Professional Documents
Culture Documents
1. Pit-tông :
a) Công dụng :.
- Pit-tông là một chi tiết máy quan trọng của động cơ đốt trong . Trong quá trình
làm việc của động cơ, pit-tông tiếp nhận lực khí thể và truyền lực ấy cho thanh truyền
(trong quá trình cháy và giãn nở ) để làm quay trục khuỷu; nén khí trong quá trình nén;
đẩy khí thải ra khỏi xylanh trong quá trình thải và hút khí nạp mới vào buồng cháy
trong quá trình nạp
b) Điều kiện làm việc của pit-tông :
- Trong quá trình làm việc của động cơ, pit-tông chịu lực rất lớn, nhiệt độ rất cao
và ma sát mài mòn lớn. Lực tác dụng và nhiệt độ cao do khí thể và lực quán tính sinh
ra gây nên ứng suất cơ học và ứng suất nhiệt trong pit-tông, còn mài mòn là do thiếu
dầu bôi trơn mặt ma sát của pit-tông với xylanh khi chịu lực
c) Kết cấu :
Pit-tông gồm 3 phần chính :
- Đỉnh pit-tông là phần trên cùng của pit-tông cùng với xylanh và quy-lát tạo thành
buồng cháy . Ta thiết kế đỉnh pit-tông theo dạng đỉnh bằng, nó có tiết diện chịu nhiệt
bé nhất,kết cấu đơn giản dễ chế tạo .
- Đầu pit-tông bao gồm đỉnh pit-tông và vùng đai lắp các xecmăng dầu và khí, làm
nhiệm vụ bao kín .
- Thân pit-tông là phần phía dưới rãnh xecmăng dầu cuối cùng ở đầu pit-tông, làm
nhiệm vụ dẫn hướng pit-tông
2. Chốt pit-tông :
a) Công dụng :
- Chốt pit-tông là chi tiết máy nối piston với thanh truyền, nó truyền lực tác dụng
của khí thể tác dụng trên pit-tông cho thanh truyền để làm quay trục khuỷu. Vì vậy,
tuy là một chi tiết máy đơn giản nhưng rất quan trọng
b) Điều kiện làm việc và yêu cầu :
- Trong quá trình làm việc, chốt pit-tông chịu lực khí thể và lực quán tinh rất lớn.
Mà chốt pit-tông lại khó chuyển động xoay tròn trong bệ chốt nên khó bôi trơn. Ma sát
dưới dạng nửa ướt, chốt pit-tông dễ bị mòn.
- Nên yêu cầu phải chế tạo pit-tông bằng vật liệu tốt để đảm bảo sức bền và độ
cứng vững. Chốt pit-tông phải được nhiệt luyện theo công nghệ đặc biệt, đảm bảo bề
mặt làm việc của chốt có độ cứng cao, chống mòn tốt, nhưng ruột chốt lại phải dẻo để
chống mỏi tốt. Mặt chốt phải mài bóng để tránh ứng suất tập trung, khi lắp ráp khe hở
phải nhỏ
c) Vật liệu chế tạo :
- Vật liệu chế tạo chốt piston là thép hợp kim
3. Xéc măng :
a) Công dụng :
- Xéc măng dùng để bao kin buồng cháy không cho khí cháy lọt xuống đáy dầu và
không cho dầu lọt vào buồng cháy.
- Xéc măng truyền phần lớn nhiệt lượng từ đầu pit-tông sang thành xylanh rồi ra
nước làm mát hoặc không khí để làm mát cho động cơ.
b) Điều kiện làm việc :
- Xéc-măng làm việc trong điều kiện xấu : chịu nhiệt độ cao, áp suất va đập lớn,
ma sát mài mòn nhiều và chịu ăn mòn hóa học của khí cháy và dầu nhờn
c) Vật liệu chế tạo :
- Hầu hết ngày nay các nước trên thế giới cũng như nước ta đều dùng gang xám hợp
kim để chế tạo xéc măng
4. Nhóm thanh truyền :
a) Công dụng :
- Biến chuyển động tịnh tiến của pit-tông thành chuyển động quay tròn của trục
khuỷu, nhận lực của pit-tông biến thành mô men của trục khuỷu. Nhận lực quán tính
quay tròn của trục khuỷu truyền chuyển động cho pit-tông.
b) Điều kiện làm việc :
- Thanh truyền có chuyển động phức tạp
- Chịu lực quán tính chuyển động thẳng, chịu lực quán tính chuyển động quay
c) Kết cấu :
2
- Nhóm thanh truyền bao gồm các chi tiết : đầu nhỏ thanh truyền, bạc lót đầu nhỏ nắp
đầu to thanh truyền, hai nửa bạc lót đầu to thanh truyền, đầu to thanh truyền, đai ốc và
bulông thanh truyền.
5. Trục khuỷu :
a) Nhiệm vụ :
- Trục khuỷu là một trong những chi tiết quan trọng nhất, cường độ làm việc lớn
nhất và giá thành cao nhất của động cơ.
- Tiếp nhận lực tác dụng trên pit-tông truyền qua thanh truyền và biến chuyển động
tịnh tiến của pit-tông thành chuyển động quay của trục để đưa công suất ra ngoài (dẫn
động các máy công tác khác).
b) Điều kiện làm việc :
- Chịu tác dụng của lực khí thể trong xylanh
- Lực quán tính chuyển động tịnh tiến của nhóm pit-tông
- Lực quán tính của trục khuỷu
- Những lực này có trị số rất lớn và thay đổi theo chu kỳ nhất định nên có tính chất
va đập rất mạnh
c) Yêu cầu kỹ thuật :
- Trục khuỷu phải có sức bền lớn, độ cứng vững lớn, trọng lượng nhỏ và ít mòn
- Độ chính xác gia công cao
- Các bề mặt làm việc của trục khuỷu cần có độ bóng bề mặt và độ cứng cao
- Không xảy ra hiện tượng dao động cộng hưởng trong phạm vi tốc độ sử dụng
- Kết cấu của trục khuỷu phải đảm bảo tính cân bằng và tính đồng đều của dộng cơ
- Đảm bảo tính công nghệ dễ chế tạo
d) Chọn phương án thiết kế :
- Vật liệu chế tạo : thép Cacbon
- Sử dụng phương pháp bối trơn cưỡng bức bằng các mạch dầu
- Sử dụng trục khuỷu co chốt khuỷu rỗng
6. Bánh đà :
a) Công dụng :
3
- Tích trữ năng lượng dư sinh ra trong hành trình sinh công để bù đắp phần năng
lượng thiếu hụt trong các hành trình tiêu hao công, khiến cho trục khuỷu quay đồng
đều hơn
b) Vật liệu chế tạo :
- Động cơ tốc độ cao : thép các bon có thành phần các bon thấp
4
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN NHIỆT ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
Áp suất không khí nạp được chọn bằng áp suất khí quyển : po = 0,1
[MN/m2]
Nước ta khu vực nhiệt đới, nhiệt độ trung bình trong ngày có thể chọn là
tkk = 29 oC
5
5. Áp suất cuối quá trình nạp (pa) :
Đối với động cơ không tăng áp, áp suất cuối quá trình nạp thường nhỏ hơn áp
suất khí quyển, do có tổn thất trên ống nạp và bầu lọc gây nên
:
Chọn T = 15 oC
Hệ số nạp thêm 1 biểu thị sự tương quan lượng tương đối của hỗn hợp khí công
tác sau khi nạp thêm so với lượng khí công tác chiếm chỗ thể tích Va.
Chọn : 1 = 1.02
Hệ số hiệu đính tỷ nhiệt t phụ thuộc vào thành phần khí hỗn hợp và nhiệt độ
khí sót Tr
Là thông số số biểu thị mức độ lợi dụng nhiệt của quá trình cháy, hay tỷ lệ lượng
nhiên liệu đã cháy tại điểm Z.
6
13. Hệ số lợi dung nhiệt tại điểm b (b) :
Hệ số lợi dụng nhiệt tại điểm b b phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Khi tốc độ động cơ
càng cao, cháy rớt càng tăng, dẫn đến nhỏ.
Lượng không khí đi vào xy lanh M1 có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn Mo
= M1/Mo
Mo - lượng không khí lý thuyết cần thiết đốt cháy hoàn toàn 1kg
nhiên liệu
Hệ số điền đây đồ thị công đánh giá phần hao hụt về diện tích của đồ thị công thực
tế so với đồ thị công tính toán
Là tỷ số giữa áp suất hỗn hợp khí trong xylanh ở cuối quá trình cháy và quá trình
nén:
chọn (*)
7
II. Tính toán nhiệt động cơ đốt trong :
- Hệ số nạp (v) :
Trong đó: m = 1,5 - là chỉ số đa biến trung bình của không khí
- Tỷ nhiệt mol đẳng tích trung bình của khí nạp mới
- Tỷ nhiệt mol đẳng tích trung bình của sản phẩm cháy
8
- Tỷ nhiệt mol đẳng tích trung bình của hỗn hợp khí trong quá trình nén
Bằng cách thay dần các giá trị n 1 vào hai vế của phương trình trên đến khi cân
bằng nhau ta được giá trị : n1 = 1,3684
- Lượng không khí lý thuyết cần thiết để đốt cháy 1kg nhiên liệu diesel
[kmol
kk/kg nl]
[kmol
kk/kg nl]
9
- Hệ số biến đổi phân tử khí thực tế
- Tỷ nhiệt mol đẳng tích trung bình của môi chất tại điêm Z
10
Thế , vào công thức (*) sẽ đưa đến một phương trình
bậc 2:
MN/m2
- Tỷ số giãn nở đầu
- Tỷ số giãn nở sau
Ở nhiệt độ từ 1200 – 2600 oK, sai khác của tỷ nhiệt không lớn lắm do đó ta có
thể xem:
a’vb = a’vz ; bb = bz ; và = z ta có :
Giải hệ phương trình trên bằng cách thay dần từng cặp các giá trị n 2 và Tb vào
các phương trình giải bằng cách lặp lại nhiều lần, ta nhận được giá trị :
n2 = 1,2487
11
Tb = 1005K
MN/m2
- Sai số :
< 10%
Kết quả nhận được cho thấy nhiệt độ khí sót chọn lúc ban đầu là chấp nhận
được.
= 0,7989 MN/m2
12
Chọn hiệu suất tổn thất cơ giới
- Hiệu suất chỉ thị i : là tỷ số giữa phần nhiệt lượng chuyển thành công mà ta thu được
và nhiệt lượng mà nhiên liệu tỏa ra :
[g/kW.h]
[g/kW.h]
13
Thể tích của 3 xy-lanh : V = 546 3 = 1638
2 Ne kW 19 20 Tb K 1005
3 18 21 Po MPa 0,1
14
4 S mm 92,2 22 Pa MPa 0,085
7 K 15 25 2
13 0,85 31 % 90
14 1,3684 32 % 39,3
17 K 331,5 35 kW 190426
18 K 961,45
15
8. Bảng so sánh chế độ làm việc tương ứng với hệ số dư lượng không khí α khác
nhau :
α Ne ge Nuy_e Tz Pz Tb
16
Hình 2 : Biến thiên suất tiêu hao nhiên liệu theo hệ số dư lượng không khí
17
Hình 4 : Biến thiên nhiệt độ cuối quá trình cháy Tz theo α
18
BẢN VẼ ĐỒ THỊ
cm3
cm3
Bằng cách thay giá trị Vxn đi từ Va đến Vc ta lần lượt xác định được các
giá trị pxn
Bằng cách thay giá trị Vxg đi từ Vz đến Vb ta lần lượt xác định được các
giá trị pxg
Nối liền các điểm đã xác định được nói trên bằng một đường cong đều ta có đồ
thị công tính toán của động cơ (đường cong nét đứt) .
Để xây dựng được đồ thị công chỉ thị của động cơ cần phải thực hiện các bước
hiệu chỉnh dưới đây :
Dùng đồ thị Brich xác định điểm đánh lửa sớm c’ và các điểm phối khí (mở sớm và
đóng muộn của các xupap nạp, thải : r’, a’, b’, r”) trên đồ thị công .
19
Dựng phía dưới đồ thị công nữa vòng tròn có bán kính R, tâm O là trung điểm của
đoạn Vh .
Lấy từ tâm O một khoảng OO’ vẽ phía phải, với: (trong đó là thông số kết
cấu, đã được chọn trước) .
Từ tâm O’ ta vẽ các tia hợp với đường kính nửa vòng tròn tâm O đã vẽ ở trên những
góc nói trên. Các góc này có thể chọn theo động cơ tham khảo .
Từ giao điểm các tia cắt nửa vòng tròn tâm O đã vẽ ở trên ta đóng các đường song
song với trục tung cắt đồ thị công và từ các điểm này ta xác định được các điểm (c’, r’,
a’, b’, r”) trên đồ thị công .
Hiệu đính phần đường cong của quá trình cháy trên đồ thị công .
Ở động cơ diesel áp suất cực đại (điểm z’) có tung độ pz’= 0.85 pz
Điểm z” là trung điểm đoạn thẳng qua điểm z’ song song vớI trục hoành và cắt đường
cong giãn nở .
Điểm c” lấy trên đoạn cz’ với cc”= cz’/3 .
Điểm b” là trung điểm của đoạn ab .
Dùng thước cong nối liền tất cả các điểm xác định trên thành một đường
cong liên tục ta được đồ thị công chỉ thị của đông cơ tính toán .
Bảng các trị số áp suất của MCCT của quá trình nén và dãn nở tính toán của
động cơ :
20
21
Áp suất nén Áp suất dãn nỡ
30
0.112495186 0.38358907 0.085 0.29703071
0.098460438 0.33967056
0.097088109 0.33534788
0.09574855 0.33112326
0.09444066 0.32699353
0.093163384 0.32295563
0.091915713 0.31900664
0.090696681 0.31514376
0.089505362 0.31136431
0.088340868 0.30766571
0.087202348 0.30404548
0.086088987 0.30050124
31
Hình 6 : Đồ thị công chỉ thị của động cơ
Dựng trục hòanh (trục góc quay ) nằm ngang bằng với đường po của đồ thị công chỉ
thị.
Trục trung thể hiện áp lực khí thể với tỉ lệ xích:
Việc xác định quan hệ giữa chuyển vị piston và góc quay alpha có thể xác định
bằng phương pháp vòng tròn Brick như sau:
Từ điểm O’ của đồ thị công chỉ thị dựng tia O’A, tia này cắt đường tròn Brick tại 1
điểm, từ đó dựng đường gióng thẳng đứng (song song trục áp suất) cắt đồ thị công chỉ
thị tại điểm tương ứng (với quá trình nạp, nén, dãn nở hoặc thải). Từ giao điểm đó
gióng ngang sang đồ thị lực khí thể và cắt đường thẳng đứng tương ứng gióng từ trục
31
alpha lên. Giao điểm đó chính là độ lớn của lực khí thể tại góc alpha tương ứng trên đồ
Hình 7 : Đồ thị lực khí thể Pkt , lực quán tính Pj , lực tổng hợp P∑
32
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN ĐỘNG HỌC CƠ CẤU TRỤC KHUỶU THANH
TRUYỀN
I. Phân tích động học của cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền :
- Nhiệm vụ phân tích động học của cơ cấu trục khuỷu - thanh truyền là thiết lập quy luật
chuyển động của pit-tông và thanh truyền trên cơ sở đã biết quy luật chuyển động của
trục khuỷu với giả thiết trục khuỷu quay với vận tốc góc = const
Trong động cơ đốt trong kiểu pit-tông, cụm khuỷu trục thanh truyền(pit-tông,
thanh truyền, trục khuỷu ) chuyển động theo nguyên tắc sau :
- Pit-tông chuyển động tịnh tiến lên xuống truyền lực khí thể cho thanh truyền .
- Thanh truyền chuyển động song phẳng trong mặt phẳng lắc của nó: đầu nhỏ thanh
truyền chuyển động tịnh tiến cùng với pit-tông , đầu to thanh truyền chuyển động quay
quanh 1 trục cố định là đường tâm của trục khuỷu . thanh truyền là chi tiết trung gian
biến đổi chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu.
- Trục khuỷu chuyển động quay quanh 1 trục cố định, truyền công suất ra ngoài.
Giả thiết : trục khuỷu quay với vận tốc = const, do đó góc quay của trục
khuỷu tỉ lệ thuận với thời gian t . Ta có :
Vị trí của góc quay là vị trí của chốt khuỷu khi chốt piston ở vị trí điểm chết
trên . Chiều dương của là chiều kim đồng hồ.
33
- Khi trục khuỷu quay 1 góc thì pit-tông dịch chuyển 1 đọan là S p theo hình vẽ ta có :
Với :
R : bán kính tay quay trục khuỷu
: góc lệch giữa đường tâm xylanh và đường tâm thanh truyền ứng với góc quay
của trục khuỷu
Do đó :
Vì <1, sin < 1 nên các số hạng lũy thừa 4 trở lên rất nhỏ ta có thể bỏ qua các
số hạng lũy thừa 4 trở lên :
34
- Thay biểu thức trên vào biểu thứ tính Sp ta có :
- Vận tốc của pit-tông là đạo hàm của chuyển vị theo thời gian :
- Ta nhận thấy rằng tốc độ của piston là tổng của hai hàm điều hòa cấp I và cấp II với
chu kỳ điều hòa của hàm cấp II bằng hai lần hàm cấp I:
VpI = Rsin
VpII = R(/2)sin2
- Gia tốc của pit-tông là đạo hàm của vân tốc piston theo thời gian :
Jp = R2(cos + cos2)
- Gia tốc pit-tông là tổng hai hàm điều hòa cấp I và cấp II :
Jp = R2 cos
Jp = R2cos2
35
0 0 0 0
360 0 0 0
37
Hình 8: Đồ thị chuyển vị của pit-tông
0 0 0 0
38
285 -13.056638 -1.013792 -14.07042964
39
Hình 9 : Đồ thị vận tốc của pit-tông
40
90 -8.12919E-07 -1189.0373 -1189.037301
42
CHƯƠNG IV: ĐỘNG LỰC HỌC CỦA CƠ CẤU TRỤC KHUỶU – THANH
TRUYỀN
Trong động cơ đốt trong kiểu piston cụm chi tiết chuyển động chính (pit-tông,
thanh truyền, trục khuỷu) làm việc trên nguyên tắc sau :
- Nhóm pit-tông chuyển động tịnh tiến qua lại truyền lực khí thể cho thanh truyền.
- Nhóm thanh truyền là chi tiết chuyển động trung gian có chuyển động phức tạp để
biến chuyển động tịnh tiến của pit-tông thành chuyển động quay của trục khuỷu.
- Trục khuỷu là chi tiết máy quan trọng nhất có chuyển động quay và truyền công suất
của động cơ ra ngoài để dẫn động các máy công tác khác.
Chọn kết cấu trục khuỷu – thanh truyền : trục khuỷu cắt đường tâm xylanh.
1. Sơ đồ lực và moment tác động lên cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền của một
xylanh :
43
Quy ước chiều quay và dấu :
Chiều quay của động cơ quy ước là “+” nếu động cơ quay theo chiều kim đồng hồ
nhìn từ phía bánh đà ngược trở lại.
Dấu của các lực và moment tác dụng quy ước như trên hình vẽ.
44
45
2. Lực khí thể Pkt :
- Để xét lực và moment tác động lên cơ cấu, trước hết ta xét lực tác dụng lên piston. Các
lực này gồm có lực khí thể trong xylanh Pkt, lực quán tính chuyển động tịnh tiến Pj
- Lực khí thể là một đại lượng thay đổI theo góc quay trục khuỷu: P kt = f(), xác định
được từ áp suất khí thể pkt ở tính toán nhiệt của động cơ tạI chế độ công suất cực đại
(Nemax).
- Ta có thể triển khai giản đồ công chỉ thị thành đồ thị P kt = f() bằng phương pháp đồ
thị Brich.
1. Lấy góc tọa độ nằm trùng với đường biểu diễn áp suất khí quyển p o trên đồ thị giản đồ
2. Vẽ các tia có điểm xuất phát từ tâm O của vịng trịn hiệu ứng Brich, các tia này tạo với
đường kính của vịng trịn tính từ điểm chết trên (ĐCT) các góc quay có bước tăng
đều 15o. Các tia này cắt nữa vịng trịn cc điểm tương ứng 0o, 15o, 30o,…, 180o.
3. Từ các điểm xác định được trên kẻ các đường song song vớI trục tung, chúng cắt các
đường cong trên giản đồ công chỉ thị tại cc qu trình nạp, nn, dn nỡ và thảI các điểm
tương ứng
4. Từ các điểm vừa xác định được trên kẻ các đường song song vớI trục hoành, chúng cắt
các đường vuông góc với trục hoành của đồ thị P kt = f() kẻ từ các góc tương ứng
0o, 15o, 30o,…, 720o.
46
5. Nối các điểm cắt trên lạI thành một đường cong đều ta nhận được đồ thị lực khí thể P kt
tại cc qu trình nạp, nn, dn nỡ và thải.
6. Tại các đoạn cong của qu trình chy (tính từ điểm c’-c-c”-z’-z” đến điểm tiếp xúc với
đường cong dn nở) v qu trình thải sớm (b’-b”) được vẽ theo trình tự như trên với bước
nhảy tăng của là 5o (từ góc 350o, 355o, …, 375o).
- Lực khí thể còn có thể được xác định bằng phương pháp giải tích kết hợp với phương
pháp đồ thị Brich : các giá trị lực khí thể P tại các quá trình nạp – nén – dãn nở - thải
được xác định bằng các quan hệ sau :
với i = 1 đến
Quá trình dãn nở (tính từ tương ứng với điểm cuối quá trình cháy tính toán là điểm Z
trên giản đồ công chỉ thị đến = 540o - 4)
Tại các đoạn cong của quá trình cháy và quá trình thảI sớm được vẽ theo
phương pháp đồ thị Brich, tương tự bước 6. Các giá trị tính toán của lực khí thể P kt ghi
vào bảng số liệu.
- Lực quán tính được xác định theo công thức sau
47
J - gia tốc chuyển động của các chi tiết đó
Dưới đây là cách xác định khối lượng của các chi tiết chuyển động thẳng và
chuyển động quay tròn của cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền
Khối lượng nhóm pit-tông (khối lượng các chi tiết chuyển động thẳng): bao gồm khối
lượng của pit-tông, xéc măng (vịng găng), chốt pit-tông. Ngoài ra còn có khối lượng
của các guốc trượt… (thường có trong cơ cấu động cơ tàu thủy). Ký hiệu:
[kg]
hoặc:
Gp, Gc, mp, mc - trọng lượng và khối lượng của piston, sécmăng…
Khối lượng của khuỷu trục (các chi tiết chuyển động quay) :
- Phần khối lượng chuyển động quay theo bán kính R là phần khối lượng của chốt
khuỷu mChk (phần gạch dọc trên hình vẽ)
- Phần khối lượng chuyển động quay với bán kính là phần khối lượng của hai má
khuỷu mm (phần gạch cho trn hình vẽ), là khoảng cách từ trọng tâm má khuỷu đến
tâm cổ khuỷu.
Quy dẫn khối lượng má khuỷu mm về tâm của chốt khuỷu ta phải thay thế bằng
khối lượng tương đương “m mr” và xác định bằng phương trình cân bằng lực quán tính
sau :
48
Khối lượng chuyển động quay của trục khuỷu là :
- Thanh truyền chuyển động khá phức tạp, đầu nhỏ chuyển động tịnh tiến, đầu to
chuyển động quay, thân chuyển động lắc. Vì vậy, trong tính toán lực quán tính ta thay
thế nhóm thanh truyền bằng một hệ tương đương có khốI lượng tập trung tại ba điểm
(tại tâm chốt pit-tông, tâm chốt khuỷu và trọng tâm thanh truyền) như hình vẽ sau :
- Khi thay thế thanh truyền thực bằng hệ tương đương trên phải thỏa mãn các điều kiện
sau :
Tổng các khối lượng thay thế phải bằng khối lượng thực của thanh truyền:
mtt = mA + mB + mo
Trọng tâm của hệ tương đương phải trùng với trọng tâm thực của thanh truyền :
mA . a + mB . b =0 mA . a = mB (L – a)
Tổng moment quán tính của các khối lượng thay thế đối với trọng tâm phải bằng
moment quán tính thực của thanh truyền đối với trọng tâm của nó :
J = mA . a2 + mB . b2 = mA . a2 + mB (L – a)2
Các khối lượng thay thế (khối lượng tương đương) phải nằm trên một đường thẳng và
đi qua trọng tâm thanh truyền thực :
; ;
49
- Khối lượng mA thực hiện chuyển động thẳng vì thế sẽ cộng thêm với khối lượng của
nhóm pit-tông mp
- Khối lương mB thực hiện chuyển động quay cùng với khối lượng của trục khuỷu.
- Khối lượng mo thực hiện đồng thời chuyển động thẳng và chuyển động lắc tương đối
với đường tâm chôt pit-tông.
- Vì mo khá nhỏ so với mA và mB, do đó để đơn giản trong tính toán động lực học, m o có
thể bỏ qua vì vậy ta thay thế khối lượng thanh truyền bằng hệ tương đương gồm hai
khối lượng tập trung ở đầu nhỏ và đầu to thanh truyền.
- Phân bố theo phương án này có sai số không đánh kể nên không ảnh hưởng đến kết
quả tính toán, lại có ưu điểm là rất đơn giản và khối lượng thay thế được tính bằng
công thức sau :
- Hiện nay đối với các loại ô tô máy kéo khốI lượng quy về đầu nhỏ và đâu to thanh
truyền xác định theo công thức kinh nghiệm sau :
- Có thể xác định khối lượng về đầu nhỏ và đầu to thanh truyền bằng phương pháp đa
giác nếu đã có bản vẽ thanh truyền, hoặc phương pháp cân nếu có thanh truyền mẫu.
Khối lượng chuyển động tịnh tiến của cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền :
mj = mp + mA
Khối lượng chuyển động quay của cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền :
mr = mK + mA
Trong thiết kế tính toán các khối lượng này thường tính trên đơn vị diện tích
đỉnh pit-tông như sau :
50
Chọn khối lượng các cụm :
b. Lực quán tính (văng thẳng) của khối lượng chuyển động tịnh tiến
Ta có: Pj = PjI + PjII - là các hàm điều hòa, với chu kỳ của P jI ứng với một vòng
quay trục khuỷu và chu kỳ của PjII ứng với ½ vòng quay trục khuỷu
- Lực Pj luôn luôn tác dụng trên đường tâm của xylanh và có hướng thay đổi khi piston
đổi chiều chuyển động. Khi piston ở ĐCT, P j mang dấu âm, chiều quay lên phía trên
(chiều ly tâm đối với trục khuỷu)
- Khi piston ở ĐCD, Pj có dấu dương và chiều quay xuống (hướng vào tâm trục khuỷu)
51
- Đồ thị lực quán tính có dạng giống đồ thị lực gia tốc nhưng có chiều ngược lại và có tỉ
lệ xích:
pj = jp m
c. Lực quán tính (lực ly tâm) của khối lượng chuyển động quay PK :
- Lực quán tính của khốI lượng chuyển động quay xác định bằng công thức sau:
PK = mr.R.2 = const
- Lực này tác dụng trên đường tâm của má khuỷu, chiều ly tâm và có giá trị không đổI
khi vận tốc góc là hằng số.
CHƯƠNG V: TÍNH TOÁN ĐỘNG LỰC HỌC CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
- Tải trọng động tác dụng lên cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền gây nên bởi hợp lực khí
thể và lực quán tính. Ngoài ra còn chịu các lực như lực ma sát và trọng lực, tuy nhiên
52
hai lực này có trị số nhỏ hơn nhiều nên trong tính toán động lực học của động cơ ta chỉ
xét đến hai lực nêu trước
- Lực tổng cộng tác dụng lên đỉnh pit-tông P: chính là lực tác dụng lên chốt pit-tông
P (hoặc lên pit-tông) là hợp lực khí thể Pkt và lực quán tính của khối lượng chuyển
động thẳng Pj, do chúng cùng tác dụng trên đường tâm xylanh và có gí trị bằng tổng
đại số của hai lực này:
[MN]
- Trong quá trình tính toán động lực học, các lực này thường được tính trên đơn vị diên
tích đỉnh pit-tông:
(MN/m2)
- Các giá trị tính toán của lực quán tính P j và lực tổng cộng P ghi vào bản số liệu và
được biểu diễn bằng đồ thị .
- Từ đồ thị thấy rõ rằng cuối quá trình nén và đầu quá tình cháy dãn nỡ lực tổng cộng bị
giảm nhiều nếu càng tăng Pj – do đó lực quán tính có ảnh hưởng xấu đến công suất
của động cơ. Để giảm lực quán tính có thể giảm khối lượng nhóm pit-tông, thanh
truyền bằng cách chọn lại các thông số .
- Lực tác dụng dọc tâm thanh truyền Ptt và lực ngang N ép pit-tông lên thành xylanh là
các lực thành phần của (theo sơ đồ H.2.2), các phân lực này được xác định bằng công
thức :
- Lực Ptt sau khi dời xuống tâm chốt khuỷu lại được phân thành hai lực là lực tiếp tuyến
T, sinh ra mômen quay và lực pháp tuyến Z, gây uốn trục khuỷu:
53
Lực tiếp tuyến:
[MN]
- Đồ thị mômen của một xylanh của động cơ có dạng giống như đồ thị lực tiếp tuyến T,
nhưng có tỷ lệ xích M = T . R
- Mômen Mq làm quay trục khuỷu đưa công suất ra ngoài kéo máy công tác. Trong quá
trình làm việc, mômen này được cân bằng bởI các mômen sau:
Mômen cản do lực cản và do lực ma sát của tất cả các chi tiết chuyển động tác dụng
trên trục khuỷu và bánh đà của động cơ
Mômen sinh ra bởi mômen quán tính của các chi tiết chuyển động quay quy về tâm
trục khuỷu là Jo. Nếu gia tốc góc là thì mômen cản sinh ra là Jo do đó:
Mq = Mc + Jo
Mômen lật (ML): lực ngang N gây ra mômen lật ngang động cơ, mômen này tác dụng
trên thân máy và do thân máy chịu đựng. Trong thực tế, mômen lật sẽ được cân bằng
bởi mômen ghìm máy của các liên kết giữ động cơ trên bệ (bulông nền) và xác định
bằng quan hệ sau:
- Trị số của mômen lật vừa bằng trị số của mômen quay trục khuỷu nhưng ngược chiều.
Đồ thị biểu diễn các lực T, Z, N và Mq trên hình
54
6. Mômen quay của trục khuỷu động cơ nhiều xylanh :
- Quy ước các mômen tác dụng lên trục khuỷu như sau:
Mi - tổng mômen tác dụng lên ổ trục cuối cùng còn gọi là mômen tổng cộng của
động cơ
- Mômen tổng cộng là một hàm số: Mi = f(), có chu kỳ biến thiên bằng góc lệch công
tác K (là góc quay của trục khuỷu ứng với khoảng thời gian giữa hai lần làm việc kế
tiếp nhau của hai xylanh), góc này có giá trị tùy thuộc vào số kỳ của động cơ
- Tổng lực tiếp tuyến Ti có thể xác định bằng hai phương pháp cộng đại số hoặc cộng
đồ thị.
7. Mômen quay trung bình của trục khuỷu động cơ nhiều xylanh :
55
- Lực ly tâm Pko (lực quán tính của khốI lượng chuyển động quay quy về đầu to thanh
truyền)
Ta có các lực:
Pkt Pj P T N Z
α (MN/m2) (MN/m2) (MN/m2) (MN/m2) (MN/m2) (MN/m2)
56
150 -0.00012616 0.00570969 0.005583531 0.002058143 0.000847114 -0.00525904
59
Hình 12 : Đồ thị biểu diễn T theo α
60
Hình 14 : Đồ thị vectơ phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu
Hình 15 : Đồ thị vectơ phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu
61
CHƯƠNG VI: THIẾT KẾ CƠ CẤU TRỤC KHUỶU – THANH TRUYỀN
I. Các thông số ban đầu :
Chiều dày s của phần đầu : s = 4,35 ÷ 8,7 (mm) → 7,5 (mm)
62
Đường kính bệ chốt pit-tông: db= 39 ÷ 48 → 34 (mm)
Số séc-măng khí : 3
Số séc-măng dầu : 1
II.Pit-tông :
1. Công dụng:
- Pit-tông là một chi tiết máy quan trọng của động cơ đốt trong . Trong quá trình làm
việc của động cơ, pit-tông tiếp nhận lực khí thể và truyền lực ấy cho thanh truyền
(trong quá trình cháy và giãn nở ) để làm quay trục khuỷu; nén khí trong quá trình nén;
đểy khí thải ra khỏi xylanh trong quá trình thải và hút khí nạp mới vào buồng cháy
trong quá trình nạp.
- Trong quá trình làm việc của động cơ, pit-tông chịu lực rất lớn, nhiệt độ rất cao và ma
sát mài mòn lớn. Lực tác dụng và nhiệt độ cao do khí thể và lực quán tính sinh ra gây
nên ứng suất cơ học và ứng suất nhiệt trong pit-tông, còn mài mòn là do thiếu dầu bôi
trơn mặt ma sát của pit-tông với xylanh khi chịu lực.
3. Kết cấu:
- Đỉnh pit-tông là phần trên cùng của pit-tông cùng với xylanh và quy-lát tạo thành
buồng cháy . Ta thiết kế đỉnh pit-tông theo dạng đỉnh bằng, nó có tiết diện chịu nhiệt
bé nhất,kết cấu đơn giản dễ chế tạo .
63
- Đầu pit-tông bao gồm đỉnh pit-tông và vùng đai lắp các xecmăng dầu và khí, làm
nhiệm vụ bao kín .
- Thân pit-tông là phần phía dưới rãnh xecmăng dầu cuối cùng ở đầu pit-tông, làm
nhiệm vụ dẫn hướng pit-tông .
a. Đỉnh Pit-tông :
- Đỉnh pit-tông chịu lực rất phức tạp, trạng thái ứng suất cũng rất phức tạp, nó vừa chịu
tải trọng cơ học vừa chịu tải trọng nhiệt.
- Do đỉnh pit-tông chịu tải trọng phức tạp nên việc tính toán đỉnh pit-tông cũng chỉ tính
theo những phương pháp gần đúng, theo những giả thuyết nhất định.
Phương pháp Back – công thức Back xây dựng trên các giả thuyết sau : Coi đỉnh pit-
tông như một đĩa tròn, có chiều dày đồng đều đặt tự do trên hình trụ rỗng.
- Áp suất khí thể pz =8,8747 MN/m2 tác dụng lên đỉnh piston phân bố đều.
- Lực khí thể Pz = pz.Fp và phản lực của nó gây uốn đỉnh pit-tông . Xét ứng suất uốn ở
tiết diện x-x.
- Trên nửa đỉnh pit-tông có các lực tác dụng sau đây :
Lực khí thể :
MN
Tác dụng lên trọng tâm của nửa hình tròn, cách trục x-x một đoạn :
Phản lực phân bố trên nửa đường tròn đường kính Di cũng có trị số bằng Pz/2, tác
dụng trên trọng tâm của nửa đường tròn, cách trục x-x một đoạn :
64
- Do đó đỉnh chịu momen uốn :
Coi D D1 thì
(MN.m)
= 63,67 MN/m2
- Ứng suất cho phép đối với pit-tông bằng gang đỉnh có gân :
b. Đầu piston:
65
= ≤10 (MN/m2)
Trong đó:
PJ = mI-I.R.2.(1+)
66
- Ứng suất nén:
d. Bệ chốt :
67
- Áp suất nén trên bệ chốt :
Như vậy :
Chốt Pit-tông :
1. Công dụng:
- Chốt pit-tông là chi tiết máy nối piston với thanh truyền nó truyền lực tác dụng của khí
thể tác dụng trên pit-tông cho thanh truyền để làm quay trục khuỷu. Vì vậy, tuy là một
chi tiết máy đơn giản nhưng rất quan trọng.
- Trong quá trình làn việc, chốt pit-tông chịu lực khí thể và lực quán tính rất lớn. Mà
chốt pit-tông lại khó chuyển động xoay tròn trong bệ chốt nên khó bôi trơn. Ma sát
dưới dạng nửa ướt, chốt pit-tông dễ bị mòn.
- Nên yêu cầu phải chế tạo chốt pit-tông bằng vật liệu tốt để đảm bảo sức bền và độ
cứng vững. Chốt piston phải được nhiệt luyện theo công nghệ đặc biệt, đảm bảo bề
mặt làm việc của chốt có độ cứng cao, chống mòn tốt, nhưng ruột chốt lại phải dẻo để
chống mỏi tốt. Mặt chốt phải mài bóng để tránh ứng suất tập trung, khi lắp ráp khe hở
phải nhỏ.
68
4. Tính toán bền chốt piston:
Thì ứng suất uốn tính như sau : coi lực P z/2 tác dụng ở điểm cách đầu mút chốt
pit-tông một khoảng 2/3l1 (l1 chiều dài làm việc của bệ chốt), ứng suất uốn chốt xác
định như sau:
69
Thỏa mãn điều kiện ứng suất cho phép của piston làm bằng hơp kim đặc biệt
70
Tại điểm 2 trên mặt ngoài ( = 0o) ứng suất nén:
71
III. Séc - măng :
- Séc-măng làm việc trong điều kiện xấu : chịu nhiệt độ cao, áp suất va đập lớn, ma sát
mài mòn nhiều và chịu ăn mòn hóa học của khí cháy và dầu nhờn.
- Hầu hết ngày nay các nước cũng như nước ta đều dùng gang xám hợp kim để chế tạo
séc-măng.
Chọn :
- Tỉ số
- Độ mở :
72
=> A= 3.t = 3.3,2 10(mm)
a. Ứng suất uốn séc-măng không đẳng áp khi séc-măng làm việc (ứng suất công tác) tính
theo công thức sau:
73
d. Áp suất phân bố trên các điểm : p = ptb
e. Các khe hở :
Mặt đáy:
74
Khe hở phần miệng f0:
75
STT Thông số Đơn vị Số liệu
1 Đường kính trong bạc lót đầu nhỏ thanh truyền (do) mm 26
76
10 Bề dày đầu nhỏ thanh truyền (ld) mm 34
11 Khoảng cách 2 mép ngoài của thân thanh truyền (H) mm 27,7
12 Khoảng cách 2 mép trong của thân thanh truyền (h) mm 15,26
16 Khoảng cách 2 tâm đầu nhỏ và đầu to thanh truyền (l) mm 17077
- Lực quán tính Pj phân bố theo hướng kính trên đường kính trung bình cũa đầu nhỏ
thanh truyền .
q= Pj/2ρ
- Coi đầu nhỏ là một dầm cong phăng ngàm một đầu ở tiết diện C-C ứng với góc γ
- Moment uốn và lực pháp tuyến sinh ra kho cắt bỏ một nửa đầu nhỏ thanh truyền.
77
MA = Pj ρ(0,00033γ – 0,0297)
NA = Pj(0,572 – 0,0008 γ)
= 5,6874.10-3.(0,572 – 0,0008.110) = 0,0027527 MN
- Hệ số ảnh hưởng việc lắp bạc lót vào đầu nhỏ thanh truyền
s=(d2 – d1)/2 = 4 mm
78
- Ứng suất kéo của mặt trong đầu nhỏ :
γ Mj Nj
79
15 6.02627E-07 0.002755801 5.251314405 18.66183688
80
35 3.6889E-07 0.002769157 8.111497114 16.32056123
81
55 -2.219E-08 0.002791505 12.89703237 12.40323904
82
75 -5.2344E-07 0.002820147 19.03071398 7.382357202
83
95 -8.8504E-07 0.00284081 23.45545858 3.760369426
MN/m2
MN/m2
84
b. Khi chịu nén :
Nx1 = NAcos
Nx2 = NAcos + P1
MA/Pj = - 0,00025
85
- Ứng với mỗi góc γ ta có được bảng số liệu sau đây:
γ Mx Nx 6t 6n
86
16 -2.19903E-08 4.10031E-06 0.281957 -0.2074
87
36 -1.06257E-08 3.4509E-06 0.142891 -0.09357
88
56 8.02298E-09 2.38527E-06 -0.08531 0.093231
89
76 3.17064E-08 1.03193E-06 -0.37511 0.33046
90
96 -6.63705E-08 6.63632E-06 0.825026 -0.65195
MN/m2
MN/m2
91
- Độ giãn nở khi đầu nhỏ thanh truyền chịu nhiệt
= mm
d1 = 31mm
mm
=>Như vậy ứng suất tác dụng lên mặt trụ ghép là:
92
- Ứng suất cực tiểu của chu trình:
Trong đó:
- Độ biến dạng :
thỏa bền
93
b. Ứng suất nén và uốn dọc của tiết diện trung bình của thanh truyền :
l = 170,7mm Với :
ix = 9,69mm
l1 = 123,7mm
iy = 7,19mm
C = 0,0002
94
mB = 0,7.mtt = 0,7. 1,388 = 0,9716 Kg
mn = 0,392Kg
- Ứng suất tổng cộng lớn nhất tại bề mặt ngoài mặt cắt A-A:
Với :
95
Vậy thỏa bền.
Chọn
96
Vậy thỏa bền.
V. Trục khuỷu :
1. Nhiệm vụ :
- Trục khuỷu là một trong những chi tiết máy quan trọng nhất, cường độ làm việc lớn
nhất và giá thành cao nhất của động cơ đốt trong.
- Tiếp nhận lực tác dụng trên pit-tông truyền qua thanh truyền và biến chuyển động tịnh
tiến của pit-tông thành chuyển động quay của trục để đưa công suất ra ngoài (dẫn động
các máy công tác khác).
- Lực quán tính chuyển động tịnh tiến của nhóm pit-tông.
- Những lực này có trị số rất lớn và thay đổi theo chu kỳ nhất định nên có tính chất va
đập rất mạnh.
- Trục khuỷu phải có sức bền lớn, độ cứng vững lớn trọng lượng nhỏ và ít mòn.
- Các bề mặt làm việc của trục khuỷu cần có độ bóng bề mặt và độ cứng cao.
- Không xảy ra hiện tượng dao động cộng hưởng trong phạm vi tốc độ sử dụng.
- Kết cấu của trục khuỷu phải đảm bảo tính cân bằng và tính đồng đều của động cơ.
- Sử dụng phương pháp bôi trơn cưỡng bức bằng các mạch dầu.
97
- Sử dụng trục khuỷu có chốt khuỷu rỗng.
- Độ trùng điệp:
mmk = 0,537 kg
mđt = kg
98
- Vận tốc gốc:
Tham khảo theo hình vẽ trong bản vẽ lắp và bản vẽ chi tiết.
R = 0,0461m
lo = l’ + l’’ = 0,115m
99
-Lực quán tính ly tâm
của má khuỷu
- T’,trên
Giả thiết trục khuỷu ở vị trí điểm chết T’’-Phản
( = 0)lực tiếp tuyến trên
các gối trục bên trái và bên phải
- Lực tác dụng lên trục khuỷu sẽ là :
100
Tính sức bền má khuỷu :
- Lực pháp tuyến Z gây ra ứng suất uốn tại tiết diện A-A của má khuỷu
101
- Lực quán tính ly tâm của má khuỷu và đối trọng :
- Mặt khác khi tính toán sức bền của một khuỷu nào đó của trục khuỷu động cơ nhiều
xylanh, ngoài lực Zmax ra, khuỷu đó còn chịu moment xoắn do các khuỷu phía trước nó
truyền đến vì vậy khuỷu chịu lực và moment lớn nhất sẽ là khuỷu nguy hiểm nhất, dựa
vào đồ thị T=f(α) ta có bảng giá trị sau:
T 0 -0,00295798 0,004043324
α
Khuỷu
0 240 480
∑Ti-1=
3 -0,002957978 0,004043324
0,001085346
- Dựa vào bảng trên ta thấy khuỷu thứ 2 chịu lực (∑Ti-1)max do đó cần phải tính bền cho
khuỷu này.
102
Tính bền chốt khuỷu :
- Ứng suất tổng của ứng suất uốn và ứng suất xoắn :
Tính ở chỗ chuyển tiếp giữa cổ trục và má khuỷu (nơi nguy hiểm nhất)
103
Tính sức bền má khuỷu :
Trong quá trình làm việc má khuỷu chịu uốn và nén trên trục x-x và y-y
- Ứng suất uốn trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng khuỷu trục(uốn quanh y-y)
- Ứng suất uốn trong mặt phẳng khuỷu trục (uốn quanh trục x-x)
- Ứng suất uốn tổng khi má khuỷu chịu nén và chịu uốn :
c. Trường hợp khuỷu trục chịu lực tiếp tuyến lớn nhất (Tmax) :
104
T 0,009077289 -0,003126197 0,002351098
0,009077289
1 -0,003126197 0,002351098
∑Ti-1=0
0,009077289
2 0,002351098 ∑Ti-1= - -0,003126197
0,003126197
0,009077289
3 -0,003126197 0,002351098 ∑Ti-1= -
0.000775099
Căn cứ vào bảng số liệu ta thấy khuỷu thứ 3 là nguy hiểm nhất :
105
- Ứng suất uốn trong mặt phẳng khuỷu trục :
- Ứng suất uốn trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng khuỷu trục:
106
- Ứng suất do lực tiếp tuyến T’’ gây ra :
107
Với r = 0,0553m là khoảng cách từ tâm cổ trục khuỷu đến tiết diện nguy hiểm của má
khuỷu.
Do tiết diện chịu xoắn của má khuỷu có dạng hình chữ nhật nên khi chịu xoắn, ứng
suất xoắn của các điểm trên tiết diện hình chữ nhật đều khác nhau
Ở điểm 1, 2, 3, 4 có
Ở điểm I, II có
Ở điểm III, IV có
- Ứng suất xoắn được xác định theo công thức sau :
108
- Do ứng suất tác dụng lên má khuỷu rất phức tạp nên ta phải lập bảng xét dấu các ứng
suất tác dụng :
(MN/m2)
ur 0 0 0 0 0 0 0 0
Trong trường hợp này vị trí tính toán là tại = Tmax =376o
109
Bảng xác định khuỷu trục nguy hiểm :
α
Khuỷu
3760 6160 1360
0,011471
1 0,008301 0,002396
=0
0,011471
2 0,002396 0,008301
= 0.008301
0,011471
3 0,008301 0,002396
= 0,010697
Ta thấy Ti-1 = 0,010697 MN/m2 tại khuỷu trục thứ 3, nên khuỷu trục này là
nguy hiểm nhất và cần phải tính toán.
110
với : Zo = Z (=136o) = – 0,00366261 MN
- Ứng suất uốn trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng khuỷu trục :
111
Tính sức bền của cổ trục khuỷu :
112
- Ứng suất uốn do lực quán tính ly tâm Pr2 gây ra :
Với r = 0,0553 m là khoảng cách từ tâm cổ trục khuỷu đến tiết diện nguy
hiểm của má khuỷu.
Do tiết diện chịu xoắn của má khuỷu có dạng hình chữ nhật nên khi chịu
xoắn, ứng suất xoắn của các điểm trên tiết diện hình chữ nhật đều khác nhau.
Ở điểm 1, 2, 3, 4 có
Ở điểm I, II có
Ở điểm III, IV có
- Ứng suất xoắn được xác định theo công thức sau :
113
Trong đó : g1 = 0,29 và g2 = 0,745 là hệ số ứng suất phụ thuộc vào hệ số h/b=5
Do ứng suất tác dụng lên má khuỷu rất phức tạp nên ta phải lập bảng xét dấu các ứng
suất tác dụng.
(MN/m2)
ur 0 0 0 0 0 0 0 0
114
Ta thấy tất cả các ứng suất tính toán tác dụng lên khuỷu trục đều nằm trong
khoảng cho phép, vì vậy trục khuỷu này đủ bền.
- Trong thực tế sử dụng trục khuỷu thường bị gãy ở các phần nối tiếp với cổ trục, chốt
khuỷu, má khuỷu hoặc gãy ngang vị trí có rãnh khoan dầu. Nghiên cứu các hiện tượng
hỏng này, ta thấy tuyệt đại đa số đều mang tính chất hư hỏng do chịu tải trọng thay đổi
và va đập (tải trọng động). Như vậy khi tính bền trục khuỷu trên cơ sở tính bền bằng
phương pháp phân đoạn cần xét đến ảnh hưởng của tải trọng động với các vùng chịu
ứng suất tập trung.
- Tính toán sức bền của trục khuỷu khi xét đến phụ tải động chủ yếu là tính hệ số an
toàn của các phần của khuỷu trục khi chịu uốn và xoắn:
- Hệ số an toàn khi chịu uốn:
115
Với vật liệu là thép cacbon ta có thể chọn: ;
Khi tính hệ số an toàn cho cổ khuỷu và chốt khuỷu, tỷ số của hệ số ứng suất tập
trung K so với hệ số kích thước ta có thể chọn:
Hệ số được xác định theo [1] – Bảng 2.9 – trang 43 sách thiết kế máy
Với: Tmax, Tmin được xác định trong bảng kết quả tính toán động học:
116
Do đó hệ số an toàn của cổ trục khuỷu khi chịu xoắn:
- Trong quá trình làm việc,tương tự như cổ khuỷu, chốt khuỷu cũng chịu tác động đồng
thời của ứng suất nén và uốn. Các ứng suất này đều có ảnh hưởng rất lớn đến sức bền
trục khuỷu. Do đó trong quá trình tính toán ta phải tính riêng hệ số an toàn chịu uốn và
hệ số an toàn chịu xoắn.
Moment
Mmax Mmin
Khuỷu
1 0,00027447 0
2 0,000473318 4,47x10-7
3 0,000589578 4,15x10-8
Vì trục thứ 3 chịu lực lớn nhất nên ta tính bền cho trục thứ 3:
117
- Hệ số an toàn khi xoắn:
Vì đường tâm dẫn dầu theo phương nằm trong mặt phẳng chứa khuỷu nên
moment tác dụng trên mặt phẳng chứa đường tâm dẫn dầu chính là:
Mo = -MZ
Với
Lập bảng tính toán Mz theo góc ta tìm được: Momax = MNm
Momin =
MNm
118
- Hệ số an toàn khi uốn là:
- Má khuỷu chịu ứng suất rất phức tạp: uốn, xoắn, kéo, nén nhưng thành phần ứng suất
uốn và xoắn ảnh hưởng nhiều nhất nên ta kể đến thành phần này trong tính toán. Khi
tính hệ số an toàn thường tính toán đối vời tiết diện cắt nang má và tiếp tiến với một cổ
trục khuỷu.
- Hệ số an toàn uốn của má khuỷu bên trái và bên phải: Ta xem trục khuỷu hoàn toàn
đối xứng nên chi cần kiểm tra một má khuỷu bên trái.
Với:
Zmax = 0,043458014MN
Zmin = 3,3.10-7MN
119
- Do hệ số nhỏ nên thường bỏ qua ảnh hưởng của ứng suất bình quân . Do đó hệ
số an toàn khi má khuỷu chịu uốn
120
- Hệ số an toàn của má khuỷu thường nằm trong khoảng 1.3 ÷ 2.5
Kết luận : Sau khi kiểm tra bền trục khuỷu theo phương pháp phân đoạn và hệ số an
toàn, ta thấy điều kiện bền trục khuỷu đạt yêu cầu về độ bền và độ cứng vững.
5. Quay trục khuỷu cho piston của máy cần tháo xuống ĐCD.
6. Quan sát nhận biết các dấu trên piston và thanh truyền.
- Nếu trên piston không có dấu phải đánh dấu trước khi tháo.
8. Tháo bu lông thanh truyền, lấy nắp đầu to và nửa bạc ra.
9. Dùng cán búa hoặc chày đồng đẩy cụm piston, xéc măng, thanh truyền ra khỏi động
cơ.
- Dùng đoạn ống nhựa mềm bịt đầu bu lông thanh truyền để tránh làm xớc xi lanh.
121
- Không dùng búa để đóng vào thanh truyền hoặc bạc.
10. Gá bạc và nửa đầu to thanh truyền thành bộ, tránh nhầm lẫn.
11. Tiếp tục tháo các nhóm piston, xéc măng, thanh truyền còn lại.
b. Tháo rời các chi tiết của nhóm piston, xéc măng, thanh truyền:
2. Dùng kìm chuyên dùng tháo các xéc măng khí ra.
- Không dùng tay để tháo xéc măng, tránh làm gãy xéc măng.
- Sắp xếp xéc măng thành từng bộ, không để lẫn các xéc măng.
6. Kẹp pit-tông lên giá đỡ, dùng thanh đồng và búa nhựa tháo chốt pit-tông, tách rời pit-
tông và thanh truyền ra.
7. Dùng chổi lông rửa sạch các chi tiết trong dung dịch làm sạch.
8. Sắp xếp các chi tiết theo thứ tự thành từng bộ, không để lẫn các chi tiết.
122
- Ướm vòng hãm vào rãnh trên piston sao cho đầu vòng hãm trùng với lỗ trên bệ chốt
pit-tông .
- Dùng kìm chuyên dùng lắp vòng hãm vào rãnh, đảm bảo chắc chắn.
3. Quan sát và quay piston cho dấu chỉ chiều lắp trùng với dấu của thanh truyền.
2. Lắp các xéc măng khí theo thứ tự từ dưới lên trên sao cho đúng chiều (mặt có dấu
quay lên trên).
3. Nhỏ một ít dầu bôi trơn vào rãnh séc măng, không nhỏ quá nhiều, chia đều.
c. Lắp nhóm pit-tông, séc măng, thanh truyền vào động cơ:
1. Lắp bạc lót vào thanh truyền và nắp đầu to thanh truyền.
2. Bôi một lớp dầu bôi trơn vào bề mặt bạc lót.
123
3. Lắp nửa bạc có lỗ dầu vào thân thanh truyền.
- Bạc phải nằm đúng vị trí, vấu hãm chống xoay phải tốt đảm bảo chắc chắn.
4. Lắp đoạn ống mềm vào đầu bu lông thanh truyền để tránh làm xước cổ biên và xi lanh.
6. Dùng dụng cụ chuyên dùng để bó xéc măng cho ôm khít vào pit-tông .
7. Dùng chày gỗ hoặc cán búa gõ nhẹ vào đỉnh piston cho cụm pit-tông, séc măng và
thanh truyền vào xy lanh theo đúng thứ tự từng máy.
Chú ý: Phải đúng chiều lắp quy định trên đỉnh pit-tông
8. Quan sát dấu thứ tự và chiều lắp nắp đầu to thanh truyền, chọn đầu to và lắp vào thân
thanh truyền (dấu trên đầu to thanh truyền quay về phía đầu máy).
9. Lắp đai ốc bắt thanh truyền và siết chặt theo mô men quy định .
- Bôi một lớp dầu mỏng lên phần ren của bu lông.
- Dùng tay vặn đai ốc vào cho đến khi thấy chặt.
Chú ý:
Sau mỗi lần siết ốc cần quay thử trục khuỷu để kiểm tra tình trạng mối ghép.
Nếu trục khuỷu quay không trơn đều thì phải tháo ra kiểm tra và sử lý ngay.
Nếu có bu lông nào gãy hoặc biến dạng thì phải thay.
Đai ốc bị cháy ren cũng thay Chú ý: Phải siết ốc thanh truyền thành nhiều bước
Sau mỗi lần siết ốc cần quay thử trục khuỷu để kiểm tra tình trạng mối ghép.
Nếu trục khuỷu quay không trơn đều thì phải tháo ra kiểm tra và sử lý ngay.
124
10. Dùng sơn đánh dấu cạnh phía trước của đai ốc.
12. Kiểm tra sao cho các dấu sơn đều quay về một bên .
Nếu trục khuỷu quay nặng hoặc không trơn đều thì phải tháo ra kiểm tra và xử lý.
II. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật nhóm pit-tông, séc-măng, thanh truyền :
Củng cố thao tác tháo lắp nhóm pit-tông, séc măng, thanh truyền.
Thực hiện được các công việc kiểm tra và đánh giá chính xác tình trạng kỹ thuật của
các chi tiết.
Tổ chức nơi làm việc gọn gàng, sạch sẽ, đảm bảo an toàn.
- Dùng dao cạo làm sạch muội than bám trên đỉnh pit-tông .
- Dùng dụng cụ chuyên dùng làm sạch muội than trong rãnh lắp séc măng .
- Dùng bàn chải lông và chất tẩy rửa làm sạch toàn bộ pit-tông rồi thổi sạch bằng khí
nén.
- Quan sát trên toàn bộ pit-tông để phát hiện các vết nứt, vỡ, xước, cháy rỗ trên bề mặt
dẫn hướng.
125
- Kiểm tra độ côn : Dùng pan me đo ngoài đo đờng kính pit-tông trên phần dẫn hướng
vuông góc với đường tâm lỗ chốt ở 2 vị trí đầu và cuối phần dẫn hướng. Hiệu số giữa
2 lần đo là độ côn của pit-tông. Nếu độ côn lớn hơn mức cho phép phải thay pit-tông .
- Kiểm tra độ ô van : Dùng panme đo ngoài đo đường kính pit-tông ở 2 vị trí vuông góc
với nhau trên cùng một tiết diện ngang của phần dẫn hướng . Hiệu số giữa 2 lần đo là
độ ô van của pit-tông . Độ ô van lớn hơn quy định phải thay pit-tông.
- Dùng căn lá để kiểm tra khe hở pit-tông và xy lanh: Ta đo pit-tông đã tháo hết
sécmăng vào trong xy lanh, dùng căn lá có chiều dày thích hợp (dài 200m rộng 13mm)
vào khe hở giữa pit-tông và xy lanh. Sau đó dùng lực kế móc vào căn lá và kéo căn lá
ra với lực kéo từ 2 - 3 kg, nếu căn lá tuột ra khỏi pit-tông và xy lanh thì chiều dầy của
căn lá chính là khe hở giữa pit-tông và xy lanh, khe hở này không được vượt quá 0,15
mm.(khe hở tiêu chuẩn là 0,03 - 0,08 mm).
- Dùng pan me đo đường kính piston theo hướng vuông góc với đường tâm lỗ chốt pit-
tông .
- Dùng pam me đo trong hoặc đồng hồ so đo trong đo đường kính của xi lanh theo
hướng vuông góc với đường tâm trục khuỷu tại các vị trí A, B, C.
- Nếu khe hở lớn quá quy định thì phải thay piston hoặc doa xy lanh và thay pit-tông
theo kích thước sửa chữa.
126
- Dùng mắt quan sát bề mặt làm việc của chốt xem có vết xước, cháy rỗ không. - Nếu có
vết xước, rỗ, vết mòn thì phải thay chốt piston.
- Nếu khe hở lớn quá giới hạn cho phép thì phải thay bạc đầu nhỏ thanh truyền
- Lắp xéc măng vào rãnh pit-tông và xoay tròn séc măng trong rãnh pit-tông. séc măng
phải xoay nhẹ nhàng trong rãnh pit-tông .
- Chọn căn lá có chiều dầy thích hợp đo khe hở giữa séc măng và rãnh pit-tông .
- Tháo séc măng cần kiểm tra ra khỏi pit-tông . Đặt séc măng vào trong xy lanh, dùng
pit-tông đẩy cho séc măng nằm phẳng trong xy lanh đúng vị trí quy định.
- Chọn căn lá có chiều dầy thích hợp đo miệng séc măng, khe hở miệng séc măng chính
là chiều dầy của căn lá đã chọn.
127
c. Kiểm tra khe hở lưng:
- Dùng thước đo độ sâu để đo độ sâu của rãnh lắp séc măng, dùng pan me để đo chiều
rộng của séc măng, hiệu số kích thước đo được chính là khe hở lưng xéc măng . Khe
hở quy định 0,20 - 0,35 mm
d. Kiểm tra độ tròn của séc măng (độ lọt ánh sáng):
- Đặt séc măng vào trong xy lanh, dùng pit-tông đẩy xéc măng cho phẳng, đặt 1 bóng
đèn điện ở phía dưới xilanh, phía trên xéc măng đặt 1 tấm bìa có đường kính nhỏ hơn
đường kính xi lanh nhưng lớn hơn đường kính trong của séc măng. Quan sát mức độ
lọt ánh sáng qua khe hở giữa lưng séc măng và thành xy lanh. Một séc măng không
được có quá 2 chỗ lọt ánh sáng, chiều dài mỗi cung tròn không quá 30 0 tổng chiều dài
của các cung lọt ánh sáng không quá 600 với khe hở cung lọt là 0,03 mm. Nếu khe hở
nhỏ hơn 0,015 mm thì chiều dài cung lọt ánh sáng cho phép có thể lên tới 1200.
- Dùng mắt để quan sát xem bu-lông, đai ốc có bị chờn cháy ren hay không .
- Đường kính tối thiểu không nhỏ hơn đờng kính tiêu chuẩn 0,20 – 0,35 mm.
- Nếu đường kính nhỏ hơn mức tối thiểu thì thay bu lông mới.
b. Kiểm tra các lỗ dẫn dầu trên thân thanh truyền xem có bị tắc không:
- Nếu các lỗ dẫn dầu bị tắc thì phải thông rửa sạch cặn bẩn rồi dùng không khí nén thổi
sạch.
c. Kiểm tra khe hở giữa bạc đầu to thanh truyền và cổ trục khuỷu:
- Dùng phương pháp kẹp chì để kiểm tra khe hở bạc đầu to thanh truyền với cổ trục
khuỷu. Khe hở tiêu chuẩn từ 0,03 – 0,07 mm. Khe hở tối đa 0,11 – 0,16 mm. Nếu khe
hở lớn hơn mức tối đa thì thay bạc đầu to thanh truyền hoặc sửa chữa cổ trục thanh
truyền và thay bạc mới.
128
- Dùng thiết bị chuyên dùng để kiểm tra độ cong của thanh truyền
- Nếu độ cong lớn quá mức tối đa thì phải thay thanh truyền hoặc dùng dụng cụ chuyên
dùng để nắn lại.
- Độ xoắn tối đa cho phép 0,15 trên chiều dài 100 mm.
- Nếu độ xoắn lớn hơn mức tối đa cho phép thì phải thay thanh truyền.
129