Professional Documents
Culture Documents
Nhà máy nhiệt điện thực hiện việc biến đổi nhiệt năng của nhiên liệu thành cơ
năng rồi biến đổi lần nữa thành điện năng, quá trì biến đổi được thực hiện nhờ tiến
hành của một số quá trình liên tục ( một chu trình) trong một số thiết bị của nhà máy.
Nhà máy nhiệt điện có thể được phân loại dựa trên 2 tiêu chí: loại nhiên liệu
được sử dụng và phương pháp tạo ra động năng quay.
Dựa vào loại nhiên liệu
- Nhà máy nhiệt điện hạt nhân dùng nhiệt tạo bởi phản ứng hạt nhân để quay
tuabin hơi.
- Nhà máy sử dụng năng lượng hóa thạch (khí đồng hành, dầu diesel...) có
thể dùng tuabin khí (khi dùng khí đồng hành) hoặc hơi (khí dùng dầu).
- Nhà máy địa nhiệt lấy sức nóng từ những tầng sâu của trái đất.
- Nhà máy điện lấy nhiệt dư thừa từ các khu công nghiệp, sức nóng của người
và động vật, lò sưởi. Tuy nhiên các nhà máy này có sông suất thấp.
Dựa vào phương pháp tạo dộng năng quay
- Nhà máy tuabin hơi: làm sôi nước và dùng áp suất do hơi phát ra làm quay
cánh tuabin.
- Nhà máy tuabin khí: dùng áp suất do lòng khí di chuyển qua cánh tuabin
làm quay tuabin. Do nó làm cho tuabin khởi động nhanh nên nó có thể được dùng cho
việc tạo động năng đầu cho tuabin trong các nhà máy điện mặc dù tốn kém hơn.
- Nhà máy tuabin kết hợp hơi - khí: kết hợp của hai loại tuabin trên.
a. Ưu điểm
- Có thể xây dựng gần khu công nghiệp và nguồn cung cấp nhiên liệu để giảm
chi phí xây dựng đường dây tải điện và chuyên chở nhiên liệu.
- Thời gian xây dựng ngắn (3~4) năm.
- Có thể sử dụng nguồn nhiên liệu rẻ tiền như than cám, than bìa ở các khu
khai thác than, trấu của các nhà máy xay lúa…
b. Nhược điểm
- Giá thành điện cao.
- Khói thải làm ô nhiễm môi trường.
- Khởi động chậm từ 6 ~ 8 giờ mới đạt công suất tối đa, điều chỉnh công suất
khó, khi giảm đột ngột công suất phát thải hơi nước ra ngoài và vừa mất năng lượng
vừa mất nước.
- Hiệu suất thấp.
1.1.2 Nhà máy thủy điện
Nhà máy thủy điện sản suất điện từ năng lượng nước. Đa số là năng lượng
thủy điện có được từ thế năng của nước được tích tại các đập nước làm quay một
tuabin nước và MF điện. Kiểu ít được biết đến hơn là sử dụng năng lượng động lực
của nước hay các nguồn nước không bị tích bằng các đập như năng lượng thủy triều.
a. Ưu điểm
- Lợi ích lớn nhất của thủy điện là hạn chế được giá thành nhiên liệu khi sử
dụng nguồn nước vốn có của tự nhiên. Giá thành thấp chỉ bằng 1/5 ÷ 1/10 nhiệt điện.
- Có tuổi thọ lớn hơn nhà máy nhiệt điện, một số nhà máy thủy điện đang
hoạt động hiện nay được xây dựng từ 50 đến 100 năm trước.
- Có khả năng tự động hóa cao nên số nhân lực làm việc cho một đơn vị công
suất chỉ bằng 1/10 ÷ 1/15 của nhiệt điện.
- Khởi động nhanh chỉ cần 3-5 phút là có thể khởi động xong, điều chỉnh
công suất đơn giản.
- Kết hợp các vấn đề khác nhau như công trình thủy lợi, du lịch, chống lũ lụt,
hạn hán, giao thông vận tải, hồ thả cá...
- Hiệu suất cao η = 85 ÷ 90 %.
b. Nhược điểm
- Vốn đầu tư xây dựng một nhà máy rất lớn.
- Thời gian xây dựng lâu.
- Công suất phụ thuộc vào lượng nước.
- Thường ở xa hộ nên phải xây dựng đường dây cao áp tốn kém.
- Có nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường.
1.1.3 Nhà máy phong điện
Ánh sáng mắt trời chiếu xuống bề mặt trái đất không đồng đều làm cho khí
quyển, nước và không khí nóng lên không đều nhau. Kết quả là, không khí nóng sẽ di
chuyển lên trên, không khí lạnh sẽ di chuyển xuống dưới. Sự chuyển đổi vị trí giữa
không khí nóng và không khí lạnh sẽ tạo thành gió. Gió làm quay tuabin gió và phát
điện.
a. Ưu điểm
- Là nguồn năng lượng tái tạo. Sử dụng năng lượng gió sẽ làm giảm các nguồn
không thế tái tạo, cải thiện môi trường sống cho hiện tại và tương lai.
- Tiêu tốn diện tích xây dựng ít. Sau khi các tuabin được lắp đặt, khu vực vẫn
có thể làm nông nghiệp.
- Không tốn chi phí vận chuyển năng lượng.
b. Nhược điểm
- Nhược điểm lớn nhất của gió là nó không liên tục. Điện có thể được sản
xuất và cung cấp đầy đủ khi gió đủ mạnh, cũng có thời điểm gió tạm lắng, việc sản
xuất điện bằng năng lượng gió là không thể.
- Sự nguy hiểm của các cối xay giáo với các loài chim do chiều cao đáng kể
của các cối xay gió nên thường gây ra sự va chạm với các loài chim đang bay, và một
số lượng lớn các loài chim chết vì lý do này.
- Lắp đặt cối xay gió phải đối mặt với sự phản đối gay gắt từ những người
sống trong khu vực lân cận, nơi mà các nhà máy điện gió đã được dự kiến xây dựng.
Các yếu tố như tốc độ của gió và tần số của nó được đưa vào để tính toán trước khi
lựa chọn nơi để lắp đặt một cối xay gió và đôi khi người dân địa phương kiên quyết
phản đối kế hoạch này. Một trong những lý do chính gây ra sự phản đối của họ là cối
xay gió sẽ gây ra ô nhiễm tiếng ồn. Ngoài ra, một số ý kiến cho rằng tua-bin gió làm
ảnh hưởng xấu đến thẩm mỹ của một thành phố và ngành công nghiệp du lịch trong
khu vực của họ.
- Đòi hỏi chi phí xây dựng khá cao và đội ngũ vận hành có chuyên môn cao.
Hình 1.3 Nhà máy phong điện
Từ đầu năm 2016, Trung tâm điện lực Duyên Hải đã nỗ lực duy trì vận hành
ổn định các tổ máy đáp ứng nhu cầu điện thiếu hụt khu vực Miền Tây Nam Bộ, đặc
biệt là mùa khô, cung cấp 5,6 tỷ kWh đạt 17.7 % kế hoạch quý IV và đạt 92.2% kế
hoạch năm 2016.
Trong quá trình thi công từ 2010 – 2018 đóng góp ngân sách tỉnh khoảng 500
tỷ/năm
Từ năm 2019 các nhà máy của EVN/GENCO1 quản lý sẽ nộp ngân sách 1.000
tỷ/nắm, nếu tính cả nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 2–1.500 tỷ/năm.
Thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ (doanh thu khoảng
3.000 tỷ/năm).
Phát triển môi trường đào tạo thực tiễn chuyên nghiệp về khoa học kỹ thuật và
quản trị;
Nhà máy có hơn 3800 công nhân viên (khoảng 40% là người địa phương) với
các phân xưởng chính sau:
- Phân xưởng vận hành: quản lý và vận hành toàn bộ thiết bị lò máy và thủy
lực.
- Phân xưởng điện tự động: vận hành và sửa chữa thiết bị tự động ( kiểm
nhiệt).
- Phân xưởng cơ nhiệt: Sữa chửa, đại tu toàn bộ thiết bị cơ, nhiệt của lò và
máy trong nhà máy.
- Phân xưởng cơ khí: sữa chữa gia công các thiết bị cơ khí vừa và nhỏ phụ vụ
nhà máy.
- Phân xưởng hóa: Kiểm tra, lấy mẫu toàn bộ các chất có sử dụng để phục vụ
trong dây chuyền nhà máy điện. Điều chế bổ sung nước sạch cho phục vụ lò hơi.
- Phân xưởng nhiên liệu: Quản lý, vận hành toàn bộ hệ thống cung cấp nhiên
liệu như băng chuyền tải than, khu vực biển.
1.3 Quá trình sản xuất điện năng tại nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1
Hình 1.9 Sơ đồ miêu tả quá trình sản xuất điện năng tại nhà máy nhiệt điện Duyên
Hải 1
CHƯƠNG II:
CÁC THIẾT BỊ CHÍNH TRONG NHÀ MÁY ĐIỆN DUYÊN HẢI 1
Bảng 2.1 Đặc tính kĩ thuật của lò hơi chính ở điều khiển đầy tải
Hình 2.1 Màn hình DCS điều khiển lò hơi
Dưới tác dụng của điện trường các hạt bụi trong khói bị ion hóa. Các hạt bụi
trở thành những hạt mang điện tích. Các hạt sau khi tích điện đi qua các tấm bản cực
trái dấu, chúng sẽ bị hút về các tấm cực này và bị giữ lại. Phương pháp này dùng để
thu hồi các hạt bụi nhỏ có kích thước bất kỳ.
Hệ thống này có ưu điểm: Hiệu suất khử bụi cao có thể đạt hơn 99%, tổn thất
áp lực dòng nhỏ, có thể lọc được bụi có kích thước rất nhỏ khoảng 0.1́µm, tiêu hao
điện năng thấp, lưu lượng khói đi qua thiết bị lớn, chịu được nhiệt độ cao lên đến
4500C.
Hình 2.4 Hệ thống lọc bụi tĩnh điện ở nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1
2.2.3 Tuabin hạ áp
Tuabin hạ áp gồm 2 thân được đặt đồng trục, hơi thoát từ hai thân tuabin hạ áp
sẽ thoát xuống hai bình ngưng A, B. Mỗi tuabin hạ áp được thiết kế 14 tầng cánh đặt
đối xứng và có 4 của trích hơi gia nhiệt hồi nhiệt.
Hình 2.17 Hình ảnh các bể lọc trong hệ thống khử khoán
Hình 2.18 Hình ảnh các bể lọc trong hệ thống xử lý nước thải công nghiệp
Nước thải từ quá trình sản xuất công nghiệp của nhà máy sau khi sử dụng sẽ
được thu gom về và xử lý kỹ lưỡng trước khi xả ra môi trường nhằm giảm thiểu tình
trạng ô nhiễm môi trường có thể xảy ra.
Quy trình xử lý nước thải công nghiệp:
Nước sau khi sử dụng→ Bể chứa nước thải công nghiệp→ Bể điều chỉnh xử
lý pH→ Bể lắng và lọc→ Bể trung hòa nước và tái sử dụng→ Bể tích bùn→ Thiết bị
ép bùn → Bể nước thải trung gian.
c. Khu 3 – khu xử lý nước thải nhiễm dầu
Hình 2.19 Hình ảnh các bể lọc trong hệ thống xử lý nước thải nhiễm dầu
Nước thải nhiễm dầu từ khu vực máy biến áp , dầu bôi trơn tubin, rò rĩ dầu
trong quá trình sữa chữa các trang thiết bị hoặc rò rỉ từ các bồn dầu .... được thu gom
về và xử lý theo quy trình:
Bể chứa nước thải nhiễm dầu→ Bình tách dầu trọng lực→ Bể chứa dầu đặc→
Bể chứa nước thải trước khi chảy về bể trung gian của nước thải công nghiệp→ Bể
chứa nước thải trung gian→ khu vực bồn dầu 5000m3.
d. Khu 4 – khu xử lý nước thải sinh hoạt
Hình 2.20 Hình ảnh các bể lọc trong hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt của nhân viên, cán bộ nhà máy được thu gom và xử lý
theo quy trình:
Nước sau khi sử dụng→ Bể chứa nước thải→ Bể lắng→ Bể lọc vi sinh→ Bể
chứa nước xới ngược→ Bể khử trùng và tái sử dụng.
e. Khu 5 – khu xử lý nước thải nhiễm than
Hình 2.21 Hình ảnh các bể lọc trong hệ thống xử lý nước thải nhiễm than
Nước sau quá trình dập bụi than tại khu than sẽ được gom và xử lý theo quy
trình:
Nước sau khi sử dụng→ Bể chứa nước thải nhiễm than→ Hệ thống nước thải
nhiễm than→ Bể tái sử dụng
2.4 Hệ thống điện trong nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1
2.4.1 Sơ đồ đơn tuyến
Hình 2.22 Màn hình DCS giám sát sơ đồ đơn tuyến của nhà máy
Trong quá trình vận hành bình thường điện được phát lên từ máy phát S1 qua
MBA T1 (22/220kV) đưa lên lưới thông qua trạm 220kV.
Hệ thống điện tự dùng được lấy từ đầu cực máy phát sau GCB 901 thông qua
TD911 và TD912.
Trong trường hợp S1 ngừng thì điện tự dùng được lấy từ lưới thông qua MBA
T1 (220/22kV) qua TD911 và TD912.
Trong trường T1, TD911 và TD912 sửa chữa thì điện tự dùng được lấy từ lưới
về thông qua TD21.
2.4.2 Hệ thống điện tự dùng 6,6kV
Hệ thống thiết bị phân phối cao áp cho tổ máy 1 NMND Dyên Hải 1 có cấp
điện áp là 6,6KV gồm 3 thanh cái 10BBA, 10BBB, 10BBC được cấp nguồn từ hai
máy biến áp tự dùng TD911,TD912. Máy biến áp tự dùng TD21 cấp nguồn dự phòng
nóng 6,6KV cho nhà máy.
Trong chế độ làm việc bình thường của tổ máy, hệ thống tự dùng được cấp
điện từ hai máy biến áp tự dùng chính TD911, TD912.
Trong chế độ làm việc không bình thường của tổ máy, hệ thống tự dùng của
tổ máy được cấp điện từ nguồn dự phòng nóng từ máy biến áp tự dùng dự phòng
TD21.
Khi xảy ra sự cố bất ngờ bộ chuyển nguồn tốc độ cao high speed tranfer sẽ tác
động nhằm duy trì nguồn điện trên thanh cái tránh mất điện gián đoạn.
Hình 3.1 Sơ đồ tổng quát của hệ thống bảo vệ một phần tử hệ thống điện
3.3 Phân loại relay
Có nhiều cách để phân loại relay:
Phân loại theo nguyên lý làm việc: relay điện cơ, relay nhiệt, relay từ, điện
từ, bán dẫn, vi mạch, relay số.
Phân loại theo nguyên lý tác động: relay có tiếp điểm và relay không có tiếp
điểm.
Phân loại theo đặc tính tham số vào: relay dòng điện, relay điện áp, relay
công suất.
Phân loại theo các mắc cơ cấu: relay thứ cấp ( mắc trực tiếp và trong mạch
điện bảo vệ), relay sơ cấp ( mắc vào mạch thông qua VT, CT).
Bảng 3.1 Các chức năng bảo vệ máy phát của relay RCS-985G
Bảng 3.2 Các chức năng bảo vệ hệ thống kích từ/MBA kích từ của relay RCS-
985G
Bảng 3.3 Các chức năng bảo vệ máy phát của relay RCS-985T
4.1 Sơ đồ năng lượng cung cấp điện cho nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1
Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải gồm 3 nhà máy: nhiệt điện Duyên Hải 1, nhiệt
điện Duyên Hải 3 và nhiệt điện Duyên Hải 3mr. Dưới đây là sơ đồ nối dây của nhà
máy nhiệt điện Duyên Hải 1. Trong sơ đồ nối dây chỉ thể hiện các máy biến điện áp
TU, không thể hiện máy biến dòng điện cũng như các thiết bị bảo vệ.
Nhà máy có 2 tổ máy với công suất 622.5 MVA mỗi tổ, điện áp đầu cực là 22
kV.Mỗi tổ máy được đấu nối với một máy biến áp 3 pha 2 cuộn dây 220kV/22kV,
công suất 750 MVA, phương thức làm mát: ODAF: làm mát tuần hoàn dầu và không
khí cưỡng bức hướng trực tiếp từ thiệt bị làm mát đến cuộn dây chính. Qua máy biến
áp T1, T2, dòng điện được đưa lên hệ thống thanh góp 220 kV. Nguồn cấp bao gồm
2 tổ máy S1 và S2 từ nhà máy, điện áp 220 kV được nối với lộ 276; 275; 272; 271 đi
Trà Vinh và Mỏ Cày.
Hệ thống điện tự dùng của nhà máy được trích từ đầu ra các máy phát, qua các
máy biến áp TD911; TD912 – 22KV/6.9/6.9 kV của tổ máy S1 và TD921 TD922 T7
– 22KV/6.9/6.9 kV của tổ máy S2. Các thanh góp tự dùng điện áp 6.6 kV: 10BBA
(C65); 10BBB (C63); 10BBC (C61); 20BBC (C62); 20BBB (C64); 20BBA (C66) hệ
thống 1 thanh góp, sau đó điện áp 220V tự dùng được lấy qua các máy biến áp 6.6/0,4
kV. Ở hệ thống tự dùng, máy cắt sử dụng đều là máy cắt hợp bộ, một số trường hợp
có thêm dao cách ly phối hợp hoạt động. Ngoài ra, hệ thống tự dùng của nhà máy còn
được cấp từ nguồn là 2 máy phát DIESEL để dự phòng.
Quan sát sơ đồ, ta có thể thấy ở đầu cực máy phát, các đầu máy biến áp, các
lộ dây và thanh góp đều có các máy biến điện áp đo lường TU(BU). Các máy biến
điện áp này có nhiệm vụ lấy thông số đo lường để phục vụ cho các thiết bị bảo vệ.
Sơ đồ này được sử dụng rộng rãi ở các nhà máy điện và trạm biến áp ở Châu
Âu. Mỗi mạch đường dây được nối với hệ thống thanh góp qua một máy cắt, nhưng
có hai dao cách ly để có thể nối với cả hai thanh góp. Việc lien lạc giữa 2 thanh góp
được thực hiện bằng máy cắt liên lạc. Như đối với sơ đồ ở đây là máy cắt 255 và 253.
Khi làm việc bình thường, mỗi mạch chỉ được nối với một trong hai thanh góp.
Có thể cho làm việc cả hai thanh góp cùng một lúc hoặc một thanh góp làm việc, một
thanh góp nghỉ. Tuy nhiên, nếu chỉ dùng một thanh góp, khi có sự cố trên thanh góp
này sẽ làm mất điện toàn bộ các mạch cho đến khi chúng được chuyển sang thanh
góp còn lại. Do vậy, hiện nay người ta thường cho làm việc cả 2 thanh góp. Máy cắt
liên lạc làm nhiệm vụ nối giữa 2 thanh góp. Cần phân bố các nguồn và phụ tải sao
cho khi xảy ra sự cố trên thanh góp, thiệt hại gây ra là thấp nhất.
Khi cần sửa chữa một thanh góp nào đó, dùng các dao cách ly để chuyển các
mạch nối với thanh góp đó sang thanh góp còn lại. Đây là một trong những ưu điểm
của sơ đồ hai thanh góp so với sơ đồ một thanh góp có phân đoạn. Trong thời gian
sửa chữa thanh góp vẫn bảo đảm cấp điện .
Ngoài ưu điểm trên, khi cần sửa chữa máy cắt của một mạch nào đó, cũng cần
chuyển các mạch còn lại về một thanh góp để đưa MC liên lạc vào thay thế máy cắt
cần sửa.
Tuy sơ đồ hai thanh góp đã khắc phục được một số nhược điểm của sơ đồ một
thanh góp. Song vẫn có các nhược điểm cần nêu như sau:
- Dùng nhiều dao cách ly và dao cách ly được dùng để thao tác khi có dòng
điện, nếu nhầm lẫn sẽ rất nguy hiểm.
- Sửa chữa máy cắt của một mạch nào đó, mạch ấy phải mất điện trong suốt
thời gian thao tác để đưa máy cắt liên lạc vào thay thế và thời gian đưa máy cắt đã
sửa chữa xong quay lại làm việc. Để giảm thời gian mất điện này, người ta sử dụng
thêm các dao cách ly phụ để thực hiện việc nối tắt máy cắt.
- Việc bố trí thanh góp và dao cách ly khá phức tạp.
- Khi số mạch nhiều, công suất lớn thì khi xảy ra ngắn mạch trên một thanh
góp, số mạch bị mất điện sẽ lớn. Mặt khác khi số mạch lớn, chế độ làm việc với một
thanh góp sẽ chiếm một khoảng thời gian đáng kể trong năm, làm giảm độ tin cậy
cung cấp điện khá nhiều.
- Để tránh thao tác nhầm, cần có những bộ khóa liên động bằng cơ khí hoặc
bằng điện giữa các dao cách ly.
4.1.1 Sơ đồ hệ thống thanh góp phía 220kV
Phía 220 kV nhà máy sử dụng sơ đồ hai thanh góp nhưng có ba máy cắt trên
hai mạch (Sơ đồ một rưỡi). Sơ đồ này có độ tin cậy cao và giá thành thấp hơn. Sơ đồ
một rưỡi 38 được sử dụng nhiều ở các cấp điện áp cao, công suất lớn và các nút quan
trọng của lưới. Sơ đồ này được đặc biệt sử dụng rộng rãi ở Mỹ, Canada.
Sơ đồ một rưỡi khắc phục được một trong số các nhược điểm của sơ đồ hai
thanh góp, đó là khi cần sửa chữa một máy cắt, chỉ cần cắt máy cắt đó và các dao
cách ly của nó ra khỏi hệ thống rồi tiến hành sửa chữa mà không cần cắt điện mạch
chứa máy cắt đó. Như vậy bảo đảm độ tin cậy cung cấp điện. Với độ tin cậy gần bằng
sơ đồ hai thanh góp có hai máy cắt trên một mạch, nhưng chi phí chỉ bằng khoảng
75% sơ đồ hai máy cắt trên một mạch nên hiện nay sơ đồ một rưỡi cũng được sử dụng
rất rộng rãi.
4.2 Hệ thống đo lường
Đầu cực máy phát:
Đầu sơ cấp:
- Bộ CT 25000/1A lấy tín hiệu dòng điện cho 2 tủ Protection Panel A,
Protection Panel B của máy phát.
- 1 bộ CT 25000/1A lấy tín hiệu dòng cho bộ ghi lỗi FR.
- 1 bộ CT 25000/1A láy tín hiệu dòng cho bộ đo lường.
Đầu thứ cấp:
- Bộ CT 25000/1A lấy tín hiệu dòng điện cho 2 tủ Protection Panel A,
Protection Panel B của máy phát.
- Bộ CT 25000/1A lấy tín hiệu dòng điện cho 2 tủ đo lường ARV1, ARV2.
Đầu cực máy biến áp:
Đầu sơ cấp:
- Bộ CT 25000/1A lấy tín hiệu dòng điện từ đầu thứ cấp của máy phát cho 2
tủ Protection Panel A, Protection Panel B của máy biến áp.
- Bộ CT 25000/1A lấy tín hiệu dòng điện từ đầu sơ cấp của máy biến áp tự
dùng TD911 cho 2 tủ Protection Panel A, Protection Panel B của máy biến áp nhằm
bảo vệ đường ống cứng cung cấp cấp điện tự dùng của MBA TD911.
- Bộ CT 25000/1A lấy tín hiệu dòng điện từ đầu sơ cấp của máy biến áp tự
dùng TD912 cho 2 tủ Protection Panel A, Protection Panel B của máy biến áp nhàm
bảo vệ đường ống cứng cấp lấy điện tự dùng của MBA TD912.
Đầu thứ cấp:
- Bộ CT 25000/1A lấy tín hiệu dòng điện cho 2 tủ Protection Panel A,
Protection Panel B của máy biến áp.
- 1 bộ CT 25000/1A lấy tín hiệu dòng điện cho bộ phận đo lường.
Đầu cực máy phát kích từ:
- Bộ CT 500/1A lấy tín hiệu dòng điện cho tủ bảo vệ máy phát kích từ.
4.3 Bảo vệ máy phát S1 tại nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1
4.3.1 Gới thiệu chung về máy phát
Máy phát điện (MFĐ) là một phần tử rất quan trọng trong hệ thống điện
(HTĐ), sự làm việc tin cậy của các MFĐ có ảnh hưởng quyết định đến độ tin cậy của
HTĐ. Vì vậy, đối với MFĐ đặc biệt là các máy có công suất lớn, người ta đặt nhiều
loại bảo vệ khác nhau để chống tất cả các loại sự cố và các chế độ làm việc không
bình thường xảy ra bên trong các cuộn dây cũng như bên ngoài MFĐ. Để thiết kế tính
toán các bảo vệ cần thiết cho máy phát, chúng ta phải biết các dạng hư hỏng và các
tình trạng làm việc không bình thường của MFĐ.
4.3.2 Các dạng hư hỏng và tình trạng làm việc không bình thường của MFĐ
Các dạng hư hỏng
- Ngắn mạch nhiều pha trong cuộn stator.
- Chạm chập giữa các vòng dây trong cùng 1 pha (đối với các MFĐ có cuộn
dây kép).
- Chạm đất 1 pha trong cuộn dây stator.
- Chạm đất một điểm hoặc hai điểm mạch kích từ.
Các tình trạng làm việc không bình thường của MFĐ:
- Dòng điện tăng cao do ngắn mạch ngoài hoặc quá tải.
- Điện áp đầu cực máy phát tăng cao do mất tải đột ngột hoặc khi cắt ngắn
mạch ngoài.
Ngoài ra còn có các tình trạng làm việc không bình thường khác như: Tải
không đối xứng, mất kích từ, mất đồng bộ, tần số thấp, máy phát làm việc ở chế độ
động cơ, ...
4.3.3 Các bảo vệ thường dùng cho MFĐ
Tuỳ theo chủng loại của máy phát (thuỷ điện, nhiệt điện, turbine khí, thuỷ điện
tích năng...), công suất của máy phát, vai trò của máy phát và sơ đồ nối dây của nhà
máy điện với các phần tử khác trong hệ thống mà người ta lựa chọn phương thức bảo
vệ thích hợp. Hiện nay không có phương thức bảo vệ tiêu chuẩn đối với MFĐ cũng
như đối với các thiết bị điện khác. Tuỳ theo quan điểm của người sử dụng đối với các
yêu cầu về độ tin cậy, mức độ dự phòng, độ nhạy... mà chúng ta lựa chọn số lượng
và chủng loại rơle trong hệ thống bảo vệ. Đối với các MFĐ công suất lớn, xu thế hiện
nay là lắp đặt hai hệ thống bảo vệ độc lập nhau với nguồn điện thao tác riêng, mỗi hệ
thống bao gồm một bảo vệ chính và một số bảo vệ dự phòng có thể thực hiện đầy đủ
các chức năng bảo vệ cho máy phát. Để bảo vệ cho MFĐ chống lại các dạng sự cố
nêu ở phần I, người ta thường dùng các loại bảo vệ sau:
Bảo vệ so lệch dọc để phát hiện và xử lý khi xảy ra sự cố.
Bảo vệ so lệch ngang cho sự cố.
Bảo vệ chống chạm đất một điểm cuộn dây stator cho sự cố.
Bảo vệ chống chạm đất mạch kích từ cho sự cố.
Bảo vệ chống ngắn mạch ngoài và quá tải cho sự cố.
Bảo vệ chống điện áp đầu cực máy phát tăng cao cho sự cố.
Ngoài ra có thể dùng: Bảo vệ khoảng cách làm bảo vệ dự phòng cho bảo vệ so
lệch, bảo vệ chống quá nhiệt rotor do dòng máy phát không cân bằng, bảo vệ chống
mất đồng bộ, ...
4.3.3 Hệ thống relay bảo vệ cho máy phát S1 ở nhà máy nhiệt điện Duyên
Hải 1
Relay RCS-985G được bố trí tại nhà máy nhiệt điện duyên hải 1 bao gồm 2 tủ
Protection Panel A; Protection Panel B chạy song song nhằm tăng độ tin cậy cho hệ
thống. Khi sự cố xảy ra 2 relay sẽ đồng thời gửi tín hiệu cảnh báo đến hệ thống DCS
và các tín hiệu TRIP đến các máy cắt đầu cực, hệ thống chống hư hỏng máy cắt
(BFP),....
Hình 4.3 Hệ thống cầu nối chức năng bảo vệ của relay RCS-985G
4.4 Các chức năng của relay RCS-985G bảo vệ cho máy phát được ứng dụng
trực tiếp tại nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1
Bảng 4.1 các chức năng của relay RCS-985G được áp dụng tại nhà máy nhiệt điện
Duyên Hải 1
Hình 4.4 Đặc tính làm việc của bảo vệ so lệch dọc MF của RCS-985G
Trong đó:
- Ir là dòng hãm.
- Icdqd là giá trị mà bảo vệ so lệch bắt đầu hoạt động.
- Icdsd là giá trị mà bảo vệ so lệch sẽ không hãm mà tác động ngắt ngay. Ie
dòng định mức của MF.
- Kbl là hệ số hãm và Kblr là gia số của nó.
- Kbl1 là độ dốc thứ nhất của so lệch nằm trong khoảng 0.05~0.15. 0.05
thường được đề nghị.
- Kbl2 là độ dốc thứ hai của so lệch nằm trong khoảng 0.30~0.70. 0.50
thường được đề nghị.
- n là bộ số của dòng hãm tại hệ số hãm phần trăm thứ 2 và được điều chỉnh
ở 4.
Đối với bảo vệ so lệch của MF và máy kích từ, I1 và I2 là dòng của thiết bị
đầu cuối và điểm trung tính tưởng ứng. Bảo vệ so lệch MF cũng gồm 3 trạng thái
giống với bảo vệ so lệch kích từ với chứ năng tương tự.
Bảo vệ so lệch của relay RCS-985G còn được trang bị thêm tính năng phụ
trợ như báo động sự bất thường của dòng so lệch và chặn lỗi mạch CT. Ngoài ra bảo
vệ này sẽ hoạt động và ngắt ngay lập tức nếu dòng của bất kỳ pha nào lớn hơn cài đặt
của nó mà không có sự hạn chế.
4.4.2 Bảo vệ khoảng cách (21G)
Bảo vệ khoảng cách 21G được trang bị ở đầu cực của máy phát như là bảo vệ
dự phòng cho bảo vệ so lệch 87G. Dòng điện được sử dụng trong rơle trở kháng có
nguồn gốc từ CT tại điểm trung tính của máy phát.
Bảo vệ khoảng cách được trang bị cho RCS-985G gồm 2 bộ phận để so sánh:
trở kháng có hướng và trở kháng vô hướng.
Hình 4.5 Đặc tính làm việc của bảo vệ khoảng cách, I là dòng pha, U là điện áp pha
tương ứng, Zn là trở kháng vô hướng, Zp là trở kháng có hướng
4.4.3 Bảo vệ tần số (81H,L)
Bảo vệ tần số của máy phát bao gồm bảo vệ tần số thấp và bảo vệ quá mức.
Dải tần số cho phép của máy phát lớn là 48,5 Hz - 50,5 Hz. Khi tần số thấp hơn 48,5
Hz và nếu thời gian tích lũy hoặc thời gian hoạt động không hiệu quả trong một quy
trình liên tục đạt đến giá trị cài đặt, bảo vệ sẽ phát tín hiệu báo động hoặc ngắt. Bảo
vệ này bị chặn bởi tiếp điểm vị trí của bộ ngắt mạch và không có dòng điện.
Ba giai đoạn bảo vệ tần số thấp được trang bị cho RCS-985G, trong đó các
giai đoạn 1 được cấu hình cố định là bảo vệ thời gian thiếu tích lũy, nhưng giai đoạn
2 và giai đoạn 3 được thiết kế dưới dạng đặc tính thời gian liên tục.
Để bảo vệ quá tần số, hai giai đoạn được trang bị cho RCS-985G và chúng sẽ
phát báo động hoặc ngắt khi nó hoạt động
Bảo vệ lấy tín hiệu điện áp, tần số PT đầu cực MPĐ. Bảo vệ làm việc theo
nguyên lý so sánh giá trị tần số f .
Bảo vệ sẽ tác động khi giá trị tần số f đo được lớn hơn giá trị đặt.
Bảo vệ lấy tín hiệu điện áp, tần số PT đầu cực MPĐ. Bảo vệ làm việc theo
nguyên lý so sánh giá trị tần số f và điện áp U .
Bảo vệ sẽ tác động khi giá trị tần số f và điện áp đo được nhỏ hơn giá trị đặt.
4.4.4 Bảo vệ dòng công suất ngược (32)
Công suất sẽ đổi theo chiều từ hệ thống vào máy phát nếu việc cung cấp năng
lượng cho tubine (dầu, khí, hơi, nước,...) bị gián đoạn, khi đó máy phát điện sẽ làm
việc như một động cơ điện tiêu thụ công suất từ hệ thống.
Nguyên lý làm việc: để bảo vệ chống luồng công suất ngược người ta dùng
relay công suất để kiểm tra hướng công suất tác dụng của MPĐ. Yêu cầu của relay
hướng công suất là phải có độ nhạy cao để phát hiện luồng công suất ngược với trị số
khá-bé.
Trong quá trình vận hành máy phát điện có thề xảy ra mất kích từ do hư hỏng
trong mạch kích thích (do ngắn mạch hoặc hở mạch), hư hỏng trong hệ thống kích
từ. Khi máy phát bị mất kích từ thường dẫn đến mất đồng bộ ở stator và rotor, nếu hở
mạch kích thích có thể gây ra quá điện áp trên cuộn dây rotor gây hư hỏng cách điện
cuộn dây.
Bảo vệ máy phát khi dòng điện kích thích cho cuộn dây rotor bị ngưng, dẫn
đến máy phát bị mất đồng bộ làm ảnh hưởng đến tần số và điện áp của lưới. chống
mất kích từ áp dụng sơ đồ bảo vệ tối ưu hóa trong đó các tiêu chí trở kháng của stator,
tiêu chí công suất phản kháng, tiêu chí điện áp rotor, tiêu chí điện áp thanh cái và các
tiêu chí của việc giảm công suất hoạt động của stator có thể được kết hợp tùy ý để
đáp ứng các nhu cầu vận hành khác nhau của thiết bị máy phát điện khác nhau.
Bảo vệ lấy tín hiệu CT và PT đầu cực MPĐ. Bảo vệ làm việc theo nguyên tắc
đo tổng trở Z đầu cực MPĐ. Khi tổng trở đo được nằm trong vùng cài đặt, bảo vệ sẽ
tác động.
4.4.6 Bảo vệ quá nhiệt stator (49)
Nhiệt độ stator MF có thể tăng lên do hư hỏng hệ thống làm mát, quá tải hay hư
hỏng cách điện cuộn dây stator. Để phát hiện quá nhiệt các MF lớn hiện đại, người ta
có thể dùng các phương pháp sau: đo nhiệt độ đầu vào, đầu ra của hệ thống làm mát,
dùng các cầu ứng nhiệt đặt trong các rãnh chứa dây dẫn.Ví dụ như hình 4.4 sơ đồ dùng
một cầu ứng nhiệt, các cảm ứng nhiệt sẽ được đặt ở các vị trí khác nhau trong rãnh
của stator.
Nguyên lý làm việc: Khi máy phát bị quá tải, dòng điện trong cuôn dây stator
sẽ tăng cao kéo dài quá giá trị đặt, do vậy bảo vệ này sử dụng rơle dòng điện để đo
dòng trong cuộn dây stator kết hợp với rơle thời gian để báo tín hiệu máy bị quá tải
cho nhân viên vận hành biết và sử lý.
Phạm vi tác động: Quá tải cuộn dây stator máy phát.
4.4.9 Bảo vệ quá dòng có kiểm tra điện áp (51G)
Bảo vệ này được sử dụng như bảo vệ dự phòng cho MF, MBA chính, thanh
cái phía cao áp và những đường dây liền kề. Khi ngắn mạch thì dòng điện tăng đồng
thời điện áp pha giảm xuống, ta dựa và đây kiểm tra điện áp để tăng độ nhạy của bảo
vệ quá dòng điện. Có 2 trạng thái bảo vệ tương ứng với cài đặt của relay. Trạng thái
1 được dùng ngắt máy cắt bộ ghép đôi thanh cái hoặc máy cắt khác. Trạng thái 2 dùng
để dừng MF.
4.4.10 Kiểm soát quá áp và bảo vệ quá dòng (51V)
Các lỗi gần với các cực của máy phát có thể dẫn đến sụt áp và giảm dòng sự
cố, đặc biệt nếu các máy phát bị cách ly và các lỗi nghiêm trọng. Do đó, trong bảo vệ
thế hệ, điều quan trọng là phải có điều khiển điện áp trên các đơn vị trễ thời gian quá
dòng để đảm bảo vận hành và phối hợp đúng cách. Các thiết bị này được sử dụng để
cải thiện độ tin cậy của rơle bằng cách đảm bảo rằng nó hoạt động trước khi dòng
điện máy phát quá thấp. Có hai loại rơle quá dòng với tính năng này được điều khiển
bằng điện áp và hạn chế điện áp, thường được gọi là rơle loại 51V.
Tính năng điều khiển điện áp (51 / 27C) cho phép các rơle được đặt dưới dòng
định mức và hoạt động bị chặn cho đến khi điện áp giảm xuống dưới mức điện áp
bình thường. Phương pháp kiểm soát điện áp thường ức chế hoạt động cho đến khi
điện áp giảm xuống dưới giá trị đặt trước. Nó nên được thiết lập để hoạt động dưới
80% điện áp định mức với mức tăng hiện tại khoảng 50% dòng điện định mức của
máy phát.
Tính năng hạn chế điện áp (51 / 27R) làm cho thiết bị tăng giảm khi giảm điện
áp, như trong Hình 5.23. Ví dụ, rơle có thể được đặt cho 175 phần trăm dòng định
mức của máy phát với điện áp định mức được áp dụng. Ở điện áp 25 phần trăm, rơle
tăng ở mức 25 phần trăm của cài đặt rơle (1,75 0,25 = 0,44 lần định mức). Mức độ
đón khác nhau làm cho việc phối hợp rơle với các rơle quá dòng cố định khác khó
khăn hơn.
Khi ngắn mạch xảy ra trong khoảng từ MC 901 đến MC 641, các thiết bị bảo
vệ cắt MC 901. Nhưng MC 901 bị lỗi hư hỏng nên không cắt được. Lúc này relay
50BF nhận tín hiệu từ các thiết bị bảo vệ và tín hiệu dòng, relay 50BF báo trip và cắt
MC 251, MC 641 để cách ly dòng ngắn mạch.
Hình 4.12 Sơ đồ làm việc của bảo vê quá dòng thứ tự nghịch thời gian phụ thuộc
Khi vượt quá giá dòng điện thứ tự nghịch lớn nhất được xác lập, bảo vệ sẽ tác
động không phụ thuộc thời gian. Khi dòng thứ tự nghịch đạt đến thiết lập thấp nhất,
phần khởi tạo sẽ bắt đầu ghi nhận dòng, thời gian và nhiệt độ. Khi giá trị được ghi
nhận cao hơn giá trị thiết lập, bảo vệ quá tải thứ tự nghịch thời gian phụ thuộc sẽ tác
động.
4.4.14 Bảo vệ stator chạm đất 95% (59GN)
4.4.14.1 Bảo vệ stator chạm đất nối đất qua máy biến áp trung tính
Có 2 trạng thái truyền thống và nâng cấp.
a. Trạng thái truyền thống
Điều kiện hoạt động:
Un0 > U0 zd
Trong đó:
- Un0 điện áp thứ tự không tại điểm trung tính của MF.
- U0 zd ngưỡng cài đặt hoạt động của bảo vệ điện áp thứ tự không.
Nếu VT bị lỗi thì bảo vệ sẽ bị vô hiệu hoặc không. Cài đặt vô hiệu bảo vệ có
thể được tùy chọn
b. Trạng thái nâng cấp
Điều kiện hoạt động:
Un0 > U0hzd
Trong đó:
- Un0 là điện áp thứ tự không tại điểm trung tính của MF.
- U0hzd là giá trị điện áp thứ tự không được cài. Giá trị được đề nghị là
20v-25v.
4.4.14.2 Bảo vệ stator chạm đất dựa trên sóng hài bậc 3 (59GN)
a. Dựa trên sóng hài bậc 3
Bảo vệ này được thiết kế chỉ bảo vệ được khoảng 25% sự cố chạm đất của dây
stato tại điểm đấu nối của MF. Điện áp sóng hài bậc 3 của đầu cực MF có nguồn gốc
từ điện áp phía tam giác hở. Điện áp sóng hài bậc 3 tại điểm trung tính có nguồn gốc
từ điểm trung tính của VT của MF
Điều kiện hoạt động
U3T / U3N K3wzd
Khi đó:
- U3T và U3N là điện áp sóng hài bậc 3 của đầu cực MF và điểm trung tính
tương ứng.
- K3wzd là tỷ lệ sóng hài bậc 3 được thiết lập để khởi động bảo vệ.
Trong quá trình kết nối MF vào hệ thống điện , tỷ lệ U3T / U3N thay đổi đáng
kể do sự thay đổi của điện kháng của điện dung tương đương tại đầu cực MF. Vì
vậy có 2 sự cài đặt khác nhau cho bảo vệ trước và sau khi kết nối của MF với hệ
thống, và 2 cài đặt có thể chuyển đổi qua lại với sự thay đổi vị trí của vị trí tiếp xúc
của máy cắt đầu cực.
Hơn nữa, thiết bị được cài đặt cho việc quyết định liệu tỷ số bảo vệ của điện
áp sóng hài bậc 3 được dùng để bật đèn báo hoặc gửi tín hiệu tác động, hoặc cả hai.
Bảo vệ tỷ lệ điện áp sóng hài bậc 3 có thể hoạt độc cho mục đích thông báo
hoặc mục đích tác động.
b. Dựa trên sự so lệch sóng hài bậc 3
Hoạt động với tiêu chí:
Trong đó:
- Là vecto điện áp sóng hài bậc 3 của đầu cực MF và điểm
trung tính.
- Kt hệ số quy định.
- Kre là phần trăm so lệch sóng hài bậc 3 được thiết lập.
Bảo vệ so lệch sóng hài bậc 3 chỉ hoạt động với mục đích thông báo.
4.4.15 Bảo vệ stator chạm đất 100% (64GN)
Ở chế độ làm việc bình thường, điện trở cách điện của cuộn dây stator so với
đất rất lớn (Rđ=∞), dòng điện qua bảo vệ được xác định theo dòng điện chung của
cuộn dây stator đối với đất, dòng qua bảo vệ chủ yếu theo điện trở chạm đất.
Bảo vệ được đưa thêm một nguồn ngoài vào điểm trung tính của MF thông qua
phía thứ cấp của MBA nối đất hoặc bơm vào phía thứ cấp của tam giác hở VT tại đầu
cực của MF. Nguồn này có tần số khác với tần số công nghiệp để phát hiện chạm đất
ngay cả khi máy phát ngừng.
Hình 4.13 Mô phỏng kỹ thuật bơm điện áp bảo vệ stator chạm đất
4.1.1. Các bảo vệ công nghệ của máy phát
a. Bảo vệ vòng trục (38)
b. Bảo vệ mất nước làm mát
c. Bảo vệ quá nhiệt stator
d. Relay mức dầu
4.1.2. A
4.1.3. a
4.5 Bảo vệ máy biến áp tại nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1
4.5.1 Giới thiệu chung
Trong hệ thống điện, máy biến áp là một trong những phần tử quan trọng nhất
liên kết hệ thống sản xuất, truyền tải và phân phối. Vì vậy, việc nghiên cứu các tình
trạng làm việc không bình thường, sự cố... xảy ra với MBA là rất cần thiết. Để bảo
vệ cho MBA làm việc an toàn cần phải tính đầy đủ các hư hỏng bên trong MBA và
các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự làm việc bình thường của máy biến áp. Từ đó
đề ra các phương án bảo vệ tốt nhất, loại trừ các hư hỏng và ngăn ngừa các yếu tố bên
ngoài ảnh hưởng đến sự làm việc của MBA.
4.5.2 Các hư hỏng và tình trạng làm việc không bình thường xảy ra với máy
biến áp
a. Sự cố bên trong MBA
Sự cố bên trong MBA được chia làm hai nhóm sự cố là sự cố trực tiếp và sự
cố gián tiếp.
Sự cố trực tiếp là ngắn mạch các cuộn dây, hư hỏng cách điện làm thay đổi
đột ngột các thông số điện.
- Ngắn mạch giữa các pha trong MBA ba pha
Dạng ngắn mạch này (hình 4.12) rất hiếm khi xảy ra, nhưng nếu xảy ra dòng
ngắn mạch sẽ rất lớn so với dòng một pha.
Hình 4.14 Ngắn mạch nhiều pha trong cuộn dây MBA
- Ngắn mạch một pha
Sự cố này có thể là chạm vỏ hoặc chạm lõi thép MBA. Dòng ngắn mạch một
pha lớn hay nhỏ phụ thuộc chế độ làm việc của điểm trung tính MBA đối với đất và
tỷ lệ vào khoảng cách từ điểm chạm đất đến điểm trung tính.
hình 4.16 Dòng điện chạm đất 1 pha của MBA nối đất trung tính
Sự cố gián tiếp diễn ra từ từ nhưng sẽ trở thành sự cố trực tiếp nếu không
phát hiện và xử lý kịp thời (như quá nhiệt bên trong MBA, áp suất dầu tăng cao...).
Vì vậy yêu cầu bảo vệ sự cố trực tiếp phải nhanh chóng cách ly MBA bị sự cố ra khỏi
hệ thống điện để giảm ảnh hưởng đến hệ thống. Sự c ố gián tiếp không đòi hỏi phải
cách ly MBA nhưng phải được phát hiện, có tín hiệu báo cho nhân viên vận hành biết
để xử lý. Sau đây phân tích một số sự cố bên trong thường gặp.
b. Dòng điện từ hoá tăng vọt khi đóng MBA không tải
Dòng điện từ hoá tăng vọt khi đóng MBA không tải: Hiện tượng dòng điện từ
hoá tăng vọt có thể xuất hiện vào thời điểm đóng MBA không tải. Dòng điện này chỉ
xuất hiện trong cuộn sơ cấp MBA. Nhưng đây không phải là dòng điện ngắn mạch
do đó yêu cầu bảo vệ không được tác động.
c. Ngắn mạch giữa các vòng dây trong cùng một pha
Khoảng (70÷80%) hư hỏng MBA là từ chạm chập giữa các vòng dây cùng 1
pha bên trong MBA (hình 4.15).
Hình 4.17 Ngắn mạch giữa các vòng dây trong cùng một pha
Trường hợp này dòng điện tại chổ ngắn mạch rất lớn vì một số vòng dây bị
nối ngắn mạch, dòng điện này phát nóng đốt cháy cách điện cuộn dây và dầu biến áp,
nhưng dòng điện từ nguồn tới máy biến áp IS có thể vẫn nhỏ (vì tỷ số MBA rất lớn
so với số ít vòng dây bị ngắn mạch) không đủ cho bảo vệ rơle tác động. Ngoài ra còn
có các sự cố như hư thùng dầu, hư sứ dẫn, hư bộ phận điều chỉnh đầu phân áp ...
d. Sự cố bên ngoài ảnh hưởng đến tình trạng làm việc của MBA
Dòng điện tăng cao do ngắn mạch ngoài và quá tải.
Mức dầu bị hạ thấp do nhiệt độ không khí xung quanh MBA giảm đột
ngột.
Quá điện áp khi ngắn mạch một pha trong hệ thống điện.
4.5.2 Hệ thống relay bảo vệ cho máy biến áp S1 ở nhà máy nhiệt điện Duyên
Hải 1
Relay RCS-985T được bố trí tại nhà máy nhiệt điện duyên hải 1 bao gồm 2
tủ Protection Panel A; Protection Panel B chạy song song nhằm tăng độ tin cậy cho
hệ thống. Khi sự cố xảy ra 2 relay sẽ đồng thời gửi tín hiệu cảnh báo đến hệ thống
DCS và các tín hiệu TRIP đến các máy cắt đầu cực, hệ thống chống hư hỏng máy
cắt (BFP),....
Hệ thống relay bảo vệ cho tổ máy biến áp S1 lấy tín hiệu bảo vệ từ CT của
cuộn thứ cấp của máy phát và các bộ CT dặt tại các đầu cuộn sơ cấp của các máy
biến áp tự dùng td911 và td912 của nhà máy.