Professional Documents
Culture Documents
1
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
2
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
Áp suất khí thải phụ thuộc vào nhiều thông số như . Đối với
. Nên ta lấy .
- Mức độ sấy nóng môi chất
- Ta chọn
Ta chọn
Các thông số tính toán:
- Để xây dựng đồ thị công: tốc độ trung bình của động cơ :
3
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
vậy
- Đối với động cơ không tăng áp có thể xem gần đụng với
- Ta có thể tích công tác tính toán được xác định theo công thức:
2
πr
V h= .S
4
Vh 0.3988 3
V c= = =0.0429(d m )
ε −1 10.3−1
4
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
Pxn, Vxn là áp suất và thể tích tại 1 điểm bất kỳ trên đường cong nén
( )
n1
V
P xn=Pa . c
V xn
Đặt I = ( )
V nx
Vc
Vc
ta có P xn= Pc . n
i 1
Trong đó P xn và V nx là áp suất và thể tích tại 1 điểm bất kỳ trên đường nén I
là tỉ số nén tức thời
5
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
Pz Pz
n2
P gnx= V z = ρ n 2
( ) ( )
V gnx V gnx
n
V gnx P 2
+ i=1;1.5;2….10;10.3.
Vc = 0.0429, Pz = 136
1.1.2 Vẽ đồ thị
- Để vẽ đồ thị công ta thực hiện theo các bước như sau:
- Chọn tỉ lệ xích như trên
- Vẽ hệ trục tọa độ trong đó: trục hoành biểu diễn thể tích xilanh, trục
tung biểu diễn áp suất khí thể.
6
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
- Từ các số liệu đã cho ta xác định được các tọa độ điểm trên hệ trục tọa
độ. Nối các tọa độ điểm bằng các đường cong thích hợp được đường
cong nén và đường cong giãn nở.
- Vẽ đường biểu diễn quá trình nạp và quá trình thải bằng hai đường
thẳng song song với trục hoành đi qua hai điểm Pa và Pr
- Hiệu chỉnh đồ thị công:
- Vẽ đồ thị brick phía trên đồ thị công. Lấy bán kính cung tròn R bằng 2
7
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
8
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
9
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
10
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
x=f(anpha)
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
0 20 40 60 80 100 120 140 160
x=f(anpha)
11
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
Chia nửa vòng tròn tâm O bánh kính R thành 18 phần bằng nhau và đánh sô
thứ tự từ 1 đến 18:
Chia vòng tròn tâm O bán kính R2 thành 18 phần bằng nhau và đánh số thứ tự
từ 1’ đến 18’ và theo chiều ngược lại.
Từ các điểm 1,2,3,... kẻ các đường thẳng vuông góc với AB cắt cấc đường song
song với AB kẻ từ các điểm 1’, 2’, 3’,... tương ứng với các giao điểm. Nối các
giao điểm này lại ta có đường cong giới hạn tốc độ của piston. Khoảng cách từ
đường cong này đến nửa đường tròn biễn diễn trị số tốc độ của piston ứng với
các góc α.
ω . μx m/s
- Chọn tỷ lệ xich: μv = =0,41265( )
1000 mm
Hình 1-2: Đồ thị vận tốc piston theo góc quay trục khuỷu V= f()
- Vẽ hệ toạ độ vuông góc v - s trùng với hệ toạ độ trục thẳng
12
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
đứng 0v trùng với trục 0α. Từ các điểm chia trên đồ thị Brích,
ta kẻ các đường thẳng song song với trục 0v và cắt trục 0s tại
các điểm 0,1,2,3,..,18, từ các điểm này ta đặt các đoạn thẳng
00’’, 11’’, 22’’, 33’’, ... ,1818’’ song song với trục 0v có
khoảng cách bằng khoảng cách các đoạn tương ứng nằm giữa
đường cong với nữa đường tròn bán kính r1 mà nó biểu diển
tốc độ ở các góc tương ứng. Nối các điểm 0’’,1’’,2’’, ... ,18’’
lại với nhau ta có đường cong biểu diễn vận tốc piston v=f(s).
- Để khảo sát mối quan hệ giữa hành trình piston và vận tốc của
piston ta đặt chúng cùng hệ trục toạ độ
-
Lấy EF = -3R2 . Nối CF và DF. Phân đoạn CF và DF
13
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
- Chọn tỷ lệ xích:
Tính:
-
- Từ điểm A tương ứng với điếm chết trên lấy lên phía trên một đoạn:
- Từ điểm B tương ứng với điểm chết dưới lấy xuống dưới một đoạn:
- Nối CD, CD cắt trục hoành tại E, từ E lấy xuống dưới một đoạn:
14
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
1.3. ĐỘNG LỰC HỌC CƠ CẤU TRỤC KHUỶU THANH TRUYỀN ĐỘNG
CƠ
1.3.1 Xác định khối lượng tham gia tịnh tiến
- Khối lượng nhóm piston được cho trong số liệu ban đầu: mpt=0,8 kg
- Khối lượng của thanh truyền phân bố về tâm chốt piston có thể tính theo
CT:
- Chọn =0.286(kg)
- Vậy ta xác định được khối lượng chuyển động tịnh tiến:
π . n π .88 , 33 rad
Với ω= = =9 , 25( )
30 30 s
- P1 tính theo công thức: P1 = Pkt + Pj
Vẽ đồ thị
- Đồ thị Pkt - được vẽ bằng cách khai triển P theo α từ đồ thị công
trong 1 chu trình trình của động cơ. Nếu trục hoành của đồ thị khai
15
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
triển nằm bằng với trục hoành của đồ thị công thì ta được P - α. Để
được Pkt - α đặt trục hoành của đồ thị mới ngang với trục chứa giá trị
Vẽ đồ thị
- Cách vẽ giống cách khai triển đồ thị công nhưng giá trị của điểm tìm
được ứng với a chọn trước lai được lấy đối xứng qua trục O - α, bởi
vì đồ thị trên cùng trục toạ độ với đồ thị công là đồ thị -Pj.
- Sở dĩ khai triển như vậy bởi vì trên cùng trục toạ độ với đồ thị công
nhưng -Pj được vẽ trên trục có áp suất Po
Vẽ đồ thị
16
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
17
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
18
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
Hình 1-6: Sơ đồ tác dụng lên cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
- Chọn tỷ lệ xích
- Áp dụng công thức tính T, N, Z:
; ;
- Chọn hệ toạ độ với trục tung biểu diễn giá trị biểu diễn của các lực T, N,
Z và trục hoành biểu diễn giá trị của góc
- Chuyển dữ liệu từ excel sang cad ta có đồ thị:
a abd T N Z
độ 2 mm mm mm
19
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
0 0 0 0 -52.9773
10 5 -11.2781 -2.26422 -50.9224
20 10 -20.4822 -4.15878 -44.1149
30 15 -25.7952 -5.33548 -34.0077
40 20 -26.2947 -5.57793 -22.6591
50 25 -22.1066 -4.83866 -12.2332
60 30 -14.2945 -3.24498 -4.50598
70 35 -4.5283 -1.0705 -0.50896
80 40 5.359523 1.323168 -0.39855
90 45 14.4191 3.722997 -3.723
100 50 20.53607 5.545453 -9.25206
110 55 23.71513 6.687787 -15.7486
120 60 24.12415 7.084658 -22.1087
130 65 22.29809 6.791627 -27.5762
140 70 18.91448 5.944265 -31.789
150 75 14.6074 4.708113 -34.717
160 80 9.854924 3.235729 -36.5368
170 85 4.94418 1.64181 -37.4946
180 90 4.63E-15 1.16E-15 -37.789
190 95 -4.9467 -1.64265 -37.5138
200 100 -9.87547 -3.24247 -36.613
210 105 -14.6787 -4.73109 -34.8864
220 110 -19.09 -5.99942 -32.084
230 115 -22.6572 -6.90101 -28.0203
240 120 -24.7792 -7.27703 -22.7091
250 125 -24.8197 -6.99929 -16.4821
260 130 -22.2953 -6.02051 -10.0447
270 135 -17.1007 -4.41539 -4.41539
280 140 -9.70648 -2.39635 -0.72181
290 145 -1.24194 -0.2936 0.139589
300 150 6.60942 1.500393 -2.08345
310 155 11.93986 2.613375 -6.60721
320 160 13.17938 2.79576 -11.3571
330 165 9.920181 2.051891 -13.0785
340 170 3.99372 0.8109 -8.60174
348 174 0.247261 0.049723 -0.92412
355 177.5 -0.91343 -0.18286 8.342501
360 180 -8.1E-15 -2E-15 33.04581
361 180.5 1.772887 0.354591 81.25104
365 182.5 9.839866 1.969847 89.86873
370 185 18.82824 3.779983 85.01217
380 190 23.90721 4.854213 51.49175
390 195 20.35817 4.210886 26.83961
400 200 14.0046 2.970815 12.06826
410 205 11.13015 2.436149 6.159141
420 210 12.52824 2.844016 3.949198
20
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
21
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
- Sau khi lập bảng xác định góc ứng với các khuỷu theo thứ tự làm việc
T1 a2 T2 a3 T3 a4 T4 åT
a1
mm độ mm độ mm độ mm mm
độ
0 180 4.62971E-15 540 1.49227E-14 360 -8.0972E-15 1.14552E-14
0
-11.2781 190 -4.94670477 550 -5.31144438 370 18.82823532 -2.708055725
10
-20.4822 200 -9.87546903 560 -10.587066 380 23.90720845 -17.03751708
20
-25.7952 210 -14.6786967 570 -15.7001606 390 20.35816948 -35.81590245
30
-26.2947 220 -19.089988 580 -20.359901 400 14.00459991 -51.73996025
40
-22.1066 230 -22.6572269 590 -24.0819156 410 11.13015298 -57.71560076
50
-14.2945 240 -24.7791823 600 -26.2226824 420 12.52824336 -52.76816829
60
22
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
23
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
24
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
25
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
Bảng 1-5: Các giá trị T1, T2, T3, T4 và trên đồ thị
26
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
- Từ công thức:
- Với là khối lượng đơn vụ của thanh truyền quy về tâm chốt khuỷu
- Ta có khối lượng thanh truyền quy về tâm chốt khuỷu là:
- Từ gốc toạ độ O’ của độ thị lấy theo hướng dương của Z một khoảng:
P ko 1,678
Ο’O = = = 67.14 (mm)
μp 0,025
- O là tâm chốt khuỷu, từ tâm chốt khuỷu ta kẻ đường tròn tượng trưng
cho chốt khuỷu, giá trị của lực tác dụng lên chốt khuỷu là vectơ có gốc
O và ngọn là một điểm bất kỳ nằm trên đường biểu diễn đồ thị phụ tải.
27
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
60
40
20
0
-30 -20 -10 0 10 20 30 40
-20
-40
-60
-80
-100
- Từ điểm 0°, ghi trên vòng tròn các điểm 0;1;2...36 theo chiều quay trục
khuỷu (chiều kim đồng hồ) và tương tự ứng với các góc α 10 + β 10 ; α 20 o o o
+ β 20 ….
o
- Căn cứ vào = 0,25 dựa vào bảng phụ lục 9p sách Kết Cấu và Tính
Toán Động Cơ - tập 1 có bảng xác định các góc α i + β i như sau: o o
- Đem tờ giấy bóng đặt chồng lên đồ thị phụ tải của chốt sao cho tâm O
trùng với tâm O của đồ thị phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu. Lần lượt
xoay tờ giấy bóng sao cho các điểm 0;1;2...trùng với trục O’z về phần
dương (theo chiều ngược chiều kim đồng hồ), đồng thời đánh dấu các
điểm mút của véc tơ ⃗
Q 0;⃗
Q1 ; ⃗
Q2... của đồ thị phụ tải tác dụng lên chốt
28
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
- Nối các điểm lại bằng một đường cong thích hợp cho ta đồ thị phụ tải
tác dụng lên đầu to thanh truyền.
- Ta có bảng số liệu phụ tải đầu to thanh truyền:
(độ) T’ Z’
0 0 82.72070512
10 6.431633942 81.19614158
20 12.52544324 75.61538945
30 17.97490475 66.38146501
40 22.53169749 54.12721243
50 26.02451498 39.66697111
60 28.36744317 23.93001443
70 29.55733817 7.878940578
80 29.66154972 -7.58005181
90 28.79897102 -22.32784867
100 27.11833502 -34.74155911
110 24.77765799 -44.92216994
120 21.92779748 -52.81851701
130 18.70162009 -58.59174325
140 15.20880261 -62.55154705
150 11.53525906 -65.08041952
160 7.745763056 -66.5597219
170 3.888419238 -67.3074006
180 8.27372E-15 -67.53240621
190 -3.888419238 -67.32671239
200 -7.745763056 -66.63861456
210 -11.53525906 -65.26426158
220 -15.20880261 -62.89478754
230 -18.70162009 -59.16291438
240 -21.92779748 -53.70702589
250 -24.77765799 -46.24816514
260 -27.11833502 -36.67111152
270 -28.79897102 -25.09742229
280 -29.66154972 -11.93900997
290 -29.55733817 2.072368378
300 -28.36744317 15.87210832
310 -26.02451498 28.04737543
320 -22.53169749 36.81409236
330 -17.97490475 40.11271538
340 -12.52544324 36.46116688
348 -7.687870359 29.68934859
355 -3.237308961 21.17438949
360 4.04588E-16 -3.302356963
361 0.648843753 -51.53400632
365 3.237308961 -60.8390691
370 6.431633942 -58.03247655
29
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
30
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
1.3.6.2 Đồ thị
80
60
40
20
0
-40 -30 -20 -10 0 10 20 30 40
-20
-40
-60
-80
- Lập bảng: Xác định Q bằng cách đo khoảng cách từ tâm O của đồ thị
phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu tới các điểm ai =(Ti ; Zi)ta nhận được các
giá trị khác nhau của Q: Q0; Q1;…. Q72 , sau đó lập bảng Q = f(a).
a(độ a(độ 55
a(độ
Q(mm) ) Q(mm) ) Q(mm) 0 Q(mm)
)
82.7207051 58.3877919 56 69.8022154
2 200 67.08727 370 5 0 5
0
66.2758330 32.3193916 57 68.8709838
81.4504716 210 1 380 7 0 9
10
76.6457686 64.7075109 20.5642246 58 67.1240100
4 220 7 390 5 0 2
20
68.7720589 62.0483765 22.5508533 59 64.2124931
9 230 5 400 2 0 4
30
31
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
32
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
8 3 3
1.3.7.2 Đồ thị
Vì ở đây giá trị của Q có đơn vị là (mm). Do vậy để nhận được giá trị
thật của Q ta có: Qti =Qi.Q
Vẽ hệ trục toạ độ OQa. Đặt các toạ độ điểm lên hệ trục toạ độ, dùng một
đường cong thích hợp nối các toạ độ điểm lại với nhau ta nhận được đồ
thị khai triển véc tơ phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu Q = f(α ).
Sau khi vẽ xong đồ thị ta xác định Qtb bằng cách đếm diện tích bao bởi
đường Q với trục hoành a rồi chia diện tích này cho chiều dài của đồ thị
Qi
theo trục hoành Qtb =
72
4068,228
Qtb = = 56,5 (mm)
72
33
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
Hình 1-11: Đồ thị véc tơ phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu
1.3.8 Đồ thị mài mòn chốt khuỷu
1.3.8.1 Phương pháp
Để vẽ đồ thị mài mòn chốt khuỷu ta thực hiện theo các bước như sau:
- Từ tâm O của đồ thị phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu ta vẽ đường tròn
(O,R) với bán kính tùy ý (vòng tròn đặc trưng mặt chốt khuỷu).
- Chia đường tròn thành 24 phần bằng nhau, đánh số thứ tự theo chiều
quy ước ngược chiều kim đồng hồ.
- Từ các điểm 0,1,2...23 trên vòng tròn gạch cát tuyến O 0; O1;O2 ,..., O23
cắt đồ thị phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu ở các điểm a,b;c ....
- Chọn tỉ lệ xích: μQ = 2 (MN/m2)/mm
- Từ các giả thiết trên ta lập được bảng tổng phụ tải tác dụng trên các
điểm 0;1;2...23 trong một chu trình như sau:
L
Ự 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2
C 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3
2 2 2 2 2 2 2 2 2
8. 8. 8. 8. 8. 8. 8. 8. 8.
1 1 1 1 1 1 1 1 1
Q 9 9 9 9 9 9 9 9 9
' 4 4 4 4 4 4 4 4 4
0 7 7 7 7 7 7 7 7 7
4 4 4 4 4 4 4 4 4
0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0.
8 8 8 8 8 8 8 8 8
Q 0 0 0 0 0 0 0 0 0
' 8 8 8 8 8 8 8 8 8
1 3 3 3 3 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2 2 2 2 2
7. 7. 7. 7. 7. 7. 7. 7. 7.
6 6 6 6 6 6 6 6 6
Q 3 3 3 3 3 3 3 3 3
' 2 2 2 2 2 2 2 2 2
2 4 4 4 4 4 4 4 4 4
1 1 1 1 1 1 1 1 1
1. 1. 1. 1. 1. 1. 1. 1. 1.
1 1 1 1 1 1 1 1 1
Q 1 1 1 1 1 1 1 1 1
' 5 5 5 5 5 5 5 5 5
3 6 6 6 6 6 6 6 6 6
3. 3. 3. 3. 3. 3. 3. 3. 3.
Q 4 4 4 4 4 4 4 4 4
34
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
8 8 8 8 8 8 8 8 8
' 3 3 3 3 3 3 3 3 3
4 9 9 9 9 9 9 9 9 9
0. 0. 0. 0. 0. 0. 0. 0.
3 3 3 3 3 3 3 3
Q 1 1 1 1 1 1 1 1
' 2 2 2 2 2 2 2 2
5 5 5 5 5 5 5 5 5
2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2.
2 2 2 2 2 2 2 2
Q 1 1 1 1 1 1 1 1
' 8 8 8 8 8 8 8 8
6 3 3 3 3 3 3 3 3
2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2.
9 9 9 9 9 9 9 9
Q 6 6 6 6 6 6 6 6
' 8 8 8 8 8 8 8 8
7 5 5 5 5 5 5 5 5
3. 3. 3. 3. 3. 3. 3. 3.
0 0 0 0 0 0 0 0
Q 1 1 1 1 1 1 1 1
' 0 0 0 0 0 0 0 0
8 6 6 6 6 6 6 6 6
2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2.
5 5 5 5 5 5 5 5
Q 3 3 3 3 3 3 3 3
' 8 8 8 8 8 8 8 8
9 5 5 5 5 5 5 5 5
8 8 8 8 8 8 8 8
4. 4. 4. 4. 4. 4. 4. 4.
Q 5 5 5 5 5 5 5 5
' 5 5 5 5 5 5 5 5
1 6 6 6 6 6 6 6 6
0 6 6 6 6 6 6 6 6
1 1 1 1 1 1 1 1
7 7 7 7 7 7 7 7
3. 3. 3. 3. 3. 3. 3. 3.
Q 9 9 9 9 9 9 9 9
' 0 0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0 0 0
1 2 2 2 2 2 2 2 2
1 1 1 1 1 1 1 1
5 5 5 5 5 5 5 5
7. 7. 7. 7. 7. 7. 7. 7.
Q 8 8 8 8 8 8 8 8
' 9 9 9 9 9 9 9 9
1 1 1 1 1 1 1 1 1
2 1 1 1 1 1 1 1 1
1 1 1 1 1 1 1 1
7 7 7 7 7 7 7 7
2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2.
Q 2 2 2 2 2 2 2 2
' 4 4 4 4 4 4 4 4
1 0 0 0 0 0 0 0 0
3 7 7 7 7 7 7 7 7
1 1 1 1 1 1 1 1
0 0 0 0 0 0 0 0
7. 7. 7. 7. 7. 7. 7. 7.
Q 5 5 5 5 5 5 5 5
' 7 7 7 7 7 7 7 7
1 8 8 8 8 8 8 8 8
4 3 3 3 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2 2 2 2
Q 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2.
' 2 2 2 2 2 2 2 2
35
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
4 4 4 4 4 4 4 4
1 7 7 7 7 7 7 7 7
5 7 7 7 7 7 7 7 7
2 2 2 2 2 2 2 2
2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2.
Q 2 2 2 2 2 2 2 2
' 8 8 8 8 8 8 8 8
1 5 5 5 5 5 5 5 5
6 4 4 4 4 4 4 4 4
2 2 2 2 2 2 2 2
Q 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2.
' 3 3 3 3 3 3 3 3
1 0 0 0 0 0 0 0 0
7 3 3 3 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2 2 2 2
2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2.
Q 3 3 3 3 3 3 3 3
' 0 0 0 0 0 0 0 0
1 9 9 9 9 9 9 9 9
8 1 1 1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2 2 2
2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2.
Q 3 3 3 3 3 3 3 3
' 0 0 0 0 0 0 0 0
1 6 6 6 6 6 6 6 6
9 4 4 4 4 4 4 4 4
2 2 2 2 2 2 2 2 2
2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2.
Q 2 2 2 2 2 2 2 2 2
' 8 8 8 8 8 8 8 8 8
2 9 9 9 9 9 9 9 9 9
0 6 6 6 6 6 6 6 6 6
2 2 2 2 2 2 2 2 2
2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2.
Q 2 2 2 2 2 2 2 2 2
' 6 6 6 6 6 6 6 6 6
2 5 5 5 5 5 5 5 5 5
1 2 2 2 2 2 2 2 2 2
2 2 2 2 2 2 2 2 2
2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2.
Q 2 2 2 2 2 2 2 2 2
' 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
2 6 6 6 6 6 6 6 6 6
2 2 2 2 2 2 2 2 2
2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2. 2.
Q 0 0 0 0 0 0 0 0 0
' 2 2 2 2 2 2 2 2 2
2 1 1 1 1 1 1 1 1 1
3 7 7 7 7 7 7 7 7 7
1 1 1 1 2 4 5 7 7 7 7 5 4 2 1 2 2 1
2 7 3 1 9 3 8 3 9 0 2 4 7 0 4 1 6 1 1 8 0 0 9
0 8. 1 8. 9. 4. 7. 4. 0. 9. 4. 3. 3. 6 0. 9. 3. 3. 7 7 3. 2. 7. 6.
0. 0 5 7 7 0 8 1 8 3 6 9 2 3. 7 1 5 5 8. 7. 8 3 7 5
0 3 7. 5 4 8 3 0 8 2 8 6 3 0 5 6 6 8 2 9 9 9 2 3
1 6 9 5 4 8 6 4 0 4 4 3 8 0 5 1 0 4 0 8 2 7 0 0
4 9 9 9 8 6 9 7 2 5 5 7 5 3 5 7 2 7 9 3 3 6 9 1
4. 4. 3. 3. 2. 3. 7. 1 1 1 1 1 1 6. 4. 4. 4. 4. 4.
9 3 9 4 3 4 0 0. 4. 1 7. 1 8. 1 3. 0. 5 3 3 5 9 5. 8
3 9 0 2 2. 2 0 1 6 7 7. 8 8. 8 7. 5 2 0 9 9 3 9 1 5
7 5 0 5 9 2 2 3 3 9 3 7 3 3 2 5 0 7 9 3 9 6 2 1
8 2 3 5 5 8 8 8 7 5 9 2 4 6 9 7 9 2 5 9 8 6 8 8
4 8 7 3 6 1 4 3 3 8 6 8 8 6 9 4 7 4 3 5 4 9 1 3
6 6 8 6 2 2 8 5 5 2 9 5 7 4 9 3 7 7 5 5 1 1 1 7
36
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
T
ỉ
l
ệ
x
í
c
h
p
x
b
d
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Bảng 1-8: Các giá trị tính mài mòn chốt khuỷu
1.3.8.2 Vẽ đồ thị
Có được Q ta tiến hành thực hiện các bước vẽ đồ thị như sau:
Vẽ đường tròn bán kính R = 60 (mm) tượng trưng cho chốt khuỷu.
Chia đường tròn thành 24 phần bằng nhau đồng thời đánh số thứ tự
0,1,2...23 theo chiều ngược chiều kim đồng hồ.
Đặt các giá trị Q từ đường tròn hướng về tâm theo thứ tự các điểm.
Nối các điểm lại với nhau bằng một đường cong thích hợp ta được
đường cong thể hiện đồ thị mài mòn chốt khuỷu.
37
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
38
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
2.1.2 Tổng quan các tính năng đặc biệt của động cơ Mercede-Benz M274
- Hệ thống điều chỉnh thời gian cho phép động cơ hoạt động chính xác
trên một dải vòng tua rộng.
- Hệ thống nhiên liệu được cập nhật cung cấp khả năng phun nhiên liệu
tốt hơn và kết quả là đốt cháy nhiên liệu tốt hơn
- Phun xăng trục tiếp với kim phun Piezo cho hệ thống động cơ đốt trong
dẫn hướng bằng phun của Mercedes-Benz
- Kim phun Piezo tác động nhanh để phun nhiều nhiên liệu
- Kết hợp phun nhiên liệu trực tiếp và tăng áp
- Tăng cường kiểm soát áp suất qua chân không
- Mạch dầu được phát triển tối ưu hoá và làm mát bằng bơm dầu động cơ
và bơm làm mát được điều chỉnh
- Chức năng khởi động / dừng ECO với khả năng khởi động trực tiếp
được hỗ trợ bộ khởi động
39
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
2.1.3 Đánh giá sự phù hợp của động cơ tham khảo so với số liệu đề
2.1.3.1 Đánh giá đặc điểm bố trí động cơ
Cả hai động cơ [GM4-023] và động cơ Mercedes [M274] được bố trí 4 xy-lanh
thẳng hàng (động cơ chữ I) nên động cơ được đặt trước nắp capo nên xe ô tô sử
dụng hệ thống truyền động cầu sau (RWD) giúp xử lý tốt khi vào cua do trọng
lượng được phân phối đều hơn . Việc đặt động cơ trực tiếp lên bánh xe giúp tối
đa hoá lực kéo trong điều kiện lái xe bình thường.
Hình 2-2: Hình ảnh minh hoạ động cơ đặt trước – Cầu sau chủ động
Ưu điểm:
40
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
- Tạo điều kiện cho công việc sửa chữa và bảo dưỡng được thuận tiện hơn
- Hạn chế tầm nhìn của người lái.
- Phải có phương pháp cách nhiệt và cách âm tốt để hạn chế ảnh hưởng
tiến tới tài xế và hành khách.
- Vì trọng tâm xe cao nên làm giảm độ ổn định của xe.
2.3.1.2 Đánh giá đặc điểm các cơ cấu và hệ thống
Hệ thống phun nhiên liệu
- Cả hai động cơ [GM4-023] và động cơ Mercedes M274 đều sử dụng hệ
thống phun nhiên liệu GDI có ống góp không khí và xăng riêng biệt.
Động cơ sử dụng hai khu vực này để hoạt động hiệu quả và công nghệ
phun trực tiếp chia chúng thành đường ống nạp khí và đông cơ nhiên
liệu.
- Hệ thống GDI phun nhiên liệu trực tiếp vào buồng đốt, giúp cải thiện
hiệu suất đốt cháy tăng cường nhiên liệu. Điều nảy có thể dẫn tiêu thụ
nhiên liệu tốt hơn và giảm lượng khí thải.
41
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
- Có thể gây tích tự cặn carbon trên van và piston, đòi hỏi bảo dưỡng
chăm sóc định kỳ thường xuyên
- Hệ thống phức tạp, có thể làm tăng chi phí sửa chữa khi có sự cố
- Yêu cầu bảo dưỡng thường xuyên để giảm tụ cặn carbon
- Yêu cầu nhiên liệu chất lượng cao để đảm bảo hiệu suất tối đa và vấn đề
tích tự cặn carbon
Hệ thống phân phối khí
- Cả hai động cơ [GM4-023] và động cơ Mercedes M274 đều sử dụng hệ
thống phân phối khí DOHC (Double Overhead Camshaft) có hai trục
cam đặt trên đầu động cơ, mỗi trục điều khiển một bộ phận van riêng
biệt – một cho van hút và một cho van xả.
- Mang lại sự linh hoạt tối ưu trong kiểm soát thời điểm mở và đóng của
van, cho phép tối ưu hoá lượng khí và nhiên liệu vào buồng đốt cháy.
Mỗi trục cơ cấu kết hợp với van tương ứng để tạo ra một chu kỳ làm
việc chính xác và hiệu quả cao.
- hai trục cam trên đầu động cơ cho phép kiểm soát riêng lẻ van hút và
van xả, tối ưu hoá lịch trình mở/đóng của chúng.
- Việc kiểm soát chính xác thời điểm mở và đóng của van giúp tối ưu hóa
lưu lượng khí và nhiên liệu, làm tăng công suất và hiệu suất động cơ.
42
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
- Hệ thống DOHC thường có độ tin cậy cao do sự đơn giản của cơ cấu và
khả năng kiểm soát chính xác.
- Hệ thống này thường cung cấp hiệu suất tốt ở tốc độ động cơ cao, làm
cho động cơ M274 phù hợp cho cả các dạng lái xe đòi hỏi công suất lớn.
- Hệ thống DOHC thường đòi hỏi chi phí sản xuất và lắp đặt cao hơn so
với hệ thống SOHC (Single Overhead Camshaft).
- Mặc dù độ tin cậy cao, nhưng cần bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo sự
chính xác của cơ cấu và tránh hiện tượng mài mòn.
43
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
khí thể và truyền lực ấy cho thanh truyền (trong quá trình cháy và giản nở)
để làm quay trục khuỷu nén khí trong quá trình nén, đẩy khí thải ra khỏi
xilanh trong quá trình t thải và hút khí nạp mới vào buồng cháy trong quá
trình nạp.
Đỉnh piston có dạng lõm, động cơ làm việc đầu piston nhận phần lớn
nhiệt lượng do khí cháy truyền cho nó (khoảng 70 -80%) và lượng nhiệt này
truyền vào xéc măng thông qua rảnh xéc măng, rồi đến nước làm mát động cơ.
Ngoài ra trong quá trình làm việc piston còn được làm mát bằng cách phun dầu
vào phía dưới đỉnh piston.
Thân piston làm nhiệm vụ dẫn hướng trong xilanh, là nơi chịu lực
ngang và là nơi bố trí bệ chốt piston. Trên bệ chốt có các gân để tăng độ cứng
vững. Thân piston có cắt bỏ một phần khối lượng nhằm làm giảm lực quán tính
cho piston nhưng không làm ảnh hưởng đến độ cứng vững của nó.
Chốt piston là chi tiết được dùng để nối piston với đầu nhỏ thanh truyền.
Trong quá trình làm việc nó chịu lực khí thể và lực quán tính rất lớn, các lực
này thay đổi theo chu kì và có tính chất va đập mạnh. Đường kính chốt có
dạng trụ rỗng. Chốt piston được lắp với đầu nhỏ thanh truyền và piston theo
kiểu lắp tự do.
Xéc măng khí và xéc măng dầu được lắp trên đầu piston, số lượng xéc
măng gồm có: 2 xéc măng khí và 1 xéc măng dầu.
44
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
Thanh truyền của động cơ Mecerdes M274 được chế tạo bằng thép hợp
kim có đường kính đầu to 45 mm, đường kính đầu nhỏ 24 mm.
Đầu to thanh truyền có dạng hình trụ rỗng. Đầu to đực chia thành 2 nửa, nhằm
giảm kích thước đầu to thanh truyền mà vẫn tăng được đường kính chuốt
khuỷu, nửa trên đức liền với thân, nữa dưới rời ra làm thành nắp đầu to thanh
truyền. Hai nữa này liên kết với nhau bằng buloong thanh truyền.
Trên đầu to thanh truyền có lắp bạc lót để giảm độ mài mòn cho chốt
khuỷu, bạc lót đầu to thanh truyền cũng được làm thành 2 nửa, khi bạc lót bị
mòn thì được thay thế bằng bạc lót mới. Trên bạc lót có lỗ và rãnh để dẫn dầu
bôi trơn và các vấu chống xoay, khi lắp ghép các vấu này bám vào các rãnh
trên đầu to.
Thanh truyền làm bằng thép có độ bền cao, giửa hai nắp thanh truyền có
chốt định vị để tăng tính ổn định khi lắp ráp.
Bạc thanh truyền chế tạo bằng nhôm, trên bạc có vấu định vị tăng tính
ổn định khi lắp ráp.
2.2.3 Phân tích kết cấu trục khuỷu
Trục khuỷu là một trong những chi tiết máy quan trọng nhất, cường độ
làm việc lớn nhất của động cơ đốt trong. Công dụng của trục khuỷu là tiếp
nhận lực tác dụng trên piston truyền qua thanh truyền và biến chuyển động tịnh
tiến của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu để đưa công suất ra
ngoài (dẫn động các máy công tác khác) Trạng thái làm việc của trục khuỷu là
45
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
rất nặng. Trong quá trình làm việc, trục khuỷu chịu tác dụng của lực khí thể,
lực quán tính (quán tính chuyển động tịnh tiến và quán tính chuyển động quay)
những lực này có trị số rất lớn thay đổi theo chu kỳ nhất định nên có tính chất
va đập rất mạnh.
Ngoài ra các lực tác dụng nói trên còn gây ra hao mòn lớn trên các bề mặt
ma sát của cổ trục và chốt khuỷu, tuổi thọ của khuỷu trục thanh truyền chủ
yếu phụ thuộc vào tuổi thọ của trục khuỷu. Có sức bền lớn, độ cứng vững
lớn, trọng lượng nhỏ và ít mòn, có độ chính xác gia công cao, bề mặt làm
việc của trục cần có độ bóng bề mặt độ cứng cao. Không xẩy ra hiện tượng
giao động. Kết cấu trục khuỷu phải đảm bảo tính cân bằng và tính đồng
đều, phải dễ chế tạo.
Một số đặc điểm kỹ thuật cụ thể của trục khuỷu trong động cơ M274 có thể
bao gồm:
- Cấu trúc DOHC (Double Overhead Camshaft): Trục khuỷu của động
cơ M274 thường được thiết kế với hai trục cam ở phía trên đầu động
cơ. Cấu trúc này giúp điều khiển van hút và van xả một cách chính
xác hơn, tối ưu hóa hiệu suất động cơ.
- Thiết kế VVT (Variable Valve Timing): Hệ thống này cho phép điều
chỉnh thời điểm mở và đóng van, tùy thuộc vào điều kiện hoạt động
của động cơ. Nó giúp tối ưu hóa hiệu suất và tiêu hao nhiên liệu bằng
cách điều chỉnh thời gian hoạt động của van.
46
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
- Vật liệu: Trục khuỷu thường được làm từ thép cường độ cao hoặc
hợp kim nhằm đảm bảo độ chịu lực và bền vững trong quá trình vận
hành.
- Đặc điểm cụ thể của lobe cam: Các đường cong trên trục khuỷu
(lobe cam) được thiết kế để điều chỉnh lực đóng mở van, và hình
dạng của chúng sẽ phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật cụ thể của động
cơ.
- Cấu trúc và các tính năng kỹ thuật của trục khuỷu này đóng vai trò
quan trọng trong việc tối ưu hóa hoạt động của động cơ M274.
Công dụng chính của bánh đà là tích trữ năng lượng dư sinh ra trong hành
trình sinh công để bù đắp phần năng lượng thiếu hụt trong các hành trình tiêu
hao công làm cho trục khuỷu quay đều hơn, giảm biên độ dao động tốc độ góc
của trục khuỷu.
Bánh đà được lắp mặt bích ở phần đuôi trục khuỷu bằng bulông.
Vành răng được cố định trên bánh đà bằng cách ép nóng có độ dôi lớn.
Ngoài ra trên bánh đà còn có các lỗ để lắp chốt định vị bánh đà với mặt bích,
chốt này còn có tác dụng chịu lực cắt thay cho bulông.
Hệ thống bánh đà có vai trò quan trọng trong việc truyền động lực từ
động cơ tới hộp số, và các đặc điểm kỹ thuật cụ thể của nó được thiết kế để đáp
ứng yêu cầu vận hành của động cơ Mercedes-Benz M274.
47
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
48
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
+ Tiếp nhận trực tiếp lực khí thể để truyền đến trục khuỷu sinh công cho động
cơ.
+ Cùng với xylanh tạo thành buồng cháy của động cơ.
+ Đảm bảo bao kín không cho khí lọt xuống cácte và dầu nhờn từ cácte sục
lên buồng cháy.
+Ngoài ra piston còn phối hợp với cơ cấu phân phối khí hút hỗn hợp cháy vào
động cơ ở kỳ nạp, nén khí ở kỳ nén và thải khí ra ngoài ở kỳ thải.
+Tiếp nhận lực khí thể từ piston truyền đến trục khuỷu của động cơ để biến
chuyển động tịnh tiến của động cơ thành chuyển động quay của trục khuỷu.
+ Đảm bảo buồng cháy kín, không chó khí cháy lọt xuống các te và dầu bôi
trơn sục lên buồng cháy.
+ Độ cứng vững của thanh truyền phải đảm bảo để có thể truyền tốt lực từ
piston.
+ Ít mòn, tiếng ồn nhỏ, dễ dàng điều chỉnh, sửa chữa, giá thành chế tạo thấp.
3.1.3 Phân tích đặc điểm, lựa chọn kết cấu của cơ cấu
3.1.3.1 Piston:
a.Điều kiện làm việc:
49
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
Pis ton có điều kiện làm việc rất nặng nhọc vừa chịu tải trọng cơ học vừa chịu
tải trọng nhiệt.ngoài ra piston còn chịu ma sát và ăn mòn.
+ Tải trọng cơ học: trong quá trình cháy, khí hỗn hợp cháy sinh ra áp suất rất
lớn trong buồng cháy, trong chu kỳ công tác áp suất khí thể thay đổi rất lớn vì
vậy piston chịu tải trọng cơ học rất lớn.
+Tải trọng nhiệt: trong quá trình Piston trực tiếp tiếp xúc với sản vật cháy có
nhiệt độ rất cao (2300 – 28000K). Mà như vậy nhiệt độ của piston và nhất là
nhiệt độ của phàn đỉnh Piston cũng rất cao.
+ Ma sát và ăn mòn: Trong quá trình làm việc Piston chịu ma sát khá lớn do
thiếu dầu bôi trơn và lực ngang N ép Piston vào xylanh, ma sát càng lớn do
biến dạng của piston. Ngoài ra đingr piston tiếp xúc trực tiếp với sản vật cháy
nên còn chịu ma sát và ăn mòn.
Vật liệu chế tạo piston phải đáp ứng điều kiện làm việc của nó là có độ bền
cao, chịu được nhiệt độ cao , độ biến dạng dài nhỏ, ma sát nhỏ. Trên thực tế
không có loại vật liệu nào đáp ứng được tất cả các yêu cầu trên. Do đó cần
chọn vật liệu tối ưu nhất, so với hợp kim gang thì hợp kim nhôm có độ bền
thấp hơn, độ biến dạng dài lớn hơn nhưng hợp kim nhôm có khối lượng riêng
nhỏ và tính đúc tốt hơn nên chọn hợp kim nhôm làm vật liệu làm piston.
+ Đỉnh piston:
Động cơ DMV6 0113 là động cơ xăng, do đó đỉnh piston chịu nhiệt độ rất
cao. Tuy nhiên đây là động cơ cao tốc, piston làm việc với tốc độ rất lớn do đó
ta chọn đỉnh piston lõm nhằm tạo ra xoáy lốc nhẹ giúp quá trình cháy diễn ra
tốt hơn. Mặc khác trong quá trình hoạt động xupap đóng mở liên tục nên có
50
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
thể xảy ra trường hợp piston và xupap chạm nhau do đó ta khoét lõm ứng với
4 vị trí xupap.
+ Đầu piston: Bao gồm phần dưới đỉnh piston và vùng đai lắp xéc măng khí
và xéc măng dầu làm nhiệm vụ bao kín buồng cháy. Số lượng xéc măng khí
chọn từ 23( động cơ xăng cao tốc ), số lượng xéc măng dầu chọn từ 13. Để
giảm nhiệt cho xéc măng khí thứ nhất cần bố trí xéc măng khí thứ nhất gần
khu vực nước làm mát càng tốt. Chọn số xéc măng khí theo nguyên tắc: áp
suất khí thể càng cao, tốc độ càng thấp thì chọn số xéc măng khí càng nhiều.
+ Thân piston: Là phần dưới xéc măng dầu cuối cùng, có nhiệm vụ dẫn hướng
cho piston và chịu lực ngang. Chiều dài của than piston càng dài thì khả năng
dẫn hướng càng tốt nhưng khối lượng piston càng lớn và ma sát lớn.
Vị trí của lỗ bệ chốt: Khi chịu lực ngang, nếu chốt piston đặt ở chính giữa thì
ở trạng thái tĩnh áp suất phân bố đều. Nhưng khi piston chuyển động thì piston
có xu hướng xoay quanh chốt nên áp suất trên xy lanh phân bố không đều, do
đó chốt piston thường đặt ở vị trí cao hơn.
51
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
(0.04-
Chiều dày đỉnh piston δ 0.07)D 3.32 5.81 5
Khoảng cách từ đỉnh
đên xắc măng thứ nhất c (0.6-1.2) 3 6 6
(0.06-
Chiều dày phần đầu s 0.12)D 4.98 9.96 8
Chiều cao của pisston H (0.5-0.8)D 41.5 66.4 66
(0.35-
Vị trí chốt của piston h 0.45)D 29.05 37.35 37
(0.25-
đường kính chốt piston dcp 0.35)D 20.75 29.05 26
Đường kính bệ chốt
piston db (1.3-1.6)dcb 33.8 41.6 35
Đường kính trong của
chốt piston do (0.6-0.8)dcb 21 28 22
(0.02-
Chiều dày phần thân s1 0.03)D 1.66 2.49 2
Số xec măng khí (2-3) 2-3 2
Chiều dày của xacmang (1/25-
khí t 1/32)D 3.32 2.5938 3
Chiều cao của xacmang
khí a (0.3-0.6)t 0.9 1.8 1.5
Số xec măng dầu 1-3 1
chiều cao xắc mắng dầu a1 (0.45-0.75)t 1.35 2.25 2
Bảng 3-1: Thống số thiết kế piston
3.1.4 Chốt piston:
3.1.4.1 Điều kiện làm việc và vật liệu chế tạo chốt piston
Điều kiện làm việc: Chốt piston làm việc trong điều kiện tải trọng cơ học, tải
trọng nhiệt, tải trọng va đập cao.
a. Vật liệu chế tạo chốt piston:
52
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
- Kết cấu chốt piston: Kết cấu chốt piston có cấu tạo đơn giản, chốt
piston có dạng hình trị rỗng ( mặt ngoài hình trụ, mặt trong làm rỗng để
làm nhẹ chố).
- Các kích thước cơ bản của piston được thể hiện qua bảng 3.1
- Dạng vật liệu làm chốt piston phải đảm bảo độ bền cơ học, độ bền về
nhiệt cao, có khả năng chịu va đập cao. Thông thường vật liệu chế tạo
chốt piston là thép hợp kim
Xéc măng khí có nhiệm vụ bao kín buồng cháy, ngăn không cho khí cháy
xuống cácte, còn xéc măng dầu có nhiệm vụ ngăn không cho dầu nhờn sục lên
buồng cháy. Xéc măng khí làm việc trong điều kiện chịu nhiệt độ cao, áp suất
53
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
và va đập lớn, ma sát và ăn mòn hóa học lớn. Ngoài ra, khi làm việc xéc măng
còn chịu ứng suất uốn.
Với điều kiện làm việc của xéc măng như trên thì vật liệu chế tạo xéc măng
phải có đầy đủ các tính chất sau:
+ Chịu được mài mòn tốt ở điều kiện ma sát tới hạn.
+ Có sức bền và độ đàn hồi cao và ổn định trong điều kiện nhiệt độ cao.
+ Có khả năng tạo khít với mặt xylanh một cách nhanh chóng.
Ta chọn hợp kim gang làm vật liệu chế tạo xéc măng vì nôcs nhiều ưu điểm
mà các vật liệu khác không có được:
+ Nếu mặt ma sát bị cào xước trong quá trình làm việc thì vết xước dần bị mất
đi và được khôi phục lại như cũ.
+ Gơraphit trong hợp kim gang có khả năng bôi trơn mặt ma sát do đó làm
giảm hệ số ma sát.
+ Ít nhạy cảm với ứng suất tập trung sinh ra tại các vùng có vết xước.
Xéc măng có nhiều kiểu tiết diện khác nhau.Tùy vào loại động cơ, áp suất khí
thể và tốc độ động cơ mà ta lựa chọn tiết diện phù hợp nhất. Đối với động cơ
M274, đây là động cơ cao tốc, có áp suất khí thể lớn do đó ta lựa chọn xéc
54
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
măng có tiết diện có dạng chữ “L” bởi vì xéc măng và xylanh chỉ tiếp xúc một
phần ở mặt lưng xéc măng. Vì vậy áp suất tiếp xúc cao và chóng rà khít.
Xéc măng dầu có nhiều loại khác nhau.Xéc măng có tiết diện hình thang, lưỡi
dao, tổ hợp,…Động cơ DMV6 0113 là động cơ cao tốc nên phải đảm bảo yêu
cầu về bôi trơn piston do đó ta chọn xéc măng dầu là loại tổ hợp, có kết cấu
gồm 1 lò xo hình song ( 4 ) và 1 còng đệm ( 5 ) được kẹp chặt lại nhờ 2 vòng
thép ( 3 ).
+ Chiều dày hướng kính của xéc măng dầu và xéc măng khí:
+ Chiều cao a của xéc măng khí và xéc măng dầu: a = (0,30,6)t, chọn a= 1.5
(mm).
Biến chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục
khuỷu.
55
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
Chịu tác dụng của lực quán tính do nhóm piston gây ra. Chịu tác dụng của lực
quán tính do thanh truyền gây ra.
Vật liệu chế tạo thanh truyền phải có độ cứng vững, độ bền cơ học cao, Thông
thường là thép các bon hợp kim.
+ Đầu to thanh truyền: lắp ghép với trục khuỷu động cơ.
+ Thân thanh truyền:là phần nối giữa đầu nhỏ với đầu to.
Đầu nhỏ thanh truyền lắp với chốt piston là mối ghép lỏng nên đầu nhỏ có
dạng hình trụ rỗng. Trong quá trình làm việc, giữa chốt piston và đầu nhỏ
thanh truyền có thể chuyển động quay tương đối với nhau nên cần phải bôi
trơn bề mặt ma sát. Để bôi trơn đầu nhỏ thanh truyền, dầu bôi trơn được đưa
lên mặt chốt piston và bạc lót đầu nhỏ bằng đường dẫn dầu trên piston. Ngoài
ra trên đầu nhỏ thanh truyền còn có một lỗ hứng dầu vung toé từ trục khuỷu
động cơ lên.
56
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
Thân thanh truyền dùng trong động cơ M274 có tiết diện hình chữ I vì
nó sử dụng vật liệu rất hợp lý, tăng được độ cứng vững cho thanh truyền trong
khi khối lượng không quá lớn. Loại thân thanh truyền tiết diện hình chữ I
được chế tạo theo phương pháp rèn khuôn.
Để phù hợp với quy luật phân bố của lực quán tính trong mặt phẳng lắc thì
chiều rộng của thanh truyền tăng dâng từ đầu nhỏ tới đầu to.
57
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
Đầu to thanh truyền dùng để nối thanh truyền với trục khuỷu,giúp biến chuyển
động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay của trục khuỷu, sinh công
cho động cơ.
Đầu to thanh truyền làm việc trong điều kiện nặng nhọc nên khi tính toán phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
Kích thước nhỏ gọn để giảm lực quán tính chuyển động quay và kích thước
hộp trục khuỷu.
Chỗ chuyển tiếp giữa thân và đầu to phải có góc lượn để giảm ứng suất tập
trung.
Dễ lắp ghép cụng chi tiết piston – thanh truyền với trục khuỷu động cơ. Kết
cấu đầu to như hình vẽ:
58
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
59
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
60
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
61
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
3.4 Bánh Đà
Nhiệm vụ:
+ Đảm bảo tốc độ quay đồng đều của trục khuỷu động cơ
+ Trong quá trình làm việc bánh đà tích trữ năng lượng dư sinh ra
trong quá trình sinh công
+ Để bù đắp phần năng lượng thiếu hụt trong các hành trình tiêu
hao công.
+ Trong những động cơ có tỷ số nén cao, số xylanh ít và khởi động
động cơ bằng phương pháp quán tính, bánh đà tích trữ năng lượng
khởi động động cơ.
Điều kiện làm việc :
+ Khi động cơ làm việc, bánh đà chịu tác dụng của momen quay
không đồng đều từ trục khuỷu động cơ ngoài ra bánh đà còn chịu
lực quán tính rất lớn do trọng lượng bản thân lớn và chuyển động
với tốc độ cao (bằng tốc độ động cơ).
Vật liệu:
62
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
63
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
- Giá trị biểu diễn năng lượng của bánh đà cần dữ trữ:
∆ E bđ =Emax −Emin =E A + 18−( E A−190 )=208
4 180
2
π . 0,083 π
= 208.0,03685.0,1. 106 . .2 . =168.8
4 180
∆ Ethực 200
I= 2
= −2
Cs. ω tb 0 , 02.10 . ¿ ¿
64
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
65
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
4.1 Các chi tiết của hệ thống cơ cấu phân phối khí
4.1.1 Sơ đồ bố trí xupáp và nguyên lý làm việc của cơ cấu phân phối khí
Cơ cấu phân phối khí của động cơ dùng xupáp treo vì cơ cấu phân phối
khí này có nhiều ưu điểm hơn so với cơ cấu phân phối khí xupap đặt. Ưu điểm
của kiểu bố trí này là làm cho buồng cháy động cơ nhỏ gọn, diện tích mặt
truyền nhiệt nhỏ vì vậy giảm được tổn thất nhiệt. Khả năng chống kích nổ
được cải thiện nhiều nên có thể tăng tỷ số nén lên so với khi dùng cơ
cấu phân phối khí xupap đặt. Cơ cấu phân phối khí dùng xupap treo làm cho
đường thải và đường nạp thanh thoát hơn làm cho sức cản khí động giảm nhỏ.
Mỗi xy-lanh của động cơ được bố trí bởi 4 xupap (2 xupap hút, 2 xupap xả)
làm tăng diện tích tiết diện lưu thông, hệ số nạp tăng lên 5% đến 7% và giảm
được đường kính nấm xupap, khiến cho các xupap không bị quá nóng và tăng
được sức bền. Các xupap được bố trí thành 2 dãy (một dãy xupap nạp và một
dãy xupap xả). Các đường ống nạp và ống thải bố trí về một phía để ống thải
có thể sấy nóng ống nạp khiến nhiên liệu dễ bay hơi.
66
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
67
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
68
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
Kết cấu của xupap gồm 3 phần chính: Phần nấm xupap, thân xupap
và phần đuôi.
* Phần nấm: Kết cấu của nấm xupap chẳng những có ảnh hưởng
quyết định đến giá thành chế tạo xupap mà còn ảnh hưởng đến độ
bền, trọng lượng và tình trạng của dòng khí lưu động qua họng đế
xupap. Nấm xupap của động cơ M274 được ta chọn là loại nấm
bằng. Ưu điểm của loại này là đơn giản dễ chế tạo, có thể dùng cho
cả xupap xả và xupap nạp.
Mặt làm việc quan trọng của phần nấm là mặt côn có góc độ 𝜑
= 15° ÷ 45°, ta chọn góc độ 𝜑 = 45°. Điều này vừa đảm bảo được
độ bền của nấm, vừa đảm bảo tiết diện lưu thông khi mở xupap và
vừa đảm bảo dòng khí lưu động dễ dàng. Góc 𝜑 này càng nhỏ thì
tiết diện lưu thông càng lớn. Tuy nhiên nếu 𝜑 càng nhỏ thì mặt nấm
càng mỏng, độ cứng vững của mặt nấm càng kém do đó dễ bị cong
vênh, tiếp xúc không kín khít với đế xupap. Đôi khi góc của mặt
côn trên nấm xupap còn làm nhỏ hơn góc của mặt côn trên đế
xupap từ (0,5 ÷ 10) để xupap có thể tiếp xúc với đế theo vòng tròn
ở mép ngoài của mặt côn. Làm như vậy có thể đảm bảo tiếp xúc
được kín khít dù mặt nấm có bị biến dạng nhỏ.
- Chiều rộng của mặt côn trên nấm xupap nạp b= (0,05 ÷
0,12) dnn = 2,83 (mm).
- Chiều rộng của mặt côn trên nấm xupap thải b= (0,05 ÷
0,12) dnx = 2,83 (mm).
- Chiều dày của nấm xupap nạp bằng (0,08 ÷ 0,12) dnn = 2,5
(mm).
69
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
- Chiều dày của nấm xupap xả bằng (0,08 ÷ 0,12) dnx = 2,3
(mm).
* Phần thân xupap: -Thân xupap có đường kính thích đáng để dẫn
hướng tốt, tản nhiệt tốt và chịu được lực nghiêng khi xupap đóng
mở. Để giảm nhiệt độ cho xupap người ta có xu hướng tăng đường
kính của thân xupap và kéo dài ống dẫn hướng đến gần nấm xupap.
Nhưng do phải đảm bảo tiết diện lưu thông và gọn nhẹ nên thân
xupap cũng không thể làm quá lớn.
- Thân xupap nạp và thải có dạng hình trụ dài. Chỗ chuyển
tiếp giữa thân và nấm có góc lượn
- Đường kính thân xupap nạp: dtn = (0,16 ÷ 0,25) dn = 5
(mm).
- Chiều dài của thân xupap tùy thuộc vào cách bố trí xupap.
Nó thường thay đổi trong phạm vi khá lớn lt = (2,5 ÷ 3,5)
dn. Chiều dài của thân xupap cần lựa chọn đủ để lắp ống dẫn
hướng và lò xo xupap.
- Chiều dài thân của xupap nạp: ltn = 64 (mm).
* Đuôi xupap: -Phần đuôi xupap trực tiếp va đập với con đội do đó
mặt trên của phần đuôi phải được tôi cứng. Ở phần đuôi xupap có
đoạn khoét rãnh để lắp móng hãm.
70
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
Mặt ngoài của đế là hình trụ trên có vát mặt côn để tiếp xúc
với mặt côn của nấm xupap. Đế được chế tạo bằng thép hợp kim
chịu mài mòn.
71
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
4.1.5 Lò xo xupap
Lò xo xupap dùng để đóng kín xupap trên đế xupap và đảm bảo xupap
chuyển động theo đúng quy luật của cam phân phối khí, do đó trong quá trình
mở đóng xupap không có hiện tượng va đập trên mặt cam. Lò xo chịu tải trọng
thay đổi theo chu kỳ và chịu dao động.Vật liệu chế tạo lò xo xupap thường
dùng dây thép có đường kính 3 ÷ 5(mm), ta chọn 3 (mm) loại thép C65.
Kết cấu lò xo dạng xoắn ốc hình trụ. Hai vòng ở hai đầu lò xo quấn sít
nhau và mài phẳng để lắp ghép bước xoắn trên cùng của lò xo có đường kính
nhỏ hơn so với các vòng còn lại của lò xo. Sự chênh lệch này có kích thước A
= 1,95 (mm).
72
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
dược dùng chủ yếu trong cơ cấu phân phối xupap đặt. Khi dùng con đội hình
trụ này thì dạng cam phân phối khí phải là cam lồi. Đường kính mặt tiếp xúc
với cam phải có đường kính lớn để tránh hiện tượng kẹt.
Loại con đội này có kết cấu đơn giản, gọn nhẹ và dễ chế tạo. Đường
kính thân con đội có kích thước bằng đường kính mặt tiếp xúc.
Mặt tiếp xúc giữa con đội thường không phải là mặt phẳng mà là mặt
cong có đường kính khá lớn. Làm như vậy để tránh hiện tượng mòn vẹt con
đội khi mà đường tâm con đội không thẳng góc với đường tâm trục cam.
Ngoài ra để thân con đội và mặt nấm mòn đều ta thường lắp con đội
lệch với cam một khoảng e = 1 ÷ 3 (mm). Như thế trong quá trình làm việc
con đội vừa tịnh tiến vừa có thể xoay quanh trục của nó.
Đường kính đáy và chiều dài thân của con đội của xupap nạp và xupap
thải như nhau.
Đường kính thân con đội d = 22 (mm). Chiều dài thân con đội l = 18
(mm).
73
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
Vật liệu chế tạo trục cam thường là thép có thành phần cacbon thấp.
Các mặt làm việc của cam được thấm than và tôi cứng để giảm sự mài mòn.
Cam chế tạo cần phải có độ đồng tâm cao. Sai lệch độ đồng tâm cho phép lớn
nhất là 0,03 (mm).
74
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
4.2 Tính toán các thông số cơ bản của cơ cấu phân phối khí
4.2.1 Xác định kích thước của tiết diện lưu thông
Khi tính toán tiết diện lưu thông ta thường giả thiết dòng khí đi qua
họng đế xupap là ổn định, coi dòng khí nạp, thải có tốc độ bình quân và
tốc độ piston không đổi.
Căn cứ vào giả thiết tính ổn định, liên tục của dòng khí ta có thể xác
định được tốc độ khí qua họng xupap:
75
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
2
v pF p D
v kh= =v p 2
if h idh
Trong đó:
- Qua tính toán và thực nghiệm tốc độ của dòng khí nạp ở
chế độ toàn tải vkhn. vkhn = 40 ÷ 115 m/s (ôtô, máy kéo);
vkhn = 30 ÷ 80 m/s (tàu thuỷ, tĩnh tại).
- Tốc độ càng cao, tổn thất càng lớn, tuy nhiên đối với động
cơ xăng do yêu cầu việc hình thành hỗn hợp, tốc độ khí nạp
phải lớn hơn 40 m/s, nếu bé hơn quá trình bốc hơi của xăng
và hoà trộn hơi xăng với không khí sẽ xấu. Đối với dòng
khí thải, vkht = (1,2 - 1,5) vkhn.
- Đường kính họng đế:
d h=
√ v p . D2
i. v kh
-Tiết diện lưu thông fk qua xupap (tiết diện vành khăn)
được xác định:
'
.h
f k= (d h+ d 1)
2
-Mà d1 = dh + 2e; h' = h cosα; e = h' sinα
2
f k=. h .(d h . cos+ h .sin . cos )
76
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
-Khi α = 0, thì fk = πhdh, dòng khí lưu động khó (bị gấp
khúc).
-Khi α = 30 thì fk = πh (0,866dh + 0,375h), dùng cho xupap
nạp.
-Khi α = 45 thì fk = πh (0,707dh + 0,353h), dùng cho xupap
nạp, thải.
-Tính tiết diện lưu thông qua xupap nạp:
-Theo thực nghiệm và tính toán nhiệt tốc độ của dòng khí
nạp được chọn: vkn = (40 ÷ 115) (m/s) chọn vkn = 100
(m/s)
-Số xupap nạp i = 2
-Từ (3.4) suy ra đường kính họng nạp:
d h=
√ v p . D2
i. v kn √
=
13 ,02. 0,0832
2.100
=0,0211(m)
v p F p 13 , 02.0,0054
v kn= = =40,7895 (m/s)
if h 8.2,1546 . 10
−4
d h=
√ v p . D2
i. v kt
=
√13 ,02. 0,0832 = 0,0387
8.75
77
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
v p F p 13 , 02.0,0054
v kt= = =¿ 47,1112 (m/s)
if h 8.1,8655 .10
−4
Loại cam lồi cung tròn có trị số thời gian – tiết diện lớn nhất. Tuy vậy
78
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
loại cam lồi này có gia tốc dương lớn nhất do đó cơ cấu phối khí khi làm việc
va đập rất mạnh. Trong giai đoạn đóng mở xupap, lực quán tính tác dụng lên
mặt cam có trị số rất lớn. Vì vậy trị số cho phép của gia tốc dương phụ thuộc
vào độ cứng của bề mặt tiếp xúc của cam với con đội và độ cứng vững của trục
cam cũng như khả năng chịu tải của ổ trục cam. Trị số cho phép của gia tốc
âm, phụ thuộc vào khả năng làm việc của lò xo. Để giảm kích thước của lò xo
và giảm phụ tải tác dụng lên lò xo, thường phải khống chế trị số tuyệt đối của
gia tốc âm ở phạm vi nhỏ nhất.
Từ quan điểm trên ta thấy dạng cam lồi có trị số tuyệt đối của gia tốc âm
nhỏ nhất nên kích thước của lò xo xupap nhỏ nhất. Để khắc phục nhược điểm
gia tốc dương quá lớn của dạng cam lồi có thể dùng các biện pháp công nghệ
và thiết kế để tăng độ cứng bề mặt và độ cứng vững của trục cam.
4.2.4. Dựng hình cam lồi
Cam nạp:
-Góc công thác của cam nạp:
180° + α 1 +α 2 180 ° +22 °+ 25°
❑n= = =113,5
2 2
-Đường kính trục cam: dc = 25 (mm).
-Độ nâng lớn nhất của con đội: h = 8 (mm).
-Bán kính lưng cam: R1 = (1,5 ÷ 2,5) h = 2.8 = 16 (mm).
-Để thõa mãn dạng cam lồi của xupap ta phải có điều kiện
chọn h ≤ r ≤2h
↔ 8≤ r ≤16
Ta chọn bán kính cung đỉnh cam nạp: r = 8 (mm).
-Vẽ vòng tròn tâm O bán kính R, xác định góc AOA' = φ
= 113,5°.
-Trên đường phân giác của góc AOA' ta lấy EC = h.
-Vẽ vòng tròn đỉnh cam có tâm O1 bán kính r nằm trên
đường phân giác ấy, vòng tròn ấy đi qua C.
-Vẽ cung tròn bán kính ρ tiếp tuyến với hai vòng tròn
trên có tâm O2 nằm trên đường kéo dài của AO, ρ xác
79
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
80
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
❑n 113 , 5 °
D . sin 16.sin
O1 M 2 2 = 0,062
sin❑max = = =
−r −r 223 ,07−8
❑max =3 ,6
-Nếu muốn cho con đội không bị kẹt, phải đảm bảo điều
kiện:
−R 1 ❑n
R . D . sin .
−r 2
223 , 07−16
R > 223 ,07−8 .16 . sin
113 , 5 °
2 (
=12 , 88(mm) )
-Chọn R = 19 (mm).
-Cam thải: Chọn thông số và kết cấu của cam thải giống
cam nạp
4.2.5. Động học con đội đáy bằng
Con đội đáy bằng chỉ làm việc với cam lồi. Nghiên cứu quy
luật động học của con đội trên hai cung AB bán kính ρ và BC bán
kính r, mỗi giai đoạn có một quy luật riêng.
4.2.5.1. Động học của con đội đáy bằng trong giai đoạn 1 (cung AB)
Hình 4-12. Động học con đội đáy bằng trong giai đoạn I
a) Chuyển vị của con đội:
- Khi con đội trượt đến một vị trí bất kì tương ứng với
cam quay một góc 𝜃 , con đội tiếp xúc với cam tại M thì
chuyển vị của con đội có thể xác định theo quan hệ sau:
ℎ0 = 𝑀𝐸 = 𝑀𝑂2 − (𝐸𝑁 + 𝑁𝑂2) = 𝜌 − [𝑅 + (𝜌 −
𝑅)𝑐𝑜𝑠𝜃] ℎ0 = (𝜌 − 𝑅)(1 − 𝑐𝑜𝑠𝜃)
81
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
82
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
{
109 , 95 ( 1−cos θk ) , θk =θ
h= φ
( )
16. cos −θ k −8 ,θ k = −γ
2
φ
2
{
57,4634 sin θ k , θ k =θ
v= φ
( )
−4,4401. sin −θ k , θk = −γ
2
φ
2
83
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
84
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
85
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
86
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
KẾT LUẬN
87
PBL2: Thiết kế các kết cấu động cơ đốt trong GVHD: TS. Nguyễn Quang Trung
88