Professional Documents
Culture Documents
dụng mang một ý nghĩa hết sức to lớn, có thể nói ngành tự động hoá là ngành
đánh giá sự phát triển công nghiệp của thế giới nói chung và một quốc gia nói
riêng. Sự tự động hoá trong sản xuất làm tăng năng suất, giảm giá thành, nâng
cao chất lượng sản phẩm và tiếp cận thâu tóm thị trường. Những chỉ số đó là
những mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn muốn hướng đến và cải thiện.
Vì tầm quan trọng quá to lớn như vậy nên là sinh viên chuyên ngành tự
động hoá, chúng tôi càng phải trau dồi kiến thức cho mình để có nền tảng
phát huy tính sáng tạo sau này phát triển đất nứơc.
Chính vì thế mà sau khi tìm hiểu kĩ và cuối cùng, chúng tôi quyết
định chọn đề tài :“ HỆ THỐNG BƠM NUỚC VÀ ĐÓNG NẮP CHAI TỰ
ĐỘNG”. Với mô hình này sẽ cho chúng ta hình dung một khía cạnh nhỏ trong
lĩnh vực tự động hóa qua đó cũng tư duy cho chúng ta về một hệ thống lớn,
một băng chuyền được điều khiển logic thông minh là như thế nào.
Chúng tôi là sinh viên của trường Đại học công nghiệp Hà Nội, là chủ
nhân tương lai của đất nước, chúng tôi sẽ cố gắng học hỏi, nâng cao tính
sáng tạo và tư duy để không phụ lòng mong mỏi của thầy cô, của đất nước.
Đã giảng dạy chúng em những kiến thức bổ ích về bộ môn đo lường cảm
biến
Tuy nhiên, trong khi thực hiện đề tài vẫn không tránh khỏi thiếu sót vì
những nguyên nhân khách quan nên mong quý thầy cô bỏ qua và đóng góp ý
kiến để chúng em hoàn thiện hơn.
o Khung sườn : được làm bằng plastic trong suốt giúp người sử dụng dễ
dàng quan sát hệthống trong quá trình vận hành
o Ống dẫn nước: bằng nhựa PVC
o 2 chế độ hoạt động auto / manual: giúp người sử dụng có thể kiểm tra
hoạt động của các chức năng.
2.Hệ thống cao cấp: hệ thống được trang bị
o Mạch điều khiển trung tâm PLC của Panasonic: điều khiển xuyên suốt hệ
thống xúc rửa, chiết rót, đóng nắp. Bảng mạch hiển thị trạng thái hoạt động
của hệ thống trên các đèn led
(màu xanh). Khi có sự cố xảy ra, hệ thống ngắt điện hoàn toàn tự động,
tín hiệu âm thanh bíp bíp sẽ được phát ra. Ngoài ra chương trình trong PLC
này nhiều chức năng hơn hệ thống tiêu chuẩn
o Khung sườn : được làm bằng thép không gỉ và các ô cửa sổ nhỏ mica trong
suốt giúp người sử dụng dễ dàng quan sát hệ thống trong quá trình vận hành
o Ống dẫn nước: bằng nhựa thép không gỉ
o Mạch đếm số bình thành phẩm: đếm số bình thành phẩm đã sản xuất
hoặc người sử dụng có thể lập trình số bình mong muốn.
o Các vòi chiết rót : được bọc cẩn thận tránh ăn mòn gỉ sét
o 2 chế độ hoạt động auto / manual: giúp người sử dụng có thể kiểm tra
hoạt động của các chức năng.
2.Nguyên lý hoạt động
Hệ thống hoạt động theo các bước sau đây:
- Vỏ bình được đặt úp trên hệ thống xúc rửa chiết rót và đóng nắp (gọi tắt
là RFC).
- Nguồn nước tinh khiết từ bồn chứa được nối vào hệ thống RFC.
- Các cánh tay đòn sẽ tự động đưa bình vào hệ thống xúc rửa. Tùy theo
model của máy mà có các công đoạn xúc rửa khác nhau (rửa bằng nước tinh
khiết) oHệ thống tiêu chuẩn : 2 công đoạn xúc rửa bên trong bình
oHệ thống cao cấp : 1 công đoạn xúc rửa bên ngoài và 2 công đoạn xúc rửa
bên trong
- Sau khi rửa và được sấy khô, bình sẽ được cánh tay đòn lật ngược trở lại
và đưa vào vị trí chiết rót, bơm nước sẽ tự động chiết rót vào bình. (Lưu ý :
thể tích nước có thể điều chỉnh được)
- Khi bình chứa đã đầy nước, sẽ được chuyển sang vị trí đóng nắp. Nắp
bình chứa được lấp đầy trong ống chứa (30 nắp) và được đưa vào ngay đầu
bình chứa.
- Một máy nén hơi được nối với búa dập trong hệ thống để dập nắp chặt
Động cơ DC là động cơ điện hoạt động với dòng điện một chiều.
Động cơ điện một chiều ứng dụng rộng rãi trong ứng dụng dân dụng
các
cũng như
công nghiệp. Thông thường động cơ điện một chiều chỉ chạy ở
một tốc độ duy nhất khi nối với nguồn điện, tuy nhiên vẫn có thể điều khiển
tốc độ và chiều quay của động cơ với sự hỗ trợ của các mạch điện tử cùng
phương pháp PWM.
Động cơ điện một chiều trong dân dụng thường là các dạng động cơ
hoạt động với điện áp thấp, dùng với những tải nhỏ. Trong công nghiệp,
động cơ điện một chiều được sử dụng ở những nơi yêu cầu moment mở
máy lớn hoặc yêu cầu thay đổi tốc độ trong phạm vi rộng. ở đây ta chỉ
nghiên cứu động cơ DC trong dân dụng chỉ hoạt động với điện áp 24V trở
xuống .
Rotor ( còn gọi là phần ứng ) gồm các lá thép kỹ thuật điện ghép lại có
rãnh để đặt các phần tử của dây quấn ứng. Điện áp một chiều được
phần
đưa vào phần ứng qua hệ thống chổi than – vành góp.
Chức năng của chổi than – vành góp là để đưa điện áp một chiều và
đổi chiều dòng điện trong cuộn dây phần ứng. Số lượng chổi than bằng số
lượng cực từ (một nửa có cực từ âm, một nửa có cực từ dương).
E = K Φ. W (1)
V = E + Ru.Iu (2)
M = K Φ Iu (3)
Với:
Khi có một dòng điện chảy qua cuộn dây quấn xung quanh một lõi sắt,
cạnh phía bên cực dương sẽ bị tác động bởi một lực hướng lên, trong khi
cạnh đối diện lại bị tác động bằng một lực hướng xuống theo nguyên lý bàn
tay trái của Fleming. Các lực này gây tác động quay lên cuộn dây, và làm cho
rotor quay. Để làm cho rotor quay liên tục và đúng chiều, một bộ cổ góp điện
sẽ làm chuyển mạch dòng điện sau mỗi vị trí ứng với 1/2 chu kỳ. Chỉ có vấn
đề là khi mặt của cuộn dây song song với các đường sức từ trường. Nghĩa là
lực quay của động cơ bằng 0 khi cuộn dây lệch 90o so với phương ban đầu
của nó, khi đó rotor sẽ quay theo quán tính. Tương tác giữa dòng điện phần
ứng và từ thông kích thích tạo thành momen điện từ. Do đó phần ứng sẽ
được quay quanh trục.
Theo (4) : khi Iu không đổi (tức Moment không đổi) và Φ không đổi thì
W thay đổi "tuyến tính" theo V (thực tế thì không hoàn toàn tuyến tính theo
đường thẳng được).
Khi tỷ lệ thời gian "on" trên thời gian "off" thay đổi sẽ làm thay đổi
điện áp trung bình (VAV). Tỷ
lệ phần trăm thời gian "on" trong một chu kỳ
chuyển mạch nhân với điện áp cấp nguồn sẽ cho điện áp trung bình đặt vào
động cơ. Như vậy với điện áp nguồn cung cấp là 100V, và tỷ lệ thời gian
ON là 25% thì điện áp trung bình là 25V. VAV thay đổi từ VL đến VH tùy theo
các độ rộng Ton và Toff
Như vậy, tốc độ động cơ sẽ thay đổi "tuyến tính" theo % độ rộng xung.
2. Băng tải:
Ứng dụng
Băng tải NN có đặc tính mềm dẻo, dai và hiện được coi là loại
bố chịu lực phổ thông và có nhiều ưu điểm vượt trội.
Thường dùng để tải than, sỏi, đá (các cỡ), cát, quặng sắt, xi măng,
than, gỗ… Không dùng để tải các vật liệu chịu nhiệt trên 6000C hoặc các bề mặt có
chất dầu.
Băng tải bố NN chiếm từ 60-70% trên thị trường hiện nay do tính kinh
tế và nhẹ của nó.
Băng tải có thể nâng lên hạ xuống để làm đổi hướng vận chuyển.
Dùng để vận chuyển các sản phẩm đã đóng thùng, có trọng lượng
lớn
. 2.3.3. Băng tải cáp thép
Cấu tạo
Băng tải lõi thép gồm nhiều lõi cáp thép được sắp xếp theo
chiều dọc ở những khoảng cách từ 10 đến 15mm, lớp cáp thép này là phần
chịu lực tải chính giữ cho băng tải luôn chạy đúng hướng bao quanh nó là lớp
phủ cao su mặt trên và mặt dưới.
Lớp cáp thép sẽ được liên kết với nhau bằng một phương pháp đặt
biệt, sự liên kết này giúp cho băng tải không có bất kỳ sự cố nào xảy ra trong suốt
quá trình sử dụng, cao su mặt và cao su bao phủ cáp thép được chế tạo theo những
tính chất riêng.
Ký hiệu thông thường các loại băng tải cáp thép: ST-500,ST-630,ST-
800 và cao nhất tới ST-7000, độ dày có thể lên tới 50mm. Băng tải cáp thép thường
rất nặng như loại ST-1000, khổ 1 mét có thể lên tới 25Kg/m. Vì vậy thường chỉ dài
150m/cuộn.
Đặc điểm
Băng tải cáp thép chủ yếu sử dụng tại các hệ thống truyền tải có
chiều dài lớn trên 300m, do có thể chịu được cường lực rất cao.
Các sợi cáp thép được bố trí song song đều nhau theo chiều dọc băng
tải và rải đều trên toàn mặt băng tải.
Băng tải cáp thép có tỷ lệ dãn dư cực thấp dưới 1% kể cả trong điều
kiện toàn tải.
Băng tải cáp thép có độ bền tuyệt hảo nhất trong các loại băng tải.
Toàn bộ cáp thép trước khi lưu hóa phải được xử lý tráng ngoài tạo
bám dính với lớp cao su bao quanh và đây là yếu tố quang trọng nhất khi chọn băng
tải. Lớp cao su mặt được chế tạo đặc biệt để chống lại các lực xé rách từ mọi
hướng.
Có những băng tải thép có tuổi thọ tới 15- 20 năm trong điều kiện
vận hành liên tục hiệu quả kinh tế là rất lớn.
Ta có:
N 2 1
N1 2
Với :
3. Encoder:
Encoder mục đích dùng để xác định vị trí góc của một đĩa quay, để đo
tốc độ và chiều quay của thiết bị, đĩa quay có thể là bánh xe, trục động cơ,
hoặc bất kỳ thiết bị quay nào cần xác định vị trí góc. Dựa trên nguyên tắc
cảm biến ánh sáng với một đĩa có khắc vạch sáng tối quay giữa nguồn sáng
và
phototransistor (đối với encoder quang) hoặc là hiện tượng cảm ứng điện từ
(đối với encoder từ). Ở đây ta chỉ đề cập tới encoder quang. Encoder được
chia làm 2 loại, là encoder tuyệt đối và encoder gia tăng. Ở đây ta chỉ nghiên
cứu về loại gia tăng.
Ngoài ra một số encoder còn có dây pha z, ta thu được một xung từ pha
z khi đĩa encoder quay 1 vòng.
Hình 1.9: Cấu tạo đĩa quay trong encoder
Encoder thực chất là một đĩa tròn xoay, quay quanh trục. Trên đĩa có các
lỗ (rãnh). Dùng một đèn led để chiếu lên mặt đĩa. Khi đĩa quay, chỗ không có
lỗ (rãnh), đèn led không chiếu xuyên qua được, chỗ có lỗ (rãnh), đèn led sẽ
chiếu xuyên qua. Khi đó, phía mặt bên kia của đĩa, đặt một con mắt thu. Với
các tín hiệu có, hoặc không có ánh sáng chiếu qua, ta ghi nhận được đèn led
có chiếu qua lỗ hay không. Cứ mỗi lần đi qua một lỗ, chúng ta phải lập trình
để thiết bị đo đếm lên 1. Số lỗ trên đĩa sẽ quyết định độ chính xác của thiết
bị đo. Ví dụ có 1 lỗ tức là khi quay được 1 vòng thì bộ thu sẽ thu được 1
xung, nếu đĩa khoét N lỗ có nghĩa 1 vòng thu được N xung. Như vậy khi đo
tốc độ, ta đếm số xung trong 1 đơn vị thời gian, từ đó tính được số vòng trên
1 đơn vị thời gian (hoặc có thể đo chu kì xung). Nếu đo tốc độ cao thì số lỗ
khoét càng nhiều càng chính xác.
Kích thước bình trích chứa phụ thuộc vào công suất của máy nén khí
và công suất tiêu thụ của các thiết bị sử dụng, ngoài ra kích thước này còn
phụ thuộc vào phương pháp sử dụng: ví dụ sử dụng liên tục hay gián đoạn.
Van đảo chiều có nhiệm vụ điều khiển dòng năng lượng bằng cách đóng
mở hay thay đổi vị trí các cửa van để thay đổi hướng của dòng khí nén.
Hình 1.26: Trạng thái khi OFF và ON của van đảo chiều.
* Ký hiệu của van đảo chiều
Vị trí của nòng van được ký hiệu bằng các ô vuông liền nhau với các chữ
cái o,a ,b ,c ,… hay các chữ số 0, 1, 2, …
a o b a b
Vị trí ‘không’ là vị trí mà khi van chưa có tác động của tín hiệu bên ngoài
vào. Đối với van có 3 vị trí, thì vị trí ở giữa, ký hiệu ‘o’ là vị trí ‘không’. Đối với van
có 2 vị trí thì vị trí ‘không’ có thể là ‘a’ hoặc ‘b’, thông thường vị trí bên phải ‘b’ là
vị trí ‘không’.
Ký hiệu Port của van ISO 5599 ISO 1219
Port cấp nguồn (từ bộ lọc khí) 1 P
Port điều khiển (làm việc) 2, 4, 6… A, B, C..
Port xả 3, 5, 7… R, S, T…
Port nối tín hiệu điều khiển 12, 14… X, Y…
a b
Bên trong ô vuông của mỗi vị trí là các đường mũi tên biểu diễn
hướng chuyển động của dòng khí nén qua van. Khi dòng bị
chặn thì được
biểu diễn bằng dấu gạch ngang.
4(B
) 2(A
Cửa nối điều khiển 14(Z
0 ) 1 12(Y Cửa nối điều khiển
2 : chỉ số vị trí.
Tín hiệu tác động vào van đảo chiều có 4 loại là: tác động bằng tay, tác
động bằng cơ học, tác động bằng khí nén và tác động bằng nam châm điện.
Tín hiệu tác động từ 2 phía ( đối với van đảo chiều không có vị trí
‘không’) hay chỉ từ 1 phía (đối với van đảo chiều có vị trí ‘không’).
Nút bấm
Tay gạt
Bàn đạp
Đầu dò
Cừ chặn bằng con lăn tác động 2
chiều
Lò xo
Trực tiếp
Van đảo chiều có vị trí ‘không’ là loại van tác động bằng cơ – lò xo và ký
hiệu lò xo nằm ngay vị trí bên cạnh ô vuông phía bên phải của ký hiệu van. Tác động
lên phía đối diện nòng van là tín hiệu tác động bằng cơ, khí nén hay bằng điện. Khi
chưa có tín hiệu tác động, vị trí của các cửa nối được biểu diễn trong ô vuông phía
bên phải đối với van đảo chiều 2 vị trí. Còn đối với van đảo chiều 3 vị trí thì vị trí
‘không’ nằm ở giữa.
Ví dụ : Van đảo chiều 2/2 tác động bằng nam châm điện:
1 0 R
Y
P
Van tiết lưu có nhiệm vụ thay đổi lưu lượng dòng khí nén, có nghĩa
là thay đổi tốc độ của cơ cấu chấp hành.
Ký hiệu chung:
A B
Van tiết lưu điều chỉnh bằng tay: A B
Cơ cấu chấp hành có nhiệm vụ biến đổi năng lượng khí nén
thành năng lượng cơ học. Cơ cấu chấp hành có thể chuyển động thẳng
(xilanh) hoặc chuyển động quay (động cơ khí nén).
4.6.2.Xi lanh.
- Áp lực khí nén chỉ tác động vào một phía của xilanh, phía còn
lại do ngoại lực hay lò xo tác động.
a b
Hình 24. Chiều tác động ngược lại do ngoại lực (a) và do lo xo (b)
- Khí nén được đưa vào 2 phía của xilanh, do yêu cầu điều
khiển mà xilanh đi vào hay đi ra sẽ tuỳ thuộc vào việc đưa khí nén
vào phía nào của xilanh.
Xilanh quay
- Hình biểu diễn tượng trưng của xilanh quay. Hai ngõ vào điều
khiển để điều khiển pittong có răng di chuyển qua lại. Khi cần
pittong di chuyển sẽ ăn khớp với 1 bánh răng làm bánh răng quay.
Trục bánh răng sẽ được gắn với cơ cấu chuyển động.
Hình trên cho ta thấy lực tương tác tạo thành momen quay kéo phần ứng về vị trí cân
bằng (tại vị trí trục từ trường của phần cảm và trục từ trường phần ứng thẳng
hàng)
Momen quay được tính theo công thức sau :
M = 2R.Fn
Có thể xem động cơ bước hoạt động tương tự như động cơ đồng bộ, với
từ trường quay tạo bởi hệ thống xung điện áp cấp tuần tự vào các dây quấn trên
các cặp cực từ bố trí liên tiếp lân cận trên stator.
5.6. Nguyên tắc hoạt động
- Đa số các động cơ bước là động cơ một pha, hai pha hoặc nhiều
pha. Khác với động cơ đồng bộ thông thường là roto của nó không có
cuộn dây
khởi động (lồng sóc mở máy ) mà nó được khởi động bằng phương pháp tần
số . Roto của động cơ có thể được kích thích hoặc không được kích thích
- Nếu cung cấp theo thứ tự một số chẵn cuộn dây, rồi một số chẳn
cuộn dây,
Ví dụ : 1&2 – 2 – 2&3 – 3 . . . – m thì số vị trí cân bằng của rotor sẽ tăng gấp
đôi là 2m .
- Nếu số lượng cuộn dây được điều khiển luôn luôn không đổi (một
số chẵn cuộn dây hay một số lẻ cuộn dây) được gọi là đối xứng.
- Nếu số lượng cuộn dây luôn luôn thay đổi (ví dụ : điều khiển theo
trình tự chẵn – lẽ – chẵn … ) được gọi là không đối xứng .
Số bước trong khoảng từ 0 đến 360o là :
K = m . n1 . n2 . p
Trong các hệ thống đo lường và điều khiển, mọi quá trình điều
khiển đặc trưng bởi các biến trạng thái. Các biến trạng thái này
thường là các đại lượng không điện như: nhiệt độ , áp suất, lưu lượng,
tốc độ…..
Để thực hiện quá trình đo lường và điều khiển cần phải thu thập
thông tin, đo đạc, theo dõi sự biến thiên của các trạng thái của quá trình
thực hiện chức năng trên là các thiết bị cảm biến. Để hiểu rõ về cảm
biến ta cần nắm được một số khái niệm và định nghĩa sau :
6.1.1.Phần tử nhạy:
Là khâu đầu tiên của thiết bị đo chịu trực tiếp của đại lượng đo.
Phần tử nhạy không có đặc tính riêng. Sai số được hạn chế bởi sai số
của thiết bị mà nó tham gia.
Là một khâu cùa thiết bị đo, tín hiệu vào là hàm số của tín hiệu
ra.
Là phương tiện ( thiết bị) đo thực hiện biến đổi ở đầu vào thành
tín hiệu ra thuận lợi cho việc biến đổi tiếp theo hoặc truyền đạt, gia
công bằng thiết bị tính hoặc lưu trữ số liệu (nhưng không quan sát
được)
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực nghiên cứu
khoa học và ứng dụng kỹ thuật đo lường, điều khiển, số lượng và
chủng loại các cảm biến tăng nhanh và đa dạng .Với mục dích nghiên
cứu và
ứng dụng có phâm loại cảm biến theo các phương pháp
sau: thể
6.2.1. Phân loại cảm biến theo đại lượng vào và ra
Cảm biến điện _ điện : trong đó các đại lượng vào và ra là các
thông số điện.
Cảm biến không điện _ điện: là cảm biến thực hiện chức năng
biến đổi các đại lượng không điện là áp suất, nhiệt độ , lưu lượng ,
…. Thành các hông số như điện trở, điện cảm, điện dung, điện áp,
dòng điện, sức điện động ….
Cảm biến khí nén _ điện : được
ứng dụng nhiều trong các nhà
máy Hóa chất, các hệ thống đo và điều khiển cần chống cháy nổ.
6.2.2. Phân loại theo tính chất vật lý
Nguồn sáng:
Nguồn sáng quyết định mọi đặc tính của bức xạ . Việc sử
dụng các chuyển đổi quang chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với bức
xạ ánh sáng ( phổ, quang thông , tần số).
Nguồn sáng bao gồm:
Đèn sợi đốt:
Đèn sợi đốt là một sợi wonfram đặt trong bóng thủy
tinh hoặc thạch anh chứa khí trơ hoặc halogen để giảm bay hơi
của sợi đốt.
Cảm biến quang điện thực chất là các linh kiện quang điện, chúng
thay đổi tính chất khi có ánh sáng thích hợp chiếu vào bề mặt cùa chúng
.
Đơn tinh thể : Ge, Si tinh khiết hoặc pha tạp Au, Cu, Sb, In
SbIn, AsIn, Pin, CdHgTe
Độ nhạy: Độ nhạy phổ của tế bào quang dẫn được định nghĩa
theo biểu thức:
Ví dụ: Điện áp đặt U=10v , diện tích bề mặt tế bào bẳng 1cm2
Khi đặt một điện áp lên diot, vói điện áp ngược đủ lớn Ud >> ,
chiều cao của hàng rào thế tăng lên và tên diot chỉ còn dòng điện ngược
Ir = I0 (I0 – dòng điện tối).
nhanh.
Các vật liệu dùng chế tao Photo diot là Si, Ge (vùng ánh sáng
nhìn thấy) và GaAs, InAs, InSb ( vùng hồng ngoại).
Chế độ hoạt động:
Chế độ
quang dẫn : đồ nối photo diot gồm nguồn E , phân
sơ
cực ngược diot và điện trở R như Hình 11.
Từ hình vẽ ta có : E = UR - Ud
Chế độ quang thế : trong chế độ này không có điện áp ngoài đặt
vào diot. Photo diot hoạt động như một nguồn dòng.
Đặc điểm của chế độ làm việc này là không có dòng tối do
không có nguồn điện phân cực ngoài, do đó có thể giảm nhiễu và cho
phép đo quang thông nhỏ.
6.3.4. Photo transitor.
Khi phần chuyển tiếp B_C được chiếu sáng , sự hoạt động
của photo transitor giống như photo diot ở chế độ quang dẫn với dòng
điện ngược:
Ir = I0 + Ip
một cactot có khả năng phát xạ khi được chiếu sáng và một anot như
Hình 14. Hình 14 : Tế bào quang điện
Tế bào quang điện có khí: Tế
bào
quang điện có khí cấu tạo tương tự như
chân không ,
bên trong đèn được điền đầy khí trơ (argon), với áp suất cỡ 10-1 đến 10- 2
mmHg.
Bộ nhân quang:
Khi bề mặt chất rắn bị bắn phá bởi các điện tử có năng lượng
đủ lớn, nó có thể phát xạ các điện tử (phát xạ thứ cấp).
Nếu số điện tử phát xạ thứ cấp lớn hơn số điện tử tới sẽ có khả
năng khuếch đại tín hiệu. Sự
khuếch đại này ứng dụng làm thiết bị
nhân quang.
Dạng cáp quang đơn giản bao gồm một lõi có chiết suất , bán
kính và vỏ. Vật liệu chế tạo cáp quang là:
SiO2 tinh thiết hoặc pha tạp.
Thủy tinh , thành phần của SiO2 và phụ gia Na2O3 , B2O3.
Polime.
Hình 18 : Ứng dụng cáp quang và càm biến quang đo di chuyển và tốc
độ quay
Các photo transitor làm việc trong chế đô tuyến tính và có thể đo
được ánh sáng không đổi hoặc thay đổi.
6.4. Cảm biến điện từ
6.4.1.Khái niệm
Cảm biến điện từ là nhóm các cảm biến với nguyên lý hoạt
động dựa theo qui luật điện từ. Đại lượng cần đo làm thay đổi giá trị
điện cảm, hỗ cảm, từ thông hoặc độ từ thẩm của lõi thép và cuộn
dây.
Cảm biến điện từ được phân thành: cảm biến điện cảm, cảm
biến kiểu biến áp và cảm biến cảm ứng.
Cảm biến điện cảm:
Cảm biến điện cảm là một cuộn dây bằng đồng có đường kính
từ 0,02mm đến 0,1mm được quấn trên lõi thép có khe hở không
khí( mạch từ hở) với các dạng khác nhau.
Dưới tác động của đại lượng đo (Xv) phần ứng 3 dịch chuyển
làm cho khe hở không khí D thay đổi kéo theo từ trở của mạch từ ( Rm)
thay đổi và điện cảm L( hoặc tổng trở Z) cũng thay đổi theo. Mạch từ
được làm bằng thép dẫn từ như Ferit.
D
cấp) còn có cuộn dây đo( thứ cấp). Nguyên lý hoạt động của cảm biến
dựa trên hiện tượng điện từ. Khi có đại lượng vật lý tác động, làm cho
lõi động di chuyển, khe hở không khí D thay đổi và từ trở Rm thay đổi
do đó từ thông φ móc vòng qua cuộn dây thứ cấp tạo nên sức điện
động hỗ cảm.
Do đặc điểm của cảm biến điện cảm và cảm biến hỗ cảm
giống nhau nên chúng được ứng dụng đo các đại lượng vật lý như
nhau.
Đo độ dịch chuyển:
Hình 22 là sơ đồ ứng dụng cảm biến hỗ cảm đo dịch chuyển.
Cung cấp điện áp cho mạch sơ cấp cảm biến là một máy phát hình sin
tần số 1,5Khz. Điện áp ra của cảm biến được khuếch đại xoay chiều
sau đó qua chỉnh lưu nhạy pha lọc thông thấp để được điện áp một
chiều.
Hình 22: sơ đồ khối mạch ứng dụng cảm biến hỗ cảm đo dịch
chuyển.
Tín hiệu một chiều được khuếch đại để tăng độ lớn với điện áp
đưa ra chỉ thị Analog. Nếu thể hiện kết quả dưới dạng số, tín hiệu ra
được đưa qua mạch chuẩn hóa đến bộ biến đổi A/D và hiển thị dưới
dạng số, mặt khác có thể gửi tín hiệu đo được qua một hệ thống khác
với mạch giao tiếp BCD. Bộ so sánh thực hiện điều khiển “dịch
chuyển hay không dịch chuyển” với hai giới hạn điều chỉnh được cho
hệ thống.
Đo độ dày của vật không dẫn từ:
Hình 23 là sơ đồ nguyên lý của cảm biến điện cảm đo độ dày
của vật không dẫn từ. Trong đó độ dày được xác định như khe hở giữa
hai phần mạch từ (δ) và điện cảm L.
Hình 23: Ứng dụng cảm biến điện cảm đo độ dày vật không dẫn từ.
7. Khái quát về họ PLC S7-200 của Siemens:( chưa học không dám đưa vào sợ
không thuyết trìh đc)
IV.CÁC CẢM BIẾN CẦN SỬ DỤNG,NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
1 cảm biến
CAM_BIEN_1 I0.6 Cảm biến phát hiện chai bơm nước
CAM_BIEN_2 I0.1 Cảm biến phát hiện chai để
đặt nắp
CAM_BIEN_3 I0.2 cảm biến phát hiện chai để
vặn nắp
CAM_BIEN_4 I0.3 cảm biến phát hiện chai để tay
máy gắp
CAM_BIEN_5 I0.4 Cảm biến phát hiện thùng
2. Cảm biến
Khi cảm
biến 2 phát hiện
có chai thì băng
chuyền 2 sẽ dừng
lại và hệ thống đặt
nắp chai sẽ được
hạ xuống.
Động cơ bước sẽ
quay 1 góc đúng bằng 90 độ để đưa nắp chai vào đúng vị trí cần thiết, đồng
thời xilanh 2 sẽ được set để đóng nút chai vào miệng chai. Sau đó hệ thống
đặt nắp chai sẽ được nâng lên, băng chuyền 2 sẽ được set trở lại để đưa
chai tới băng chuyền 3.
• Các loại nắp:
• Màng dán
Bộ
phận
vặn nắp
chai :
Khi băng chuyền 3 đưa chai đến vị trí cảm biến 3 thì băng chuyền 3 sẽ
dừng lại. Hệ thống vặn nắp sẽ được hạ xuống. VK6 và VK9 sẽ được Set
để ép chặt nắp chai từ hai bên, lò xo sẽ ép nắp chai từ phía trên. Động cơ
vặn nắp sẽ quay trong 1 khoảng thời gian nhất định để vặn chặt nút chai.
Sau đó hệ thống vặn nắp sẽ từ từ được nâng lên và băng chuyền 3 sẽ
hoạt động trở lại để đưa chai tới băng chuyền 4.
Bộ phận tay máy đóng hộp :
Máy đóng thùng carton
Khi băng chuyền 4 đưa chai đến vị tri cảm biến 4 thì tay máy sẽ kẹp
lấy chai (tay máy lúc này đã chờ sẵn ở vị trí gắp chai). Chai sẽ không được
gắp cho đến khi có thùng đi qua băng chuyền 5 và được cảm biến 5 xác nhận.
Lúc đó băng chuyền 5 sẽ dừng lại và tay máy sẽ gắp chai đến đặt vào vị trí
đầu tiên trong hộp (có tất cả 4 vị trí). Khi tay máy đã gắp đủ 4 chai thì băng
chuyền 5 sẽ được set để tải hộp ra ngoài. Tay máy sẽ tự động quay về vị trí
B eg in
cố định ban đầu để ch ờ chai tiếp theo.
Quá trình lại tiếp tục tuần tự các quá trình trên .
Nạp số chai ban đầu = 0
Y
Gọi chương trình điều
khiển băng chuyền 1 khâu
rót nước
VI,LƯU ĐỒ THUẬT TOÁN
Gọi chương trình điều khiển
1. Chương trình chính:
băng chuyền 2 khâu đặt nắp
chai
Gọi chương trình điều
khiển băng chuyền 3 khâu
vặn nắp
Stop
N
Cảm biến 1
Delay 0.5s
Delay 0.5s
2. Băng yền 1 : Rót nước vào chai
chu
Mở van khí 3
KĐ bơm nước
N
Bơm 5s
Y
Dừng bơm nước
Delay 1s
N
Cảm biến 2
Delay 0.5s
Delay 0.5s
Mở van khí 5
Delay 0.5s
Mở van khí 2
KĐ băng chuyền 2
Delay 0.5s
Delay 0.5s
Đóng van khí 2
Delay Đóng van khí 5
0.5s
Khi cảm biến 2 phát hiện có chai thì băng chuyền 2 sẽ dừng lại và hệ
thống đặt nắp chai sẽ được hạ xuống. Động cơ bước sẽ quay 1 góc đúng
bằng 90 độ để đưa nắp chai vào đúng vị trí cần thiết, đồng thời xilanh 2 sẽ
được set để đóng nút chai vào miệng chai. Sau đó hệ thống đặt nắp chai sẽ
được nâng lên, băng chuyền 2 sẽ được set trở lại để đưa chai tới băng chuyền
3.
Begin 3
Tắt motor vặn
nắp
N
Cảm biến 3
Đóng van khí 6
KĐ motor
Delay 0.5s
vặn nắp
Delay 1s
Begin 4
T= DC duoi
N
Cảm biến 4
Dừng Đ/C tay máy dưới, khởi
động Đ/C tay máy trên
Y
Encoder đếm
đủ
Y
Bit đếm = 1 or N
3 Công tắc HT
Y
6. Băng chuyền 5:
N
Cảm biến 5
N
Số đếm = 4
Y
N
Tay máy trở về vị trí
ban đầu
Số đếm = 0
Khi băng chuyền 4 đưa chai đến vị tri cảm biến 4 thì tay máy sẽ kẹp lấy
chai (tay máy lúc này đã chờ sẵn ở vị trí gắp chai). Chai sẽ không được gắp
cho đến khi có thùng đi qua băng chuyền 5 và được cảm biến 5 xác nhận. Lúc
đó băng chuyền 5 sẽ dừng lại và tay máy sẽ gắp chai đến đặt vào vị trí đầu
tiên trong hộp (có tất cả 4 vị trí). Khi tay máy đã gắp đủ 4 chai thì băng
chuyền 5 sẽ được set để tải hộp ra ngoài. Tay máy sẽ tự động quay về vị trí
cố định ban đầu để chờ chai tiếp theo