You are on page 1of 10

Trong thời đại ngày nay, việc tự động hoá trong quá trình sản xuất và ứng

dụng mang một ý nghĩa hết sức to lớn, có thể nói ngành tự động hoá là ngành
đánh giá sự phát triển công nghiệp của thế giới nói chung và một quốc gia nói
riêng. Sự tự động hoá trong sản xuất làm tăng năng suất, giảm giá thành, nâng
cao chất lượng sản phẩm và tiếp cận thâu tóm thị trường. Những chỉ số đó là
những mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn muốn hướng đến và cải thiện.

Vì tầm quan trọng quá to lớn như vậy nên là sinh viên chuyên ngành tự
động hoá, chúng tôi càng phải trau dồi kiến thức cho mình để có nền tảng
phát huy tính sáng tạo sau này phát triển đất nứơc.

Chính vì thế mà sau khi tìm hiểu kĩ và cuối cùng, chúng tôi quyết định
chọn đề tài : “ HỆ THỐNG BƠM NUỚC VÀ ĐÓNG NẮP CHAI TỰ
ĐỘNG”. Với mô hình này sẽ cho chúng ta hình dung một khía cạnh nhỏ trong
lĩnh vực tự động hóa qua đó cũng tư duy cho chúng ta về một hệ thống lớn,
một băng chuyền được điều khiển logic thông minh là như thế nào.

Chúng tôi là sinh viên của trường Đại học công nghiệp Hà Nội, là chủ
nhân tương lai của đất nước, chúng tôi sẽ cố gắng học hỏi, nâng cao tính
sáng tạo và tư duy để không phụ lòng mong mỏi của thầy cô, của đất nước.

Chúng em cũng xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:

Thầy :Ths.Hà Văn Phương

Đã giảng dạy chúng em những kiến thức bổ ích về bộ môn đo lường cảm
biến

Tuy nhiên, trong khi thực hiện đề tài vẫn không tránh khỏi thiếu sót vì những
nguyên nhân khách quan nên mong quý thầy cô bỏ qua và đóng góp ý kiến để
chúng em hoàn thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn !

thực hiện đề tài:

1,LƯƠNG ĐỨC LỢI


Đê bài số 8: Phân tich và xây dựng hệ thống đóng chai
nước tự động
I,PHÂN TÍCH CÔNG NGHỆ

Hệ thống bao gồm :


-Khâu xúc rửa và sấy khô chai.
-Khâu chiết rót, bơm nước vào bình chai.
-Khâu đóng nắp chai.
-khâu co màng, đóng gói sản phẩm.

1,các chức năng chính của hệ thống


- Hệ thống kết hợp 3 chức năng trong một máy : xúc rửa, chiết rót và đóng
nắp
- Hệ thống sử dụng mạch điều khiển PLC điều khiển xuyên suốt hệ thống,
đồng thời sử dụng các linh kiện chọn lọc, đạt chuẩn CE, như của Omron,
LS…, khả năng hoạt động ổn định với tần suất làm việc cao
- Vòi nước : được thiết kế linh hoạt, có thể thay đổi theo chiều cao của bình
- Dung tích chiết rót : có thể thay đổi theo dung tích của bình chứa
- Hệ thống lọc khí, nén khí trong quá trình sấy khô và đóng nắp bình
1. Hệ thống tiêu chuẩn: hệ thống được trang bị:
o Mạch điều khiển trung tâm PLC của Panasonic: điều khiển xuyên suốt hệ
thống xúc rửa, chiết rót, đóng nắp. Bảng mạch hiển thị trạng thái hoạt động
của hệt hống trên các đèn led
(màu xanh). Khi có sự cố xảy ra, hệ thống ngắt điện hoàn toàn tự động, tín
hiệu âm thanh bíp bíp sẽ được phát ra.

o Khung sườn : được làm bằng plastic trong suốt giúp người sử dụng dễ
dàng quan sát hệthống trong quá trình vận hành
o Ống dẫn nước: bằng nhựa PVC
o 2 chế độ hoạt động auto / manual: giúp người sử dụng có thể kiểm tra hoạt
động của các chức năng.
2. Hệ thống cao cấp: hệ thống được trang bị
o Mạch điều khiển trung tâm PLC của Panasonic: điều khiển xuyên suốt hệ
thống xúc rửa, chiết rót, đóng nắp. Bảng mạch hiển thị trạng thái hoạt động
của hệ thống trên các đèn led
(màu xanh). Khi có sự cố xảy ra, hệ thống ngắt điện hoàn toàn tự động, tín
hiệu âm thanh bíp bíp sẽ được phát ra. Ngoài ra chương trình trong PLC này
nhiều chức năng hơn hệ thống tiêu chuẩn
o Khung sườn : được làm bằng thép không gỉ và các ô cửa sổ nhỏ mica trong
suốt giúp người sử dụng dễ dàng quan sát hệ thống trong quá trình vận hành
o Ống dẫn nước: bằng nhựa thép không gỉ
o Mạch đếm số bình thành phẩm: đếm số bình thành phẩm đã sản xuất
hoặc người sử dụng có thể lập trình số bình mong muốn.
o Các vòi chiết rót : được bọc cẩn thận tránh ăn mòn gỉ sét
o 2 chế độ hoạt động auto / manual: giúp người sử dụng có thể kiểm tra hoạt
động của các chức năng.
2.Nguyên lý hoạt động
Hệ thống hoạt động theo các bước sau đây:
- Vỏ bình được đặt úp trên hệ thống xúc rửa chiết rót và đóng nắp (gọi tắt là
RFC).
- Nguồn nước tinh khiết từ bồn chứa được nối vào hệ thống RFC.
- Các cánh tay đòn sẽ tự động đưa bình vào hệ thống xúc rửa. Tùy theo model
của máy mà có các công đoạn xúc rửa khác nhau (rửa bằng nước tinh khiết)
oHệ thống tiêu chuẩn : 2 công đoạn xúc rửa bên trong bình
oHệ thống cao cấp : 1 công đoạn xúc rửa bên ngoài và 2 công đoạn xúc rửa
bên trong
- Sau khi rửa và được sấy khô, bình sẽ được cánh tay đòn lật ngược trở lại
và đưa vào vị trí chiết rót, bơm nước sẽ tự động chiết rót vào bình. (Lưu ý :
thể tích nước có thể điều chỉnh được)
- Khi bình chứa đã đầy nước, sẽ được chuyển sang vị trí đóng nắp. Nắp bình
chứa được lấp đầy trong ống chứa (30 nắp) và được đưa vào ngay đầu bình
chứa.
- Một máy nén hơi được nối với búa dập trong hệ thống để dập nắp chặt

- Sau đó bình chứa được chuyển trên băng tải ra ngoài


- Bình chứa được tiếp tục chuyển đến máy bao màng co bằng (nếu có)

II.XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG,CÁC THIẾT BỊ


VÀ CHỨC NĂNG.
1,Mô hình hệ thống

Vỏ chai chưa Xúc rửa và sấy Chi ết màng


Đóng
Co rót ướ
và vnặ nc

xử lý khô chai nắđóng
vàopchai
chaigói
phẩm
2,các thiết bị và chức năng
1/ Động cơ DC:

Động cơ DC là động cơ điện hoạt động với dòng điện một chiều.
Động cơ điện một chiều ứng dụng rộng rãi trong các ứng dụng dân dụng
cũng như công nghiệp. Thông thường động cơ điện một chiều chỉ chạy ở
một tốc độ duy nhất khi nối với nguồn điện, tuy nhiên vẫn có th ể đi ều khi ển
tốc độ và chiều quay của động cơ với sự hỗ trợ của các mạch điện tử cùng
phương pháp PWM.

Động cơ điện một chiều trong dân dụng thường là các dạng động cơ
hoạt động với điện áp thấp, dùng với những tải nhỏ. Trong công nghiệp,
động cơ điện một chiều được sử dụng ở những nơi yêu cầu moment mở máy
lớn hoặc yêu cầu thay đổi tốc độ trong phạm vi rộng. ở đây ta ch ỉ nghiên c ứu
động cơ DC trong dân dụng chỉ hoạt động với điện áp 24V trở xuống .

Hình 1.1 Một số loại động cơ trên thực tế.

1.1 Cấu tạo:

Một động cơ DC có 6 phần cơ bản:

− Phần ứng hay Rotor (Armature).


− Nam châm tạo từ trường hay Stator (field magnet).
− Cổ góp (Commutat).
− Chổi than (Brushes).
− Trục motor (Axle).
− Bộ phận cung cấp dòng điện DC.
Stator bao gồm vỏ máy, cực từ chính, cực từ phụ, dây quấn phần cảm
(dây quấn kích thích). Số lượng cực từ chính ảnh hưởng tới tốc độ quay. Đối
với động cơ công suất nhỏ, người ta có thể kích từ bằng nam châm vĩnh cửu.

Hình 1.2: Cấu tạo động cơ điện một chiều.

Rotor ( còn gọi là phần ứng ) gồm các lá thép kỹ thu ật đi ện ghép l ại có
rãnh để đặt các phần tử của dây quấn phần ứng. Điện áp một chiều đ ược
đưa vào phần ứng qua hệ thống chổi than – vành góp.

Chức năng của chổi than – vành góp là để đưa điện áp một chiều và đổi
chiều dòng điện trong cuộn dây phần ứng. Số lượng chổi than bằng số lượng
cực từ (một nửa có cực từ âm, một nửa có cực từ dương).

Phương trình cơ bản của động cơ 1 chiều:

E = K Φ. W (1)

V = E + Ru.Iu (2)

M = K Φ Iu (3)

Với:

− E: sức điện động cảm ứng (V).


− Φ: Từ thông trên mỗi cực( Wb).
− Iu: dòng điện phần ứng (A).
− V : Điện áp phần ứng (V).
− Ru: Điện trở phần ứng (Ohm).
− W : tốc độ động cơ (rad/s).
− M : moment động cơ (Nm).
− K: hằng số, phụ thuộc cấu trúc động cơ.
1.2 Nguyên lý hoạt động:

Khi có một dòng điện chảy qua cuộn dây quấn xung quanh m ột lõi s ắt,
cạnh phía bên cực dương sẽ bị tác động bởi một lực hướng lên, trong khi
cạnh đối diện lại bị tác động bằng một lực hướng xuống theo nguyên lý bàn
tay trái của Fleming. Các lực này gây tác động quay lên cuộn dây, và làm cho
rotor quay. Để làm cho rotor quay liên tục và đúng chi ều, một b ộ c ổ góp đi ện
sẽ làm chuyển mạch dòng điện sau mỗi vị trí ứng với 1/2 chu kỳ. Ch ỉ có v ấn
đề là khi mặt của cuộn dây song song với các đường s ức từ trường. Nghĩa là
lực quay của động cơ bằng 0 khi cuộn dây lệch 90 o so với phương ban đầu
của nó, khi đó rotor sẽ quay theo quán tính. Tương tác giữa dòng đi ện ph ần
ứng và từ thông kích thích tạo thành momen điện từ. Do đó phần ứng sẽ được
quay quanh trục.

Hình 1.3: Nguyên lý hoạt động của động cơ DC.

1.3 Điều khiển tốc độ động cơ DC:


Thông thường, tốc độ quay của một động cơ điện một chi ều t ỷ l ệ v ới
điện áp đặt vào nó, và ngẫu lực quay tỷ lệ với dòng điện. Có nhiều phương
pháp để thay đổi tốc độ động cơ DC, ở đây ta s ử dụng ph ương pháp đi ều
khiển thông dụng nhất là kiểu điều biến độ rộng xung (PWM), có nghĩa là ta
cấp áp cho động cơ dưới dạng xung với tần số không đổi mà chỉ thay đổi Ton
và Toff.

Từ (1),(2). (3) suy ra:

W = V/(K.Φ) – Ru.Iu/(K.Φ) (4)

Theo (4) : khi Iu không đổi (tức Moment không đ ổi) và Φ không đ ổi thì
W thay đổi "tuyến tính" theo V (thực tế thì không hoàn toàn tuy ến tính theo
đường thẳng được).

Hình 1.4: Điều khiển động cơ bằng PWM.

Khi tỷ lệ thời gian "on" trên thời gian "off" thay đổi sẽ làm thay đ ổi
điện áp trung bình (VAV). Tỷ lệ phần trăm thời gian "on" trong một chu kỳ
chuyển mạch nhân với điện áp cấp nguồn sẽ cho điện áp trung bình đặt vào
động cơ. Như vậy với điện áp nguồn cung cấp là 100V, và tỷ lệ th ời gian ON
là 25% thì điện áp trung bình là 25V. VAV thay đổi từ VL đến VH tùy theo các
độ rộng Ton và Toff

Như vậy, tốc độ động cơ sẽ thay đổi "tuyến tính" theo % độ rộng xung.

2. Băng tải:

2.1. Cách lắp đặt vận hành băng chuyền tải:


- Đặt hệ thống băng tải vào đúng vị trí cần lắp đặt.
- Dùng thước thủy để căn theo chiều ngang dây tải.
- Siết chặt các buloong nền và buloong chân.
- Điều chỉnh sơ bộ các bass căng dây ở vị trí căng dây tương đối.
- Khởi động động cơ băng tải chạy thử.
- Điều chỉnh cho dây băng tải cân chính giữa.
- Siết ốc kỹ, tỳ ren điều chỉnh lại đúng vị trí.
- Cho hệ thống chạy trong 1 giờ rồi kiểm tra, nếu thấy dây bị sàng thì điều
chỉnh lại.

2.2. Nguyên tắc kiểm tra băng tải tốt xấu:

- Băng tải đen bóng, cứng mềm không quan trọng.


- Cắt một băng vải nhỏ dài chừng 5cm, kéo dãn đến khi đứt, băng càng tốt
kéo dãn càng nhiều.
- Ngửi băng tải thấy có mùi thơm, nếu băng tải có mùi thơm khó chịu thì
bỏ ngay.
- Lấy mũi nhọn đâm thử, băng tải mà kém thì thủng ngay một lỗ, loại tốt
thì khó thủng và có đàn hồi.
- Băng tốt thì bề mặt ít lồi lõm và không bị vá, sữa chữa.
- Đừng tin vào những chữ in trên mặt băng tải.
2.3. Các loại băng tải:

2.3.1. Băng tải bố NN


• Cấu tạo

Hình 1: Băng tải bố NN


− Băng tải bố NN gồm nhiều sợi dọc /ngang đểu là Nylon, có các thành
phần gồm: cao su mặt trên + lớp bố + cao su mặt dưới. Lớp bố của băng tải loại này
duy trì sức căng cũng như tạo độ bền cho kết cấu băng tải, chịu l ực nén và kéo t ải,
chịu nhiệt 1000C tới 6000C.
• Đặc điểm
− Cường lực chịu tải lớn: chịu lực gấp 5 lần sợi Cotton.
− Chịu lực va đập lớn: sợi Nylon là loại sợi tổng hợp chịu sự va đập rất
tốt nên các tác động ngoại lực hầu như không ảnh hưởng đến chất lượng bố.
− Chịu axit, chịu nước và một số loại hóa chất khác.
− Chống được lão hóa do gấp khúc, uốn lượn nhiều trong sử dụng.
− Tăng cường sự bám dính giữa sợi và cao su, đồng thời giảm thiểu việc
tách tầng giữa các lớp bố.
− Rất bền nếu phải hoạt động trong môi trường nhiệt độ thấp.
− Độ dai cực lớn,nhẹ và làm tăng lên sức kéo của motor dẫn đến giảm
tiêu thụ điện.

• Ứng dụng
− Băng tải NN có đặc tính mềm dẻo, dai và hiện được coi là loại
bố chịu lực phổ thông và có nhiều ưu điểm vượt trội.
− Thường dùng để tải than, sỏi, đá (các cỡ), cát, quặng sắt, xi măng,
than, gỗ… Không dùng để tải các vật liệu chịu nhiệt trên 600 0C hoặc các bề mặt có
chất dầu.
− Băng tải bố NN chiếm từ 60-70% trên thị trường hiện nay do tính kinh
tế và nhẹ của nó.

2.3.2. Băng tải con lăng

Hình 2: Băng tải con lăng

− Băng tải có thể nâng lên hạ xuống để làm đổi hướng vận chuyển.
− Dùng để vận chuyển các sản phẩm đã đóng thùng, có trọng lượng
lớn.
2.3.3. Băng tải cáp thép

• Cấu tạo

− Băng tải lõi thép gồm nhiều lõi cáp thép được sắp xếp theo
chiều dọc ở những khoảng cách từ 10 đến 15mm, lớp cáp thép này là phần
chịu lực tải chính giữ cho băng tải luôn chạy đúng hướng bao quanh nó là lớp
phủ cao su mặt trên và mặt dưới.

You might also like