You are on page 1of 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN MÁY ĐỘNG LỰC
----------------

TIỂU LUẬN TRANG TRÍ ĐỘNG LỰC TRÊN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG F2

TÌM HIỂU VỀ XE Ô TÔ HYBRID

Thành viên nhóm : Cao Đình Đức ( MSV : 181323952 )


Trần Quốc Dũng ( MSV : 181322012 )
Dương Tuấn Thành ( MSV : 181311690 )
Nguyễn Mạnh Thắng ( MSV : 181313201 )
Lớp : Kỹ thuật Máy Động Lực
Khóa : 59

HÀ NỘI 2022
Lời nói đầu
Sự phát triển các phương tiện giao thông ở các khu vực trên thế giới nói chung
không giống nhau, mỗi nước có một quy định riêng về khí thải của xe, nhưng đều có
xu hướng là từng bước cải tiến cũng như chế tạo ra loại ôtô mà mức ô nhiễm là thấp
nhất và giảm tối thiểu sự tiêu hao nhiên liệu. Điều đó càng cấp thiết khi mà nguồn
tài nguyên dầu mỏ ngày càng cạn kiệt dẫn đến giá dầu tăng cao mà nguồn thu nhập
của người dân lại tăng không đáng kể.

Các xe chạy bằng Diesel, xăng hoặc các nhiên liệu khác đều đang tràn ngập
trên thị trường gây ô nhiễm môi trường, làm cho bầu khí quyển ngày một xấu đi, hệ
sinh thái thay đổi. Vì thế việc tìm ra phương án để giảm tối thiểu lượng khí gây ô
nhiễm môi trường là một vấn đề cần được quan tâm nhất hiện nay của ngành ô tô
nói riêng và mọi người nói chung.

Ôtô sạch không gây ô nhiễm (zero emission) là mục tiêu hướng tới của các nhà
nghiên cứu và chế tạo ôtô ngày nay. Có nhiều giải pháp đã được công bố trong
những năm gần đây, như: hoàn thiện quá trình cháy của động cơ, sử dụng các loại
nhiên liệu không truyền thống cho ôtô như LPG, khí thiên nhiên, methanol,
biodiesel, điện, pile nhiên liệu, năng lượng mặt trời, ôtô lai (hybrid)... Phạm vi bài
viết này chỉ bàn về ôtô hybrid.

Ôtô hybrid

Xuất hiện từ đầu những năm 1990 và cho đến nay, ôtô hybrid đã luôn được
nghiên cứu và phát triển như là một giải pháp hiệu quả về tính kinh tế và môi
trường. Có thể nói, công nghệ hybrid là chìa khoá mở cánh cửa tiến vào kỷ nguyên
mới của những chiếc ô tô, đó là ô tô không gây ô nhiễm môi trường hay còn gọi là ô
tô sinh thái.
Với các ưu điểm nổi bật như đã nêu, ôtô hybrid đang được sự quan tâm nghiên
cứu và chế tạo của rất nhiều nhà khoa học và hãng sản xuất ôtô trên thế giới. Ngày
càng có nhiều mẫu ôtô hybrid xuất hiện trên thị trường và càng có nhiều người tiêu
dùng sử dụng loại ô tô này.

Ôtô sử dụng Hydrogen, ôtô điện, ôtô pin mặt trời... cho đến nay đều tồn tại một
số nhược điểm nhất định, không dễ thực hiện với thực trạng như đất nước ta. Trong
bối cảnh đó thì ôtô hybrid nhiệt điện (kết hợp giữa động cơ đốt trong và động cơ
điện) được coi là phù hợp nhất trong giai đoạn đón đầu về xu thế phát triển ôtô sạch,
nhằm đáp ứng tính khắt khe môi trường đô thị, tính nguy cơ cạn kiệt nhiên liệu.

Tuy nhiên chúng ta chỉ có thể sử dụng những loại xe hybrid nhiệt điện hoạt
động trong phạm vi các thành phố, các khu du lịch và có thể vận hành trên các loại
đường dài hàng trăm kilômet tương đối bằng phẳng... Chứ không thể sử dụng ô tô
hybrid nhiệt điện thay hẳn các loại ôtô khác vì tính công nghệ lai còn nhiều hạn chế,
mà cái khó nhất của vấn đề này là nguồn dự trữ năng lượng điện để cấp cho động cơ
điện, vì nếu dùng bình ăcquy thông thường thì số lượng bình rất nhiều.

Trong phạm vi bài tiểu luận này chỉ bàn về dòng ôtô hybrid nhiệt điện (kết hợp
giữa động cơ đốt trong và động cơ điện) là loại ôtô hybrid thông dụng nhất hiện nay.

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ÔTÔ HYBRID...........................................................................................5
1.1. Khái niệm chung............................................................................................................................5
1.2. Phân loại ôtô hybrid.......................................................................................................................5
1.2.1. Theo thời điểm phối hợp công suất...........................................................................................5
CHƯƠNG II. CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA ÔTÔ HYBRID..............................................................9
2.1. Mô hình tổng quát của ôtô hybrid................................................................................................9
2.2. Động cơ đốt trong.........................................................................................................................10
2.3. Hộp số và bộ phân phối công suất (Hybrid Transaxle).............................................................11
2.4. Motor điện và máy phát điện......................................................................................................12
2.5. Bộ phận chuyển đổi điện (Inverter with Converter).................................................................13
2.6. Ắc-quy điện áp cao. (HV Battery - High Volt Battery).............................................................13
2.7. Cáp nguồn.....................................................................................................................................14
2.8. Ắc quy phụ....................................................................................................................................14
2.9. Các bộ phận khác có công dụng hỗ trợ trên ôtô hybrid............................................................15
2.9.1. Khí động lực học/ hệ số kéo thấp............................................................................................15
2.9.2. Ngắt tự động động cơ xăng.....................................................................................................15
2.9.3. Hộp số biến thiên vô cấp (CVT- Continuously Variable Transmission):.................................15
2.9.4. Hê êthống kiểm soát cầm chừng xylanh (Cylinder Idling System)...........................................16
2.9.5. Tối ưu hóa đường khí thải.......................................................................................................16
2.9.6. Pít tông ma sát nhỏ.................................................................................................................16
2.9.7. Công nghệ biến thiên lưu lượng khí nạp.................................................................................16
2.9.8. Sử dụng những vật liệu tiên tiến..............................................................................................17
2.10. Khởi động động cơ khi xe đang chạy........................................................................................17
2.11. Tăng tốc nhẹ với động cơ...........................................................................................................17
2.12. Tốc độ thấp ổ định.....................................................................................................................18
2.13. Tăng tốc tối đa............................................................................................................................18
2.14. Tốc độ cao ổn định.....................................................................................................................18
2.15. Tốc độ tối đa...............................................................................................................................19
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG , ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ NHỮNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP CỦA
XE HYBRID............................................................................................................................................19
3.1. Phân biệt xe hybrid với xe điện...................................................................................................19
3.2. Ứng dụng hệ thống hybrid trên các hang xe ô tô hiện đại........................................................23
3.3. Ưu điểm nhược điểm của xe Hybrid...........................................................................................26
3.3.1. Ưu điểm...................................................................................................................................26
3.3.2. Nhược điểm của xe Hybrid......................................................................................................27
3.3.3. Những lưu ý khi sử dụng ô tô Hybrid......................................................................................28
3.4. Những hư hỏng thường gặp trên xe Hybrid...............................................................................28
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................29
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ÔTÔ HYBRID
1.1. Khái niệm chung

Ô tô hybrid là dòng xe sử dụng động cơ tổ hợp, được kết hợp giữa động cơ
chạy bằng năng lượng thông thường (xăng, Diesel…) với động cơ điện lấy năng
lượng điện từ một ắc-quy cao áp. Điểm đặc biệt là ắc-quy được nạp điện với cơ chế
nạp “thông minh” như khi xe phanh, xuống dốc…, gọi là quá trình phanh tái tạo
năng lượng. Nhờ vậy mà ôtô có thể tiết kiệm được nhiên liệu khi vận hành bằng
động cơ điện đồng thời tái sinh được năng lượng điện để dùng khi cần thiết.

1.2. Phân loại ôtô hybrid

1.2.1. Theo thời điểm phối hợp công suất

1.2.1.1. Chỉ sử dụng motor điện ở tốc độ chậm

Khi ôtô bắt đầu khởi hành, motor điện sẽ hoạt đô ngô cung cấp công suất giúp
xe chuyển đô ngô và tiếp tục tăng dần lên với tốc độ khoảng 25 mph (1,5 km/h)
trước khi động cơ xăng tự khởi động. Để tăng tốc nhanh từ điểm dừng, động cơ
xăng phải khởi động ngay lập tức mới có thể cung cấp công suất tối đa. Ngoài ra,
motor điện và động cơ xăng cũng hỗ trợ cho nhau khi điều kiện lái yêu cầu nhiều
công suất, như khi leo dốc, leo núi hoặc vượt qua xe khác. Do motor điện được sử
dụng nhiều ở tốc độ thấp, nên loại này có khả năng tiết kiệm nhiên liệu khi lái ở
đường phố hơn là khi đi trên đường cao tốc. Toyota Prius và Ford Escape Hybrid là
hai dòng điển hình thuộc loại này.

1.2.1.2. Phối hợp khi cần công suất cao

Motor điện hỗ trợ động cơ xăng chỉ khi điều kiện lái yêu cầu nhiều công suất,
như trong quá trình tăng tốc nhanh từ điểm dừng, khi leo dốc hoặc vượt qua xe khác,
còn trong điều kiện bình thường xe vẫn chạy bằng động cơ xăng. Do đó, những
chiếc hybrid loại này tiết kiệm nhiên liệu hơn khi đi trên đường cao tốc vì đó là khi
động cơ xăng ít bị gánh nặng nhất. Điển hình là Honda Civic Hybrid và Honda
Insight thuộc loại thứ hai.
Cả hai loại này đều lấy công suất từ ắc-quy khi motor điện được sử dụng và
đương nhiên nó sẽ làm yếu công suất của ắc-quy. Tuy nhiên, một chiếc xe hybrid
không cần phải cắm vào một nguồn điện để sạc bởi vì nó có khả năng tự sạc.

1.2.2. Theo cách phối hợp công suất giữa động cơ nhiệt và động cơ điện
1.2.2.1. Kiểu nối tiếp

Động cơ điện truyền lực đến các bánh xe chủ động, công việc duy nhất của
động cơ nhiệt là sẽ kéo máy phát điện để phát sinh ra điện năng nạp cho ắc-quy hoặc
cung cấp cho động cơ điện.

Hình 1a. Hệ thống hybrid nối tiếp


Dòng điện sinh ra chia làm hai phần, một để nạp ắc-quy và một sẽ dùng
chạy động cơ điện. Động cơ điện ở đây còn có vai trò như một máy phát điện
(tái sinh năng lượng) khi xe xuống dốc và thực hiện quá trình phanh.

Hình 1b. Sơ đồ truyền động hệ thống hybrid nối tiếp


Ưu điểm: Động cơ đốt trong sẽ không khi nào hoạt động ở chế độ không tải
nên giảm được ô nhiễm môi trường, Động cơ đốt trong có thể chọn ở chế độ hoạt
động tối ưu, phù hợp với các loại ôtô. Mặt khác động cơ nhiệt chỉ hoạt động nếu xe
chạy đường dài quá quãng đường đã quy định dùng cho ăcquy. Sơ đồ này có thể
không cần hộp số.
Nhược điểm: Tuy nhiên, tổ hợp ghép nối tiếp còn tồn tại những nhược điểm
như: Kích thước và dung tích ắc-quy lớn hơn so với tổ hợp ghép song song, động cơ
đốt trong luôn làm việc ở chế độ nặng nhọc để cung cấp nguồn điện cho ắc-quy nên
dễ bị quá tải.

1.2.2.2. Kiểu song song


Dòng năng lượng truyền tới bánh xe chủ động đi song song. Cả động cơ nhiệt
và motor điện cùng truyền lực tới trục bánh xe chủ động với mức độ tùy theo các
điều kiện hoạt động khác nhau. Ở hệ thống này động cơ nhiệt đóng vai trò là nguồn
năng lượng truyền moment chính còn motor điện chỉ đóng vai trò trợ giúp khi tăng
tốc hoặc vượt dốc.

Kiểu này không cần dùng máy phát điện riêng do động cơ điện có tính năng
giao hoán lưỡng dụng sẽ làm nhiệm vụ nạp điện cho ắc-quy trong các chế độ hoạt
động bình thường, ít tổn thất cho các cơ cấu truyền động trung gian, nó có thể khởi
động động cơ đốt trong và dùng như một máy phát điện để nạp điện cho ắc-quy.
Ưu điểm: Công suất của ôtô sẽ mạnh hơn do sử dụng cả hai nguồn năng lượng, mức
độ hoạt động của động cơ điện ít hơn động cơ nhiệt nên dung lượng bình ắc-quy nhỏ
và gọn nhẹ, trọng lượng bản thân của xe nhẹ hơn so với kiểu ghép nối tiếp và hỗn
hợp.

Nhược điểm: Động cơ điện cũng như bộ phận điều khiển motor điện có kết cấu phức
tạp, giá thành đắt và động cơ nhiệt phải thiết kế công suất lớn hơn kiểu lai nối tiếp.
Tính ô nhiễm môi trường cũng như tính kinh tế nhiên liệu không cao

Hình 2a. Hệ thống hybrid song song


Hình 2b. Sơ đồ truyền động hệ thống hybrid song song

1.3.2.3. Kiểu hỗn hợp

Hệ thống này kết hợp cả hai hệ thống nối tiếp và song song nhằm tận dụng tối
đa các lợi ích được sinh ra. Hệ thống lai nối tiếp này có một bộ phận gọi là "thiết bị
phân chia công suất" chuyển giao một tỷ lệ biến đổi liên tục công suất của động cơ
nhiệt và động cơ điện đến các bánh xe chủ động. Tuy nhiên xe có thể chạy theo
"kiểu êm dịu" chỉ với một mình động cơ điện. Hệ thống này chiếm ưu thế trong việc
chế tạo xe hybrid

Hình 3a. Hệ thống hybrid hỗn hợp

Hình 3b. Sơ đồ truyền động hệ thống hybrid hỗn hợp


1.3.2.4. So sánh giữa ba kiểu phối hợp công suất

CHƯƠNG II. CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA ÔTÔ HYBRID


2.1. Mô hình tổng quát của ôtô hybrid

Hình 4. Một dạng ôtô Hybrid kiểu phối hợp công suất song song
Hình 5. Sơ đồ ôtô hybrid kiểu hỗn hợp

Hình 6. Một dạng ôtô hybrid kiểu hỗn hợp


Ghi chú:

1. Engine: Động cơ đốt trong


2. ECM: Electric Control Module - Bộ phận điều khiển điện tử cho động
cơ.
3. HV ECU: Hybrid Vehicle ECU- ECU điều khiển kết hợp trên ôtô
hybrid.
4. Shift Postion Sensor: Cảm biến vị trí tay số.
5. Brake ECU: ECU điều khiển phanh.
6. HV Battery: High Volt Battery- Ắc-quy điện áp cao.
7. Inverter with Converter: Bộ chuyển đổi điện.
2.2. Động cơ đốt trong

1. Hybrid Transaxle: Hộp số kết hợp với bộ phân phối công suất.
2. Acceleration Pedal Position Sensor: Cảm biến vị trí bàn đạp ga.
Là nguồn động lực chính, ở ôtô hybrid có thể dùng động cơ xăng, động cơ
Diesel, động cơ Hydro, khí hóa lỏng hoặc pin nhiên liệu.

Hình 7. Động cơ đốt trong, hộp số của ôtô hybrid (Toyota Prius)

Hình 8. Ôtô VW Touareg Hybrid 2009

2.3. Hộp số và bộ phân phối công suất (Hybrid Transaxle)

Cụm bánh răng hành tinh trong hộp số đóng vai trò như một bộ chia công suất
có nhiệm vụ chia công suất từ động cơ chính của xe thành hai thành phần tạm gọi là
phần dành cho cơ và phần dành cho điện. Các bánh răng hành tinh của nó có thể
truyền công suất đến động cơ chính, động cơ điện – máy phát và các bánh xe chủ
động trong hầu hết các điều kiện khác nhau. Các bánh răng hành tinh này hoạt động
như một cơ cấu truyền động biến đổi liên tục (CVT- Continuously Variable
Transmission).

Hình 9. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của bộ phân phối công suất

2.4. Motor điện và máy phát điện

Tổ hợp motor điện – máy phát số 1 (MG1-Motor Generater 1) có nhiệm vụ nạp


điện trở lại cho ắc-quy điện áp cao (HV Battery), đồng thời cấp điện năng để dẫn
động cho MG2 (MG2-Motor Generater 2). MG1 hoạt động như một motor để khởi
động động cơ chính của xe đồng thời điều khiển tỷ số truyền của bộ truyền bánh
răng hành tinh gần giồng như một CVT.

Tổ hợp motor điện – máy phát số 2 (MG2) có nhiệm vụ dẫn động cho các bánh
xe chủ động tiến hoặc lùi xe. Trong suốt quá trình giảm tốc và phanh xe, MG2 hoạt
động như một máy phát và hấp thu động năng (còn gọi là quá trình hãm tái sinh
năng lượng) chuyển hóa thành điện năng để nạp lại cho ắc-quy điện áp cao.

Trên Toyota dùng một môtơ đồng bộ xoay chiều 3 pha, là một môtơ không
chổi than DC hiệu suất cao với dòng AC. Các nam châm vĩnh cửu và một rôto được
làm bằng các tấm thép điện từ ghép lại thành một môtơ công suất cao. Hơn nữa, bởi
sự bố trí các nam châm vĩnh cửu theo một dạng tối ưu, mômen dẫn động được cải
thiện và công suất được tăng lên. Cả MG1 và MG2 đều có kích thước gọn, nhẹ và là
loại đồng bộ nam châm vĩnh cửu dòng điện xoay chiều hiệu quả cao.
2.5. Bộ phận chuyển đổi điện (Inverter with Converter)
Bộ chuyển đổi biến dòng điện một chiều từ ắc-quy điện áp cao (HV Batterry)
thành dòng xoay chiều làm quay motor điện hoặc biến dòng xoay chiều từ máy phát
thành dòng điện một chiều để nạp điện cho ắc-quy.

Hình 10. Bộ chuyển đổi điện và sơ đồ nguyên lý hoạt động


Về cấu tạo, nó gồm một bộ khuếch đại điện năng để tăng điện áp được cung
cấp lên đến 500V đồng thời nó được trang bị một bộ chuyển đổi dòng một chiều để
nạp điện cho ắc-quy phụ của xe và một bộ chuyển đổi dòng xoay chiều để cấp điện
cho máy nén trong hệ thống điều hòa của xe hoạt động.

2.6. Ắc-quy điện áp cao. (HV Battery - High Volt Battery)

Ắc-quy chính của xe được bảo vệ trong một vỏ niken-kim loại hyđrua chắc
chắn hơn và có mật độ năng lượng cao hơn so với bình thường. Thường gồm 120-
250 cặp cực ắc-quy với điện áp chuẩn là 144V-350 Volt (1,2V/cặp cực ắc-quy) được
nạp điện bởi động cơ chính thông qua tổ hợp MG1 khi xe chạy bình thường và tổ
hợp MG2 trong suốt quá trình hãm tái sinh năng lượng.

Ford Escape Hybrid, Honda Insight, Civic Hybrid và Toyota Prius đều sử dụng
những pin hyđrua kim loại kiềm (NiMH), công nghệ pin giống như trong điện thoại
di động và máy tính xách tay. Hệ thống hybrid của Prius là sự kết hợp của 38 mô
đun chứa 228 pin điện riêng biệt với tổng công suất lên tới 273,6 V. Xe của Honda
thì dùng 120 pin điện, tổng công suất 144 V; Ford 250 pin, công suất 330 V.
Hình 11a Hình 11b

11a. Ắc-quy điện áp cao trên Toyota Prius

11b. Ắc-quy điện áp cao trên VW Touareg


2.7. Cáp nguồn

Cáp nguồn hay cáp công suất trong xe hybrid dùng để truyền dòng điện có
cường độ và điện áp cao giữa các thiết bị như ắc-quy điện cao áp, bộ chuyển đổi,
các tổ hợp MG1, MG2 và máy nén trong hệ thống điều hòa. Đường dây cao áp và
các giắc nối được đánh dấu bằng mầu da cam như trong hình trên.
2.8. Ắc quy phụ
Loại ắc-quy DC12V này được bố trí cố định phía sau xe, duy trì và cung cấp
dòng điện một chiều ổn định cho các thiết bị như đèn xe, hệ thống âm thanh, các
ECU điều khiển.v..v…

Hình 12. Ắc-quy phụ trên ôtô hybrid


2.9. Các bộ phận khác có công dụng hỗ trợ trên ôtô hybrid

Ngoài ra trong ôtô hybrid còn kết hợp một số công nghệ hiện đại khác để nhằm
tăng khả năng vận hành, giảm khí thải gây ô nhiễm và tối đa hóa khả năng tiết kiệm
nhiên liệu.

2.9.1. Khí động lực học/ hệ số kéo thấp

Để có được những bề mặt nhẵn, các kỹ sư chế tạo xe hybrid thường phải viện
đến những đặc điểm thiết kế không theo quy ước nhằm tối đa hóa khả năng khí
động. Ví dụ, Honda Insight có một hệ số kéo vô cùng thấp (0,25) do bề mặt nhẵn và
dáng vẻ kỳ dị ở bánh sau. Ngay cả Toyota Prius, trông có vẻ bình thường trong mắt
những người không chuyên nghiệp, cũng có hệ số kéo chỉ 0,29 do các kỹ sư đã tìm
cách để làm nó trơn tru nhất. Tất cả các nhà sản xuất đều cố gắng giảm hệ số kéo ở
bất cứ nơi đâu có thể bởi vì một chiếc xe với hệ số kéo thấp cần ít công suất (và
nhiên liệu) hơn để vận hành.

2.9.2. Ngắt tự động động cơ xăng

Để giảm tiêu thụ nhiên liệu, tất cả các xe hybrid đều cố gắng hạn chế tối đa
động cơ xăng trong suốt quá trình hoạt động. Nó không chỉ tiết kiệm nhiên liệu và
giảm khí thải mà còn ngừng tiêu thụ điện năng. Tương tự như một chiếc xe ngựa hai
bánh, motor điện khởi động lại động cơ xăng khi lái xe nhấn lại pê đan tăng tốc. Đây
là một hoạt động khá liền mạch, hầu như không có sự trì hoãn hay mất khả năng vận
hành cho lái xe.

2.9.3. Hộp số biến thiên vô cấp (CVT- Continuously Variable Transmission):

CVT là một loại hộp số tự động mới (thực tế đã xuất hiện hơn 100 năm nay
nhưng gần đây mới được ứng dụng trong ngành ô tô) không có bánh răng, ly hợp ma
sát, dầu thủy lực hoặc biến mô. Thay vì thế, nó sử dụng một thiết kế dây curoa và
puli đơn giản, giúp kết hợp chặt chẽ số truyền với phạm vi vòng/phút tối ưu của
động cơ để đạt được công suất lớn hơn và tăng khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Được
ứng dụng chủ yếu trong công nghiệp ánh sáng nhưng những tiến bộ gần đây trong
vật liệu và công nghệ mạch vi xử lý đã khiến CVT phù hợp hơn với ngành ô tô.
2.9.4. Hê êthống kiểm soát cầm chừng xylanh (Cylinder Idling System)

Honda Civic Hybrid sử dụng hệ thống này để giảm sự kéo của động cơ và cho
phép motor điện giành được nhiều năng lượng nhất trong suốt quá trình phanh tái
tạo năng lượng. Một động cơ xăng thông thường phanh động cơ trong quá trình
xuống dốc bằng hoạt động bơm của xylanh. Hoạt động này sẽ giành năng lượng từ
động cơ điện để nạp ắc-quy.

Có thể tránh sự kéo động cơ bằng cách đưa khớp ly hợp vào xe với một hộp số
sàn hoặc đặt xe ở số không với một CVT. Hệ thống vô hiệu xylanh của Honda thực
hiện điều này bằng cách đóng van hút và xả trên 3 trong 4 xylanh, cho phép pít tông
di chuyển tự do trong xylanh, vì vậy có thể giảm sự kéo động cơ và tối đa hóa năng
lượng mà motor điện thu được.

2.9.5. Tối ưu hóa đường khí thải

Integrated Exhaust Manifold: được đặt trực tiếp vào đầu xylanh nhằm giảm
khối lượng và tối ưu hóa dòng khí xả, vì vậy giúp tăng vận hành và khả năng tiết
kiệm nhiên liệu.

2.9.6. Pít tông ma sát nhỏ

Thông qua một quá trình rèn đặc biệt, sự ma sát ở thành xylanh giảm làm tăng
khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Kết hợp với công nghệ Offset Cylinder Bores nhằm
tăng khả năng tiết kiệm nhiên liệu bằng cách giảm ma sát đẩy của pít tông khi chúng
di chuyển bên trong xylanh.

2.9.7. Công nghệ biến thiên lưu lượng khí nạp

Thực hiện đưa hỗn hợp nhiên liệu vào đủ tương ứng với từng chế độ hoạt động
của động cơ để đạt được cháy hoàn toàn, nhằm tối ưu hóa quá trình cháy để thực
hiện tiết kiệm nhiên liệu, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm do khí xả.

2.9.8. Sử dụng những vật liệu tiên tiến


Việc sử dụng những vật liệu tiên tiến - như magie, hợp kim nhôm và nhựa dẻo
– làm giảm khối lượng của xe. Việc giảm khối lượng làm tăng khả năng tiết kiệm
nhiên liệu, giảm khí thải và giúp vận hành hiệu quả hơn.

Với tất cả những công nghệ tiên tiến, khả năng tiết kiệm nhiên liệu và giảm khí
thải của mình, ôtô hybrid được xem là những chiếc xe của tương lai. Chắn chắn, với
những model hybrid mới xuất hiện và những model đang được phát triển, công nghệ
này sẽ là đóng vai trò chính trong bức tranh của ngành ô tô những năm sắp tới.
2.10. Khởi động động cơ khi xe đang chạy

Nếu mômen dẫn động yêu cầu tăng lên khi xe chạy chỉ với MG2, MG1 sẽ được kích
hoạt để khởi động động cơ. Tương tự, nếu có một trong những hạng mục do ECU
kiểm soát như tình trạng SOC, nhiệt độ ắc quy, nhiệt độ nước và điều kiện tải điện
lệch so với mức tiêu chuẩn, thì MG1 sẽ được kích hoạt để khởi động động cơ (MG1
hoạt động ở chế độ động cơ).

2.11. Tăng tốc nhẹ với động cơ

Tốc độ trung bình (15-40 mph), động cơ đốt trong sẽ hoạt động và cung cấp
năng lượng, MG2 sẽ hoạt động đồng thời như một động cơ điện sử dụng một lượng
điện năng hổ trợ. MG1 cũng quay đồng thời với động cơ (được kéo bởi động cơ) và
đóng vai trò như một máy phát điện, cung cấp năng lượng cho MG2
2.12. Tốc độ thấp ổ định

Khi xe đang chạy ở chế độ tải thấp, bộ truyền hành tinh sẽ chia công suất động
cơ ra hai phần. Một phần truyền đến các bánh xe chủ động, phần còn lại kéo MG1
để phát điện đến bộ biến đổi cấp cho MG2 hoạt động bổ sung công suất đến các
bánh xe chủ động.

2.13. Tăng tốc tối đa

Khi xe được chuyển từ chế độ tải thấp sang chế độ tăng tốc mạnh, hệ thống này
sẽ bổ sung điện của ắc quy HV vào lực truyền động của MG2.

2.14. Tốc độ cao ổn định


Khi xe chạy ở tốc độ cao ổn định động cơ và MG2 hoạt động, MG1 hoạt động
ở chế độ phanh (MG1 không quay
2.15. Tốc độ tối đa

Khi tốc độ ôtô cao (>100mph) thì MG2 sẽ hoạt động để bổ sung công suất cho
động cơ đốt trong, lúc này HV Battery sẽ cung cấp điện cho hoạt động của MG2,
MG1 cũng nhận một phần năng lượng điện từ HV Battery và quay ngược chiều với
MG2 tạo một tỷ số truyền tăng cho phép ôtô chạy với tốc độ cao.

Nhận xét: Phạm vi tiểu luận này chỉ nghiên cứu trạng thái làm việc của ôtô khi phối
hợp hai dòng công suất (công suất sinh ra từ động cơ đốt trong và động cơ điện
MG2).
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG , ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ NHỮNG HƯ HỎNG
THƯỜNG GẶP CỦA XE HYBRID
3.1. Phân biệt xe hybrid với xe điện
Xe hybrid và điện được coi là thân thiện với môi trường và được thiết kế theo
cách giảm mức sử dụng xăng.
Xe điện hoàn toàn phụ thuộc vào điện, có nghĩa là chúng là phần trăm điện. Họ
phải được sạc và chiếc xe di chuyển cho đến khi phí kéo dài. Mặt khác, xe hybrid có
thể được gọi là điện một phần. Họ sử dụng hỗn hợp khí và năng lượng điện.
Nguồn năng lượng chính của xe ô tô hybrid là động cơ đốt trong, với pin và
động cơ DC gắn trên trục, cung cấp lực đẩy bổ sung. Các động cơ Hybrid sẽ không
hoạt động ở tốc độ thấp dưới khả năng tăng tốc rất vừa phải. Nó hoạt động nếu một
số khoản phí được cung cấp. Khi có nhu cầu thêm năng lượng, động cơ thông
thường cung cấp cho nó. Vì pin sẽ không thể cung cấp điện tích vô hạn, các động cơ
đốt gas được cung cấp trong xe hybrid.
Trong xe điện rất đơn giản, một pin sạc được sử dụng để cung cấp năng lượng.
Xe điện sẽ chạy miễn là pin cung cấp sạc. Điều này có nghĩa là ô tô điện phụ thuộc
hoàn toàn vào điện tích cục bộ.
Một sự khác biệt chính giữa xe hybrid và xe điện là liên quan đến pin. Trong
một chiếc xe hybrid, pin không chỉ cung cấp năng lượng mà còn được sạc lại khi lái
xe. Mặt khác, pin của xe điện không được sạc lại trừ khi được cắm vào một số nguồn
năng lượng.
Một điểm khác biệt giữa xe hybrid và xe điện là loại trước đây được gọi là Xe
phát thải thấp (LEV) và loại sau được phân loại là Xe không phát thải (ZEV). Mặc
dù những chiếc xe Hybrid thân thiện với môi trường hơn những chiếc xe thông
thường, những chiếc xe điện được coi là hoàn hảo hơn về mặt sinh thái.
Khi những chiếc xe hybrid gây ô nhiễm ít hơn vì động cơ xăng, những chiếc xe
điện không gây ô nhiễm vì chúng hoàn toàn dựa vào năng lượng điện. Vấn đề duy
nhất liên quan đến xe điện khi so sánh với xe hybrid là những chiếc xe cũ chạy ngắn
hơn những chiếc sau.
Về cơ bản, xe hybrid sẽ sử dụng một hệ truyền động lai giữa động cơ xăng và
điện. Đây là sự kết hợp ít nhất là một động cơ điện (motor) với động cơ đốt trong và
hệ thống cho phép thu hồi năng lượng thông qua phanh tái tạo.

Xe hybrid di chuyển nhờ vào động cơ điện, động cơ xăng và đôi khi cả hai động cơ
điện và xăng hoạt động một cách êm dịu cùng nhau để đảm bảo khả năng tăng tốc.
Nhờ sử dụng động cơ điện bổ trợ, động cơ đốt trong sẽ hao tốn ít nhiên liệu ít hơn
giúp xe tiết kiệm nhiên liệu hơn, giảm lượng khí thải phát sinh ra môi trường.

Cung cấp điện cho xe hybrid chính là một bộ pin điện áp cao (tách biệt với pin
12 volt thông thường của ô tô) và bộ pin này được “sạc” bổ sung điện bằng hệ thống
phanh táo tạo năng lượng (Phanh tái sinh). Nhờ đó, pin trên xe hybrid sẽ luôn được
duy trì một cách ổn định nhất để cấp điện dẫn động xe, song song đó pin này cũng
có nhiệm vụ sạc lại cho bình ắc-quy 12V trên xe
Pin hybrid thường được nhà sản xuất thiết kế để hoạt động cùng vòng đời của
xe. Do đó, vòng đời của xe còn phụ thuộc vào yếu tố sử dụng, cũng như tần suất sử
dụng và điều kiện sử dụng xe. Theo tham khảo ở nhiều thị trường khác, pin hybrid
có tỷ lệ thay thế trong 5 năm đầu sử dụng vô cùng thấp.
Ô tô con chạy điện không sử dụng kết hợp với bất kỳ loại động cơ đốt trong
nào. Ô tô điện sử dụng hai bộ phận cơ bản là mô tơ điện và pin. Theo đó, xe điện
được trang bị tối thiểu một động cơ điện với nhiều kiểu thiết lập khác nhau, nó tùy
thuộc vào hệ dẫn động mà động cơ điện sẽ được bố trí ở trục trước, trục sau hoặc cả
hai trục.
Ví dụ, cùng là xe điện sử dụng một động cơ điện, mẫu xe Tesla Model 3 bản
tiêu chuẩn bố trí động cơ điện ở phía sau – dẫn động cầu sau (RWD), trong khi
VinFast e34-mẫu ô tô điện đầu tiên tại Việt Nam được bố trí một động cơ điện ở
phía trước – dẫn động cầu trước (FWD). Ở các phiên bản cao cấp của dòng Tesla
Model 3 hay các dòng xe điện sắp tới của VinFast, xe sử dụng hệ dẫn động bốn bánh
toàn thời gian (AWD) nhờ được bố trí mô tơ điện trên cả hai trục.

Một sự khác biệt chính giữa xe hybrid và xe điện là loại nhiên liệu. Cả hai loại
xe đều có pin sạc được bằng điện theo từng cách khác nhau. Trong đó, xe hybrid có
tính linh hoạt về nhiên liệu, khi chúng có thể chạy bằng xăng/dầu. Xe hybrid có thể
tự động chuyển đổi linh hoạt giữa chạy bằng điện và chạy bằng xăng. Chính vì thế,
xe hybrid không bị “bó hẹp” trong phạm vi di chuyển hạn chế của xe điện, vì các cây
xăng phổ biến hơn nhiều so với các trạm sạc điện
Trong khi đó, xe điện có lợi thế hơn về chi phí nhiên liệu, chi phí vận hành và
thân thiện với môi trườngt, hay vì trả tiền cho một bình xăng đầy thì giá điện thấp
hơn, chưa kể các khoản giảm giá và ưu đãi khác dành cho xe điện. Nhìn chung, xe
điện, xe hybrid đều có những thế mạnh riêng biệt, chỉ phù hợp với nhu cầu sử dụng
khác nhau
Tóm lược
1.Xe điện hoàn toàn phụ thuộc vào điện. Ô tô hybrid sử dụng hỗn hợp khí và năng
lượng điện.

2. Nguồn chính của xe hybrid là động cơ đốt trong, với pin pin và động cơ DC gắn
trên trục, cung cấp lực đẩy bổ sung. Một chiếc xe điện có pin sạc cung cấp năng
lượng.

3. Trong một chiếc xe hybrid, pin không chỉ cung cấp năng lượng mà còn lưu trữ nó.
Mặt khác, pin của xe điện không được sạc lại trừ khi được cắm vào một số nguồn
năng lượng.

3.2. Ứng dụng hệ thống hybrid trên các hang xe ô tô hiện đại
Khi mà quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa toàn cầu như hiện nay thì việc di
chuyển, vận tải hàng hóa cũng phát triển chóng mặt. Do đó nhu cầu tiêu thụ nhiên
liệu xăng, dầu tăng cao. Một vấn đề mà chúng ta cần đối mặt chính là nhiên liệu sẽ
cạn kiệt trong tương lai. Do đó tiết kiệm nhiên liệu và năng lượng là yêu cầu hàng
đầu của mỗi quốc gia và thế giới
Ngành công nghiệp ô tô cũng không nằm ngoài vấn đề cấp thiết trên. Nhiều hãng sản
xuất ô tô lớn trên thế giới không ngừng tạo ra các mẫu xe tiết kiệm nhiên liệu. Ví dụ
Toyota từ cuối 1997 đã ra mắt mẫu xe Hybrid đầu tiên của thế giới Toyota Prius. Sau
đó Honda vào cuộc sản xuất Civic sử dụng động cơ Hybrid.
Vài năm trước, thị trường Việt Nam cũng đón nhận một số mẫu xe Hybrid nổi tiếng
như  Toyota Prius, Lexus RX 450h, Toyota Camry Hybrid, Mercedes-Benz S400
Hybrid…. Nhưng tất cả đều là nhập khẩu tư nhân chứ không phân phối chính hãng.
Đặc biệt chỉ có duy nhất Toyota Prius Hybrid hiện được phân phối chính hãng ở Việt
Nam.
Sau đây là các loại xe Hybrid đang có mặt trên thị trường hiện nay.
Series Hybrid là dòng xe chỉ chạy bằng điện. Động cơ đốt trong thì được dùng với 2
mục đích: nạp điện cho pin, cung cấp điện cho động cơ khi xe chạy. Hiện nay mẫu
BMW i3 chính là dòng Series Hybrid đang có trên thị trường

Parallel Hybrid hoạt động phần lớn nhờ vào công suất động cơ đốt trong. Trường
hợp xe cần tăng tốc hay hoạt động với dải vòng tua máy thấp thì mới cần đến động cơ
điện. Ví dụ của dòng Parallel Hybrid chính là mẫu xe Honda Insight
Xe MID-Hybrid tương tự như Parallel Hybrid, nghĩa là cả 2 đều dùng động cơ điện
trong trường hợp xe cần gia tốc nhưng muốn khí thải ra môi trường ở mức thấp nhất.
Bên cạnh đó xe MID-Hybrid còn tận dụng năng lượng lúc phanh để sinh điện năng
rồi lưu trong pin. Từ đó hiệu suất nhiên liệu tăng lên đáng kể. Ferrari LaFerrari chính
là đại diện tiêu biểu của MID-Hybrid. 

Plug-in hybrid đây là dòng xe lai sạc điện có bộ pin lớn và được sạc từ nguồn
điện bên ngoài. Do đó phạm vi hoạt động của xe lớn hơn các dòng Hybrid khác ở chế
độ thuần điện. Ngày nay dòng xe PHEV đang được hoàn thiện và nhiều hãng sản
xuất ô tô cũng áp dụng nó cho các mẫu xe của họ. Tiêu biểu là chiếc Toyota Prius có
tùy chọn PHEV đi được 48km trong khi bản thường chỉ được 17km (chế độ thuần
điện).
Xe Hybrid là sáng tạo và nỗ lực của con người trong việc bảo vệ môi trường
sống. Mặc dù vẫn tồn tại nhiều nhược điểm nhưng sức hút của động cơ Hybrid không
giảm sút. Hiện nay ngày càng xuất hiện nhiều mẫu xe Hybrid giá rẻ với mong muốn
phổ biến hơn với người. Trong đó cái tên nổi tiếng nhất trong dòng ô tô Hybrid phổ
thông chắc là mẫu Nissan Leaf.
3.3. Ưu điểm nhược điểm của xe Hybrid
3.3.1. Ưu điểm
- Bảo vệ môi trường: Theo Toyota thì chiếc xe có thể giảm từ 1,5 cho đến 2
lần mức khí thải so với động cơ đốt trong thông thường khi xe vận hành. Còn trong
quá trình sản xuất và quá trình xử lý pin cũ tạm thời chưa tổng hợp được con số cụ
thể. Nhưng quá trình sản xuất và xử lý pin cũ cũng là một bước cực kỳ quan trọng đối
với yếu tố bảo vệ môi trường chung, đồng thời cũng là bước tiêu tốn tiền của nhà sản
xuất rất lớn.

- Tiết kiệm nhiên liệu: Theo công bố của Toyota, mức chênh lệch tiêu hao nhiên
liệu của Toyota Corolla Cross phiên bản Hybrid khi di chuyển ngoài đô thị là 3,7 lít,
trong đô thị là 4,5 lít, kết hợp cả hai là 4,3 lít. So sánh trực tiếp đối với mẫu Toyota
Cross phiên bản cao cấp sử dụng động cơ đốt trong (1.8V) thì mức nhiên liệu tiêu thụ
khi di chuyển ngoài đô thị là 6,1 lít, trong đô thị là 10,3 lít, kết hợp cả hai là 7,6 lít
(lít/100km).
- Vận hành mượt mà & êm ái: Ở điều kiện lý tưởng khi di chuyển trong thành
phố, Toyota Corolla Cross sử dụng động cơ điện làm truyền chính, động cơ đốt trong
sẽ ngừng hoạt động. Chính vì vậy tiếng ồn sinh ra từ động cơ đốt trong gần như bằng
không, cộng với việc hệ thống động cơ điện lai được bố trí truyền động gần tương tự
như động cơ đốt trong, nên khả năng truyền động là gần như không có sự khác biệt
(cần trải nghiệm trực tế sẽ báo cáo cụ thể hơn sau).
Đối với thị trường nước ngoài, mẫu xe Hybrid rất được ưa chuộng, hay có thể
nói là bán rất chạy. Bởi những chiếc xe động cơ Hybrid được hưởng các chính sách
ưu đãi riêng ở từng quốc gia khác nhau. Trong đó bao gồm các loại thuế, phí từ khi
mua xe cho đến phí để có thể duy trì sử dụng chiếc xe hàng năm, ở một số quốc gia
còn được đi vào làn đường ưu tiên mà không phải trả phí (đường ưu tiên tránh kẹt
xe)... Chính vì những điều này mà xe ô tô Hybrid từ phổ thông cho đến cao cấp ở
nước ngoài rất được ưa chuộng, tuy nhiên thời điểm hiện tại ở Việt Nam chưa có bất
kỳ ưu đãi nào liên quan đến những chiếc xe Hybrid bảo vệ môi trường này (thời điểm
hiện tại năm 2020).

3.3.2. Nhược điểm của xe Hybrid

- Chi phí sở hữu cao: Mức tiền để sở hữu phiên bản động cơ Hybrid cao hơn
phiên bản cao cấp sử dụng động cơ đốt trong là khoảng 100 triệu đồng. Nếu như chủ
xe mua phiên bản 1.8V, và mức tiêu thụ trung bình tính là 7,6L/100km, và 1 năm đi
15.000km thì với giá xăng 15.000đ, chủ xe sẽ tốn 17.100.000đ tiền xăng. Cùng công
thức trên đối với phiên bản Hybrid thì sẽ tiết kiệm được 7tr425/15.000km/1 năm. Với
số tiền tiết kiệm giả định trong 1 năm như trên và không phát sinh hư hỏng gì liên
quan của hệ thống thì chiếc xe phiên bản Hybrid cần phải lăn bánh trong vòng hơn 13
năm hoặc 195.000km mới "lấy lại" được số tiền chênh lệch lúc ban đầu so với phiên
bản 1.8V.
- Công suất thấp & nặng hơn: Phiên bản động cơ Hybrid nặng hơn 94kg so với
phiên bản cao cấp 1.8V, nhưng mức công suất lại thấp hơn. Phiên bản 1.8V có mức
công suất tối đa là 138 HP và 172Nm. Phiên bản Hybrid trang bị 2 động cơ với máy
xăng 1.8L công suất 97 mã lực và mô-men xoắn 142 Nm, động cơ điện tạo ra 71 HP
và 163 Nm. Phiên bản Hybrid sẽ hoạt động với nhiều chế độ chạy khác nhau (mode),
trong đó đáng chú ý là với điều kiện đủ pin và di chuyển ở trong thành phố tốc độ
chậm thì xe sẽ chỉ sử dụng động cơ điện.
- Không được ưu đãi: Như mình có chia sẻ bên trên, giá thành của xe Hybrid khi
mua đều cao hơn so với động cơ thông thường. Nhưng chúng vẫn bán chạy ở nhiều
thị trường khác. Có lẽ có đó là do sự ưu đãi về thuế phí để sử dụng chiếc xe hàng năm
thấp, kèm theo là những ưu đãi khác tuỳ từng thị trường khác nhau, điều đó đã giúp
xe Hybrid loại bỏ được những nhược điểm ban đầu mà lấy được lòng của người tiêu
dùng.
Đó là những điểm ban đầu theo góc nhìn nhận của mình về xe Hybrid tại thị
trường Việt Nam. Dù có ưu điểm là giảm khí thải ra môi trường, nhưng thị trường
Việt Nam trước mắt mình thấy chưa đủ các yếu tố kích cầu người tiêu dùng bỏ thêm
khoảng 100 triệu đồng sở hữu mẫu xe này. Tuy nhiên đây có thể coi là 1 làn gió rất
mới đối với xe ô tô phổ thông tại thị trường Việt Nam, và trải nghiệm những điều
mới có thể cũng là 1 yếu tố lựa chọn xe của một nhóm người. Mình chỉ mong những
chiếc xe bảo vệ môi trường nói chung được hưởng chế độ hỗ trợ tốt hơn về chi phí,
để người tiêu dùng tiết kiệm túi tiền thực sự khi sử dụng nó.

3.3.3. Những lưu ý khi sử dụng ô tô Hybrid

Theo chuyên gia khuyến cáo, khi sử dụng xe hybrid, người lái nên lưu ý một số kinh
nghiệm sau:

– Nên ưu tiên chế độ chạy điện EV Mode.

– Đạp ga nhẹ nhàng và dứt khoát sẽ giúp động cơ điện hoạt động lâu hơn.

– Đạp phanh nhẹ và sớm sẽ giúp phục hồi pin nhanh chóng hơn.

– Khi dừng đèn đỏ không nên đưa cần số về N vì năng lượng sẽ không được thu hồi,
pin vào trạng thái xả. Nếu dừng lâu hãy đưa cần số về P.

– Khi lái xe đường trường thông thoáng, đường cao tốc… nên ưu tiên sử dụng hệ
thống ga tự động Cruise Control.

–  Chế độ lấy gió trong giúp tiết kiệm năng lượng tiêu thụ hơn chế độ lấy gió ngoài
khi bật điều hòa ô tô.

3.4. Những hư hỏng thường gặp trên xe Hybrid


- Pin yếu. Ắc quy ô tô hybrid thường yếu hơn ắc quy ô tô tiêu chuẩn, có nghĩa là
chúng cần được thay thế sớm hơn. Về lâu dài, chi phí này có thể không đáng kể vì
những người lái xe hybrid thường tiêu ít xăng hơn, tùy thuộc vào thói quen lái xe
hàng ngày của họ, nhưng dù sao cũng rất hữu ích nếu bạn chuẩn bị. Việc thay thế ắc
quy của ô tô hybrid đôi khi còn tốn kém hơn so với việc thay thế một chiếc ô tô tiêu
chuẩn.

- Cảm biến oxy. Cả xe tiêu chuẩn và xe hybrid đều sử dụng cảm biến oxy để theo dõi
lượng oxy chưa được đốt cháy được thải ra ngoài qua khí thải. Mức độ oxy cao trong
khí thải báo hiệu một vấn đề lớn đối với việc tiết kiệm xăng, điều này có thể trở nên
tốn kém theo thời gian khi các chuyến đi đến trạm xăng thường xuyên hơn. Thay thế
cảm biến oxy có thể là một sửa chữa tốn kém, nhưng sẽ tiết kiệm chi phí của người
lái xe về lâu dài do không hiệu quả về nhiên liệu tốn kém.

- Chuyển đổi xúc tác. Nếu bạn đã từng phải thay bộ chuyển đổi xúc tác trên ô tô của
mình, cho dù đó là xe hybrid hay không, bạn biết rằng đó không phải là một vấn đề
nhỏ. Việc thay thế bộ chuyển đổi xúc tác có thể tốn kém tùy thuộc vào từng loại xe
cụ thể và thật không may, việc thay thế trên xe hybrid là một trong những sửa chữa
tốn kém hơn những loại xe thông thường.

- Hệ thống phát thải. Các trình điều khiển hybrid cũng có thể thường gặp phải các
vấn đề về rò rỉ hoặc hỏng hóc của hệ thống khí thải (EVAP). Hệ thống này có nhiệm
vụ kiểm soát khí thải và thường yêu cầu các bộ phận thay thế khi van hoặc đường dây
gặp sự cố.

- Số năng lượng sạc trên đường cao tốc thấp. Xe hybrid thu nhận năng lượng duy
nhất thông qua phanh tái tạo. Khi bạn đạp phanh, năng lượng được giải phóng thông
qua nhiệt. Không giống như ô tô tiêu chuẩn, hybrid sử dụng năng lượng này để sạc lại
pin để sử dụng trở lại. Khi người lái xe hybrid dành nhiều thời gian chạy trên đường
cao tốc mà không thường xuyên dừng lại, pin sẽ không được sạc lại. Điều này không
gây hại cho việc tiết kiệm nhiên liệu, nhưng nó cũng không giúp ích được gì. Về cơ
bản, xe hybrid hoạt động tương tự như xe bình thường trên đường cao tốc.

KẾT LUẬN
Ôtô hybrid với những tính năng vượt trội như:
Sử dụng phương pháp tái sinh năng lượng để tạo ra dòng điện nạp cho ắc-quy; Giảm
lượng tiêu thụ nhiên liệu (động cơ hybrid tiêu thụ lượng nhiên liệu ít hơn nhiều so với
động cơ đốt trong thông thường, chỉ bằng một nửa); Động cơ điện được dùng trong
các chế độ gia tốc hoặc tải lớn nên động cơ đốt trong chỉ cần cung cấp công suất vừa
đủ do đó có thể thiết kế động cơ có kích thước nhỏ gọn. Mặt khác, do tính toán chọn
trước dãy tốc độ phù hợp nên công suất và moment của động cơ đốt trong được chọn
trong vùng hoạt động tối ưu; Nguồn công suất và moment sau khi phối hợp giữa hai
động cơ cho được gần như lý tưởng vì thế đã làm thay đổi nhiều đến đặc tính kéo của
bánh xe chủ động. Điều này đã cải thiện được một số tính năng của ôtô như khả năng
tăng tốc, khả năng leo dốc…Vì thế, ôtô hybrid được xem như là một xu thế phát triển
của công nghệ ôtô trong tương lai. Trong bài tiểu luận này nhóm em xin cám ơn cô
giáo TS Khương Thị Hà cùng các bạn đã giúp đỡ chúng em hoàn thành bài tiểu luận
. Song do một vài vấn đề không đáng có nên bài tiểu luận còn chưa được đầy đủ và
gặp nhiều lỗi, mong cô cùng các bạn châm chước và góp ý ạ.

Nhóm em xin chân thành cám ơn!

Tài liệu tham khảo :


1. https://www.toyota.com.vn/

2. Kết cấu ô tô – NXB Bách khoa Hà Nội ( Nguyễn Khắc Trai , Nguyễn Trọng
Hoan , Hồ Hữu Hải , Phạm Huy Hường , Nguyễn Văn Chưởng , Trịnh Minh
Hoàng )

3. https://www.kia.com/mu/discover-kia/ask/what-is-a-hybrid-car.html
4. https://www.toyota-europe.com/world-of-toyota/feel/environment/better-air/
hybrid-vehicle
5. https://www.nissan.co.uk/range/mild-hybrid-cars.html

You might also like