Professional Documents
Culture Documents
1
Đồ án Động cơ đốt trong
Động cơ đốt trong đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là nguồn động lực cho
các phương tiện vận tải như ô tô, máy kéo, xe máy, tàu thuỷ, máy bay và các máy công
tác như máy phát điện, bơm nước…. Động cơ đốt trong là nguồn cung cấp 80% năng
lượng hiện tại của thế giới. Chính vì vậy việc tính toán và thiết kế đồ án môn học động cơ
đốt trong đóng vai trò hết sức quan trọng đối với các sinh viên chuyên ngành động cơ đốt
trong.
Đồ án môn học động cơ đốt trong là đồ án đòi hỏi người thực hiện phải sử dụng tổng
hợp rất nhiều kiến thức chuyên ngành cũng như kiến thức của các môn học cơ sở. Trong
quá trình hoàn thành đồ án không những đã giúp cho em củng cố được rất nhiều các kiến
thức đã học và còn giúp em mở rộng và hiểu sâu hơn về các kiến thức chuyên ngành của
mình cũng như các kiến thức tổng hợp khác. Đồ án này cũng là một bước tập dượt rất
quan trọng cho em trước khi tiến hành làm đồ án tốt nghiệp sau này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện dù đã cố gắng rất nhiều không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy chúng em rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các
thầy, các bạn để em có thể hoàn thiện đồ án của mình tốt hơn và cũng qua đó rút ra được
những kinh nghiệm quý giá cho bản thân nhằm phục vụ tốt cho quá trình học tập và công
tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nam
Nguyễn Huy Hoàng Nam
2
Đồ án Động cơ đốt trong
+ Động cơ Xăng 4 kỳ loại 8 xi lanh được bố trí thành 2 hàng hình chữ V.
Khối lượng
Nhiệt trị thấp
Nhiên liệu Thành phần khối lượng Phân tử
QH ( kJ / kg )
(kg / kmol
c h o
Xăng 110 - 120 43960
0,855 0,145 -
3
Đồ án Động cơ đốt trong
được phân phối đến từng kim phun theo yêu cầu. Lợi ích của kim phun là làm giảm mức
độ tiếng ồn, nhiên liệu được phun ra ở áp suất rất cao nhờ kết hợp điều khiển điện tử,
kiểm soát lượng phun, thời điểm phun. Do đó làm hiệu suất động cơ và tính kinh tế nhiên
liệu cao hơn.
Nhiên liệu được cung cấp theo hình thức đa điểm, thời điểm cung cấp và lượng
nhiên liệu cung cấp phụ thuộc vào chế độ hoạt động của động cơ. ECU nhận tín hiệu từ
các cảm biến (Cảm biến nhiệt độ khí nạp, Cảm biến lưu lượng khí nạp, Cảm biến nhiệt
độ động cơ, Cảm biến nhiệt độ nhiên liệu, Cảm biến áp suất , Cảm biến áp suất khí nạp,
Cảm biến vị trí bàn đạp ga, Cảm biến vị trí bướm gió, Cảm biến vị trí trục cam v.v…) gửi
về, sau đó phân tích chế độ hoạt động của động cơ và điều khiển thời điểm và thời lượng
phun nhiên liệu.
Nguyên lý hoạt động: Nhiên liệu được bơm cung cấp từ thùng chứa lên đường ống
thấp áp đến lọc để loại bỏ các chất cặn và nước nếu có rồi lên bơm cung cấp, tại đây
nhiên liệu lại đi qua một lọc tinh để đảm bảo nhiên liệu hoàn toàn sạch. Một bơm tiếp vận
khác tại bơm cung cấp nhiên liệu vào hai buồng nén tạo cao áp của bơm cung cấp nhiên
liệu. Nhiên liệu trước khi vào buồng cao áp được điều khiển thông qua van với tín hiệu
cung cấp từ ECU. Việc tao áp suất và phun nhiên liệu hoàn toàn tách biệt với nhau trong
hệ thống. Áp suất phun được tạo ra độc lập với tốc độ và lượng nhiên liệu phun ra. Nhiên
liệu được dự trữ với áp suất cao trong ắc quy thủy lực. Lượng phun ra được quyết định
bởi bàn đạp chân ga, thời điểm phun cũng như áp sấp phun được tính toán bằng ECU dựa
trên các biểu đồ lưu trữ trên nó. Sau khi ECU điều khiển kim phun của các vòi phun tại
mỗi xylanh động cơ để phun nhiên liệu nhờ thông tin từ các cảm biến với áp suất phun có
thể lên dến 1500bar. Nhiên liệu còn thừa sẽ hồi về thùng chứa nhiên liệu thông qua mạch
dầu hồi bố trí trên kim phun.
Ưu điểm:
+ Tiêu hao nhiên liệu thấp.
+ Phát thải khí ô nhiễm thấp.
+ Động cơ làm việc êm dịu, giảm được tiếng ồn.
+ Cải thiện tính năng động cơ.
Nhược điểm:
+ Thiết kế và chế tạo phức tạp đòi hỏi ngành công nghệ cao
Chọn cơ cấu phân phối khí kiểu xupáp treo vì dung tích buồng cháy của động cơ
xăng nhỏ, tỷ số nén rất cao, nên cơ cấu xupáp treo cho buồng cháy gọn, diện tích mặt
4
Đồ án Động cơ đốt trong
truyền nhiệt nhỏ vì vậy giảm được tổn thất nhiệt. Giúp cho đường nạp thải thanh thoát
hơn, khiến sức cản khí động giảm nhỏ, đồng thời do có thể bố trí xupáp hợp lí hơn nên có
thể tăng tiết diện lưu thông của dòng khí. tuy nhiên cơ cấu xupáp treo tồn tại một số
nhược điểm như: cơ cấu dẫn động xupáp khá phức tạp và làm tăng chiều cao động cơ,
ngoài ra còn làm cho nắp xylanh trở nên hết sức phức tạp và khó đúc.
Sử dụng phương pháp dẫn động bằng cơ cấu cam - con đội - đũa đẩy - đòn gánh,
vì phương pháp dẫn động này cho khả năng bố trí trục cam ở nhiều vị trí thích hợp hơn
so với dẫn động trực tiếp.
Nguyên lý hoạt động: khi động cơ hoạt động kéo bánh răng 16 dẫn động bánh
răng trục cam quay khiến các vấu cam bánh răng 13 quay theo. Vấu cam đẩy con đội 12,
đũa đẩy 11 đi lên ép cần bẩy 6 quay quanh trục 7 tì ép đuôi xupáp, qua đĩa lò xo 5 ép lò
xo 4 để đẩy xupáp 2 đi xuống mở cửa thông: khi đỉnh vấu cam trượt qua đáy con đội thì
lò xo xupáp 4, thông qua đĩa lò xo 5 đẩy xupáp đi lên đóng cửa thông đồng thời qua cần
bẩy 6 ép đũa đẩy 11 và con đội 12 đi xuống để đẩy con đội tiếp xúc với mặt cam.
Động cơ chỉ có thể hoạt động bình thường khi các chi tiết tiếp xúc với buồng cháy
có một chế độ nhiệt thích hợp vì:Nếu nhiệt độ quá nóng thì điều kiện bôi trơn sẽ kém,
5
Đồ án Động cơ đốt trong
làm cho các chi tiết chóng mòn, khe hở giữa pittông sẽ giảm do giãn nở nhiệt làm cho
pittông dễ bị bó kẹt trong xylanh.
+ Nếu nhiệt độ mát quá mức làm cho nhiên liệu khó bay hơi và cháy
không kiệt tạo muội than làm bó kẹt vòng găng gây giảm công suất và
tăng tiêu hao nhiên liệu.
Nhiệm vụ của hệ thống làm mát là lấy đi số nhiệt dư thừa của các chi tiết rồi tỏa số
nhiệt này ra bên ngoài không khí.
Ta chọn hệ thống làm mát kiểu kín: bởi vì hệ thống làm mát kiểu kín thiết lập và
ổn định chế độ nhiệt có lợi nhất cho sự làm việc của động cơ ở chế độ tải định mức và
các chế độ khác, giảm tổn thất nhiệt cho nước làm mát, tăng hiệu suất chỉ thị, giảm hao
mòn lót xylanh-xécmăng, tăng độ bền nhiệt cho lót xylanh.
1-thân máy ; 2-nắp xylanh ; 3-đường nước ra khỏi động cơ ; 4-ống dẫn bọt nước ;
5-van hằng nhiệt ; 6-nắp rót nước ; 7-két làm mát ; 8-quạt gió ; 9-puli ; 10-ống nước nối
tắt vào bơm ; 11-đường nước vào động cơ ; 12-bơm nước ; 13-két làm mát dầu ; 14-ống
phân phối nước
Nguyên lý hoạt động: nước tuần hoàn nhờ bơm nước 12, qua ống phân phối nước
14 vào các khoang chứa các xylanh. Nước làm mát nhiệt độ thấp được bơm 12 hút từ
6
Đồ án Động cơ đốt trong
bình chứa phía dưới của két 7 qua đường ống 10 rồi qua két 13 để làm mát dầu sau đó
vào động cơ. Để phân phối nước làm mát đều cho mỗi xylanh, nước sau khi bơm vào
thân máy 1 chảy qua ống phân phối 14 đúc sẵn trong thân máy. Sau khi làm mát xylanh,
nước lên làm mát nắp máy rồi theo đường ống 3 ra khỏi động cơ với nhiệt độ cao đến van
hằng nhiệt 5. khi van hằng nhiệt mở, nước qua van vào bình chứa phía trên của két nước.
Tiếp theo nước từ bình chứa phía trên đi qua các ống mỏng có gắn các cánh tản nhiệt. Tại
đây nước được làm mát bởi dòng không khí qua két do quạt 8 tạo ra. Quạt được dẫn động
bằng puli từ trục khuỷu động cơ. Tại bình chứa phía dưới của két làm mát, nước có nhiệt
độ thấp lại được bơm hút vào động cơ thực hiện một chu trình làm mát tuần hoàn.
Lý do phải bôi trơn: trong quá trình làm việc, các chi tiết chuyển động tương đối với
nhau luôn xảy ra ma sát giữa các bề mặt, gây mài mòn, đồng thời làm tăng nhiệt độ các
chi tiết. Vì vậy động cơ chúng ta cần được bôi trơn các bề mặt ma sát.
Nhiệm vụ:
Đưa dầu đến các bề mặt ma sát để bôi trơn bề mặt, lọc sạch những tạp chất lẫn trong dầu
nhờn tẩy rửa các bề mặt ma sát này và làm mát dầu nhờn để đảm bảo tính năng hóa lý
của nó.Làm mát các bề mặt ma sát và bảo vệ các chi tiết không bị oxyt hóa bề mặt.Bao
kín khe hở giữa pittông và xylanh, giữa xécmăng và pittông.Và xe hoạt động ở độ
nghiêng không lớn lắm nên dùng phương án bôi trơn cưỡng bức cacte ướt.
Sơ đồ cấu tạo:
7
Đồ án Động cơ đốt trong
Hình 4. Sơ đồ cấu tạo hệ thống bôi trơn cưỡng bức cacte ướt
1-cacte dầu; 2-bơm dầu; 3-van an toàn; 4-que thăm dò; 5-bánh răng trung gian; 6-
bình lọc ly tâm; 7-van nhiệt; 8-két làm mát; 9-van ổn áp; 10-trục cam; 11-đồng hồ đo áp
suất dầu; 12-trục giàn cần bẩy xupap; 13-đường dầu chính; 14-khoang chứa dầu trong
chốt khuỷu; 15-trục khuỷu; 16-miệng phễu đổ dầu.
Nguyên lý hoạt động: bơm dầu 2 hút dầu từ cacte 1 để đưa dầu có áp suất tới bình
lọc 6, sau đó qua két làm mát 8 đến đường dầu chính 13. Từ đường dầu chính, dầu có áp
suất đi vào lỗ khoan trên thân máy đến bôi trơn các cổ chính và các ổ đỡ trục cam. Từ các
cổ chính dầu đi vào các lỗ xiên trên trục khuỷu đến không gian rỗng 14 trong chốt khuỷu
rồi từ đó dầu sạch đi vào bôi trơn bạc đầu to thanh truyền và chốt khuỷu. Các cặn bẩn lẫn
trong dầu được giữ lại mặt thành xa tâm quay của không gian 14 nhờ tác dụng ly tâm của
dầu quay theo trục khuỷu. Từ đường dầu chính còn có một đường dầu dẫn tới trục rỗng
12 của giàn cần bẩy xupap, từ đó dầu đi bôi trơn các bạc của cần bẩy, mặt cầu của vít
điều chỉnh khe hở xupap, sau đó tự chảy dọc theo đũa đẩy xuống bôi trơn con đội và vấu
cam của trục cam.
Ưu điểm: đảm bảo bôi trơn tốt các ổ trục do đó giảm được mài mòn và tổn thất ma
sát, tăng tuổi thọ động cơ.
8
Đồ án Động cơ đốt trong
cơ. Cơ cấu khởi động chủ yếu trên ôtô hiện nay là khởi động bằng động cơ điện một
chiều.
Yêu cầu:
Máy khởi động phải quay được trục khuỷu động cơ với tốc độ thấp nhất mà động
cơ có thể nổ được.
Nhiệt độ làm việc không được quá giới hạn cho phép.
Tỉ số nén từ bánh răng của máy khởi động và bánh răng của bánh đà nằm trong
giới hạn cho phép (từ 9 18).
Chiều dài, điện trở của dây dẫn nối từ acqui đến máy khởi động phải nằm trong
giới hạn quy định (<1m).
9
Đồ án Động cơ đốt trong
Nguyên lí hoạt động: khi đóng khóa khởi động 3 sẽ có dòng điện qua cuộn dây điện từ 7
kéo lõi từ 8 sang trái. Một đầu của lõi từ gắn với đĩa đồng tiếp điểm 6, đầu khác nối với
tay đòn 11, dẫn động bánh răng khởi động 12. khi đĩa đồng 6 nối tiếp điểm của động cơ
khởi động 4 thì đồng thời bánh răng 12 cũng vào ăn khớp với vành răng 13 trên bánh đà.
Trục động cơ điện 4 quay sẽ làm cặp bánh răng 12, 13 quay theo thực hiện khởi động
động cơ ôtô. Sau khi máy đã nổ, ngắt khóa khởi động 3, cắt dòng điện vào cuộn điện từ
7, lực hút lõi từ triệt tiêu nên lực lò xo 9 đẩy tay đòn 11 gạt bánh răng 12 sang trái, cắt
truyền động giữa cặp bánh răng 12 và 13 kết thúc khởi động.
3 Số xilanh i - 8 Chữ V
4 Thứ tự nổ - 1-5-4-2-6-3-7-8
5 Hành trình piston S mm 80
6 Đường kính xilanh D mm 92
7 Góc mở sớm xupáp nạp 1 độ 17
10
Đồ án Động cơ đốt trong
Lựa chọn nhiệt độ môi trường theo nhiệt độ bình quân của cả năm.
Ở nước ta Tk = 240C (2970K)
3. Áp suất cuối quá trình nạp: pa
Áp suất môi trường Pa phụ thuộc vào nhiều thông số như chủng loại động cơ, tính năng
tốc độ n, hệ số cản trên đường nạp, tiết diện lưu thông…Có thể chọn p a trong phạm vi
sau. pa = (0,8 0,95)pk
11
Đồ án Động cơ đốt trong
Chủ yếu phụ thuộc vào quá trình hình thành khí hỗn hợp ở bên ngoài hay bên trong xi
lanh.
Chọn T = 200K
Tr = 900 11000K.
Chọn Tr = 1000 0K
Tỉ nhiệt của môi chất thay đổi rất phức tạp nên thường phải căn cứ vào hệ số dư lượng
không khí để hiệu đính. Có thể chọn t theo bảng sau:
Chọn t = 1,16
9. Hệ số nạp thêm: 1
Phụ thuộc chủ yếu vào pha phối khí. Thông thường có thể chọn:
12
Đồ án Động cơ đốt trong
Hệ số hiệu đính đồ thị công phụ thuộc vào loại động cơ Xăng hay Diesel. Với
các động cơ Xăng ta chọn:
φ d=0,92÷ 0,97=0,97
1.(297+20) 0,115 1
γr = . .
1000 0,0 9
( )
1
0,115
6,7 .1,0 3 −1,16.1. 1,47
0,0 9
r =0,073
13
Đồ án Động cơ đốt trong
( )
1,5− 1
0,0 9 1,5
297+20+0, 073 .1,16 . 1000.
0,115
T a=
1+0,0 73
Ta =368,160K
3. Hệ số nạp v:
[ ( ) ]
1
1 297 0,09 0,115
η v= . . . 6,7 .1,03− 1,16.1. 1,5
( 6,7 − 1 ) ( 297+ 20 ) 0,1 0,09
v = 0,818
(*)
Ta có
−2 2
3,14. ( 92.1 0 ) . 80 .10
−2
85,7 .30 .4
pe = 8 .0 ,531 . 2200 = 1,1 (MPa ) thay vào (*) ta được
14
Đồ án Động cơ đốt trong
: Số kì.
5. Lượng không khí lý thuyết cần để đốt cháy 1kg nhiên liệu M0:
(kJ/kmol.độ)
2. Tỷ nhiệt mol đẳng tích trung bình của sản phẩm cháy:
mc v} = left (19,876+ {1,634 } over {α } right ) + {1 } over {2 } left (358,48+ {187,36 } over {α } right ) .1 {0 } ^ {−5 } . ¿
} = left (19,876+ {1,634 } over {1,2 } right ) + {1 } over {2 } left (358,43+ {187,36 } over {1,2 } right ) .1 {0 } ^ {−5 } . ¿
mc v
=21,2+0,00291.T (kJ/kmol.độ)
15
Đồ án Động cơ đốt trong
mc 'v =mc v + γ r . mc v} } over {1+ {γ } rsub {r } } = {19,806+0,00209T+0,058. left (21,2+0,00291.T right ) } over {1+0,058 ¿ ¿
'
b
mc =19,8+0,00214. T =a + v .T (kJ/kmol.độ)
'
v
'
v
2
8,314
n1 −1= '
b
a 'v + v
. T . ( ε n − 1+ 1 )
1
2 a
Chọn n1 = 1,3677
VT =1,3677 – 1= 0,3677
8,314
VP= =0,3729
19,8+0,00214.358,48 ( 6,71,3677 −1 +1 )
5. Áp suất và nhiệt độ cuối quá trình nén pc tính theo công thức sau:
n1 1,3677
pc = pa . ε =0,09.6,7 = 1,21 (MPa)
16
Đồ án Động cơ đốt trong
Độ tăng mol M của các loại động cơ xác định theo công thức sau:
Thay số ta được:
β =1+
( 4 32 114 )
0,145 0
+ −
1
+0,21 ( 1− 1,2 ) .0,494
=1,03
0
1
1,2.0,494+
114
ξ
z 0,88
Trong đó: χ z= = =0,98
ξb 0,9
1,03 −1
β z =1+ .0,98= 1,027
1+ 0,073
17
Đồ án Động cơ đốt trong
(**)
0,058
1,03.(21,2+ 0,00291.T ) .(0,98+ )+(1 −0,98) .(19,8+0,00107.T )
1,03
¿
0,058
1,03.(0,98+ )+(1 −0,98)
1,03
b vz ’ ’
=21,2 +0,00291.Tz = avz ” + 2
.Tz
18
Đồ án Động cơ đốt trong
1. Hệ số giãn nở sớm :
β z . T Z 1,025.2272,3
ρ= = = 1,056< 2 (thỏa mãn)
λ.Tc 3,2.7 40.9
2. Hệ số giãn nở sau :
ε
δ= =
6,7 = 6,3
ρ 1,056
Tz 2272,3
Trong đó: T b= n2 − 1
= n −1
ε 6,7 . 2
VT = 0,2312
8,314
VP = ( 0,9 − 0,88 ) .42500
+21,2+0 , 00291. ( 2272,3 −1400,9 )
0,6. ( 1+0,058 ) .1,05 . ( 2272,3 −1400,9 )
=0,239
19
Đồ án Động cơ đốt trong
2272,3
=> T b= 1,2312− 1 =1463,7 ( K)
0
6,7
pz 5,03
pb = n2
= = 0,521 (MPa)
δ 6,3 1,2312
( )
m −1
pr
( )
1,47 − 1
m 0,1
T rt =T b =1400,9. 1,47
= 917,26 (0K)
pb 0,432
Sai số của Trt so với Tr đã chọn ban đầu được xác định như sau:
|Δ T r|=| T rt − T r
T rt
.100 % =
||
917,26 −1000
917,26
.100 % =9,02 %<15 % |
2.1.2.5. Tính toán các thông số chu trình công tác:
pi' =
1,57
6,7 −1 [
. 1,53. ( 1,232−1 ) +
3,2.2
1,2312− 1
1
. 1 − 1,2312− 1 −
6,3 (1
1,3677 −1
1
)
. 1 − 1,3677− 1
6,7 ( )]
= 0,94(MPa)
20
Đồ án Động cơ đốt trong
'
pi=φd . p i=0,97.0,94=0,9 (Pa)
−3
S . n 80.1 0 .22 00
v tb=
30
=
30
= 5,8 (m/s)
21
Đồ án Động cơ đốt trong
85,7 .30 .4
dm 3
Trong đó: = 1,1. 8 . 2200 =0,531
D=
√ 4.0 ,531
3,14. 80 . 10
−2 = 0,91 dm = 91 mm
Mà D = 92 mm
Căn cứ vào các số liệu đã tính p0, pc, pz, pb, n1, n2, . Ta lập bảng để tính đường
nén và đường giãn nở theo biến thiên của dung tích công tác Vx = i.VC. (VC – dung tích
buồng cháy).
V ℎ 0 , 531
V c= = =¿ 0,0931 (lít)
ε −1 6,7 −1
22
Đồ án Động cơ đốt trong
1
p x =p z .
( )
n2
Vx
Vz
ρ=1,056
Ta có: : hệ số giãn nở khi cháy, ta tính được
. Vậy:
2.1.3.3. Bảng tính quá trình nén và quá trình giãn nở:
Quá trình nén Quá trình giãn nở
pc pz biểu GTBD
Vx = ε .VC = n1 = n2
ε i biểu diễn ( i) diễn Vc
23
Đồ án Động cơ đốt trong
Quá trình nén Quá trình giãn nở
pc pz biểu GTBD
Vx = ε .VC = n1 = n2
ε i biểu diễn ( i) diễn Vc
5 0,4655 0,17410 8,6 0,6940 34,5 135,8
6 0,5586 0,13568 6,7 0,5545 27,5 163,0
6,7 0,6237 0,10988 5,5 0,4586 22,8 190,1
Căn cứ vào bảng số liệu, tỷ lệ xích, ta vẽ đường nén và đường giãn nở. Sau đó, ta vẽ tiếp
đường biểu diễn quá trình nạp và thải lý thuyết bằng hai đường thẳng song song với trục
hoành đi qua hai điểm pa, pr.
Sau khi vẽ xong ta phải hiệu đính đồ thị công để có đồ thị công chỉ thị. Các bước hiệu
đính như sau:
2.1.3.4.Vẽ vòng tròn Brick đặt phía trên đồ thị công
Ta chọn tỷ lệ xích của hành trình piston S là:
¿t S 80 =0,414(mm)
μS = =
gtb d S 192,8
R S 80
λ= = =
ltt 2ltt 2.1 35
= 0,296
80
0,296.
Khoảng cách OO là: ’
OO = λ . R =
’
2 =5,92 (mm)
2 2
24
Đồ án Động cơ đốt trong
Từ O’ của đồ thị Brich xác định góc đóng muộn 2 = 150 của xupáp thải, bán kính này cắt
vòng tròn Brich ở a’, từ a’ gióng đường song song với tung độ cắt đường pa ở a. Nối điểm
r trên đường thải (là giao điểm của với trục tung) với a. Ta có đường chuyển tiếp từ
quá trình thải sang quá trình nạp.
2- Hiệu đính áp suất cuối quá trình nén: (điểm c’)
Áp suất cuối quá trình nén thực tế do có sự phun sớm (động cơ diezel)nên thường lớn
hơn áp suất cuối quá trình nén lý thuyết pc đã tính. Theo kinh nghiệm, áp suất cuối quá
trình nén thực tế p'c có thể xác định theo công thức sau:
1 1
p' c = pc + ( p z − pc )=1,57+ .(5,03 −1,57)=2,475 (Mpa)
3 3
p'c 2,475
yc '= =
μ p 0,02013
=122,9 (mm)
góc phun sớm , bán kính này cắt đường tròn Brick tại 1 điểm. Từ điểm này gióng
đường song song với trục tung cắt đường nén tại điểm c”.đặt trên đồ thị Brich rồi gióng
xuống đường nén để xác định điểm c”.
Dùng một cung thích hợp nối c’c”.
4- Hiệu đính điểm đạt pzmax thực tế:
Áp suất pzmax thực tế trong quá trình giãn nở không duy trì hằng số như động cơ diesel
(đoạn ứng với VC) nhưng cũng không đạt trị số lý thuyết như của động cơ xăng. Theo
25
Đồ án Động cơ đốt trong
thực nghiệm, điểm đạt trị số cao nhất là điểm 3720 3750 (tức là 120 150 sau ĐCT
của quá trình cháy và giãn nở).
Hiệu đính điểm z của động cơ diezel:
- Xác định điểm z từ góc . Từ điểm O’ trên đồ thị Brick ta xác định góc
tương ứng với góc quay trục khuỷu, bán kính này cắt vòng tròn tại 1 điểm.
Từ điểm này ta gióng song song với trục tung cắt đường tại điểm z.
- Dùng cung thích hợp nối c’ với z lượn sát với đường giãn nở.
mở sớm xupap thải , bán kính này cắt đường tròn Brick tại 1 điểm. Từ điểm này ta
gióng đường song song với trục tung cắt đường giãn nở tại điểm b’.
6- Hiệu đính điểm kết thúc quá trình giãn nở: (điểm b”)
Áp suất cuối quá trình giãn nở thực tế pb” thường thấp hơn cuối quá trình giãn nở lý
thuyết do xupap thải mở sớm.
Xác định pb” theo công thức kinh nghiệm sau:
1 1
p' 'b = pr + ( p b − p r ) p' 'b =0,115+ (0,41− 0,115) p' 'b =0,262
2 2
26
Đồ án Động cơ đốt trong
p O O'
0,85pz z
c'
c
c'' b' b
r b''
a
V
a
v=f(x)
v=f(a)
Các đường biểu diễn này đều vẽ trên một hoành độ thống nhất tương ứng với hành trình
pittông S = 2R. Vì vậy đồ thị đều lấy hoành độ tướng ứng với Vh của đồ thị công (từ điểm
1VC đến VC).
27
Đồ án Động cơ đốt trong
2) Chọn gốc tọa độ cách gốc đồ thị công khoảng 15 đến 18 cm.
3) Từ tâm O’ của đồ thị Brick kẻ các bán kính ứng với 100, 200,….1800.
4) Gióng các điểm đã chia trên cung Brich xuống các điểm 100, 200,….1800 tương ứng
trên trục tung của đồ thị x = f() để xác định chuyển vị x tương ứng.
90
A ÂCT 0 180
B
x
x
C M
R
S=2R
(S=Xmax)
S=2R
O
X=f(
R.
O'
D ÂCD
Vẽ đường biểu diễn tốc độ theo phương pháp độ thị vòng. Tiến hành cụ thể như sau:
1) Vẽ nửa vòng tròn tâm O bán kính R, phía dưới đồ thị x = f(), sát mép dưới của giấy
vẽ.
28
Đồ án Động cơ đốt trong
3) Chia nửa vòng tâm O bán kình R và vòng tròn tâm O bán kính R/2 thành 18 phần
theo chiều ngược nhau.
4) Từ các điểm chia trên vòng tròn bán kình R kẻ các đường song song với tung độ, các
đường này sẽ cắt các đường song song với hoành độ xuất phát từ các điểm chia tương
ứng trên vòng tròn bán kính R/2 tại các điểm a, b, c,…
5) Nối các điểm a, b, c,…tạo thành đường cong giới hạn trị số của tốc độ thể hiện bằng
đoạn thẳng song song với tung độ từ điểm cắt vòng tròn R của bán kính tạo với trục
hoành 1 góc đến đường cong abc…
b 2'
3' R2
a 1'
V=f(
c
A b' 4' B
0 8
0'
h
V
7' e
5'
6' g
1 7
2 6
R1
3 5
4
Vẽ đường này theo phương pháp Tôlê. Chọn cùng hoành độ với trục x = f(), vẽ theo các
bước sau:
29
Đồ án Động cơ đốt trong
π .n 3,14.22 00
ω= = = 230,2 (rad/s)
30 30
jmax = 2747,1(m/s2)
¿t j 2747,1
gtb d j =
max
μj
max
=
80
=¿ 34,3(mm)
2 −3 2
EF=−3 Rλ ω EF=−3.4 0.1 0 .0,296 . 230.2
EF = -1882,2 (m/s2)
¿ t EF −1882,2
gtb d EF=
μj
=
80
= 23,5 mm
3) Từ điểm A tương ứng ĐCT lấy AC = jmax, từ điểm B tương ứng ĐCD lấy BD =
jmin; nối CD cắt trục hoành ở E; lấy EF = - 3R2 về phía BD. Nối CF và FD, chia
các đoạn này thành 8 phần, nối 11, 22, 33,…Vẽ đường bao trong tiếp tuyến với
11, 22, 33,…ta có đường cong biểu diễn quan hệ j = f(x).
30
Đồ án Động cơ đốt trong
2.3.1. Các khối lượng chuyển động tịnh tiến m bao gồm
0,247+0,883
m=
π . 0,942 =147,2 ( kg/m2)
4
Khối lượng chuyển động quay của một khuỷu bao gồm:
31
Đồ án Động cơ đốt trong
Lực quán tính của cơ cấu khuỷu trục thanh truyền gồm lực quán tính chuyển động tịnh
tiến và lực quán tính chuyển động quay.
pj = -mR2(cos + cos2)
Căn cứ vào hệ số = R/l ta có thể tra bảng để xác định tổng (cos + cos2) biến thiên
theo . Từ đó có thể lập bảng để tính pj.
Trong đó
Vẽ theo phương pháp Tôlê nhưng hoành độ đặt trùng với đường p0 ở đồ thị công và vẽ
32
Đồ án Động cơ đốt trong
−3 2
3,14. ( 80.1 0 )
F pt = = 0,00502 (m2)
4
¿t p 0,894
gtb d p = jmax
μp
jmax
=
0,0201 2
= 44,43 (mm)
¿t p 0,484
gtb d p =
jmin
μp
jmin
=
0,02012
= 24,05 (mm)
gt t EF 0,614
gtb d EF = = = 30,5(mm)
μp 0,02012
3) Từ điểm A’ tương ứng điểm chết trên lấy A’C’ = Pjmax từ điểm B tương ứng với
điểm chết dưới lấy B’D’ = Pjmin ; nối C’D’ cắt trục hoành ở E’ ; lấy E’F’ về phía B’D’.
Nối C’F’ và F’D’ ,chia các đoạn này ra làm 6 phần , nối 11, 22,33.. Vẽ đường bao trong
tiếp tuyến với 11, 22, 33...Ta được đường cong biểu diễn quan hệ Pj = f(x)
33
Đồ án Động cơ đốt trong
Dùng phương pháp đồ thị vòng ta xác định được đồ thị v = f(α). Muốn chuyển đồ thị trên
tọa độ độc cực này thành đồ thị v = f(x) biểu diễn trên cùng tọa độ với j = f(x), ta phải
chuyển đổi tọa độ qua đồ thị Brich. Cách làm như sau:
- Đặt giá trị của v này trên các tia song song với trục tung nhưng xuất phát từ các
góc tương ứng trên đồ thị Brich.
- Nối các điểm mút ta có đường v = f(x). Khi đó, điểm vmax sẽ ứng với điểm j = 0
Khai triển đồ thị công trên trục tọa độ P-. Cách làm như sau:
- Chọn tỷ lệ p =
- Xác định trị số của pkt ứng với các góc từ đồ thị Brich rồi đặt các giá trị này trên tọa
độ P-.
34
(độ) Pkt (mm) Pj (mm) P (mm)
300 11 -12 -1
250 P (Mp a)
200 Pk t
150
100
50 P∑
0
0 100 200 300 400 500 600 700 800 α (đ ộ)
Pj
-50
-100
Trong đó:
Cùng tỷ lệ P đã chọn
36
Đồ án Động cơ đốt trong
37
Đồ án Động cơ đốt trong
38
Đồ án Động cơ đốt trong
T, Z (MN)
250.0
200.0 Z
150.0
100.0
50.0 T
0.0
0 100 200 300 400 500 600 700 800 α (độ)
-50.0
-100.0
Động cơ nhiều xilanh có mômen tích lũy vì vậy phải xác định mômen này. Chu kỳ của
mômen tổng phụ thuộc vào số xilanh và số kỳ, bằng đúng góc công tác của các khuỷu:
0
180 . τ 180.4 0
δ ct = = =120
i 6
- Lập bảng xác định các góc i ứng với các khuỷu theo thứ tự làm việc.
39
Đồ án Động cơ đốt trong
Ti = T1 + T2 + …….+Ti.
a1 T1 a2 T2 a3 T3 a4 T4 a5 T5 a6 T6 T∑
0 0,000 120 0,402 240 -0,421 360 0,000 480 0,739 600 -0,44 13,5
10 -0,240 130 0,361 250 -0,418 370 0,916 490 0,636 610 -0,43 40,5
20 -0,464 140 0,302 260 -0,404 380 1,380 500 0,504 620 -0,41 44,8
30 -0,579 150 0,231 270 -0,357 390 1,511 510 0,354 630 -0,31 41,8
40 -0,576 160 0,154 280 -0,212 400 1,404 520 0,229 640 -0,14 42,4
50 -0,491 170 0,075 290 -0,080 410 1,192 530 0,107 650 0,06 43,2
60 -0,331 180 0,000 300 0,051 420 1,070 540 0,000 660 0,268 52,5
70 -0,133 190 -0,075 310 0,047 430 1,007 550 -0,08 670 0,432 59,4
80 0,079 200 -0,154 320 0,091 440 1,006 560 -0,17 680 0,525 68,4
40
Đồ án Động cơ đốt trong
90 0,255 210 -0,234 330 -0,016 450 0,969 570 -0,25 690 0,538 62,5
100 0,356 220 -0,309 340 -0,117 460 0,963 580 -0,33 700 0,436 49,4
110 0,386 230 -0,369 350 -0,263 470 0,836 590 -0,40 710 0,238 21,2
120 0,402 240 -0,421 360 0,000 480 0,739 600 -0,44 720 0,000 13,5
Sau khi có đường , (đại diện cho mômen cản) bằng cách đếm diện
tích bao bởi đường T với trục hoành (FT) rồi chia diện tích này cho chiều dài trục
hoành.
F( ΣT ) 5103,6
Σ T tb = = =42,53 (mm)
120 120
T∑ (MN)
70.0
T∑
60.0
50.0
Ttb
40.0
30.0
20.0
10.0
0.0
α (độ)
0 20 40 60 80 100 120
và Z = f() để lập tọa độ của các điểm tương ứng với i trên tọa độ T-Z:
41
Đồ án Động cơ đốt trong
42
Đồ án Động cơ đốt trong
+ Vẽ trục tọa độ T-Z chiều dương của trục Z hướng xuồng dưới, rồi xác định các tọa độ
…Cứ lần lượt chấm các điểm trên ta có đồ thị như hình bên.
100.00
50.00
0.00 T
-40.0 -20.0 0.0 20.0 40.0 60.0 80.0 100.0
-50.00
-100.00
-150.00
-200.00
-250.00 Z
Hình 2.5. đồ thị phụ tải tác dụng trên chốt khuỷu
Đây chính là đồ thị ptt biều diễn trên tọa độ T-Z. Thực vậy, từ gốc tọa độ 0’ của đồ thị,
nối với bất kỳ điểm nào của đồ thị (ví dụ nối với điểm 400) ta đều có:
Tìm gốc phụ tải tác dụng trên chốt khuỷu bằng cách đặt véc tơ Pko (đại diện cho lực ly
tâm tác dụng lên chốt khuỷu) lên đồ thị như hình:
43
Đồ án Động cơ đốt trong
0,429
OO ' = =21,31(mm)
Suy ra giá trị biểu diễn OO’: 0,02013
Ta xác định được gốc tọa độ O của đồ thị phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu. Nối O với bất
→ → →
kỳ điểm nào ta đều có: Q= p ko + ptt .
→ →
Trị số Q thể hiện bằng độ dài OA. Chiều tác dụng là chiều OA , điểm tác dụng là điểm a
trên phương kéo dài của AO cắt vòng tròn tượng trưng cho mặt chốt khuỷu.
+ Chọn hoành độ gần sát mép dưới của tờ giấy vẽ và cùng với các đồ thị.
+ Lập bảng giá trị Q theo bằng cách đo khoảng cách từ tâm O đến các điểm i trên đồ
thị phụ tải tác dụng trên chốt khuỷu:
Q Q
α α α Q (GTBD) α Q (GTBD)
(GTBD) (GTBD)
0 76,5 180 52 360 71,5 540 62
10 73,5 190 52 370 183 550 55
20 72 200 53 375 190 560 54,5
30 64,5 210 51,5 380 139 570 55
40 52 220 51,0 390 105 580 53
50 42 230 49,0 400 78 590 52
60 30 240 46,0 410 60 600 49
70 23 250 41,0 420 54 610 43
80 22 260 38,0 430 53 620 37
90 28 270 31 440 57 630 30
100 35 280 25 450 60 640 23
110 40 290 22 460 66 650 22
120 45 300 22 470 66 660 28
44
Đồ án Động cơ đốt trong
Ví dụ khi = 00, Q0 là giá trị của đoạn thẳng 000 trên đồ thị phụ tải trên hình (III-4);
là đoạn 0,100….
+ Xác định Qtb bằng cách đếm diện tích bao bởi Q = f() và trục hoành
rồi chia cho chiều dài trục hoành ta có Qtb:
F Q 19903,56
Qtb =
360
=
360
=55,28 (mm)
Q max 190
Hệ số va đập : χ = = = 3,43 <4 (t/m)
Qtb 55,28
Q=f(α)
200
180
160
140
Q=f(α)
120
100
80
60
Qtb
40
20
0
0 100 200 300 400 500 600 700 800 α (độ)
45
Đồ án Động cơ đốt trong
Đồ thị mài mòn chốt khuỷu biểu diễn trạng thái mài mòn lý thuyết của chốt khuỷu từ đó
có thể xác định miền phụ tải bé nhất để khoan lỗ dầu bôi trơn chốt khuỷu.
+ Chia vòng tròn tượng trưng mặt chốt thành 24 phần bằng nhau, đánh số thứ tự như hình
bên.
+ Từ các điểm chia 1,2,3,….23 trên vòng tròn 0, gạch các cát tuyến 0.0, 1.0, 2.0, ….23.0
cắt đồ thị phụ tải tác dụng trên chốt khuỷu ở các điểm a, b, c, d… như cát tuyến 1.0 trên
hình bên.
Chọn μ=1/80
+ Vẽ một vòng tròn tượng trưng cho chốt khuỷu và các bán kính đi qua các điểm 0, 1, 2,
… như hình bên rồi đặt các đoạn thẳng μm . QΣ0 , μm . QΣ 1,…lên các vị trí tương ứng theo
chiều từ ngoài vào trong. Sau đó nối các điểm lại, ta có dạng mài mòn lý thuyết của chốt
khuỷu.
+ Vẽ một chốt khuỷu tượng trưng và chiều quay của chốt để xác định vị trí miền phụ tải
nhỏ nhất theo chiều quay.
46
Đồ án Động cơ đốt trong
13 12
11
14
10
15 9
16 8
17 7
18 6
19 5
20 4
21 3
22 2
23 1
0
47
Đồ án Kết cấu tính toán động cơ đốt trong
Bảng tìm tổng phụ tải tác dụng trên các điểm 1, 2, 3,…23 như sau:
Điể
m 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
∑Qi
270, 270, 270, 270, 270,
∑Q0 270,5 270,5 270,5 270,5
5 5 5 5 5
∑Q1 262 262 262 262 262 262 262 262 262
∑Q2 240 240 240 240 240 240 240 240 240
∑Q3 8 8 8 8 8 8 8 8 8
∑Q4 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5 7,5
∑Q5 8 8 8 8 8 8 8 8 8
∑Q6 8 8 8 8 8 8 8 8 8
∑Q7 9 9 9 9 9 9 9 9 9
∑Q8 11 11 11 11 11 11 11 11 11
∑Q9 15 15 15 15 15 15 15 15 15
∑Q1
0
25 25 25 25 25 25 25 25 25
∑Q1
1
46 46 46 46 46 46 46 46 46
∑Q1
2
71 71 71 71 71 71 71 71 71
∑Q1
3
182 182 182 182 182 182 182 182 182
∑Q1
4
138 138 138 138 138 138 138 138 138
∑Q1
5
107 107 107 107 107 107 107 107 107
∑Q1
6
83 83 83 83 83 83 83 83 83
∑Q1
7
66 66 66 66 66 66 66 66 66
∑Q1
8
56 56 56 56 56 56 56 56 56
∑Q1
9
53 53 53 53 53 53 53 53 53
∑Q2
0
58 58 58 58 58 58 58 58 58
∑Q2
1
66 66 66 66 66 66 66 66 66
∑Q2
2
225 225 225 225 225 225 225 225 225
∑Q2
3
237 237 237 237 237 237 237 237 237
Q∑ 1374 1324 1266 1050 824 568, 331, 137, 200, 375 505 604 678 733 774 802 814 809 852 951 1114, 1293, 1467, 1419,
48
Đồ án Kết cấu tính toán động cơ đốt trong
5 5 5 5 5 5 5 5
mm 34,4 33,1 31,7 26,3 20,6 14,2 8,3 3,4 5,0 9,4 12,6 15,1 17,0 18,3 19,4 20,1 20,4 20,2 21,3 23,8 27,9 32,3 36,7 35,5
49
Đồ án Kết cấu tính toán động cơ đốt trong
2.4. Kiểm nghiệm bền các chi tiết chính (yêu cầu là kiểm nghiệm bền piston)
Công thức Back giả thiết đỉnh có chiều dày đồng đều và đặt tự do trên gối đỡ
hình trụ.
Công thức này thường thích hợp với các loại đỉnh bằng của động cơ xăng và động
cơ diesel buồng cháy xoáy lốc và dự bị.
Sau khi xác định kích thước cụ thể, ta tính mômen uốn đỉnh:
Pz P z Di 2 D
M u= ( y 2 − y 1 )= ( − )
2 2 π 3 π
Coi DiD ta có :
D D3
M u=P z . =Pz . =2,4. ¿ ¿ (MN.m)
6π 24
D . δ 2 9 2 .6,3 2
W u= = =¿ 608,58( mm 3)=0 , 60858.1 0− 6 (m 3)
6 6
Mu 0 , 778.1 0
−4
2
σ u= = =113,44 ( MN / m )
W u 0 , 60858.1 0 −6
Ứng suất cho phép đối với đỉnh piston nhôm hợp kim:
Ta thấy ứng suất uốn đỉnh piston ta tính nằm trong khoảng đỉnh có gân tăng bền. Vì
vậy ta chọn thiết kế loại piston này có gân chịu lực.
50
Đồ án Kết cấu tính toán động cơ đốt trong
Công thức Orơlin giả thiết đỉnh Piston là một đĩa tròn bị ngàm cứng trong gối tựa
hình trụ
δ
Công thức này thường được dùng để tính đỉnh mỏng ( có ≤ 0,2D) và với các đỉnh
piston của động cơ điêzen buồng cháy thống nhất.
3
σx 4 2
= ( MN/m )
ξ ξ=1
Ở đây: - Hệ số xét đến tính chất của ngàm cố định ; chọn
δ
- Chiều dày đỉnh pittong ;δ = 18,8 (mm)
r - Khoảng cách từ tâm đỉnh pittong đến mép ngàm cố định của đỉnh
D
r= −s
2
51
Đồ án Kết cấu tính toán động cơ đốt trong
92
r= − 7 , 36=3 8,64 (mm)
2
3 r2
σ y = . μ . 2 . pZ
4 δ 2
( MN/m )
Trong đó:
μ μ
- Hệ số poát xông (đối với gang =0,26)
Ta thấy ở vùng ngàm, ứng suất uốn có trị số lớn nhất do đó ta chỉ cần tính ứng suất ở
ngàm cố định :
√
σ = σ 2+ σ
x y2 2
( MN/m )
2 2
3 r 3 39,48
Với : σ x = 4 . ξ . 2 . P Z = 4 .1. 2
.5,03=16,63 (MN/m2)
δ 18,8
3 r2 3 39.482
σ y = . μ . 2 . p Z = .0,26 . 2
.5,03=3,6 (MN/m2)
4 δ 4 18,8
Ta có tiết diện nguy hiểm nhất là tiết diện I-I, cắt qua rãnh xécmăng dầu cuối cùng trên
đầu piston. Tiết diện này chịu kéo bởi lực quán tính âm lớn nhất do khối lượng mI-I của
phần đầu piston sinh ra. Ngoài ra còn chịu nén do lực khí thể pzmax gây ra.
Ta xác định khối lượng phần đầu piston mI-I và thể tích phần đầu piston Vđầu để lấy thông
số tính toán.
52
Đồ án Kết cấu tính toán động cơ đốt trong
p jmax m I −I . j max
σ k= =
F I −I F I− I
Ta có với mI-I là khối lượng của đầu piston. Nó được xác định bằng cách:
mI-I = Al.V
Trong đó : Al : Khối lượng riêng của nhôm. Al = 2700 (Kg/m3)
Căn cứ vào hình dạng tỷ lệ của đầu piston loại động cơ này ta có thẻ xác định nó bằng
việc thực hiện đo 1 đầu piston đã được thiết kế trong các động cơ, rồi lấy giá trị biểu diễn
của 1 kích thứơc mà ta đã tính được ở giá trị thực ta tính được tỷ lệ xích. Sau đó chúng ta
xác định các kích thước thực còn lại của đầu piston bàng cách lấy các kết quả đo được ở
các kích thước nhân với tỷ lệ xích đó.
2
P zmax p2 zmax . π . D 6,315.3,14 . 0,09 22 =0,32 (MN/m2)
σ n= = =
FI − I 4. F I − I 4.0,228
Như vậy đã thoả mãn được ứng suất nén cho phép là n = 25 (MN/m2)
N max
k th =
l th . D
Trong đó :
53
Đồ án Kết cấu tính toán động cơ đốt trong
Nmax – Lực ngang lớn nhất, có thể lập đồ thị N= f() để xác định Nmax
hoặc lấy theo số liệu kinh nghiệm : Nmax = (0,005-0,006)p20
p20 – Hợp lực của lực khí thể và lực quán tính ở 20o sau ĐCT của quá
trình cháy và giãn nở : p20 = 1,025 (MPa)=102,5.104 (N/m2)
N max 0,005125
Như vậy: k tℎ= = = 7,945 (MN/m2)
l p . D 0,073. 0,094 2
p z max
k b=
2 .d ch . l b
Trong đó:
Pz = p z . F p
2 2
π . D 3,14. 0,09 2
F p= = = 0,00693(m2)
4 4
p zmax 5,03.18,8
Vậy : k b= = = 22,5 (MN/m2)
2. d cℎ .l b 2.0,6 .35.1 0− 6
Kết luận: Theo kết quả của kiểm nghiệm và tra bảng ta thấy: Khi chế tạo pisston phải chế
tạo đỉnh pisston bằng hợp kim nhôm mới đủ .
54
Đồ án Kết cấu tính toán động cơ đốt trong
55
Đồ án Kết cấu tính toán động cơ đốt trong
KẾT LUẬN
Sau một thời gian làm việc khẩn trương nghiêm túc, cùng với sự hướng dẫn tận tình của
thầy TS. Dương Quang Minh và các thầy giáo trong khoa cơ khí cùng với sự cố gắng
của bản thân và sự giúp đỡ của các bạn cùng lớp ‘‘Đồ án Kết cấu tính toán động cơ đốt
trong’’ của em đã hoàn thành. Với nhiệm vụ và những vấn đề trong thiết kế môn học đặt
ra, em cố gắng phân tích và trình bày những hiểu biết của mình trong quá trình tính toán
sao cho phù hợp với yêu cầu thực tế hiện nay .
Trong quá trình làm đồ án môn học động cơ đốt trong, em đã tham khảo một số tài liệu
liên quan đến đề tài cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn.
Nhưng xét ở mức độ nào đó thì vấn đề đã được xem xét khá toàn diện về phương diện lý
thuyết. Mặt khác, do trình độ còn hạn và thiếu kiến thức thực tế, kinh nghiệm nghề
nghiệp chưa có và thời gian có hạn nên đồ án động cơ đốt trong này không tránh khỏi
những nhược điểm. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy và các bạn đồng nghiệp
đóng góp ý kiến để đồ án động cơ đốt trong của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Dương Quang Minh và các thầy giáo trong khoa cơ
khí đã giúp đỡ em tận tình để hoàn thành đồ án môn học động cơ đốt trong.
56
Đồ án Kết cấu tính toán động cơ đốt trong
NSB Bộ môn động cơ đốt trong – Khoa cơ khí – ĐHBK HN Năm 1998
NSB Giao thông vận tải – Tác giả PGSTS NGUYỄN TẤT TIẾN
57