Professional Documents
Culture Documents
Phần 01
Làm việc tin cậy, giao diện & truy cập thuận
tiện
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tích hợp: bảo vệ, điều khiển & đo lường
Chuẩn truyền thông: IEC 61850; IEC 60870-
5-103; DNP 3, MODBUS và PROFIBUS.
Phát triển từ những năm 1900 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1905: Rơle thương mại đầu tiên
Phần mềm CAP hỗ trợ
Quản l{
Cài đặt
Phân tích sự cố…
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Quá trình phát triển
5 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
nhanh
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
REL 551 & 561 (1994): so lệch dọc
Các bộ OLTC...
Quá trình phát triển
8 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phần 02
Sơ đồ thay thế
Zcuộn thứ cấp
Vthứ cấp
BI lý tưởng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BI
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1 Máy biến dòng điện
15 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hở mạch
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BI lý tưởng
o Hở mạch thứ cấp: toàn bộ dòng sơ cấp làm nhiệm vụ từ hóa lõi từ
o Lõi từ bị bão hòa
Rơle,
đồng hồ
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
đo...
Rơle,
đồng hồ
đo...
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.1 Thông số của máy biến dòng điện
19 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Yêu cầu chính xác trong chế độ tải bình thường hoặc định mức.
Phạm vi hoạt động chính xác trong khoảng 5÷120% của dòng điện
Độ chính xác thường là: 0.2 hoặc 0.5 với chuẩn IEC
Hoặc 0.15 hoặc 0.3 hoặc 0.6 với chuẩn IEEE.
Tỷ số biến
Điện áp điểm gập VK
Dòng điện kích từ ứng với điện áp điểm gập
Điện trở lớn nhất cho phép phía mạch nhị thứ
Ib
3I0
Ic Role
Nguyễn
I + I Xuân
+ I = 3ITùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
a b c 0
Role
Dây dẫn sơ cấp chạy xuyên qua lõi từ (đường kính trong 10÷25 cm)
BI thứ tự không
Đấu đúng: dây nối đất vỏ cáp chạy xuyên qua lõi từ
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle
BI0
BI thứ tự không
Ngược lại - đấu sai: dây nối đất vỏ cáp không chạy xuyên qua lõi
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
từ
Dòng điện chạy qua vỏ cáp có thể triệt tiêu dòng điện sự cố
(hoàn toàn hoặc một phần): rơle có thể không nhận được thông
tin sự cố. Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle
Do cả 3 pha chạy qua lõi từ đường kính lõi từ lớn kích thước BI lớn
thích hợp để trang bị với đường cáp hoặc đầu cực máy phát điện
Nút bấm thử nghiệm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn XuânTải
Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sự cố chạm vỏ
(VD:Bình nóng lạnh)
(chạm đất)
1.2 Máy biến điện áp
34 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nhiệm vụ
Biến đổi tỷ lệ điện áp sơ cấp sang điện áp thứ cấp theo tiêu chuẩn
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
(100V hoặc 110V)
Cách ly mạch sơ cấp và các thiết bị, người vận hành bên thứ cấp
Qui ước cực tính
Cực tính cùng tên được đánh dấu : hình
Nguyễnsao, chấm
Xuân Tùng – Bộtròn,
môn Hệ chấm
thống điện ĐHBK HN
vuông...
Trên bản vẽ: cực tính cùng tên vẽ cạnh nhau.
BU kiểu tụ phân áp
BU loại cảm ứng điện từ thông thường
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Lựa chọn kinh tế nhất đối với cấp điện áp tới 145kV
BU kiểu tụ phân áp (CVT – Coupled Voltage Transformer)
Lựa chọn khi dùng ở cấp cao áp
Thường được sử dụng kết hợp với hệ thống thông tin tải ba PLC
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Đầu cao áp
K{ hiệu trên sơ đồ
Tụ
phân
áp Mạch dập dao động cộng
hưởng
Điện kháng bù
Đầu raHN
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK
BU cảm ứng
thông thường
1.2 Máy biến điện áp (BU)
37 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BU kiểu tụ phân áp
Điện kháng bù: được tính toán để triệt tiêu thành phần dung
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
kháng của tụ phân áp
Tổng trở nguồn nhìn từ phía tải là xấp xỉ 0 công suất đầu ra lấy ra
lớn nhất
Bù dịch pha do tụ phân áp gây ra Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Mạch giảm dao động cộng hưởng: là điện trở tải, có thể nối ở cuộn
tam giác hở
1.2 Máy biến điện áp (BU)
39 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các loại BU
Hệ số giới hạn điện áp Vf
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Khi xảy ra sự cố trong HTĐ: Upha có thể tăng lên tới một giá trị là Vf lần
Udanh định.
Tiêu chuẩn IEC đưa ra các giá trị hệ số Vf như sau:
1.9 đối với các hệ thống có trung tính không
Nguyễn nối
Xuânđất
Tùngtrực tiếpHệ thống điện ĐHBK HN
– Bộ môn
1.5 đối với các hệ thống có trung tính nối đất trực tiếp
Lõi từ của các biến điện áp không được phép bão hoà khi điện áp tăng
tới cấp điện áp giới hạn theo hệ số Vf.
Đồng hồ đo
Bảo vệ rơle
Bảo vệ rơle
Sơ
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
cấp
Thức
cấp
Để đo được điện áp thứ tự không: 3V0
o Phải có đường dẫn cho từ thông TTK
o Cần thêm 2 trụ (không quấn dây)
o Trung tính cuộn sơ cấp phải nối đất (nếu không sẽ chỉ đo được thành phần hài bậc 3)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
1.2 Máy biến điện áp (BU) – Tham khảo
43 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phần 03
Có thể làm việc với thời gian trễ để đảm bảo tính chọn lọc
Thời gian trễ có thể là độc lập so với dòng điện hoặc phụ thuộc
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
vào dòng điện hai loại đặc tính thời gian tác động
2.1 Nguyên l{ bảo vệ quá dòng có thời gian
48 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ quá dòng với đặc tính thời gian độc lập:
Thời gian làm việc (trễ) của bảo vệ không phụ thuộc vào độ lớn dòng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
ngắn mạch
Thời gian làm việc
Bảo vệ quá dòng với đặc tính thời gian phụ thuộc:
Thời gian làm việc: phụ thuộc tỷ lệ nghịch vào độ lớn của dòng điện
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
ngắn mạch
Trong thực tế thì thời gian tác động tỷ lệ với tỷ số Ingắn mạch/ Ikhởi động
Đảm bảo tính chọn lọc giữa các bảo vệ bằng phân cấp thời gian
Tên gọi: bảo vệ quá dòng làm việc có thời gian (I> hay 51)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên tắc:
Khi có sự cố có thể nhiều bảo vệ cùng khởi động
Tuy nhiên, bảo vệ gần chỗ sự cố nhất sẽ phải tác động trước
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
N2
I> 1 I> 2
Sự cố tại N2: BV2 khởi động & BV1 có thể cũng khởi động cùng
đếm thời gian
BV2 phải tác động loại trừ sự cố, BV1 khi đó sẽ trở về đặt thời gian
tBV2<tBV1 hoặc
Nguyễn Xuâncó
Tùngthể
– Bộ viết tBV1=t
môn Hệ thống
BV2 + ∆t
điện ĐHBK HN
2.1.2 Tính toán thời gian làm việc
51 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
BV2 phải tác động loại trừ sự cố, BV1 khi đó sẽ trở về đặt thời gian
tBV2<tBV1 hoặc có thể viết tBV1=tBV2 + ∆t
Bậc phân cấpXuân
Nguyễn thời gian
Tùng ∆t=0.3÷0.6
– Bộ môn Hệ thống điệngiây
ĐHBKtính
HN tới các yếu tố:
Sai số thời gian của rơle: rơle không thể vận hành chính xác đúng theo đặc tính
l{ thuyết đã xây dựng
Thời gian cắt máy cắt: do nhà sản xuất cung cấp
Thời gian quá tác động của rơle (overshoot): là hiện
Nguyễn Xuân Tùngtượng rơle
– Bộ môn đã được
Hệ thống ngắtHN
điện ĐHBK
điện nhưng vẫn tiếp tục vận hành thêm một khoảng thời gian rất ngắn nữa.
Lý do: các rơle vẫn còn lưu trữ năng lượng: với rơle cơ thì đĩa quay có quán
tính, rơle tĩnh vẫn còn năng lượng tích lũy trong tụ điện…
Sai số của biến dòng: các BI có sai số rơle vận hành nhanh hơn hoặc chậm
hơn (nếu rơle sử dụng đặc tính độc lập thì không cần xét tới yếu tố này).
Thêm một phần thời gian dự trữ
1 ∆t Nguyễn
3 Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
∆t 2 L (km)
Nguyên tắc: đảm bảo tính chọn lọc bằng phân cấp dòng điện
Sự cố tại phân đoạn nào: chỉ bảo vệ tại đó được phép khởi động
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các bảo vệ không cần phối hợp thời gian
Thời gian tác động đặt xấp xỉ 0 giây (thường từ 50 80ms) tên gọi:
bảo vệ quá dòng cắt nhanh (50 hay I>>)
Do cách chọn lọc bằng dòng điện Nguyễn dòngXuân
điệnTùngkhởi động
– Bộ môn tínhđiệntheo:
Hệ thống ĐHBK HN
Không bảo vệ được toàn bộ đối tượng không sử dụng làm bảo vệ
chính
I> 1 I> 2
IN
Ikđ BV1
Ikđ BV2
Inmax Lcắt nhanh min=0
Lcắt nhanh min Inmax
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sử dụng thêm khâu phân biệt giữa sự cố và quá tải bằng điện áp
(khóa điện áp thấp)
Khi sự cố: điện ápNguyễn
giảm Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
thấp hơn
Khi quá tải (nặng): điện áp vẫn nằm trong ngưỡng cho phép
2.4 Bảo vệ quá dòng có khóa điện áp thấp (51&27)
57 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cắt MC Cắt MC
o điệnDòng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống ĐHBKkhởi
HN động nhỏ hơn
o Độ nhạy cao hơn
2.5 Bảo vệ quá dòng thứ tự không (I0> hay 51N)
58 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chế độ sự cố: dòng điện qua rơle tăng gấp nhiều lần bảo vệ tác
động
Do giá trị khởi động đặt thấp bảo vệ có độ nhạy cao
Thời gian làm việc:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phối hợp với các bảo vệ quá dòng thứ tự không khác
Phân biệt chức năng I> & I>> (51 & 50)
59 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
I0>
I0>>
I0>
I0>>
Mâu thuẫn: không thể cài đặt thời gian cho các bảo vệ
Nguyên l{ bảo vệ quá dòng có hướng (67)
63 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Về phương diện bảo vệ rơle: Đường dây hai nguồn cấp hai
mạch hình tia
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
N2
So sánh tổng dòng điện đi vào & đi ra của đối tượng được bảo
vệ: tổng dòng điện này khác 0 bảo vệ tác động.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Thiết bị
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Irơle= +
Bình thường
Thiết bị
Sự cố ngoài
Tổng kết:
Thiết
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện bị HN
ĐHBK
Bảo vệ rơle so lệch thông thường các rơle có thể tác động
nhầm do:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sai số lớn của các BI khi ngắn mạch ngoài
Chuyển đầu áp...
Bảo vệ so lệch có hãm: hoạt động dựa theo tổ hợp của hai loại
dòng điện so lệch (Isl) & hãm (Ih): Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sự cố ngoài vùng: dòng hãm có giá trị lớn – dòng so lệch nhỏ
Sự cố trong vùng: dòng hãm nhỏ - Dòng so lệch lớn.
100% (I +I )
1 2
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Isl
I1
I2 Ih=Kh* (I1+I2)
Ih=Kh* (I1+I2)
Isl
(I )> (I )
h Xuânsl Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyễn
(Ih)< (Isl)
bảo vệ không bảo vệ tác
tác động I2 động
Isl
I2
Bảo vệ so lệch có hãm
78 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
d
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
b
a
Rơle
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Lý do sử dụng 87H
Với các rơle so lệch tổng trở thấp: trường hợp rơle bị bão hòa hoàn
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
toàn thì dù rơle có được trang bị hãm nhưng vẫn có khả năng tác
động nhầm
Nguyên lý làm việc của bảo vệ so lệch tổng trở cao đã đảm bảo làm
việc tin cậy trong trường hợp xấu nhất: BI bị bão hòa hoàn toàn.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Với BV thanh góp thì hiện tượng bão hòa BI càng dễ xảy ra do:
Tải của các BI không giống nhau – một BI có dòng sự cố tổng chạy qua và dòng
sự cố này sẽ phân chia qua các BI còn lại.
Với bảo vệ REF hiện tượng xảy ra tương tự:
BI ở trung tính và BI pha mang dòng khác nhau trong chế độ sự cố mức độ
bão hòa khác nhau. Dễ gặp hiện tượng bão hòa máy biến dòng
Xμ=0
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
∆I
BI1 ∆I BI2
Lý tưởng Lý tưởng R>>
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các BI nên có cùng thiết kế Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Điện trở cuộn thứ cấp BI nên chọn nhỏ nhất có thể
Không nên nối các thiết bị khác tới lõi dùng cho 87H
Điện áp điểm gập Vk phải lớn hơn ít nhất 2 lần điện áp khởi động của
rơle:
Nếu điện áp Vk chọn thấp hơn: khi có sự cố BI sẽ sinh ra điện áp có thể không
đủ lớn làm rơle tác động (chọn lớn hơn 2 lần đảm bảo độ nhạy tối thiểu là
2) Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên l{ bảo vệ so lệch tổng trở cao (87H)
88 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phạm vi áp dụng
Các trường hợp dễ xảy ra bão hòa BI
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ so lệch thanh góp
Bảo vệ chống chạm đất hạn chế (bảo vệ so lệch thứ tự không – 87N)
87H
Bảo vệ khoảng cách dựa trên các giá trị dòng điện và điện áp tại
điểm đặt rơle để xác định tổng trở sự cố
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nếu tổng trở sự cố này nhỏ hơn giá trị tổng trở đã cài đặt trong
rơle thì rơle sẽ tác động rơle tổng trở thấp Z< (hoặc 21)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tổng trở gồm hai thành phần R & X: để thuận tiện phân tích sẽ
sử dụng mặt phẳng tổng trở để biểu diễn sự làm việc của bảo
vệ khoảng cách jX
ZD
R
Nguyên l{ hoạt động
97 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bình thường:
jX
ZR(bt)=ZD+Zphụ tải ≥ ZD
ZD+Zpt
ZD Điểm
làm việc
Nguyễn
100%Z Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN lúc bình
D
Zpt thường
R
Nguyên l{ hoạt động
98 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
R
Nguyên l{ hoạt động
99 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
R
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên l{ hoạt động
100 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
R R
Nguyên l{ hoạt động
101 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tần số trong hệ thống điện thay đổi khi có sự mất cân bằng giữa
công phát và tiêu thụ: do các tổ máy bị sự cố, tải nặng trong giờ
cao điểm,Nguyễn
sự cố của thiết bị điều tốc...
Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ảnh hưởng:
Các thiết bị đồng bộ hoạt động dựa trên tần số
Sự suy giảm tần số kéo dài rã lướiNguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Gây nguy hiểm đối với tuabin do hiện tượng cộng hưởng...
Rơle tần số thấp (cao) có nhiệm vụ
Sa thải phụ tải đảm bảo sự cân bằng công suất
Chia tách hệ thống thành các phần trong trường hợp xảy ra các biến
động công suất lớn, hệ thống có vấn đề nghiêm trọng về ổn định
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên lý hoạt động
Rơle so sánh tần số đo được với giá trị cài đặt và sẽ tác động khi nào
tần số ra khỏi phạm vi cài đặt
Các loại rơle tần số
104 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Tốc độ biến thiên tần số phản ánh mức độ mất cân bằng công suất
Rơle có khả năng phản ứng nhanh hơn với sự cố
Thực tế: sử dụng kết hợp cả hai chức năng ( & df )
f
dt
(Tác động theo tốc độ biến thiên trung bình để giảm khả
năng tác động nhầm khi có dao động tần số ngắn hạn)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Quá trình suy giảm tần số có dao động rơle tác động theo tốc
độ suy giảm {df/dt} có thể bị tác động nhầm:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Giải pháp: sử dụng các rơle tác động tốc độ biến thiên trung bình của
tần số {∆f/ ∆t}
Trường hợp điện áp bị ảnh hưởng bởi sóng hài: rơle tần số có
thể xác định nhầm (rơle số ít bị ảnh hưởng
Nguyễn bởi
Xuân Tùng – Bộyếu
môn Hệtố này)
thống điện ĐHBK HN
Rơle tần số đặt tại các khu vực phụ tải có nhiều động cơ cần có
chú ý:
Khi thanh góp mất điện: các động cơ còn tiếp tục quay và duy trì điện
áp trên đường dây trong một khoảng thời gian ngắn. Tuy nhiên tần số
của điện áp này suy giảm theo tốc độ động cơ các rơle tần số có
thể tác động nhầm.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Khi thanh góp có điện trở lại: các tải này không được tự động đóng
điện do khi bị sa thải theo tần số thì thiết bị TĐL sẽ không hoạt động
Các yếu tố ảnh hưởng
106 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle tần số đặt tại các khu vực phụ tải có nhiều động cơ có thể
tác động nhầm:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Giải pháp:
Sử dụng thêm mạch giám sát bằng điện áp
Rơle tần số sẽ bị khóa bất cứ khi nào điện áp giảm xuống thấp hơn giá trị cài đặt của rơle
điện áp thấp (khoảng 80%Uđịnh mức)
Sử dụng các mạch giám sát theo dòng điện hoặc
Nguyễn Xuân công
Tùng – suất
Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Giám sát bằng rơle dòng điện Giám sát bằng rơle dòng điện & rơle điện áp thấp
107
Phần 04
Chức năng phòng ngừa khi đóng máy cắt bằng tay
Khi đóng máy cắt bằng tay cần đưa vào các bảo vệ cắt nhanh
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Để phòng gặp sự cố chưa phát hiện hết
Dự phòng cho các bảo vệ quá dòng pha, đặc biệt với trường hợp
sự cố hai pha
Dòng khởi động đặt rất nhỏ
Độ nhạy cao
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các loại bảo vệ khác
111 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nếu bộ đếm hết thời gian & Dòng điện vẫn còn logic hỏng máy cắt
gửi lệnh cắt tới máy cắt cấp trên ở lân cận.
Giám sát phần cứng & phần mềm Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
của rơle
Điện áp của nguồn nuôi rơle
Điện áp làm việc của bộ vi xử lý
Điện áp của pin trong rơle
Sự hoạt động của bộ nhớ
Sự hoạt động của phần mềm trong rơle
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chức năng giám sát trong rơle
113 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Giám sát mức độ đối xứng của dòng điện & điện áp vận hành
Bình thường: dòng điện 3 pha thường tương đối đối xứng.
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Chức năng giám sát phát hiện hiện tượng mất đối xứng dòng điện
cắt )
Giám sát dòng điện này
Phần 05
Chạm chập giữa các vòng dây: dòng điện trong các vòng dây bị
sự cố lớn nhưng dòng điện tại hai đầu của máy biến áp thay đổi
không đáng kể (theo tỷ số vòng dây)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Các bảo vệ hoạt động theo dòng điện khó phát hiện
Nếu không loại trừ nhanh thì có thể gây sự cố lan tràn
Sự cố lõi từ: Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Vai trò của cuộn thứ ba (đấu tam giác) trong MBA
Với các máy biến áp (gồm cả tự ngẫu) đấu Y/Y: thường được
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
trang bị thêm cuộn tam giác:
Là điểm đấu nối của các bộ tụ, kháng bù
Cung cấp điện tự dùng hoặc cho một số tải địa phương
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Khi cuộn tam giác được thiết kế không mang tải: gọi là cuộn ổn
định
Thành phần sóng hài bậc 3 chạy quẩn trong cuộn dây này
Ổn định điểm trung tính (neutral point): khi có cuộn tam giác thì tổng
trở TTK sẽ nhỏ hơn và có tác dụng giảm sự mất cân bằng của điện áp
khi mang tải không cânXuân
Nguyễn bằng.
Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phân tích
126 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Vai trò của cuộn thứ ba (đấu tam giác) trong MBA
Sự phân bố dòng điện trong MBA khi mang tải không cân bằng:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
giả thiết MBA chỉ mang tải 1 pha (trường hợp mất cân bằng
trầm trọng nhất)
Bảo vệ so lệch
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sự cố pha-pha và pha-đất ở cuộn dây Bảo vệ quá dòng
Bảo vệ so lệch
Sự cố giữa các vòng dây Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Rơle khí (Buchholz)
Bảo vệ so lệch
Sự cố lõi từ
Rơle khí (Buchholz)
Bảo vệ so lệch
Tín hiệu dòng điện: lấy từ BI ngăn máy cắt đầu vào phía 220kV của MBA
Tín hiệu điện áp: lấy từ BU thanh cái 220kV
Sơ đồ phương thức bảo vệ phổ biến
129 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Lấy tín hiệu dòng điện từ BI ngăn máy cắt đầu vào phía 110kV của MBA
Tín hiệu điện áp: lấy từ BU thanh cái 110kV
Sơ đồ phương thức bảo vệ phổ biến
131 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Bảo vệ so lệch có hãm: đảm bảo sự làm việc ổn định của bảo vệ
Đặc tính của CT các phía khác nhau (chế độ bình thường & bão hòa)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Khi có sự cố ngoài
Chuyển đổi đầu phân áp của máy biến áp
Phương thức tổ hợp dòng hãm:
Tùy theo hãng chế tạo Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ví dụ với rơle Siemens: tổng độ lớn của dòng đi vào & đi ra
ABB iR MaxNguyễn
i1 ,Xuâni2Tùng
, i–3Bộ,..., “maximum of”
môn Hệ thống điện ĐHBK HN
in
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
137 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
qua bảo vệ sẽ tác động nhầm phải hiệu chỉnh góc pha.
Rơle cơ & Rơle tĩnh: hiệu chỉnh góc pha bằng BI trung gian.
Rơle số: hiệu chỉnh góc pha được thực hiện bằng phần mềm:
BI có thể đấu hình Y cho mọi cuộn dây
Khai báo vào rơle các tổ dấu dây của máy biến áp và máy biến dòng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
(nếu cần thiết).
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
139 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sự cố chạm đất
ngoài vùng
Sự cố chạm
đất trong
vùng
Dòng qua rơle bằng khác 0 – Rơle tác động bình thường
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
144 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Không có tải
Đóng điện máy biến áp từ một phía
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Khi đóng không tải:
Dòng từ hóa xung kích chạy vào từ một phía
Phía đầu ra không tải: không có dòng điện
I1 I2
Phân tích
Bậc hai
phổ (100Hz)
Phân tích phổ: có sóng hài bậc 2 lấy làm tín hiệu hãm bảo vệ
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
so lệch hãm theo sóng hài
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
150 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Khi MBA bị quá từ thông: dòng điện có chứa thành phần sóng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
th
hài bậc 3 & 5 th
Thành phần bậc 3: có thể bị loại bởi cuộn tam giác dùng
thành phần hài bậc 5 để khóa tạm thời chức năng bảo vệ so lệch
Điện áp hệ thống bị tăng cao (máy phát bị mất tải đột ngột, bộ điều
chỉnh kích từ không vận hành, hoặc tốc độ phản ứng chậm dẫn đến
quá áp)
Tần số hệ thống giảm thấp (ví dụ: trong quá trình khởi động tổ máy,
tốc độ máy phát tăng dần dần, bộ kích từ đã hoạt động giữ điện áp
đầu cực ở ngưỡng định mức)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Khi quá từ thông lõi từ không thể mang thêm từ thông từ
thông móc vòng qua các kết cấu kim loại lân cận phát nóng
Các loại bảo vệ khác
156 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Mercury switch
Nguyễn Xuân Tùng – BộOil
mônlevel
Hệ thống điện ĐHBK HN
Trip bucket
Aperture adjuster
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phạm vi sử dụng:
Máy biến áp 2 hoặc 3 cuộn dây
Máy phát-máy biến áp nối bộ
RET521 iR MaxNguyễn
i1 ,Xuâni2Tùng
, i–3Bộ,..., “maximum of”
môn Hệ thống điện ĐHBK HN
in
Dòng hãm = Dòng lớn nhất của các dòng đầu vào rơle
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
167 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cuộn đấu sao, trung tính nối đất (Y0) & có sẵn CT trung tính:
Dòng TTK qua trung tính sẽ tự cân bằng với dòng TTK trên các pha
không cần loại trừ
Cuộn đấu sao, trung tính nối đất (Y0) & không có CT trung tính:
Bắt buộc phải loại trừ dòng TTK (bằng phần mềm)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Độ nhạy có thể giảm tới 30% (với sự cố N(1))
Vùng
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn khóa
Hệ thống điện ĐHBK HN
Dòng so lệch
ngưỡng
thấp Dòng hãm
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
172 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cài đặt
Dòng so lệch ngưỡng thấp Idiff>
Độ dốcNguyễn
bằngXuân
khôngTùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
(không hãm)
Đặt cao hơn dòng so lệch xuất hiện ở chế độ bình thường
Có thể tính tới ảnh hưởng của đầu phân áp (nếu không sử dụng chức năng bù)
Dải lựa chọn: 0,1÷0,5
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cài đặt
Các đoạn tiếp theo: trạng thái quá tải và sự cố ngoài
Độ dốcNguyễn
tăng Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
dần tăng hiệu lực hãm (giảm độ nhạy)
Thường đặt theo tham số mặc định của nhà sản xuất
Độ dốc mặc định thay đổi tại 1
Cài đặt
Vùng tác động không hãm & Dòng so lệch ngưỡng cao
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sự cố trong vùng với dòng ngắn mạch lớn BI có thể bị bão hòa bị hãm theo
sóng hài
Xử l{: cho phép bảo vệ tác động ngay không cần hãm {chỉ khi dòng so lệch lớn hơn
một ngưỡng cho phép}
Ngưỡng cho phép phải đảm bảo phân biệt
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Vùng tác động không hãm
đúng sự cố trong vùng
Cài đặt
Dòng so lệch ngưỡng cao
Tham Nguyễn
số nàyXuân
tínhTùng
toán– Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
được
Thường đặt cao hơn 120% giá trị này
Ngăn ngừa tác động nhầm khi BI bị bão hòa với sự cố ngoài
Dòng so lệch có thể tăng cao do
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ngắn mạch ngoài với dòng điện ngắn mạch lớn
Mức độ bão hòa của các BI khác nhau
Dòng so lệch lớn
Dòng hãm không tăng tương ứng với thực tế Xuân
Nguyễn (do Tùng
BI bão
– Bộhòa)
môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Phát hiện sự cố ngoài & bão hòa BI dựa trên sự di chuyển của đặc tính
làm việc
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Sự di chuyển điểm làm việc khi ngắn mạch ngoài, BI bão hòa
Dòng điện sơ cấp & thứ cấp khi BI bão hòa
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi đóng máy biến áp không tải
(đóng xung kích)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Nguyên lý
Ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi đóng máy biến áp không tải
(đóng xung kích)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Cài đặt: có hai chế độ hoạt động (lựa chọn)
Hãm theo sóng hài và hãm theo dạng sóng: tự động bật khi máy biến
áp không có điện
Tự khóa sau 1 phút khi máy biến áp đóng điện:
Nguyễn tránh
Xuân Tùng –bảo vệ bị
Bộ môn Hệ hãm, làmĐHBK
thống điện việcHN
kéo dài khi sự cố trong vùng
Tuy nhiên: vẫn tự kích hoạt khi có sự cố ngoài
Cả hai phương pháp: đều kích hoạt & hoạt động song song
Ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi máy biến áp bị quá kích từ
(dòng từ hóa bị tăng cao)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Mật độ từ thông trong lõi từ: tỷ lê B= E/(4.44*S*f)
Khi điện áp tăng cao/ tần số giảm thấp: quá từ thông lõi từ
Ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi máy biến áp bị quá kích từ
(dòng từ hóa bị tăng cao)
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Hài bậc 3: không đi đi qua cuộn tam giác không dùng để phát
hiện quá từ thông
Chỉ dùng hài bậc 5
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Quá trình hãm theo hài bậc 5: chỉ bắt đầu nếu chức năng so lệch
yêu cầu lệnh cắt
Đặc điểm
Độ nhạy cao:
Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Dòng khởi động đặt thấp
Dòng tác động tổngdòng thứ tự không tổng tại điểm sự cố
Chỉ sử dụng thành phần thứ tự không cơ bản không bị ảnh
hưởng của thành phần hài bậc 3 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện ĐHBK HN
Không bị ảnh hưởng của dòng xung kích: không cần kiểm tra bởi
thuật toán hãm sóng hài có thời gian tác động nhanh nhất
Không bị ảnh hưởng của việc chuyển đổi đầu phân áp
Sơ đồ đấu nối
Với điện kháng (a) Với điện trở (b) Loại tổ hợp