You are on page 1of 47

1.

Nhiệm vụ: Thiết kế bộ biến đổi AC-DC có thể điều chỉnh điện
áp 0V-37V bằng con LM317
2. Các thông số:
- Điện áp nguồn (VAC): 380v
- Tần số: 50Hz
- Dòng điện định mức: 60 (A)
- Điện áp phần ứng: 180 (v)
- Phạm vi điều chỉnh tốc độ: 1:5
- Chỉnh lưu: tia 3 pha
- Sdđ bộ điều khiển E= 14v
- Tần số cao: 1800 Hz

1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: Giới thiệu về động cơ điện 1 chiều Trang
I. Đặt vấn đề chung...............................................................................5
II. Tổng quan về động cơ điện một chiều.............................................7
III. Động cơ điện một chiều kích từ độc lập.........................................9
IV. Điều chỉnh từ thông động cơ........................................................17
V. Các vấn đề khác khi điều chỉnh động cơ 1 chiều...........................19
VI. Vấn đề phụ tải...............................................................................23
VII. Phân tích phương án tổng thể......................................................24
CHƯƠNG 2: Mạch chỉnh lưu
I. Giới thiệu về mạch chỉnh lưu…....................................................25
II. Mạch chỉnh lưu tia 3 pha không điều khiển…............................26

CHƯƠNG 3: Thiết kế mạch lực


I. Máy biến áp............................................................................................. 29

II. Thiết kế lựa chọn máy biến áp chỉnh lưu................................................. 30

III. Chọn diode công suất.............................................................................. 32


IV. Tính toán mạch bảo vệ quá áp................................................................. 35
V. Tụ san phẳng............................................................................................ 36
VI. Chọn van bán dẫn.................................................................................... 36
VII. Tìm Dải Điều Khiển.................................................................................. 36
CHƯƠNG 4 : Thiết kế mạch điều khiển
I. Nguyên lý mạch điều
khiển....................................................................................................... 39
II. Tạo nguồn cho mạch điều khiển............................................................. 39
III. Tính toán các khâu của mạch điều khiển................................................ 41

2
LỜI MỞ ĐẦU
Ứng dụng điện tử công suất vào trong truyền động điện- điều khiển
tốc độ động cơ điện là một lĩnh vực quan trọng và ngày càng phát
triển. Các nhà sản xuất không ngừng cho ra đời các sản phẩm và công
nghệ mới về các phần tử bán dẫn công suất và các thiết bị điều khiển
đi kèm. Do đó khi thực hiện đồ án chúng em đã cố gắng cập nhập
những kiến thức mới nhất, những công nghệ mới trong lĩnh vực điều
khiển các phần tử bán dẫn công suất. Với yêu cầu thiết kế mạch băm
xung một chiều để điều khiển động cơ điện một chiều kích từ độc lập
có yêu cầu đảo chiều quay theo nguyên tắc đối xứng, chúng em đã cố
gắng tìm hiểu kĩ về các phương án công nghệ sao cho bản thiết kế
vừa đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, yêu cầu kinh tế. Với hy vọng đồ án
điện tử công suất này là một bản thiết kế kĩ thuật có thể áp dụng được
trong thực tế nên chúng em cố gắng mô tả cụ thể, tỉ mỉ và tính toán cụ
thể các thông số của các sơ đồ mạch.
Mặc dù chúng em đã rất nỗ lực và cố gắng làm việc với tinh thần học
hỏi và quyết tâm cao nhất tuy nhiên đây là lần đầu tiên chúng em làm
đồ án, và đặc biệt do trình độ hiểu biết của chúng em còn nhiều hạn
chế nên chúng em không thể tránh khỏi những sai sót, chúng em
mong nhận được sự phê bình góp ý của các thầy để giúp chúng em
hiểu rõ hơn các vấn đề trong đồ án cũng như những ứng dụng thực tế
của nó để bản đồ án của chúng em được hoàn thiện hơn. Và chúng em
hi vọng trong một tương lại không xa, chúng em có thể áp dụng
những kiến thức và hiểu biết thu được từ chính đồ án đầu tiên trong
cuộc đời sinh viên của chúng em vào thực tế cũng như sẽ phát triển
hơn nó trong các đồ án sau này.

3
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU
I. Đặt vấn đề chung
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các ngành công
nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, điện và các máy điện đóng vai
trò rất quan trọng, không thể thiếu được trong phần lớn các ngành
công nghiệp và đời sống sinh hoạt của con người. Nó luôn đi trước
một bước làm tiền đề nhưng cũng là mũi nhọn quyết định sự thành
công của cả hệ thống sản xuất công nghiệp. Không một quốc gia nào,
một nền sản xuất nào không sử dụng điện và máy điện.
Do tính ưu việt của hệ thống điện xoay chiều : sản xuất dễ, dễ truyền
tải..., cả máy phát và động cơ xoay chiều đều có cấu tạo đơn giản và
công suất lớn, dễ vận hành... mà máy điện( động cơ điện) xoay chiều
ngày càng được sử dụng rộng rãi và phổ biến. Tuy nhiên động cơ
điện một chiều vẫn giữ một vị trí nhất định như trong cong nghiệp
giao thông vận tải, và nói chung các thiết bị điều khiển tốc độ quay
liên tục trong phạm vi rộng (như trong máy cán thép, máy công cụ
lớn, đầu máy điện..). mặc dù so với động cơ không đồng bộ để chế
tạo động cơ điện một chiều cùng cỡ thì giá thành đắt hơn do sử dụng
nhiều kim loại màu hơn, chế tạo bảo quản cổ góp phức tạo
hơn...nhưng do những ưu điểm của nó mà máy điện một chiều vẫn
khong thể thiếu trong nền sản xuất hiện đại.
Ưu điểm của động cơ điện một chiều là có thể dùng làm động cơ hay
máy phát điện trong những điều kiện làm việc khác nhau. Song ưu
điểm lớn nhất của động cơ điện một chiều là điều khiển tốc độ và khả
năng quá tải. Nếu như bản thân động cơ không đồng bộ không thể đáp
ứng được hoặc đáp ứng được thì phải chi phí các thiết bị biến đổi đi
kèm( như bộ biến tần...) rất đắt tiền thì động cơ điện một chiều không

4
những có thể điều chỉnh rộng và chính xác mà cấu trúc mạch lực,
mạch điều khiển đơn giản hơn đồng thời lại đạt chất lượng cao.
Ngày nay hiệu suất của động cơ điện một chiều công suất nhỏ khoảng
75% ÷85%. ở động cơ điện công suât trung bình và lớn khoảng 85%-
94%. Công suất lớn nhất của động cơ điện một chiều khoảng
100000kW và điện áp vào khoảng 1000V. Hướng phát triển là cải tiến
tính nâng vật liệu, nâng cao chỉ tiêu kinh tế của động cơ và chế tạo
những máy công suất lơn hơn đó là cả một vấn đề rộng lớn mà chỉ đề
cập đến vấn đề thiết kế bộ băm xung một chiều để điều chỉnh tốc độ
có đảo chiều của động cơ một chiều kích từ độc lập theo nguyên tắc
đối xứng. Đây là một trong những phương pháp được dùng phổ biến
nhất hiện nay để điều chỉnh động cơ một chiều kích từ độc lập với yêu
cầu đảo chiều quay động cơ theo phương pháp đối xứng. Đây là một
phương pháp mang lại hiệu quả kinh tế cao và được sử dụng rộng rãi
bởi những tính năng và đặc điểm nổi bật của nó mà chúng em sẽ phân
tích và đề cập sau này.

5
II. Tổng quan về động cơ điện một chiều
1. Định nghĩa của động cơ điện một chiều.
Động cơ một chiều dùng dòng điện một chiều để biến đổi điện năng
thành cơ năng hay cơ năng thành điện năng( khi hãm).
2. Nguyên lý của động cơ điện một chiều.
Động cơ điện một chiều là thiết bị điện quay, làm việc theo nguyên lý
điện từ, khi đặt vào trong từ trường một dây dẫn và cho dòng điện
chạy qua dây dẫn thì từ trường sẽ sinh ra một lực từ tác dụng vào dây
dẫn làm dây dẫn chuyển động. động cơ điện biến đổi điện năng thành
cơ năng
3. Phân loại các loại động cơ điện một chiều.
Ta phân loại theo cách kích thích từ các động cơ. Theo đó ứng với
mỗi cách ta có các loại động cơ điện sau.
+Kích thích độc lập: phần ứng và phần kích từ được cung cấp từ hai
nguồn riêng rẽ.
+Kích từ song song: cuộn dây kích từ được mắc song song với phần
ứng.
+Kích từ nối tiếp: cuộn dây kích từ được mắc nối tiếp với phần ứng.
+Kích từ hỗn hợp: gồm hai cuộn dây kích từ, một cuộn mắc song
song với phần ứng và một cuộn mắc nối tiếp với phần ứng.
4. Cấu tạo của động cơ điện một chiều.
Động cơ điện một chiều có hai phần chính là phần động và phần tĩnh.

❖ Phần tĩnh hay stato là bộ phận sinh ra từ trường nó gồm có:

6
+Mạch từ và dây cuốn kích từ lồng ngoài mạch từ ( nếu động cơ được
kích từ bằng nam châm điện), mạch từ được làm bằng sắt từ( thép
đúc, thép đặc). dây quấn kích từ được làm bằng dây điện từ, các cuộn
dây điện từ nay được mắc nối tiếp với nhau.
+Cực từ chính là bộ phận sinh ra từ trường gồm có lõi sắt cực từ và
dây quấn kích từ lồng ngoài lõi sắt cực từ. Lõi sắt cực từ làm bằng
những lá thép kỹ thuật điện hay thép cacbon dày 0,5 đến 1mm ép lại
và tán chặt. Cực từ được gắn chặt vào vỏ máy nhờ các bulong. Dây
quấn kích từ được quấn bằng dây đồng bọc cách điện và mỗi cuộn
dây đều được bọc cách điện kỹ thành một khối, tẩm sơn cách điện
trước khi đặt trên các cực từ. Các cuộn dây kích từ được đặt trên các
cực từ này được nối tiếp với nhau.
+) Cực từ phụ được đặt trên các cực từ chính. Lõi thép của cực từ phụ
thường được làm bằng thép khối và trên thân cực từ phụ có đặt dây
quấn mà cấu tạo giống như dây quấn cực từ chính. Cực từ phụ được
gắn vào vỏ máy nhờ những bulong.
+) Gông từ dùng làm mạch từ nối tiếp các cực từ, đồng thời làm vỏ
máy.
+) Các bộ phận khác:
Nắp máy để bảo vệ máy khởi những vật ngoài rơi vào làm hư hỏng
dây quấn và an toàn cho người khởi chạm vào điện
Cơ cấu chổi than để đưa dòng điện từ phần quay ra ngoài. Cơ cấu chổi
than bao gồm có chổi than đặt trong hộp, chổi than nhờ một lò xo tì
chặt lê cổ góp. Hộp chổi than được cố định trên giá chổi than và cách
điện với giá. Gía chổi than có thể quay được để điều chỉnh vị trí chổi
than cho đúng chỗ, sau khi điều chỉnh xong thì dùng vít cố định lại.

❖ Phần quay hay roto: bao gồm những bộ phận sau Phần quay
hay roto: bao gồm những bộ phận sau.

7
+) Phần sinh ra sức điện động gồm có:
Mạch từ được làm bằng vật liệu sắt từ xếp lại với nhau. Trên mạch từ
có các rãnh để lồng dây quấn phần ứng.
Cuộn dây phần ứng gồm nhiều bối dây nối lại với nhau theo một quy
luật nhất định. Mỗi bối dây gồm nhiều vòng dây các đầu dây của bối
dây được nối với các phiến đồng gọi là phiến góp, các phiến góp đó
được ghép cách điện với nhau và cách điện với trục gọi là cổ góp hay
vành góp.
+) Lõi thép phần ứng dùng để dẫn từ, thường được dùng những tấm
thép kỹ thuật điện dày 0,5 m Dây quấn phần ứng là phần phát sinh ra
suất điện động và có dòng điện chạy qua, dây quấn phần ứng thường
làm bằng dây đồng có bọc cách điện.
+)Cổ góp gồm nhiều phiến đồng có được mạ cách điện với nhau bằng
lớp mica dày từ 0,4 đến 1,2 mm và hợp thành một hình trụ tròn.
Với mỗi loại động cơ trên thì sẽ tương ứng với các đặc tính, đặc điểm
kĩ thuật điều khiển và ứng dụng là tương đối khác nhau phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Trong đề tài này ta chỉ xét đến dộng cơ điện một chiều
kích từ độc lập và biện pháp hữu hiệu nhất để điều khiển loại động cơ
này.
III. Động cơ điện một chiều kích từ độc lập
1. Phương trình đặc tính cơ:
- là phương trính biểu thị mối quan hệ giữa tốc độ ( n) và momen( M)
của động cơ có dạng.
𝑈ư
𝜔
= 𝐾𝛷 - 𝑅ư+𝑅2𝑓.M
(𝐾𝛷)

Thông qua phương trình này, ta có thể thấy được sự phụ thuộc của tốc
độ động cơ và các thông số khác ( momen, từ thông…), từ đó đưa ra
phương án để điều chỉnh động cơ( tốc độ) với phương án tối ưu nhất.
8
Với những điều kiện 𝑈ư = const, 𝐼𝑡 = const thì từ thông của động cơ
hầu như không đổi vì vậy quan hệ trên là tuyến tính và đường đặc
tính cơ của động cơ là đường thẳng.
Thường dạng của đặc tính là đường thẳng mà giao điểm với trục tung
ứng với momen ngắn mạch còn giao điểm vớ trục tung ứng với tốc độ
không tải của động cơ.
Người ta đưa thêm đại lượng β = ∆𝑀 để đánh giá tốc độ cứng. Đặc
∆𝜔
tính càng dốc càng cứng( β càng lớn) tức là momen biến đổi nhiều
nhưng tốc độ biến đổi ít và ngược lại. Đặc tính càng ít dốc càng mềm
tức là momen biến đổi ít nhưng tốc độ biến đổi nhiều thay đổi.

Để hiểu được nguyên lý và lựa chọn phương pháp điều chỉnh tối ưu,
trước hết ta đi xét đặc tính của động cơ điện. Đó là quan hệ giữa tốc
độ quay với momen(hoặc dòng điện) của động cơ.

❖ Đặc tính cơ tự nhiên của động cơ: nếu động cơ vận hành ở
chế độ định mức( điện cơ). Trên đặc tính cơ tự nhiên ta có các
điểm làm việc định mức có giá trị 𝑀đ𝑚, 𝜔đ𝑚
❖ Đặc tính cơ nhân tạo của động cơ là đặc tính khi ta thay
đổi các tham số nguồn hoặc nối thêm các điện trở, điện kháng.

9
Để so sánh các đặc tính cơ với nhau, người ta đưa ra khái niệm đặc
tính cơ: β = ∆𝑀 ( tốc độ biến thiên momen so với vận tốc).
∆𝜔

2. Đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập
❖ Sơ đồ kích thích từ độc lập được thể hiện như dưới đây:

Khi nguồn một chiều có công suất không đủ lớn thì mạc điện phần
ứng và mạch kích từ mắc vào hai nguồn một chiều độc lập với nhau:
gọi là động cơ điện độc lập.

❖ Phương trình đặc tính cơ xuất phát:


𝑈ư = 𝐸ư + (𝑅ư + 𝑅𝑓 )𝐼ư

Trong đó:
● 𝑈ư: điện áp phần ứng
● 𝐸ư: sức điện động phần ứng
● 𝑅ư: điện trở phần ứng : 𝑅ư= 𝑟ư + 𝑟𝑐𝑓 + 𝑟𝑏 + 𝑟𝑐𝑡
● 𝑟ư: điện trở cuộn dây phần ứng
● 𝑟𝑐𝑓 : điện trở cuộn cực từ phụ
● 𝑟𝑏: điện trở cuộn bù
● 𝑟𝑐𝑡: điện trở tiếp xúc của chổi điện
● 𝑅𝑓: điện trở phụ trong mạch phần ứng
● 𝐼ư: dòng điện mạch phần ứng
● 𝐸ư : được xác định theo biểu thức sau:
10
𝐸ư 𝑝𝑁 𝜔. 𝛷
= 2𝜋𝑎

Trong đó:

● p: số đôi cực từ chính


● N: số thanh dẫn tác dụng của cuộn dây phần ứng
● a : số đôi mạch nhánh song song của cuộn dây phần
ứng
● 𝛷: từ thông kích từ dưới một cực từ
● 𝜔: tốc độ góc
𝑝𝑁
K = 2𝜋𝑎
Trong đó: +K: hệ số cấu tạo của động cơ
𝐸ư = 𝐾𝑒𝛷𝑛
2𝜋𝑛 𝑛
𝜔= 60 = 9.55
Vì vậy 𝐸 𝑝𝑁 𝛷𝑛
ư = 60𝑎

𝐾𝑒 𝐾 = 0.105K
= 9.55
Suy
𝑈ư ra 𝛷= 𝑅ư+𝑅𝑓 (*)
− 𝐼
𝐾𝛷 ư
𝐾𝛷

Biểu thức (*) là phương trình đặc tính cơ điện của động cơ.
Mặc khác momen điện từ của động cơ được xác định 𝑀đ𝑡 = 𝐾∅𝐼ư
Suy ra
𝑀đ𝑡
𝐼ư = 𝐾∅

Thay vào (*) ta được:


11
𝑈
ư 𝑅ư + 𝑅𝑓 đ𝑡
𝜔=
−𝐾∅ (𝐾∅) 𝑀
2

Nếu bỏ qua các tổn thất cơ và thép thì momen cơ trên trục động cơ
bằng momen điện từ bằng M.
𝑅ư+𝑅𝑓
𝜔= −
𝑈ư
Ta có M
𝐾∅ 2
(𝐾∅)

Đây là phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ
độc lập.

Nhận xét:
+ 𝐼ư = 0 hoặc M = 0 ta có
𝑈
ư
𝜔=
= 𝜔0
𝑅ư + 𝑅𝑓
Đây là tốc độ không tải lý tưởng của động cơ

+ 𝜔 = 0 thì 𝑈 : dòng điện ngắn mạch


𝐼ư = 𝑅ư+𝑅𝑓

M = K∅𝐼𝑛𝑚 = 𝑀𝑛𝑚 : Momen ngắn mạch


𝑈ư
𝜔= = 𝜔0 − ∆𝜔
𝑅𝐼
𝐾∅ - 𝐾∅
𝑈ư 𝑅ư + 𝑅𝑓
𝜔= −
𝐾∅ 𝑀 = 𝜔0 − ∆𝜔
(𝐾∅)2
12
R = 𝑅ư +
𝑅𝑓
𝑈ư
𝜔0 =
𝐾∅
𝑅
∆𝜔 = 𝑅
𝐾∅ 𝐼 = M
(𝐾∅)2
ư

Từ đó có thể thấy tốc độ động cơ điện một chiều phụ thuộc vào các
đại lượng: 𝑈ư , R, I. Như vậy thông qua các đại lượng biến thiên này
mà ta có thể điều khiển được tốc độ động cơ điện một chiều.

3. Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều
Điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều là một trong các nội dung
chính của truyền động điện nhằm đáp ứng các yêu cầu công nghệ nào
đó của các máy sản xuất. Điều chỉnh tốc độ là dùng phương pháp
thuần túy điện tác động lên bản thân hệ thống truyền động điện để
thay đổi tốc độ quay của động cơ điện. Tốc độ quay của động cơ điện
thường bị thay đổi do sự biến thiên của tải, của nguồn hay chế độ làm
việc như: mở máy, hãm máy… Trong các hệ thống truyền động điện
thường căn cứ vào một số chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật cơ bản, các chỉ tiêu
này được tính khi thiết kế và điều chỉnh động cơ điện.

❖ Trong thực tế có 3 phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ


điện một chiều :
+Điều chỉnh điện áp cho phần ứng động cơ.
+Điều chỉnh bằng cách thay đổi từ thông phần ứng hay thay đổi điện
áp phần ứng cấp cho mạch kích từ.
+Điều chỉnh bằng thay đổi điện trở phụ trên mạch phần ứng.

❖ Nguyên lý điều chỉnh điện áp phần ứng.


13
Chỉ áp dụng được với động cơ điện một chiều kích từ độc lập hoặc
song song làm việc ở chế độ kích thích độc lập. Loại này cần có thiết
bị như: máy phát điện một chiều kích từ độc lập, các bô chỉnh lưu
điều khiển có chức năng biến năng lượng điện xoay chiều thành một
chiều có sức điện động 𝐸𝑏 điều chỉnh nhờ tín hiệu điều khiển 𝑈đ𝑘.

Ta có phương trình
𝐸𝑏 − 𝐸ư = 𝐼ư(𝑅𝑏 + 𝑅𝑢𝑑)
𝐸𝑏 𝑅𝑏 + 𝑅𝑢𝑑
𝜔= − 𝑅 𝐾 𝐼
𝑢𝑑 𝑑𝑚 𝑢
𝐾∅𝑑𝑚 𝐾∅𝐾𝑚
𝑀
𝜔 = 𝜔0(𝑈𝑑𝑘) −
𝛽
Vì từ thông của động cơ được giữ không đổi nên đặc tính cơ cũng
không đổi. Tốc độ không tải lý tưởng ùy thuộc vào giá trị 𝑈đ𝑘 của hệ
thống. Đồ thị tuyến tính do đó mới nói phương pháp này là triệt để.
Để xác định dải điều khiển tốc độ.

❖ Chú ý :
+ Phương pháp này có từ thông không đổi nên đặc tính cơ có độ cứng
không đổi
+ Tốc độ không tải lý tưởng tùy thuộc vào giá trị điện áp Uđk của hệ
thống do đó có thể nói phương pháp này điều khiển là triệt để.
+ Giải điều chỉnh tốc độ của hệ thống bị chặn bởi đặc tính cơ bản là
đặc tính ứng với điện áp định mức và từ thông định mức. Tốc độ nhỏ

14
nhất của dải điều khiển bị giới hạn bởi yêu cầu về sai số tốc độ và
momen khởi động.
+ Với một cơ cấu máy cụ thể có 𝜔0max , KM , Mdm xác định vì vậy
phạm vi điều chỉnh D phụ thuộc tuyến tính vào giá trị độ cứng
𝑀𝑑𝑚
𝜔𝑚𝑎𝑥 = 𝜔𝑜𝑚𝑎𝑥 −
𝛽
𝑀𝑑𝑚
𝜔𝑚𝑖𝑛 = 𝜔0𝑚𝑖𝑛 −
𝛽
Mnmmin = Mcmax = KMMdm

Để thỏa mãn khả năng quá tải thì đặc tính thấp nhất của dải điều chỉnh
phải có momen ngắn mạch là Mnmmin = Mcmax= KMMdm( KM: là hệ số
momen quá tải). Đặc tính cơ là các đườnng song song nên ta có
1 𝑀𝑑𝑚
𝜔𝑚𝑖𝑛 = (𝑀𝑛𝑚 − 𝑀𝑑𝑚)
= (𝐾 − 1)
𝛽 𝛽 𝑀

𝑀𝑑𝑚 𝜔0𝑚𝑎𝑥.𝛽
𝜔𝑜𝑚𝑎𝑥−
𝑀𝑑𝑚 −1
D= 𝛽
=
𝑀𝑑𝑚
(𝐾𝑀 −1) 𝐾𝑀−1
𝛽

Với 𝜔𝑜𝑚𝑎𝑥, KM , Mdm xác định ở mỗi máy. D phụ thuộc tuyến tính vào
β. Khi điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ một chiều bằng các thiết
bị nguồn điều chỉnh thì điện trở mạch phần ứng gấp khoảng 2 lần điện
trở phần ứng động cơ do đó có thể tính sơ bộ được :
𝜔𝑜𝑚𝑎𝑥𝛽/𝑀𝑑𝑚 ≤ 10
Do đó phạm vi điều chỉnh tốc độ không vượt quá 10. Vậy với yêu cầu
của đề bài ta sẽ điều chỉnh dải điện áp ra trong dải điều chỉnh đã cho.
Điều chỉnh tốc độ bằng phương pháp này rất thích hợp trong những
trương hợp Mt= const trong toàn dải điều chỉnh.

15
IV. Điều chỉnh từ thông động cơ
Điều chỉnh từ thông kích thích động cơ điện một chiều chính là điều
khiển momen điện từ của động cơ điện M = K.∅.𝐼ư. Do mạch kích từ
của động cơ điện một chiều là phi tuyến vì vậy hệ điều chỉnh từ thông
cũng là phi tuyến.

Từ sơ đồ trên ta được

Iư = 𝑒𝑘
+ 𝑑∅
𝑘
𝜔 𝑑𝑡
𝑟𝑏+𝑟𝑘

Trong đó: + rk: điện trở dây quấn phần ứng


+ rb: điện trở nguồn điện áp kích thích
+ 𝜔𝑘: số vòng dây cuộn kích từ.
Thường thì khi điều chỉnh từ thông thì điện áp phần ứng bằng Uđm do
đó các đặc tính cơ thấp nhất trong vùng điều khiển là từ thông chính
là đặc tính cơ bản( đôi khi là đặc tính cơ tự nhiên).
Tốc độ lớn nhất của dải điều chỉnh từ thông bị hạn chế bởi khả năng
chuyển mạch của cổ góp điện. Khi giảm từ thông dẫn đến tăng vận
tốc góc thì điều kiện chuyển mạch của cổ góp bị xấu đi mặt khác vẫn
phải đảm bải I cho phép. Kết quả là momen cho phép trong động cơ
giảm rất nhanh kể cả khigiữ nguyên I thì momen cơ cũng giảm đi rất
nhanh

16
1. Thay đổi điện trở phụ Rf.
Từ phương trình đặc tính (*)
𝑈ư 𝑅ư + 𝑅𝑓
∅=
𝐼ư(∗)
− 𝐾∅
𝐾∅
Thực tế ngày nay người ta không dùng phương pháp này. Vì phương
pháp này chỉ cho phép điều chỉnh tốc đô quay trong vùng dưới tốc độ
định mức, và luôn kèm theo tổn hao năng lượng trên điện trở phụ và
làm giảm hiệu suất của động cơ điện. Vì vậy phương pháp này chỉ áp
dụng ở động cơ điện có công suất nhỏ và thực tế thường dùng ở động
cơ điện trong cần trục.
2. Kết luận
Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng các thay đổi từ thông có nhiều
hạn chế so với phương pháp điều chỉnh phần ứng,phương pháp thay
đổi từ thông bị hạn chế bởi các điều kiện cơ khí : đó chính là điều
kiện chuyển mạch của cổ góp điện. Cụ thể phương pháp điều chỉnh
điện áp phần ứng có các ưu điểm hơn như sau:

❖ Hiệu suất điều chỉnh cao( phương trình điều khiển là


tuyến tính, triệt để) hơn khi ta dùng phương pháp điều chỉnh
điện áp phần ứng nên tổn hao công suất điều khiển nhỏ.
❖ Việc thay đổi điện áp phần ứng cụ thể là làm giảm U
dẫn đến momen ngắn mạch giảm, dòng ngắn mạch giảm. Điều
này rất có ý nghĩa trong lúc điều khiển động cơ.
❖ Độ sụt tốc tuyệt đối trên toàn dải điều chỉnh ứng với một
momen điều chỉnh xác định là như nhau nên dải điều chỉnh đều,
trơn, liên tục.
Tuy vậy phương pháp này đòi hỏi công suất điều chỉnh cao và đòi hỏi
phải có nguồn điện áp điều chỉnh được xong nó là không đáng kể so
với vai trò và ưu điểm của nó. Vậy nên phương pháp này được sử
17
dụng rộng rãi.

18
V. Các vấn đề khác khi điều chỉnh động cơ một chiều

1.Các góc phần tư làm việc

Trạng thái hãm và trạng thái động cơ được phân bố trên đặc tính cơ
của góc phần tư tương ứng với chiều momen và tốc độ như hình vẽ.

❖ I,III : trạng thái động cơ( 𝜔 cùng chiều với M)


❖ II, IV: trạng thái hãm(𝜔 ngược chiều với M)
Công suất cơ Pcơ = Mđ 𝜔.
Công suất điện của động cơ : Pđ = Pcơ + ∆𝑃.
2. Các chế độ làm việc của động cơ điện một chiều kích từ độc lập.

❖ Khởi động
Xuất pháp từ phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều:
𝑈ư (∗)
𝛷= 𝑅ư+𝑅𝑓
𝐾𝛷 − 𝐾𝛷
𝐼ư

19
Khi khởi động nên Inm = 𝑈𝑑𝑚 ở động cơ công suất trung bình và lớn
𝑅
thì Rư thường có giá trị nhỏ nên dòng điện khởi động ban đầu( dòng
ngắn mạch) tương đối lớn:
Inm= 2 ÷2.5Idm
Với giá trị dòng lớn , sẽ không cho phép về mặt chuyển mạch và phát
song của động cơ cũng như sụt áp trên lưới điện. Tác hại này còn
nghiêm trọng hơn đối với những hệ thống cần khởi động( khi hãm
máy cũng xảy ra hiện tượng tương tự).
Vậy quá trình điều khiển tốc độ động cơ cũng phải gắn với chế độ
khởi động . Phải đảm bảo điều kiện tối thiểu:
Inm= 2 ÷2.5Idm
Dễ đi đến một nhận xét là lực chọn phương pháp điều khiển giảm áp
phần ứng là phù hợp hơn cả vì khi khống chế dòng ngắm mạch ở chế
độ khởi động còn hạn chế được điện áp khởi động. Do điều khiển là
giảm áp.

❖ Chế độ hãm.
Hãm là trạng thái àm động cơ sinh ra momen quay ngược chiều tốc độ
quay. Động cơ điện một chiều có 3 trạng thái hãm: hãm tái sinh, hãm
ngược, hãm động năng.
+Hãm tái sinh.
Xảy ra khi tốc độ quay lớn hơn tốc độ không tải lý tưởng. Khi đó Uư>
Eư . Động cơ làm việc như một máy phát điện song song với lưới. So
với chế độ động cơ, dòng điện và momen hãm đã đổi chiều xác định
theo biểu thức:
𝑈ư−𝐸ư 𝐾𝛷𝜔0−𝐾𝛷𝜔
Ih= 𝑅 = 𝑅 <0
Mh = K𝛷Ih.

20
Trị số hãm sẽ lớn dần cho đến khi cân bằng với momen phụ tải thì hệ
thống làm việc ổn định với tốc độ 𝜔0𝑑 > 𝜔𝑜. Vì sơ đồ đấu dây của
mạch động cơ không đổi nên phương trình đặc tính cơ tương tự
nhưng momen có giá trị âm. Đường đặc tính cơ nằm trong góc phần
tư thứ hai và thứ tư.
Trong hãm tái sinh, dòng điện hãm đổi chiều và công suất được đưa
trả về lưới điện có giá trị P = (E-U)I. Đây là phương pháp hãm kinh tế
nhất vì động cơ sinh năng lượng hữu ích.
Ví dụ: Cơ cấu nâng hạ cần trục. Khi nâng tải động cơ được đấu vào
nguồn theo cực tính thuận và làm việc trên đặc tính cơ làm trong góc
phần tư thứ nhất. Khi muốn hạ tải phải đảo chiều điện áp đặt vào phần
ứng động cơ. Lúc này nếu momen do trọng tải gây ra lớn hơn momen
ma sát trong các bộ phận chuyển động của động cơ trạng thái hãm tái
sinh. Tốc độ hạ cần trục tăng dần tới 𝜔0𝑑 > 𝜔𝑜.
+Hãm ngược.
Xảy ra khi phần ứng dưới tác dụng của động năng tích lũy trong các
bộ phận chuyển động hoặc do thế năng quay ngược chiều với momen
điện từ của động cơ, momen của động cơ khi đó chống lại sự chuyển
động của cơ cấu sản xuất.
● Hãm ngược khi đưa điện trở phụ vào mạch phần
ứng(tăng tải).
Đặc tính hãm ngược sưc điện động tác dụng cùng chiều với điện áp
lưới. Động cơ làm việc như một máy phát nối tiếp với lưới điện, biến
điện năng nhận từ lưới điện và cơ năng thành nhiệt đốt nóng điện trở
tổng mạch phần ứng, vì vậy tổn thất lớn.
● Đảo chiều điện áp phấn ứng.
Dòng điện Ih ngược chiều với chiều làm việc của động cơ và có thể
khá lớn.

21
−𝑈ư−𝐸ư
Ih= 𝑅ư+𝑅𝑓

Nếu rất nguy hiểm phải có biện pháp hạn chế dòng trong phạm vi cho
phép : Inm= 2 ÷2.5Idm

❖ Hãm động năng.


Là trạng thái động cơ làm việc như một máy phát mà năng lượng cơ
học của động cơ được tích lũy được trong quá trình làm việc trước đó
biến thành điện năng tiêu tán dưới dang nhiệt.
+Hãm động năng tụ kích từ độc lập
Khi ta cắt phần ứng động cơ điện khỏi lưới điện một chiều và đóng
vào điện trở hãm
−𝐸ư 𝐾𝛷𝜔ℎ𝑑
Ihd = 𝑅ư+𝑅ℎ = 𝑅ư+ 𝑅ℎ
Mh = K𝛷Ihd< 0
Chứng tỏ Ihd và Mhd ngược chiều với tốc độ ban đầu. Năng lượng chủ
yếu được tạo ra do động năng tiêu tốn chỉ nằm trong mạch kích từ.
+Hãm động năng tự kích.
Nhược điểm là nếu mất điện thì không thực hiệ được do cuộn dây
kích từ vẫn phải nối với nguồn. Muốn khắc phục người ta sử dụng
phương pháp hãm động năng tự kích từ. Nó xảy ra khi ta cắt cả phần
ứng lẫn cuộn kích từ khỏi lưới điện khi động cơ quay để đóng vào
một điện trở hãm. Trong quá trình hãm tốc độ giảm dần, dòng kích từ
giảm dần và do đó từ thông giảm dần và là hàm tốc độ vì vậy đặc tính
cơ như đặc tính không tải của máy phát điện tự kích thích và phi
tuyến so với phương pháp hãm ngược. Hãm động năng có hiệu quả
kém hơn khi chúng có cùng tốc độ và momen cản, tuy nhiên hãm
động năng ưu việt hơn về mặt năng lượng đặc biệt hãm động năng tự
kích vì không tiêu thụ năng lượng từ lưới. Sử dụng được kể cả khi
mất điện.
22
VI. Vấn đề phụ tải
Đặc tính của phụ tải cũng là vẫn đề được quan tâm khi điều khiển
động cơ điện một chiều. Với các loại khác nhau ta sẽ chọn phương
pháp phù hợp và tính toán khác nhau. Có thể phân ra thành 3 loại cơ
bản theo sự thay đổi của momen cản theo tốc độ. Khi tốc độ động cơ
thay đổi, momen phụ tải có thể là:
a) Không đổi: thang máy…
b) Tăng: như trong quạt gió, bơm…
c) Giảm : các cơ cấu máy cuốn dây, cuốn giấy, truyền động quay trục
chính máy cắt gọt kim loại…

Ta thường mong muốn đặc tính này là đặc tính tuyến tính vì vấn đề
thiết kế sẽ phức tạp lên rất nhiều khi sự thay đổi lại là phi tuyến đặc
biệt là khi tải biến đổi. Nên ở đây ta chỉ xét phụ tải có momen là hằng
số trong toàn dải điều chỉnh.
Qua phân tích trên đây, việc điều khiển điện áp phần ứng là được
chọn phù hợp. Giải pháp mà người ta thường dùng hiện nay là băm
xung áp điều khiển nó ra bằng bộ băm xung áp một chiều mà ta sẽ đề
cập đến ở vấn đề tiếp theo.

23
VII. Phân tích phương án tổng thể
a) Các chỉ tiêu đánh giá.
❖ Hệ số đập mạch điện áp ra các bộc chỉnh
lưu. Điện áp ra các bộ chỉnh lưu có hệ số đập mạch:
𝑈𝑑1
𝑘đ𝑚= 𝑈𝑑𝑜

Trong đó: 𝑘đ𝑚: là hệ số đập mạch


𝑈𝑑1: là biên độ sóng hài bậc 1
𝑈𝑑𝑜: là thành phần không đổi
đ𝑚
2
𝑘 = √(𝑚đ𝑚 𝑡𝑎𝑛 𝑡𝑎𝑛 𝛼) 2 + 1
𝑚 đ𝑚 − 1
2

mđm: là số lần đập mạch trong một chu kì điện áp lưới


α: là góc mở
Hệ số đập mạch 𝑘đ𝑚 ở một số sơ đồ chỉnh lưu với các góc mở khác
nhau:
𝛼
0 0 300 600 890
Chỉnh lưu tia 3 pha 0.25 0.50 1.32 43
Chỉnh lưu cầu 3 pha 0.057 0.206 0.597 19.64

❖ Công suất tính toán máy biến áp nguồn Sba


Sba
Chỉnh lưu tia 3 pha 1.35Pd
Chỉnh lưu cầu 3 pha 1.05Pd

24
CHƯƠNG 2: Mạch chỉnh lưu
I. Giới thiệu về mạch chỉnh lưu
- Chỉnh lưu là quá trình biến đổi dòng điện xoay (AC) chiều thành
dòng điện một chiều (DC). Mạch chỉnh lưu được sử dụng vô cùng
rộng rãi trong thực tế. Vô số những thiết bị điện tử hiện nay sử dụng
dòng điện một chiều, tuy nhiên sử dụng trực tiếp dòng một chiều vô
cùng tốn kém. Do đó, mạch chỉnh lưu được sử dụng để chuyển đổi
điện từ mạng lưới điện thành dòng điện một chiều cung cấp cho các
thiết bị điện tử.

- Cấu trúc của một mạch chỉnh lưu bao gồm:


● Máy biến áp ( MBA): Máy biến áp được sử dụng chủ yếu là
máy hạ áp, được sử dụng nhằm mục đích hạ mức điện áp từ
lưới xuống mức điện áp phù hợp cho mục đích sử dụng.
● Chỉnh lưu: Là sơ đồ chỉnh lưu thực hiện chức năng biến đổi
điện xoay chiều thành điện một chiều.
● Mạch lọc: Gồm những phần tử như tụ điện, cuộn cảm có chức
năng lọc nhiễu và làm san phẳng điện áp sau chỉnh lưu. Giúp
cho điện áp ổn định hơn.
● Mạch phản hồi: Làm chức năng đo lường tín hiệu như dòng
điện, điện áp ở lối ra mạch chỉnh lưu đưa đến mạch điều khiển.
● Mạch điều khiển: Có chức năng điều khiển các thyristor trong
mạch chỉnh lưu có điều khiển.

II. Mạch chỉnh lưu tia 3 pha không điều khiển


25
Có áp nguồn đầu vào 3 pha:

26
mô phỏng dạng sóng trên phần mềm PSIM như sau

ωt ∈ [𝜋 , 5𝜋] → Ua max→ (D1 on), (D2 ,D3 off )


6 6
5𝜋 5𝜋
ωt ∈ [ , ] → Ub max→ (D2 on), (D1 ,D3 off )
6 6
9𝜋 13𝜋
ωt ∈ [ , ] → Uc max→ (D3 on), (D1 ,D3 off )
6 6

27
3√6
● 𝑈 =𝑈 − (−𝑈 )= 𝑈 𝑐𝑜𝑠 𝑐𝑜𝑠 𝛼
𝑑 𝑑1 𝑑2 2
2𝜋

● 𝐼𝑑 𝑈 −𝐸
𝑑
● 𝐼 = 𝑅
𝐼𝑑
𝑆𝐶𝑅 =
3
● 𝑈𝑛𝑔𝑚𝑎𝑥 1= √6𝑈2
● 𝐼 =𝐼
2 𝑑
√3

28
Chương 3: Thiết kế mạch lực

● Các thông số thiết kế:


-
Điện áp nguồn (VAC) U1 = 380V (3 pha)
-
Tần số: f = 50Hz.
-
Dòng điện định mức: Iư = 60 A
-
Điện áp phần ứng: Ud = 180V
-
Phạm vi điều chỉnh tốc độ: 1:15.
-
Chỉnh lưu: chỉnh lưu tia 3 pha.
-
Điện trở của phần ứng động cơ: Rư = 0.25Ω
I. Máy biến áp

Có Ucl = Ud + ΔUb.áp+ ΔUvan + ΔUdây

⇨ Ucl= 180 + 180.5% + 2.3 + 0 = 195 (v)

Trong đó:

- Ucl : điện áp chỉnh lưu


- ΔUb.áp : độ sụt áp trên lưới, ΔUb.áp=5%.Ud
- ΔUvan : độ sụt áp trên các van bán dẫn.

29
Vì là chỉnh lưu tia 3 pha

+ ku = 𝑈𝑑. Tra bảng 1.1 (Tham số của các mạch chỉnh lưu cơ bản) ta được ku =
𝑈2

1.17

+ ku = 𝑈𝑑 = 1,17 => U2= Ud / 1,17 = 180


= 153,84 (V)
𝑈2 1,17

𝑈1 380 = 2,47
+ Kb.áp= 𝑈2 = 153,84

+ Dòng điện hiệu dụng thứ cấp máy biến áp: I2 dây = Iư.Ksơ đồ, mà Ksơ đồ = 𝐼2
𝐼𝑑

+ Từ bảng 1.1 ta có Ksơ đồ = 0.58 nên ta có I2 dây = 60.0,58 = 34,8 (A)

+ Ta có Kba = 𝐼2 => I1 = 34,8= 14,09 (A)


𝐼1 2,47

+ Công suất 1 chiều: Pd = Ud.Iư = 180 . 60 = 10800 (W)


+ Công suất máy biến áp: S = Kp.Pd = 1,35. 10800 =14580 (W)

II. Thiết kế lựa chọn máy biến áp chỉnh lưu

Yêu cầu của bài toán là sử dụng chỉnh lưu tia 3 pha nên lựa chọn máy biến áp
đấu dây Y/Y
-
Tiết diện sơ bộ trụ:

Q  k .Sba
Fe Q m. f

Trong đó:

+ kQ: hệ số phụ thuộc phương thức làm mát. Ta lấy kQ = 6.

+ m số trụ của máy biến áp. Do là máy biến áp 3 pha nên lựa chọn số trụ là 3

+ f: Tần số xoay chiều; f= 50Hz.

30
Ta có công suất của máy biến áp: Sba = S = 14580 W

14580
Nên QFe = 6√ 3.50 = 59,15 (cm2)

-
Đường kính trụ:
4𝑄𝐹𝑒 4.59,15
d=√ 𝜋
=√ 3,14
= 8,68 (cm)

Chuẩn hóa đường kính trụ theo tiêu chuẩn: d = 9 (cm)


-
Chọn loại thép ∃330 lá thép có độ dày 0.5 mm.
Chọn mật độ từ cảm: BT = 1.

- Chọn tỉ số 𝑚 = = 2.3, suy ra h = m.d = 2,3. 9= 20,7 (cm)
𝑑

Ta chọn chiều cao trụ là 21 (cm)

a. Tính toán dây quấn


-
Số vòng dây mỗi pha sơ cấp máy biến áp là:
𝑈1 380
W1 = = = 289 (vòng)
4,44.𝑓𝑄𝐹𝑒𝐵𝑇 4,44 . 50 . 1.59,15 .10−4

-
Số vòng dây mỗi pha thứ cấp máy biến áp:
W = 𝑈2W
= 153,84 .289= 117 (vòng)
2 380
𝑈1
1

-
Chọn sơ bộ mật độ dòng điện trong máy biến áp:

Với dây dẫn bằng đồng, máy biến áp khô, chọn J1=J2 = 2 (A/mm2)
-
Tiết diện dây dẫn sơ cấp máy biến áp

S1 = 𝐼1 = 14,09 = 7,045 (mm2)


𝐽1 2

Chọn dây có tiết diện hình chữ nhật, cách điện cấp B.

Chuẩn hóa tiết diện theo tiêu chuẩn S1 = 7,2 (mm2)


31
III. Chọn diode công suất
Điện áp chỉnh lưu không tải:
Ud0 = 195 (V)
Điện áp ngược lớn nhất mà van phải chọn(kat=2):
Udm van>= Kat.Ud0= 2 . 195.2= 390 (V).
Dòng điện ngược lớn nhất van phải chọn:
Idm van>= Kat.Id0= 2.60= 120 (A).
Ta chọn diot lực do Nga chế tạo
Có ký hiệu S200-06:
-Tổn thất điện áp: Uv=1,1 V
-Cấp điện áp cực đại hai đầu :Un= 600 V
-Dòng điện cực thử đại : Ith=4000 A
-Dòng điện cực đại : Imax=200 A
-Dòng điện rò ở 250C:-
-Nhiệt độ cho phép : Tcp=1500C

Từ hai thông số trên ta chọn 4 diode loại S200-06 với các thông số sau :

Ký hiệu Imax (A) Un (V) Ipik (A) ΔU (V) Ith (A) Ir (A) Tcp (0C)

R4280 200 600 4000 1,1 200 20mµ 150

Trong đó:
Imax: dòng điện làm việc cực đại cho phép qua van
Ungv: điện áp ngược cực đại cho phép đặt lên van
Ipik : đỉnh xung dòng điện
∆U : tổn hao điện áp ở trạng thái mở của diode
Ith : dòng điện thử cực đại
Ir : dòng điện dò ở 25℃
Tcp : nhiệt độ cho phép làm việc
IV. Tính toán mạch bảo vệ quá áp
Tiristor rất nhậy cảm với điện áp quá lớn so với điện áp định mức,ta gọi là q
uá điện áp, vì vậy cần mắc thêm mạch bảo vệ quá điện áp.

32
Người ta chia ra 2 loại nguyên nhân gây nên quá điện áp:
- Nguyên nhân nội tại: đấy là sự tích tụ điện tích trong các lớp bán dẫn. Khi
đó Tiristor bằng điện áp ngược, các điện tích nói trên đổi ngược hành trình, t
ạo ra dòng điện ngược trong khoảng thời gian rất ngắn. Sự biến thiên nhanh
chóng của dòng điện ngược gây ra sức điện động cảm
ứng rất lớn trong các điện cảm, luôn luôn có, của đường dây nguồn dẫn
đến các Tiristor. Vì vậy giữa các anôt và catôt của Tiristor xuất hiện quá điện
áp.
- Nguyên nhân bên ngoài: những nguyên nhân này thường xảy ra ngẫu nhiên
như khi cắt đóng tải một máy biến áp trên đường dây, khi mộtcầu chì bảo vệ
chảy, khi có sấm sét...
Để bảo vệ quá áp người ta mắc thêm mạch R-C

Dạng dòng điện và điện áp :

-Tính toán :
Hệ số quá điện áp :
k=Uimp/(b*Uim)
-K hệ số quá điện áp.

Uimp giá trị cực đại cho phép của điện áp thuận và được đặt lên diode hoặc tir
istor trong một chu kỳ .điện áp thực tế đặt lên diode và tiristior
-Uimp=600 (V)

33
-Uim=Ung=195 (V)
-Hệ sô b chọn b=1,6.

k=Uimp/(b*Uim)=600/(1,6*195)= 1,92
Từ k=1,92 tra bảng ta được C*min=0.45,R*max=1,8,R*min=0,9

Hình:

𝑑𝑖
- Xác định
𝑑𝑡
trong khoảng max 𝑑𝑖
khi xảy ra trùng dẫn ta có:
√2 U2𝑠𝑖𝑛 𝑠𝑖𝑛 (𝑊𝑡 + 𝛼) = Lc
𝑑𝑡
𝑑𝑖 √2
max= U2
𝑑𝑡 𝐿𝑐

Với Lc= 0.2(mH)

34
𝑑𝑖
max = √2∗153,84 10−3 = 1,08 (A/µs)
𝑑𝑡 0.2

Q di
f (I , )
Xác đinh Q sử dụng đường cong
dt
Ta có Id=60A và 𝑑𝑖 = 1.08 tra đồ thì ta có Q=30 (µs)Xác đinh R,C :
𝑑𝑡
2𝑄 2.30
C= . C*min = x0.45=0.138( µF)
𝑈𝑖𝑚 195
𝐿.𝑈𝑖𝑚 𝐿.𝑈𝑖𝑚
R*min√ < R < R*max√ 2𝑄
2𝑄

= 0,9 2.10−3 . 195 < 𝑅 < 1,8 2.10−3 . 195


√ 2 . 30 . 10^ − √ 2 . 30. 10^ − 6
6

= 72,56 < R < 145,12


Chọn R=100Ω, C=0.138 (µF)

35
V. Tụ san phẳng

36
1
Csp =
𝑚𝑑𝑚∗𝑊∗𝑅𝑑∗𝐾𝑑𝑚
mdm=6
w=2π.f=100π (rad/s)
Rd=Ud/(I.f)=100/(60.50)=0.03(Ω)
2
Kdm = 2 = 0.06
𝑚𝑑𝑚 −1
1
=> Csp = = 0.295 (µF)
6∗ 100𝜋∗0.03∗0.06

VI. Chọn van bán dẫn.


Dòng diện trung bình chạy qua van 1µ : Is=ɤ.It
Với giá trị dòng định mức của động cơ Iđm=60A
Chọn chế độ làm mát là van có cánh tỏa nhiệt với đủ diện tích bề mặt, có
quạt thông gió, khi đó dòng điện làm việc cho phép chạy qua van tới
50%Iđm
Lúc đó dòng điện qua van cần chọn:
Iđm=KiImax=Iđm/ki= 60/0.5=120A
Điện áp ngược cực đại đặt lên mỗi diode ( bỏ qua sụt áp trên mỗi van )
Ungmax=E=14v
Chọn hệ số quá điện áp Kat=2

Ungv > Kat.Ungmax = 14 . 2= 28v
Từ tính toán ở trên ta chọn van IGBT để sử dụng cho các mạch động lực
của bộ biến đổi băm xung 1 chiều có các thông số sau;

Ký hiệu Ucc max IC ( A ) Ucc P(W) R(K/W)

FS50R06YL4 600 50 1,95 202 0,62

VII. Tìm Dải Điều Khiển:

nđm=720 vòng/phút → wđm=2𝜋.𝑛 = 2𝜋.720


= 75,39 (rad/ s)
60 60

có ud = 180v, Iđm= 60A và Rứ=0.25


wđm= (uđ – Iđm.Rứ)/ k𝜑 => 75.39 = 180−60.0.25
𝑘𝜑

⇨ 𝑘𝜑= 2,189

37
⇨ 𝑢−0.25.𝐼
𝑝𝑡: w = 2.189
5 75.39
có wđm / wmin = => wmin = = 15,1(rad/s)
1 5
Để tải không đổi Iứ = 60A
wmin = (umin – Iđm.Rứ)/ k𝜑
⇨ Umin = wmin.k𝜑 + Iđm.Rứ = 15,1 x 2,189 + 0,25 x 60
= 48,0539 (v)
⇨ Uư ∈ (48,0539 ; 180) (V)
Ta có công thức:

𝑈ư= (UCL-∆UBA -∆UV )*D

Ta thay (**) vào công thức:


Dmax = 0.96
Dmin = 0.25
→ D = ( 0.25 ÷ 0.96 )

38
CHƯƠNG 4 : THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN

❖ Yêu cầu chung của mạch điều khiển


- Yêu cầu về độ rộng xung điều khiển đó là : phải thay đổi được độ rộng xung
điều khiển
- Yêu cầu về độ dốc sườn trước của xung (càng cao thì việc mở càng tốt, thông
thường 𝑑𝑖𝑑𝑘 ≥ 0,1𝐴/𝜇𝑠
𝑑𝑡
- Phát xung điều khiển đến các van lực theo đúng các pha và với góc điều khiển
cần thiết
- Đảm bảo phạm vi điều chỉnh góc điều khiển 𝐷𝑚𝑖𝑛 đến 𝐷𝑚𝑎𝑥 tương ứng với
phạm vi thay đổi điện áp ra tải của mạch lực.
- Cho phép động cơ làm việc với các chế độ đã tính toán nhứ chế độ : khởi
động, hãm tái sinh, đảo chiều quay…
- Có độ đối xứng điều khiển tốt, tức là góc điều khiển với mọi van không vượt
quá 10 đến 30 điện.
- Có khả năng chống nhiễu công nghiệp tốt : không được gây ra các nhiễu vô
tuyến
- Độ tác động của mạch điều khiển nhanh.
- Thực hiện các yêu cầu bảo vệ các van nếu cần như ngắt các xung điều khiển
khi có sự cố, thông báo các hiện tượng không bình thường của lưới và bản thân
mạch mạch điều khiển.
- Có độ tin cậy cao.
❖ Nguyên lý chung của mạch điều khiển
Nguyên tắc chung của mạch điều khiển là so sánh một điện áp một chiều UĐK
thay đổi được với một điện áp tam giác có tần số cao. Điểm can bằng giữa Utg
và UĐK là điểm phát xung điều khiển để mở các vna bán dẫn.
Bằng cách thay đổi UĐk ta sẽ thay đổi được độ rộng xung điều khiển trong khi
vẫn giữ tần số điều khiển không đổi.

39
I. Nguyên lý mạch điều khiển:

Uđb Tạo điện áp Urc USS


Ulực Đồng bộ tựa So sánh Dãy xung Khuếch đại Ugk

Uđk

1) Khâu đồng bộ và khâu tạo điện áp tựa:


Khâu đồng bộ: lấy tín hiệu Ulực tạo tín hiệu cùng pha với chân anode của thyristor
để đưa vào điều khiển.
Khâu tạo điện áp tựa: lấy tín hiệu từ khâu đồng bộ để chuyển thành điện áp
tựa Urc, thường có dạng răng cưa tuyến tính.
Thông thường khâu đồng pha và khâu tạo điện áp tựa đi kèm với nhau.
Sơ đồ khâu đồng pha
áp. Do vậy, việc điều khiển điện áp từ 0 tới cực đại là hoàn toàn đáp ứng được.
2) Khâu so sánh:
Có nhiệm vụ so sánh điện áp tựa với điện áp điều khiển U đk, tìm thời điểm hai
điện áp này bằng nhau Uđk = Urc. Tại thời điểm này, phát xung điện áp Uss ở đầu
ra để đưa vào khâu tiếp theo.
3) Khâu tạo dãy xung:
Đối với một số sơ đồ mạch, để giảm công suất cho tầng khuếch đại và tăng số
lượng xung kích mở, nhằm đảm bảo thyristor mở một cách chắc chắn, người ta
phát xung chùm cho các thyristor. Nguyên tắc phát xung chùm là trước khi vào
tầng khuếch đại, ta đưa thêm một cổng logic AND với tín hiệu vào nhận từ tầng
so sánh và từ bộ phát xung chùm.

II. Tạo nguồn cho mạch điều khiển

40
Trong toàn bộ sơ đồ ta sử dụng IC555 và mạch drive M57915 khuếch
đại.
● Thông số:

+ Điện áp đầu vào: 2 - 18V (Tùy từng loại của 555: LM555, NE555,
NE7555…)
+ Dòng tiêu thụ: 6mA - 15mA
+ Điện áp logic ở mức cao: 0.5 - 15V
+ Điện áp logic ở mức thấp: 0.03 - 0.06V
+ Công suất tiêu thụ (max) 600mW
● Chức năng của 555
+ Tạo xung
+ Điều chế được độ rộng xung (PWM)
+ Điều chế vị trí xung (PPM) (Hay dùng trong thu phát hồng ngoại)….
● Cấu trúc
Cấu trúc của 555 nó tương đương với hơn 20 transitor , 15 điện trở và 2
diode và còn phụ thuộc vào nhà sản xuất. Trong mạch tương đương trên
có : đầu vào kích thích , khối so sánh, khối điều khiển chức năng hay
công suất đầu ra.Một số đặc tính nữa của 555 là : Điện áp cung cấp nằm
giữa trong khoảng từ 3V đến 18V, dòng cung cấp từ 3 đến 6 mA.
● Mạch nạp

● Chức năng từng chân:

41
+ Chân số 1(GND): cho nối GND để lấy dòng cấp cho IC hay chân còn gọi là
chân chung.
+ Chân số 2(TRIGGER): Đây là chân đầu vào thấp hơn điện áp so sánh và
được dùng như 1 chân chốt hay ngõ vào của 1 tần so áp. Mạch so sánh ở đây
dùng các transitor PNP với mức điện áp chuẩn là 2/3Vcc.
+ Chân số 3(OUTPUT): Chân này là chân dùng để lấy tín hiệu ra logic. Trạng
thái của tín hiệu ra được xác định theo mức 0 và 1. 1 ở đây là mức cao nó tương
ứng với gần bằng Vcc nếu (PWM=100%) và mức 0 tương đương với 0V nhưng
mà trong thực tế mức 0 này ko được 0V mà nó trong khoảng từ (0.35 ->0.75V).
+ Chân số 4(RESET): Dùng lập định mức trạng thái ra. Khi chân số 4 nối masse
thì ngõ ra ở mức thấp. Còn khi chân 4 nối vào mức áp cao thì trạng thái ngõ ra
tùy theo mức áp trên chân 2 và 6 nhưng mà trong mạch để tạo được dao động
thường hay nối chân này lên VCC.
+ Chân số 5(CONTROL VOLTAGE): Dùng làm thay đổi mức áp chuẩn trong
IC 555 theo các mức biến áp ngoài hay dùng các điện trở ngoài cho nối GND.
Chân này có thể không nối cũng được nhưng mà để giảm trừ nhiễu người ta
thường nối chân số 5 xuống GND thông qua tụ điện từ 0.01uF đến 0.1uF các tụ
này lọc nhiễu và giữ cho điện áp chuẩn được ổn định.
+ Chân số 6(THRESHOLD): là một trong những chân đầu vào so sánh điện áp
khác và cũng được dùng như 1 chân chốt.
+ Chân số 7(DISCHAGER): có thể xem chân này như 1 khóa điện tử và chịu
điều khiển bỡi tầng logic của chân 3. Khi chân 3 ở mức áp thấp thì khóa này
đóng lại.ngược lại thì nó mở ra. Chân 7 tự nạp xả điện cho 1 mạch R-C lúc IC
555 dùng như 1 tầng dao động.
+ Chân số 8 (Vcc): Không cần nói cũng bít đó là chân cung cấp áp và dòng cho
IC hoạt động. Không có chân này coi như IC chết. Nó được cấp điện áp từ 2V --
>18V (Tùy từng loại 555 nhé thấp nhất là con NE7555)

III. Tính toán các khâu của mạch điều khiển


1, Tính toán khâu tạo xung
+ Điện áp nguồn E= 14

42
+ Tần số 1800 HZ
+ Phạm vi điều chỉnh 𝛾= (0,25 ÷ 0,96)
+ Chu kì làm việc của băm xung:
1
T= 1/fPWM = = 0,55ms
1800
Suy ra phân bố 2 thời gian:
T1 = 𝛾𝑚𝑖𝑛 . T = 0,25. 0,55=0,1375(ms)
T2 = 𝛾𝑚𝑎𝑥 . T = 0,96. 0,55=0,528(ms)

2, Khâu so sánh

Mục đích của khâu so sánh chính là từ điện áp răng cưa sau khi qua khâu so
sánh dẽ cho ra điện áp có dạng xung vuông. Bằng việc sử dụng Uđk ta sẽ đặt giá
trị cho Uđk để cắt được cung vuông đúng ý muốn.
Hoạt động: từ điện áp răng cưa sau khi điều chỉnh được từ khâu trước sẽ được
đưa vào chân (+) bộ so ánh cùng với điện áp điều khiển Uđk được đưa vào chân
(-) bộ so sánh. Khi Uđk nhỏ hơn Urc thì đầu ra của bộ so sánh sẽ không cho ra
xung vuông mà chỉ hiển thị 1 đường thẳng.

3, Khâu khuếch đại


Do transistor là phần tử điều khiển hoàn toàn, vì vậy ta chọn mạch khuếch đại là
mạch Driver
Khối khuếch đại xung được chia làm 3 khu vực chức năng sau:

43
Khâu cách ly bằng phần tử quang nhăm truyền thông tin từ thời gian mở- khóa
van, ta chọn Diode-transistor như hình trên

Khâu phối hợp giữa thông tin về xung mở -khóa van và khâu khuếch đại công
suất, có nhiệm vụ tạo ra dạng xung điều khiển phù hợp theo nhu cầu của van
lực cụ thể
Khâu khuếch đại công suất với chức năng đơn giản là tăng công suất của dạng
xung đã hình thành được ở khâu trước đó.
Để hạn chế dòng phóng-nạp tu điện cần đưa vào cực điều khiển điện trở hạn chế
R.

44
Chương 5: Mô phỏng
● Mạch mô phỏng trên Proteus

● U phát xung

45
● U răng cưa

● U so sánh

46
● Đồ thị kết hợp 3 khâu

47

You might also like