Professional Documents
Culture Documents
HÀ NỘI, 08/2013
Bài thí nghiệm khí đông lực học 1
Phần I:
2
Hinh 1: Ống khí động AF 6116 (Đặt ở nhà T – ĐHBK HN)
3
Bài thí nghiệm khí đông lực học 1
- Buồng thử được làm hoàn toàn trong suốt, có thể đặt vào đó các mẫu thử nhỏ,
bên cạnh đó còn có các lỗ đo áp suất trước và sau buồng thử, bộ hiển thị áp suất,
ống Pito…
- Ống khí động được gắn trên một khung đỡ có thể di chuyển và có khóa để cố
định ở trong phòng thí nghiệm.
Dưới đây, ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về kích thước và chức năng từng phần của ống khí
động AF 6116.
Hinh 2: Tiết diện đầu vào với lưới tổ ong dạng lục giác
Bài thí nghiệm khí đông lực học 1
- Đặc biệt mặt trong được sơn nhẵn đảm bảo giảm tối đa độ nhám bề mặt, giảm
tổn thất áp suất xuống mức tối thiểu.
- Toàn bộ phần ống được đỡ bằng các khung đỡ chữ nhật chắc chắn.
1. Lý thuyết áp dụng
Trong điều kiện làm việc của không khí, không khí khô và ướt, khí lý tưởng ta có
phương trình traṇ g thái:
RT 1
v
P ro
Trong đó
I.S T
.
S
v: khối lượng trên thể tích hoặc khối lượng m3/ m3/k
g
riêng r0: Tỉ trọng của không khí kg
kg/
p: áp suất tuyệt đối kg/
m3
T: Nhiệt độ tuyệt m3 kp/
đối Pa m2
Chúng ta có thể xác định được R, riêng đối với chất lỏng, chất khí thì nó là hằng số xác
định bởi khối lượng phân tử m
- R*=8314J/kgmole K (Trong hệ đơn vi ̣đo lươǹ g quốc tế IS)
- R*=848 Kpm/kgmole K (Trong hệ đơn vi ̣kỹ thuâṭ TS)
Hai trường hợp đặc biệt là không khí khô và hơi chúng ta có:
Không khí khô: m=28.97kg/kgmole
- R=R*/m=8314/28.97=287.0J/kg K (IS)
- R=R*/m=848/28.97=29.27J/kg K (IS)
Hơi: m=18.02kg/kgmole
- R=R*/m=8314/18.02=461.14/kg K (IS)
- R=R*/m=848/18.02=47.05J/kg K (IS)
Đối với không khí ẩm chúng ta có thể xác định hằng số R là tỉ trọng trung bình của
không khí khô và hơi được xác định:
1 * 287.0 y 461.4
R
1y
1 * 29.7 y 47.05
R
1y
Trong đó y là tỉ số khối lượng không khí ẩm/ khối lượng không khí khô và 1+y là khối
lượng trộn giữa 1kg không khí khô và y kg không khí ẩm.
Để xác định tỉ số trên ta cần xác định y, nếu không đọc biểu đồ độ ẩm nhưng biết nhiệt
độ, áp suất, độ ẩm tương đối ta có thể xác định theo công thức:
18.02 f fip ' v (t )
y 0.622
28.97 p f p fip ' v (t )
Trong đó:
- f: áp suất riêng của không khí ẩm
- p’v: áp suất hơi bão hòa, nó là một hàm của nhiệt độ
- fi=f/p’v độ ẩm tương đối
k 1
10237 1
p 292 .75(
T T0 ( ) k ) 3.5 293k
p0 10196
Trong hệ IS:
287.0 0.010 * 461.4
R 288.7 J
1.010 kgK
v=RT/p=288.7*293/100391=0.842 m3/kg
r0=1/v=1/0.842=1.187kg/m
3 Trong hệ TS:
29.27 0.010 * 47.05
R 29.44 J
1.010 kgK
v=RT/p=29.44*293/10237=0.842m3/kg
r0=1/v=1/0.842=1.187kg/m3
Chúng ta cần chú ý trong khi tính toán có thể có sai số với T hoặc p do chọn điều kiện
ban đầu hoặc đơn vị của nó như chưa đổi từ độ sang kenvin. Ngược lại khi không xác
định được fi thì chỉ ảnh hưởng đến kết quả. Thực ra trong ví dụ trên nếu ta bỏ qua hoàn
toàn độ ẩm của không khí thì phép tính sẽ là:
- v=RT/p=287.0*293/10391=0.838m3/kg
- r0=1/v=1/0.838=1.194kg/m3
Trong đó sai số là:
1.194 1.187
e 0.006 0.6%
1.187
2 3
Hinh 10: Điều chỉnh ống Pitot sao cho ở vị trí giữa tiết diện
Lần đo Chỉ só P V
cột
nước
1
2
6. Tắt máy
Việc tắt ống khí đông thực hiện theo các bước ngược lại với các bước khi tiến hành
khởi động trong phần chuẩn bị thí nghiệm. Tức là xoay công tắc sao cho tần số của
quạt có gia trị 0, tắt công tắc phụ 2, tắt công tắc phụ 1 và cuối cùng là rút nguồn ra khỏi
quạt.
Bài 2: Xác định gần đúng tỉ trọng của không khí trong ống
1. Cơ sở lý thuyết
Chúng ta phải xác định chính xác tỉ trọng của không khí thông qua các lực đã biết. Các
thông số trên được xác định khi chúng ta đo đạc khi tiến hành thí nghiệm.
Mục đich của chúng ta là đơn giản hóa ta giả thiết một số điều sau:
- Chú ý đến độ khô của không khí hoặc quy định về độ ẩm tương đối
- Bỏ qua nhiệt phát sinh do quạt gây ra
- Bỏ qua sự tăng áp do quạt sinh ra
- Chú ý đến áp suất khí quyển ở mặt nước biển là 760 mm Hg
Chúng ta thừa nhận 4 giả thiết trên, dữ liệu cần thiết để tính toán tỉ trọng là nhiệt độ
bên ngoài, nhiệt là một hàm của tỉ trọng không khí. Đầu tiên ta đọc bảng chỉ dẫn ở bên
ngoài ống sau đó là điều kiện về nhiệt đô và độ ẩm tương đối.
Nếu chúng ta nghĩ kết quả đạt được không phản ánh rõ bản chất bên trong ống, điều đó
có thể đúng là do nhiệt độ, áp suất đã bị lọai trừ từ các giả thiết 2, 3 và 4.
Ta có phương trình:
P t 273 .15
r0 r0 ( P) t0 273 .15
0
Trong đó phụ lục đã được tính toán là những điều kiện có bản và sai số về khối lượng
thực của vật.
Thấy sự đúng đắn nhiệt độ bên trong t khác với nhiệt độ tra trong bảng t 0, tuy nhiên sai
số giữa chúng là không đáng kể trừ khi áp suất do quatk sinh ra vượt quá áp suất tối đa
(cánh quạt quay với vận tốc cao, điều chỉnh cho của nhỏ mở) và sai lệc của nó dưới 1%
Phương trình trên trở thành:
P
r0 r0 ( )
P0
(Sai số 0.3%)
Nếu chúng ta muốn kết thúc chúng ta có thể tác động đến khi quạt đạt áp suất tới hạn ...
10196 40
ro 1.188 1.188 kg / m 3
10196
Ta đổi áp suất trở lại 750mmHg=10196kp/m2 như chúng ta đã thấy kết quả thu được
không bằng 10332kp/m2 tương ứng với áp suất thông thường tính theo atmostpheric.
Cuối cùng đánh giá kết quả đạt được tương ứng xác định một cách chặt chẽ, sai số 1%.
Phân biệt sự khác nhau về độ ẩm: 72% theo tính toán và 65% theo giá trị tra theo bảng
Nếu chúng ta nhìn một cách toàn diện, tối ưu giữa sự nhanh chóng và sự chính xác,
cũng như chất lỏng, chúng ta có hỗn hợp bão hòa của chất khí trong ống là:
p 750 3
r r 1.1973 1.183kg / m
o o
po 760
Lần đo Chỉ só P V
cột
nước
1
6. Tắt máy
Việc thực hiện dừng thí nghiệm giống như trong bài thí nghiệm 1
Bài 3: Sự phân bố vận tốc bên trong buò ng thử bằng ống
pitot
Mục đích thí nghiệm là tinh vận tốc không khí profile bên trong buồng thử bằmg cách
sử dụng ống Pito.
1. Cơ sở lý thuyết
Với mẫu trong hình ở trang kế tiếp,cho một chùm (….) chúng ta có thể viết phương
trình chuyển động giữa mat 1 và 2 không có tác động trao đổi với bên ngoài
V2V2
2 g ( z 2 z1 ) l vdp lw 0
2 1 2
Nơi mà chỉ số 1 và 2 hướng tới các măṭ phẳnglà gia tốc trọng trường và:
- V: vận tốc cục bộ của dòng không khí(m/s)
- z: độ cao trắc địa được so sánh với một mặt
-
- huẩn nằm ngang bất kỳ (m)
- v: khối
g riêng của không khí (m3/kg)
lươn
- p: áp suất (Pa)
- lw: Tổn thất
(Tất cả các số hạng của phương trình,được viết theo hệ thống quốc tế,có các kích tước
của 1 năng lượng đặc trưng,i.e. được chuyển tới đơn vị khối lượng , và chúng được đo
là J/kg, đơn vị mà đồng nhất với m2/s2).
Số hạng g(z2-z1) là strickly null trong vỏ của đường ống nằm ngang và tuyệt đối không
đáng kể được so sánh với số hạng còn lại trong các vỏ khác.
Chênh lệch áp suất giữa mặt cắt 1 và 2 rất nhỏ vì vậy khối lượng thể tích v có thể được
xem như hằng số và chất lỏng có thể được xử lý như là không nén được.
Do tác động của các ngoại lực (ma sát, xoáy) rất nhỏ và không đáng kể do đo ́ ta có thể
bỏ qua.
Khi va chạm với ống Pito dòng chất lỏng bị lệch tâm kết quả là vận tốc theo phương
vuông góc tới mặt cắt 1 không đáng kể vớiV 2 .
Sau khi đơn giản hóa các giả thuyết như vậy, phương trình chuyển động có dạng đơn
giản là:
2
V PP
2
2 1
0
2 r0
r0 tỉ troṇ g của không khí.
Chênh lệch áp suất đo được cho phép tính vận tốc hiện tại của dòng chất lỏng ở mặt cắt
thứ 2:
2( P1 P2 )
V2 r0
Tuy nhiên,vận tốc bị gới hạn không phải là V 2 , nhưng vận tốc chúng ta có ở điểm 1 khi
tính toán,dưới các điều kiện khác,chuyển động không bị rối do có ống Pito.Các hiện
tượng tác động thực tế này như là:
- Xu hướng của lớp nước ngầm để tháo từ ống, với sự xuất hiện của của dòng
xoáy và các lực cản cái mà là nguyên nhân của sự giảm áp suất P2 .
- Sóng phản xạ được giới hạn bởi cần, cái là nguyên nhân làm
P2 tăng.
Đại lượng của sự hiệu chỉnh được mang tới P phụ thuộc vào khoảng cách giữa mặt cắt
2
2 và,lần lượt,nền tảng của đầu nhọn của ống Pito từ một mặt khác,và trục của cần từ
mặt khác,đang giảm ở giảm của các khoảng cách như vậy.
Sơ đồ biểu diễn trong trang kế tiếp của thí nghiệm ban đầu,các đại số tách biệt 2 sự
hiệu chỉnh δ biểu diễn trong các số hạng áp suất động học r0 , V 2 2 , như là 1 hàm của
khoảng cách x,biểu diễn trong bội số của đường kính ống Pito.
Được đặt tên delta về đại số tổng của các hiệu chỉnh và áp suất tĩnh P mà sẽ bố trí trong
điểm đo lường trong sự vắng mặt của sự nhiễu, chúng ta có:
V2
r
PP(PP)(P P ) ( P P ) delta (r V2 )
0 1 1 2 2 1 2 0
2 2
Từ:
12( P1 P2 ) 1
V 1 deltar0 V
1 delta 2
Số hạng ( P1 P2 ) ( P1 P2 ) , tương ứng sự chênh lệch áp suất ở những phần cuối của ống
Pito, được biểu thị bằng Pa, i.e.in, N/ m 2
Hoặc công thức khác:
deltapi
V 4.47 r0
Lần đo Chỉ só P V
cột
nước
1
Dịch chuyển ống pi tôt dọc theo mặt cắt và đo áp suất tại tiến diện i
Lần đo Chỉ só P V
cột
nước
1
6. Tắt máy
Việc dừng thí nghiệm giống như bước thực hiện trong bài thí nghiệm 1 và 2.
Bài 4: Đo vận tốc dòng chảy bằng thiết bị lazer
4
(1.1)
d0
+ Đường kính chùm:
1 ( 4 z ) 2
d(z)=d 0 d0
z khi z (1.2)
R ( z ) z 1 ( 0 ) 2 (1.3)
4 z z : z
Ta chú ý rằng bán kính mặt đầu sóng R(z) tiến tới khi z tiến tới 0, nghĩa là có thể coi
mặt đầu sóng là thẳng ở vùng lân cận của vị trí thắt. Khi đó các lý thuyết về sóng
phẳng sẽ được sử dụng trong trường hợp này để đơn giản hóa bài toán.
Theo thuyết tán xạ của Lorenz – Mie, ánh sáng sẽ bị tán xạ theo mọi hướng nhưng ta
chỉ xem xét ánh sáng phản chiếu hướng về thiết bị thu. Ánh sáng chiếu đến có vận tốc
ánh sáng c và tần số fi , nhưng do hạt chuyển động nên phần tử hạt sẽ “nhìn” thấy 1 tần
số khác là f . Theo thuyết Doppler, tần số ánh sáng hướng tới thiết bị nhận có thể tính
P
u
Do c 1 nên ta có:
u
f f 1 e e
s i s i
c (1.5)
fi
f u (e e ) f f
i s i i
c
f: độ dịch Doppler, sẽ được đo để xác định vận tốc u của phần tử hạt
phía thiết bị nhận (máy thu) theo phương f1 , f 2 lần lượt là tần số của 2
es . Giả sử
chùm tia tới. Khi đó, do có sự sai khác về góc tới chiếu tới phần tử hạt mà tần số hướng
tới thiết bị nhận sẽ là:
u
f s ,1
u (1.6)
f s , 2 f 2 1 (e s e 2)
c
1.4. Tần số Doppler f D
f D f f
s ,2 s,
1
u
u
f 2 1 (e s e2 ) f1 1 (e s e1 )
u c c
f (e e )
(1.7)
I 1 2
fI c
e e u cos
1 2
c
1 2 sin 2
2 sin u x ux
2
Trong đó:
- là góc giữa 2 tia Laser đến.
Tần số biến thiên Doppler f nhỏ hơn nhiều so với tần số của chùm ánh sáng đến, và
D
giá trị của nó biến thiên phụ thuộc vào cường độ chùm sáng phản chiếu từ phần tử hạt.
Theo công thức trên, ta có thể tính toán vận tốc u x theo tần số Doppler như sau:
ux f (1.8)
D
2 sin( 2)
Như vậy với góc của 2 tia, bước sóng của tia và tần số Doppler nhận được, ta sẽ xác
định được vận tốc theo công thức (1.8) như trên.
Hinh 12: Dạng vân giao thoa của 2 chùm tia Laser
Khi 2 chùm tia Laser thích hợp gặp nhau, chúng sẽ giao thoa trong một cùng thể tích
gọi là vùng giao thoa. Nếu 2 chùm tia này gặp nhau tại vùng thắt lại tương ứng, thì mặt
đầu sóng gần như là mặt phẳng, và do vậy tại vùng giao thoa sẽ tạo ra các mặt phẳng
sáng, tối song song với nhau (được chỉ ra trong hình dưới đây).
Các mặt phẳng song song này được gọi là các vân giao thoa, và khoảng cách f giữa
chúng phụ thuộc vào bước sóng và góc tới giữa 2 chùm tia:
f
2 sin( 2) (1.9)
Kích thước của vùng giao thoa có thể được tính toán dựa vào đường kính “eo chùm”
d f và góc giữa 2 chùm sáng.
df df
d x ; d y d f; d z (1.10)
cos( 2) sin( 2)
Trong đó d , d , lần lượt là chiều cao, độ rộng, chiều dài của vùng tính toán.
x y
dz
Khi đó tổng số vân giao thoa sẽ được tính toán theo công thức sau:
d
N f x 2 d tan( 2) (1.11)
f df
f
cos( 2)2 sin( 2)
Nếu phần tử hạt chuyển động qua phạm vi ngoài của vùng tính toán thì nó sẽ đi qua
một lượng ít vân hơn, và do đó khoảng thời gian mà tín hiệu ghi nhận để đánh giá tần
số Doppler sẽ nhỏ đi, tức là mức độ tin cậy trong tính toán sẽ giảm. Cho nên để có
được kết quả chính xác, ta phải chắc chắn rằng có 1 lượng phần tử hạt phù hợp nhất
chuyển động qua các vân sáng trong vùng thể tích giao thoa.
2.2.1. Giao diện người dùng tích hợp cho các phép đo
Một thành phần quan trọng trong bộ phần mềm BSA Flow là nó được tích hợp giao
diện người dùng. Điều đó cho phép người dùng có thể điều khiển việc cài đặt tất cả các
thiết bị đo trong hệ thống LDA, việc lấy dữ liệu, phân tích cũng như làm các thí
nghiệm LDA trở nên mềm dẻo và dễ dàng.
3. Cài đặt cấu hình máy đo thông qua phần mềm BSA Flow
3.1. Yêu cầu cấu hình hệ thống LDA
- Thiết bị quang học và hệ thống dịch chuyển (traverse) đã được lắp đặt.
- Sử dụng bộ chia Laser (bragg cell) tần số 40 Mhz.
- Đảm bảo các cáp đã được nối chính xác.
- Bộ phần mềm BSA Flow đã kết nối với bộ xử lý (processor).
- Điều chỉnh đúng vùng thể tích đo đạc tại vị trí cần đo.
- Bộ Laser đã hoạt động.
- Phần tử hạt được đưa vào vùng đo đạc.
3.2. Các bước thiết lập cấu hình máy đo
Mở phần mềm BSA Flow và tạo project 1D LDA:
Trên màn hình hiện ra giao diện làm việc của bộ phần mềm BSA Flow:
Ta phải thiết lập IP máy tính để kết nối với bộ xử lý Processor của máy đo. Do máy
chủ processor có IP là 10.10.100.100 nên ta phải thiết lập IP máy chứa phần mềm xử lý
là 10.10.100.102 như hình dưới đây.
Hinh 17: Thiết lập IP máy tính kết nối processor LDA
Sau đó kết nối máy tính chứa phần mềm BSA Flow với máy chủ xử lý processor. Từ
thanh công cụ ta chọn Application mục Device Configuration để thêm bớt và cài đặt
các thành phần phần cứng thể hiện ở hình dưới đây:
Hinh 19: Đặc tính quang học của tia laser màu đỏ
Bộ điều khiển dịch chuyển (Traverse System): chú ý khi cài đặt phải đảm bảo cài đúng
trình điều khiển “driver” cổng giao tiếp COM của máy tính.
- Vùng thiết lập thuộc tính phần cứng điều chỉnh các thông số về khả năng đo của
laser
- Vùng thiết lập vị trí và tọa độ vị trí để điều khiển hệ thống điều khiển vị trí
(traverse)
Velocity span chỉ bề rộng dải vận tốc xung quanh vận tốc trung tâm. Các đơn vị cũng
giống như của vận tốc trung tâm. Velocity span nên đặt theo dải động (fluctuations) kỳ
vọng (expected) trong vận tốc dòng chảy. Nếu thấy nghi ngờ, đặt bề rộng velocity span
lớn để bắt đầu, sau đó vẽ lược đồ (histogram) và thu thập dữ liệu (acquisition). Sau đó
hiệu chỉnh lại thông số dải vận tốc cho phù hợp.
Độ nhạy (Sensitivity): Nó đặt điện áp cao cho photo-multiplier. Mức điện áp khởi đầu
được khuyến cáo là 1000V. Tùy thuộc vào giá trị (liên quan đến kích thước hạt), năng
lượng laze, loại tia quang học LDA (LDA Optics) và vị trí thể tích đo trong dòng chảy,
giá trị tối ưu có thể cao hơn hoặc thấp hơn. Bước tối ưu hóa (optimization) nên quan
tâm đến thuộc tính này và cả hệ số khuyêch đại tín hiệu (signal gain). Tiêu chuẩn có
thể là tốc độ duyệt (validation) hoặc tốc độ dữ liệu hoặc một thỏa thuận nào đó giữa
chúng, tùy vào ứng dụng. Tốc độ duyệt và tốc độ dữ liệu được hiện thị trong cửa sổ
System monitor.
- Ngoài ra còn 1 thông số khá quan trọng khác, đó là kích thước phần tử hạt đo.
Các phần tử hạt với kích thước: 0,1 50 Micromet thì máy đo có thể bắt được.
Dưới đây là bảng thuộc tính đường kính của các phần tử hạt.
Phần tử đo Đường kính hạt (
m)
Al2O3 <8
Glycerine 0.1 – 5
Dầu Silicone 1–3
Phần tử SiO2 1–5
Hơi nước 1–2
Khói (nói <1
chung)
Bảng 1: Kích thước hạt đo máy có thể bắt được
Tuy nhiên chỉ với hệ thống đo PDA ta mới có thể nhập thêm thông số này vào bảng
thuộc tính. Đây cũng là 1 hạn chế của hệ thống LDA.
Lần đo Hz
1. Cơ sở lý thuyết
Đối với dòng khí chảy bao quanh vật sinh ra các lực khí động tác dụng lên vật thể
1. Cơ sở lý thuyết
Xét một không gian nghiên cứu dòng chảy bao quanh vật thể như hình vẽ. Dòng chảy ở
vô cùng phía trước có giá trị là u1 theo phương Ox, và u2 ở sau vật.
Không gian nghiên cứu giới ký hiệu là (abcdefghia). Cạnh ab và hi đủ xa để đảm bảo
áp suất tại hai mặt là áp suất khí quyển. Như vậy ứng suất trên hai mặt ab và hi là bỏ
qua. Trên mặt fg và cd là hai mặt đối sứng, nên ảnh hưởng lực cũng như áp suất tại hai
mặt này triệt tiêu.Chú ý rằng mặt def cân bằng và ngược với tác động của ứng suất
trượt và phân bố áp suất tạo ra bởi dòng chảy bao quanh vật thể. Nếu gọi R’ là lực khí
động tổng trên một đơn vị sải cánh. Theo định luật ba Newton thì lực vật thể tác dụng
lên dòng khí là –R’ khi đó tổng lực mặt tác dụng lên thể tích khí nghiên cứu là:
Tuy nhiên trong hình trên, lực khối của khối khí nghiên cứu có thể bỏ qua.
Thay vào phương trình định luật bảo toàn động lượng ta có
Đây lad phương trình dạng vecto, nếu chiếu lên phương Ox, thì lực R’ chính là lực cản
trên một đơn vị sải cánh. Lúc này ký hiệu D’ ta được:
Thành phần cuối của biểu thức liên quan đến áp suất pdS theo phương Ox tác dụng lên
bề mặt. Theo như ban đầu chọn thể tích kiểm tra abhi chon đủ lớn để áp suất ở đó là
không đổi dọc theo biên. Do đó:
Đối với phương trình liên tục cho dòng chảy dừng ta có
Như vậy lực cản tác dụng lên vật thể chỉ phụ thuộc vào khối lượng riên, vận tốc u1 và
u2.
1. Trang bìa:
Báo cáo thí nghiệm khí động lực học
1 GV giảng dạy:
GV hướng dẫn thí nghiệm:
3. Trang bìa: