong thời gian 1 giây sinh ra năng lượng 1 Joule.
1 W = 1 J/s = 1 Nm/s.
* Độ nhớt động
Độ nhớt động không có vai trò quan trọng trong hệ thống điều khiển bằng khí nén.
Đơn vị của độ nhớt động là m2/s. 1 m2/s là độ nhớt động của một chất lỏng có độ
nhớt động lực 1 Pa.s và khối lượng riêng 1 kg/m3 .
= .
Trong đó:
: độ nhớt động [Pa.s].
: khối lượng riêng [kg/m3].
: độ nhớt động [m2/s].
Ngoài ra, người ta còn sử dụng đơn vị đo độ nhớt động là stokes (St) hoặc là
centistokes (cSt).
Hình 1: Sự phụ thuộc áp suất, nhiệt độ và độ nhớt động của không khí.
MPa
2,5
1,0
0,4
0,16
0,063
p
0,01 5 6
4 1,6* 10 1,6-10
Q m3/h
Hình 2: Phạm vi ứng dụng của máy nén khí.
Hình 6: Nguyên lý họat động máy nén khí kiểu trục vít
Lưu lượng tính theo (2.1), ta có:
n1
Qv q0 . (2.2)
60
Trong đó:
q0 [m3/vòng]: Lưu lượng / vòng.
: Hiệu suất.
n1 [v/ph]: Số vòng quay trục chính.
Hiệu suất phụ thuộc vào số vòng quay n, vídụ:
n
4500 0,8
5000 0,82
6000 0,86
Lưu lượng q0 được xác định như sau:
Vlo
q0 ( A1 A2 ) L.Z1 .
Vlo th
Trong đó:
L[m]: Chiều dài trục vít.
A1 [m]: Diện tích của trục chính.
A2 [m]: Diện tích của trục phụ.
Z1 : Số đầu mối trục chính.
Vlo
: Tỉ số giữa thể tích của khe hở theo thực tế. Tỉ số này phụ thuộc
Vlo th
vào góc xoắn của trục vít.
* Ưu điểm : khí nén không bị xung, sạch; tuổi thọ vít cao (15.000 đến 40.000
giờ); nhỏ gọn, chạy êm.
* Khuyết điểm : Giá thành cao, tỷ số nén bị hạn chế.
Hình 7: Sơ đồ hệ thống máy nén khí kiểu trục vít có hệ thống dầu bôi trơn.
Hình 8: Nguyên lý hoạt động của máy nén khí kiểu root.
Lưu lượng được tính theo công thức sau:
n
Qv qoth 2 .
60
Trong đó:
q0th [m3/vòng]: Lưu lượng theo lý thuyết / vòng.
: Hiệu suất.
n1 [v/ph]: Số vòng quay.
b/ Bộ lọc
Trong một số lãnh vực, ví dụ: những dụng cụ cầm tay sử dụng truyền động
khí nén, những thiết bị, đồ gá đơn giản hoặc một số hệ thống điều khiển đơn giản
dùng khí nén… thì chỉ cần sử dụng một bộ lọc không khí. Bộ lọc không khí là một
tổ hợp gồm 3 phần tử: van lọc, van điều chỉnh áp suất, van tra dầu.
* Van lọc:
Van lọc có nhiệm vụ tách các thành phần chất bẩn và hơi nước ra khỏi khí
nén. Có hai nguyên lý thực hiện:
- Chuyển động xoáy của dòng áp suất khí nén trong van lọc.
- Phần tử lọc xốp làm bằng các chất như: vải dây kim loại, giấy thấm ướt,
kim loại thêu kết hay là vật liệu tổng hợp.
Khí nén sẽ tạo chuyển động xoáy khi qua lá xoắn kim loại, sau đó qua phần
tử lọc, tùy theo yêu cầu chất lượng của khí nén mà chọn loại phần tử lọc có những
loại từ 5 m đến 70 m. Trong trường hợp yêu cầu chất lượng khí nén rất cao, vật
liệu phần tử lọc được chọn là sợi thủy tinh có khả năng tách nước trong khí nén đến
99%. Những phần tử lọc như vậy thì dòng khí nén sẽ chuyển động từ trong ra ngoài.
Hình 9: Nguyên lý làm việc của van lọc và ký hiệu.
p
Hình 13: Nguyên lý hoạt động của bình ngưng tụ bằng nước.
- Thiết bị sấy khô bằng chất làm lạnh
Nguyên lý của phương pháp sấy khô bằng chất làm lạnh là: khí nén đi qua bộ
phận trao đổi nhiệt khí – khí. Tại đây, dòng khí nén vào sẽ được làm lạnh sơ bộ
bằng dòng khí nén đã được sấy khô và xử lý từ bộ ngưng tụ đi lên.
Sau khi được làm lạnh sơ bộ, dòng khí nén vào bộ phận trao đổi nhiệt khí –
chất làm lạnh. Quá trình làm lạnh sẽ được thực hiện bằng cách cho dòng khí nén
chuyển động đảo chiều trong những ống dẫn. Nhiệt độ hóa sương tại đây là 2 0C.
Như vậy lượng hơi nước trong dòng khí nén vào sẽ được ngưng tụ.
Dầu, nước, chất bẩn sau khi được tách ra khỏi dòng khí nén sẽ được đưa ra
ngoài qua van thoát nước ngưng tụ tự động (4). Dòng khí nén được làm sạch và còn
lạnh sẽ được đưa đến bộ phận trao đổi nhiệt (1), để nâng nhiệt độ lên khoảng từ 60C
đến 80C, trước khi đưa vào sử dụng.
Chu kỳ hoạt động của chất làm lạnh được thực hiện bằng máy nén để phát
chất làm lạnh (5). Sau khi chất làm lạnh được nén qua máy nén, nhiệt độ sẽ tăng
lên, bình ngưng tụ (6) sẽ có tác dụng làm nguội chất làm lạnh đó bằng quạt gió. Van
điều chỉnh lưu lượng (8) và rơle điều chỉnh nhiệt độ (7) có nhiệm vụ điều chỉnh
dòng lưu lượng chất làm lạnh hoạt động trong khi có tải, không tải và hơi quá nhiệt.
2 4
Hình 17: Cấu trúc của mạch điều khiển và các phần tử.
- Phần tử nhận tín hiệu
Phần tử này là phần tử đầu tiên của mạch điều khiển có nhiệm vụ nhận
những giá trị của đại lượng vật lý như là đại lượng vào. Ví dụ: Công tắc, nút bấm,
công tắc hành trình, các cảm biến.
- Phần tử xử lý tín hiệu
Phần tử này có nhiệm vụ xử lý tín hiệu nhận vào theo một qui tắc logic xác
định, làm thay đổi trạng thái của phần tử điều khiển. Ví dụ: van đảo chiều, van tiết
lưu, van logic OR hoặc AND…
- Cơ cấu chấp hành
Phần tử này có nhiệm vụ thay đổi trạng thái của đối tượng điều khiển, đó là
đại lượng ra của mạch điều khiển. Ví dụ: xylanh, động cơ, bộ biến đổi áp lực 1.1.
Van đảo chiều có nhiệm vụ điều khiển dòng năng lượng khí nén bằng cách
đóng mở hay chuyển đổi vị trí để thay đổi hướng đi của dòng năng lượng.
Kyùhieä
u
R 1 0
A A B
P
B
S SP R
Hình 25: Van đảo chiều 5/2 tác động bằng khí nén.
- Van đảo chiều 4/2 tác động trực tiếp bằng nam châm điện:
Hình 26: Van đảo chiều 4/2 tác động trực tiếp bằng nam châm điện.
- Van đảo chiều 3/2 tác động bằng nam châm điện qua van phụ trợ:
Tại vị trí “không” cửa P bị chặn, cửa A nối với cửa R. Khi dòng điện vào
cuộn dây, pít – tông trụ bị kéo lên, khí nén sẽ theo hướng P1 – 12 tác động lên pít –
tông phụ, pít – tông phụ bị đẩy xuống, van sẽ chuyển sang vị trí 1, lúc này cửa P nối
với cửa A, cửa R bị chặn. Khi dòng điện mất đi, pít – tông trụ bị lò xo kéo xuống
và khí nén ở phần trên pít- tông phụ sẽ theo cửa Z thoát ra ngoài.
Hình 27: Van đảo chiều 3/2 tác động bằng nam châm điện qua van phụ trợ.
- Công tắc hành trình (cử chận):
Chiều tác động lên đầu dò là cùng hướng với khoảng chạy của đầu dò.
Chiều tác động lên công tắc hành trình bằng con lăn tác động hai chiều được mô tả
ở hình 4.17. Đối với công tắc hành trình (cử chận) bằng con lăn tác động một chiều
khi chiều tác động từ trái qua phải, con lăn bị xoay, không có tín hiệu tác động lên
công tắc hành trình.
P A
b
R P
A a
R P S
Kyùhieä
u
A B
PR
A B
Hình 3.17. Van trượt đảo chiều 5/2.
- Van đảo chiều xung 3/2 tác động bằng nam châm điện qua van phụ trợ:
A
P R
Hình 3.18: Van đảo chiều xung 3/2.
- Van đảo chiều xung 4/2 tác động bằng nam châm điện qua van phụ
trợ:
AB
P R
Hình 3.19: Van đảo chiều xung 4/2.
- Van đảo chiều xung 5/2 tác động bằng nam châm điện qua van phụ
trợ:
A B
P R
Hình 3.20: Van đảo chiều xung 5/2.
Hình 33: Ký hiệu van tiết lưu có tiết diện không thay đổi.
Hình 34: Van tiết lưu có tiết diện thay đổi được.
Hình 35: Van tiết lưu một chiều điều chỉnh bằng tay.
b/ Van tràn:
Nguyên tắc hoạt động của van tràn tương tự như van an toàn nhưng chỉ khác
ở chỗ là khi áp suất ở cửa P đạt được giá trị xác định thì cửa P sẽ nối với cửa A nối
với hệ thống điều khiển.
Figure 1
Hình 37: Ký hiệu van tràn.
d/ Rơle áp suất:
Rơle áp suất có nhiệm vụ đóng mở công tắc điện, khi áp suất trong hệ thống
vượt quá mức yêu cầu. Trong hệ thống điều khiển điện – khí nén, rơle áp suất có
thể coi như là phần tử chuyển đổi tín hiệu khí nén – điện. Công tắc điện đóng, mở
tương ứng với những giá trị áp suất khác nhau có thể điều chỉnh bằng vít.
a/ Xy-lanh
* Xy – lanh tác dụng đơn:
Ap lực tác động vào xy – lanh đơn chỉ có ở một phía, phía ngược lại do lò xo
tác động hay do ngoại lực tác động. Lực tác động lên pít – tông được tính theo
công thức:
Fz = A.pe – FR – FF.
Trong đó:
Fz [daN]: Lực tác động lên pít – tông.
.D 2
A [cm2]: Diện tích pít – tông.
4
D [cm]: Đường kính pít – tông.
pe [bar]: Ap suất khí nén trong xy – lanh.
FR [bar]: Lực ma sát, phụ thuộc vào chất lượng bề mặt giữa pít –
tông và xy – lanh, vận tốc chuyển động pít – tông, loại vòng đệm. Trong trạng thái
vận hành bình thường, lực ma sát FR 0,15 A.p.
FF [bar]: Lực lò xo.
Xy – lanh tác dụng đơn được sử dụng cho thiết bị, đồ gá kẹp chi tiết.
a/ Xy lanh maø
ng kieå
u cuoä
n b/ Xy lanh maø
ng kieå
u hoä
p
Hình 42: Xy – lanh màng.
* Xy – lanh tác dụng hai chiều (xy – lanh tác dụng kép):
Nguyên tắc hoạt động của xy – lanh tác dụng kép là áp suất khí nén được dẫn
vào cả hai phía xy – lanh.
- Xy – lanh tác dụng kép có giảm chấn
Nhiệm vụ của cơ cấu giảm chấn là ngăn chận sự va đập của pít – tông vào
thành xy – lanh ở vị trí cuối khoảng chạy. Nguyên lý hoạt động của xy – lanh tác
dụng kép có giảm chấn cuối khoảng chạy. Người ta dùng van tiết lưu một chiều để
thực hiện nhiệm vụ giảm chấn.
Hình 43: Xy – lanh tác dụng kép có giảm chấn cuối hành trình.
* Xy - lanh không có cần pít – tông:
Xy – lanh không có cần pít – tông có ưu điểm so với loại xy – lanh có cần pít
– tông là chiều dài thiết kế của nó chỉ bằng một nửa và chia làm 3 loại:
- Xy – lanh kiểu dây đai hay băng da.
- Xy – lanh kiểu rãnh then hoa.
- Xy – lanh với bộ ly hợp bằng nam châm.
Cöû
a noá
i 1 2 3 4
3 2 1 0 0 + - - +
Vò 1 + - + -
trí
1 23 4 2 - + - +
3 - + - -
Xy- lanh nhiều vị trí điều chỉnh.
* Xy – lanh với pít – tông rỗng
Hình 46: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của xy – lanh va đập.
* Xy – lanh quay bằng thanh răng
Nguyên lý cấu tạo của xy - lanh quay bằng thanh răng được trình bày trên
hình 3.51. Phạm vi quay có thể là 900, 1800 hay 3600.
Kyùhieä
u
A B
- Biểu đồ trạng trạng thái biểu diễn trạng thái các phần tử trong mạch, mối
liên hệ giữa các phần tử và trình tự chuyển mạch của các phần tử.
- Trục tọa độ thẳng đứng biểu diễn trạng thái (hành trình chuyển động, áp
suất, góc quay…). Trục tọa độ nằm ngang biểu diễn các bước thực hiện hoặc là thời
gian hành trình. Hành trình làm việc được chia làm các bước. Sự thay đổi trạng thái
trong các bước được biểu diễn bằng đường đậm. Sự liên kết các tín hiệu được biểu
diễn bằng đường nét mãnh và chiều tác động được biểu diễn bằng mũi tên.
Trong mỗi cơ cấu chấp hành, nét liền mảnh phía trên biểu thị cho vị trí của
cơ cấu chấp hành ở phía ngoài (đi ra +), và đường liền mảnh ở phía dưới biểu thị
cho cơ cấu chấp hành ở phía trong (đi vào -).
Ví dụ thiết kế biểu đồ trạng thái của qui trình điều khiển sau:
Xy - lanh tác dụng hai chiều 1.0 sẽ đi ra, khi tác động vào nút ấn 1.2 hoặc
1.4. Muốn xy - lanh lùi về, thì phải tác động đồng thời 2 nút ấn 1.6 và 1.8.
Biểu đồ trạng thái của xy - lanh 1.0 được biểu diễn trên hình 4.2. Nút ấn 1.2
và 1.4 là liên kết OR. Nút ấn 1.6 và 1.8 là liên kết AND. Xy - lanh đi ra ký hiệu +,
xy - lanh đi vào ký hiệu -.
1.6 1.8
+
1.0
1.2 - 1 2 3 4
1.4
Hình 53: Biểu đồ trạng thái của xy - lanh 1.0.
Sơ đồ mạch khí nén của qui trình trên được biểu diễn trong hình
4.3.
1.0
+ -
E2
A B
Z (a) a b
Y(b) A AND
A 1.3 SP R 1.7
E1
E1 E2
OR
P R P R P R P R
b/ Sơ đồ chức năng:
- Kí hiệu:
Sơ đồ chức năng bao gồm các bước thực hiện và các lệnh. Các bước thực
hiện được ký hiệu theo số thứ tự và các lệnh gồm tên lệnh, loại lệnh và vị trí ngắt
của lệnh.
n a1
1.1 2.1
a b a b
0.1
a b
S.1 1.2
Sơ đồ chức năng với tín hiệu ra của ký hiệu lệnh trực tiếp tác động lên van đảo
chiều.
c/ Lưu đồ tiến trình:
- Ký hiệu:
Ký hiệu để biểu diễn lưu đồ tiến trình theo DIN được trình bày trên hình
7.13.
- Nút ấn:
- Rơle:
- Cảm biến:
VD1: Mạch điều khiển khí nén với chu trình một xi lanh:
Yêu cầu của đề bài là cho xi lanh làm việc theo biểu đồ trạng thái sau:
XL 1.0
4 2
ON
X
5 3 OFF
1
f(X) = f(R)
Bước 3: Biểu diễn chức năng của quá trình điều khiển
Từ biểu đồ trạng thái của xi lanh ta phải biểu diễn sự làm việc của các phần
tử điện cần thiết trên giản đồ thời gian. Ở đây cuộn X là NC không có tiếp điểm nên
ta phải sử dụng một rơle để duy trì. Nút ấn ON trạng thái mở, nút OFF trạng thái
mở.
Bước 4: Xây dựng sơ đồ mạch điện điều khiển.
Từ giản đồ thời gian áp dụng phương pháp hàm tác động để tổng hàm logic
cho các tín hiệu đầu ra:
f ( X ) f ( R ) (ON R) * OFF
Từ các hàm logic ta vẽ được sơ đồ như sau:
+24V 1 2 3
ON R R
OFF
R X
0V
2
3
Hình 59: Mạch điều khiển với tiếp điểm tự duy trì.
4 2 4 2
Y1 Y2
5 3 5 3
1 1
Bước 3: Biểu diễn chức năng của quá trình điều khiển
Từ biểu đồ trạng thái của xi lanh ta phải biểu diễn sự làm việc của các phần
tử điện cần thiết trên giản đồ thời gian. Ở đây cuộn Y1,Y2 là NC không có tiếp điểm
nên ta phải sử dụng rơle để duy trì. trong đó rơ le R3 là biến phụ để phân biệt sườn
lên của S2. Rơ le R4 là biến phụ để phân biệt sườn lên của S3. Nút ấn ON trạng thái
mở, nút OFF trạng thái mở.dừng hệ thốngbất kỳ lúc nào trong chu kỳ làm việc.
0 1 2 3 4
XL A
XL B
ON
S1
S2
S3
S4
f(Y1)= f(R1)
f(Y2)= f(R2)
f(R3)
f(R4)
Bước 4: Xây dựng sơ đồ mạch điện điều khiển.
Từ giản đồ thời gian áp dụng phương pháp hàm tác động để tổng hàm logic
cho các tín hiệu đầu ra:
f (Y 1) f ( R1) (ON .S1 R1 ).( S3 R4 ).OFF
f (Y 2 ) f ( R 2 ) ( S 2 .R3 R2 ).R4 .OFF
f ( R 3) ( S1.R1 R3 ).R4 .OFF
f ( R 4 ) ( S 4 R4 ).S1.OFF
+24V 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
OF F
ON S2 S1
R1 R2 R3
S4 R4
S1
R3 R1
S3 R4 R4 R4
S1
R1 Y1 R2 Y2 R3 R4
0V
4 6 5 4 10
7 8 5
7
Bước 1: Phân tích yêu công nghệ và xây dựng mạch lực
Bước 2: Phân chia nhóm các nhịp
4 2
4 2
Y3 Y4
Y1 Y2
5 3
5 3
1
1
ST OP
1 2 3 4 5 6 7 8 9
+24V
START
K1 B1
K1 K2
K2
A0
B0
A1
K2 A0
Y1 Y3 Y4 Y2
K1 K2
0V
4 3 6
7 9
VD2: Mạch điều khiển khí nén với 2 xi lanh dùng van đảo chiều điều khiển 1 phía
K1 K2
6 7 8
K1 K2 Y1 Y2
5
0V
1 2
K1 K2
START
K1
A0
1
K1 K2 Y1 Y2
0V
2 5
4
Nhóm K1: A1->B+
Xi lanh A ra gặp A1 thì xi lanh B đi ra
+24V 2 4 6 7
K1 K2
START
K1
A0
1
A1
K1 K2 Y1 Y2
0V
2 6
4
+24V 2 3 4 5 8 9
K1 K2
START B1
K1 7
K2
10
K2
A0
1
B0
A1
K2
K1 K2 Y1 Y2
0V
2 1 4
5 5 8
Nhóm K2: B0->A-
Xi lanh B lùi về B0 thì xi lanh A lùi về, gặp A0 thì nhóm K2 dừng
+24V 2 3 4 5 8 9
K1 K2
START B1
K1 7
K2
10
A0 K2
1
B0
A1
K2 A0
K1 K2 Y1 Y2
0V
2 1 4
5 5 8
4 2
4 2
Y2
Y1
5 3
5 3
1
1
OF F
1 2 3 4 5 6 8 10 11
+24V
K1 K2
START B1
K1
K2
A0
K2
B0
A1
K2 A0
K1 K2 Y2 Y1
0V
4 3 6
8 8 10
VD3 Điều khiển mạch khí nén với 3 xi lanh theo quy trình
Bước 1: Phân tích quy trình công nghệ và xây dựng mạch lực
Bước 2: Phân chia các nhóm nhịp
K1 K2 K3 4
9 10 11 12 13 14
Y1 Y3 Y4 Y5 Y6 Y2
K1 K2 K3
6
0V
1 2 3
START
K1
K1 K2 K3
12
A0
Y1 Y3 Y4 Y5 Y6 Y2
K1 K2 K3
0V
2 8 11
6
Nhóm K1: A1->B+
Xi lanh A ra gặp A1 thì xi lanh B đi ra
+24V 1 2 5 6 7 9
START
K1
K1 K2 K3
10
A0
A1
Y1 Y3 Y4 Y5 Y6 Y2
K1 K2 K3
0V
2 7 9
5
START
K1 B1
K1 K2 K3
K2
12
A0
A1
K2
Y1 Y3 Y4 Y5 Y6 Y2
K1 K2 K3
0V
2 1 4 11
7 9
START
K1 B1
K1 K2 K3
K2
A0
A1
B0
K2
Y1 Y3 Y4 T1 5 Y5 Y6 Y2
K1 K2 K3
0V
2 1 4 12
7 9
Nhóm K2: T1-> C+
Timer chạy xong thì xi lanh C tiến ra
+24V 1 2 3 4 5 6 7 8 9 12
START
K1 B1
K1 K2 K3
K2
10
A0
A1
B0 T1
K2
Y1 Y3 Y4 T1 5 Y5 Y6 Y2
K1 K2 K3
0V
2 1 4 12 11
7 9
START
K1 B1 C1
K1 K2 K3
K2 K3
A0
B0
A1
K2 K3
Y1 Y3 Y4 Y5 Y6 Y2
K1 K2 K3
0V
2 1 4 3 6
7 9 11
4 2
4 2
4 2
Y5 Y6
Y3 Y4
Y1 Y2 5 3
5 3
5 3 1
1
1
OF F
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 14
+24V
START
K1 B1 C1
K1 K2 K3
K2 K3
12
A0
T1 C0
A1
B0
K2 K3 A0
Y1 Y3 Y4 Y5 Y6 Y2
T1 5
K1 K2 K3
0V
4 3 6 5 8 13
9 11 14
Bài tập.
Bài 1.
Hệ thống vận chuyển sản phẩm từ một băng tải sang
một băng tải khác cao hơn gồm 3 xi lanh: Xi lanh 1A
nâng băng tải, xi lanh 2A đẩy sản phẩm lên băng tải
trên, xi lanh 3A giữ sản phẩm. Khi ấn nút Start và có
sản phẩm ở băng tải dưới (Cảm biến B6) Xi lanh 3A
lùi về sản phẩm di chuyển xuống bẳng tải dưới, khi
sản phẩm tới B5 xi lanh 1A tiến ra gặp 1B2 thì xi
lanh 2A tiến ra đẩy sản phẩm sang băng tải trên, xi
lanh 2A đẩy song gặp 2B2 thì lùi về, đồng thời xi
lanh 1A cũng lùi về.
Bài 2
Hệ thống bắn keo sản phẩm gồm 5 xi lanh (4A, 4B, 6, 7, 9). Khi ấn Start hệ thống bắt đầu
hoạt động, khi sản phẩm đến vị trí xi lanh 4A ,xi lanh 4A lùi về cho đến khi sản phẩm
chuyển động đến vị trí xi lanh 4B thì xi lanh 4A tiến ra giữ sản phẩm tiếp theo, xi lanh 7
tiến ra đưa cơ cấu bắn keo xuống gần sản phẩm, xi lanh 9 tiến ra bơm keo vào sản phẩm,
sau khi bơm xong xi lanh 9 lùi về, đồng thời xi lanh 7 cũng lùi về. Khi xi lanh 7 lùi về
xong thì xi lanh 4B lùi về sản phẩm hoàn thiện được đưa ra ngoài, kết thúc một chu trình.
Bài 3
Yêu cầu: Chi tiết được vận chuyển trên băng tải đến trạm kiểm tra thì dừng
lại.Chu trình kiểm tra đựoc thực hiện như sau:Xylanh A đi ra đưa chi tiết từ băng tải
nên cân và đi về, đồng thời xylanh B đi về mở khoá cân, sau một khoảng thời gian
là 3 s xy lanh B đi ra khoá cân lại. Nếu chi tiết kiểm tra đạt yêu cầu thì xylanh C đẩy
chi tiết trở lại băng truyền và quay về, chu trình kiểm tra một chi tiết kết thúc. Bây
giơ băng tải mới chạy tiếp.
Trạm có hoạt động một chu kỳ hoặc hoạt động liên tục.
Bài 4
Hệ thống đóng gói sản phẩm hoạt động theo quy trình: Ấn Start hệ thống bắt đầu
hoạt động, khi đếm đủ 4 sản phẩm qua xi lanh 6 tiến ra chặn các sản phẩm kế tiếp,
xi lanh 1 trượt sang trái đưa xi lanh 2 đến vị trí cần lấy sản phẩm, sau đó xi lanh 2
tiến ra gắp sản phẩm , gắp xong thì lùi về. Xi lanh 1 trượt sang phải đưa xi lanh 2
tới vị trí cần xếp sản phẩm, xi lanh 2 tiến ra thả sản phẩm xuống hộp sản phẩm, thả
xong xi lanh 2 lùi về. Xi lanh 6 lùi về đưa sản phẩm tiếp theo vào bắt đầu 1 quy
trình mới.
Bài 5
Hệ thống phân loại sản phẩm
Khi nút ấn tác động, xy lanh 1A tiến ra đẩy chi tiết ra khỏi ổ chứa và định vị trí nó
để chuẩn bị cho dịch truyển bằng xy lanh 2A phía trên ra bên ngoài cầu trượt. Sau
khi chi tiết được dịch chuyển, xy lanh 1A co về, theo sau đó là xy lanh thứ hai.