You are on page 1of 30

CHƯƠNG 4

ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ
Máy điện đồng bộ
4.1 Định nghĩa, Ứng dụng máy điện đồng bộ
4.2 CẤU TẠO MÁY ĐIỆN ĐỒNG BỘ

Cấu tạo máy điện đồng bộ gồm hai bộ phận chính:

- Stato là phần tĩnh (còn gọi là phần cảm )

- Rôto là phần quay (còn gọi là phần ứng).


Ngoài ra có thêm bộ phận gọi là nguồn kích thích
4.2.1. Phần tĩnh STATO

• Chức năng: Tạo ra từ trường quay với tốc độ n1 = 60f/p khi


cho dòng 3 pha chạy qua dây cuốn.
• Stato gồm lõi thép và dây quấn
➢ Lõi thép:
- Làm từ thép kỹ thuật điện dày 0.35-0.5mm
- Mặt trong xẻ rãnh để đặt dây quấn
- Ép lại thènh trụ và được ép vào vỏ bảo vệ
4.2.1. Phần tĩnh STATO
➢Dây quấn stato bằng đồng, có 3 cuộn đặt lệch
nhau 120 độ điện trong rãnh stato
4.2.2 Roto của máy điện đồng bộ
• Rôto của máy điện đồng
bộ được cấu tạo từ lõi
thép và dây quấn.
• Lõi thép gồm phần thân
Rôto và các cực từ
• Lõi thép được tạo từ
những lá thép kỹ thuật
điện để giảm dòng điện
xoáy.
• Rôto của máy điện đồng
bộ có hai loại: cực ẩn và
cực lồi
4.2.2 Roto của máy điện đồng bộ

• Cực ẩn: Số cực ít, tốc độ nhanh • Cực lồi: Số cực nhiều, tốc độ chậm
- Lõi thép: Làm bằng thép KTĐ được - Rôto có kích thước không lớn nên lõi
đúc thành khối hình trụ, có rãnh để đặt thép được chế tạo bằng thép đúc, gia
dây quấn kích từ. Phần không phay công thành khối hình trụ hoặc lăng trụ
rãnh tạo thành mặt cực từ. trên mặt là các cực từ.
- Dây quấn: bằng đồng được đăt trong - Dây quấn: bằng đồng được quấn xung
rãnh của rô to. quanh cực từ
- Hai đầu dây quấn nối với hai vành - Hai đầu nối với vành trượt ở một đầu
trượt đặt ở đầu trục, thông qua chổi trục, thông qua chổi than nối với nguồn
than để lấy điện một chiều từ ngoài điện một chiều
làm nguồn kích từ
4.2.3 Nguồn kích thích
• Nguồn kích thích là nguồn cung cấp dòng điện một chiều cho
dây quấn kích thích máy điện đồng bộ
• Đa số các nguồn kích thích là máy phát điện một chiều kích
thích song song có công suất từ 0,3%-2% công suất máy đồng
bộ, roto của máy phát một chiều nối cùng trục với roto của
máy đồng bộ
• Hiện nay máy phát một chiều dùng trong các máy đồng bộ các
chổi than dần được thay thế bằng chỉnh lưu điện tử.
4.3 Các đại lượng định mức
4.4 Nguyên lý động cơ đồng bộ
4.4.1 Nguyên lý động cơ không đồng bộ
• Cho dòng điện I1 vào dây quấn stato. Stato tạo ra từ trường
quay (tốc độ n1), từ trường này quét qua thanh dẫn của roto,
thanh dẫn roto sẽ cảm ứng s.đ.đ cảm ứng. Do roto được nối
kín bằng vòng ngắn mạch nên tạo ra dòng điện I2. Dòng điện
I2 đặt trong từ trường sẽ chịu tác dụng của lực điện từ(chiều
lực được xác định theo quy tắc bàn tay trái). Lực điện từ kéo
roto chuyển động với tốc độ n<n1
4.4.2 Nguyên lý động cơ điện đồng bộ
Dựa trên hiện tượng khóa từ tính giữa từ trường stato
và từ trường roto.
• Stator: tạo ra từ trường
quay
Các cuộn dây của stator được
cung cấp bởi nguồn điện 3 pha
AC. Điều này sẽ tạo ra một từ
trường quay, (chiều như hình vẽ)

• Roto: tạo ra từ trường không đổi


Từ trường được tạo ra xung quanh rotor bằng nguồn kích từ
1 chiều, khi đó rotor hoạt động như một nam châm vĩnh
cửu.
Động cơ điện đồng bộ
• Tại thời điểm ban đầu bằng cách nào đó người ta làm rotor
quay vòng ban đầu cùng chiều với chiều quay của từ trường
quay
• Khi đó: các cực khác cực tính của từ trường quay và Rotor sẽ
bị hút lẫn nhau, chúng sẽ bị khóa bằng từ tính, nghĩa là rotor sẽ
quay cùng tốc độ với tốc độ của từ trường quay . Hay rotor
quay với tốc độ đồng bộ
• Kết luận nguyên lý làm viêc:

Từ trường stato quay với tốc độ n1 nên lực tác dụng đó sẽ


kéo rôto quay với tốc độ n = n1
4.5 Mở máy động cơ đồng bộ
4.5.1 Động cơ đồng bộ không tự khởi động được:
Khi roto không có chuyển động quay ban đầu:
- Cực bắc của rotor sẽ bị hút bởi cực nam của Từ trường quay và
sẽ bắt đầu chuyển động cùng chiều quay của Từ trường quay
- Nhưng Do có quán tính làm tốc độ khởi động sẽ rất thấp. Tại
thời điểm đó cực nam của từ trường quay sẽ được thay thế bởi
một cực bắc dẫn đến hai cực cùng dấu chúng sẽ đẩy nhau làm
cho rotor chuyển động ngược lại làm cho rotor không quay nữa
4.5.2 Mở máy động cơ đồng bộ
• Do roto của động cơ đồng bộ không tự khởi động nên
để mở máy phải áp dụng các phương pháp đăc biệt:

➢ Mở máy nhờ động cơ phụ:


Dùng động cơ KĐB khác kéo roto của động cơ ĐB đến
một tốc độ nào đó (khi hiện tượng khóa từ tính xảy ra)
sau đó động cơ sẽ quay đồng bộ theo nguyên lý của nó.
➢ Mở máy trực tiếp:
Sử dụng nguyên lý của động cơ KĐB tai thời điểm ban
đầu: Trên các mặt cực từ roto động cơ ĐB tạo các thanh
dẫn được nối ngắn mạch như lồng sóc ở động cơ KĐB
Phương pháp mở máy trực tiếp của ĐC ĐB
Để làm cho động cơ đồng bộ tự khởi động, một lồng sóc được
ngắn mạch 2 đầu bằng vòng ngắn mạch được gắn vào rotor.
✓ Lúc khởi động thì các cuộn
dây rotor của ĐC ĐB
không được cấp năng lượng.
✓ Mà với sự tác động của từ
trường quay, sẽ có dòng điện
cảm ứng trong các thanh dẫn
của lồng sóc.

→Do vậy trở thành trường hợp dòng điện đặt trong từ trường.
nên sẽ có lực điện từ tác động vào rotor và rotor bắt đầu quay
giống như trường hợp của động cơ cảm ứng rotor lồng sóc.(
tốc độ quay lúc này không phải là tốc độ đồng bộ).
• Khi rotor đạt được tốc độ lớn nhất, các cuộn dây
rotor của ĐC ĐB mới được cấp nguồn kích từ. Do đó các
cực của rotor sẽ bị khóa với các cực của từ trường quay
và sẽ quay với tốc độ của từ trường quay
• Khi rotor chuyển động ở
tốc độ đồng bộ, chuyển động
tương đối giữa lồng sóc và từ
trường quay là bằng 0, có
nghĩa là không có dòng điện
và lực trên các thanh dẫn của
lồng sóc. Do đó nó không ảnh
hưởng đến hoạt động của động
cơ đồng bộ.
4.6 Điều chỉnh tốc độ ĐCĐB
• Tốc độ động cơ tính theo công thức:
60𝑓
n=
𝑝
muốn thay đổi n thì ta thay đổi f hoặc p
mà động cơ đồng bộ p không đổi vậy thay
đổi f nghĩa là thay đổi tần số(thường dùng
biến tần)
Ưu nhược điểm của động cơ ĐB
• Tốc độ động cơ luôn không đổi, không phụ
thuộc vào tải và bằng tốc độ từ trường quay.
Do vậy phù hợp với phụ tải yêu cầu tốc độ
luôn không đổi
• Cấu tạo phức tạp hơn, đòi hỏi phải có nguồn
kích từ làm cho giá thành cao
• Mở máy phức tạp
• Việc điều chỉnh tốc độ chỉ có thể thực hiện
bằng cách thay đổi tần số của nguồn điện
4.7 Công suất điện từ và mô men điện từ
• Công suất điện từ: là lượng công suất được
chuyển từ phần cảm sang phần ứng qua khe
hở không khí giữa rô to và stato: Pđt
• Mô men điện từ là mô men được tạo lên do
lực tác dụng tương hỗ giữa dòng điện phần
ứng và từ trường tổng của máy điện
𝑃đ𝑡
Mđt=
𝜔
4.8 Tổn hao công suất, hiệu suất của động cơ ĐB

a. Các loại tổn hao

+ tổn hao thép ∆PFe : ở mạch từ, phụ thuộc B, f, thép


+ tổn hao đồng ∆Pcu : ở dây quấn stato
+ tổn hao kích từ ∆Pt : ở cuộn dây kích từ của roto
+ tổn hao cơ ∆Pcơ
+ tổn hao phụ ∆Pf : do dòng điện xoáy và sóng hài bậc cao

b. Hiệu suất

P2
= .100%
P2 +  P
Trong đó P2 là công suất ra của máy

 P = PCu + PFe + Pt + Pf + Pcô


4.9 Máy bù đồng bộ
Khái niệm tụ bù
• Thực tế các phụ tải công nghiệp, nhất là các máy
công cụ có tính cảm rất lớn nghĩa là khi hoạt động sẽ
tiêu thụ một lượng công suất phản kháng Q lớn nghĩa
là làm công suất tác dụng P giảm dẫn tới hệ số công
suất cosϕ giảm
• Để khắc phục điều này người ta phải bù 1 lượng
công suất công suất phản kháng do các thiết bị này
tiêu thụ để công suất tác dụng tăng lên. Nghĩa là phải
tạo ra công suất phản kháng(dung kháng), và thiết bị
đó là tụ điện nên được gọi là tụ bù
Máy bù đồng bộ
• Khi động cơ đồng bộ quay không tải, nó cũng tiêu
thụ công suất để bù vào các tổn hao. Công suất này
rất nhỏ, nếu động cơ làm việc kích từ lớn thì động cơ
có tính dung kháng lớn -gần giống tụ điện
• Nghĩa là: Nó nhận năng lượng điện từ lưới rồi tạo ra
công suất phản kháng cung cấp công suất phản kháng
cho các phụ tải lân cận để nâng cao hệ số công suất
của lưới.
➢ Do đó động cơ đồng bộ làm việc ở chế độ này thì
động cơ có vai trò như một tụ bụ nên được gọi là máy
bù đồng bộ
Bản chất của hệ số công suất
• Công suất tác dụng P: đặc trưng cho chuyển hoá năng lượng Sinh
ra công cho quá trình động lực (vd môment quay ở động cơ)
• Công suất phản kháng Q: đặc trưng cho tích phóng năng lượng
giữa nguồn và tải, từ hoá lõi thép máy biến áp, động cơ, tổn thất từ
thông tản trong mạng
• Giữa công suất P và công suất Q có liên hệ trực tiếp và đặc trưng
cho mối quan hệ đó là hệ số công suất (cosφ). Các đại lượng P; Q;
S; cosφ liên hệ với nhau bằng tam giác công suất

• Công suất toàn phần S đặc trưng cho công suất


thiết kế của thiết bị điện
• Cùng một công suất S (cố định) nếu cosφ lớn (φ
nhỏ) → công suất P lớn → thiết bị được khai thác
tốt. Nếu cosφ lớn → công suất Q nhỏ. Đứng về
phương diện truyền tải nếu lượng Q (đòi hỏi từ
nguồn) càng giảm thì sẽ giảm lượng tổn thất..
• Phụ tải cảm kháng với Q > 0 là phụ tải tiêu thụ Q
• Phụ tải dung kháng với Q < 0 là nguồn phát ra công
suất Q.
• Trong mạng xí nghiệp công suất phản kháng phân
bổ như sau:
60 ÷ 65 % ở các động cơ không đồng bộ.
20 ÷ 25 % ở các máy biến áp.
10 ÷ 20 % ở các thiết bị khác.
• Phụ tải công nghiệp đều mang tính chất điện cảm
(tức là tiêu thụ công suất phản kháng).
• Tránh phải truyền tải một lượng Q khá lớn trên
dường dây → đặt gần các hộ tiêu thụ thiết bị sinh
ra Q (tụ hoặc máy bù đồng bộ) hay bù công suất
phản kháng
BÀI TẬP ỨNG DỤNG
Bài tập 1:
Một nhà máy cơ khí có các phụ tải sau:
- 15 động cơ KĐB truyền tải cho máy công cụ. Công suất mỗi
động cơ là P1đm = 2,2 kW, với hệ số công suất cosϕ=0.8
- 5 Quạt gió, mỗi quạt có Pđm = 150W, cos ϕ= 0.75
- 20 đèn chiếu sáng sợi đốt, mỗi đèn có Pđm= 100W
Để nâng cao hệ số công suất lên 0.9 nhà máy dùng một động
cơ đồng bộ cho chạy không tải với P0= 1000W
Tính:
- Hệ số công suất của nhà máy trước khi dùng động cơ bù
- Tính công suất biểu kiến của động cơ bù
Bài tập 2:
Một nhà máy tiêu thụ công suất điện P1=700kW
với cosϕ=0.7. Nhà máy có thêm tải cơ với công
suất cơ là 100kW. Để kéo tải và nâng cao hệ số
cosϕ người ta chọn một động cơ đồng bộ có
hiệu suất là:η=0.88
Xác định công suất biểu kiến S của động cơ đồng
bộ để nâng được cosϕ của nhà máy đạt 0.8
Bài tập 3
Một nhà máy tiêu thụ công suất tác dụng P1=
1400kW, công suất phản kháng Q1= 1400kVAr
a. Xác định hệ số công suất của nhà máy
b. Nhà máy có thêm phụ tải có Pcơ=160kW.
Người ta chọn một động cơ đồng bộ 3 pha
hiệu suất η=0.93 làm việc với công suất
cosϕ=0.9 để kéo tải cơ
Xác định hệ số công suất của phân xưởng khi
đó
Bài tập 4:

You might also like