Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
1. Mô tả tóm tắt dự án .................................................................................................................. 4
1.1. Tên dự án .......................................................................................................................... 4
1.2. Chủ dự án .......................................................................................................................... 4
1.3. Vị trí khu đất, địa điểm xây dựng ..................................................................................... 4
1.4. Điều kiện tự nhiên: ........................................................................................................... 4
1.4.1. Khí hậu thủy văn. ...................................................................................................... 4
1.4.2. Địa chất thủy văn. ...................................................................................................... 5
1.5. Mô tả chung công năng công trình. .................................................................................. 5
1.6. Chỉ tiêu sử dụng đất. ......................................................................................................... 6
1.7. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật công trình ............................................................................. 7
2. GIẢI PHÁP HẠ TẦNG KỸ THUẬT ...................................................................................... 9
2.1. Hệ thống đường giao thông .............................................................................................. 9
2.1.1. Cơ sở thiết kế:............................................................................................................ 9
2.1.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế ..................................................................................... 9
2.1.3. Tổ chức giao thông .................................................................................................. 10
2.1.4. Bình đồ .................................................................................................................... 10
2.1.5. Trắc dọc và trắc ngang đường ................................................................................. 10
2.1.6. Kết cấu áo đường, vỉa hè, bó vỉa ............................................................................. 11
2.1.7. Tổ chức thi công ...................................................................................................... 11
2.2. Hệ thống thoát nước mưa ............................................................................................... 18
2.2.1. Cơ sở thiết kế........................................................................................................... 18
2.2.2. Nguồn tiếp nhận ...................................................................................................... 19
2.2.3. Giải pháp thiết kế .................................................................................................... 19
2.2.4. Tính toán thoát nước mưa theo phương pháp cường độ giới hạn ........................... 19
2.2.5. Kết cấu cống, giếng thu, giếng thăm ....................................................................... 20
2.2.6. Các yêu cầu kỹ thuật khi thi công ........................................................................... 21
2.2.7. Các yêu cầu kỹ thuật khi vận hành .......................................................................... 21
2.3. Hệ thống cấp nước .......................................................................................................... 21
2.3.1. Cơ sở thiết kế........................................................................................................... 21
2.3.2. Nguồn cấp nước ...................................................................................................... 22
2.3.3. Chỉ tiêu và công suất tính toán ................................................................................ 22
2.3.4. Nguyên tắc vạch tuyến ............................................................................................ 23
2.3.5. Bình đồ và trắc dọc .................................................................................................. 23
1. Mô tả tóm tắt dự án
1.1. Tên dự án
KHU NHÀ Ở TÂM LỰC
1.2. Chủ dự án
Chủ Đầu tư: CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SÀN TÂM LỰC.
Địa chỉ: 36A Mai Chí Thọ, Khu phố 2, phường An Phú, thành phố Thủ Đức
Diện tích đất nhóm nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ : 27.043,02 m2 (đất phù hợp quy
hoạch)
Chỉ tiêu sử dụng đất (tính trên diện tích đất phù hợp quy hoạch) : 9,45 m2/người
Mật độ xây dựng (tính trên diện tích đất phù hợp quy hoạch): tối đa 40% (Trong đó khối
đế 40% và khối tháp 20,74%)
Tầng cao tối đa (theo thông tư số 03/2021/TT-BXD): 39 tầng (không bố trí tầng lững vào
các tầng của công trình), bao gồm :
Khối đế : 1 – 2 tầng;
Khối tháp : 27 – 37 tầng
Chiều cao tối đa (tính từ cote vỉa hè hoàn thiện ± 0.000 đến đỉnh mái công trình): 150 m,
trong đó:
Hệ số sử dụng đất cho chức năng ở: 6,30 lần (tương đương 170.371,1 m2 sàn);
Hệ số sử dụng đất cho chức năng thương mại dịch vụ: 0,65 lần (tương đương 17.682,2 m2 sàn);
Hệ số sử dụng đất 6,95 lần nêu trên chưa bao gồm hệ số sử dụng đất phần diện tích sàn
phục vụ cho hệ thống kỹ thuật, phòng cháy chữa cháy, tầng lánh nạn ở các nhà cao tầng
có tổng diện tích sàn khoảng 4.674m2, và khu đỗ xe, kỹ thuật của công trình tại tầng hầm
có diện tích sàn khoảng 38.636 m2.
Tuyến ống Ø800 thuộc hệ thống cấp nước nhà máy nước Thủ Đức.
Tuyến ống Ø1500 thuộc hệ thống cấp nước nhà máy nước BOO Thủ Đức.
Tuyến ống Ø250 nối từ ống Ø400 dọc đường Nguyễn Thị Định thuộc hệ thống cấp nước
nhà máy nước BOO Thủ Đức.
Khu vực dự kiến quy hoạch hiện nay chưa xây dựng hệ thống cống thoát nước thải và
công trình xử lý.
Khu vực quy hoạch hiện nay chưa có hệ thống thu gom chất thải rắn.
Khu vực dự kiến quy hoạch chưa có hệ thống thông tin liên lạc, hiện chỉ có tuyến cáp
thông tin treo trên trụ bê tông chạy dọc lề đường Mai Chí Thọ sát khu quy hoạch cung
cấp các dịch vụ thông tin liên lạc cho các thuê bao hiện hữu.
Các quyết định, nghị định, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm hiện hành khác của Nhà nước
Việt Nam.
b. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế chuyên ngành liên quan
QCVN 07-4:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình Hạ tầng kỹ thuật:
Công trình giao thông;
QCXDVN 01:2019/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
TCVN 4054:2005: Đường ô tô – yêu cầu thiết kế;
TCXDVN 104:2007: Yêu cầu thiết kế Đường đô thị.
c. TCN 211-06: Áo đường mềm-Các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế;
TCN 274-2001: Tiêu chuẩn thiết kế mặt đường mềm;
22 TCN 262-2000: Quy trình Khảo sát Thiết kế nền đường ô tô đắp trên đất yếu – Tiêu
chuẩn thiết kế;
TCN 8858-2011: Tiêu chuẩn về móng cấp phối đá dăm và cấp phối thiên nhiên gia cố xi
măng trong kết cấu áo đường ô tô – Thi công và nghiệm thu;
TCVN 8819:2011- Mặt đường bê tông nhựa nóng - Yêu cầu thi công và nghiệm thu;
TCVN 4447–2012: Công tác đất - thi công và nghiệm thu;
Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam khác;
Đường phố nội bộ, tốc độ thiết kế 30 Km/h, tải trọng thiết kế trục xe 100KN.
Độ dốc ngang mặt đường 2,00%, dộ dốc dọc từ 0,00% - 3,06%.
Bán kính cong tại các vị trí chuyển hướng được thiết kế với R = 9,00-58,75m
Toàn bộ mặt đường giao thông trong khu được thiết kế là đường bê tông nhựa chặt.
Kết cấu áo đường: sử dụng loại mặt đường cấp cao A1; Eyc ≥120 Mpa
Các thông số kỹ thuật thiết kế:
Tải trọng trục thiết kế: trục xe tiêu chuẩn 100 KN.
Bán kính đường cong nằm tối thiểu giới hạn: 15m.
Bán kính đường cong lồi tối thiểu tiêu chuẩn: 100 m.
Bán kính đường cong lồi tối thiểu mong muốn: 200 m.
Bán kính đường cong lõm tối thiểu tiêu chuẩn: 100 m.
Bán kính đường cong lõm tối thiểu mong muốn: 200 m.
2.1.4. Bình đồ
Dựa trên bình đồ đã được phê duyệt trong bước quy hoạch.
Độ dốc dọc thiết kế tuyến đường dao động từ 0,00% đến 3,06%.
Các tuyến đường D3 và N1 trong dự án được thiết kế 2 mái, độ dốc ngang mặt đường in = 2.0%.
Tuyến đường N2 được thiết kế 1 mái, độ dốc ngang mặt đường in = 2.0%.
Lớp bê tông nhựa chặt hạt mịn (BTNC 12.5) dày 3cm, trên lớp nhựa dính bám tiêu
chuẩn 0,5kg/m², lu lèn K ≥ 0,98.
Lớp bê tông nhựa chặt hạt mịn (BTNC 19) dày 5cm, trên lớp nhựa thấm bám tiêu chuẩn
1,0kg/m², lu lèn K ≥ 0,98.
Lớp cấp phối đá dăm loại 1 dày 15cm, lu lèn K ≥ 0,98.
Lớp cấp phối đá dăm loại 2 dày 25cm, lu lèn K ≥ 0.98.
Lớp vải địa kỹ thuật ART-12 không dệt.
Đất đắp đầm chặt, lu lèn K ≥ 0,95.
c. Kết cấu bó vỉa
Bó vỉa được đúc bằng bê tông đá 1x2 M300, bê tông lót móng bó vỉa sử dụng BT đá 1x2 M150.
b. Định vị
Đơn vị thi công tiến hành kiểm tra sơ bộ, xây dựng mốc và lưới đường chuyền phục vụ
công tác thi công. Quá trình xây dựng mốc tuyệt đối tuân theo quy trình trắc đạc hiện hành.
Sơ đồ cột mốc được trình cho giám sát A để làm cơ sở cho việc kiểm tra trong suốt quá
trình thi công và nghiệm thu sau này.
Các mốc phục vụ thi công được làm bằng bê tông hoặc bê tông cốt thép và chôn ở các vị trí
ổn định nhất.
Trong suốt quá trình thi công, tổ kỹ thuật thi công phải thường xuyên kiểm tra lại vị trí, cao độ
các cột tim mốc và cao độ đã định vị trong suốt tuyến thi công nhằm tránh hiện tượng bị sai
lệch do ảnh hưởng của quá trình thi công hoặc do yếu tố khách quan.
Kiểm tra điều kiện địa hình, định vị tuyến và các yếu tố hình học của tuyến.
Kiểm tra các điều kiện địa chất công trình, điều kiện địa chất thủy văn của dự án.
Sau khi đã xác định được chính xác các thông số nêu trên và xác định tim tuyến đường,
tiến hành công tác thi công nền đường.
Đắp đất: đất đắp nền được san ra thành từng lớp bằng máy ủi và đầm chặt. Chiều dày mỗi
lớp được xác định tùy theo thiết bị đầm nén cụ thể. Trong quá trình đầm nén, cần khống
chế độ ẩm trong phạm vi cho phép. Phải luôn chú ý công tác thoát nước trên mặt nền, nhất
là trong trường hợp thi công vào mùa mưa. Mặt nền nên được thường xuyên tạo độ dốc cần
thiết để thoát nước mặt tốt.
Hoàn thiện nền đường, bao gồm các công tác: gạt đất thừa trên ta luy, san sửa mặt nền cho
đúng cao độ thiết kế, đầm nén lại nếu cần thiết, tại các vị trí cống phải dọn dẹp khơi thông
cho dòng chảy phía thượng lưu và hạ lưu cống mà trong quá trình thi công nền đã bị lấp.
Thi công lớp bê tông nhựa: Lớp bê tông nhựa được thi công bằng bộ thiết bị chuyên dùng.
Trước khi rải bê tông nhựa lên mặt lớp cấp phối đá dăm, cần tưới nhựa dính bám.
g. Các yêu cầu về thi công lớp móng đường bằng vật liệu CPĐD
- Công tác tập kết vật liệu vào mặt bằng thi công
+ Vật liệu CPĐD, sau khi được chấp thuận đưa vào sử dụng trong công trình, được tập
kết đến mặt bằng thi công bằng cách:
Đổ trực tiếp vào phễu máy rải hoặc đổ thành các đống trên mặt bằng thi công (chỉ đối với
lớp móng dưới và khi được Tư vấn giám sát cho phép rải bằng máy san) với khoảng cách
giữa các đống vật liệu phải được tính toán và không quá 10m.
Sơ đồ vận hành của các xe tập kết vật liệu, khoảng cách giữa các đống vật liệu phải
được dựa vào kết quả của công tác thi công thí điểm.
+ CPĐD được vận chuyển đến vị trí thi công nên tiến hành thi công ngay nhằm tránh
ảnh hưởng đến chất lượng và gây cản trở giao thông.
- Yêu cầu về độ ẩm của vật liệu CPĐD
+ Phải bảo đảm vật liệu CPĐD luôn có độ ẩm nằm trong phạm vi độ ẩm tối ưu (Wo +-
2%) trong suốt quá trình chuyên chở, tập kết, san hoặc rải và lu lèn.
+ Trước và trong quá trình thi công, cần phải kiểm tra và điều chỉnh kịp thời độ ẩm của
vật liệu CPĐD.
Nếu vật liệu có độ ẩm thấp hơn phạm vi độ ẩm tối ưu, phải tưới nước bổ xung bằng
các vòi tưới dạng mưa và không được để nước rửa trôi các hạt mịn. Nên kết hợp việc
bổ xung độ ẩm ngay trong quá trình san rải, lu lèn bằng bộ phận phun nước dạng
sương gắn kèm;
Nếu độ ẩm lớn hơn phạm vi độ ẩm tối ưu thì phải rải ra để hong khô trước khi lu lèn.
- Công tác san rải CPĐD
+ Đối với lớp móng trên, vật liệu CPĐD được rải bằng máy rải.
+ Đối với lớp móng dưới, nên sử dụng máy rải để nâng cao chất lượng công trình. Chỉ
được sử dụng máy san để rải vật liệu CPĐD khi có đầy đủ các giải pháp chống phân
tầng của vật liệu CPĐD và được Tư vấn giám sát chấp thuận.
+ Căn cứ vào tính năng của thiết bị, chiều dày thiết kế, có thể phân thành các lớp thi
công. Chiều dày của mỗi lớp thi công sau khi lu lèn không nên lớn hơn 18cm đối với
móng dưới và 15cm đối với lớp móng trên và chiều dày tối thiểu của mỗi lớp phải không
nhỏ hơn 3 lần cỡ hạt lớn nhất danh định Dmã.
+ Việc quyết định chiều dày rải (thông qua hệ số lu lèn) phải căn cứ vào kết quả thi công
thí điểm, có thể xác định hệ số rải (hệ số lu lèn) sơ bộ Krải như sau:
ả =
Trong đó:
: là khối lượng thể tích khô lớn nhất theo kết quả thí nghiệm đầm nén tiêu
chuẩn, gcm3/;
: là khối lượng thể tích khô của vật liệu CPĐD ở trạng thái rời (chưa đầm nén),
3
gcm /;
Kyc là độ chặt yêu cầu của lớp CPĐD.
+ Để bảo đảm độ chặt lu lèn trên toàn bộ bề rộng móng, khi không có khuôn đường hoặc
đá vỉa, phải rải vật liệu CPĐD rộng thêm mỗi bên tối thiểu là 25 cm so với bề rộng thiết
kế của móng. Tại các vị trí tiếp giáp với vệt rải trước, phải tiến hành loại bỏ các vật liệu
CPĐD rời rạc tại các mép của vệt rải trước khi rải vệt tiếp theo.
+ Trường hợp sử dụng máy san để rải vật liệu CPĐD, phải bố trí công nhân lái máy lành
nghề và nhân công phụ theo máy nhằm hạn chế và xử lý kịp hiện tượng phân tầng của vật
liệu. Với những vị trí vật liệu bị phân tầng, phải loại bỏ toàn bộ vật liệu và thay thế bằng
vật liệu CPĐD mới. Việc xác lập sơ đồ vận hành của máy san, rải CPĐD phải dựa vào kết
quả của công tác thi công thí điểm (khoản 33).
+ Phải thường xuyên kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc, độ ẩm,
độ đồng đều của vật liệu CPĐD trong suốt quá trình san rải.
- Công tác lu lèn
+ Phải lựa chọn và phối hợp các loại lu trong sơ đồ lu lèn. Thông thường, sử dụng lu nhẹ
với vận tốc chậm để lu những lượt đầu, sau đó sử dụng lu có tải trọng nặng lu tiếp cho
đến khi đạt độ chặt yêu cầu.
+ Số lần lu lèn phải đảm bảo đồng đều đối với tất cả các điểm trên mặt móng (kể cả
phần mở rộng), đồng thời phải bảo đảm độ bằng phẳng sau khi lu lèn.
+ Việc lu lèn phải thực hiện từ chỗ thấp đến chỗ cao, vệt bánh lu sau chồng lên vệt lu
trước từ 20 – 25cm. Những đoạn đường thẳng, lu từ mép vào tim đường và ở các đoạn
đường cong, lu từ phía bụng đường cong dần lên phía lưng đường cong.
+ Ngay sau giai đoạn lu lèn sơ bộ, phải tiến hành ngay công tác kiểm tra cao độ, độ dốc
ngang, độ bằng phẳng và phát hiện những vị trí bị lồi lõm, phân tầng để bù phụ, sửa
chữa kịp thời:
+ Nếu thấy có hiện tượng khác thường như rạn nứt, gợn sóng, xô dồn hoặc rời rạc không
chặt... phải dừng lu, tìm nguyên nhân và xử lý triệt để rồi mới được lu tiếp. Tất cả các
công tác này phải hoàn tất trước khi đạt được 80% công lu;
+ Nếu phải bù phụ sau khi đã lu lèn xong, thì bề mặt lớp móng CPĐD đó phải được cầy
xới với chiều sâu tối thiểu là 5 cm trước khi rải bù.
+ Sơ đồ công nghệ lu lèn áp dụng để thi công đại trà cho từng lớp vật liệu như các loại
lu sử dụng, trình tự lu, số lần lu phải được xây dựng trên cơ sở thi công thí điểm lớp
móng CPĐD.
- Bảo dưỡng và làm lớp nhựa thấm bám
+ Không cho xe cộ đi lại trên lớp móng khi chưa tưới nhựa thấm bám và phải thường
xuyên giữ độ ẩm trên mặt lớp móng CPĐD để tránh các hạt mịn bị gió thổi.
+ Đối với lớp móng trên, cần phải nhanh chóng tưới lớp thấm bám bằng nhựa pha dầu
loại MC-70 (phù hợp với tiêu chuẩn ASTM D2027) hoặc nhũ tương nhựa đường loại
SS-1h hoặc CSS-1h (phù hợp với tiêu chuẩn ASTM D997 hoặc ASTM D2397).
Trước khi tưới nhựa thấm bám, phải tiến hành làm vệ sinh bề mặt lớp móng nhằm
loại bỏ bụi, rác, vật liệu rời rạc bằng các dụng cụ thích hợp như chổi, máy nén khí
nhưng không được làm bong bật các cốt liệu của lớp móng;
Khi tưới nhựa thấm bám, phải đảm bảo vật liệu có nhiệt độ làm việc thích hợp
(khoảng 30-65oC đối với MC70 và 25 – 70oC với SS-1h hoặc CSS-1h) và nhiệt độ
không khí lớn hơn 8oC;
Tiến hành phun tưới lớp nhựa thấm bám đồng đều trên toàn bộ bề mặt lớp móng bằng
các thiết bị chuyên dụng với áp lực phun từ 2-5 at với định mức là 1,2 +- 0,1 lít m2.
+ Nếu phải bảo đảm giao thông, ngay sau khi tưới lớp thấm bám, phải phủ một lớp đá
mạt kích cỡ 0,5 cm x1,0 cm với định mức 10 +- 1 lít m2 và lu nhẹ khoảng 2-3 lần/điểm.
Đồng thời, phải bố trí lực lượng duy tu, bảo dưỡng hàng ngày như: thoát nước bề mặt,
bù phụ, quét gạt các hạt đá bị văng dạt và lu lèn lại những chỗ có hiện tượng bị bong bật
do xe chạy.
h. Hoàn thiện:
Công tác hoàn thiện bao gồm các hạng mục: gia cố rãnh, lắp đặt cọc tiêu, biển báo, sơn kẻ
đường v.v.
Việc thi công và nghiệm thu cần thực hiện theo đúng các quy trình hiện hành của Bộ giao thông
vận tải và Bộ xây dựng. Phải nghiệm thu xong bước trước rồi mới làm tiếp bước tiếp theo.
Yêu cầu đối với vật liệu: việc lựa chọn vật liệu xây dựng cần phải trên cơ sở thỏa mãn các
yêu cầu chung trong các quy trình hiện hành. Đặc biệt cần lưu ý các yêu cầu đối với các
loại vật liệu sau:
- Đối với đất đắp taluy đường: dùng đất chọn lọc lấy từ các mỏ dọc tuyến, các yêu cầu
kỹ thuật chi tiết của vật liệu tuân theo các quy định hiện hành.
- Đối với cấp phối đá dăm làm mặt đường: theo TCVN 8859:2011 – Lớp móng cấp phối
đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô – vật liệu, thu công và nghiệm thu.
- Đối với bê tông nhựa: theo TCVN 8819:2011- Mặt đường bê tông nhựa nóng- Yêu cầu
thi công và nghiệm thu. Nhựa đường dùng loại đặc gốc dầu mỏ, trị số độ kim lún 60/70.
- Cát đổ bê tông: dùng cát núi hoặc cát sông nước ngọt, hạt thô với modul kích cỡ hạt
1.6. Hàm lượng bụi sét không quá 2%.
- Cát đắp sau tường chắn các đoạn có nước ngầm: dùng cát hạt trung có hệ số thấm ≥ 3
m/ngày đêm.
- Đá dăm đổ bê tông: dùng đá 1x2 cm, đường kính Dmax = 2.5cm cường độ chịu nén
của đá 600kG/cm2. Hàm lượng bụi sét không quá 1%.
- Xi măng: dùng xi măng PC-30 phù hợp với TCVN 2682-2009.
- Nước phục vụ thi công: dùng nước sinh hoạt tại địa phương hoặc nước suối, giếng
khoan tại công trường nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn nước dùng cho bê tông
theo đúng quy định hiện hành.
k. Kiểm tra chất lượng và nghiệm thu:
Để đảm bảo chất lượng công trình, nói chung cần tuân thủ nghiêm túc các quy trình thi
công và nghiệm thu công trình hiện hành của BXD và Bộ giao thông vận tải, tăng cường
công tác giám sát của ban quản lý công trình.
Trong quá trình thi công phải thực hiện nghiệm thu chặt chẽ về cao độ, theo đúng các cao
độ trên bình đồ, cao độ thiết kế. Kiểm tra chiều cao đắp của từng lớp, kiểm tra độ chặt của
từng lớp đủ yêu cầu mới cho thi công lớp tiếp theo. Nếu có sai số phải nằm trong phạm vi
quy trình thi công cho phép.
Công tác kiểm tra chất lượng phải tiến hành theo bản vẽ thiết kế và các quy định quy phạm
về kiểm tra chất lượng và nghiệm thu các công trình xây dựng cơ bản.
Kiểm tra chất lượng đất đắp phải tiến hành ở 02 nơi: ở công trường và ở phòng thí nghiệm,
phải tiến hành kiểm tra thường xuyên quá trình đắp nhằm đảm bảo quy trình công nghệ và
chất lượng đất đắp.
Trong quá trình đắp đất đầm theo từng lớp, phải theo dõi kiểm tra thường xuyên quy trình
công nghệ, trình tự đắp, bề dày lớp đất rải, số lượt đầm, tốc độ di chuyển của máy, bề rộng
phủ vệt đầm, khối lượng thể tích thiết kế phải đạt v..v…
Tiêu chuẩn chất lượng đầu tiên phải kiểm tra đất đắp là độ chặt đầm nén so với thiết kế.
Kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, phát hiện những nơi bị lún sụt và bị lún cục bộ.
Sai lệch cho phép của các bộ phận công trình so với thiết kế không được quá quy định cho
phép. Khi kiểm tra nghiệm thu các hạng mục đơn vị xây dựng phải chuẩn bị đầy đủ những tài
liệu phục vụ kiểm tra nghiệm thu cho Hội Đồng nghiệm thu cơ sở:
Bản vẽ hoàn thành công trình có ghi những sai lệch thực tế. Bản vẽ xử lý những chỗ làm
sai thiết kế.
- Nhật ký thi công công trình và nhật ký những công tác đặc biệt.
- Bản vẽ các cột mốc định vị cơ bản và biên bản nghiệm thu công trình.
- Biên bản kết quả thí nghiệm vật liệu sử dụng xây dựng công trình và kết quả thí
nghiệm những mẫu kiểm tra trong quá trình thi công.
Khi nghiệm thu bàn giao các hạng mục công trình đưa vào sử dụng phải tiến hành theo
những quy định trong quy phạm nghiệm thu các công trình xây dựng cơ bản.
Trong quá trình thi công cần thường xuyên theo dõi, nếu phát hiện những vướng mắc đối
với các công trình kỹ thuật trên tuyến cần thông báo ngay cho tư vấn giám sát, Ban quản lý
dự án và thiết kế kịp thời xử lý.
Yêu cầu chung: các nội dung kiểm tra căn cứ theo quy phạm hiện hành.
- Kiểm tra độ phẳng bằng thước 3m theo TCVN 8864:2011- Mặt đường ô tô- Xác định
độ bằng phẳng bằng thước dài 3.0 mét.
- Kiểm tra hệ số đầm lèn K (cối đầm nén cải tiến AASHTO T-180 trong phòng thí nghiệm).
- Kiểm tra dung trọng thực tế hiện trường bằng phương pháp rót cát.
- Xác định mô đun đàn hồi chung kết cấu áo đường mềm bằng cần đo độ võng
Benkelman trên tấm ép cứng theo phụ lục 22 TCN 211-06.
- Phải tiến hành kiểm tra K, E của từng lớp vật liệu.
- Phải kiểm tra cao độ thiết kế của từng lớp vật liệu.
Lớp cấp phối đá dăm: Kiểm tra theo “TCVN 8859:2011 – Lớp móng cấp phối đá dăm
trong kết cấu áo đường ô tô – vật liệu, thu công và nghiệm thu”
Mặt đường bê tông nhựa: Kiểm tra theo TCVN 8819:2011- Mặt đường bê tông nhựa nóng-
Yêu cầu thi công và nghiệm thu.
Bê tông:
- Bê tông phải thi công đúng theo quy trình thi công bêtông.
- Bê tông phải được kiểm tra mỗi mẻ về độ sụt, thành phần CP và lấy mẫu thử để kiểm
tra mác bêtông.
Cốt thép:
- Không được nối 50% số thanh trên cùng một tiết diện.
- Các cốt thép đk > 12mm được phép hàn nối.
- Đường hàn thép phải đồng đều không được rò, bọt, cháy…
Ván khuôn:
- Phải ghép kín, không tạo các vết sọc lồi lõm, rỗ trên bề mặt bê tông.
- Ván khuôn thành có thể tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ > 25 daN/cm².
l. An toàn lao động
Tất cả các thiết bị xe máy trước khi đưa vào thi công và trong quá trình thi công đều phải
thường xuyên kiểm tra còi, phanh đảm bảo luôn ở trong tình trạng hoạt động tốt.
Thi công ban đêm phải đảm bảo chiếu sáng đầy đủ và có biển báo, rào chắn ở những khu
vực cần thiết.
Cấm để động cơ máy hoạt động mà không có người trông coi máy.
Khi ngừng thi công (lâu hơn 6 tiếng), máy phục vụ thi công phải được làm sạch, xếp thành
một hàng không để cản trở giao thông, hãm và chèn bánh xe thật cẩn thận, cử người trông
coi xe.
Để đảm bảo an toàn giao thông phải quy định sơ đồ chạy đến và chạy đi của ô tô vận
chuyển vật liệu.
- Trước khi thi công phải đặt biển báo “công trường”, biển báo hạn chế tốc độ xe ở đầu và
cuối đoạn đường thi công, bố trí người và bảng hướng dẫn đường cho các loại phương
tiện giao thông trên đường; quy định sơ đồ cho xe vận chuyển đá.
- Công nhân phục vụ theo xe thi công phải có ủng, găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ
lao động.
- Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra tất cả các loại máy móc và thiết bị thi công.
- Phải có những phương tiện y tế để sơ cứu, đặc biệt là sơ cứu khi bị bỏng.
- Khi thi công xong phải dọn dẹp, không để đá, cát lấp cống rãnh, rơi vãi trên lề đường,
không để nhựa dính bám vào các công trình và cây cối ven đường.
Trong quá trình thi công đơn vị thi công phải tuân thủ theo đúng các quy định an toàn lao
động nêu trong các điều lệ hiện hành.
2.2.1. Cơ sở thiết kế
a. Các căn cứ, quyết định, nghị định
Căn cứ hồ sơ «M_1_Loai_ho_so_thiet_ketitille» tỷ lệ 1/500 và hồ sơ khác liên quan.
Các quyết định, nghị định, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm hiện hành khác của Nhà nước
Việt Nam.
b. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế chuyên ngành liên quan
- Bản đồ địa hình, cao độ tự nhiên, đường đồng mức tự nhiên và các bản đồ hiện trạng
khu đất xây dựng khu vực thiết kế.
- QCVN 07-2:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị - công trình thoát nước.
- QCVN 01-2019 BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
- TCVN 7957 – 2008: Tiêu chuẩn quốc gia Thoát nước - mạng lưới và công trình bên
ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCVN 5576 – 1991: Quy phạm quản lý kỹ thuật hệ thống cấp thoát nước;
Cống thoát nước mưa được bố trí một bên đường, bên đối diện bố trí hố thu và cống băng
đường D400, sử dụng loại cống tròn bê tông cốt thép đúc sẵn đường kính D600. Riêng đối
với những đoạn cống băng đường sử dụng loại cống chịu tải trọng lớn H30 để hạn chế ảnh
hưởng của xe cộ lưu thông bên trên.
Các đoạn cống đặt trên vỉa hè dùng cống bê tông ly tâm vỉa hè, các đoạn cống băng đường
sử dụng cống bê tông ly tâm H30 chịu tải trọng cao để hạn chế ảnh hưởng của xe cộ lưu
thông bên trên.
Cống thu nước từ giếng thu ngang đường sử dụng cống D400 với độ dốc Imin=0.2% để
thoát nước.
Độ dốc dọc tối thiểu của cống dọc thiết kế: D400 : Imin = 0.0025; D600: Imin = 0.0017;
D800: Imin=0.0013.
Khoảng cách trung bình giữa các giếng thu khoảng 20m đến 40m. Bố trí giếng thăm tại các
vị trí đổi hướng và tại các vị trí đấu nối. Giếng thu và giếng thăm được xây dựng bằng BTCT
có nhiệm vụ thu nước mặt và đấu nối với hệ thống thoát nước mưa bên trong công trình.
Tất cả các miệng thu nước mưa đều phải có song chắn rác.
Cần tiến hành nạo vét hố ga thoát nước mưa thường xuyên, định kỳ vào trước mùa mưa lũ
hàng năm để đảm bảo thoát nước tốt.
2.2.4. Tính toán thoát nước mưa theo phương pháp cường độ giới hạn
Q=qxCxF
Trong đó:
A1 C. lg P
q=
ttt bn
q: Cường độ mưa l/s-ha, phụ thuộc vào thời gian mưa t và chu kỳ ngập lụp p=1.
tº: Thời gian nước chảy từ điểm xa nhất của lưu vực đến đoạn cống tính toán (phút).
tº = L/V (phút).
L: K/c từ điểm xa nhất đến cống, theo mặt bằng hệ thống, khoảng cách L = 40m.
V: Tốc độ nước chảy trên mặt đất, cống rãnh đổ ra cống chính.
t¹: Thời gian nước chảy trong mỗi đoạn cống chính tính toán:
t¹ = L¹/V¹ (phút).
V¹: Tốc độ nước chảy trong cống tính toán tương ứng, lấy trong bảng tra nằm trong phạm
vi cho phép (m/s).
Chu kỳ ngập lụt (tràn cống) p: Đối với khu vực thiết kế chọn p = 1 năm.
F: Diện tích lưu vực thoát nước mà đoạn cống phục vụ (ha). Xác định bằng cách đo trên
mặt bằng.
Tính toán thủy lực cho các tuyến cống với các số liệu sau:
Số liệu khí tượng địa phương được lấy tại trạm khí tượng thủy văn Thành phố Hồ Chí
Minh; A = 11650; hệ số C = 0,580; hệ số n = 0,95; hệ số b = 32; hệ số dòng chảy 0,7; chu
kỳ tràn cống P = 2 năm; sử dụng cống bê tông cốt thép.
Cống thoát nước mưa dưới lòng đường dùng loại cống chịu tải trọng lớn bê tông ly tâm H30.
Lót gối cống, móng cống bằng lớp bê tông đá dăm M150.
Giếng thăm có kích thước mặt bằng bên trong là 1000x1000mm: Dùng cát đệm đầm chặt
dày 20cm, BT đá dăm M150 đệm dày 20cm, thành hố ga dùng bê tông đá 1x2 M200.
Các hố ga kỹ thuật có cống nước thải xuyên qua được nêu tên ở trong bản vẽ, kích thước
giống như hố ga thông thường, khi thi công hố ga loại này cần chú ý vị trí cống nước thải
xuyên qua mà có biện pháp thi công thích hợp.
Tại các vị trí chờ đấu nối lắp đặt 1 đoạn cống 4m tại hố ga đó, sau đó dùng bao tải cát bịt
miệng cống lại, sau này khi nối cống tiếp tục thi công thì lấy bao tải cát ra.
Trước khi thi công, cống phải được kiểm tra kỹ để loại bỏ những cống nứt, bể, … (không đủ tiêu
chuẩn lắp đặt). Trong quá trình lắp đặt, tránh va đập mạnh gây hư hại cống.
Các mối nối cống phải khít, kín, đảm bảo kỹ thuật nối cống.
Trước và sau khi thi công phải kiểm tra lại cốt đáy hố ga. Sau khi thi công phải đậy nắp đan
và làm vệ sinh hố ga.
Sau khi đào mương đặt cống và rải lớp cát đệm xong, phải kiểm tra cao độ đáy mương, vị
trí và cao độ các gối đỡ để đảm bảo cống có độ dốc đúng theo thiết kế. Việc này được lặp
lại trước khi lấp đất.
Nếu thi công vào mùa mưa, phải đào tuyến thoát nước tạm để đảm bảo độ ổn định của các lớp
đệm dưới đáy cống, và chỉ được lấp tuyến mương tạm sau khi đã thi công xong tuyến cống.
Quá trình lấp cát và đất phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật về đầm nén (theo bản vẽ phui đào).
Trong suốt quá trình thi công, nếu gặp các sự cố như nền đất yếu đột ngột, chướng ngại
vật… Đơn vị thi công phải báo cho Chủ đầu tư và Đơn vị thiết kế để cùng giải quyết theo
thực tế.
Làm vệ sinh các song chắn rác của các cửa thu nước để đảm bảo việc thu nước mưa được
thuận tiện, nhanh chóng.
2.3.1. Cơ sở thiết kế
a. Các căn cứ, quyết định, nghị định
Căn cứ hồ sơ «M_1_Loai_ho_so_thiet_ketitille» tỷ lệ 1/500 và hồ sơ khác liên quan.
Các quyết định, nghị định, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm hiện hành khác của Nhà nước
Việt Nam.
b. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế chuyên ngành liên quan
- QCVN 07-1:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị - công trình cấp nước;
- QCXDVN 01:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
- TCXDVN 33 – 2006: Tiêu chuẩn thiết kế cấp nước mạng lưới bên ngoài;
- TCVN 5576 – 1991: Quy phạm quản lý kỹ thuật hệ thống cấp thoát nước;
- TCVN 2622:1995: Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế;
- TCVN 6379:1998: Thiết bị chữa cháy - Trụ nước chữa cháy – Yêu cầu thiết kế;
- TCVN 5739:1993: Tiêu chuẩn quốc gia về Thiết bị chữa cháy.
c. Mục tiêu và phạm vi cấp nước
Hệ thống cấp nước của dự án được kết nối với hệ thống cấp nước máy hiện trạng trên
đường Mai Chí Thọ.
Mục tiêu cấp nước: Đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục để phục vụ cho tất cả các nhu cầu
sử dụng nước trong toàn bộ khu vực lập dự án với các yêu cầu đáp ứng đủ lưu lượng, đúng
áp lực và đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
Phạm vi cấp nước: Cấp nước cho tất cả các đối tượng có nhu cầu dùng nước.
Yêu cầu:
- Nước cấp phải đáp ứng những yêu cầu vệ sinh đối với nước sạch dùng để ăn uống và
sinh hoạt theo quy định hiện hành của nhà nước (tiêu chuẩn 1329/2002/BYT/QĐ ngày
18/4/2002).
Lưu lượng nước tính toán:
- Các tiêu chuẩn:
Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt: Lấy q = 180 l/người/ngđ, hệ số không điều hòa Kng =
1,2
Theo QCVN 06:2021/BXD lưu lượng chữa cháy cho 1 đám cháy xảy ra cùng lúc trong
vòng 1 giờ là 30 l/s. Theo lưu lượng tính toán bể nước phục vụ cho PCCC là 108 m3/giờ.
Tổng lưu lượng tính toán như sau:
- Nhu cầu dùng nước của khu I (A1, A2, K1-D): 444 (m3/ngày)
- Nhu cầu dùng nước của khu II (A3, A4, K1-A & K1-B): 671 (m3/ngày)
- Nhu cầu dùng nước của khu III (A5, A6, K2-B): 608 (m3/ngày)
- Khu vực bên ngoài: 21 (m3/ngày)
→ Tổng lượng nước tiêu thụ tối đa trong ngày: 444+671+608+21=1744 (m3/ngày)
Công trình công cộng và dịch vụ: 10% sinh hoạt
- Tổng nhu cầu cấp nước công trình công cộng và dịch vụ: 10% x 1744=174,4 (m3/ngđ).
Nước rò rỉ dự phòng: Lấy 9% tổng lưu lượng nước cấp hữu ích.
- Tổng lưu lượng nước rò rỉ dự phòng:
9% x (1744+174,4) = 172,66 (m3/ngđ).
Tổng lưu lượng nước tính toán:
Đảm bảo khả năng chuyển tải đủ lượng nước yêu cầu hiện tại khu vực ống đi qua.
Chiều dài tuyến ống dẫn đến đối tượng tiêu thụ ngắn nhất.
Tuyến ống nằm trong khu vực bị tác động do các phương tiện cơ giới là thấp nhất.
Trụ cứu hỏa được lắp đặt với khoảng cách tối đa giữa 2 trụ là 150 m.
Mạng lưới được phân vùng tách mạng và có gắn đồng hồ để kiểm soát lưu lượng cho từng
vùng nhằm kiểm soát thất thoát rò rỉ.
Từ vị trí chờ đấu nối với tuyến ống cấp nước từ nhà máy nước Thủ Đức trên đường Mai
Chí Thọ tổ chức đấu nối tuyến ống cấp nước dẫn nước về khu dự án.
Đường ống chính cấp nước sử dụng ống HDPE đường kính OD160, đường ống nhánh cấp
nước sử dụng ống HDPE đường kính OD125.
Tại các nút mạng lưới bố trí van 2 chiều tại các giao lộ giữa để tiện cho công tác sửa chữa
từng đoạn ống khi cần thiết.
Hệ thống trụ tiếp nước chữa cháy lấy nước từ mạng lưới cấp nước sinh hoạt, được bố trí
theo hệ thống cấp nước, tại các vị trí thuận tiện cho xe chữa cháy tiếp cận và lấy nước. Vị
trí trụ gần các ngã ba, ngã tư nhưng vị trí đậu xe lấy nước khi có sự cố không làm ảnh
hưởng đến giao thông khu vực, không ảnh hưởng đến việc thoát hiểm, thoát nạn và an toàn
cho người dân. Đồng thời, việc bố trí trụ nằm giữa ranh hai lô đất với khoảng cách thực tế
giữa hai trụ không quá 150m theo quy định.
Lưu lượng nước chữa cháy 30 lít/s cho 1 đám cháy, số đám cháy xảy ra đồng thời là 1 đám cháy.
Do khu vực dự án có quy mô nhỏ, nên toàn khu vực chỉ bố trí 3 trụ cứu hỏa OD125 đặt tại
giao lộ các trục đường của dự án.
Ngoài ra khi có sự cố cháy, cần phải gọi xe chữa cháy chuyên dùng để hỗ trợ.
Các kích thước cơ bản: Theo bản vẽ của nhà sản xuất.
Các cỡ áp dụng : DN100mm trở lên.
Van cổng:
Phạm vi áp dụng: Cô lập, điều tiết mạng lưới.
Tiêu chuẩn sản xuất:
Van:
ISO 7259-1988 hoặc
BS 5163-2004 hoặc
AWWA C509-2001
Mặt bích:
ISO 7005-2-1988.
Tiêu chuẩn mặt bích tương đương: EN 10921; DIN 2501; BS 4504
Tiêu chuẩn thử nghiệm áp lực van:
ISO 5208-2008.
Tiêu chuẩn khoảng cách 2 mặt bích: ISO 5752 – 1982.
Cấp áp lực : 10 bar
Kiểu lắp ghép : Mặt bích, wafer.
Các cỡ áp dụng : DN100mm và DN150mm
Mô tả:
Là loại van chìm, đáy phẳng, có mũ chụp ty van.
Van được đóng theo chiều kim đồng hồ.
Thân van, nắp van và đĩa van : Gang cầu theo tiêu chuẩn BS 2789-1985 (BS EN
1563 – 1997), mác tối thiểu 420/12.
Đĩa van: được bọc cao su EPDM và có các kết quả thử nghiệm theo tiêu chuẩn BS
2494 – 1986 hoặc ISO 4633 – 2002.
Bulông T và đai ốc bằng gang cầu:
Tiêu chuẩn sản xuất:
TCVN 1916 – 1995 (Cơ tính và lý tính của bulông và đai ốc)
TCVN 1876 – 1976 (Kích thước bulông)
TCVN 1897 – 1976 (Kích thước đai ốc)
TCVN 2735 – 1978 (Mạ kẽm)
Đặc tính vật liệu : Bulông T được chế tạo từ gang cầu có mác tối thiểu FCD450 theo tiêu
chuẩn JIS hoặc GC455 theo TVN 5016-1989. Riêng đai ốc có thể được chế tạo bằng vật
liệu cùng loại với bulông hoặc vật liệu thấp hơn 1 cấp.
Trụ chữa cháy phải có 3 họng chờ trụ: 01 họng lớn và 02 họng nhỏ.
Liên kết giữa họng nước và đầu nối chữa cháy là liên kết ngàm.
Kết cấu và cách cố định trục van của trụ nước phải đảm bảo độ chắc chắn và độ tin cậy của
khớp nối và phải không để xảy ra khả năng khớp nối bị xoay khi mở khóa cột lấy nước
chữa cháy.
Các nắp của họng lấy nước phải được liên kết chắc chắn với trụ bằng móc xích hoặc các
dây kim loại đặc biệt nhằm chống mất cắp.
- Việc đào đất không được bắt đầu ở bất cứ nơi nào nếu giám sát chưa sát nhận là đã tập
kết đủ vật tư, vật liệu và được kiểm tra bằng biên bản cho các công tác tiếp theo để đảm
bảo công tác thi công không bị gián đoạn.
- Đơn vị thi công phải đảm bảo rằng trên mọi tuyến đào phải có biển báo, rào bảo vệ dọc
tuyến đào, chiếu sáng ban đêm….
- Trong trường hợp đào băng đường, chỉ được đào tối đa một nửa (1/2) bề rộng mặt đường,
khi đặt ống xong phần này phải lấp lại đầm lại kỹ rồi mới được đào tiếp phần còn lại. Phải
đắp hoàn trả hố đào bằng cát và xử lý hoàn trả lại mặt đường như hiện trạng.
- 100 mm trước khi đạt tới cao độ đáy thiết kế phải đào bằng thủ công
- Nếu khi đạt tới cao độ đáy mà phát hiện có những vật liệu không được phép tồn tại ở lớp
đáy thì đào loại bỏ vật liệu đó và lấp lại như quy định.
- Độ sâu tối thiểu của đường mương đặt ống phải theo bản vẽ thiết kế.
- Đấp đất, cát dọc tuyến: đấp từng lớp dày 200 mm sau đó đầm chặt.
- Trong trường hợp đặc biệt nếu xét thấy cần phải đặt ống sâu hoặc cạn hơn, phải được sự
đồng ý của tổ chức thiết kế.
- Các phương pháp làm khô như hạ thấp mực nước ngầm, bơm thoát sang khu vực được phép thải.
Ống được lắp đặt trên nền đất nguyên thổ đầm chặt, đệm lớp cát dày 100 mm dưới đáy
ống dưới, ống D60 mm được lồng bởi ống D100 chịu lực, ống D100 mm được lồng bởi
ống D150 chịu lực, ống D150 mm được lồng bởi ống D200 chịu lực.. Sau khi lắp đặt ống
xong đệm lớp cát xung quanh ống đến đáy lớp kết cấu áo đường, đầm chặt lớp cát rồi
hoàn trả mặt bằng lớp đá 0x4.
Lắp đặt ống và phụ tùng.
Chuẩn bị:
- Chuẩn bị số lượng ống, phụ tùng sẵn sàng cho đoạn lắp đặt. Ống phải làm sạch đầu trơn
và miệng bát. Joint nối cần làm sạch, không bị biến dạng và hư hỏng.
- Chuẩn bị dụng cụ đặt ống và phụ tùng như palăng, giá đỡ, ròng rọc, tay đòn cảo ống, giẻ lau.
- Chuẩn bị các công nhân chuyên nghiệp cần để lắp ống và công tác lắp ống phải theo đúng
hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Định vị ống trên tuyến được xác định bằng máy cao đạc hoặc niveau.
- Số lượng ống và phụ tùng phải được sẵn sàng để sử dụng trên công trường nhằm đảm
bảo chất lượng và tiến độ thi công.
- Vào thời điểm dừng công tác không được để đầu ống hở mà phải bịt bằng đầu chặn thích hợp.
- Tại các vị trí cao hoặc thấp của ống phải chú ý đặt van xả cặn hoặc xả khí như trên bản vẽ
thiết kế.
- Định vị ống theo phương ngang theo đúng thiết kế. Độ lệch cực đại giữa hai ống sau khi
nối ống hoàn thành là 50.
- Khi lắp mối nối mặt bích phải chú ý xiết bulông đều theo nguyên tắc đối xứng. Đôi
bulông lắp và xiết lần hai vuông góc với đôi đầu.
- Với các van trước khi lắp đặt phải được thử nghiệm thao tác đóng mở và độ kín của đệm trục.
- Các chi tiết van xả cặn, van xả khí, … Lắp đặt đồng thời với việc thi công tuyến ống chính.
Công tác bê tông cốt thép, hố van đồng hồ, hố van xả cặn, hố van xả khí, gối đỡ cút, tê….
- Cốt thép trước khi gia công được vệ sinh sạch dầu mỡ, gỉ…. Thép được gia công tại công
xưởng đem ra hiện trường lắp đặt, bê tông được đổ tại chổ. Tấm đan được đúc sẵn tại gần
tuyến ống thi công.
- Gối đỡ đặt ở những nơi có chổ uốn cong của đường ống như cút, thập, tê … đúng như vị
trí thiết kế. Gối đỡ được đổ bêtông tại chổ trên nền đất đã được gia cố theo yêu cầu đã được
nêu trong bản vẽ kỹ thuật.
- Gối chặn phải đúc bêtông và chuẩn bị đầy đủ trước khi lắp đặt theo yêu cầu.
- Chất lượng BTCT ở các gối đỡ, gối chặn phải đạt yêu cầu kỹ thuật của BTCT M200 theo
TCVN 9115 : 2012
- Trình tự thi công hố van xả cặn, xả khí, gối đỡ cút, tê, côn… như sau:
Bước 1: Thi công móng hố van xả cặn, xả khí bằng bê tông đá 4x6 M100 đầm bằng máy
đầm bàn.
Đối với gối đỡ cút, côn, tê… bê tông đá 1x2 M200 đầm bằng đầm dùi.
Bê tông được trộn và đổ tại hiện trường bằng thủ công hay máy trộn di động.
Bước 2: Sau khi thi công xong lớp lót móng, đối với hố van xả cặn tiến hành đổ trụ đỡ van
bằng bê tông đá 1x2 M200, tiếp tục xây tường gạch thẻ B5 dày 200mm đảm bảo theo đúng
yêu cầu thiết kế.
Bước 3: Tiến hành đổ bê tông giằng thành, bê tông đá 1x2 M200 đúng theo bản vẻ thiết kế.
Bước 4: hoàn thiện hố van xả cặn, xả khí. Nắp đậy sẽ được đổ sẵn tại bãi gia công vật liệu
công trường, sau khi hoàn thiện các nắp đậy sẽ được vận chuyển đến vị trí lắp đặt.
Chú ý: Trong quá trình xây hố van xả cặn, xả khí, gối đỡ tê, cút… phải kết hợp với lắp đặt
công nghệ.
- Chỉ được cắt ống để sử dụng nếu phần không bị hư hại còn ít nhất là 2/3 chiều dài ống.
Vị trí cắt cách điểm nứt 30cm.
- Việc lắp cát và đất phải được thực hiện liền sau khi đặt ống. Nhà thầu sẽ áp dụng mọi
biện pháp cần thiết để các nơi bị đào đặt ống nước sớm được lập lại tình trạng cũ, tránh đến
mức tối đa việc gây trở ngại giao thông, giảm tối thiểu mọi phiền nhiễu cho người dân và
xe qua đường.
- Sau khi lắp đặt ống xong, nhà thầu sẽ lấp cát từng lớp dày tối đa là 30cm dùng đầm tay
kết hợp đầm nén bằng máy đầm cóc, tiếp tục lấp đến khi đạt yêu cầu của hồ sơ thiết kế.
- Nhà Thầu chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có tai nạn xảy ra mà nguyên nhân do đường
không lắp bằng phẳng, cho đến khi bàn giao trả lại mặt bằng.
Thử ống
- Tiêu chuẩn thử: US STANDARD ANSI/AWWA C600-93 (hoặc European Standard Din 4279).
- Ống chịu áp lực thử bằng nước sạch, trước khi thử ống phải được xả sạch không có bùn,
cát hoặc vật liệu lưu bất kỳ, không có khí trong ống chứa đầy nước trong thời gian tối thiểu
12 giờ. Ống thử phải được cô lập hoàn toàn với các ống khác.
- Việc bịt mỗi đoạn ống thử sẽ thực hiện bằng các biện pháp thích hợp trước khi thử.
Chuẩn bị đủ nguồn nước sạch để bơm và dụng cụ chứa dung tích/400l. Bơm phải có công
suất phù hợp và phải có bơm dự phòng để đảm bảo việc thử được liên tục, có hiệu quả
(tránh kéo dài thời gian thử).
- Trong khi thử, tiến hành kiểm tra rò rĩ nước, đặc biệt tại vị trí mối nối.
Cách thử:
- Chiều dài tuyến ống thử: không quá 1000m.
- Sau 2 giờ từ lúc ngưng bơm, áp lực có thể giảm nhưng lượng nước bù để đưa áp lực lên
đúng áp lực thử được xác định:
LxD
V = -----------
14750
V: lượng nước tổn thất do rò rỉ cho phép (lít)
L: chiều dài đoạn ống cần thử (m)
D: đường kính của đoạn ống cần thử (mm)
Giữ áp lực tiếp 6h tiếp theo để kiểm tra ổn định toàn tuyến ống.
nước sục rửa và bùn đất khỏi hố van xả cặn dẫn qua các ống mềm tới các cống, mương
thoát nước gần nhất và có biện pháp chống xói lở tại điểm xả.
Mở van xả thứ nhất cho đến khi nước ra tại van này đạt độ trong yêu cầu.
Đóng van xả thứ nhất lại và mở van xả thứ 2, trình tự các van tiếp theo đóng, mở tương tự
cho đến khi hết tuyến.
- Công tác súc xả hoàn tất cho đến khi đảm bảo trong đường ống không còn đất, bùn cát ....
và đảm bảo nước xả ra không làm ảnh huởng đến môi trường xung quanh.
- Biện pháp xả nước lập riêng và chỉ được phép kết thúc khi nước trong hoàn toàn.
Gửi văn bản yêu cầu khử trùng trước ít nhất 2 ngày đến đơn vị thực hiện công tác khử trùng.
Đoạn ống đã được nối một đầu với tuyến ống chính hiện hữu có van chặn tại điểm nối.
Ống được chứa nước đầy bên trong ống với áp lực tương đương áp lực nước hiện hữu trong
mạng lưới.
Chuẩn bị đủ nguồn nước bơm, dụng cụ chứa nước có thể tích tối thiểu là 400 lít để pha trộn
dung dịch khử trùng.
Chuẩn bị nước sạch có pha dung dịch nước chlor bột với hàm lượng 50 mg chlor/lít hoặc
dùng chlorua vôi 70% với hàm lượng tương đương.
Thực hiện khử trùng bằng cách bơm vào đoạn ống dung dịch khử trùng trên. Trong khi
bơm dung dịch khử trùng vào nên xả nước qua khóa chặn được lắp đặt ở cuối đoạn ống cho
đến lúc nhận được mùi dung dịch khử trùng thì đóng chặt khóa lại.
Ngâm dung dịch ấy trong 24 giờ, lấy mẫu nước cuối ống xét nghiệm. Dùng nước hiện hữu
của hệ thống để xả sạch nước trong ống (việc này phải áp dụng các biện pháp cần thiết để
tránh nước bẩn vào trong ống) trước khi nối vào hệ thống đường ống được chấp nhận sạch
sau khi đáp ứng đủ hai điều kiện.
Lấy mẫu nước ở cuối ống có chứa dung dịch khử trùng sau 24 giờ xét nghiệm có chlor dư.
Lấy mẫu nước ở cuối ống sau khi xả sạch dung dịch khử trùng xét nghiệm thấy có chất
lượng đạt tiêu chuẩn nước sạch.
Tái lập mặt đường, vỉa hè và dọn dẹp công trường:
- Công tác tái lập mặt đường, vỉa hè phải được thực hiện theo đúng bản vẽ thiết kế.
- Sau khi hoàn thành công tác mỗi nơi, phải cho quét dọn công trường đạt một tình trạng
hoàn toàn sạch sẽ.
- Các vật liệu còn dư, đất thừa phải được dọn ngay đem đi nơi khác.
- Phải đặt đầy đủ các bảng và dụng cụ báo hiệu công trường hợp lệ ngày và đêm để thi
công, sửa chữa các chổ bị hư lún.
- Xe ben, tải khi vận chuyển và máy thi công khi làm việc không xả khói, tiếng ồn quá quy
định của ngành môi trường. Trường hợp bắt buộc phải phối hợp các cơ quan hữu quan để lựa
chọn thời gian phù hợp tránh ảnh hưởng mọi sinh hoạt của công dân.
- Không xả tự do nước ra đường, xả dầu và các chất liệu thi công độc hại vào môi trường
xung quanh.
- Khi công trình ngang qua hoặc nằm cạnh khu dân cư, khu vực công trường phải được che
chắn cẩn thận không ảnh hưởng xấu đến vệ sinh chung của khu vực.
- Khi xong công việc mỗi ngày, cho công nhân dọn dẹp sạch sẽ, không để rác, đất, vật tư,
phế thải trên công trình.
- Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện chữa cháy tạm thời tại hiện trường như bình chữa cháy,
cát, bao đay, Stec chữa cháy tại các điểm cần thiết.
- Phối hợp chặt chẻ với cảnh sát PCCC, phòng chống và kịp thời xử lý, khắc phục sự cố
nếu có xảy ra.
- An toàn giao thông đường bộ: thực hiện đúng các quy trình an toàn giao thông đường bộ
suốt thời gian và tại vị trí thi công.
- Bảo đảm an toàn người lưu thông và sinh hoạt của các hộ dân.
• Dọc theo tuyến công trường đang thi công được đặt rào chắn hoặc cọc tiêu, biển báo
di động để giới hạn phần đường xe chạy và phạm vi thi công.
• Công tác thi công ban đêm tại các hố, mương thi công dở dang nhất thiết bố trí đủ
đèn ban đêm để các phương tiện giao thông hoặc người bộ hành nhận biết mà né tránh.
• Phối hợp với cảnh sát giao thông điều tiết giao thông và trong mọi trường hợp không để
xảy ra ùn tắt giao thông và tai nạn giao thông trong phạm vi công trường đang thi công.
• Phần đất đào lên dư thừa phải được chuyển đi ngay khỏi phạm vi công trường
chuyển mang đổ đi nơi khác để tránh ách tắc giao thông.
• Đối với các nơi xử lý do đào với kích thước lớn và sâu, phải được rào chắn cả 4 mặt
với hàng rào có kích thước lớn hơn. Hàng rào được sơn trắng đỏ và lắp đặt biển báo
phòng vệ, ban đêm phải có đèn chiếu sáng.
• Đường mương đặt ống qua đường giao thông phải tiến hành 2 bước: đào nữa đường, lắp
ống, lắp đất, sau đó phải làm tiếp nữa phần còn lại để đảm bảo lưu thông bình thường.
- Bảo đảm an toàn giao thông:
• Theo dõi, xử lý, báo cáo và đề xuất công tác ATLĐ thường xuyên suốt thời gian thi công.
• Yêu cầu mọi cá nhân phải được có đầy đủ trang bị an toàn lao động trong khi làm
việc hoặc trong khu vực làm việc.
• Các thiết bị, máy móc sử dụng phải được kiểm định, có đủ lý lịch máy và được cấp
giấy phép sử dụng theo đúng quy định.
• Tuyệt đối không để người đi đứng trong phạm vi máy thi công hoạt động.
• Các vách hầm, hố được chống chắc chắn phòng chống sạt lở.
2.4.1. Cơ sở thiết kế
a. Các căn cứ, quyết định, nghị định
Căn cứ hồ sơ «M_1_Loai_ho_so_thiet_ketitille» tỷ lệ 1/500 và hồ sơ khác liên quan.
Các quyết định, nghị định, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm hiện hành khác của Nhà nước Việt Nam.
b. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế chuyên ngành liên quan
- QCVN 07-2:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị - công trình thoát nước.
- QCXDVN 01:2019/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
- TCVN 7957 – 2008: Tiêu chuẩn quốc gia Thoát nước - mạng lưới và công trình bên
ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế;
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý
nước thải.
- QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
b. Phương án thiết kế
Thiết kế hệ thống thoát nước thải tách riêng với hệ thống cống thoát nước mưa.
Nước thải sinh hoạt trước khi đổ vào hệ thống đường cống gom phải được xử lý cục bộ trong
từng công trình. Tất cả các khu vệ sinh đều phải có bể tự hoại 3 ngăn xây đúng quy cách.
Toàn bộ nước thải của dự án thu gom bằng các hố ga thu nước thải được bố trí dọc theo vỉa
hè trong khuôn viên dự án sau đó chảy về trạm xử lý nước thải của dự án được xây dựng ở
phần đất hạ tầng kỹ thuật.
Tại đây nước thải được xử lý phải đạt tiêu chuẩn và quy chuẩn hiện hành, nước qua xử lý
sau đó sẽ được dẫn về nhà máy xử lý nước thải tập trung của quận 2.
Bố trí cống thoát nước thải theo hướng dốc chính của địa hình tự nhiên nhằm tận dụng địa
hình để thoát nước thải và đảm bảo thuận lợi cho việc thi công, giảm khối lượng đào đắp và
độ sâu chôn cống.
Giếng thu được bố trí khoảng cách 15m-40m/cái, giếng thăm bố trí tại các vị trí chuyển
hướng và được xây dựng bằng bê tông cốt thép.
Độ dốc đặt cống dao động trong khoảng 0,33% đến 4,08%, đảm bảo khả năng tự chảy và tự
làm sạch.
Nối cống theo nguyên tắc nối ngang đáy cống. Đối với các đoạn cống đặt trên vỉa hè, chiều
sâu chôn công tối thiếu là 0,7m.
Tại các vị trí cống thoát nước thải giao cắt với cống thoát nước mưa bố trí các hố ga kỹ
thuật để tuyến cống thoát nước thải đi xuyên qua hố ga.
Cống tròn dùng cống HDPE đúc sẵn, riêng đoạn băng đường sử dụng cống HDPE chịu lực
loại 2 vách. Cống được đặt trên lớp cát đệm dày 100mm để điều chỉnh độ dốc dọc cống và
tăng khả năng chịu tải từ trên xuống.
Giếng thu có kích thước mặt bằng bên trong lọt lòng là 700x700 có đáy bê tông đá 1x2
M200 dày 150, lớp bê tông lót đá 4x6 M100 dày 100mm, thành đổ bê tông đá 1x2 M200
dày 150mm quét bi tum mặt trong.
Giếng thu đặt giữa ranh hai nhà liên kế, khoảng cách giữa các hố ga trung bình khoảng 15m.
Nắp giếng thu làm bằng gang, kích thước 800x800, khung nắp được lắp đặt khi thi công
phần bê tông.
Khuôn hầm hố ga được đúc sẵn, kích thước 200x150mm.
Chiều rộng đáy mương đặt cống được thiết kế đảm bảo đủ khoảng cách để lắp đặt cống, bề
rộng đáy mương phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu mỗi bên là 0,2 m tính từ mép cống
đến thành hố.
Chiều sâu lớp đất phủ được tính toán dựa trên tải trọng tĩnh và tải trọng động cho phép.
Trong hầu hết các trường hợp, lớp đất phủ tối thiểu ở mức 0,5m trên vỉa hè và 0,7m đối với
ống qua đường.
Theo báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình thiết kế mương đào có mái dốc 3 : 1.
Tổng lưu lượng nước thải cần xử lý của dự án là: 2100 m³/ngày đêm.
b. Tính toán thủy lực mạng lưới đường ống thu gom nước thải
Công thức cơ bản tính toán thủy lực:
v C RI
v2
I x
4R 2g
Q = W.v
Công thức Sedi để xác định vận tốc dòng chảy:
Q: lưu lượng trung tính toán lớn nhất (m3/s)
W: diện tích mặt cắt ướt dòng chảy (m2)
v: vận tốc trung bình của dòng nước (m/s)
R: bán kính thủy lực
C: hệ số tổn thất dọc đường
I: độ dốc thủy lực
Hệ số tổn thất thủy lực của ống, mương khi không áp:
= KT
T: hệ số tổn thất thủy lực của ống trơn
1
2 lg(Re T ) 0,8
T
T = 0,3164/Re0,25
Khi Re > 100.000 thì
1
2lg( R ) 0,8
e
T
Re: hệ số Renon.
Hệ số K xác định theo độ đầy H/D
H/D = 0,1 0,3 K=1
H/D = 0,4 0,7 K = 1,07 1,24
H/D = 0,8 1 K = 1,25
Từ các công thức trên tính toán được mạng lưới cống thoát nước thải.
Lập kế hoạch sử dụng thiết bị đồng bộ đầy đủ cho từng công đoạn thi công
Các thiết bị đồng bộ bao gồm:
Tổ chức đào mương tại các vị trí đặc biệt cống dưới lòng đường giao thông
Từng phần thi công sẽ được hoàn tất và lấp đất ngay, để có thể giảm bớt được chiều dài của
các phần cống vẫn còn hở vào ban ngày và giảm thiểu được các tác động ảnh hưởng cho
giao thông.
Bề rộng của hào đủ để cho phép đầm chặt đất và lắp đặt cống. Tại mỗi vị trí đầu cống,
mương đào phải đủ rộng đảm bảo cho phép lắp đặt gioăng và hoàn thiện lớp bọc phủ đầu
mối nối.
* Xử lý đáy mương
Trong bất cứ trường hợp nào đáy mương cũng được đo kiểm cẩn thận, làm khô và dọn
phẳng, được đầm nén đạt yêu cầu.
Khi đào tới khoảng cách 150mm trước khi tới cao độ đáy mương theo bản vẽ, sẽ đào bằng
tay. Nếu khi đạt tới cao độ đáy mà giám sát phát hiện có những vật liệu không được phép
tồn tại ở lớp đáy thì nhà thầu sẽ đào loại bỏ vật liệu đó và lấp lại như quy định.
Hố đào sẽ được làm khô trong quá trình thi công bằng máy bơm, bơm thoát nước sang khu
vực cho phép, dẫn nước ở đáy mương về hố thu nước hoặc làm hạ mực nước ngầm.
Đất đào lên được vận chuyển đến nơi quy định trong ngày, tránh làm sạt lở mương, ách tắc
giao thông và sinh hoạt xung quanh. Trong khi đất chưa chuyển kịp lên xe, phải đổ lên tấm
lót hoặc cho vào bao, không đổ trực tiếp xuống mặt đường đối với các tuyến đường đang
lưu thông.
Phạm vi đường vận chuyển nên sắp xếp có đủ công suất cho xe tải song song với mương
đặt cống. Đường vận chuyển và dải đất đào lên nằm về một phía của hào sao cho thỏa mãn
các yêu cầu khác nhau có chú ý đến các yếu tố:
+ Chuẩn bị
Chuẩn bị số lượng cống, phụ tùng sẵn sàng cho đoạn lắp đặt. Cống phải làm sạch đầu trơn
và miệng bát cần làm sạch, không bị biến dạng và hư hỏng.
Chuẩn bị dụng cụ đặt cống và phụ tùng như palăng, giá đỡ, ròng rọc, tay đòn cảo cống, giẻ lau.
Chuẩn bị các công nhân chuyên nghiệp cần để lắp cống và công tác lắp cống phải theo
đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất cống.
Định vị cống trên tuyến được xác định bằng máy cao đạc hoặc niveau.
Làm sạch cống: Dùng bàn chải làm sạch đầu cái (E), làm sạch đầu đực (U) và kiểm tra mép
vát đầu cống cẩn thận, loại trừ các khuyết tật
Lắp đặt cống: Sau khi được nghiệm thu nền mương, hạ cống xuống mương, dùng dẻ lau
đầu cống. Cân chỉnh tim cống, cao độ cống và kích tăng đơ để lắp đầu U vào đầu E. Khi
đầu U đã ngập sâu vào vạch đã đánh dấu mới được dừng lại, trát vữa xi măng mác 100 vào
khe hở giữa đầu U và E, sau đó trám vữa bao hết bên ngoài đầu E và chuyển sang lắp cống
tiếp theo; ở những đoạn có đặt phụ kiện cần phải cắt cống thì dùng máy cắt cống và máy
mài để mài nhẵn chỗ miệng cống bị cắt.
+ Các sai số cho phép khi lắp đặt cống và phụ kiện
Góc lệch tối đa của cống: Nhà thầu phải đặt đúng theo tiêu chuẩn của nhà chế tạo mỗi loại cống.
Cao độ của lưng cống: Được đặt theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật của công trình. Sai số cho
phép +/-5 cm.
d. Dọn dẹp
Các vật liệu chuyển đến để tái lập sẽ được chất đống và để gọn gàng vệ sinh. Sau khi hoàn
tất đoạn nào thì dọn dẹp sạch sẽ.
2.4.10. Các yêu cầu kỹ thuật khi vận hành, bảo dưỡng
Mạng lưới đường cống sau khi đưa vào sử dụng một bộ phận cơ bản của mạng tuyến cống liên
quan hữu quan với các hố ga, và các công trình khác phục vụ cho việc quản lý và sử dụng.
- Theo dõi sự làm việc của tuyến cống và các hố ga trên tuyến.
- Tẩy rửa đường cống theo chu kỳ hoặc đột xuất
- Quản lý việc nối thêm các đoạn cống mới và các cống nhánh, cống dịch vụ theo quy hoạch
- Kiểm tra việc đục phá, đấu nối không phép vào cống nếu chưa xin phép.
Một vấn đề quan trọng trong quản lý đường cống thoát nước là việc xác định nguyên nhân của
sự tắc nghẽn, ngập lụt trên tuyến và tìm cách khắc phục. Tắc nghẽn, ngập lụt nước thường do
đường ống bị đóng cặn qúa mức, các mối nối hở, do đường cống nứt rạn hoặc bị vỡ. Vì vậy
đường cống phải được tẩy rửa để khôi phục khả năng vận chuyển của nước. Việc tẩy rửa thường
tiến hành một năm từ 1 - 2 lần tuỳ theo từng đoạn cống. Tẩy rửa bằng cách sử dụng các thiết bị
chuyên dụng trong ngành để đẩy cặn ra khỏi đường cống qua các hố ga.
Công tác duy tu bảo dưỡng công trình được thực hiện tốt thường xuyên chính là biện pháp hữu
hiệu tránh xuống cấp của công trình, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Phải triệt để tuân theo quy định về phòng hỏa, chống sét, bảo vệ môi trường, an toàn lao
động mà nhà nước và UBND địa phương đã ban hành.
- Ngoài ra cần chú ý thực hiện các điều lệ sau:
- Ở các nơi có thể xảy ra đám cháy (kho, nơi chứa, nơi chứa nhiên liệu, …) phải có sẵn
dụng cụ chữa cháy, thùng đựng cát khô, bình bọt dập lửa, bể nước và các lối ra phụ.
- Mọi người làm việc ở công trường đều phải học qua một lớp về an toàn lao động và kỷ thuật
cơ bản của từng công việc thực hiện.
- Phải được trang bị quần áo, kính, găng tay, giày bảo hộ lao động tuỳ theo từng phần việc.
- Ở công trường phải có y tế thường trực, đặc biệt là sơ cứu khi bị tai nạn, có trang bị đầy đủ
các dụng cụ và thuốc men mà cơ quan y tế đã quy định.
- Trước khi thi công phải đặt dấu hiệu “công trường” ở đầu và cuối khu vực thi công, bố
trí người và bảng hướng dẫn đường tránh cho các loại phương tiện giao thông trên
đường; quy định sơ đồ chạy đến và chạy đi của ôtô vận chuyển vật tư, chiếu sáng khu
vực thi công nếu làm đêm.
Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra tất cả các máy móc và thiết bị thi công; sửa chữa điều chỉnh
để máy làm việc tốt. Ghi vào sổ trực ban ở hiện trường về tình trạng và các hư hỏng của máy và
báo cho người chỉ đạo thi công ở hiện trường kịp thời.
Thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của các hố ga để sữa chữa kịp thời.
Có chế độ nạo vét các hố ga định kỳ: 6 tháng đến 1 năm một lần.
3. HỆ THỐNG ĐIỆN
3.3. Mô tả hệ thống:
Nguồn trung thế và máy biến thế được chia thành hai khu để phục vụ cung cấp điện cho
toàn tòa nhà:
Hình minh họa: Tủ điện trung thế Hình minh họa: Máy biến áp khô
Khu 1: Bao gồm tủ trung thế và sáu máy biến áp cấp nguồn cho Tháp A1, A2, A3, A4
và khu công cộng, thương mại.
Khu 2: Bao gồm tủ trung thế và ba máy biến áp, một cấp nguồn cho Tháp A5, A6 và
khu công cộng, thương mại.
Phòng tủ trung thế, máy biến áp được đặt tại phòng kỹ thuật tầng hầm 1
Phần cung cấp điện liên quan tới việc bán điện trực tiếp của Điện Lực. Đo đếm trung
thế, hạ thế của ngành điện thực hiện cho các khối tòa nhà, đo đếm này do Điện Lực
quản lý.
Tất cả các tủ điện chính MSB hạ thế nhận điện từ máy biến thế và phân phối cho tất cả
các trung tâm phụ tải điện và các mạch nhánh.
Phòng tủ điện hạ thế chính MSB(Khu 1) sẽ được chia thành hai phòng (một phòng đặt
tủ hạ thế chính Khối A1 và Khối A2, một phòng đặt tủ hạ thế chính Tháp A3, Tháp A4
và khu công cộng, thương mại) đặt tại tầng hầm 1.
Phòng tủ điện hạ thế chính MSB (Khu 2) sẽ được để trong một phòng (bao gồm các tủ
hạ thế chính Khối A5, Khối A6 và khu công cộng, thương mại) đặt tại tầng hầm 1.
Hệ thống tủ điện tổng MSB được thiết kế có độ an toàn cao, các thiết bị chuyển mạch
cho phép hoạt động tin cậy và hiệu quả.
Khung và vỏ tủ điện được làm bằng thép, được sơn tĩnh điện. Tủ điện sử dụng là loại
dùng trong nhà, loại đặt trên sàn, tủ điện phải có cấp bảo vệ không được thấp hơn IP31.
Hệ thống tủ điện chế tạo phù hợp với các thông số điển hình như sau:
o Điện áp 380V ± 5%, 3pha, 50Hz.
o Thanh dẫn bằng đồng.
o Thiết bị đóng ngắt là máy cắt không khí (ACB), cầu dao tự động vỏ đúc (MCCB),
cầu dao tự động cỡ nhỏ (MCB).
o Đèn báo pha.
o Đồng hồ đo đa năng.
o Rơle bảo vệ chạm đất.
o Đồng hồ đo hệ số công suất kết hợp bộ điều khiển công suất bù tự động.
o Khởi động từ.
o Tủ điện được dán nhãn bằng chữ tiếng Việt.
o Cách đấu nối trong tủ điện nói chung phải phù hợp theo tiêu chuẩn IEC.
Khối đế sẽ được cung cấp điện từ các máy biến thế riêng biệt. Ngoại trừ các căn shop
house của các khối sẽ được cung cấp bởi máy biến thế khác. Từ máy biến thế sẽ cung
cấp điện cho tủ MSB đặt tại tầng hầm 1 và từ tủ MSB sẽ phân phối điện đến các tải
thông qua các hệ thống dây cáp dẫn điện.
Mỗi khối nhà được cấp điện từ máy biến thế riêng biệt. Từ máy biến thế sẽ cung cấp
điện cho tủ MSB đặt tại tầng hầm 1 và từ tủ MSB sẽ phân phối điện đến các tủ điện tầng
thông qua hệ thống thanh dẫn điện busway.
Các tủ điện tầng khu vực căn hộ được cấp nguồn từ các bộ tap-off /plug-in lấy từ các
thanh dẫn cấp nguồn busway thông qua hệ thống dây cáp dẫn điện.
Hình minh họa: Thanh dẫn điện Busway Hình minh họa: Tủ điện phân phối tầng
Từ tủ điện tầng sẽ phân phối điện đến các căn hộ thông qua hệ thống dây cáp dẫn điện.
Mỗi căn hộ sẽ được lắp đặt một đồng hồ đo đếm điện năng riêng. Đồng hồ kWH hạ
thế đặt tại phòng điện mỗi tầng.
điện lưới. Máy phát điện cấp 100% tải cho khối đế, khu vực công cộng khối căn hộ và
các tải khẩn cấp như:
o Toàn bộ các thang máy.
o Đèn chiếu sáng khu vực hành lang căn hộ, cầu thang bộ thoát hiểm, tầng
hầm, chiếu sáng ngoài nhà, các khu vực sử dụng chung.
o Máy bơm cấp thoát nước.
o Hệ thống xử lý nước thải.
o Các hệ thống liên quan tới yêu cầu PCCC và an ninh: Âm thanh thông
báo, hệ thống báo cháy, đèn chỉ hướng thoát hiểm và chiếu sáng sự cố,
bơm nước chữa cháy, quạt thông gió và hút khói tầng hầm – khu thương
mại - khu vực sử dụng chung, quạt tạo áp cầu thang, camera quan sát,
khóa cửa điện, …
Máy phát điện có thiết kế bồn dầu chứa dự trữ nhiên liệu, cho phép máy chạy liên tục
khoảng 3 giờ.
Máy phát điện và bồn dầu dự trữ được đặt trong phòng kỹ thuật tại vị trí hầm 1 bên
trong từng khu nhà.
khác nhau được lập trình ở tủ điều khiển chính và được tải vào đầu báo qua đường
truyền tín hiệu. Thiết bị đo kết hợp sự tăng nhiệt độ và nhiệt độ cố định với hai
nhiệt điện trở độc lập. Thiết bị không chịu tác động của các báo động giả và các ảnh
hưởng bên ngoài, có khả năng chịu tác động của nhiễu điện từ và độ ẩm cao. Các
đầu báo được thiết kế hiện đại, an toàn với môi trường.
o Module địa chỉ: là loại có thể lắp đặt trong môi trường khô hoặc bụi và ẩm, được
nối trên cùng mạch với các thiết bị khác như đầu báo khói, nhiệt... Mỗi mạch đầu
vào của module được giám sát hở mạch bằng các điện trở cuối đường dây.
o Mô đun điều khiển có điện áp: lắp trong hộp đấu nối tầng, là mô đun địa chỉ để điều
khiển thiết bị báo cháy chuông và đèn trong tầng đó khi có cháy.
o Mô đun điều khiển không điện áp: được sử dụng để điều khiển quạt hút khói tòa
nhà và thang bộ khi xảy ra cháy.
o Mô đun giám sát: được sử dụng để giám sát trạng thái của thang máy, quạt hút tòa
nhà và thang bộ, giám sát trạng thái của các van cảnh báo, cụm van giám sát.
o Điện trở cuối đường dây: sử dụng điện trở theo yêu cầu thiết bị.
o Chuông/đèn báo cháy: chuông/đèn báo cháy được sử dụng để cảnh báo cho mọi
người hoạt động trong tòa nhà khi có báo động xảy ra trong hệ thống.
o Đèn báo cháy: sử dụng loại đèn chớp cùng với chuông báo cháy để thông báo có
cháy trong tòa nhà.
o Hệ thống cáp:
o Các thiết bị báo cháy tự động và báo cháy bằng tay được kết nối tới bảng điều
khiển báo cháy trung tâm qua các mạch vòng báo cháy (loop) có giám sát đứt dây
đoản mạch.
o Cáp mạch vòng báo cháy sử dụng loại chống cháy và chống nhiễu đảm bảo tín hiệu
chính xác 2C x 1.5mm².
o Cáp cấp nguồn cho mô đun điều khiển có điện áp sử dụng cáp chống cháy lõi đồng
cách điện PVC (2C x 2.5mm² Cu/PVC/FR).
o Tủ điều khiển báo cháy trung tâm:
Tủ báo cháy trung tâm là loại tủ báo cháy địa chỉ (FACP) được lắp đặt tại
Trung tâm kiểm soát cháy tại tầng 1.
- Tháp A1: 02 Tủ báo cháy trung tâm (FACP-A1) loại 8 loop.
- Tháp A2: 02 Tủ báo cháy trung tâm (FACP-A1) loại 8 loop.
- Tháp A3: 02 Tủ báo cháy trung tâm (FACP-A3) loại 8 loop.
- Tháp A4: 02 Tủ báo cháy trung tâm (FACP-A4) loại 8 loop.
Trong căn hộ ổ cắm tivi, điện thoại và mạng sẽ được lắp đặt tại các khu vực phòng
khách và phòng ngủ
Hệ thống thực hiện chức năng gọi cửa và kết hợp với các hệ thống khác thực hiện chức
năng mở cửa để mời khách gọi thang lên từng căn hộ.
Chức năng/ yêu cầu hoạt động của hệ thống:
Cư dân có thể gọi bảo vệ để nhờ giúp đỡ bằng điện thoại/giám sát tại căn hộ.
Nhân viên bảo trì tòa nhà có thể nhận cuộc gọi từ bảng điều khiển bên ngoài
tại sảnh vào. Họ cũng có thể thấy hình ảnh khách đang gọi chủ căn hộ hoặc
bảo vệ từ bảng điều khiển bên ngoài của sảnh vào.
Hệ thống có khả năng thiết lập chế độ ban ngày/ban đêm tại vị trí trung tâm,
vì vậy có thể giám sát hiệu quả và chuyển của gọi từ các vị trí khác nhau.
Hệ thống có tiện ích sắp xếp và trả lời lần lượt đến 20 cuộc gọi.
Hệ thống sẽ cung cấp tiện ích để nâng cao liên lạc nội bộ - bộ phận bảo vệ có
thể nối trực tiếp cho 2 cư dân vào một cuộc trò chuyện một – một hoàn toàn
riêng tư (bảo vệ sẽ không tham gia và cuộc trò chuyện)
Có thể gọi chủ nhà từ bảng điều khiển bên ngoài tại sảnh vào, sau đó nếu
được cho phép, khách chỉ có thể đi đến một tầng cụ thể với sự giúp đỡ của
nhân viên an ninh hoặc cư dân.
Có thể liên lạc nhân viên an ninh để được giúp đỡ nếu cần. Hệ thống sẽ được
trang bị một hệ thống pin tích hợp để cấp nguồn trong trường hợp cúp điện
trong một khoảng thời gian tối thiểu.
Hệ thống thông báo công cộng được thiết kế để phát các thông báo/nhạc nền hoặc phát
chỉ dẫn thoát hiểm trong các trường hợp sự cố (vd: có cháy).
Các thông báo được phát ra từ mi-cro bởi phát thanh viên hoặc tự động tùy theo chế độ
cài đặt của trung tâm điều khiển phát thanh, và hộp thư thoại (voice mail) của hệ thống.
Hệ thống điều khiển trung tâm gồm các thiết bị như bộ điều khiển trung tâm và khuếch
đại hợp bộ với công suất theo tính toán bàn điều khiển, mi-cro.
Nguồn cho hệ thống âm thanh được cung cấp qua UPS để đảm bảo hệ thống hoạt động
khi mất điện.
Hệ thống có khả năng chia các cường độ âm thanh khác nhau cho từng khu vực thiết kế của tòa nhà.
Hệ thống cũng có khả năng lựa chọn khu vực thông báo hoặc hộp thư thoại từ phòng
điều khiển trung tâm.
Hệ thống thông báo công cộng được kết nối với hệ thống báo cháy. Các thông báo khẩn
cấp sẽ ưu tiên được phát trên hệ thống thông báo công cộng.
Tùy theo các khu vực trong công trình các loa được thiết kế sẽ khác nhau và bao gồm
các loại cơ bản sau:
o Các loa âm trần 3W/6W bố trí tại các khu vực công cộng, căn hộ và hành lang các tầng
o Các loa gắn tường 6W/30W được phân bố ở các khu vực cầu thang bộ và tầng hầm
thông qua cáp âm thanh.
Hệ thống PA được cấp nguồn qua UPS để bảo đảm hoạt động liên tục trong 2 giờ.
Các camera đươc nối với bộ ghi hình thông qua cáp mạng Cat 6/cáp quang. Các camera
sử dụng nguồn từ bộ chuyển mạch mạng (switch) thông qua cáp mạng (giao thức PoE).
Hiệp hội kỹ sư sưởi và thông gió – Hệ thống thông gió bếp DW 172 .(Heating and
Ventilating Contractors Association – For Kitchens Ventilation Systems)
Khu công cộng và các khu vực khác Tiêu chí thiết kế
Tiếp tân, khu công cộng khác có yêu cầu điều hòa 25 ± 2 °C DB, 60 ± 5%RH
Thông gió:
Khu vực Số Tiêu chí thiết kế Ghi chú
người
Sảnh thang máy, - 4 (số lần trao đổi gió) -Phụ Lục G: TCVN 5678-
hành lang 2010
Các phòng kho - 6 (số lần trao đổi gió) -TCVN 5678:2010
Nhà xe trong nhà - 6 (số lần trao đổi gió) cho -TCVN 5678:2010
điều kiện bình thường) - SS 553-2009
9 (số lần trao đổi gió) cho
điều kiện khi có cháy)
Phòng máy cơ - 8-20 (số lần trao đổi gió) -TCVN 5678:2010
điện - ASHRAE Handbook 2015
4.3. Mô tả hệ thống :
Gió thải thông gió toilet được thải trực tiếp ra khu vực logia, ban công hoặc vị trí đặt
máy giặt, dàn nóng điều hòa.
o Thông gió cho bếp
a. Bếp căn hộ
Mỗi bếp căn hộ sẽ được thông gió cưỡng bức cục bộ bằng chụp hút bếp (chủ nhà trang
bị) và quạt hút để đảm bảo ít nhất 50 l/s cho mỗi bếp căn hộ như yêu cầu thiết kế. Gió
thải của bếp được thải ra khu vực ban công, lô gia hoặc vị trí đặt máy giặt, dàn nóng
máy lạnh.
b. Bếp công cộng (Nếu có):
Sẽ được thiết kế bởi nhà thầu thi công bếp chuyên nghiệp
o Thông gió cho bãi đỗ xe tầng hầm
Bãi đỗ xe sẽ lắp đặt hệ thống thông gió và hút khói khi có sự cố cháy xảy ra.
Hệ thống thông gió cho bãi đậu xe nhằm hạn chế sự tập trung của khí CO và khí thải từ
xe cộ để kiểm soát ô nhiễm và cũng để hút khói và nhiệt ra khỏi bãi đậu xe khi có cháy
trong bãi đậu xe.
Thiết kế thông gió bảo đảm nguyên tắc lượng không khí thay đổi không vượt quá lượng
không khí hút thải, để duy trì áp suất âm tại mọi thời điểm để ngăn cho hơi độc từ bãi
đậu xe tầng hầm tràn vào các khu vực kế cận của tòa nhà.
Đối với các bãi đỗ xe sẽ lắp đặt hệ thống thông gió và hút khói khi có sự cố cháy xảy
ra. Hệ thống gồm các quạt gió thải trung tâm, các quạt gió tươi trung tâm và hệ thống
ống gió và miệng gió phân bố đều khu vực tầng hầm giúp việc thải khói và gió nhanh
chóng và thuận tiện.
Các quạt này gồm 2 tốc độ: tốc độ thấp ở chế độ thông gió và tốc độ cao ở chế độ hút khói.
Các quạt thải phải là loại chịu được nhiệt độ 250ºC trong vòng 2 giờ. Nguồn điện cấp
cho các quạt là nguồn ưu tiên, trong trường hợp hệ thống lưới điện quốc gia bị cúp thì
các quạt này sẽ được cấp nguồn bằng nguồn máy phát dự phòng.
Số lần trao đổi gió (ACH) là 6 lần tương ứng với chế độ thông gió và 9 lần cho trường
hợp hút khói khi xảy ra cháy.
Hệ thống sẽ vận hành tự động qua các cảm biến CO, và được kết nối với hệ thống báo
cháy để vận hành khi có cháy. Chức năng vận hành bằng tay cũng được thiết kế để
phục vụ cho công tác kiểm tra, bảo trì…
4.3.4. Hệ thống thải khói sự cố cho khu hành lang (khu vực công cộng):
Hệ thống thải khói được thiết kế thải khói khu hành lang, khu vực có diện tích lớn hơn
200m2 khi có cháy.
Mô tả hệ thống:
o Hệ thống hút khói hành lang cho khu vực căn hộ gồm quạt hút khói đặt ở tầng mái
kỹ thuật. Ống gió thải khói theo gen gió, các miệng thải khói và cửa thải khói.
o Hệ thống hút khói các khu vực có diện tích lớn hơn 200m2 sử dụng quạt hút khói
được đặt tại mỗi tầng (tầng 1 và tầng 2), ống gió thải khói, các miệng gió thải khói
và cửa thải khói.
o Các quạt được điều khiển bật/ tắt dưới cả 2 chế độ tự động và bằng tay tại Tủ điều
khiển báo cháy trung tâm nhằm tạo ra thuận lợi việc xử lý uyển chuyển theo yêu
cầu của người chữa cháy theo từng tình huống cháy.
o Chế độ tự động: khi nhận được tín hiệu báo cháy khu vực (từ Tủ Điều Khiển Báo
Cháy) thì hệ thống quạt thải khói sẽ hoạt động.
o Các quạt thải khói phải là loại chịu nhiệt độ 2500C trong vòng 2 giờ.
Sử dụng hệ thống bơm tăng áp biến tần kèm bình tích áp cấp nước cho 3 tầng trên cùng
để đảm bảo áp lực thiết kế nước đạt yêu cầu 15mH2O – 35mH2O (+/- 5mH2O).
Nước nóng cấp cho các căn hộ sử dụng bình nước nóng cục bộ gián tiếp với dung tích
được phù hợp cho mỗi căn hộ.
Nước cấp lần đầu cho hồ bơi được lấy từ hệ thống nước cấp của tòa nhà. Nước hồ bơi
sẽ được tái tuần hoàn qua hệ thống các bơm tuần hoàn, bình lọc cát, bơm hóa chất và bể
cân bằng.
Nước thải từ mỗi khối căn hộ sẽ được dẫn về & xử lý cục bộ qua bể tự hoại và bể tách
mỡ trước khi bơm về Trạm xử lý nước thải tập trung đặt bên ngoài tòa nhà.
1. pH 5-9 5-9
MPN/1
11. Coliform 5000 5000
00ml
Nước mưa ngoài nhà được thu gom bằng hệ thống các mương hở, hố ga & ống bê tông
cốt thép và được thiết kế bởi đơn vị khác.
Nguồn nước chữa cháy được lấy từ đường cấp nước thành phố vào bể nước chữa cháy
tầng hầm 2.
Trạm bơm chữa cháy được đặt tại tầng hầm 1 của công trình. Bơm chữa cháy cho công
trình bao gồm 02 khu vực:
Khu vực 1 – Khối A1, A2, A3 A4: bao gồm 01 cụm bơm chữa cháy đặt tại phòng bơm của
hầm 1, cấp nước chữa cháy cho hệ thống chữa cháy tự động, vách tường và bên ngoài cho
các hầm, khối đế & các tầng căn hộ thấp tầng.
Khu vực 2 – Khối A5, A6: gồm 01 cụm bơm chữa cháy đặt tại phòng bơm của hầm 1, cấp
nước chữa cháy cho hệ thống chữa cháy tự động, vách tường và bên ngoài cho các hầm,
khối đế & các tầng căn hộ thấp tầng.
Mỗi cụm bơm chữa cháy bao gồm:
o Hai bơm chính là 02 bơm điện (01 bơm thường trực – 01 bơm dự phòng).
o Một bơm bù áp (Jockey pump) được dùng để duy trì áp suất hệ thống.
o Nguồn điện cấp cho hệ thống bơm chữa cháy là nguồn ưu tiên và được cấp nguồn
bằng máy phát dự phòng khi nguồn điện lưới bị ngắt. Dây cấp nguồn cho hệ bơm
chữa cháy là dây chống cháy ít nhất hai giờ.
Đường ống cấp nước chữa cháy cho hệ thống chữa cháy tự động (Sprinkler), các họng
chữa cháy bên trong nhà, ngoài nhà, sử dụng ống thép đen hoặc thép tráng kẽm chịu lực.
Khối căn hộ:
Trạm bơm chữa cháy được đặt tại tầng tum mái của mỗi khối nhà của công trình để cấp
nước cho hệ thống chữa cháy tự động và vách tường. Riêng khối A2, trạm bơm chữa
cháy được đặt tại phòng bơm của hầm 1 – khu vực 01, cấp cho hệ thống chữa cháy tầng
căn hộ. Hệ bơm chữa cháy của gồm có 03 bơm:
o Hai bơm chữa cháy chính gồm 02 bơm điện (01 bơm thường trực – 01 bơm dự phòng).
o Một bơm bù áp (Jockey pump): Được dùng để d u y t r ì áp suất hệ thống.
o Nguồn điện cấp cho hệ thống bơm chữa cháy là nguồn ưu tiên và được cấp nguồn
bằng máy phát dự phòng khi nguồn điện lưới bị cúp. Dây cấp nguồn cho hệ bơm
chữa cháy là dây chống cháy ít nhất hai giờ.
Đường ống cấp nước chữa cháy cho hệ thống chữa cháy tự động (Sprinkler), các họng
chữa cháy bên trong nhà, sử dụng ống sắt đen hoặc thép tráng kẽm chịu lực.
b) Hệ thống chữa cháy
Hệ thống chữa cháy tự động (Sprinkler) bao gồm các đầu phun tự động dạng bầu chất
lỏng nhạy nhiệt 680C được lắp đặt trên & dưới trần cho các khu vực căn hộ, sảnh, hành
lang …. và loại 930C cho khu vực bếp ăn công cộng với số lượng các đầu phun và lưu
lượng phun theo tiêu chuẩn TCVN 7336-2021. Các công tắc dòng chảy trên ống nhánh
chữa cháy tự động (cho các tầng) được nối tín hiệu về hệ thống báo cháy để kiểm tra
tình trạng hoạt động của hệ thống.
Hệ thống chữa cháy tự động bố trí trong tầng hầm, khu vực thương mại, căn hộ, sảnh
thang máy, hành lang tầng:
o Loại đầu phun hướng xuống và hướng lên cho khu vực có trần
o Loại đầu phun hướng lên cho khu vực không có trần, tầng hầm.
Hệ thống chữa cháy vách tường: các hộp chữa cháy vách tường gồm 01 cuộn vòi
DN50 dài 2 0m, lăng phun có lưu lượng 2,5l/s, đầu lăng phun D13. Các họng nước
được bố trí tại các khu vực thuận tiện không bị che khuất, đảm bảo mỗi đám cháy
xảy ra có 2 họng nước phun tới với lưu lượng 1 họng là 2,5l/s, tâm họng nước đặt
cách mặt sàn 1,25 m. Riêng khu vực bãi xe, đảm bảo mỗi đám cháy xảy ra có 2 họng
nước phun tới, mỗi cuộn vòi dài 20m, DN65 và lưu lượng của lăng phun cho mỗi họng
chữa cháy vách tường là 5 l/s.
Khu vực hầm để xe: Kết hợp tường ngăn cháy và cửa sập để chia các khoang ngăn
cháy với diện tích <3000m2.
Hệ thống chữa cháy ngoài nhà, hệ thống trụ tiếp nước chữa cháy dọc đường phù hợp
với tiêu chuẩn PCCC hiện hành.
Tại các hộp chữa cháy vách tường trang bị các bình chữa cháy xách tay loại gồm 2
bình CO2 5kg và 1 bình bột ABC 8kg có tác dụng chữa cháy ban đầu; và được bố trí
không quá 15m đối với khu vực bãi xe và không quá 20m đối với khu vực hành lang
khu vực văn phòng theo tiêu chuẩn qui định.
Các nội quy tiêu lệnh PCCC được lắp đặt tại các vị trí thuận tiện nhiều người qua lại
để hướng dẫn và nhắc nhở công tác PCCC.