Professional Documents
Culture Documents
TPS CMP
IAT
MAF
ECT
KNK
CKP
CMP
IAT
TPS
MAF
MAP
O2S1
ECT
KNK
CKP
APP
…………….. ……………………….
.
……………. …………………..
8 …………………..
………..
………………..
………………..
………………….. ………………
CKP
Bánh răng kích từ quay, làm từ trường của nam châm đi qua cuộn dây cảm ứng
thay đổi, giúp cho cuộn dây cảm ứng phát ra tín hiệu dạng xung hình sin.
Bánh răng kích từ quay, làm từ trường của nam châm đi qua phần tử Hall
thay đổi, mạch IC trong cảm biến tạo ra xung vuông (0V-5V hoặc 0V-12V)
Mạch cảm biến CKP loại điện từ Mạch cảm biến CKP loại Hall
Kiểm tra cảm biến loại điện từ Kiểm tra cảm biến loại Hall
Dùng máy đo xung mới có thể phát hiện những hư hỏng khó: như gãy răng vành từ, cảm biến chập chờn…
Đề máy, nhìn xem kim đồng hồ tua máy có nhích lên không, kim nhích thì ECM
đã nhận được tín hiệu của cảm biến trục khuỷu
ECU chỉ cho phép đánh lửa và bơm xăng khi xác định động cơ đang quay.
Do đó, đa số các xe mất tín hiệu CKP thì ECU xem như động cơ ngừng chạy nên không
cho đánh lửa và ngắt bơm xăng làm xe không nổ máy được
Một số xe khi mất tín hiệu CKP mà có tín hiệu CMP thì ECU vẫn nổ máy được (vì có CMP
ECM vẫn hiểu là động cơ đang quay)
Một số hư hỏng thường gặp của cảm biến CKP:
+ Dây tín hiệu đứt hoặc chạm dương, chạm mát
+ Lỏng giắc
+ Chết cảm biến
+ Sai khe hở từ
+ Gãy răng vành tạo xung
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của cảm biến vị trí trục cam cũng tương tự
như cảm biến vị trí trục khuỷu.
Cảm biến vị trí trục cam cũng có 2 loại:
+ Cảm biến CMP loại điện từ
+ Cảm biến CMP loại Hall
+ Khi mất tín hiệu của cảm biến trục cam, thường sẽ có hiện tượng đề kéo dài hơn mới nổ
máy (Tạm hiểu vì ECU lúc đầu không đánh lửa đúng kỳ nén máy 1 được, nên sẽ đánh đại thử
vài vòng sau nó đánh lại mới đúng)
+ Trên một số xe, Khi mất tín hiệu của cảm biến trục cam sẽ không thể đánh lửa đúng máy và
làm cho xe không thể nổ máy (tạm hiểu là do loại CKP không có răng khuyết hoặc ECU không
có thuật toán đổi kiểu đánh lửa)
+ Trên một số xe phun dầu điện tử Common Rail khi bị mất tín hiệu cảm biến trục cam, ECU sẽ
không điều khiển mở kim phun nên không thể nổ máy. (vì phun phải đúng máy nên mất CMP
ECU không phun thử và phun lại như đánh lửa)
Phân tích và tô màu mạch điện cảm biến CKP, CMP trong sách SĐMĐ:
MAF
MAF có 3 loại:
-Hot wire
-Hot film-Digital
-Hot film-Analog
Cấu tạo gồm: dây sấy Platin, nhiệt điện trở và mạch xử lý
Loại này thay dây sấy bằng 1 màng sấy nằm sâu bên trong và có đường dẫn khí vào
Cảm biến MAF tín hiệu ra loại điện áp Cảm biến MAF tín hiệu ra loại xung
Trên động cơ xăng: tại tốc độ cầm chừng bướm Trên động cơ diesel: tại tốc độ cầm chừng bướm
ga mở nhỏ nên lượng gió nạp ít (2.26 g/s) gió mở lớn nên lượng gió nạp nhiều (13.02 g/s)
+ Đối với động cơ xăng, khi cảm biến MAF báo sai thường động cơ nổ rung giật nhiều, hoặc
nổ lên rồi chết máy (vì khi MAF báo về lượng gió sai -> phun xăng sai, lúc đó rút giắc MAF ra
thì ECU về “Safe Mode” sẽ đỡ rung).
+ Đối với động cơ Diesel, khi báo lỗi cảm biến MAF thì thường ECU sẽ điều khiển chế độ dự
phòng “Safe Mode” nên sẽ giới hạn tua máy, lên ga không quá 3000 rpm được. (Lưu ý: MAF
trên động cơ diesel được sử dụng để điều khiển hệ thống EGR, không phải tính lượng phun).
DTC DESCRIPTION
P0100 Mass or Volume Air Flow Sensor Circuit Malfunction
P0100 Lỗi mạch cảm biến lượng không khí nạp
P0102 Mass or Volume Air Flow Sensor Circuit Low Input
P0102 Mạch tín hiệu đầu vào của cảm biến lượng khí nạp thấp
P0103 Mass or Volume Air Flow Sensor Circuit High Input
P0103 Mạch tín hiệu đầu vào của cảm biến lượng khí nạp cao
P0101 Mass or Volume Air Flow Sensor Range / Performance Problem
P0101 Cảm biến lượng khí nạp lỗi phạm vi hoạt động / Hiệu suất
Khi động cơ báo lỗi như bên dưới, Những nguyên nhân có thể là gì?
DTC DESCRIPTION
P0103 Mass or Volume Air Flow Sensor Circuit High Input
P0103 Mạch tín hiệu của cảm biến lượng khí nạp cao
MAP
Tại sao phải kết hợp với cảm biến nhiệt độ khí nạp mới tính ra được lượng gió ?
Cảm biến MAP thường được bắt chặt trên cổ nạp sau bướm ga.
Xe đời cũ, MAP được lắp bên ngoài và được nối ống hơi tới sau bướm ga.
Áp suất trong đường ống nạp thay đổi, làm màng silicon biến dạng (điện trở của nó sẽ
thay đổi theo). IC xử lý, cho tín hiệu điện áp từ cảm biến gửi về ECU thay đổi theo.
Áp suất càng cao thì điện áp ra càng lớn.
+ Khi On chìa khóa (áp suất họng nạp ~100 kPa) => điện áp ra ~ 2.5V-4.5V
+ Khi nổ máy cầm chừng (áp suất ~ 35 – 55 kPa) => điện áp ra thấp nhất ~ 1.2V-1.8V
+ Ga lên -> Áp suất càng tăng thì => điện áp ra càng cao
Cấp nguồn 5V, mass, sau đó thay đổi áp suất và kiểm tra tín hiệu điện áp ra
Trên động cơ xăng: tại tốc độ cầm chừng bướm Trên động cơ diesel: tại tốc độ cầm chừng bướm
ga mở nhỏ áp suất ống nạp thấp (40.6 kPa) gió mở hết cỡ nên áp suất ống nạp ~ áp suất khí
quyển (101 kPa)
Tăng áp Not OK
DTC DESCRIPTION
P0105 Manifold Absolute Pressure Sensor (MAP) Circuit Problem
P0105 Mạch điện cảm biến MAP có vấn đề
P0106 Manifold Absolute Pressure Sensor (MAP) Range/Performance
P0106 Phạm vi hoạt động cảm biến MAP hoặc hiệu suất có vấn đề
P0107 Manifold Absolute Pressure Sensor (MAP) Circuit Low Input
P0107 Mạch cảm biến MAP - đầu vào thấp
P0108 Manifold Air Pressure Sensor (MAP) Circuit High Input
P0108 Mạch cảm biến MAP - đầu vào cao
DTC DESCRIPTION
P0107 Manifold Absolute Pressure Sensor Circuit Low Input
P0107 Mạch cảm biến MAP - đầu vào thấp
1. Xe Kia Carens 2008 2.0L – Trang 172 Dây nguồn cấp cho cảm biến: Tô màu Đỏ
2. Xe Honda Civic 2010 1.8L – Trang 97
3. Xe Audi Q7 3.0T 2011 – Trang 104 Dây Mass cảm biến tô màu : Xanh Lá
4. Xe Mazda 3 2015 – Trang 74
5. Xe Kia Picanto 2013 G1.2L– Trang 157 Dây Tín hiệu cảm biến: Tô màu Vàng
Gió càng
nhiều thì
xung ra tần
số càng cao
IAT
Thực tế ECU hiệu chỉnh theo tín hiệu IAT là rất nhỏ (nên thường
cảm biến này hư cũng không thấy ảnh hưởng nhiều)
Cấu tạo: là một nhiệt điện trở âm (khi nhiệt độ tăng thì điện trở cảm biến giảm và ngược lại)
Hoạt động: Khi nhiệt độ không khí nạp thay đổi thì điện trở của cảm biến cũng thay đổi theo
làm cho tín hiệu điện áp tại cực tín hiệu cũng thay đổi
DTC DESCRIPTION
P0112 Intake Air Temperature Circuit Low Input
P0112 Mạch đầu vào cảm biến nhiệt độ khí nạp thấp
P0113 Intake Air Temperature Circuit High Input
P0113 Mạch đầu vào cảm biến nhiệt độ khí nạp cao
P011B Engine Coolant Temperature / Intake Air Temperature Correlation
P0113 Tương quan cảm biến nhiệt độ khí nạp và nhiệt độ nước
ECT
Lưu ý: ECU hiệu chỉnh lượng phun theo tín hiệu ECT là rất lớn
Cảm biến ECT thường có 2 chân, một số xe cảm biến có 3 chân thì bên trong
là 2 con cảm biến để báo lên đồng hồ taplo riêng và báo cho ECM riêng
Cấu tạo: là một nhiệt điện trở âm (khi nhiệt độ tăng thì điện trở cảm biến giảm và ngược lại)
Hoạt động: Khi nhiệt độ nước máy thay đổi thì điện trở của cảm biến cũng thay đổi theo và
tín hiệu điện áp tại cực tín hiệu cũng thay đổi
100 – 112°C
> 112°C
2. Nếu báo điện trở thấp => ECU hiểu lầm rằng nhiệt độ nước làm mát đang rất cao nên:
_Sẽ gây đề dai, khó nổ khi máy nguội vì phun nhạt
_Bật AC nhưng ECM không cho đóng lốc máy nén
Phân tích và tô màu mạch điện cảm biến IAT và ECT trong sách SĐMĐ:
1. Xe Toyota Camry 2006 Trang 48 Dây nguồn cấp cho cảm biến: Tô màu Đỏ
2. Xe Kia Picanto 2013 G1.2L – Trang 157
3. Xe Kia Carens 2008 2.0L – Trang 172 Dây Mass cảm biến tô màu : Xanh Lá
4. Xe Honda Civic 2010 1.8L – Trang 97
5. Xe Audi Q7 3.0T 2011 – Trang 104 Dây Tín hiệu cảm biến: Tô màu Vàng
6. Xe Nissan Murano 2010 – Trang 131
7. Xe Chevrolet Captiva 2.4 2009 – Trang 164
TPS
Đo từng cặp chân vừa xoay cb: nếu cặp có R Đo tại vị trí đóng sẽ tìm thấy 3 chân R rất nhỏ
lớn và xoay không đổi là VC và E2 => tìm ra => tìm ra chân còn lại là VC
chân còn lại là VTA Lấy VC đo với từng chân kia vừa xoay: nếu
Lấy VTA đo với từng chân kia: nếu xoay R xoay mà R không đổi là E2, nếu xoay R giảm
tăng là E2, nếu xoay R giảm là VC là VTA, nếu xoay R mất là IDL
Khi bướm ga mở, trục bướm ga sẽ làm các nam châm thay đổi vị trí so với IC Hall,
dẫn đến điện áp tín hiệu đầu ra sẽ thay đổi theo độ mở bướm ga
HALL
Kiểm tra điện trở cảm biến (loại biến trở) Kiểm tra điện áp cảm biến (loại Hall)
Khi thay đổi độ mở cánh bướm ga thì giá trị các tín hiệu cảm biến bướm ga phải thay
đổi theo (tăng dần hoặc giảm dần) và không bị gián đoạn tại điểm nào
Một số hư hỏng thường gặp của cảm biến vị trí bướm ga:
+ Cảm biến hỏng do mòn mạch trở than. Hoặc hư hỏng IC Hall
+ Đứt dây
+ Dây tín hiệu chạm dương, chạm mát
+ Lỏng giắc
Trong trường hợp tín hiệu từ TPS bất thường, động cơ có thể gặp hiện
tượng: tốc độ không tải không ổn định, gia tốc kém, Òa ga…
DTC DESCRIPTION
P0120 Throttle Position Sensor Circuit Malfunction
P0120 Trục trặc mạch điện cảm biến vị trí bướm ga
P0121 Throttle Position Sensor Range / Performance Problem
P0121 Cảm biến vị trí bướm ga phạm vi hoạt động/hiệu suất có vấn đề
P0122 Throttle Position Sensor Circuit Low Input
P0122 Mạch điện đầu vào từ cảm biến vị trí bướm ga thấp
P0123 Throttle Position Sensor Circuit High Input
P0123 Mạch điện đầu vào từ cảm biến vị trí bướm ga cao
Phân tích và tô màu mạch điện cảm biến TPS trong sách SĐMĐ:
1. Xe Toyota Camry 2006 Trang 48 Dây nguồn cấp cho cảm biến: Tô màu Đỏ
2. Xe Kia Picanto 2013 G1.2L – Trang 157
3. Xe Kia Carens 2008 2.0L – Trang 172 Dây Mass cảm biến tô màu : Xanh Lá
4. Xe Honda Civic 2010 1.8L – Trang 97
5. Xe Audi Q7 3.0T 2011 – Trang 104 Dây Tín hiệu cảm biến: Tô màu Vàng
6. Xe Nissan Murano 2010 – Trang 131
7. Xe Chevrolet Captiva 2.4 2009 – Trang 164
APP
Khi mất 1 tín hiệu cảm biến: ECU thường sẽ chỉ cho lên ga tối đa 25% và hạn
chế tua máy < 3000 rpm.
TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT Ô TÔ VIỆT NAM - VATC
Triệu chứng hư hỏng cảm biến APP
Khi mất 2 tín hiệu cảm biến: ECU thường sẽ cho động cơ nổ ở chế độ
dự phòng (tua máy khoảng 1.100 v/p) và không lên ga được.
TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN KỸ THUẬT Ô TÔ VIỆT NAM - VATC
Kiểm tra rời cảm biến APP
Khi động cơ báo lỗi như bên dưới, Những nguyên nhân có thể là gì?
DTC DESCRIPTION
P2138 Accelerator Position Sensor 1 & 2 Signal Voltage Correlation
P2138 Tương quan điện áp tín hiệu số 1 và số 2 của cảm biến chân ga
Phân tích và tô màu mạch điện cảm biến APP trong sách SĐMĐ:
1. Xe Toyota Camry 2006 Trang 48 Dây nguồn cấp cho cảm biến: Tô màu Đỏ
2. Xe Kia Picanto 2013 G1.2L – Trang 157
3. Xe Honda Civic 2010 1.8L – Trang 97 Dây Mass cảm biến tô màu : Xanh Lá
4. Xe Audi Q7 3.0T 2011 – Trang 104
5. Xe Nissan Murano 2010 – Trang 131 Dây Tín hiệu cảm biến: Tô màu Vàng
6. Xe Chevrolet Captiva 2.4 2009 – Trang 164
O2S
O2S
Cấu tạo gồm phần tử xúc tác ZrO2 bọc bởi 2 lớp Platin, một mặt tiếp xúc với oxy chuẩn lấy
từ môi trường và một mặt tiếp xúc với khí xả
Ngoài ra, trong lõi cảm biến có phần tử nung nóng để giúp cho cảm biến nhanh đạt nhiệt độ
làm việc (giá trị điện trở phần tử nung nóng khoảng 6-13 ôm)
Lưu ý: Cảm biến chỉ hoạt động tốt khi nhiệt độ cảm biết đạt > 350 độ C
Sử dụng đồng hồ VOM để đo điện trở nung nóng: Điện trở tiêu chuẩn khoảng 6-13 ôm
O2S
Nếu bầu xúc tác làm việc hiệu quả (PASS): thì
lượng Oxy còn lại luôn rất thấp nên đồ thị là
đường hơi cao (~ 0.6-0.8V) và ít dao động.
DTC DESCRIPTION
P0171 System Too Lean (Bank 1)
P0171 Hệ thống quá nghèo (nhánh 1)
P0172 System Too Rich (Bank 1)
P0172 Hệ thống quá giàu (nhánh 1)
P0174 System Too Lean (Bank 2)
P0174 Hệ thống quá nghèo (nhánh 2)
P0175 System Too Rich (Bank 2)
P0175 Hệ thống quá giàu (nhánh 2)
SYSTEM TOO LEAN (LỖI QUÁ NGHÈO) SYSTEM TOO RICH (LỖI QUÁ GIÀU)
Nguyên nhân có thể (thừa gió hoặc thiếu Nguyên nhân có thể (thiếu gió hoặc
xăng hoặc lỗi ảo): thừa xăng hoặc lỗi ảo):
_Hở đường gió nạp _Nghẹt lọc gió
_Cảm biến đo gió báo sai _Cảm biến đo gió báo sai
+Áp NL không đủ (lọc, bơm, điều áp) +Áp NL cao (van điều áp)
+Kim phun bị tắc +Kim phun bị đái
*Cảm biến oxy báo sai *Cảm biến oxy báo sai
*ECU báo sai *ECU báo sai
Ngoài ra có thể do bỏ máy (oxy không cháy) Ngoài ra có thể do EGR kẹt mở
O2S
Cảm biến Oxy loại thường chỉ nhận biết được tỉ lệ không khí/ nhiên liệu trong dãy 12/1 đến 17/1)
+ Cảm biến A/F nhận biết được tỉ lệ không khí/ nhiên liệu ở dãy rất rộng từ 5/1 cho đến 20/1
+ Cảm biến A/F về bề ngoài không khác cảm biến oxy thông thường (nhưng giá trị điện trở nung nóng
thường khoảng 1-4 ôm)
Cấu tạo: gần giống cảm biến oxy thường nhưng có 3 buồng và dùng 2 chân “Nernst Cell” và “Pump Cell” (Chân
Nernst Cell hoạt động như chân tín hiệu của cảm biến oxy thường).
Hoạt động: Khi hòa khí nghèo, Nernst Cell báo điện áp về ECM sẽ thấp (~ 0.1V). ECM lập tức khiển Pump Cell
cấp dòng điện ra để xúc tác vào, giúp cho Nernst Cell luôn duy trì ở ~ 0.45V.
ECM dựa vào dòng điện này để biết giàu hay nghèo
(dòng điện này chúng ta không đo được mà sẽ được ECM quy đổi ra điện áp hoặc tỷ lệ trên máy chẩn đoán)
Không dùng VOM đo để kiểm tra cảm biến A/F được, mà phải xem thông số trên máy chẩn đoán:
Nhiều xe hiển thị ra điện áp (từ 2,4V-4V). Điện áp khi bình thường nó sẽ nằm ~ 3.3V (Điện áp hiển
thị càng lớn ~ 4V thể hiện là càng nghèo, điện áp càng nhỏ ~ 2.4V là càng giàu). Lưu ý: giá trị điện áp
này có thể khác nhau tùy dòng xe.
Phân tích và tô màu mạch điện cảm biến O2S / A/F trong sách SĐMĐ:
1. Xe Toyota Camry 2006 Trang 48 Dây nguồn cấp cho cảm biến: Tô màu Đỏ
2. Xe Kia Picanto 2013 G1.2L – Trang 157
3. Xe Honda Civic 2010 1.8L – Trang 97 Dây Mass cảm biến tô màu : Xanh Lá
4. Xe Audi Q7 3.0T 2011 – Trang 104
5. Xe Nissan Murano 2010 – Trang 131 Dây Tín hiệu cảm biến: Tô màu Vàng
6. Xe Chevrolet Captiva 2.4 2009 – Trang 164
Open Loop
Chế độ Open Loop là gì? Chế độ Open Loop khi nào? Khi ra khỏi các
trường hợp
ECM tính toán lượng xăng phun theo tỷ lệ -Khi “Khởi động động cơ”
trên
của bản đồ lập trình sẵn rồi khiển xung -Khi “Đang hâm nóng động cơ” ECM sẽ chuyển
phun mà không dựa vào tín hiệu cảm biến -Khi “Tăng tốc” sang chế độ
oxy để giám sát kết quả có đạt hay không. -Khi “Lỗi cảm biến ô xy” Closed Loop
Closed Loop
Giá trị “Long Term Fuel Trim” gần ~ 0% chứng Nếu LTFT > +8 (hòa khí nghèo) => “System too lean”
tỏ động cơ hoạt động bình thường Nếu LTFT < -8 (hòa khí giàu) => “System too rich”
KNK
Trong cảm biến kích nổ có thành phần gốm áp điện (piezo), là vật liệu
khi có áp lực/biến dạng sẽ sinh ra điện áp (~ đánh lửa của cái bật lửa)
Phân tích và tô màu mạch điện cảm biến KNK trong sách SĐMĐ:
1. Xe Toyota Camry 2006 Trang 48 Dây nguồn cấp cho cảm biến: Tô màu Đỏ
2. Xe Kia Picanto 2013 G1.2L – Trang 157
3. Xe Honda Civic 2010 1.8L – Trang 97 Dây Mass cảm biến tô màu : Xanh Lá
4. Xe Audi Q7 3.0T 2011 – Trang 104
5. Xe Nissan Murano 2010 – Trang 131 Dây Tín hiệu cảm biến: Tô màu Vàng
6. Xe Chevrolet Captiva 2.4 2009 – Trang 164
CMP
IAT
TPS
MAF
MAP
A/F
ECT
KNK O2S
CKP
APP