Professional Documents
Culture Documents
- Đặc tính làm việc U-I của pin mặt trời. Ảnh hưởng của nhiệt độ và cường độ
bức xạ đến pin mặt trời
- Đặc tính làm việc của pin mặt trời:
Đặc tính làm việc của pin mặt trời thể hiện qua hai thông số là điện áp hở
mạch lớn nhất V0c lúc dòng ra bằng 0 và dòng điện ngắn mạch I sc khi điện áp ra
bằng 0.
Hình 1: Đường đặc tính làm việc U − I của pin mặt trời.
Công suất của pin được tính theo công thức: P =I.U
Tại điếm làm việc U = U 0c/I = 0 và U = 0 /1 = I sc , công suất làm việc của
pin cũng có giá trị bằng 0.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ đến pin mặt trời.
Điện áp hở mạch V0c phụ thuộc trực tiếp vào nhiệt độ nên đường đặc tính
VA của pin mặt trời cũng phụ thuộc vào nhiệt độ của pin.
. Điểm công suất cực đại và hiện tượng điểm nóng cục bộ ở pin năng lượng mặt
trời.
điện áp sẽ liên tục thay đổi (tăng hoặc giảm) một lượng nhỏ sau đó sẽ quan sát
sự dịch chuyển của điểm công suất. Nếu điểm công suất dịch chuyển theo
hướng khả quan thì thuật toán sẽ tiếp tục tăng (hoặc giảm) áp cho đến khi điểm
công suất đạt cực đại.
- Hiện tượng “điểm nóng” ở pin năng lượng mặt trời.
Xảy ra khi việc ghép nối các tấm pin không giống nhau, tức là khi các
thông số Isc, V0c, Popt của các module pin khác nhau.
Đây là hiện tượng tấm pin yếu hơn (tức là pin kém chất lượng hơn so với
các pin khác trong dàn hoặc khi nó bị che nắng trong khi các pin khác trong
dàn vẫn được chiếu sáng) sẽ hấp thụ hoàn toàn công suất điện do các tấm pin
khỏe hơn phát ra và làm cho công suất điện mạch ngoài bằng 0.
Phần năng lượng điện tấm pin yếu nhận được từ tấm pin khỏe hơn sẽ biến
thành nhiệt, làm nóng tấm pin này lên và có thể dẫn tới hư hỏng.
Hiện tượng điểm nóng này chỉ xảy ra trên các pin yếu hơn các pin khác
trong hệ, dẫn tới sự hư hỏng hệ hay làm giảm đáng kể hiệu suất biến đổi quang
điện của hệ.
- Ưu nhược điểm của từng loại pin quang điện.
1. - Tấm pin mặt trời mono
Ưu điểm: Hiệu suất và công suất cao
Nhược điểm: Giá cao
2. Tấm pin mặt trời poly
Ưu điểm:
- Giá thành phải chăng, thấp hơn pin mono
- Có độ giãn nở và khả năng chịu nhiệt cao
- Hiệu suất làm việc ngoài năng cao
Nhược điểm:
- Độ ổn định về cấu trúc và tính bề vững không cao
- Tuổi thọ thấp hơn pin mono khi làm việc trong cùng điều kiện ánh sáng
- Hiệu suất và công suất thấp hơn pin mono
3. Tấm pin mặt trời Thin – film
Ưu điểm:
- Nhẹ linh hoạt dễ lắp đặt
- Giá pin và chi phí thi công lắp đặt đều rẻ
Nhược điểm:
- Hiệu suất và công suất thấp
- Khi lắp đặt cần có điểm tựa
Anemometer: Bộ đo lường tốc độ gió truyền dữ liệu của tốc độ gió tới
bộ phận điểu khiển.
Blades-Cánh quạt: gió thổi qua cánh quạt làm cho các cánh quạt
chuyển động và quay.
Brake-Bộ hãm(phanh): dùng để dừng motor trong trường hợp khẩn
cấp.
Rotor: Bộ phận này bao gồm các cánh quạt và trục.
Controller: Bộ điều khiển.
Gear box-Hộp số: phần bánh răng của hệ thống sẽ được nối với trục
tốc độ cao và trục tốc độ thấp.
Generator-Máy phát: để phát ra nguồn điện.
High – speed shaft: Là trục chuyển động tốc độ cao của một máy
phát.
Low – speed shaft: là trục chuyển động tốc độ thấp.
Nacelle-Vỏ: dùng để bảo vệ thành phần bên trong của động cơ.
Pitch-Bước răng: Đây là bộ phận giữ cho rotor có thể tạo ra điện khi
chúng quay trong gió.
-Nguyên lý hoạt động: Turbine gió được đặt trên trụ cao để đón năng lượng
gió giúp tốc độ quay nhanh hơn và ít bị các luồng gió bất thường
Khi có gió, chuyển động sẽ tác động lực, đẩy cho cánh quạt quay và dọc theo
trục của tuabin. Từ đó, các bộ phận chuyển động khác của động cơ máy phát
điện sẽ quay khi kết nối với trục của tuabin
- Cấu tạo và nguyên lý làm việc của tua bin gió máy phát điện IG
Cấu tạo của hệ thống tuabin gió:
Cánh quạt.
Hộp số.
Máy phát điện IG: Máy phát điện không đồng bộ rotor lồng sóc.
Soft starter: Bộ khởi động mềm.
Tụ lọc.
Máy biến áp.
- Nguyên lý hoạt động của hệ thống tua bin gió máy phát điện IG.
Động cơ IG là động cơ cảm ứng không đồng bộ. Ban đầu dòng điện được
đưa vào máy biến áp qua bộ khởi động mềm cấp điện cho 3 cuộn dây của stator
(đặt lệch nhau 120° điện trong không gian), tạo ra từ trường quay lúc này máy
chạy chế độ động cơ, quay với tốc độ n1.
Nếu năng lượng gió đủ mạnh làm quay rotor qua hộp số đạt tốc độ n 2>n1
sẽ tạo ra năng lượng điện phát về lưới, trong lúc chạy chế độ máy phát thì điện
từ lưới vẫn cấp cho động cơ tạo từ trường quay.
Khi cánh quạt quay, qua hộp số để tăng tốc độ quay phụ thuộc vào tỷ sổ
truyền để lảm máy có thể đạt tốc độ từ trường và phát ra điện. Do vậy tốc quay
của máy phát giữ theo tốc độ định mức.
Bộ tụ bù dùng để bù công suất phản kháng Q cho hệ thống, vì phải cung
cấp cho máv phát.
- Ưu, nhược điểm của tuabin gió trục ngang ít cánh và loại 3 cánh. Đặc điểm
của tuabin gió trục ngang hiện nay.
- Ưu điểm:
Hệ số công suất cao.
Trong lượng hệ thống thấp hơn tuabin điện gió 3 cánh.
Hệ số cao tốc (tip speed ratio) đạt đến 15-18 trong khi tuabin điện gió 3
cánh chỉ đạt khoảng 5 đến 11
Cánh quạt quay với tốc độ cao nên hệ thống thông số hoặc máy phát điện
không lớn như của tuabin điện gió 3 cánh.
Số cánh quạt ít nên giá thành giảm.
- Nhược điếm:
Lực tác động và lực xoắn không được phân bố đều nên độ bền của những
chi tiết cơ của tua-bin điện gió bị ảnh hưởng.
Độ rung của hệ thống không ổn định.
Độ ồn phát sinh cao.
Tính thẩm mỹ và sự chấp nhận bị hạn chế vì hình dạng không đều.
- Đặc điểm của tua bin gió trục ngang hiện nay: là loại trục ngang 3 cánh đón
gió từ phía trước. Loại tua bin này có các đặc điểm sau:
Công suất phát điện từ vài trăm w - nhiều MW.
Dải vận tốc gió hoạt động từ 4 m/s - 25 m/s.
Số vòng quay cánh quạt từ 20 - 40 vòng / phút.
Đây là loại tua-bin gió có hiệu suất cao nhất.
Thích hợp với nhiều vận tốc gió khác nhau.
Hình dạng và kích thước lớn nên đòi hỏi chỉ số an toàn cao.
Tuy có hệ thống điều chỉnh hướng để đón gió nhưng vẫn giới hạn ở 1 góc
quay nhất định nên chỉ thích hợp cho những nơi có vận tốc gió ổn định.
- Ảnh hưởng từ nguồn năng lượng sinh khối đối với môi trường.
Giảm lượng khí thải sulfur dioxide: Hầu hết các dạng sinh khối có lượng
lưu huỳnh rất nhỏ, do đó các nhà máy điện sinh khối thải ra rất ít khí SO2, một
tác nhân của mưa axit.
Sinh khối kết hợp với than đá có thể giảm thiểu một cách đáng kể lượng
khí thải SO2 của các nhà máy điện so với các hệ thống chỉ sử dụng mỗi than đá.
Giảm lượng khí thải Nitrogen Oxide (NO): Với sự điều chỉnh hợp lý và
cẩn thận của quá trình đốt cháy, lượng NOx giảm đi 2 lần so với lượng sinh
khối cần dùng để cung cấp nhiệt cho hệ thống.
Giảm thải lượng cacbon: Các nhà máy điện sinh khối có thể đươc xem
như là một cách để tái sinh carbon. Do đó, các nhà máy điện sinh khối là các hệ
thống cân bằng lượng cacbon (không sinh ra cacbon).
Giảm thiểu các lượng chất thải khác: Mêtan là một trong các khí chính
của khí thiên nhiên, thường được thải trực tiếp vào không khí, nhưng nó có thể
được thu hồi và sử dụng như một dạng nhiên liệu cho việc sản xuất điện và
nhiệt.
Giảm các mùi hôi thối: Việc sử dụng phân động vật và khí sinh ra ở các
bãi chôn lấp trong sản xuất điện năng có thể giảm các mùi hôi thối ở các bãi rác.
- Phương pháp nhiệt hóa sinh khối thành nhiên liệu sinh học dạng khí C0+H2
Ngày nay quá trình khí hóa sinh khối rắn (củi, gỗ phế liệu, dăm bào, mùn
cưa…) được áp dụng để thu nhiên liệu khí trong sản xuất điện và nhiệt kết hợp,
nhằm cung cấp điện cho các khu vực có công suât tiêu thụ dưới 10 MW.
Đây là quá trình có hiệu quả rất cao so với quá trình đốt trực tiếp. Nguyên
liệu là phế thải, phế liệu chứa carbon (gổ củi mùn cưa...). Khí hỏa là đốt cháy
không hoàn toàn (thiếu oxy) ở nhiệt độ từ 1100 -13000C trong lò tạo gaz.
Sản phẩm là khí C0, H2 có thể thay thế khí thiên nhiên trong việc làm
nhiên liệu động cơ đốt trong, tua-bin khí, tua-bin hơi, đặc biệt cho pin nhiên
liệu.
Cho đến nay, quá trình khí hóa vẫn chưa được ứng dụng rộng trong thực
tế mà chỉ vẫn đang ở giai đoạn thử nghiệm kỳ thuật. Các lò chuyển đổi sinh
khối rắn thành khí xẩy ra ơ một môi trường mà tại đó sinh khối rắn phân hủy
chuyển thành khí dễ cháy.
Quá trình này có thuận lợi hơn so với việc đốt trực tiếp. Khí sinh học có
thể được làm sạch và lọc để phân loại và tách các hợp chất hóa học có hại. Các
quá trình trong lò tạo gaz.
Vùng cháy (Oxidation): C + 02 + nhiệt lượng (900 - 13000C)
Vùng khử (Reduction): C02 => C0 + thu nhiệt (600 - 9500C)
Vùng nhiệt phân (Pyrolysis): C0 + H20 => C02 + H2 + nhiệt lượng (400 -
6000C)
Vùng sấy khí (Drying): (200 - 4000C)
- Ảnh hưởng của nguồn năng lượng địa nhiệt đối với môi trường.
Sử dụng nguồn nước: Các nhà máy nhiệt điện thường cần 5 gallons nước
ngọt/MWh. Các nhà máy dạng binary air-cooled không sử dụng nước ngọt. Như
vậy lượng nước ngọt dùng làm nguội turbine, ngưng tụ hơi ở bình ngưng là rất
nhỏ so với các nhà máy nhiệt điện khác, ví dụ như 361 gallons/MWh cho các
nhà máy điện đốt than.
Chất lượng nước: Các chất lỏng sử dụng trong quá trình sản xuất điện
được bơm xuống trở lại bề địa nhiệt thông qua các giếng khoan có thành dày để
tránh làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Ví dụ như tại nhà máy địa nhiệt Geysers ở
California, 11 triệu gallons nước thải được bơm trở lại bể địa nhiệt mỗi ngày.
Việc bơm nước trở lại bể cũng góp phần hạn chế ô nhiễm nước bề mặt và nâng
cao độ đàn hồi cho bể địa nhiệt.
Diện tích đất sử dụng: Các nhà máy địa nhiệt được thiết kế để có thể
“tích hợp” với môi trường xung quanh, do đó có thể được đặt tại các khu đất đai
đa dụng (đất đai dành cho nông nghiện hoặc giải trí). Trung bình, hệ thống địa
nhiệt điên chiếm khoảng 404 m2/GWh. Trong khi nhà máy điện than sử dụng
3632 m2/GWh.
Sụt lún: Sự sụt lún từ từ của đất có thê gây ra bởi sử giảm áp của bể địa
nhiệt. Để khắc phục hiện tượng này, người ta sử dụng kỹ thuật injection để cân
bằng áp suất trong bể. Kỹ thuật này được sử dụng tại toàn bộ các nhà máy địa
nhiệt ở Hoa Kỳ.
Động đất cảm ứng: Các hoạt động bơm hút và injection trong quá trình
vận hành của nhà máy nhiệt điện có thể gây ra các chấn động có cường độ rất
nhỏ, hay còn gọi là vi chấn (microearthquake). Con người thường không thể
cảm thấy các chấn động cực nhỏ này.
Thay đối cảnh quan: Hầu hết các nguồn địa nhiệt (bể địa nhiệt) được khai
thác hiện nay cho việc sản xuất điện có vị trí gần cạnh các cấu trúc địa nhiệt trên
bề mặt (các miệng hố núi lửa không còn hoạt động), vốn thường là cảnh quan
thiên nhiên. Tuy nhiên, rất nhiều các nguồn địa nhiệt chưa được khai thác có độ
sâu khá lớn và không có biểu hiện trực tiếp trên bề mặt. Các biểu hiện bề mặt,
tuy có vai trò lớn trong việc xác định vị trí của nguồn địa nhiệt, thường không
được sử dụng trong quá trình xây dựng phát triển các nhà máy địa nhiệt. Công
tác đánh giá tác động tiềm ẩn lên quần thể động thực vật cần được thực hiện tại
các khu vực có kế hoạch phát triển địa nhiệt. Các nhà máy địa nhiệt cần được
thiết kế để giảm thiểu các tác động này.
- Đặc điểm và nguyên lý làm việc của nhà máy thủy điện tích năng.
- Đặc điểm của nhà máy thủy điện tích năng
Đây là kiểu NMTĐ không sử dụng năng lượng của dòng sông mà nhiệm
vụ của nó chì là biến đổi 2 chiều: điện năng của HTĐ thành cơ năng của nước
và ngược lại.
Vì không sử dụng năng lượng của dòng sông nên vị trí xây dựng NMTĐ
tích năng thường được chọn ở những nơi có vị trí cao thuận lợi xây dựng được
hồ, bên cạnh khu vực thấp luôn có nước (dòng sông, đầm nước hoặc bờ biển) để
có thể bơm nước lên hồ và thoát nước cho nhà máy.
Ưu tiên các vị trị gần các trung tâm phụ tải để giảm tổn thất cho lưới.
Đôi khi có thể kết hợp xây dựng với NMTĐ thường (kiểu hỗn hợp) ở
những dòng sông nhỏ nhưng lại có hồ cao, dung tích rất lớn để phát triển thêm
các tổ máy làm việc theo kiểu tích năng.
- Nguyên lý làm việc của nhà máy thủy điện tích năng
NMTĐ tích năng hoạt động theo giờ trong ngày. Vào những giờ cao điểm
của phụ tải hệ thống, NMTĐ tích năng sử dụng nước của hồ chạy tua-bin, quay
máy phát điện để phát điện vào hệ thống còn vào những giờ thấp điểm của phụ
tải - nhà máy sử dụng điện lưới chạy bơm để đưa nước lên hồ.
- Tổng điện năng cần thiết trong 1 năm = 1,76 kWh .365 = 642,4 kWh
- Chọn điện áp hệ thống bằng 12 V. Điện lượng cần thiết trong một ngày =
1760/12 = 146,7 Ah/ngày.
- Số ngày lưu trữ cần thiết = 9,43 - 1,9.(4,8) + 0,11.(4,8)2 = 2,844 ngày
- Tổng dung lượng khả dụng cần thiết = 2,844.146,7 = 417,2 Ah
- Chọn loại ắc-quy có độ phóng điện tối đa là MDOD = 0,8. Hệ số hiệu chỉnh
tương ứng là 1,1. Do đó, dung lượng danh định ở điều kiện chuẩn của ắc-quy là:
Dung lượng danh định = 417,2/(0,8 . 1,1) = 474,1 Ah
- Ba ắc-quy 12 V/160 Ah ghép song song có thế đáp ứng yêu cầu này.
b) Nhu cầu năng lượng mỗi ngày của các thiết bị là 1760 Wh. Coi toàn bộ năng
lượng này được cung cấp từ ắc-quy, do đó năng lượng cần đưa vào ắc-quy bẳng
1760/0,75 = 2347 Wh.
- Năng lượng tại ngõ ra của bộ pin mặt trời bằng 2347/0,95 = 2470 Wh
- Nhiệt độ làm việc của các cell = 35 + (48 - 20)/0,8 = 70 °C
- Hệ số suy giảm công suất do nhiệt độ = 1 - 0,0045 X (70 - 25) = 0,7975
- Công suất đỉnh danh định (STC) của bộ pin mặt trời = 2470/(0,7975.0,97.4,8)
= 665,2 Wp
Bài tập 4: Để có thể nạp pin cho một chiếc xe đồ chơi, người ta dùng một tấm
pin mặt trời (Vật liệu gốc silic) với các thông số như sau (ở điều kiện chuẩn: 1
kW/m2, 250C, 1,5 AM): điện áp hở mạch Voc = 4,8 V, dòng điện ngắn mạch I sc =
200 mA. Bỏ qua các điện trở nối tiếp và song song trong mạch tương đương của
tế bào quang điện.
a. (3 điểm) Tấm pin sẽ có bao nhiêu tế bào quang điện mắc nối tiếp nhau?
Dòng điện bão hòa ngược của tấm pin là bao nhiêu?
b. (2 điểm) Xét điều kiện bức xạ bằng 1 kW/m2 và nhiệt độ môi trường
trung bình khi tấm pin hoạt động là 35 0C. Điện áp hở mạch cùa tấm pin là
bao nhiêu? Biết rằng NOCT của tấm pin là 48 0C và điện áp giảm 0,37%
đối với mỗi 0C gia tăng so với 250C. Nếu điện áp của tấm pin là 3,455 V,
xác định công suất mà tấm pin có thể cung cấp cho tải?
Bài làm
a) - Coi điện áp hở mạch của mỗi tế bào là 0,6 V, khi đó sẽ cẩn 4,8/0,6 = 8 tế
bào mắc nối tiếp nhau để tạo ra điện áp hở mạch Voc = 4,8 V ở điều kiện chuẩn.
- Dòng bão hòa ngược của tấm pin được xác định theo biểu thức:
- Công suất của tuabin ứng với cánh quạt có bán kính r =41 m:
H0 0 ½ .0 -285,8 kJ/mol
AH = -285,8 kJ/mol
HHV=|AH| =285,8 kJ/mol hydro =285,8 kJ/2g hydro =142 900 kJ/kg hydro.
AS = 0,13 + 1/2.0,205 - 0,0699 = 0,1626 kJ/mol-K
Qmin = T. ∆S = (273,15+25).0,1626 = 48,4792 kJ/mol hydro = 24240 kJ/kg
hydro.
Tính hiệu suất lý thuyết cực đại:
Cách 1:
ηmax = 1 - Qmin/HHV = 1 - 48,4792/285,8 = 0,83
Cách 2:
AG = -237,2 kl/mol hydro.
ηmax = AG / AH = 237,2/285,8 = 0,83
Hiệu suất lý thuyết cực đại là 83%.
We = |AG| = HHV - Qmin = 237,2 kJ/mol hydro.
Hiệu suất thực cùa pin sẽ là ηr = 0,5. 0,83 = 0,415
Vậy Wer = 0,5 * |AG| = 0,5.237,2 kJ/mol = 118,6 kJ/mol hydro = 118,6
(kW.s)/(2g hydro)
Hay
→Lượng điện năng được tạo ra từ 1 kg hydro là 16,47 kWh.
b)
- Dòng điện:
- Công suất lý thuyết:
Bài tập 2: Ở điều kiện tiêu chuẩn STP, pin nhiên liệu DMFC dùng nhiên
liệu methanol (CH3OH) phản ứng oxi hóa tạo ra CO2 và nước ở thể lỏng.
a. (3 điểm) Tính HHV của phản ứng theo kJ/mol và kJ/kg CH3OH?
b. (2 điểm) Tính hiệu suất cực đại của pin nhiên liệu loại này?
Bài tập 3: Ở điều kiện tiêu chuẩn STP, pin nhiên liệu DMFC dùng nhiên liệu
methanol (CH3OH) phản ứng oxi hóa tạo ra CO2 và nước ở thể lỏng.
a. (3 điểm) Tính HHV của phản ứng theo kJ/mol và kJ/kg CH3OH?
b. (2 điểm) Tính hiệu suất cực đại của pin nhiên liệu loại này?