Professional Documents
Culture Documents
Quạt là một thiết bị sản sinh ra dòng khí bằng cách gắn hai hoặc nhiều cánh lên trục quay. Mỗi thiết bị này
biến động năng quay thành áp suất của dòng khí. Sự chuyển đổi này thực hiện bằng cách thay đổi động lượng
của dòng môi chất.
Quạt là thiết bị làm tăng tỉ trọng của không khí không quá 7% so với đầu vào. Nghĩa là tăng không quá 7620
Pa so với tiêu chuẩn (20oC; 101,725kPA). Nếu tăng quá thì gọi là máy nén hoặc máy thổi khí.
Có ba bộ phận chính cấu thành quạt: Phần quay (Rotor, bánh công tác), bộ truyền động và vỏ.
Để phân tích được hiệu suất lắp đặt của quạt người thiết kế phải biết
Các oại quạt khác nhau hoặc cùng một loại quạt nhưng khác nhà cung cấp sẽ có đặc tính kỹ thuật khác nhau.
Là thang đo áp suất biểu thị bằng chiều cao cột nước mà áp suất dòng khí có thể đẩy lên được.
Là áp suất chênh lệch giữa không khí bên trong môi trường khí động với áp suất khí quyển áp suất này tác
động về mọi hướng.
Là áp suất sinh ra khi dòng không khí chuyển động từ 0 cho đến một vật tốc nào đó.
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Là độ chênh lệch áp suất giữa đầu ra và đầu vào của dòng khí vào và ra khỏi quạ
Để dễ hình dung về các định nghĩa trên hãy xem các hình sau:
Áp suất tĩnh của quạt là hiệu số giữa áp suất tổng của quạt trừ đi áp suất động (VP) tương ứng với vận tốc
của dòng khí thổi ra.
Là lượng không khí nhất định trong quá trình hoạt động.
Là công suất cần cấp để di chuyển một lượng không khí nhất định trong quá trình hoạt động.
Công suất tĩnh của dòng không khí chia cho công suất đầu vào của quạt.
Khi đóng kín hoàn toàn hệ thống phân phối không khí
Trong phạm vi dải hoạt động (Khuyến cáo tính toán thiết kế nằm trong dải hoạt động này) để quạt hoạt
động ổn định nhất.
- Quạt ly tâm cánh hướng trước: 30-80%
- Quạt cánh nghiêng cánh hướng sau: 40-85%
- Quạt cánh hướng trục: 35-80%
• Vận tốc gió biên
Là tốc độ gió ở phía đầu cánh (Phần có vận tốc dài lớn nhất).
Các quy luật về quạt không phải để kiểm tra hiệu suất về quạt trong phạm vi nhà máy sản xuất. Các quy luật về
quạt thể hiện mối liên hệ giữa các thông số như tốc độ vòng quay, lưu lượng, áp suất… với nhau.
Nó thường được sử dụng để tính toán sự thay đổi lưu lượng, áp suất và điện năng của quạt khi tốc độ, tỉ trọng
không khí bị thay đổi.
Sau đây là các công thức và đồ thị thể hiện mối tương quan giữa các đại lượng trên.
- Lưu lượng Q tỉ lệ thuận với tốc độ vòng quay và lập phương của đường kính
- Áp suất P tỉ lệ thuận với khối lượng riêng d, bình phương đường kính cánh D và bình Phương tốc độ
quạt N
- Công suất tỉ lệ với khối lượng riêng, mũ 3 với tốc độ quay và mũ 5 với đường kính quạt
Trong đó
Q: Lưu lượng dòng, CMH
P: Áp suất (TP, SP hoặc VP), Pa
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu sự ảnh hưởng của sự thay đổi các thông số dựa theo các công thức và đồ
thị.
Tính toán với sự thay đổi trong đặc tính thay đổi kích thước quạt, giữ nguyên tốc độ biên, mật độ khí và giá
trị điểm hoạt động,
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Các quạt khác nhau thì có đường đặc tính khác nhau, đường đặc tính này được xây dựng bởi nhà sản xuất.
Đường Đặc tính quạt là đường cong biểu diễn, thường thì đường cong này sẽ thể hiện từ điểm trở lực bằng 0
cho đến chỗ có trở lực lớn nhất.
Quan hệ giữa các thông số: Áp suất, hiệu suất, công suất, lưu lượng thường được thể hiện trên đường đặc tính
này. Vùng có hiệu suất suất cao nhất trên đồ thị này sẽ là điểm mà quạt làm việc hiệu quả nhất về năng lượng và
bảo dưỡng. Càng nằm ngoài xa vùng này thì quạt sẽ ồn và hiệu suất thấp.
Các đường đặc tính đặc trung của mỗi quạt được xây dựng bởi các bài kiểm tra trong phòng thí nghiệm căn cứ
theo các tiêu chuẩn công nghiệp.
Tuy nhiên cần lưu ý đường đặc tính này được xây dựng trên điều kiện không khí lý tưởng nên trong điều kiện
hoạt động thực tế sẽ có sự sai khác nhất định.
Công suất: kW
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Trở lực của hệ thống là tổn toàn bộ các tổn thất áp suất khi gió đi qua các thiết bị và ống gió.
Trở lực này tỉ lệ thuận với bình phương lưu lượng gió (Giữ nguyên hệ thống).
Đặc tính trở lực này sẽ thay đổi theo thời gian hoặc điều kiện vận hành, ví dụ như thay đổi độ mở van gió,
bộ lọc bị bẩn bụi, bộ trao đổi nhiệt đọng sương….
Điểm hoạt động là điểm cắt giữa đường cong trở lực hệ thống và đường cong của đặc tính quạt. Mọi quạt
đều hoạt động dọc theo đường đặc tính của nó, nếu như thực tế lắp đặt khác với thiết kế ban đầu thì lưu lượng và
áp suất sẽ không giống như tính toán ban đầu.
Trọng hệ thống thực tế có trở lực hệ thống cao hơn so với trở lực thiết kế điều đó dẫn đến lưu lượng sẽ
giảm, áp suất tĩnh tăng lên.
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Đường biểu diễn công suất kW thể hiện cho kết quả khi thay đổi BkW, tốc độ quay cần tăng lên do đó BkW
cũng sẽ tăng lên để đạt được lưu lượng Q mong muốn.
6. SYSTEM SURGE, FAN SURGE AND PARALLELING – SỰ CỐ HỆ THỐNG, SỰ CỐ QUẠT VÀ NỐI QUẠT SONG
SONG.
Có ba nguyên nhân chính làm cho việc lưu thông gió trong hệ thống quạt không hoạt động hoặc hoạt động
không như mong muốn.
- Sự cố hệ thống
Sảy ra khi trả kháng hệ thống và đường đặc tính của quạt không giao nhau tại điểm rõ ràng nhưng lại nằm
trong vùng phạm vi lưu lượng áp suất. Sự cố hệ thống này không sảy ra đối với quạt: Cánh nghiêng, quạt cánh
nghiêng phía sau, quat có cánh ly tâm. Tuy nhiên nó có thể sảy ra với quạt ly tâm có cánh hướng tới. Trong trường
hợp này, do đường quạt và đường hệ thống gần như song song nhau, điểm hoạt động có thể kết thúc ở phạm vi
của dòng khí hoặc áp suất tĩnh. Đây là kết quả làm hệ thống không hoạt động được biết như Sự cố hệ thống, xung
kích hoặc xả khí…
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Điều này sảy ra khi nhiều quạt được lắp kết nối với nhau theo lối vào thông thường hoặc dòng vào thông
thường hoặc cả hệ thống. Đặc biệt lưu lượng lớn của không khí phải điều khiển. Việc kết hợp đường cong áp suất
lưu lượng khí trong trường hợp này đã đặt được bởi bổ xung thêm năng suấtdòng khí với mỗi quạt ở cùng 1 điều
kiện áp suất.
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Quạt ly tâm hay còn gọi là quạt hút ly tâm là loại quạt hút không khí dọc theo trục dựa vào lực ly tâm đưa
ra quanh vỏ quạt, sau đó gió được đẩy ra hướng vuông góc với trục của quạt. Quạt li tâm được chia ra làm 2 loại
chính bao gồm:
Với quạt ly tâm trực tiếp thì mô tơ được gắn trực tiếp lên cánh quạt. Loại quạt này có ưu điểm là có tốc độ
hút gió nhanh tuy nhiên bạn không thể sử dụng chúng trong môi trường axit hoặc môi trường quá nóng.
Quạt ly tâm gián tiếp thì ngược lại, mô tơ được gắn với cánh quạt bởi dây curoa. Khi mô tơ hoạt động sẽ
làm dây chuyển động và kéo theo cánh quạt quay. Nó có khả năng chịu được nhiệt rất cao nên bạn có thể đặt ở bất
cứ môi trường nào kể cả môi trường axit. Tuy nhiên, về tốc độ hút gió thì nó lại không bằng quạt ly tâm trực tiếp.
Là cánh mà tạo ra tốc độ gió (ở biên thấp). Nói chung sẽ tạo ra gió có lưu lượng lớn, áp suất thấp. Phạm vi
hoạt động của loại quạt này có vùng trải rộng lưu lượng gió từ 30-80%. Hiệu suất tối đa đạt 60-68% sảy ra ở bên
phải đường áp suất tĩnh. Đường cong công suất tăng dốc và có hướng tới vùng không ổn định (Quá tải). Sự cố của
quạt này có nhỏ hơn các loại khác.
- Giá thành thấp, tốc độ quay chậm nên các chi tiết như giá đỡ, ổ trục nhỏ.
- Đường hiệu suất có thể cho phép ghép quạt song song song, hiện tượng quá tải có thể sảy ra ở motor,
có thể làm áp suất tĩnh hệ thống giảm. Do kết cấu của cánh yếu, dẫn đến đường viền không cho phép
điều chỉnh gió vì vậy không có khả năng hoạt động ở tốc độ cao để tạo áp suất lớn hơn.
Quạt có cánh cong nghiêng về phía sau có tốc độ gió tiếp tuyến lớn gấp 2 lần so với tốc độ gió của loại có
cánh hướng tới, vùng lựa chọ từ 40-85% so với độ mở của gió. Hiệu suất có thể đạt tới 80% thông thường xảy ra
tại gần đường biên của dải hoạt động, nói chung quạt này có hiệu suất lớn hơn. Độ lớn của đặc tính sự cố của
quạt cánh nghiêng về phía sau lớn hơn so với quạt có cánh cong về phía trước.
- Hiệu suất quạt cao, đường công suất đạt tới lớn nhất trong phạm vi hoạt động thông thường.
- Nhược điểm tốc độ quay lớn nên cầu có trục, ổ đỡ, giá đỡ, vị trí đặt cũng cần chắc chắn và giữ ở vị trí
cân bằng, hệ thông không hoạt động khi trạng thái áp suất tĩnh tới đỉnh.
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Khi điều chỉnh độ dẹt của cánh có thể cải thiện hiệu suất tĩnh tới 86% và giảm tiếng ồn nhẹ hơn.
Quạt cánh hướng trục (như hình 5) thường hẹp hơn các loại quạt ly tâm khác vì vậy đường kính cánh quạt
thường lớn hơn để đảm bảo lưu lượng, điều này dẫn tới làm tăng giá thành vì vậy nó thường không sử dụng
trong điều hòa không khí. Quạt này phù hợp cho việc điều khiển lượng lượng gió thấp và áp suất tĩnh cao. Quạt
này thường có ít sự cố về lưu lượng và công suất.
Các cánh đượng sắp xếp thành hình trụ (Như hình vẽ), về cơ bản việc lựa chọn giống với loại cánh cong
hướng sau hiệu suất đạt 50-80%. Tuy nhiên hiệu suất tĩnh giảm xuống đạt tối đa 72% và làm gia tăng thêm tiếng
ồn. Loại quạt này có kích thước nhỏ vì khoảng không gian được tiết kiệm.
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Quạt hướng trục chong chóng phù hợp với yêu cầu lưu lượng gió cao và áp suất tĩnh thấp hoặc không có
(Thổi ra ngoài tự do, không nối ống gió). Quạt hướng trục ống và hướng dòng là phần cánh gắn vào phần trục
quay, loại hướng dòng hiệu quả hơn trục ống và có thể đạt áp suất cao hơn. Với quạt hướng trục công suất đạt
cực đại ở đỉnh áp suất tĩnh, với quạt ly tâm công suất nhỏ nhất ở đỉnh áp suất tĩnh.
Quạt trục có kích thước nhỏ gọn, dòng chạy thẳng dễ dàng lắp đặt trên các đường ống dẫn gió. Hiệu suất
tĩnh cao, phạm vi hoạt động 65-90%. Tuy nhiên quạt có độ ồn cao và hiệu suất thấp hơn ly tâm.
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
• Quạt trộn
Loại quạt này có một phần kết nối uống cong vào trong cánh quạt nó có thể cấp gió dọc trục hoặc xuyên
tâm.
ĐƯỜNG CONG ĐẶC TÍNH ĐẶC TÍNH HIỆU SUẤT ỨNG DỤNG
CÁNH CONG (CÁNH
* Sử dụng trong các nhà máy công nghiệp có yêu cầu cột áp
CÁNH HƯỚNG
* Hiệu suất đạt từ 40-50%. * Chủ yếu ứng dụng cho hệ thống HVAC áp suất thấp, lò
* Đường cong công suất tăng liên tục khi lưu lượng tăng nung dân dụng, điều hòa trung tâm, PAC.
(Lưu ý khi chọn công suất motor).
KIỂU CHONG CHÓNG
* Cho hệ thống HVAC nối ống gió áp suất thấp, phân phối
DẠNG ỐNG
* Áp suất cao, lưu lượng trung bình * Yêu cầu phân phối không khí xa.
* Cánh hướng dòng được hiệu chỉnh chính xác tăng hiệu * Thay cho quạt hướng trục trong các ứng dụng công
suất của quạt. nghiệp.
* Nhỏ gọn hơn quạt ly tâm trong cùng một nhiệm vụ.
QUẠT LY TÂM DẠNG ỐNG
* Thường hoạt động không nối ống gió do đó hoạt động ở * Hệ thống thải gió áp suất thấp như nhà máy, nhà bếp, nhà
áp suất rất thấp, lưu lượng lớn. kho và một số trung tâm thương mại.
* Chỉ áp suất tĩnh và hiệu suất tĩnh được biểu hiện cho * Chi phí đầu tư và vận hành thấp.
loại quạt này. * Loại này có phần ít ồn hơn so với loại mái dọc trục.
QUẠT MÁI TRỤC
* Thường hoạt động mà không có ống dẫn do nó hoạt * Hệ thống thải gió áp suất thấp như nhà máy, nhà bếp, nhà
động ở áp suất thấp, lưu lượng lớn. kho và một số trung tâm thương mại.
* Chỉ áp suất tĩnh và hiệu suất tĩnh được biểu hiện cho * Chi phí đầu tư và vận hành thấp
loại quạt này. *
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Một hệ thống bất kỳ cần có được 3 thông số đặc trưng để chọn quạt:
Lưu lượng gió: Lưu lượng gió được xác định bởi người thiết kế hệ thống ở nhiệt độ và áp suất đầu vào của
hệ thống. Các nhân tố nhiệt độ, áp suất, độ ẩm tại môi trường làm việc ảnh hưởng tới lưu lượng quạt. Mỗi khi ở
điều kiện không xác định thường giả thiết không khí ở điều kiện chuẩn.
Quạt có nhiều kích thước, chủng loại ly tâm hoặc hướng trục điều có thể đảm bảo được các yêu cầu của hệ
thống thì cần cân nhắc đến bài toán kinh tế kỹ thuật thực tế:
- Không gian lắp đặt quạt và cơ cấu động cơ (Trực tiếp hay gián tiếp…).
- Điều kiện hoạt động của không khí lưu thông qua quạt (Hóa chất, nhiệt độ…)
- Chi phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành.
- Độ ồn của quạt.
• Specific speed method of rating (Phương pháp chọn quạt theo tốc độ định mức).
Phương pháp chọn quạt theo tốc độ định mức để chọn quạt, thông thường tốc độ của quạt lớn hơn các loại
dẫn động trực tiếp vì động cơ xoay chiều không có sẵn các loại có số vòng quay tiêu chuẩn như 1200,1800,3600
RPM. Việc lựa chọn một động cơ có tốc độ sẵn sẽ tạo ra được sự lựa chọn hiệu quả nhất, từ đó sẽ chọn được tốc
độ cụ thể căn cứ theo đường cong hiệu suất để chọn lưu lượng và cột áp nhất định. Phương pháp này không khuyến
nghị dùng cho loại dùng dây đai dẫn động, tốc độ thay đổi
• Equivalent air method of rating (Phương pháp đánh giá tương đương)
Sử dụng định luật của quạt để lựa chọn, để chọn kích thước của quạt có thể nhanh hơn việc sử dụng biểu
đồ hoặc các bảng lựa chọn do nhà sản xuất công bố, nhiều bảng đồ thị được xây dựng dữ liệu trên điều kiện không
khí tiêu chuẩn. Các dữ liệu được xem xét: Không gian lắp đặt, tuổi thọ dự kiến, ứng dụng của quạt và các điều kiện
khác đã xác định thì điểm chọn quạt tối ưu là tại hoặc ngày điểm bên phải đường cong hiệu suất. Điều này có thể
dẫn tới quạt bị nhỏ, tuy nhiên lựa chọn trong phạm vi này quạt sẽ hoạt động ổn định hơn so với quạt quá lớn, trên
thực tế quạt quá lớn chỉ nên chọn khi có dự kiến công suất cho tương lai và phải hết sức cẩn thận vì có thể hoạt
động trong phạm vi không ổn định của đường cong.
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Hiệu suất cực đại có thể được xác định từ đường đặc tính quạt hoặc bảng tra. Nếu yêu cầu thiết kế không
chính xác với tính với tính toán lưu lượng, đường nội suy sẽ cho được kết quả đúng.
Sau khi ra được thông số BkW cần nhân với hệ số mật độ thực tế so với mật độ tiêu chuẩn để có được công
suất cần thiết.
Phương pháp này hữu ích cho việc việc chọn quạt, ưu điểm của nó là mô tả đúng theo đường đặc tính của
từng dòng quạt cùng loại.
Bài toàn kinh tế sẽ ở trong lựa chọn cuối cùng, các yếu tố cấu thành giá của quạt bao gồm: bộ giảm rung,
tiêu âm, khớp nối chống rung. Chi phí ban đầu có thể dịch chuyển thành chi phí bảo trì và vận hành hàng năm, quạt
có chi phí vận hành thấp nhất có thể là lựa chọn hợp lý.
Độ ồn của quạt là một trong những yếu tố quan trọng nhất bởi nó liên quan đến kích thước, loại quạt… .
Quạt hướng trục cần xử lý tiêu âm trên cả đầu đẩy và đầu hút, trong khi quạt ly tâm chỉ cần xử lý trên đầu đẩy. Đối
với các hệ thống có yêu cầu về áp suất từ trung bình đến cao cần có khuyến nghị về độ ồn.
Một số nhà sản xuất công khai chứng nhận về độ ồn của quạt.
Phương pháp tốc độ riêng (Ns) thường được sử dụng là phương pháp tiêu chuẩn để chọ loại thiết bị vận
chuyển không khí phù hợp nhất cho ứng dụng của nó. Nó được định nghĩa như sau:
P là áp suất tĩnh
Thường được đánh giá tại điểm có hiệu suất tối đa.
Trong phòng thí nghiệp người ta cấp một dòng khí chuẩn áp suất tĩnh là 248Pa, lưu lượng dòng là
0.00472CMS (1CFM).
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Việc cấp một lưu lượng cụ thể như trên sẽ đưa các thiết bị về cùng một tiêu chí đánh giá, không phân biệt
kích thước hoặc tốc độ. Ví dụ khi tính ở điểm hiệu suất tối đa tốc độ cụ thể chỉ phụ thuộc vào loại thiết bị (Loại
quạt).
Phạm vi tiêu chuẩn không nhất thiết áp dụng cho bất cứ thiết bị nào
Ví dụ: Một quạt có lưu lượng 1,51CMS ở áp suất tĩnh 248 Pa điều khiển bằng động cơ 6 cực có tốc độ vòng quay
là (1440 rpm). Chọn loại quạt phù hợp.
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
a. Nếu quạt yêu cầu phải dẫn động trực tiếp thì một quạt ly tâm cánh ngược (BC) hoặc một quạt trục
cánh hướng sẽ hoạt động hiệu quả nhất và công suất yêu cầu khoảng 0.75kW.
b. Nếu thiết bị là dẫn động gián tiếp (Điều khiển bằng đai) thì có thể chọn quạt cánh hướng trước (FC).
Công suất khoảng 0.75kW.
Phương pháp chọn quạt quạt bằng vận tốc tương đương rất hữu ích cho việc chọn loại quạt phù hợp nhất,
làm cơ sở để kết hợp với các phương pháp khác để lựa chọn được chính xác thông số quạt theo yêu cầu.
10. FAN INLET SYSTEM EFFECTS - ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẦU HÚT.
Trong phòng thí nghiệm đặc tính của quạt được xây dựng trong điều kiện lý tưởng, tuy nhiêm trong thực tế lắp
đặt có rất nhiều những trường hợp khác nhau làm ảnh hưởng đến đặc tính của quạt, trong phần này sẽ đánh giá
các lý do chính dẫn tới việc thay đổi đặc tính của quạt do tác động của gió vào quạt (đầu hút)
Việc gió xoáy làm giảm hiệu suất quạt nếu gió xoáy cùng chiều thì áp suất và lưu lượng bị nhỏ hơn so với
mong đợi, nếu gió xoáy ngược chiều quạt thì công suất, lưu lượng và áp suất sẽ cao hơn. Cả hai trường hợp xoáy
thì đều làm giảm hiệu suất quạt.
Dưới dây là hình mô phỏng các trường hợ xoáy và cách khắc phục:
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Tắc gió đầu vào cũng là một trường hợp phổ biến, trường hợp này xảy ra khi ống gió đầu vào được nối
một đoạn thẳng và kế thúc đột ngột. Các giải quyết có thể làm loe miệng ống để giảm tổn hao áp suất động đầu
vào.
Căn cứ theo đặc tính của đầu hút này là cơ sở để xây dựng “installation guideline”.
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
11. FAN DISCHARGE SYSTEM EFFECTS - ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẦU ĐẨY.
Đặc điểm của đầu đẩy của quạt không ảnh hưởng tới hiệu suất của quạt theo cùng cách của đường gió xoáy
vào. Đặc điểm của đầu đẩy ảnh hưởng rất lớn đến tổn thất của hệ thống, về cơ bản những tổn thất này là kết quả
của một trong hai điều kiện hoặc cả hai sau đây:
Khi không khí rời khỏi cánh quạt có hiện tượng xoáy, ngoài ra khu vực đầu đẩy của quạt mật độ không khí không
đồng đều, vận tốc không đồng đều không lấp đầy khu vực xả.
Trong nhà máy (phòng thí nghiệm) quạt được kiểm tra hiệu suất được gắn vào đầu đẩy ống nối có đường kính
tương đương đồng đều làm cho không khí đầu ra chảy tầng không bị rối (ép thẳng dòng). Vì vậy kế quả đo rất đồng
đều, xuất phát từ điều kiện lý tưởng này nhà sản xuất lập bảng đặc tính hiệu suất quạt.
Trong thực tế thì không bao giờ có được điều kiện lý tưởng này. Thiết kế đường ống thẳng ở đầu đầy có chiều
dài từ 3 đến 5 lần đường kính tương đương để cho luồng gió được ép thẳng dòng, phục hồi áp suất tĩnh hoặc phải
cung cấp thêm công suất để bù lại tổn thất động học.
Đoạn từ quạt đến ống dẫn thẳng được kết nối nên dùng côn giảm (côn thu) với góc nghiêng không quá 15* để
giảm thiểu tổn thất, không nên thay đổi đột ngột hoặc góc chuyển đổi quá lớn. Khuyến nghị như hình vẽ.
Khi quạt thổi ra môi trường rộng, việc dòng chảy mở rộng đột ngột dẫn tới vận tốc thoát ra tăng 120-180% lần
so với tính toán. Kết quả ở thực tế đầu ra có thể là từ 150-300% vận tốc tại miệng ra. Họ khuyến cáo rằng tổn thất
khi đầu ra thì cần tăng vận tốc và công suất để bù lại:
Đối với việc lắp bộ lọc ở đầu đẩy có thể làm tăng rất lớn trở lực hệ thống, nếu như bộ lọc quá mịn dẫn tới
áp suất tĩnh tăng có thể phá hủy lớp lọc. Việc đặt lưới thép bảo vệ lọc có thể thể bảo vệ được lớp lọc nhưng gâp
tổn thất áp suất.
Cút cong, chỗ cong làm ngoặt dòng ngày lập tức dẫn tới việc giảm áp suất tĩnh. Không nên gắn cút và ngày
đầu đẩy của quạt. Nên sử dụng loại cút có bán kính tối thiểu 1.5 lần đường kính tương đương, hoặc chiều dài bằng
một đường kính ống nhưng khi vận tốc nhỏ hơn 10.16 nếu không sẽ phát ra tiếng ồn.
Nếu như cút lắp ở đầu đẩy của quạt mà không khí ra không bị xoáy, chảy rối thì có thể tính được trở lực,
nhưng ngược lại thì không thể tính được trở lực của cút
Dưới đây là ảnh hưởng của các vị trí lắp cút trên đầu đẩy của quạt:
Vị trí A: Tốc độ gió là cao cùng chiều cong của cút nên tổn thất áp suất sẽ thấp nhất so với các vị trí còn lại
(bằng 0.5 lần tốc độ đầu ra).
Vị trí B: Tổn thất này bằng 0.6 lần tốc độ đầu ra với quạt SI và 0.75 cho quạt DI.
Vị trí C: Tổn thất áp suất là 1.0 cho tất cả các loại quạt.
Vị trí D: Tổn thất áp suất được ước lượng khoảng 0.9 cho quạt DI và 0.75 cho quạt SI tuy nhiên các hệ số
tổn thất này chỉ gần đúng cho mục đích thiết kế.
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Đối với việc ghép quạt song song thì cách thức nối quạt đũng quần được khuyến cáo như hình vẽ:
- Đoạn nhánh thẳng gấp 1.5 lần đường kính tương đương của mỗi quạt
- Góc nghiêng tối da so với trục đứng là 30*.
12. FAN PERFOMANCE MODULATION – MODUL ĐIỀU CHỈNH NĂNG SUẤT QUẠT.
Trong thực tế nhiều hệ thống yêu cầu phải thay đổi chế độ gió trong suốt quá trình hoạt động sau đây là
một số modul lắp ghép với quạt để đáp ứng các yêu cầu đó:
Điều này đã được đề cập đến trong phần sự cố quạt, kiểu van dạng cuộn này được sử dụng trên các loại
quạt nhỏ giúp nhanh chóng điều chỉnh lưu lượng tuy nhiên không được coi là tốt nhất cho quạt, nó có thể gây lên
độ ồn , việc kiểm soát áp suất tĩnh rất khó khan. Không nên sử dụng cho việc điều khiển công suất.
Mục đích sử dụng đầu tiên là để đóng kín hệ thống khi hệ thống ngừng ngoạt động, van gió kiểu này đơn
giản là tăng trở lực của hệ thống là giảm áp suất tĩnh từ đó thay đổ luồng không khí. Có hai nhược điểm cơ bản của
loại này là: Một là nó không đưa quạt vào khoảng hoạt động ổn định, hai là nó thường lắp trên đầu hút của quạt
nên có kích thước lớn dễ dẫn đến cong vênh biến dạng.
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Phải đảm bảo rằng van này không đóng hoàn toàn khi quạt hoạt động. Sau khi tắt quạt để hệ thống không
còn lưu thông không khí thì đóng van này lại tuy nhiên khi khởi động lại quạt thì ít nhất van này phải được mở một
phần. Có thể lắp rơ le liên đông với quạt để đảm bảo việc đóng mở được phù hợp.
Việc lắp van gió đầu đẩy có hiệu quả khá thấp, nhìn chung việc lắp van gió đầu đẩy không ảnh hưởng nhiều
đến việc áp suất tĩnh làm hỏng van gió trừ khi áp suất tĩnh làm phá hỏng kết cấu cơ khí. Với quạt ly tâm AF thì độ
mở của van này không được dưới 50%.
Cả van đầu đẩy và van đầu hút không ảnh hưởng nhiều đến mức độ ồn của hệ thống đối với các hệ thống
có áp suất thấp và trung bình, tuy nhiên nó làm tăng độ ồn đáng kể khi ở mức đóng gần hết, độ tăng này là một
hàm của tốc độ không khí và chênh lệnh áp suất.
Van đầu vào đôi khi bị hiểu sai là bộ giảm chấn xoáy, mục đích duy nhất của van này là truyền một dòng
xoáy theo hướng quay của quạt từ đó giảm lưu lượng và áp suất tĩnh.
Sự thay đổi tốc độ quạt có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau: Động cơ đa tốc độ, khớp nối thủy lực,
hộp giảm tốc. Điều khiển tốc độ thường không sử dụng trong ứng dụng điều hòa không khí vì chi phí lớn, cơ cấu
phức tạp
Việc thay đổi tốc độ này tuân theo các luật của quạt.
Phải thật cẩn thận khi sử dụng kiểu điều chỉnh này vì áp suất tỉ lệ thuận với bình phương tỉ lệ giảm tốc độ.
Quạt hướng trục có sẵn các cánh có thể điều chỉnh được cho phép thay đổi hiệu suất của quạt, điều này có
thể sử dụng để tăng hoặc giảm công suất của hệ thống trên quạt truyền động trực tiếp, tùy thuộc vào lựa chọn ban
đầu. Trên quạt dẫn động gián tiếp bằng dây cu-roa có thể tăng áp suất tĩnh.
13. CLASS LIMITS FOR FANS – GIỚI HẠN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI QUẠT.
Hiệp hội thông gió quốc tế (AMCA) đã áp dụng một số tiêu chuẩn xác định giới hạn vận hành của của các loại
quạt ly tâm khác nhau ứng dụng cho thông gió nói chung.
Tiêu chuẩn áp dụng cho các giới hạn dựa trên công suât trên mỗi feet vuông được thưc hiện bởi áp suất và vận
tốc đầu đẩy.
Mỗi khi quạt được chọn thì nó phải hoạt động an toàn trong bất kỳ điểm nào trong giới hạn của các lớp đó.
Hiệp hội (AMCA) đã áp dụng một tiêu chuẩn về sự sắp xếp (bố trí) cho nhiều loại quạt được sử dụng trong
các ứng dụng thông gió nói chung. Bao gồm:
Một số thông tin cần thiết yếu cần cung cấp cho nhà sản xuất quạt để họ sản xuất thiết bị đáp ứng tốt nhất
chức năng dự định.
Ngoài ra nếu có thêm thông tin mặc dù không thực sự cần thiết nhưng nó góp phần làm hạn chế việc lựa chọn
quạt không phù hợp. Vì vậy nếu cung cấp được tất cả các thông tin sau thì sẽ rất tốt cho việc lựa chọn quạt.
Tuổi thọ của ổ bi (bạc đạn) được định nghĩa là số giờ hoạt động ở tốc độ (hoặc số vòng quay) không đổi nhất
định mà nó có thể chịu đựng được trước khi có dấu hiệu mỏi đầu tiên (Bong tróc, nứt vỡ).
Trong thực tế và qua các bài kiểm tra trong phòng thí nghiệm thì 90% vòng bi đạt hoặc vượt quá tuổi thọ tính
toán Sau đây là Phương pháp tính đơn giản nhất để tính ra số giờ làm việc tin cậy (tuổi thọ) của bổ bị:
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Trong đó: n là tốc độ quay RPM, C là chỉ số tải động cơ bản N, S là tải trọng tương đương, p=3 đối với ổ bi
và p=3.5 với bạc đạn.
Kruger khuyên dùng tuổi thọ của ổ bi L10 ít nhất 60.000 hours.
2π
Vận tốc góc 𝑤 = 𝑟𝑎𝑑/𝑠𝑒𝑐.
60
𝑃
Momen xoắn cực đại: 𝐶 = 𝑤 N/m.
1000
Tải động 𝑇 = 𝐶. 𝐷 .
2
16.667 𝐶 𝑝
Giờ hoạt động 𝐻 = . (𝑆 ) .
𝑛
Ví dụ:
Quạt FDA có công suất 30kW, tốc độ vòng quay n=450mm, đường kính dẫn truyền D=450mm, loại ổ bi: YSA
dia.60 khối lượng giá đỡ lớn nhất C=572000N.
Tất cả các trục quay ngày cả khi không có tải trọng bên ngoài đều có thể bị lệch trong quá trình quay, trọng
lượng của trục và cánh quạt có thể gây ra độ lệch, tạo rung động cộng hưởng ở một tốc độ nhất định. Độ võng
của trục phụ thuốc vào các yếu tố sau:
Do đó việc tính toán tốc độ tới hạn cho trục là cần thiết.
Trong đó: g là gia tốc trọc trường, Ბst là tổng độ chênh võng tĩnh tại.
Về cơ bản các phần này sẽ không đi sâu, chúng ta cần biết đến để lưu ý cho việc khi điều chỉnh tốc độ của
quạt cần nhớ đến phần này.
18. PERMISSIBLE RESIDUAL UNBALANCE – DẢI MẤT CÂN BẰNG CHO PHÉP.
Rô to mất cân bằng sẽ gây ra rung động và các ứng suất trong cơ cấu đỡ và phụ trợ của nó, vì vậy việc cân bằng
rô to để có một hoặc nhiều tác dụng sau đây:
Mất cân bằng trong một bộ phận quay có thể dẫn tới dung toàn bộ quạt, việc rung động này có thể gây ra
sự mài mòn quá mức cho trục, bánh rang… làm giảm đáng kể tuổi thọ của chúng.
Việc rung gây ra các ứng suất sen kẽ không mong muốn trong khung quạt và các cơ cấu phụ trợ dẫn đến
việc hư hại hoàn toàn, hiệu suất giảm do các cơ cấu phụ trợ hấp thụ năng lượng.
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Rung có thể truyền qua sàn đến máy móc xung quanh làm giảm sự hoạt động chính xác của chúng. Tuy
nhiên việc cân bằng về không là điều không thể, mọi vật quay đều có sự mất cân bằng vì vậy chúng ta chỉ có thể
giảm độ mất cân bằng càng nhỏ càng tốt.
Việc tính toán xem trong tài liệu tham khảo, sau đây là bảng độ mất cân bằng cho phép của các loại rô to:
Mô men xoắn còn được gọi là thời điểm tác động của lực mà năng lượng cần thiết để bắt đầu khả năng xoay
của một trục khi lực tác động.
Khi động cơ khởi động mô men xoắn khá cao, nó cao gần từ 1.5 đến 2.5 làn lúc động cơ hoạt động ổn định, khi
bắt đầu khởi động mô men xoắn cao sau đó giảm dần và tăng lên mo men xoắn cực đại như hình.
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Cần phải tính mô men xoắn khởi động của quạt vì nó cho phép chúng ta xem xét động cơ có đủ mo men để
đưa quạt từ trạng thái dừng đến trạng thái vận hành mà không vượt quá giới hạn của nó hay không.
𝛼
𝑇𝑠 = 𝐽. (𝑘𝑔𝑚)
𝑔
Thời gian hoạt động của mô tơ là yếu tố rất quan trọng, thời gian khởi động dài dẫn tới nóng gây hại cho
động cơ. Không có thời gian khởi động tiêu chuẩn nhưng mỗi nhà sản xuất sẽ đưa ra các khuyến cáo khác nhau.
Các công thức tính cho momen xoắn lúc khởi động
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Căn cứ theo giá trị Ts tính ra ta có thể chọn được số cực của động cơ.
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Theo định nghĩa công suất âm thanh là tốc độ mà năng lượng âm thanh được phát ra từ một nguồn âm thanh
nó có thể được tính bằng watt hoặc decibel. Nó được tính bằng công thức sau:
Năng lượng âm thanh có ý nghĩa đặc trung cho đặc tính âm thanh của mỗi thiết bị,, nó phụ thuộc vào môi
trường đặt.
Áp suất âm thanh của một điểm trong không gian được diễn tả bằng đơn vị áp suất hoặc dB
Năng lượng âm thanh tỉ lệ với bình Phương tỉ số giữa áp suất âm thanh và âm thanh chuẩn
• Cường độ âm thanh
Năng lượng cường độ âm thanh được tỏa ra thành hình cầu từ một nguồn điểm
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
• Kết hợp độ ồn
Trong môi trường công nghiệp có rất nhiều nguồn phát ra âm thanh để tính toán độ ồn tổng thể người ta
dùng công thức sau:
Ví dụ trong nhà máy có 3 nguồn âm thanh có cường độ lần lượt là 86,84,89 thì độ ồn tổng thể sẽ là:
Cần lưu ý khi đo độ ồn cần tránh các nguồn âm khác làm cho phép đo không đúng.
Độ ồn của quạt là một trong những việc cần phải tính toán thiết kế.
Việc tạo ra tiếng ồn khi quạt hoạt động ở một chế độ nhất định được nhà máy đo vào thử nghiệm trong các
điều kiện đầu vào được phê duyệt. Tuy nhiên các dữ liệu này không có sẵn và được ước tính theo quy trình sau:
Độ ồn của quạt được đánh giá theo mức công suất âm thanh cụ thể khi quạt hoạt động ở lưu lượng 1m3/s áp
suất 1Pa. Bằng cách đưa về thông số đầu vào chuẩn này sẽ ước tính được độ ồn của quạt ở điều kiện thực tế vận
hành.
Nghiên cứu cho thấy quạt nhỏ có độ phần ồn hơn quạt lớn ở cùng điều kiện chuẩn. Quạt có nhiều cánh sẽ làm
gia tăng tiếng ồn số lượng Decibel thêm vào gọi là Bf
Số lượng cánh quạt được tra trên catalogue, nếu như trong catalogue không có sẵn thì có thể ước lượng theo
bảng sau:
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Các mức công suất âm thanh cụ thể và mức tăng tần số cánh quạt được kê dưới bảng sau, để biết rõ hơn
các loại quạt xem lại mục 7 của tài liệu này:
Các mức công suất cụ thể được đưa ra trong bảng 2 dành cho quạt hoạt động ở tại hoặc gần điểm hiệu suất
cao nhất của đường cong hiệu suất quạt. Điều này phù hợp với thực tiễn, khuyến nghị chọn kích thước và tốc độ ở
gần điểm này, nếu không chọn được quạt ở điểm tối ưu thì sẽ cộng thêm hệ số hiệu chỉnh C như bảng dưới đây
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Độ ồn thực tế của quạt có thể ước lượng dựa theo lưu lượng và áp suất theo công thức sau:
c: là hệ số điều chỉnh.
22. FAN AND SYSTEM CHARACTERISTICS – ĐẶC TÍNH CỦA QUẠT VÀ HỆ THỐNG.
Một hệ thống ngoài quạt thì còn bao gồm các kênh dẫn, thiết bị và phụ kiện trên nó như cửa gió, miệng phun,
bộ lọc… Mỗi thành phần này đều có trở lực nhất định đòi hỏi quạt phải cung cấp đủ áp suất để vượt qua được các
trở lực này. Tổng các trở lực này gọi là trở lực của hệ thống, áp suất tĩnh của quạt tạo ra phải bằng trở lực này.
Một hệ thống sẽ có đường cong đặc trưng nó sẽ đòi hỏi phải có một lượng không khí nhất định thông qua hệ
thống, đường cong này gọi là đặc tính hệ thống.
Một đường cong tạo bởi lưu lượng và áp suất tĩnh được gọi là đường đặc tính của quạt.
Nếu chúng ta vẽ đường đặc tính của quạt và đặc tính của hệ thống chúng sẽ cắt nhau tại một điểm diy nhất.
Điểm này thỏa mãn các đặc tính của quạt và đặc tính của hệ thống, do đó điểm này gọi là điểm hoạt động.
Thông thường trở lực của hệ thống sẽ tăng theo vận tốc gió đi qua nó, ngoại trừ đối với trường hợp luồn khí
này đi qua một bể chứa chất lỏng tĩnh, hệ số trở lực sẽ không đổi.
Tổng diện tích của túi được làm lớn để cho không khí có thể lưu thông qua ngày cả khi túi bị dính bụi, do diện
tích lớn nên vận tốc qua các lỗ trên túi rất nhỏ khoảng 0.015-0.020m/s nên hệ số Reynold nhỏ, với không khí tiêu
chuẩn ta có thể tính theo Phương trình sau:
Với không khí tiêu chuẩn ta tính ra được Re=307 nó nhỏ hơn rất nhiều so với 2000
Nên đặc tính trở lực của túi lọc sẽ tuyến tính:
Hệ số K=tangα, góc này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chủng loại của filter và nó sẽ tăng dần khi túi lọc bị bám
bụi.
Trường hợp này là khi chúng ta thổi một luồng khí vào thùng chứa hạt để sấy khô sau khi thu hoạch, thùng
chứa hạt cao từ 4-25m được quạt ly tâm thổi gió nóng qua với cột áp từ 750-5000Pa. Với áp suất thấp có thể
dùng quạt trục nhưng với áp cao phải dùng quạt ly tâm.
Dù áp suất tĩnh là bao nhiêu thì tốc độ gió đi qua thùn hạt là khoảng 0.1m/s lớn hơn 0.015 tức là lớn hơn so
với khi đi qua túi lọc. Hệ số Reynold tương ứng trong khoảng 2100 lúc này dòng chảy bắt đầu hỗn loạn (Chảy rối).
𝑆𝑃 = 𝐾. 𝑄1.5
Trong một hệ thống thông gió thường thì hệ số Reynold lớn hơn đáng kể so với giá trị 2000 (Vận tốc lớn).
Ví dụ: quạt hướng trục hướng dòng 710 mm nhận 4m3/s chịu áp suất 600 Pa. 715 mm i.d ống có vùng diện
tích 0,4015 m2; vật tốc dòng khí sẽ là V=4/0,4015 = 9,96 m/s và áp suất động sẽ là: VP = (9,96/1,3)2 = 59 Pa.
Cùng giả sử rằng hệ thống của chúng ta sẽ bao gồm 715mm i.d ống cộng với 1 vài thiết bị, ết quả là tổng áp
trở lực của 600 Pa. Hệ số Re = 477,370. Từ Re trên 2000, đây định nghĩa là hệ số chảy rối, như thường thấy trong
hệ thống thông gió. Công thức cho đặc tính hệ thống này là:
SP = K(Q)2.
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Đây là đường parabol đi qua gốc tọa độ, như hình 5. Nếu 1 điểm trên hệ thống đã biết, các điểm khác cũng
được tính ra và parabol hoàn toàn có thể được vẽ.
Type of system Type of airflow Air velocity Hệ số Reynold Công thức tính đặc
tính hệ thống
Bể nước - - - SP= K.Q0
Túi lọc Chảy tầng 0.015 307 SP= K.Q1
Thùng hạt Chảy rối nhẹ 0.1 2100 SP= K.Q1.5
Hệ thống thông gió Hỗn loạn 9.960 47700 SP= K.Q2
TECHNICAL DOCUMENT – TÀI LIỆU KỸ THUẬT