You are on page 1of 10

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI

GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC/ MÔ ĐUN. VẬN HÀNH THIẾT BỊ ĐIỆN
NGÀNH/NGHỀ: vẬN HANH THỦY ĐIỆN
( Áp dụng cho Trình độ cao đẳng)

LƯU HÀNH NỘI BỘ


NĂM 2019
LỜI GIỚI THIỆU
Vận hành thiết bị điện trong nhà máy thủy điện ở nhà máy thủy điện Việc giai
quyết đúng dắn về vấn đề vận hành các nhà máy thủy điện chúng sẽ mang lại lợi ích không
nhỏ đối với hệ thống kinh tế quốc dân nói chung và hệ thống điện nói riêng. Muốn giải
quyết được vấn đề nêu trên cần có những hiểu biết toàn diện, sâu sắc không những về nhà
máy điện mà cả về hệ thống năng lượng phần nào đáp ứng nhu cầu của bạn đọc, các cán
bộ giảng dạy thuộc khoa điện – điện tử trường Cao đẳng Lao Cai biên soạn cuốn sách này
dựa trên kết quả nghiên cứu, giảng dạy nhiều năm và các tài lệu mới xuất bản.
Trong quá trình biên soạn, nhóm tác giả đã tham khảo các tài liệu và giáo trình khác
như ở phần cuối giáo trình đã thống kê.
Lần đầu được biên soạn và ban hành, giáo trình chắc chắn sẽ còn khiếm khuyết; rất
mong các thầy cô giáo và những cá nhân, tập thể của các trường đào tạo nghề và các cơ sở
doanh nghiệp quan tâm đóng góp để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng được
mục tiêu đào tạo của môn học nói riêng và ngành vận hành thủy điện cũng như các chuyên
ngành kỹ thuật nói chung.
Lao Cai, tháng năm 2019
Nhóm biên soạn 1. Lại Văn Dũng
Mục lục
Bài 1: Vận hành máy phát điện đồng bộ
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc và các thông số cơ bản của máy phát điện
2. Hệ thống kích từ của máy phát điện đồng bộ
3. Phương thức vận hành máy phát điện đồng bộ
4. Khởi động, hoà lưới, tách lưới và dừng máy phát điện
5. Vận hành máy phát điện
6. Xử lý sự cố máy phát điện
* Kiểm tra
Bài 2: Vận hành máy biến áp
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc và các thông số vận hành máy biến áp
2. Vận hành máy biến áp
3. Vận hành và xử lý sự cố bất thường của máy biến áp
* Kiểm tra
Bài 3: Vận hành động cơ điện.
1. Quy định về thao tác, các thông số vận hành và giám sát sự làm việc của động cơ điện
2. Vận hành và xử lý sự cố bất thường của động cơ:
Bài 4: Vận hành khí cụ điện.
1. Các chỉ tiêu kỹ thuật và phân loại của khí cụ điện
2. Giám sát sự làm việc của khí cụ điện khi vận hành bình thường
3. Thao tác khí cụ điện và những điều kiện khi vận hành
4. Xử lý sự cố của khí cụ điện
Bài 5: Vận hành hệ thống phân phối 110/220 kV
1. Vận hành hệ thống thanh cái 110kV/220 kV
2. Vận hành máy cắt
3. Vận hành dao cách ly
4. Vận hành máy biến điện áp
5. Vận hành máy biến dòng điện
6. Vận hành chống sét van
7. Thao tác hệ thống 110kV/220kV
8. Xử lý sự cố
Bài 6: Vận hành hệ thống tự dùng và thiết bị lưu điện UPS.
1. Vận hành hệ thống tự dùng trung áp
2. Vận hành hệ thống tự dùng hạ áp
3. Vận hành thiết bị lưu điện UPS
Bài 7: Vận hành hệ thống điện một chiều
1. Vận hành hệ thống một chiều
2. Xử lý sự cố đối với hệ thống điện một chiều
Bài 1: Vận hành máy phát điện đồng bộ
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc và các thông số cơ bản của máy phát điện
. Kết cấu của máy đồng bộ cực ẩn:
- Rotor làm bằng thép hợp kim chất lượng cao được rèn thành khối trục, gia
công phay rãnh để đặt dây quấn kích từ, phần không phay rãnh hình thành mặt cực
từ. Máy có thể được chế tạo với số cực từ 2p = 2 và 2p = 4 nên có tốc độ quay cao.
Máy đồng bộ hiện đại cực ẩn thường 2p = 2, D = 1,11  15 m ; lmax = 6,5 m tối đa
roto.
-Dây quấn kích từ đặt trong rãnh của roto được chế tạo dây đồng trần tiết diện
chữ nhật quấn theo chiều mỏng thành các bối dây đồng tâm. Các vòng dây được
cách điện vớí nhau. Hai đầu của dây quấn thì đi luồn vào trong trục nối với hai vành
trượt và chổi than.
- Stator tương tự như của máy điện không đồng bộ, lõi thép được ép bằng tôn
silic 741 dày 0,5 mm có phủ sơn cách điện 2 mặt, dọc theo lõi thép stator từ 3...6 cm
có rãnh thông gió ngang trục rộng 10 mm.
. Kết cấu của máy đồng bộ cực lồi:
Các cực lồi được chế tạo với số cực 2p  4. Đường kính rôto D có thể lớn tới 15 m.
Chiều dài l nhỏ lại với tỉ lệ l/D = 0,15 đến 0,2.
- Rôtor của máy điện đồng bộ cực lồi công suất nhỏ và trung bình có lõi thép
được chế tạo bằng thép đúc và gia công thành khối lăng trụ hoặc khối hình trụ, trên

Hình 4.1 Cố định cực từ liên tiếp trên lõi thép


có đặt các cực từ.
Cực từ trên lõi thép rotor được ghép bằng các lá thép dày 1 1,5 mm (hình 4.1), cố
định cực từ trên lõi thép nhờ đuôi hình T, ốc. v....v...

Dây quấn kích từ được chế tạo từ dây đồng trần tiết diện chữ nhật, các cuộn dây sau
khi gia công được lồng vào các thân cực.
- Dây quấn cản (trường hợp máy phát điện đồng bộ) hoặc dây quấn mở máy
(trường hợp động cơ điện đồng bộ) được đặt trên các đầu cực. Được làm bằng các
thanh đồng hoặc nhôm, hai đầu cực được nối bằng hai vòng ngắn mạch. Dây quấn
mở máy có điện trở lớn hơn dây quấn cản. Dây quấn cản mục đích để cản dịu sự dao
động của rotor khi có quá trình quá độ và làm bớt sự không đối xứng của các chế độ
làm việc. Dây quấn kích từ được chế tạo từ dây đồng trần tiết diện chữ nhật, các
cuộn dây sau khi gia công được lồng vào các thân cực.
- Dây quấn cản (trường hợp máy phát điện đồng bộ) hoặc dây quấn mở máy
(trường hợp động cơ điện đồng bộ) được đặt trên các đầu cực. Được làm bằng các
thanh đồng hoặc nhôm, hai đầu cực được nối bằng hai vòng ngắn mạch. Dây quấn
mở máy có điện trở lớn hơn dây quấn cản.
Dây quấn cản mục đích để cản dịu sự dao động của rotor khi có quá trình quá độ và
làm bớt sự không đối xứng của các chế độ làm việc.

Hình 4.2 Dây quấn cản hoặc dây quấn mở máy của máy điện không đồng bộ
- Stator của máy điện đồng bộ cực lồi giống như stator của máy điện cực ẩn
- Trục của máy đồng bộ cực lồi có thể đặt nằm ngang như các động cơ đồng
bộ, máy bù đồng bộ, máy phát điện Diêzen, máy phát tuốc bin nước công suất nhỏ.
a. Cực lồi 2p = 4 b. Cực ẩn 2p =
2 cảm), 3. Cuộn kích
Hình 4.3 1.Stato (phần ứng), 2. Rotor (phần
từ
Đối với máy phát tuốc bin nước công suất lớn, tốc độ chậm, trục của máy được đặt
thẳng đứng.
Nguyên lí làm việc của máy điện đồng bộ
Stator của máy điện đồng bộ có cấu tạo giống như stator của máy điện không
đồng bộ. Dây quấn ba pha hay m pha nói chung của stator cũng có số đôi cực như
rotor. Stator có dây quấn gọi là phần ứng. Rotor của máy điện đồng bộ có cuộn dây
kích từ, được cung cấp dòng điện một chiều từ nguồn qua 2 vòng tiếp xúc và chổi
than. Công dụng của cuộn kích từ là tạo ra trong máy một từ trường sơ cấp. Rotor
cùng cuộn kích từ gọi là phần cảm ứng.
Nguyên làm việc như sau:
Cho dòng điện kích từ một chiều vào dây quấn kích từ trên rotor thì sẽ tạo ra từ
trường rotor. Khi quay rotor bằng động cơ sơ cấp, từ trường của rotor sẽ cắt dây
quấn phần ứng stator và cảm ứng sức điện động xoay chiều hình sin, có trị số hiệu
dụng là:
E0  4,44.f.w1.k dq. 0

Trong đó:
E0, w1, kdq, 0 là s.đ.đ pha, số vòng dây một pha, hệ số dây quấn, từ thông cực từ

rotor. Nếu rotor có p đôi cực thì tần số của s.đ.đ sẽ là:
f1  p.n Hz, n tính bằng vòng / giây.
p.n
f1  Hz, n tính bằng vòng / phút.
60

Sức điện động stator gồm một hệ thống sức điện động 3 pha đối xứng, có các
trục lệch nhau trong không gian 1200 điện, cho nên s.đ.đ các pha lệch nhau 1200.
Khi nối dây quấn stator với các tải đối xứng thì trong các cuộn dây này sẽ mang 1
hệ thống dòng điện đối xứng lúc đó máy sẽ làm việc ở chế độ máy phát. Khi có tải
dây quấn stator sẽ tạo nên theo đặc tính của nó 1 từ trường quay cùng như dây quấn
của stator của máy điện không đồng bộ. Từ trường quay của stator sẽ quay theo chiều
quay của rotor với tốc độ:
60 f1
n1 
p

thế f1 vào công thức trên ta có n = n1


Nghĩa là tốc độ quay của rotor bằng tốc độ từ trường quay. Chính vì vậy
được gọi là máy điện đồng bộ.
Máy điện đồng bộ có thể làm việc như 1 động cơ, nếu mắc vào cuộn dây stator của
nó một dòng 3 pha của lưới. Lúc này rotor quay theo chiều và với tốc độ như chính
của trường stator.
Các thông số cơ bản của MPĐ
- Công suất định mức: Pđm
- Điện áp định mức: Uđm
- Dòng điện và điện áp kích từ định mức: Iktđm; Uktđm
- Điện kháng đồng bộ dọc trục xd và ngang trục xq đặc trưng cho điện cảm
của cuộn dây stato ứng với mạch từ ở chế độ xác lập theo hướng dọc trục
và ngang trục của roto. MPĐ tuabin hơi roto cực ẩn đối xứng: xd=xq; MPĐ
tuabin nước roto cực lồi, mạch từ theo hướng dọc trục và ngang trục khác
nhau: xd>xq;
- Điện kháng quá độ: x’d đặc trưng cho điện cảm cuộn dây stato ứng với
mạch từ ở chế độ quá độ.
- Điện kháng siêu quá độ xd’’ đặc trưng cho điện cảm của cuộn dây stato ở
giai đoạn đầu của chế độ quá độ.
- Hằng số quán tính Tj đặc trưng cho mô men quán tính phần quay của tổ
máy (gồm MPĐ và tuabin).

2. Hệ thống kích từ của máy phát điện đồng bộ


Hệ thống kích từ của MPĐ:
. Nhiệm vụ:
- HT kích từ cung cấp dòng một chiều cho các quận dây kích thích của MPĐ
đồng bộ. Nó có khả năng điều chỉnh bằng tay hoặc tự động dòng kích từ để đảm bảo
chế độ lv ổn định.
- Thiết bị tự động điều chỉnh kích từ (TĐK) làm việc nhằm giữ điện áp không
đổi với độ chính xác nào đó khi phụ tải biến động.
- Thông thường công suất định mức của kích từ đòi hỏi bằng (0,2- 0,6)% công
suất định mức của MPĐ.

. Phân loại các hệ thống kích từ:


HT kích từ dùng MPĐ một chiều:
HT kích từ dùng MPĐ xoay chiều và chỉnh lưu
HT kích từ dùng chỉnh lưu có điều khiển (áp dụng ở NM ta).

Hệ thống kích từ của Nhà máy:


Dùng chỉnh lưu có điều khiển không đối xứng, sử dụng Thyristor kết hợp với
Diod. Phù hợp với công suất đặt của tổ máy.

tbb
emi
u v w
f3
a
f2
b
Q1
f1
c
101 102 103
cj
0

ac18v

104 105 106


ac18v

ac26v

zlb

emi tbb
u v w
f3
a
f2
b
Q1
f1 c
101 102 103
cj 0
krda krdb krdc

t1 ac18v
t6
104 105 106
r1 c1 c6 r6 ac18v
t3
r7
t4
r3 r4 ac26v
c3 c4
r8 r9
zlb t5 t2
r5 c5 c2 r2

d1

krda krdb krdc


t1 r13 r14 t6
r1 c1 c6 r6
t3 r7 t4
r3 c3 c4 r4 dk
r8 r9
t5 t2
I f I
r5 c5 u f U c2 r2 204
f 203
d1 fl1
3. Phương thức vận hành
12 máy phát điệnr10
đồng r11
r13 tbb
u v w
r14 emi
pv1 f3
dk a
v f2
I f

I b
Q1 u
f

U
203 204
c7 f1 fl1
101 c
12 r11 103
102 r10 Q2
q2 cj 0
pv1
v fl2 a pa1
yj ac18v
d2
104 105c7 106 Q2
q2 ac18v
fl2 a pa1
d2 yj
ac26v

You might also like