Professional Documents
Culture Documents
2. Cơ sở lý thuyết
Phương pháp đo chênh lệch giữa áp suất toàn phần 𝑃𝑡 và áp suất tĩnh 𝑃𝑠 bằng ống
pitot được mô tả trên Hình 19. Độ chênh lệch áp suất này được xác định thông qua
áp kế sử dụng chiều cao cột chất lỏng.
1
𝑃𝑠 + 𝜌𝑘𝑘 𝑉 2 = 𝑃𝑡 (9)
2
với V là vận tốc dòng không khí, 𝜌𝑘𝑘 là khối lượng riêng của không khí.
26
Đối với áp kế cột nước, chênh lệch áp suất toàn phần và áp suất tĩnh ∆𝑃 được xác
định dựa trên chiều cao cột áp đọc trên áp kế cột nước ∆ℎ:
∆𝑃 = 𝑃𝑡 − 𝑃𝑠 = 𝜌𝑛 𝑔∆ℎ (10)
trong đó 𝜌𝑛 là khối lượng riêng của chất lỏng trong áp kế (nước) và ∆ℎ là độ chênh
lệch chiều cao của hai nhánh chất lỏng trong áp kế.
Đối với cảm biến áp suất, chênh lệch áp suất được cảm biến chuyển thành tính hiệu
hiệu điện thế. Dựa vào đường đặc tính hay phương trình đặc tính của cảm biến mà
tính được chênh lệch áp suất.
27
(e) Áp kế cột nước (f) Cảm biến áp suất
Hình 20. Hệ thống thí nghiệm đo vận tốc không khí
Ống khí động được trang bị tại phòng thí nghiệm là ống khí động dạng hở, tiết diện
khảo sát 40 cm x 50 cm x 100 cm (cao x rộng x dài), vận tốc tối đa của không khí ở
tiết diện khảo sát là 38 m/s (137 km/h, Mach ~ 0.1). Nhà sản xuất cung cấp vận tốc
không khí theo độ chênh lệch cột nước trong áp kế như Hình 21.
Hình 21. Vận tốc không khí theo độ cao cột áp (nhà sản xuất cung cấp)
Ống pitot thứ 1 làm bằng thép không gỉ, có bố trí lỗ đo áp suất toàn phần và áp suất
tĩnh. Phần đầu là hình bán cầu, đường kính 8 mm. Chiều dài ống trong tiết diện khảo
sát là 45 mm.
Cảm biến áp suất là loại FreeScale MPXV5004DP đo chênh lệch áp, có thể kết nối
với máy tính bằng cổng USB. Giới hạn đo của cảm biến lên đến 80 m/s, kết nối với
máy tính thông qua cổng USB. Đây là loại cảm biến đã được hiệu chỉnh tín hiệu
điện áp và áp suất với sai số là 1.5% với vận tốc nhỏ hơn 40 m/s và sai số là 2.5 %
với vận tốc lớn hơn 40 m/s. Phần mềm SensorToolBox của nhà cung cấp Freescale
28
được dùng để ghi lại số liệu, xuất ra file Excel. Đường đặc tính của cảm biến này
như Hình 22.
29
4.2. Tiến hành thí nghiệm
Sinh viên thay đổi tần số của quạt từ 5 Hz đến tối đa 40 Hz với bước nhảy tối đa 5
Hz. Tại mỗi tần số, cần một khoảng thời gian khoảng 30s để dòng không khí ổng
định trước khi đọc kết quả.
Đối với áp kế: đọc tần số và chênh lệch mực nước giữa nhánh
Đối với phần mềm, sau khi dòng không khí ổng định thì:
- Nhấn CLEAR để xóa số liệu trước đó
- Nhấn START để bắt đầu ghi nhận số liệu
- Sau khi được khoảng 400 mẫu thì nhấn STOP
- Đặt tên tập tin, sau đó nhấn SAVE DATA FILE
Lưu ý:
- Trên áp kế có sẵn thước đọc chênh lệch mực nước với tỉ lệ nhân 2
so với thực tế nhưng chỉ dùng thuận tiện trong trường hợp mực
nước hai nhánh khác 0 thì nên dùng thước kẻ để đo.
- Dữ liệu xuất ra từ phần mềm tự động lưu ở “$Desktop/Data
Logs/”. Tập tin dữ liệu có 3 cột dữ liệu, nhưng chỉ cần lấy trung
bình cột thứ 2 (5V) để có trung bình hiệu điện thế. Từ đó tính được
chênh áp từ đường đặc tính (Hình 22).
- Sinh viên cần ghi một tập tin dữ liệu lúc tần số là 0 Hz để phục vụ
việc xử lý dữ liệu.
30