You are on page 1of 26

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC THI CÔNG DỰ ÁN

BAN LÃNH ĐẠO

NHÀ
CHỈ HUY TRƯỞNG MÁY
CÔNG TRƯỜNG CHẾ
TẠO
KCT
SÔNG
CÔNG
CÁC KỸ SƯ

ĐỘI LẮP DỰNG KẾT CẤU THÉP


MỤC LỤC
Thuyết minh biện pháp thi công
Phần I : Khái quát chung
Phần II : Các biện pháp thi công tổng thể
II-1 - Tiêu chuẩn xây dựng TCVN
II-2 - Bố trí tổng mặt bằng thi công
II-3 - Tổ chức công trường
II-4 - Hệ thống kiểm tra chất lượng VLXD và chất lượng công trình
II-5 - Các giải pháp thi công chủ yếu và trình tự thi công
Phần III : Biện pháp gia công chế tạo kết cấu thép
III-1 Những quy định chung
III-2 Những bước gia công kết cấu thép
III-3 Vận chuyển kết cấu thép
Phần IV : Biện pháp thi công lắp dựng kết cấu
A - Những quy định chung
B - Biện pháp thi công nhà xưởng chính
C - Chọn giải pháp lớn và trình tự lắp cho cấu kiện kết cấu thép
D - Các bước lắp dựng kết cấu thép
Phần V : Quản lý chất lượng và nghiệm thu
Phần VI: Vệ sinh môi trường và An toàn lao động
Phần VII: Kết luận
PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG
Dự án: Số 3 Lương Yên
Gói thầu: Thi công phần kết cấu thép Nhà mẫu
Đơn vị thi công: Công ty cổ phần kết cấu thép xây dựng Hà Nội

I. GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH


Tờn dự án: Số 3 Lương Yên.
Địa chỉ: Số 3 - Lương Yên - Hà Nội.
Diện tích: 36x18.1 = 651.6 m2
Bao gồm các hạng mục sau:
- Lắp đặt kết cấu cột, kèo, dầm sàn Decking thép tổ hợp.
- Xà gồ mạ kẽm, thộp SS400
- Lợp tôn xốp Poshaco dày 0.4mm
- Lắp dựng hệ cầu thang thép.
- Giải pháp kết cấu thép nhà mẫu:
+ Công trình nhà mẫu rộng dài 36m, chiều cao 9m, khẩu độ kèo 18,1m, độ dốc
mái 10,8%, Kèo tiết diện chữ I thép tổ hợp tiết diện thay đổi.
+ Cột cao 7,5m, tiết diện chữ I thép tổ hợp tiết diện không đổi từ móng đến
mái.
+ Hệ dầm chính, dầm phụ sàn Decking tầng 2 cốt + 3,9m, tiết diện chữ I không
đổi, thép tổ hợp.
+ Cột kèo dầm liên kết với nhau bằng bản mã, bu lông cấp bền 8.8 mạ kẽm.
+ Xà gồ mạ kẽm, thộp SS40.
+ Hệ giằng mỏi thộp tròn D20
II. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN & NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT:
1-1. Thuận lợi:
- Vị trí công lợi. (Như điện thi công, nước, lán trại...)
1-2. Khó khăn và yêu cầu mà biện pháp thi công phải giải quyết:
- Tiến độ thi công gấp, công trình nằm trong nội đô nên việc vận chuyển kết
cấu chỉ được thực hiện vào ban đêm.
- Xung quanh công trình là khu dân cư nên việc thi công ít nhiều sẽ ảnh hưởng
đến người dân như khói, bụi, tiếng ồn....
- Biện pháp thi công phải đảm bảo an toàn, an ninh trật tự với các đội thi công
trên công trường.
- Do thi công vào thời điểm Có thể có mưa nhiều nên sẽ ảnh hưởng tới tiến độ
thi công.
trình gần nhà máy chế tạo kết cấu thép của Nhà thầu và tuyến giao thông chính
nên rất thuận tiện cho việc cung cấp và vận chuyển vật tư máy móc đến công trình.
- Mặt bằng thi công và cơ sở hạ tầng phía nhà thầu xây dựng đã thi công có
trước nên tạo điều kiện cho nhà thầu phụ được thuận

PHẦN II: CÁC BIỆN PHÁP THI CÔNG TỔNG THỂ

I. Các tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu:


Các tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu mà nhà thầu chúng tôi phải tuân theo:
Tổ chức thi công và nghiệm thu TCVN-4059-2012
Kết cấu thép - Gia công lắp ráp và nghiệm thu TCVN 170: 2007
Nghiệm thu chất lượng công trình xây dưng TCXDVN-371-2006
Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCXDVN 530 8:1991
Ngoài các tiêu chuẩn kỹ thuật kể trên, các tiêu chuẩn trong hồ sơ mời thầu, nhà
thầu chúng tôi có trách nhiệm tuân thủ các Quy định sau đây:
Luật xây dựng Việt Nam
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng ban
hành kèm theo Nghị Định số : 209/2004-NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Nghị định số
49/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 209/2004-NĐ-CP
II.1. Tổng mặt bằng tổ chức thi công:
1. Các yêu cầu để mở công trường:
- Thi công công trình theo đúng yêu cầu của bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công
được duyệt, đảm bảo thi công đúng tiến độ thi công, đạt chất lượng cao và an toàn.
- Thi công tại công trường không để ảnh hưởng đến hoạt động thi công của
các đơn vị bên. Không được làm hư hỏng các cơ sở hạ tầng chính của Nhà máy.
- Không gây nguy hiểm nổ cháy trong khu vực công trường và khu vực các
công trình lân cận .
- Sử dụng biện pháp thi công hợp lý để đảm bảo vệ sinh môi trường trong
công trường và không ảnh hưởng đến hoạt động của các công trình trong hàng rào
nhà máy.
- Đảm bảo thoát nước mưa, nước trong thi công, để cho hiện trường khô
ráo,sạch sẽ.
- Có nội quy an toàn trong thi công, đảm bảo an ninh trong công trường thi
công và trong khu vực.
2. Mặt bằng tổ chức thi công:
Trong khu vực công trường, tổng mặt bằng thi công bố trí các bộ phận sau đây:
a. Văn phòng chỉ huy công trường.
Trong văn, có bố trí chỗ làm việc cho cán bộ quản lý của công trường (chỉ huy
trưởng, kỹ sư giám sát, kỹ sư an toàn... ), y tế công trường, cùng các phương tiện
chỉ huy và liên lạc như bàn, ghế, tủ, máy vi tính, điện thoại...
b. Hàng rào và cổng:
Xung quanh khu vực thi công Nhà thầu làm hàng rào tạm, làm cổng cho công
trường.
c. Điện thi công, chiếu sáng, bảo vệ:
Nhà thầu liên hệ với đại diện chủ đầu tư để xin lắp đặt các thiết bị thi công.
Nhà thầu dùng cáp nhôm kéo từ điểm đấu mà chủ đầu tư cung cấp. Đầu nguồn điện,
lắp cầu dao tổng và công tơ trực tiếp. Đường dây cáp đến công trường được treo
trên các cột điện hạ thế tạm bằng bằng tre gỗ.
e. Nước thi công và cứu hoả:
Nguồn nước sinh hoạt, thi công, cứu hỏa nhà thầu xây bể chứa, lắp đồng hồ đo
nước rồi lấy từ nguồn nước của nhà máy.
f. Thoát nước thi công và thoát nước mưa:
Trên công trường, Nhà thầu bố trí các rãnh thoát nước mưa và nước thải trong
thi công. Tất cả các rãnh thoát nước này đều chảy ra hố ga của công trường rồi thoát
ra công thoát nước mưa của khu vực khu công nghiệp.
g. Đường thi công:
Nhà thầu cho thi công trước 2 vệt bánh xe theo kết cấu móng đường ô tô của
Nhà Máy.
Nhà thầu bố trí một đội công nhân tưới ẩm, dọn dẹp đường công trường, dể
hạn chế thấp nhất lượng bụi phát sinh ở công trường.
h. Bãi tập kết kết cấu thép:
Nhà thầu tiến hành chế tạo gia công kết cấu thép tại Nhà máy kết cấu thép của
Công ty tại Sông Công – Thái Nguyên, rồi vận chuyển đến Công trường để lắp
dựng. Các cấu kiện này được vận chuyển đến chân hạng mục công trình để lắp. Tuy
nhiên, vẫn phải bố trí bãi tập kết trung chuyển kết cấu thép tại mặt bằng công
trường.
i. Lán trại công nhân:
Nhà thầu cho làm lán trại tạm cho công nhân nằm ngoài phạm vi công trường.
Nhà thầu cấp thẻ (có ảnh) cho công nhân xây dựng ra vào Công trường để bảo
vệ an ninh được đảm bảo. Những người không có thẻ đeo ngực, hoặc không có
quần áo bảo hộ lao động, thì bảo vệ công trường sẽ không cho vào công trường.
Nhà thầu bố trí công nhân vệ sinh xung quanh công trình sau mỗi ngày làm
việc..
II.3 Tổ chức công trường:
Công tác tổ chức bộ máy công trường theo hướng chỉ đạo từ Giám đốc Công
ty đến Chỉ huy trưởng công trường và đến tổ đội sản xuất (Xem sơ đồ tổ chức công
trường).
Cấp Công ty cử 1 Phó Giám đốc Công ty làm chủ nhiệm dự án. Đồng thời có
cơ quan Công ty hỗ trợ. Chỉ huy trưởng công trường là kỹ sư xây dựng lâu năm, có
kinh nghiệm thi công nhiều năm.
Giúp việc cho chỉ huy trưởng công trường có các kỹ sư chuyên ngành về kỹ
thuật, kế hoạch, cung ứng vật tư và an toàn lao động. (xem thuyết minh trong hồ sơ
thầu)
* Bố trí tổ đội thi công:
Đối với gói thầu này chúng tôi sẽ bố trí các tổ đội như sau :
- Đội lắp ráp kết cấu =
01 đội
Gồm từ 7 đến 12 người tuỳ tình hình tiến độ thi công, thợ lành nghề làm
tổ trưởng.
II.4 Hệ thống kiểm tra chất lượng vật liệu xây dựng và chất lượng công
trình.
a- Kiểm tra tim cốt: Cung cấp và kiểm tra dung sai về tim cốt của móng và của các
kết cấu thép nhà xưởng bằng các máy trắc địa chuẩn và máy toàn đạc DTM 332
Nikon.
b- Tất cả vật liệu xây dựng, thép xây dựng, thép kết cấu và que hàn đưa vào thi
công công trình đều phải có chứng chỉ nguồn gốc xuất xứ, và có chứng chỉ thí
nghiệm của cơ quan kiểm định chất lượng có tư cách pháp nhân (như thí nghiệm
thép, thí nghiệm bê tông, thí nghiệm que hàn, thí nghiệm mối hàn.) Nhà thầu trình
chủ đầu tư mẫu vật liệu, nếu được chủ đầu tư nhất trí thì Nhà Thầu mới đưa vào sử
dụng trong công trình.
II-5 Các giải pháp thi công chủ yếu và trình tự thi công:
Căn cứ vào hồ sơ mời thầu, bản vẽ kỹ thuật thi công và mặt bằng thi công
thực tế, Nhà thầu chọn giải pháp thi công song song, cuốn chiếu để thi công công
trình.

PHẦN III
BIỆN PHÁP GIA CÔNG KẾT CẤU THÉP
Trong tất cả các hạng mục của gói thầu, các dầm và cột đều có tiết diện chữ I mà
chiều cao của tiết diện chữ I đều không vượt quá 1,5m. Vì vậy tất cả kết cấu chịu
lực chủ yếu của các hạng mục trong gói thầu đều có thể đưa vào dây chuyền sản
xuất kết cấu thép tự động của Công ty chúng tôi.
Dây chuyền sản xuất kết cấu thép tự động này gồm các thiết bị tự động chủ lực
sau:
 Máy cắt thép tự động theo lập trình CNC của Viện Công nghệ IMI
 Máy gá hàn đính tự động dầm H loại 1500LZL.
 Máy hàn tự động LZM.
 Máy nắn thẳng dầm H tự động loại LJZ-800.
Việc chế tạo kết cấu thép phải tuân theo các tiêu chuẩn TCVN của Nhà nước ban
hành đã trình bày ở trên. Đồng thời phải tuân theo quy trình công nghệ sản xuất kết
cấu thép Công Ty và Nhà máy đã ban hành. Cụ thể hoá ở nội dung sau đây:
III-I Những quy định chung
1. Nguyên tắc chung
- Kết cấu thép phải được gia công và lắp ráp theo bản vẽ kết cấu và bản vẽ
chi tiết kết cấu.
- Khi gia công, lắp ráp phải dùng phương pháp cơ giới, phù hợp với biện
pháp thi công và sơ đồ công nghệ.
- Trong quá trình thi công, lắp ráp, nghiệm thu phải tiến hành kiểm tra việc
thực hiện các sơ đồ công nghệ và biện pháp thi công. Kết quả kiểm tra phải ghi
nhật ký công trình.
- Vật liệu dùng cho gia công và lắp ráp phải có chất lượng và số hiệu phù
hợp với yêu cầu cuả thiết kế.
- Đối với các cấu kiện thép cụ thể, ngoài các quy định chung của tiêu chuẩn
này còn phải tuân theo các quy định riêng dành cho các cấu kiện thép đó.
2- Yêu cầu về thép và vật liệu hàn
 Tất cả thép phải được kiểm tra đạt các tiêu chuẩn cơ lý tính mà thiết kế đã
quy định. Thép phải được thí nghiệm tại các cơ quan có tư cách pháp nhân.
Phải có chứng chỉ nguồn xuất sứ của thép. Thép phải được nắn thẳng, xếp loại,
ghi mác và sắp xếp theo tiết diện. Trước khi đem sử dụng, thép cần phải làm sạch
gỉ, sạch dầu mỡ và các tạp chất khác.
 Thép phải được xếp thành chồng chắc chắn trong nhà có mái che, trường
hợp phải để ngoài trời thì phải xếp nghiêng cho ráo nước, xếp các tấm thép kê lót
phải được tạo góc lượn tránh tắc, đọng nước. Khi vận chuyển thép phải có bộ gá để
thép không bị biến dạng.
 Que hàn dùng que hàn E42, hoặc có thông số kỹ thuật tương đương. Que
hàn, dây hàn, thuốc hàn phải xếp theo lô, theo số hiệu và phải để nơi khô ráo.
Riêng thuốc hàn phải để trong thùng kín. Trước khi sử dụng, phải kiểm tra chất
lượng que hàn, dây hàn và thuốc hàn tương ứng với quy định trong các tiêu chuẩn
hoặc điều kiện kỹ thuật. Que hàn, dây hàn và thuốc hàn phải sấy khô theo chế độ
thích hợp cho từng loại. Lượng que hàn và thuốc hàn đã sấy khô lấy ở tủ sấy ra
được dùng trong một ca.
III-2 Các bước gia công kết cấu thép
Tất cả các kết cấu chính của khung nhà thép ( cột, dầm kèo… ) của các hạng
mục đều phải qua các công đoạn gia công sau đây:
1- Bước 1 : Công đoạn phóng dạng - đánh dấu - cắt - săng vanh:
- Bước gia công này nhờ máy cắt thép tự động theo lập trình CNC của Viện
chuyển giao công nghệ máy IMI và các máy cắt thép hàn hơi khác. Máy này gồm 3
mỏ cắt hơi cắt theo lập trình. Thép tấm thông thường có kích thước 1,5mx6m được
đưa vào sàn máy. Máy có bộ phận điều khiển trên máy vi tính để có thể lập trình cắt
tự động theo ý muốn .
Sau khi ra khỏi máy, ta có những băng thép chiều rộng tuỳ ý theo chiều rộng
của dầm, chiều dài băng thép 6 mét. Cắt xong các băng thép không có ba via, không
bị cong vênh có thể gá hàn được ngay. Đối với các băng thép dầy trước khi đưa
sang công đoạn sau phải vát mép 45 độ ( Đối với thép tấm dày hơn 10mm ) bằng
máy vát mép chuyên dụng.
Chỉ tiêu kỹ thuật trong bước này để kiểm tra :
- Mạch cắt thẳng, nhẵn, đều, độ nhấp nhô không quá 0.2mm
- Chiều rộng chi tiết được cắt đều trên suốt chiều dài, sai số không quá 1mm.
- Sai số cho phép: Chiều rộng ±1 mm với chi tiết không có mối nối.
±0.5 mm với chi tiết có mối nối.
Chiều dài ±1 mm với chi tiết không có mối nối.
±2 mm với chi tiết có mối nối.

2- Bước 2: Công đoạn tổ hợp chi tiết và hàn đính dầm


Trong bước tổ hợp chi tiết và hàn đính dầm được thực hiện bán tự động trên
máy hàn đính dầm I, H - loại 1500 LZL của Thượng Hải TQ sản xuất (xem bản vẽ
kèm theo )
Thép dầm I, H là tổ hợp của 3 tấm thép trước khi hàn. Máy lắp ráp thép dầm I,
H là một loại thiết bị đặc biệt có thể đáp ứng đúng với yêu cầu trong việc gá lắp chi
tiết, kết hợp và hàn đính tự động các tổ hợp gá lắp.
Cách thực hiện gá tổ hợp bán tự động trên máy như sau :
+ Gá tổ hợp 1 bản cánh với bản bụng dầm: Đưa băng thép cánh dầm lên sàn gá
con lăn của máy nhờ dầm cầu trục 5T trong nhà xưởng. Các con lăn này tự quay
đưa bản cánh vào cơ cấu gá của máy. Dầm cầu trục trong nhà xưởng sẽ cẩu băng
thép bụng dầm lên sàn máy. Hai pít tông của máy thò ra để giữ tấm bản bụng đúng
tim máy cũng là tim của bản cánh dầm. Sau đó 2 đầu mỏ hàn điện tự động thò ra để
hàn đính giao tuyến giữa 2 bản thép. Mỏ hàn đứng tại chỗ, dầm I di chuyển nhờ ru
lô quay. Khi hàn được 1cm thì đầu mỏ hàn lại tự động rút ra, dầm chuyển dịch được
10cm thì đầu mỏ hàn lại tự động đưa vào để hàn đính tiếp. Quá trình này cứ lặp lại
theo lập trình tuỳ ý cài đặt trước. Khi gá hàn xong ta được một tổ hợp gá hàn hình
T.
+ Gá tổ hợp hàn nốt với bản cánh thứ 2
Cầu trục lại cẩu lật dầm T để gá nốt bản cánh dầm còn lại. Bản cánh thứ 2 được
đưa vào sàn ru lô của máy. Ru lô quay làm bản cánh đưa tới vị trí gá lắp. Dầm T
mới được đính hàn sẽ được cầu trục trong xưởng hạ xuống. Hai pít tông ở 2 bên
máy lại tự động thò ra để giữ bản bụng dầm đúng tim máy và cũng chính là tim
dầm. Quá trình hàn đính như trên đã trình bầy lại tiếp tục lặp lại như cũ. Cuối cùng
ta được một tổ hợp gá hàn đính hình H.
Khi chiều cao dầm H thay đổi theo đường thẳng bậc 1 ( như cột thép, dầm vì
kèo ), thì lập trình lại, máy sẽ tự động gá hàn đính tổ hợp theo dầm có độ cao
biến đổi bậc 1.
3- Bước 3 : Công đoạn hàn tự động các tổ hợp gá hàn đính dầm H
Sau khi gá hàn đính dầm H tại máy hàn đính dầm H 1500LZL xong, cần trục
trong xưởng đưa tổ hợp sang máy hàn tự động LZM .
Máy LZM này có một khung mang giá trượt lên xuống .Giá trượt mang 2 đầu
hàn tự động trong lớp thuốc hàn, có cả bộ phận thu hồi thuốc hàn thừa sau khi hàn.
Khung này lại có thể di chuyển trên 2 đường ray dài đến 33m . Dầm gá hàn được lật
nghiêng trên một giá cố định ( không di chuyển ). Giá này có 2 bộ gá cho 2 dầm để
có thể hàn tự động được 2 dầm cùng một lúc. Khi đã lắp đặt và điều chỉnh xong thì
2 đầu mỏ hàn tự động thò ra đưa vào vị trí cần hàn. Khung di chuyển, mỏ hàn làm
việc và dầm được tự động hàn trên suốt cả chiều dài dầm.
+ Cường độ dòng điện hàn của máy là 1600 Ampe
+ Dây hàn tự động có đường kính D=1,2 - 4mm
Máy có thể hàn các dầm dài tới 29 mét với tốc độ 1-2 mét phút.
Nhờ máy này nên năng suất hàn dầm rất cao. Vì hàn tự động trong lớp thuốc
hàn, và hàn với dòng điện lớn tuỳ ý ( đến 1600A ) nên chất lượng hàn rất tốt, mối
hàn rất ngấu và rất đẹp. Cấu kiện kết cấu thép có chất lượng hàn rất cao và đẹp.
Kiểm tra mối hàn:
Mối hàn đối Bằng mắt 100%
Bằng từ tính 100%
Kiểm tra siêu âm 100% ( theo TCVN 6735:2000 )
Mối hàn góc Bằng mắt 100%
Bằng dưỡng 100%
Kiểm tra siêu âm 0%
4- Bước 4 : Nắn thẳng dầm H
Dầm H sau khi hàn bao giờ cũng bị cong vênh, biến dạng, ta phải nắn thẳng lại
dầm đúng thiết kế.
Với công nghệ nắn thẳng truyền thống trước đây sau khi dầm H được hàn xong
phải đem nắn thẳng bằng phương pháp gia nhiệt. Nhiệt độ gia nhiệt không vượt qúa
quy định chung, không vượt quá 9000C. và được làm nguội từ từ.
Với công nghệ hiện đại mà Công ty chúng tôi mới đầu tư chiều sâu hiện nay: là
nắn thẳng cánh dầm H trên máy nắn dầm loại LJZ - 800.
Cách thao tác nắn dầm như sau : Dùng cầu trục trong nhà xưởng cẩu dầm H
mới được hàn lên băng máy nắn. Bấm nút điện cho ru lô quay để cho dầm chạy qua
lại trên băng máy được trơn chu, không có gì trục trặc về chuyển động tiến lùi của
dầm H. Điều chỉnh cho cơ cấu nắn của máy hạ dần xuống mặt cánh dưới của dầm H
. Bôi mỡ vào mặt cánh dầm. Bấm nút cho cơ cấu thuỷ lực nắn cánh dầm bắt đầu
hoạt động cùng đồng thời với ru lô quay để mặt dầm luôn luôn được tiếp xúc với cơ
cấu nắn dầm. Mỗi lần cho dầm tịnh tiến qua cơ cấu nắn thì cho tăng lực ép lên. Dầm
H qua lại máy một số lần là được một dầm H rất thẳng, cánh rất phẳng theo thiết kế.
5- Bước 5 : Hàn chi tiết nhỏ, hàn hoàn thiện dầm.
Sau khi nắn thẳng cánh dầm H, cầu trục trong nhà cẩu dầm lên xe goòng và đưa
sang công đoạn hàn hoàn thiện. Tại phân xưởng hàn hoàn thiện, cũng có cầu trục hỗ
trợ về cẩu lật. Tại đây, dầm được hàn thêm tấm đầu dầm, gân tăng sức, con bọ lắp
xà gồ, các bản mã liên kết cho thanh giằng... đồng thời có thể có dầm phải khoan lỗ,
đột lỗ...
Trước khi hàn, các chi tiết phải được làm sạch bề mặt ở chỗ sẽ hàn với bề rộng
không nhỏ hơn 20mm. Phải kiểm tra tổ hợp kết cấu trước khi hàn. Chỉ cho phép hàn
các lớp tiếp sau khi đã làm sạch hết các xỉ, bẩn, kim loại bắn toé của lớp trước,
những đoạn nứt của lớp hàn có rỗ khí. Kích thước mối hàn phải tuân theo bản vẽ kết
cấu quy định.
Trong phân xưởng hoàn thiện có bố trí cầu trục trong nhà, có các thợ bậc cao
tay nghề cao đã được chứng chỉ hàn quốc tế để hàn bằng tay.
Trong phân xưởng này Công ty chúng tôi đã trang bị những máy hiện đại như:
hàn 6 mỏ, hàn trong khí CO2, các máy khoan, máy cắt đột liên hợp hiện đại thực
hiện .
Chỉ tiêu kỹ thuật trong bước hàn hoàn thiện này để kiểm tra :
Trong bước hàn hoàn thiện phải đảm bảo các dung sai sau:
Tên gọi các sai lệch Dung sai cho phép (mm) Tiêu chuẩn áp dụng
1-) Độ vênh cánh ( tính cho 1 0.005B TCVN 170-2007
phía ) sau khi hàn hoàn thiện: B: chiều rộng bản cánh
2-) Độ cúp cánh ( tính cho một 0.005B
phía ) sau khi hàn hoàn thiện TCVN 170-2007
B: chiều rộng bản cánh
3-) Độ không vuông góc giữa ±1/100 ( H: là chiều cao 1 tổ
FW – SP – 0017
mã đầu với bản bụng sau khi hợp ) nhưng không quá 2
hàn hoàn thiện
4-) Độ võng chi tiết sau khi L/1000 nhưng không lớn hơn
hàn hoàn thiện 10mm ( đối với kèo )
FW – SP – 0017
L/1000 nhưng không lớn hơn
5mm ( đối với cột, dầm cầu
trục ) với L là chiều dài chi
tiết.
5-) Độ xoắn chi tiết sau khi 0.001L nhưng không lớn hơn TCVN 170-2007
hàn hoàn thiện 10mm
6-) Độ cong cục bộ bản bụng 0.003H ( H là chiều rộng bản TCVN 170-2007
bụng tại vị trí đo )
7-) Độ không phẳng tại các bề TCVN 170-2007
mặt lắp ráp bu lông cường độ <0.3
cao ( mã đầu cột, dầm cầu
trục, đế kèo )
8-) Dung sai chiều dài chi tiết ±0.3 FW – SP – 0017
sau khi hoàn thiện

Khi khoan lỗ lắp bu lông phải đạt các chỉ tiêu kỹ thuật về dung sai lỗ như sau:
Đường kính lỗ khoan D (mm) Sai lệch cho phép ( mm )
>1218 ±0.25
>1830 ±0.30
>3040 ±0.35
>4060 ±0.50

6- Bước 6 : Công đoạn làm sạch và sơn hoàn thiện


- Các dầm H sau khi được hàn hoàn thiện và kiểm tra đảm bảo tiêu chuẩn, phải
được đưa sang công đoạn làm sạch bằng phương pháp phun cát, lau sạch bề mặt
cấu kiện. Trước khi sơn lót phải làm sạch các vết bẩn, dầu mỡ trên kết cấu. Trước
khi sơn phủ phải kiểm tra chất lượng sơn lót. Xe goòng đưa KCT đã làm sạch sang
công đoạn sơn. Kết cấu được đưa và 1 phòng riêng để sơn bằng các súng phun.
Sơn phun 1 lớp sơn chống gỉ, và 2 lớp sơn mầu . Chú ý khi sơn : Nhiệt độ môi
trường trong phòng phải từ 50 C đến 380C độ ẩm <= 85%.
- Thiết bị trong công đoạn này như sau :
+ Máy nén khí BOGE ( của Đức )
+ Hệ thống phun cát Singapore
+ Máy phun sơn chân không GRACO (của Mỹ)
7- Bước7 - Nghiệm thu xuất xưởng : Bộ phận OTK của phân xưởng và của nhà máy đo đạc
kiểm tra và đóng dấu OTK với những KCT đạt tiêu chuẩn kiểm tra.
Nghiệm thu xuất Nội dung Gía trị
xưởng khi hoàn của dung sai Dung sai
thiện sản phẩm phải
theo dung sai kỹ
thuật cho phép
sauKiểm tra thông số
1-) Độ biến dạng của -Đô vênh của cánh ∆ ∆=0.005B
kết cấu cho phép B – chiều rộng cánh nôi lắp
ghép
-Đô vênh cánh ở các vị trí khác ∆ ∆=0.01B
-Độ cong vênh bản bụng khi có 0.006h
sườn gia cường: h là chiều cao tiết diện
-Độ cong vênh bản bụng khi 0.003h
không có sườn gia cường: h là chiều cao tiết diện
-Độ không phẳng ( gãy ) cánh, độ ∆=0.005  0,01B
không vuông góc giữa mặt đầu B – chiều rộng cánh nôi lắp
với cánh ( hoặc bụng ) ghép
2-) Độ sai lệch về -Kích thước bản mã 12mm
kích thước cho phép
của kết cấu
-Chiều dài kèo Không quá 5mm
-Chiều cao cột Không quá 5mm
-Chiều dài dầm cầu trục Không quá 2mm
-Chiều cao mã đầu dầm cầu trục Không quá 1mm

III-3 Biện pháp vận chuyển đến công trường


Các cấu kiện thép lớn nhất và nặng nhất của các hạng mục trong gói thầu này như
sau:
Nhà thầu chọn phương án dùng xe sơ mi để vận chuyển kết cấu dài và nặng,
còn lại chở bằng xe giải phóng 12Ttất cả các cấu kiện kết cấu thép đến Công trường
là có thể được.
Vận chuyền kết cấu thép phải tránh giờ cao điểm và tránh ùn tắc giao thông trên dọc
đường. Xe vận chuyển còn phải chằng buộc cẩn thận bằng dây thép 6- và 8 . Tại
nhà máy kết cấu thép lên xe bằng cầu trục trong nhà xưởng. Tại bãi tập kết kết cấu
trên công trừơng, kết cấu thép được hạ xuống bằng cẩu nhỏ 5T và kết cấu thép được
kê trên các đệm gỗ, không xếp chồng đống làm cong vênh kết cấu thép. Tại đây, kết
cấu được rửa những vết bùn bắn vào và còn phải sơn lại nước sơn phủ tại những
chỗ bị sước sơn.
PHẦN IV
BIỆN PHÁP THI CÔNG LẮP DỰNG KẾT CẤU

A- Những quy định chung


 Lắp dựng kết cấu thép phải tuân theo đúng bản vẽ thiết kế.
 Công việc thi công lắp ráp tiếp theo chỉ được phép tiến hành sau khi đã làm
xong mọi việc tổ hợp hàn và lắp bu lông khuếch đại tại hiện trường.
 Trong quá trình thi công phải ghi nhật ký lắp ráp, hàn và lắp bu lông.
 Chỉ được phép thi công lắp ráp sau khi đã chuẩn bị xong mặt bằng và vị trí
các gối tựa kết cấu thép của toàn công trình hay từng phần kết cấu riêng biệt theo
biện pháp thi công đã được duyệt.
 Trong quá trình thi công lắp ráp phải đảm bảo sự ổn định cho kết cấu bằng
cách thực hiện đúng trình tự lắp ráp các phần tử đứng, ngang, lắp giằng cố định
hoặc tạm thời theo theo yêu cầu trong bản vẽ hoặc theo phương án lắp kết cấu thép.
B- Chọn các giải pháp lớn và trình tự lắp cho các cấu kiện kết cấu thép
Nhà thầu chọn các giải pháp cho công tác lắp dựng kết cấu như sau :
 Nhà thầu chúng tôi chọn giải pháp lắp khung kết cấu thép là phương
pháp lắp tuần tự, cuốn chiếu. Giải pháp tuần tự và cuốn chiếu như sau: Trước
hết lắp ráp đồng bộ các cấu kiện thép trong một khoang ở gian hồi đầu (gồm cột,
dầm cầu trục, dầm kèo, giằng cột, giằng mái, 5-6 xà gồ mái…) làm chuẩn, làm
vách cứng để lắp tuần tự các cấu kiện thép tiếp theo. Cách lắp dựng như vậy mới
tạo ra sự ổn định và an toàn cho việc lắp toàn bộ các khung tiếp sau.
 Kết hợp chặt chẽ giữa khâu gia công chế tạo và khâu lắp ghép tại hiện
trường sao cho việc thi công ở công trường được nhịp nhàng, đúng tiến độ.
Muốn vậy Nhà Thầu chúng tôi phải lập kế hoạch chế tạo chi tiết cho nhà máy gia
công chế tạo, cung cấp cấu kiện thép cho công trường đồng bộ, đúng chủng loại,
đúng thiết kế, đủ số lượng, đúng tiến độ lắp của công trường. Đồng thời phải tăng
cường điều độ giữa các phòng ban liên quan.
 Việc lắp kết cấu thép tại công trường phải theo trình tự kỹ thuật quy
định, đồng thời phải linh hoạt theo tình hình cụ thể ở công trường.
 Trình tự kỹ thuật lắp dựng kết cấu thép nhà xưởng như sau:
- Chuẩn bị mặt bằng.
- Lắp cột, giằng đầu cột, giằng chéo cột.
- Lắp vì kèo và giằng mái.
- Lắp hoàn chỉnh xà gồ mái.
- Công tác hoàn thiện lắp dựng kết cấu.
C- Các bước lắp dựng kết cấu thép các hạng mục trong hồ sơ mời thầu:
1- Bước 1 : Chuẩn bị mặt bằng
 Dùng máy thuỷ bình để kiểm tra lại cốt của từng mặt móng. Dùng máy
kinh vĩ để kiểm tra lại tim móng theo 2 phương(Phương dọc nhà và phương vuông
góc nhà). Dùng sơn đỏ vạch dấu tim móng theo 2 phương lên từng móng. Dùng
thước thép kiểm tra khoảng cách các trục định vị của công trình.
Tất cả dung sai về tim và cốt của từng móng được ghi vào bản vẽ mặt bằng
móng để kỹ sư giám sát kỹ thuật có biện pháp sử lý kỹ thuật khi lắp cột.
 Kiểm tra đường kính bu lông, độ nhô cao của bu lông móng, khoảng cách
giữa các bu lông móng, khoảng cách từ bu lông tới các trục định vị có đúng thiết
kế không?
 Làm công tác vệ sinh mặt móng, chỗ nào cao phải đục rồi mài nhẵn. Phải
bôi trơn dầu mỡ vào các bu lông móng, vặn các êcu móng được dễ dàng
Tất cả các công việc trên tạo cho bước lắp ráp kết cấu thép của toàn công
trình được chính xác và nhanh chóng.
1- Bước 1 - Lắp cột và giằng cột
+ Trọng lượng cẩu lắp: Qy/c= 4.3T+ 0,1T = 4.4T (Kể cả trọng lượng treo buộc
=0,1T)
+ Độ cao cẩu lắp : Hy/c= 20 m (kể cả độ cao an toàn = 1m, và độ treo cao dây cáp
buộc của cẩu là 4 mét)
Nhà thầu chọn cẩu Kato-NK450 (Thiết bị của nhà thầu) cùng đồng thời để
lắp vì kèo . Cẩu này có tính năng:
Sức nâng lớn nhất của cẩu Kato NK-450 là 4.7 tấn, tầm với Lc=35.5m
* Cách lắp dựng mỗi cột như sau:
 Trên thân cột trước khi lắp phải vạch đường tim cột bằng dấu sơn theo 2
phương. Dùng 2 máy kinh vĩ đứng theo 2 phương vuông góc để chỉnh cột. Ngoài
ra còn dùng máy kinh vĩ để kiểm tra độ thẳng tuyến của tất cả các cột trong hàng
cột.
 Cột được lắp theo phương pháp quay kết hợp phương pháp nhấc bổng.
Dây cáp thép D16 được treo vào đỉnh cột. Vì sức cẩu lớn nên có thể nhấc bổng cột
lên để đưa vào mặt móng. Tại đó người thợ lắp ráp chỉnh lỗ cột trùng với cụm bu
lông móng và cho phép cẩu hạ cột xuống, rồi xiết lỏng bu lông. Dùng dây gió buộc
vào đầu cột để chỉnh cột theo phương thẳng đứng. Khi đã chỉnh cột chính xác theo
2 phương rồi thì xiết chặt bu lông néo. Lắp cột đầu tiên còn phải néo cột theo 3
phía cho ổn định.
 Hướng lắp cột xem bản vẽ kèm theo trong hồ sơ thầu.
 Lắp xong cột thứ 2 thì lắp luôn giằng đầu cột là thanh chống dọc . Đến
các khoang có giằng chéo thì cũng lắp luôn giằng để tạo độ ổn định cho cột . Cách
3 hoặc 4 khoang vẫn phải dùng dây gió để neo cột về các phía nhằm ổn định cho cả
tuyến cột đang lắp dở dang.
2- Bước 2: Lắp dầm vì kèo và giằng mái
- Dùng cẩu Kato NK-450 ( theo tính toán ở mục 2 phù hợp với thiết bị của
nhà thầu)
 Khi lắp xong dầm vì kèo trục 1 và trục 2 sau gian đầu hồi thì lắp luôn
giằng mái và một số xà gồ, nhằm tạo nên một vách cứng ổn định và an toàn, làm
chỗ dựa để lắp tiếp các dầm kèo tiếp theo. Đây là điểm bắt buộc trong quy trình lắp
dựng khung nhà thép.
 Người thợ lắp ráp đứng sẵn trên dàn giáo ống ở 2 đầu cột dùng dụng cụ
đuôi chuột để chỉnh lỗ bu lông của kèo và của cột được chính xác. Khi lỗ đã trùng
khít thì nhét bu lông rồi xiết chặt.
 Biện pháp khử dung sai về tim và cốt, bên nhà thầu phải lập trước và
được bên A chấp nhận.
 Khi lắp kèo thứ nhất xong thì phải dùng dây gió để giữ kèo khỏi lật. Sau
khi lắp xong kèo trục 2 thì Nhà thầu cho lắp luôn các giằng mái, nhằm tạo một
khung cứng, ổn định và chính xác để làm điểm tựa cho việc lắp ráp hệ mái tiếp sau
được dễ dàng và ổn định. Khi lắp xong một kèo bao giờ cũng phải neo vào khối ổn
định đã lắp bằng cách lắp từ 3 đến 4 xà gồ mái. Đó cũng là điểm bắt buộc trong
quy trình lắp dựng khung nhà kết cấu thép.
3 - Bước 3 : Lắp hoàn chỉnh xà gồ mái :
 Trong bước lắp dầm mái đã phải lắp tạm một số xà gồ để giữ ổn định dầm
kèo . Trong bước này phải lắp hoàn chỉnh toàn bộ xà gồ và giằng xà gồ.
 Xà gồ mái là C150*50*20*2.5 cán nguội, nặng khoảng 57KG/cái. Căn cứ
vào đó , Nhà thầu chọn phương pháp thủ công để lắp xà gồ. Người công nhân ngồi
trên kèo, buộc dây an toàn vào kèo cho an toàn. Dùng ròng rọc để kéo xà gồ lên, 2
người thợ lắp ráp ngồi ở 2 bên kèo đỡ lấy và chỉnh chính xác rồi xiết bu lông lắp xà
gồ.
 Nhà thầu làm các sàn di động trên mái để lắp giằng mái ở khoảng giữa xà
gồ. Sàn di động này làm bằng gỗ có vấu ở 2 đầu để sàn gối lên 2 thanh xà gồ kề
nhau, dễ dàng di chuyển bằng thủ công khi lắp giằng xà gồ ( xem bản vẽ xà gồ mái
). Sàn di động trên mái này còn dùng trong bước lợp mái.
 Khi lắp xà gồ, ngoài việc buộc dây an toàn vào kèo cho chắc chắn, nhà
thầu còn phải dùng lưới an toàn đỡ dưới, để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho thợ lắp
ráp.
4 - Bước 4 : Công tác hoàn thiện lắp kết cấu thép
 Trong quá trình thi công bố trí một đội quân luôn làm vệ sinh trên công
trường, từ cổng vào công trình. Quét dọn hàng ngày, tưới nước ẩm chống bụi.
 Sau khi lắp xong kết cấu thì phải sơn bổ xung cùng mầu cho kết cấu ở
những chỗ xây sước, hoặc những mối hàn tại hiện trường thì phải cạo sỉ hàn sạch
sẽ rồi sơn chống gỉ, và sơn mầu đồng đều cho kết cấu.
Chỉ tiêu kỹ thuật của công tác lắp dựng kết cấu thép :
+ Lắp ráp theo đúng bản vẽ thiết kế, sau khi lắp dựng xong công trình phải
đảm bảo.
+ Độ cao đầu cột khung chính: ±10mm nhưng phải đảm bảo tăng dần hoặc
giảm dần.
+ Độ cao đầu cột ( hặc vai cột ) đỡ dầm cầu trục ( dầm chạy ) ±5mm nhưng
phải đảm bảo tăng hoặc giảm dần.
+ Độ nghiêng cột *) Với khung chính : 1,5mm/1000mm
+ Khẩu độ: *) Với khung chính: ±15mm
*) Với dầm cầu trục: Không quá 10mm
+ Độ cao mặt trên dầm cầu chạy không quá 5mm như phải tăng ( hoặc
giảm) đều
+ Khe hở giữa các bản mã: không quá 1mm.
+ Độ võng xà gồ : ≤1/200L ( L là chiều dài xà gồ ).
+ Bu lông lắp đủ, đúng, xiết chặt.

PHẦN V
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ NGHIỆM THU

V-1. Quản lý chất lượng chế tạo và lắp ráp


* Nhà thầu sẽ thực hiện quản lý chất lượng xây lắp theo điều lệ quản lý
XDCB của Bộ Xây dựng và chịu trách nhiệm chất lượng trước Chủ đầu tư và pháp
luật về chất lượng công trình theo quyết định số 18/BXD-QĐ ngày 27/6/2003 của
Bộ Xây dựng; nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Thủ tướng
Chính phủ và nghị định số 49/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định
209/2004/NĐ-CP.
* Áp dụng các tiêu chuẩn sau trong công tác quản lý chất lượng:
- TCVN 4055 - 2012: Tổ chức thi công
- TCXDVN 371-2006 : Nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng
- TCVN 170-2007 : Kết cấu thép – Gia công, lắp ráp và nghiệm thu
* Tổ chức hệ thống cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ thi công đầy đủ, liên
tục trong suốt quá trình thi công
* Bố trí lực lượng công nhân có tay nghề cao và chuyên nghiệp để gia công
kết cấu thép và lắp ráp kết cấu. Trong công tác gia công kết cấu, thực hiện khâu 3
kiểm : Công nhân kiểm; Cán bộ kỹ thuật kiểm; và KCS kiểm. Trong công tác lắp
ráp tại công trình, phải đo đạc kiểm tra dung sai trong từng bước lắp ráp. Có sổ ghi
nhật ký công trình, có biện pháp thi công lắp ráp được A duyệt, có biện pháp xử lý
kỹ thuật tại hiện trường được bên A chấp nhận.
* Thi công đúng bản vẽ thiết kế, đúng biện pháp thi công, khi gặp vướng
mắc báo Chủ đầu tư biết để giải quyết kịp thời.
* Chịu sự giám sát và kiểm tra chất lượng của chủ đầu tư, cơ quan thiết kế và
cơ quan giám định chất lượng về chất lượng công trình.
Thực hiện đầy đủ công tác thí nghiệm vật liệu xây dựng, thép, que hàn..., lập
đủ hồ sơ thí nghiệm.
* Lập sổ nhật ký công trình, ghi chép nhật ký công trình đầy đủ theo mẫu của
TCVN-5637-91
V-2. Công tác nghiệm thu:
A, Nhà thầu tham gia cùng Chủ đầu tư và các tổ chức chức năng khác trong
công tác nghiệm thu theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Thủ
tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm chất lượng trước Chủ đầu tư và pháp
luật về chất lượng công trình.
Thực hiện đầy đủ công tác thí nghiệm vật liệu xây dựng nói chung, phải
lập đủ hồ sơ thí nghiệm, vật liệu phải có nguồn gốc xuất sứ.
Cụ thể phải thực hiện một số điểm sau:
Đối với vật liệu thép :
1. Có phiếu nhập nguồn thép. Trên thanh thép tròn đưa vào sử dụng phải
có Logo của nhà máy đó. Thép hình, thép tấm có nguồn xuất sứ tại nước
sản xuất.
2. Có phiếu thí nghiệm cường độ kéo nén của thép theo quy định từ số
lượng các lô hàng mà hồ sơ thầu đã đề ra.
Đối với cấu kiện kết cấu thép:
1. Tất cả cấu kiện kết cấu thép đưa vào công trình phải qua OTK của Nhà
máy sản xuất kết cấu thép và được các bên ký biên bản nghiệm thu.
2. Tổ chức thí nghiệm kiểm tra cường độ kéo mối hàn điện của kết cấu.
3. Tổ chức kiểm tra siêu âm xác xuất mối hàn ở vị trí sung yếu của kết cấu
thép
4. Kiểm tra chất lượng sơn chống gỉ và sơn màu cho kết cấu thép
PHẦN VI
BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG,
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ

A. Phần chung:
 Lực lượng tham gia thi công có đủ các tiêu chuẩn về độ tuổi, sức khoẻ, tay
nghề và đều được huấn luyện về an toàn lao động trước khi vào thi công. Thợ lắp
ráp trên cao phải được kiểm tra sức khoẻ, có chứng chỉ của bác sĩ mới được leo cao.
 Người tham gia thi công được trang bị đầy đủ dụng cụ, phương tiện, bảo
hộ lao động theo nghề nghiệp của mình.
 Cán bộ phụ trách về an toàn lao động có mặt thường xuyên trong suốt quá
trình thi công, giám sát để kịp thời báo cáo, sử lý nhằm hạn chế tai nạn xảy ra.
 Trên công trưòng bố trí các áp phích, panô, biểu ngữ, băng nội quy ... để
tuyên truyền về kỹ thuật an toàn đến từng người tham gia thi công.
 Phổ biến và hướng dẫn các biện pháp thi công, biện pháp kỹ thuật an toàn
đến tất cả mọi người tham gia thi công và giám sát thực hiện.
 Có sổ nhật ký an toàn lao động để ghi chép quá trình thi công, Thực hiện
đầy đủ chế độ thống kê báo cáo.
B. Kỹ thuật an toàn cụ thể cho từng công tác:
1. An toàn trong công tác sử dụng xe máy thiết bị, cẩu lắp:
+ Xe máy thiết bị đều phải có đủ hồ sơ kỹ thuật trong đó nêu rõ các thông số
kỹ thuật, hướng dẫn lắp đặt, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và sửa chữa. Có sổ theo
dõi tình trạng, sổ giao ca.
+ Niêm yết tại vị trí thiết bị bảng nội quy sử dụng thiết bị đó. Băng nội dung
kẻ to, rõ ràng.
+ Người điều khiển xe máy thiết bị phải là người được đào tạo, có chứng chỉ
nghề nghiệp, có kinh nghiệm chuyên môn và có đủ sức khoẻ.
+ Những xe máy có dẫn điện động phải được:
- Bọc cách điện hoặc che kín phần mang điện.
- Nối đất bảo vệ phần kim loại không mang điện của xe máy.
+ Kiểm tra thiết bị xe máy và dây cáp buộc vật cẩu trước khi thi công. Có rào chắn
tạm không cho người không có nhiệm vụ vào khu vực đang cẩu lắp. Khi cẩu lắp
phải tuân theo hiệu lệnh của người chỉ huy (hiệu lệnh bằng còi, cờ hiệu, bộ đàm...).
Thợ lắp ráp cũng như công nhân bên sản xuất không được đứng dưới cẩu, dưới vật
cẩu khi máy đang cẩu lắp.
2- An toàn trong khi thi công trên cao:
 Người tham gia thi công trên cao có giấy chứng nhận đủ sức khỏe, được
trang bị dây an toàn ( có chất lượng tốt ) và túi đồ nghề.
 Khu vực có thi công trên cao thì có đặt biển báo, rào chắn hoặc có mái che
chống vật liệu văng rơi. Những lỗ hổng trên mái cũng phải che chắn.
 Khi chuẩn bị thi công trên mái, nhất thiết phải lắp xong lưới an toàn dưới
khu vực công trình thi công, Công nhân phải đứng trên sàn công tác di động để lợp
Phải buộc dây an toàn vào những vật kiến trúc vững chắc khi thao tác trên cao.
3. An toàn trong công tác lắp dựng:
Lắp dựng đà giáo theo hồ sơ hướng dẫn của nhà chế tạo và lắp dựng theo thiết kế
thi công đã được duyệt.
Đà giáo được lắp đủ thanh giằng, chân đế và các phụ kiện khác, được neo giữ vào
kết cấu cố định của công trình, chống lật đổ.
Có hệ thống tiếp đất, dẫn sét.
Khi có mưa gió từ cấp 5 trở nên, ngừng thi công lắp dựng cũng như sử dụng đà
giáo.
Không sử dụng đà giáo có biến dạng, nứt vỡ... không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
Khi thi công lắp dựng, tháo dỡ đà giáo, cần có tấm che hay biển báo cấm đi lại ở
bên dưới.
4. An toàn trong sử dụng điện thi công:
+ Công nhân điện, công nhân vận hành thiết bị điện đều phải có tay nghề và
được học tập an toàn về điện, công nhân phụ trách điện trên công trường là người
có kinh nghiệm quản lý điện thi công.
- Điện trên công trường được chia làm 2 hệ thống động lực và chiếu sáng
riêng, có cầu dao tổng và các cầu dao phân nhánh.
+ Trên công trường có niêm yết sơ đồ lưới điện; công nhân điện phải nắm
vững sơ đồ lưới điện. Chỉ có công nhân điện - người được trực tiếp phân công mới
được sửa chữa, đấu, ngắt nguồn điện.
+ Dây tải điện động lực bằng cáp bọc cao su cách điện, dây tải điện chiếu
sáng được bọc PVC. Chỗ nối cáp thực hiện theo phương pháp hàn rồi bọc cách
điện; Nối dây bọc PVC bằng kép hoặc xoắn phải bọc cách điện mối nối.
+ Thực hiện nối đất, nối không cho phần vỏ kim loại của các thiết bị điện và
cho dàn giáo khi lên cao
C- Vệ sinh môi trường, an ninh khu vực công trường
1- Lập thiết kế mặt bằng thi công rõ ràng trước khi tiến hành thi công.
2- Hoàn thành che chắn và làm biển báo:
- Có rào che để ngăn giữa các khu vực thi công.
- Có biển báo công trường và báo nguy hiểm.
3- Đảm bảo vệ sinh môi trường:
* Vệ sinh, an toàn giao thông:
- Các phương tiện vận chuyển vật liệu, phế thải đều được che bạt tránh rơi đổ
vật liệu phế thải ra đường.
* Chống bụi và vật rơi từ trên cao:
-Tưới nước ẩm rồi xúc lên xe ô tô, che bạt cho ô tô rồi chở đi đổ đến nơi quy
định.
- Bố trí 1 đội quân gom phế thải, dọn dẹp công trường trong suốt thời gian thi
công.
- Luôn luôn tưới ẩm đường ô tô và khu vực thi công.
* Chống ồn và rung động quá mức.
- Lựa chọn phương án thi công cơ giới thích hợp nhằm gây ồn ít nhất.
* Phòng chống cháy nổ trong quá trình thi công:
- Thực hiện các biện pháp an toàn sử dụng điện khi thi công.
- Có thiết bị chống cháy: Nước cứu hoả và bình bọt chống cháy.
4- Bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật và cây xanh:
* Trong khi thi công đơn vị thi công có biện pháp bảo vệ công trình kỹ thuật
hạ tầng, đảm bảo duy trì sự hoạt động bình thường của hệ thống này.
* Đơn vị thi công có trách nhiệm bảo vệ tất cả các cây xanh
Việc chặt hạ cây xanh phải được phép của cơ quan bên A..
5- Kết thúc công trường:
Đơn vị thi công tiến hành thu dọn mặt bằng, chuyển hết phế liệu, vật liệu
thừa, dỡ công trình tạm.
D - Phòng chống bão lũ
- Thường xuyên theo dõi dự báo thời tiết để kịp thời phòng chống.
- Khi có mưa và bão từ cấp 5 trở nên thì ngừng thi công toàn bộ.
- Tránh sét khi mưa bão: Đà giáo và kết cấu thép trên mái phải có dây dẫn
sét tạm nối xuống hệ tiếp đất thi công của công trình.
- Chống úng lụt : Trên mặt bằng thi công có bố trí các rãnh thu nước mặt .
- Neo giữ đà giáo thi công vào kết cấu của công trình ngừa lật đổ khi có gió
bão lụt.

PHẦN VII
KẾT LUẬN

Trong quá trình thi công nhà thầu coi trọng việc áp dụng công nghệ tiên tiến,
khuyến khích và phát huy công tác sáng kiến và cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao
chất lượng, đảm bảo an toàn và đúng tiến độ thi công công trình.

Nhà thầu sẽ tiến hành lập tiến độ thi công chi tiết .
Mọi nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ do chủ quan sẽ được khắc phục bằng
các biện pháp phù hợp :
- Điều thêm xe máy, thiết bị.
- Điều thêm nhân lực.
- Huy động làm thêm giờ.v.v.
Trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng thì nhà thầu sẽ cùng chủ đầu tư
bàn bạc để đi đến chọn giải pháp tối ưu.
Nhà thầu bảo hành công trình là 12 tháng kể từ ngày nghiệm thu đưa công
trình xây dựng vào sử dụng.
Nguyện vọng của Nhà thầu chúng tôi là được nhận thầu thi công Gói thầu:
Đầu tư xây dựng công trình mở rộng của chủ đâu tư trong thời gian tiếp theo .
Xin trân trọng cảm ơn.

You might also like