You are on page 1of 29

Tổng quan của hệ thống đánh lửa

1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại hệ thống đánh lửa.


1.1. Nhiệm vụ.
- Hệ thống đánh lửa có nhiệm vụ biến dòng điện một chiều thế hiệu thấp (6V,12V,
hay 24V) hoặc các xung điện xoay chiều thế hiệu thấp ( trong hệ thống đánh lửa bằng
Manhêtô và Vôlăng manhêtic) thành các xung điện cao thế (12000- 40000V) đủ để tạo
nên tia lửa ( phóng qua khe hở Bugi) đốt cháy hổn hợp làm việc trong các xilanh của
động cơ vào những thời điểm thích hợp và tương ứng với trình tự xilanh và chế độ
làm việc của động cơ.
- Trong một số trường hợp thì hệ thống đánh lửa còn dùng để hổ trợ khởi động, tạo
điều kiện động cơ khởi động được dễ dàng ở nhiệt độ thấp.
1.2. Yêu cầu.
Một hệ thống đánh lửa tốt phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Hệ thống đánh lửa phải sinh ra dòng thứ cấp đủ lớn để phóng điện qua khe hở
Bugi trong tất cả các chế độ làm việc của động cơ.
- Tia lửa trên Bugi phải đủ năng lượng và thời gian phóng để sự cháy bắt đầu.
- Góc đánh lửa sớm phải đúng trong mọi chế độ hoạt động của động cơ.
- Các phụ kiện của hệ thống đánh lửa phải hoạt động tốt trong điều kiện nhiệt độ
cao và độ rung xóc lớn.
- Sự mài mòn điện cực bugi phải nằm trong khoảng cho phép.
- Độ tin cậy làm việc của hệ thống đánh lửa phải tin cậy tương ứng với độ tin cậy
làm việc của động cơ.
- Kết cấu đơn giản, bảo dưỡng sửa chữa dễ dàng, giá thành rẻ...
1.3. Phân loại.
Ngày nay, hệ thống đánh lửa được trang bị trên ôtô có rất nhiều loại khác nhau.
Dựa vào cấu tạo, hoạt động, phương pháp điều khiển, người ta phân loại hệ thống
đánh lửa theo các cách phân loại sau:
* Phân loại theo đặc điểm cấu tạo:
+ Hệ thống đánh lửa thường.
+ Hệ thống đánh lửa bán dẫn.
- Loại có tiếp điểm.
- Loại không có tiếp điểm.
+ Hệ thống đánh lửa Manhêto.
+ Hệ thống đánh lửa điều khiển bằng chương trình.
* Phân loại theo phương pháp tích luỹ năng lượng:
+ Hệ thống đánh lửa điện cảm (TI – transistor ignition system).
+ Hệ thống đánh lửa điện dung (CDI– capacitor discharged ignition system).
* Phân loại theo phương pháp điều khiển bằng cảm biến.
+ Hệ thống đánh lửa sử dụng tiếp điểm (breaker).
+ Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến điện từ (electromaagnetic sensor) gồm
hai loại: loại nam châm đứng yên và loại nam châm quay.
+ Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến Hall.
+ Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến quang.
+ Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến từ trở...
+ Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến cộng hưởng.
* Phân loại theo các phân bố điện cao áp.
+ Hệ thống đánh lửa có bộ chia điện Delco.
+ Hệ thống đánh lửa trực tiếp hay không có Delco.
* Phân loại theo phương pháp góc đánh lửa sớm.
+ Hệ thống đánh lửa với cơ cấu điều khiển góc đánh lửa sớm bằng cơ khí.
+ Hệ thống đánh lửa với cơ cấu điều khiển góc đánh lửa sớm bằng bằng điện tử (
ESA- electronic spark advance).
Theo phân loại ta có các hệ thống đánh lửa như trên, để hiểu rõ hơn về các hệ
thống đánh lửa sau đây em phân tích một số hệ thống đánh lửa.

2. Lý thuyết chung về hệ thống đánh lửa trên ô tô.


Hệ thống đánh lửa sau khi có nhiệm vụ biến đổi dòng điện một chiều thế hiệu thấp
(hoặc xoay chiều với xung điện thấp) thành dòng điện với thế hiệu cao có năng lượng
đủ lớn thì sẽ sinh ra tia lửa để phóng qua khe hở giữa hai điện cực của bugi đốt cháy
hỗn hợp nhiên liệu.Qua nghiên cứu người ta xác định tia lửa này có hai phần rõ rệt:
- Phần điện dung: Tia lửa có màu xanh, xảy ra ở thời điểm đầu khi đánh lửa, nhiệt
độ khoảng 10000C, cường độ dòng điện rất lớn (từ 5001200 A) thời gian xuất hiện
ngắn < 10-6 s, tần số cao 106  107 hz, có tiếng nổ lách tách và gây ra nhiễu xạ vô
tuyến. Tia lửa này xuất hiện làm điện thế U2 trên cuộn thứ cấp giảm nhanh còn khoảng
1500  2000v. Tia lửa này có tác dụng đốt cháy nhiên liệu trong buồng cháy động cơ.
- Năng lượng của phần điện dung:
2
C.U dl
WC 
2 [ w.s] (2.1).
Trong đó: C- Điện dung thứ cấp của biến áp đánh lửa.
Uđl- Điện thế đủ lớn để tạo tia lửa phóng qua giữa hai điện cực bugi.
- Phần điện cảm: Là phần "đuôi lửa" do mạch điện có thành phần điện cảm của cuộn
dây sinh ra. Tia lửa điện cảm có màu vàng hoặc tím nhạt, cường độ dòng điện nhỏ
khoảng 80100 mA nguyên nhân do sự tụt áp của U2 ở giai đoạn trước đó.
Tia lửa điện cảm có tác dụng làm động cơ khởi động tốt hơn khi động cơ còn nguội.
Do nhiên liệu lúc này khó bay hơi, tia lửa này có tác dụng làm nhiên liệu bay hơi hết
và đốt cháy kiệt nhiên liệu.
Năng lượng của tia lửa điện cảm:

L.I 21ng
WL 
2 [W.s] (2. 2).
Trong đó: L: Điện cảm của mạch điện.
Ing: Cường độ dòng điện sơ cấp khi bị ngắt.
Để tạo được tia lửa điện giữa hai điện cực của Bugi, quá trình đánh lửa được chia làm
ba giai đoạn: Quá trình tăng trưởng của dòng sơ cấp hay còn gọi là quá trình tích luỹ
năng lượng, quá trình ngắt dòng sơ cấp và quá trình xuất hiện tia lửa điện ở cực Bugi.

2.1 Giai doạn tăng dòng sơ cấp khi KK’ đóng.


Âãún bäü
chia âiãû
n
SW Rf

L1

Bobine
Accu

R1

T IC âaïnh læía

Caím biãú
n

Hình 2-1 Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa


Trong sơ đồ trên gồm có:
Rf: Điện trở phụ.
R1: Điện trở cuộn sơ cấp.
L1, L2: Độ tự cảm của cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp.
T: Transistor công suất được điều khiển nhờ tín hiệu từ cảm biến hoặc vít lửa.
Ta có thể chuyển sơ đồ mạch điện sơ cấp thành sơ đồ tương đương như sau.

L1 L1

Hình 2-2 Sơ đồ tương đương mạch sơ cấp của hệ thống đánh lửa
Khi KK' đóng, sẽ có dòng sơ cấp i1 chạy theo mạch:

(+)AQ  Kđ  Rf  W1  Cần tiếp điểm 2  KK'  (-)AQ


Dòng điện này tăng từ không đến một giá trị giới hạn xác định bởi điện trở của
mạch sơ cấp. Mạch thứ cấp lúc này coi như hở. Do suất điện động tự cảm, dòng i 1
không thể tăng tức thời mà tăng dần trong một khoảng thời gian nào đó. Trong giai
đoạn gia tăng dòng sơ cấp ta có thể viết phương trình sau:

Ung + eL1 = i1.R1 (2. 3).

Trong đó: Ung - Thế hiệu của nguồn điện (ắc quy hoặc máy phát) [V].
eL1 - SĐĐ tự cảm trong cuộn sơ cấp [V].
R1 - Điện trở thuần của mạch sơ cấp [].
di1 di1
e L1 =−L1 ⇒ U ng−L1 =i1 R1
Mà: dt dt (2. 4).
Giải phương trình vi phân (2.3) ta xác định được:
t
i1=
U ng
R1
1−e

τ1[ ]
(2.5).
Trong đó: t - Thời gian tiếp điểm đóng [s].
L1
τ 1=
R1 - Hằng số thời gian của mạch sơ cấp.
Biểu thức (2.5) cho thấy: Dòng sơ cấp tăng theo quy luật đường tiệm cận.
di 1 U ng
=
dt L1 (2.6).
Khi t=0 (tiếp điểm vừa đóng lại) thì i1 = 0 và
Khi t= (tiếp điểm đóng rất lâu) thì:
U ng di 1
i1= & =0
R1 dt (2. 7).

Từ các biểu thức trên ta thấy rõ rằng, tốc độ gia tăng dòng sơ cấp phụ thuộc vào
giá trị Ung và L1. L1 càng lớn thì tốc độ tăng dòng sơ cấp càng giảm. Tốc độ này có giá
trị cực đại vào thời điểm tiếp điểm bắt đầu đóng (t=0).

di 1
Giá trị nhỏ nhất của tốc độ tăng dòng sơ cấp dt ( )
được xác định bởi thời điểm
mở tiếp điểm. Trong quá trình làm việc của hệ thống đánh lửa, tốc độ này không bao
giờ giảm đến không. Vì thời gian tiếp điểm đóng ngắn nên dòng sơ cấp không kịp đạt
giá trị ổn định.
Giá trị cực đại mà dòng sơ cấp có thể đạt được (i 1max) phụ thuộc vào điện trở mạch
sơ cấp và thời gian tiếp điểm ở trạng thái đóng. Thay giá trị t= t đ vào phương trình
(2.5), ta xác định được:
R1

i 1max =I 1 ng=
R1
[
U ng
1−e

L1
td
] (2. 8)

Hình 2-3 Quá trình tăng dòng sơ cấp i1


Đường (1) ứng với xe đời cũ có bobine độ tự cảm lớn, tốc độ tăng dòng sơ cấp
chậm hơn so với bobine xe đời mới có độ tự cảm nhỏ đường (2). Chính vì điều này
làm cho lửa yếu lúc xe có tốc độ cao. Trên xe đời mới đã được khắc phục nhờ sử dụng
bobine có độ tự cảm nhỏ.
Trong đó: I1ng - Giá trị dòng sơ cấp khi tiếp điểm mở [A]
tđ - Thời gian tiếp điểm ở trạng thái đóng [s].
td t
τd= = d
Nếu ký hiệu t d +t m T cklà thời gian đóng tiếp điểm tương đối (ở đây:
Tck = (tđ + tm); tm - Thời gian tiếp điểm ở trạng thái mở) thì thời gian tiếp điểm đóng có
thể xác định theo công thức:
120
t d =τ d T ck =τ d
ne Z (2. 9).
Trong đó:
ne Z
=f
120 - Tần số đóng mở của tiếp điểm
Biểu thức này có thể chứng minh với lập luận như sau: Trong 2 vòng quay của trục
khuỷu, tức là trong thời gian (60/ne)x 2 giây, tiếp điểm phải đóng mở Z lần để thực
hiện đánh lửa. Vậy trong thời gian 1 giây tiếp điểm cần phải đóng mở [Z/(120/n e)] hay
f=(neZ/120));
Z - Số xi lanh của động cơ 4 kỳ.
ne - Số vòng quay của động cơ.
Cuối cùng ta có:
R1

I 1 ng=
U ng
R1
1−e [ −(
L1
τd
120
ne Z
)
] (2. 10).
Từ biểu thức (2.10) ta rút ra các nhận xét sau:
- Giá trị dòng I1ng phụ thuộc các thông số của mạch sơ cấp (R1 và L1).
- I1ng giảm đi khi tăng số vòng quay và số xi lanh động cơ.
- I1ng tăng lên khi tăng thời gian đóng tiếp điểm tương đối, thời gian này được ấn
định bởi dạng cam và việc điều chỉnh tiếp điểm. Thường đ không thể làm tăng quá
0,63 vì lúc đó cam sẽ rất nhọn, gây ra rung động và va đập cần tiếp điểm khi làm việc
và mau mòn.
2.2. Quá trình ngắt dòng sơ cấp.
Khi trasisitor công suất ngắt, dòng điện sơ cấp và từ thông do nó sinh ra giảm đột
ngột. Trên cuộn thứ cấp của bobine sẽ sinh ra một hiệu điện thế vào khoảng 15kV ¿
40kV. Giá trị của hiệu điện thế thứ cấp phụ thuộc vào rất nhiều thông số của mạch sơ
cấp và thứ cấp. Để tính toán hiệu điện thế thứ cấp cực đại ta sử dụng sơ đồ tương
đương sau.
Rm: Điện trở mất mát.
Rr: Điện trở rò qua điện cực bougie
R
∑ R2

I1 I2
S C1 L1 L2 C2 Bugi
Rm Rr

Hình 2-4 Sơ đồ tương đương của hệ thống đánh lửa


Bỏ qua hiệu điện thế accu vì hiệu điện thế accu rất nhỏ so với sức điện động tự
cảm xuất hiện trên dòng sơ cấp lúc transistor công suất ngắt, năng lượng từ trường
tích lũy trong cuộn sơ cấp của bobine được chuyển thành năng lượng điện trường trên
tụ điện C1 và C2 và một phần mất mát. Để xác định hiệu điện thế thứ cấp cực đại U 2m
ta lập phương trình cân bằng lúc transistor công suất ngắt:
2
L1 I 1 ng C 1 U 12 C 2 U 22
= + +Q
2 2 2 (2.11).
Trong đó: C1: Điện dung của tụ điện mắc song song với transistor công suất.
C2: Điện dung ký sinh của mạch thứ cấp.
U1m, U2m: Hiệu điện thế sơ cấp, thứ cấp lúc transistor công suất ngắt.
Q: Tổn thất dưới dạng nhiệt.
U2m= kbb. U1m
Kbb= W1/W2: Hệ số biến áp của bobine.
W1,W2: Số vòng dây của cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp.

W1 W1 2

Mà:
U 1 =U 2
W2
2
1 ng
⇒ L1 I = C 1
W2 [( ) ]
+C 2 U 2 +Q
2
(2.12).
Sau khi biến đổi ta nhận được:

L1
U 2 =I 1 ng

√()
C1
W1 2
W2
+C2
η'

(2.13).

': Hệ số tính đến sự giảm U2 do tổn thất năng lượng dưới dạng nhiệt
trong cả hai mạch sơ cấp và thứ cấp ('=0,75...0,85).

i1, A

U
ng

R
I

U 2m
t
2m

dl
U

Hình 2-5 Qui luật biến đổi dòng điện sơ cấp i1 và hiệu điện thế thứ cấp U2
Transistor công suất ngắt, cuộn sơ cấp sẽ sinh ra một sức điện động khoảng 100
¿ 300 V.
2.3. Quá trình phóng điện ở điện cực bugi.
Khi thế hiệu U2 vừa đạt đến giá trị Uđl, đủ để xuyên qua khe hở giữa các điện cực của
bugi, thì ở đó sẽ xuất hiện tia lửa điện cao thế (hình 2-6). Khi xuất hiện tia lửa điện thì
U2 giảm đột ngột trước khi kịp đạt giá trị cực đại.
U2m (kv)
U2m
20
Udl
12

t
i2, A
300
t
idl

t
a b t

Hình 2-6 Sự thay đổi thế hiệu U2 khi phóng tia lửa điện
a. Thời gian tia lửa điện dung, b. Thời gian tia lửa điện cảm.
Kết quả của nhiều công trình nghiên cứu đã xác định được rằng: Tia lửa điện có
hai phần rõ rệt: phần điện dung và phần điện cảm.
Phần điện dung xuất hiện trước, vào thời điểm đầu của quá trình phóng điện. Đó là
sự phóng tĩnh điện do năng lượng của điện trường tích luỹ trong điện dung C 1 và C2
của hệ thống đánh lửa, tia lửa điện dung có màu xanh lam và rất chói do nhiệt độ của
nó cao tới 10000OC. Thế hiệu cao và dòng điện phóng rất lớn nên công suất tức thời
của nó cũng khá lớn (có thể đạt đến hàng chục kW). Tuy nhiên, thời gian tồn tại tia
lửa này rất ngắn (<1s) nên năng lượng điện trường cũng không lớn lắm.
Đặc trưng của phần tia lửa điện dung là có tiếng nổ lách tách, tần số dao động lớn
tới (106...107) Hz, nên gây nhiễu xạ vô tuyến mạnh.

Tia lửa điện dung làm điện thế U 2 giảm đột ngột, chỉ còn khoảng 1500...2000V. Vì
tia lửa xuất hiện trước khi U 2 đạt giá trị cực đại, nên phần tia lửa điện dung chỉ tiêu
tốn một phần năng lượng của từ trường tích luỹ trong biến áp đánh lửa là:
CU
dl 2
W C=
2 (2. 14).
W1
C=C1 ( )2 +C 2
Trong đó: W2 . (2. 15).
Phần năng lượng còn lại được tiếp tục phóng qua khe hở bugi dưới dạng tia lửa
điện cảm hay còn gọi là đuôi lửa. Do U 2 đã giảm nhiều nên dòng phóng lúc này cũng
rất nhỏ, chỉ khoảng (80...100)mA. Tia lửa điện cảm có màu tím nhạt-vàng, kéo dài
khoảng vài s đến vài ms, phụ thuộc vào giá trị năng lượng điện cảm tích luỹ trong
mạch sơ cấp:

L1 I
1 ng 2
W L=
2 . (2. 16).
Trong điều kiện thực tế, tia lửa có thể chỉ có phần điện dung hoặc điện cảm thuần
túy hoặc hỗn hợp cả hai phần, tuỳ thuộc vào các thông số của hệ thống đánh lửa. và
các điều kiện vật lý khi xuất hiện tia lửa. Nói chung các xoáy khí hình thành trong
buồng cháy ở số vòng quay cao của động cơ, cản trở việc tạo thành phần điện cảm của
tia lửa.
Đuôi lửa có tác dụng tốt khi khởi động động cơ nguội. Vì khi khởi động nhiên liệu
bốc hơi kém, khó cháy. Nên khi nhiên liệu đã bén lửa của phần điện dung, nó sẽ bốc
hơi và hoà trộn tiếp, đuôi lửa sau đó sẽ đốt cho nhiên liệu cháy hết.

3. Giới thiệu sơ lược về hệ thống đánh lửa.


Hệ thống đánh lửa của động cơ xăng có tác dụng là nguồn sinh ra tia lửa điện châm
ngòi gây nổ hỗn hợp khí- nhiên liệu. Theo phân loại hệ thống đánh lửa như trên và để
hiểu rõ hơn về quá trình phát triển của hệ thống đánh lửa. Sau đây em xin giới thiệu
một số hệ thống đánh lửa từ lúc mới ra đời của động cơ đốt trong cho đến nay, hệ
thống đánh lửa ngay một hoàn thiện và đáp ứng được yêu cầu để đảm bảo cho động
cơ ngày một hoàn thiện.
3.1. Hệ thống đánh lửa thường.
a, Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc.
Hệ thống đánh lửa thường bao gồm:
3
w2

w1 4
Kkâ 4
Rf

2
Cäng
1 tàõ
c maïy
C1 KK' 5

Accu

Hình 2-7 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống đánh lửa thường
1.Trục cam, 2. cần tiếp điểm, 3. Biến áp đánh lửa, 4. Bộ chia điện, 5. Bugi.
- Bình ắc quy: Là nguồn điện thường trực trên ôtô, cung cấp cho các nguồn phụ tải
như máy khởi động, đền còi..v.v..tích luỹ điện năng do máy phát điện nạp vào.
- Khoá công tắc: Để nối hay ngắt dòng điện sơ cấp của hệ thống khi cần khởi động
hay tắt máy.
- Biến áp đánh lửa: Có hai cuộn dây ; cuộn sơ cấp W 1 có khoảng 250 ...400 vòng,
cuộn thứ cấp W2 có khoảng 19000....26000 vòng.
- Bộ chia điện: Cắt và nối dòng điện sơ cấp gây nên biến thiên từ thông trong
Bobine làm cho cuộn thứ cấp cảm ứng điện cao thế. Bộ chia điện còn có công dụng
chia dòng điện cao thế cho các Bugi vào đúng thời điểm. Cam của bộ chia điện được
dẫn động quay từ trục phân phối làm nhiệm vụ đóng mở tiếp điểm KK ’ tức là nối ngắt
mạch sơ cấp của biến áp đánh lửa.
b, Nguyên lý hoạt động của hệ thống đánh lửa thường.
- Khi KK’ đóng: Trong mạch sơ cấp xuất hiện dòng điện sơ cấp i 1. Dòng này tạo
nên một từ trường khép mạch qua lõi thép và hai cuộn dây của biến áp đánh lửa.
- Khi KK’ mở: Mạch sơ cấp bị ngắt, dòng i1 và từ trường do nó tạo nên mất.
Do đó trong cả hai cuộn dây sẽ xuất hiện các suất điện động tự cảm, tỷ lệ thuận với
tốc độ biến thiên của từ thông. Do cuộn thứ cấp có số vòng dây lớn nên suất điện động
sinh ra trong nó cũng lớn, đạt giá trị khoảng 12000....24000 V. Điện áp cao này truyền
qua roto của bộ chia điện và các dây dẫn cao áp đến Bugi đánh lửa theo thứ tự nổ của
động cơ. Khi thế hiệu thứ cấp đạt giá trị U dl thì sẽ xuất hiện tia lửa điện phóng qua
khe hở Bugi đốt cháy hỗn hợp làm việc trong xylanh.
Khi KK’ mở, trong cuộn W1 cũng xuất hiện suất điện động tự cảm khoảng
200..300V. Tụ C1 mắc song song với tiếp điểm với mục đích tích điện từ các tia lửa ở
các tiếp điểm bảo vệ các tiếp điểm không bị cháy rổ..đồng thời tụ C 1 sẽ phóng dòng
điện ngược này về cuộn sơ cấp trong Bobine làm cho dòng sơ cấp triệt tiêu nhanh hơn
và như vậy sẽ làm cho hiệu điện thế thứ cấp tăng lên nhanh chóng.
2.3.2. Hệ thống đánh lửa bán dẫn.
Hệ thống đánh lửa thường còn nhiều hạn chế trong quá trình sử dụng, như hiệu
điện thế đánh lửa không lớn, không đáp ứng dòng điện cho quá trình tăng tốc, hơn nữa
do cơ cấu điều khiển bằng cơ khí nên trong quá trình sử dụng sẽ có nhiều hư hỏng …
Vậy nên ngày nay hầu hết các ô tô đều được trang bị hệ thống đánh lửa bán dẫn vì
loại này còn có ưu điểm là tạo được tia lửa mạnh ở điện cực bougie, đáp ứng tốt các
chế độ làm việc của động cơ, tuổi thọ cao…. Quá trình phát triển hệ thống đánh lửa
điện tử cũng được chế tạo, cải tiến với nhiều loại khác nhau, song có thể chia thành
hai loại chính sau:
- Hệ thống đánh lửa bán dẫn điều khiển trực tiếp, gồm có: Hệ thống đánh lửa bán
dẫn có vít điều khiển và hệ thống đánh lửa bán dẫn không có vít điều khiển.
- Hệ thống đánh lửa điều khiển bằng kỹ thuật số hay còn được gọi là hệ thống đánh
lửa theo chương trình.
2.3.2.1. Hệ thống đánh lửa bán dẫn điều khiển trực tiếp.
Hệ thống đánh lửa bán dẫn điều khiển trực tiếp có thể điều khiển đánh lửa bằng
vít điều khiển hoặc dùng một cảm biến để điều khiển (Cảm biến điện từ, cảm biến
Quang, cảm biến Hall). Để hiểu rõ hơn về hệ thống đánh lửa bán dẫn điều khiển trực
tiếp sau đây em giới thiệu về một trong các hệ thống đánh lửa nêu trên.

Hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm sử dụng cảm biến quang.
+ Cảm biến quang:
Cảm biến quang gồm hai loại, chúng chỉ khác nhau ở phần tử cảm biến quang.
Loại sử dụng một cặp Led-Photo Transistor.
Loại sử dụng một cặp Led-Photo diode.
1 1 5
4

2 3

Hình 2-8 Cảm biến quang


1. Led, 2. Photo Transito, 3. photo Diode, 4. Mâm quay, 5. Khe chiếu sáng.
Phần tử cảm quang (Led-Lighting Emision Diode) và phần tử cảm quang (Photo
Transistor hoặc photo diode) được đặt trong bộ chia điện. Đĩa của cảm biến được gắn
trên trục bộ chia điện, số rãnh tương ứng với xilanh của động cơ.
Hoạt động của cảm biến quang như sau:
Khi có ánh sáng chiếu vào giữa hai phần tử này thì nó sẽ trở nên dẫn điện và
ngược lại khi không có ánh sáng đi qua nó sẽ không dẫn điện. Độ dẫn điện của nó phụ
thuộc vào cường độ ánh sáng và hiệu điện thế giữa hai đầu cực của phần tử cảm
quang.
Khi đĩa cảm biến quay, dòng ánh sáng phát ra từ LED sẽ bị ngắt quãng làm phần tử
cảm quang dẫn ngắt liên tục, tạo ra các xung vuông để dùng làm tín hiệu đánh lửa .
Hình 2-9 là sơ đồ đánh lửa bán dẫn được điều khiển bằng cảm biến quang của
hãng Motorola. Cảm biến quang được đặt trong bộ chia điện, gửi tín hiệu đánh lửa về
cho bộ điều khiển đánh lửa. Nguyên lí hoạt động của sơ đồ hệ thống đánh lửa này
như sau:
Khi đĩa cảm biến quay đến vị trí đĩa chắn ánh sáng từ LED D 1 sang photo
Transistor T1 làm T1 bị ngắt, làm cho các Transistor T 2, T3, T4 ngắt theo, còn T5 dẫn
cho dòng điện qua cuộn sơ cấp sau đó đến vị trí masse. Khi đĩa cảm biến cho dòng
ánh sáng đi qua T1 sẽ ở trạng thái dẫn, đồng thời T 2, T3, T4 cũng dẫn theo, T5 lúc này ở
trạng thái đóng, làm cho dòng sơ cấp bị ngắt đột ngột. Do dòng sơ cấp bị ngắt đột ngột
nên trên cuộn thứ cấp xuất hiện một hiệu điện thế có giá trị 2535KV, hiệu điện thế
này qua bộ chia điện để đến các bugi sinh ra tia lửa điện để đốt cháy hỗn hợp khí
-nhiên liệu theo đúng thứ làm việc của các xilanh.

¡cquy
Bobin

CB quang IC ®¸nh löa


Hình 2-9 Sơ đồ mạch điện HTĐL bán dẫn dùng cảm biến quang
* Ưu, nhược điểm của hệ thống đánh lửa bán dẫn không tiếp điểm so với hệ
thống đánh lửa thường:
+ Ưu điểm:
- Có thể đồng hoá hệ thống đánh lửa chung cho các loại động cơ ôtô khác nhau.
- Điện thế thứ cấp U2= 25÷50kV ở mọi chế độ làm việc của động cơ.
- Nếu là loại tiếp điểm điều khiển thì dòng điện qua tiếp điểm điều khiển khi ngắt
mạch không quá 1A, do đó tiếp điểm làm việc được bảo đảm, còn dòng điện sơ cấp I 1
ngắt có thể đạt đến 7÷ 25 A và hơn nữa.
- Với hệ thống đánh lửa bán dẫn động cơ tăng tốc rất nhanh và điều hoà, không
có sự ngắt quãng trong làm việc.
- Nhiên liệu được đốt cháy hết ở cả số vòng quay thấp và số vòng quay cao, do
đó tiết kiệm nhiên liệu được 10%.
- Ít phải chăm sóc bảo dưỡng.
+ Nhược điểm: - Giá thành còn khá cao vì sử dụng nhiều linh kiện bán dẫn.
- Đôi khi sơ đồ phức tạp và suất tiêu hao năng lượng riêng cho hệ thống đánh lửa
lớn (khoảng gấp đôi hệ thống đánh lửa thường).
Tuy còn những nhược điểm như vậy nhưng hệ thống đánh lửa bán dẫn vẫn được ưa
chuộng và ngày càng được phát triển rộng rãi, đặc biệt trong các loại xe đời mới hiện
nay.

3.2.2. Hệ thống đánh lửa điều khiển theo chương trình.


Với sự ra đời của hệ thống đánh lửa bán dẫn như nêu ở trên cũng đã giải quyết
được nhiều hạn chế mà hệ thống đánh lửa thường còn tồn tai, cũng như đảm bảo được
yêu cầu của hệ thống đánh lửa. Tuy nhiên hệ thống đánh lửa bán dẩn có vít làm tiếp
điểm hay sử dụng các cảm cũng còn những hạn chế như, với hệ thống còn có tiếp
điểm vẫn còn bị ôxy hóa sau qua trình sử dụng nên phải thay thế và kiểm tra định kỳ,
còn đối với hệ thống sử dụng các cảm biến còn hạn chế bởi tín hiệu của cảm biến
không kịp thời với chế độ động cơ.
Hệ thống đánh lửa điều khiển theo chương trình ra đời nhằm đáp ứng các yêu
cầu đặt ra đối với hệ thống đánh lửa trên động cơ.
Hệ thống đánh lửa điều khiển theo chương trình là hệ thống đánh lửa mà góc
đánh lửa sớm được điều khiển bằng một chương trình tính toán thiết lập trong một
máy tính điện tử, được bố trí trên xe gọi là ECU. Góc đánh lửa sớm được tính toán
thông qua các tín hiệu của các cảm biến ghi nhận từ động cơ, từ các tín hiệu này bộ xử
lý của ECU sẽ tính toán và đưa ra góc đánh lửa tối ưu nhất phù hợp với điều kiện làm
việc hiện tại của động cơ.

1
IC âaïnh læía
2 (häü
p âaïnh læía)
Bugi

3
ECU
Biãú
n aïp
4
5 IG/SW

6
Accu
7

Hình 2-10 Sơ đồ điều khiển đánh lửa theo chương trình


1. Tín hiệu tốc độ động cơ, 2. Tín hiệu vị trí trục khuỷu, 3. Tín hiệu tải
4. Tín hiệu vị trí bướm ga, 5. Tín hiệu nhiệt độ nước làm mát, 6. Tín hiệu điện acquy
7. Tín hiệu kích nổ.
Do việc đánh lửa được điều khiển bằng chương trình tính toán của ECU dựa trên
các tín hiệu của cảm biến nên hệ thống đánh lửa này loại bỏ hoàn toàn các cơ điều
chỉnh đánh lửa sớm trước đây như cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa sớm ly tâm, cơ cấu
điều chỉnh bằng chân không, cơ cấu điều chỉnh theo trị số ốc tan của xăng. Hệ thống
đánh lửa điều khiển theo chương trình có các ưu điểm so với các hệ thống trước đó:

- Góc đánh lửa được điều chỉnh tối ưu cho từng chế độ hoạt động của động cơ.
- Góc ngậm điện luôn được điều chỉnh theo tốc độ động cơ và hiệu điện thế
acquy, đảm bao cho hiệu điện thế luôn có giá trị cao nhất tai mọi thời điểm.
- Động cơ khởi động dễ dàng, chạy không tải êm tiết kiệm được nhiên liệu và
giảm được độc hại khí thải.
- Công suất và dặc tính của động cơ được cải thiện rõ rệt.
- Có khả năng chống kích nổ cho động cơ.
- Ít hư hỏng, tuổi thọ cao và không cần bảo dưỡng.
Do có các ưu điểm này mà hệ thống đánh lửa điều khiển theo chương trình được
sử dụng hầu hết ở các loại động cơ trên các xe hiện đại ngày nay.
Hệ thống đánh lửa điều khiển bằng kỹ thuật số hay còn gọi là hệ thống đánh lửa
điều khiển theo chương trình gồm có:
Hệ thống đánh lửa theo chương trình có bộ chia.
Hệ thống đánh lửa theo chương trình không dùng bộ chia gồm có: Hệ thống đánh
lửa trực tiếp bôbin đôi và hệ thống đánh lửa trực tiếp bôbin đơn.
a, Hệ thống đánh lửa theo chương trình có bộ chia điện.
Hệ thống đánh lửa này là một trong số các kiểu hệ thống đánh lửa có góc đánh
lửa điều chỉnh theo một chương trình trong bộ nhớ của ECU, sau khi nhận các tín hiệu
từ các cảm biến như cảm biến tốc độ NE, cảm biến vị trí trục khuỷu G, cảm biến nhiệt
độ khí nạp...
Igniter +B
Bobine
G
ECU âäüng cå

IGF
IGF
tín hi?u
ph?n
tín h?i
hiệu
NE

T2
Kiãøm soaït IG/W
Caïc tên goïc ngáû
m âiãûn Âãún bäü
hiãû
u khaïc chia âiãû
n
R2
Accu

Hình 2-11 Sơ đồ hệ thống đánh lửa điện tử ESA dùng bộ chia điện
ECU sẽ phát ra tín hiệu đánh lửa cho IC đánh lửa để điều khiển việc đánh lửa,
tạo tia lưả phân phối đến các bugi theo thứ tự làm việc và các chế độ tương ứng của
các xilanh thông qua bộ chia điện. Sơ đồ mạch điện của hệ thống đánh lửa điện tử sử
dụng bộ chia như hình 2-11.
Nguyên lí hoạt động của hệ thống đánh lửa điện tử dùng bộ chia điện như sau:
Sau khi nhận các tín hiệu từ các cảm biến, bộ điều khiển điện tử ECU sẽ xử lí các
tín hiệu và đưa ra các xung tín hiệu phù hợp với góc đánh lửa sớm tối ưu đã được lưu
trong bộ nhớ để điều khiển Tranzitor T2 đóng ngắt.
Cực E của Tranzitor mắc nối tiếp với điện trở R 2 có giá trị nhỏ, cảm biến dòng sơ
cấp kết hợp với bộ kiểm soát góc ngậm điện để hạn chế dòng sơ cấp trong trường hợp
dòng sơ cấp tăng cao hơn quy định. Khi T 2 ngắt, bộ phát xung hồi tiếp IGF sẽ dẫn và
ngược lại khi T2 dẫn bộ phát xung IGF sẽ tắt. Quá trình này tạo ra các xung IGF và
được gửi lại ECU để báo cho ECU biết hệ thống đánh lửa đang hoạt động. Ngoài ra
xung IGF còn có tác dụng để mở mạch phun xăng, nếu xung IGF bị mất các kim phun
sẽ ngừng phun trong vài giây.
b, Hệ thống đánh lửa theo chương trình không dùng bộ chia điện (hệ thống
đánh lửa trực tiếp).
b1, Ưu điểm của hệ thống đánh lửa sớm trực tiếp.
Hệ thống đánh lửa không dùng bộ chia điện hay hệ thống đánh lửa trực tiếp cũng
là hệ thống đánh lửa có góc đánh lửa sớm được điều khiển bằng một chương trình lưu
trong bộ nhớ của ECU. Trong đó các biến áp đánh lửa được sử dụng cho từng bugi
hoặc cho từng cặp bugi. Hệ thống đánh lửa này có những ưu điểm sau:
- Bỏ được các chi tiết dễ hư hỏng và phải chế tạo bằng vật liệu cách điện tốt như
bộ phân phối, chổi than, nắp chia điện.
- Không có sự đánh lửa giữa 2 dây cao áp gần nhau khi xảy ra hiện tượng đánh
lửa sớm (xảy ra với động cơ nhiều xilanh).
- Dây cao áp ngắn hoặc không có dây cao áp nên giảm sự mất mát năng lượng,
giảm điện dung ký sinh và giảm nhiễu vô tuyến mạch thứ cấp.
- Không còn mỏ quẹt nên không còn khe hở giữa mỏ quẹt và dây cao áp.
- Loại bỏ dược những hư hỏng thường gặp do hiện tượng phóng điện trên mach
cao áp và giảm chi phí bảo dưỡng.
b2, Phân loại, cấu tạo và hoạt động của hệ thống đánh trực tiếp.
Hệ thống đánh lửa trực tiếp được chia làm hai loại sau:
+. Hệ thống đánh lửa trực tiếp DLI (Direct Less Ignition) sử dụng biến áp cho
từng cặp bugi đánh lửa.
Hệ thống đánh lửa được trình bày ở hình dưới gồm có: ECU, igniter và ba bobine
cho động cơ 6 xylanh.
Sơ đồ mạch điện đánh lửa sử dụng biến áp cho từng bugi đánh lửa.
IC âaïnh læía

IGF IGF
häöitiãúp

ECU âäüng cå
1
G IGDB T 1
6 Khoïa
âiãû
n
NE Ngoîvaìo 2
IGDA Maûch
T 5
choün 2

xylanh
Caïc 3
tên IGT Hiãûu chènh 4 ÀÕc
goïc ngáûm T 3
hiãûu âiãûn Cuäün Bugi quy
khaïc âaïnh læía

Hình 2-12 Sơ đồ điều chỉnh góc đánh lửa sớm của hệ thống đánh lửa sớm trực
tiếp loại bobine đôi
Sau khi nhận được các tín hiệu cần thiết, bộ xử lý trung tâm sẽ dựa vào các tín
hiệu ngõ vào, tính toán thời điểm đánh lửa và đưa đến igniter ba xung IGT, IGDA,
IGDB. Xung IGT quyết định góc đánh lửa sớm được đưa vào bộ hiệu chỉnh góc ngậm
điện để xén xung và sau đó đi qua mạch xác định xylanh. Xung IGDA và xung IGDB
được đưa vào ngõ vào của igniter. Tại đây tùy thuộc vào trang thái của xung mà
igniter sẽ xác định trạng xylanh cần đánh lửa theo thứ tự nổ.
Trong hệ thống đánh lửa DLI, IC đánh lửa được nối với ECU động cơ như hình
vẽ. Có 3 cuộn dây đánh lửa:
Cuộn thứ nhất cho xilanh 1 và 6.
Cuộn thứ hai cho xilanh 2 và 5.
Cuộn thứ ba cho xilanh 3 và 4.
Do tín hiệu IGT từ ECU phải được phân phối đến 3 cuộn dây nên ECU phải phát
tín hiệu nhận dạng các xilanh IGDA, IGDB. Để đảm bảo đánh lửa theo đúng thứ tự thì
nổ 1- 5- 3- 6-2- 4, mạch vào sẽ xác định xylanh cần đánh lửa theo thứ tự bảng mã sau:
Bảng 2-1 Tín hiệu xung
Tín hiệu
IGDA IGDB
Xilanh
Số 1 và 6 0 1
Số 5 và 2 0 1
Số 3 và 4 1 0

Trong trường hợp xung IGDA ở mức thấp (0), xung IGDB ở mức cao (1), mạch
xác định xylanh sẽ phân phối xung IGT đến đóng ngắt transistor T1. Khi transistor T1
ngắt, suất điện động cảm ứng trên cuộn dây thứ cấp sẽ tạo tia lửa điện cho boubine số
1 và số 6. Hoạt động tương tự với xylang số 2 và xylanh số 5, số 3 và số 4, xung IGF
hồi tiếp, báo cho ECU biết hệ thống đánh lửa đang hoạt động.
+. Hệ thống đánh lửa trực tiếp sử dụng biến áp đánh lửa cho từng bugi đánh lửa
DIS (Direct Ignition System).
So với hệ thống đánh lửa trực tiếp bobine đôi thì hệ thống đánh lửa trực tiếp
bobine đơn còng có ưu điểm hơn là: Không bị lãng phí dòng điện phóng mà ở hệ
thống đánh lửa bobine đôi cùng phóng một lúc còn tồn tại. Vậy nên làm cho các bộ
phận chi tiết trong buồng cháy sẽ bền hơn.
Hệ thống đánh lửa DIS này phân phối trực tiếp điện cao áp đến các bugi mà
không dùng bộ chia điện. Do sử dụng mỗi biến áp cho mỗi bugi nên tần số hoạt động
của biến áp ít vì vậy các cuộn dây sơ cấp và thứ cấp không nóng, kích thước của biến
áp được thu nhỏ và được gắn dính với nắp chụp của bugi đánh lửa.
Sơ đồ mạch đánh lửa sử dụng bộ đánh lửa trực tiếp.
b2, Phân loại, cấu tạo và hoạt động của hệ thống đánh trực tiếp.
Hệ thống đánh lửa trực tiếp được chia làm hai loại sau:
+. Hệ thống đánh lửa trực tiếp DLI (Direct Less Ignition) sử dụng biến áp cho
từng cặp bugi đánh lửa.
Hệ thống đánh lửa được trình bày ở hình dưới gồm có: ECU, igniter và ba bobine
cho động cơ 6 xylanh.
Sơ đồ mạch điện đánh lửa sử dụng biến áp cho từng bugi đánh lửa.
IC âaïnh læía

IGF IGF
häöitiãúp
ECU âäüng cå

1
G IGDB T 1
6 Khoïa
âiãû
n
NE Ngoîvaìo 2
IGDA Maûch
T 5
choün 2

xylanh
Caïc 3
tên IGT Hiãûu chènh 4 ÀÕc
goïc ngáûm T 3
hiãûu âiãûn Cuäün Bugi quy
khaïc âaïnh læía
Hình 2-12 Sơ đồ điều chỉnh góc đánh lửa sớm của hệ thống đánh lửa sớm trực
tiếp loại bobine đôi
Sau khi nhận được các tín hiệu cần thiết, bộ xử lý trung tâm sẽ dựa vào các tín
hiệu ngõ vào, tính toán thời điểm đánh lửa và đưa đến igniter ba xung IGT, IGDA,
IGDB. Xung IGT quyết định góc đánh lửa sớm được đưa vào bộ hiệu chỉnh góc ngậm
điện để xén xung và sau đó đi qua mạch xác định xylanh. Xung IGDA và xung IGDB
được đưa vào ngõ vào của igniter. Tại đây tùy thuộc vào trang thái của xung mà
igniter sẽ xác định trạng xylanh cần đánh lửa theo thứ tự nổ.
Trong hệ thống đánh lửa DLI, IC đánh lửa được nối với ECU động cơ như hình
vẽ. Có 3 cuộn dây đánh lửa:
Cuộn thứ nhất cho xilanh 1 và 6.
Cuộn thứ hai cho xilanh 2 và 5.
Cuộn thứ ba cho xilanh 3 và 4.
Do tín hiệu IGT từ ECU phải được phân phối đến 3 cuộn dây nên ECU phải phát
tín hiệu nhận dạng các xilanh IGDA, IGDB. Để đảm bảo đánh lửa theo đúng thứ tự thì
nổ 1- 5- 3- 6-2- 4, mạch vào sẽ xác định xylanh cần đánh lửa theo thứ tự bảng mã sau:
Hình 2-13 Sơ đồ đánh lửa điện tử sử dụng mỗi biến áp cho một bugi

Nguyên lí hoạt động: ECU động cơ nhận các tín hiệu từ các cảm biến của động
cơ sau đó xử lí đưa ra các tín hiệu vào các Transitor công suất để tạo ra các tín hiệu
IGT. Các tín hiệu IGT được gửi đến IC đánh lửa theo thứ tự nổ của động cơ.

Cuộn sơ cấp của các biến áp đánh lửa này rất nhỏ (< 1) và trên mạch sơ cấp
không sử dụng điện trở phụ vì các xung điều khiển đã được điều chỉnh sẵn trong ECU.
Vì vậy không được thử trực tiếp điện áp 12V với loại này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO.


[1]. Nguyễn Tất Tiến. “Nguyên lý động cơ đốt trong”. Nhà xuất bản giáo dục.
[2]. Hồ Tấn Chuẩn, Nguyễn Đức Phú, Trần Văn Tế, Nguyễn Tấn Tiến. “Kết cấu
và tính toán động cơ đốt trong. tập 1, 2, 3”. Hà nội: Nhà xuất bản đại học và trung
học chuyên nghiệp; 1979.
[3]. “Giáo trình trang bị điện và điện tử trên ôtô”. Tài liệu lưu hành nội bộ khoa cơ
khí giao thông, trường đại học bách khoa Đà Nẵng.
PHẦN 2: TÍNH TOÁN HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA

2.1. Tính và vẽ đặc tính dòng điện qua cuộn sơ cấp:


2.1.1. Tính dòng điện qua cuộn sơ cấp:

– Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa


Chú thích: 1- Cam 2- Cần tiếp điểm 3- Biến áp đánh lửa
4- Bộ chia điện 5- Buji 6- Má vít
C1- Tụ điện R- Điện trở W1, W2- Cuộn sơ cấp và thứ cấp BAĐL
Ta có sơ đồ tương đương mạch sơ cấp của hệ thống đánh lửa:

Khi Transistor công suất T dẫn, trong mạch sơ cấp sẽ có dòng điện i 1 từ (+) ắc

quy đến R f đến L 1 đến T đến mass. Dòng điện i 1 tăng từ từ do sức điện

động tự cảm sinh ra trên cuộn sơ cấp L 1 chống lại sự tăng của cường độ dòng
điện.Ở giai đoan này, mạch thứ cấp của hệ thống đánh lửa hầu như không ảnh hưởng
đến quá trình tăng dòng ở mạch sơ cấp. Hiệu điện thế và cường độ dòng điện xuất
hiện ở mạch thứ cấp không đáng kể nên ta có thể coi như mạch thứ cấp hở.
Bỏ qua điện trở trong của ắc quy, ta có:
R  R1  R f

Ta lập được phương trình vi phân:

di1
i1  R  L1  U
dt
Giải phương trình vi phân ta được:

U  t 
 R

i1( t )   1  e L1 
R  

L1
1 
R
Gọi là hằng số điện từ của mạch.

U  
t
1
i1( t )  1  e 
R  

Gọi td là thời gian Transistor dẫn bão hòa thì cường độ dòng điện sơ cấp tại thời
điểm đánh lửa khi Transistor công suất ngắt:

U  
 td

I ng   1  e 1 
R  
 (2.1)
Trong đó:
120
td   d  T   d 
nZ

T – chu kỳ đánh lửa, [s]

n – số vòng quay trục khuỷu động cơ, [v/ph]

z – số xy lanh động cơ;

 đ - Hệ số thời gian dòng điện qua cuộn sơ cấp tương đối;

Ta tìm được thời gian Transistor công suất dẫn:


120
td  0 ,65   0.0043
4550  4 (s)

R
- Transistorổng trở mạch sơ cấp, khi bỏ qua điện trở trong của ắc quy, và điện
R  ( 0 ,5  1 ) R  1 R
trở phụ thì . Ta chọn . Vì nếu chọn càng
nhỏ thì tiết diện cuộn sơ cấp càng lớn dẫn đến tăng giá thành.

L1 4 103
1    4 10 3
R 1
(s)

Thay tất cả vào (2.1), ta tính được:

14  
0 ,0043

I ng   1  e 4103
  9, 22
1  (A)

I ng  9,22
Vậy (A).

2.1.2. Vẽ đặc tính dòng điện qua cuộn sơ cấp của biến áp đánh lửa:

Ta có:

U ng  
t
1
i1( t )   1  e 
R  
 (2.2)

R  1
,  1  4  10 s vào biểu thức ta được
U ng  14V 3
Thay các giá trị đã cho: ,
phương trình dòng điện theo thời gian:

14  
t

i1( t )    1  e 4103

1   (2.3)
Để xây dựng được đặc tính quan hệ dòng điện sơ cấp với thời gian t, thì ta cho t

U ng
i1 
R
chạy từ giá trị không đến tn , mà tại tn thì giá trị .

Chọn tỷ lệ xích:

0,001 1
t  i 
10 (s/mm) ; 5 (A/mm)

Ta lập được bảng:

Bảng 2.0.1 – Bảng đặc tính quan hệ dòng sơ cấp với thời gian
Giá trị giá trị
  thưc   biểu diễn  
t(s) i(A) t(mm) i(mm)  
0 0 0 0  
0.001 3.096789 10 15.48395  
0.002 5.508571 20 27.54285  
0.003 7.386868 30 36.93434  
0.004 8.849688 40 44.24844  
0.0043 9.22 43 46.1  
0.005 9.988933 50 49.94466  
0.006 10.87618 60 54.38089  
0.007 11.56716 70 57.83582  
0.008 12.10531 80 60.52653  
0.009 12.52441 90 62.62205  
0.01 12.85081 100 64.25405  
0.011 13.10501 110 65.52505  
0.012 13.30298 120 66.51491  
0.013 13.45716 130 67.28581  
0.014 13.57724 140 67.88618  
2.2. Tính toán các thông số cơ bản của dòng thứ cấp hệ thống đánh lửa:
2.2.1. Tính hiệu điện thế thứ cấp biến áp đánh lửa:

Phương trình cân bằng năng lượng lúc tiếp điểm bắt đầu mở:

L1  I ng 2 C1  U12 C2  U 2 2
  Q
2 2 2

W1   W 2 
U1  U 2   L1I ng  C1    C2  U 2 2  Q
2 1
W2   W2  
Mà:

Sau biến đổi ta nhận được:


L1
U 2  I ng  2
 '
W 
C1  1   C2
 W2  (2.4)

Trong đó:

 ' - hệ số tính đến sự giảm U 2 do tổn thất năng lượng dưới dạng nhiệt

ở cả mạch sơ cấp và thứ cấp. Theo [2],  '  0,75  0,85 . Chọn  '  0 ,8 .

C1 - điện dung của mạch sơ cấp. Khi C1 giảm thì U 2 tăng.

K ba  W2 / W1 : hệ số biến áp.

Chọn số vòng dây của cuộn sơ cấp W1  250  400 vòng, [1]. Chọn

W1  350 vòng.

Số vòng dây của cuộn thứ cấp:

W2  K ba  W1  53  350  18550 (vòng)

Thay số vào (2.4) ta được:

4 103
U 2  9 ,22  2
 0 ,8
6  350  10
0 , 4 10     10
 18550 

= 35531,73 (V).

2.2.2. Tính thế hiệu đánh lửa U dl :

Ta có công thức tính hệ số dự trữ:

U2
K dt 
U dl (2.5)

Từ (2.5) ta suy ra:


U2
U dl 
K dt

Đối với hệ thống đánh lửa thường, do U 2m thấp nên K dt thường nhỏ hơn 1,5. Trên
những động cơ hiện đại với hệ thống đánh lửa điện tử, hệ số dự trữ có giá trị khá cao (
K dt  1,5  2 ,0 ), đáp ứng được việc tăng tỷ số nén, số vòng quay và khe hở bugi. Chọn
K dt  2,0 .

U 2 35531,73
 U dl    17765,86
K dt 2 (V)

2.2.3. Tính năng lượng tia lửa:


Năng lượng tia lửa điện gồm 2 thành phần: phần điện dung và phần điện cảm.

WP  WC  WL

2.2.3.1. Tính năng lượng tia lửa điện dung:

Vì tia lửa xuất hiện trước khi U 2 đạt giá trị cực đại, nên phần tia lửa điện dung chỉ
tiêu tốn một phần năng lượng của từ trường tích lũy trong biến áp đánh lửa:

U dl 2
WC  C 
2

Trong đó:

2
W 
C  C1   1   C2
Điện dung tổng  W2 

2
6  350  10
 0 , 4 10     10
 18550 

 2 , 424 1010 (F).

Thế số ta được:
17765,862
WC  2, 424 10 10 
2

= 0,038 (J).

2.2.3.2. Tính năng lượng tia lửa điện cảm:

Phần năng lượng còn lại tiếp tục phóng qua khe hở bugi dưới dạng tia lửa điện

cảm, hay còn gọi là đuôi lửa. Do U 2 đã giảm nhiều nên dòng phóng lúc này cũng rất

nhỏ, chỉ khoảng ( 80  100 ) mA. Tia lửa điện cảm có màu tím nhạt vàng kéo dài
khoảng vài mili giây đến vài giây, phụ thuộc vào giá trị điện cảm tích lũy trong mạch
sơ cấp:

L1  I ng 2 4 103  9.222
WL    0 ,17
2 2 (J)

Vậy năng lượng tổng của tia lửa:

WP  WC  WL

= 0,038 + 0,17

= 0,208 (J).

2.3. Bugi đánh lửa:

Bugi đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của động cơ xăng. Đó là nơi xuất
hiện tia lửa ban đầu để đốt cháy hòa khí.

Do điện cực bugi đặt trong buồng đốt, nên điều kiện làm việc của nó rất khắc
2
nghiệt: nhiệt độ ở kỳ cháy có thể lên tới 2500 C và áp suất đạt 50 kg / cm .
0

2.3.1. Vật liệu chế tạo:


Vật liệu các điện cực phải đảm bảo chịu được tác động hóa học của khí cháy và
không được han gỉ trong điều kiện nhiệt độ cao, nên:
- Các điện cực trung tâm: thường được làm bằng Crom, hợp kim Crom-Titan
13X25T hay đồng mạ Crom.
- Các điện cực bên làm bằng hợp kim Niken-Mangan ( 95  97 % Ni và 3  5 %
Mn).
- Sứ cách điện: được chế tạo từ gốm có thành phần oxit cao để đảm bảo được độ

bền điện và cơ ở nhiệt độ cao, như: Uralit (95% Al2O3 ), tinh thể Korunt (98%

Al2O3 ),…

2.3.2. Đặc tính nhiệt của bugi:


Để bugi làm việc bình thường thì nhiệt độ phần sứ dưới của bugi nằm trong

khoảng 500  600 C , đó là nhiệt độ tự tấy muội.


0

0
- Nếu nhiệt độ nhỏ hơn 450 C : nhiên liệu và dầu bôi trơn làn trong nó không
cháy hết mà đọng lại ở các điện cực như muội than, làm giảm chất lượng đánh
lửa.

Nếu nhiệt độ lớn hơn 700  800 C : nhiên liệu có thể tự bốc cháy khi tiếp xúc
0
-
với bugi trước khi có tia lửa điện.

Để giữ nhiệt độ tối ưu ở điện cực trung tâm bugi, người ta thiết kế chiều dài phần
sứ cách điện ở điện cực này khác nhau dựa vào điều kiện làm việc của động cơ, chia
làm hai loại: bugi nóng và bugi lạnh.

- Nếu động cơ thường xuyên ở tải lớn, hoặc tốc độ cao dẫn tới nhiệt độ buồng
đốt cao, nên sử dụng bugi lạnh, để giải nhiệt nhanh.
- Nếu xe chạy ở tốc độ thấp và chở ít người, nên sử dụng bugi nóng.

You might also like