Professional Documents
Culture Documents
Đề tài: THIẾT KẾ KHẢO SÁT MÔ HÌNH MÔ PHỎNG HỆ THỐNG PHUN
XĂNG ĐIỆN TỬ
NHÓM: 04
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài này, nhóm em đã được nhận sự hướng dẫn
tận tình của TS. Phạm Tuấn Anh , thầy đã truyền đạt những kiến thức quý báu để
nhóm em có thể hoàn thành tốt đề tài này
Do trình độ kiến thức chuyên môn còn hạn hẹp nên torng quá trình thực hiện đề tài
còn mắc nhiều thiếu sót, nhòm em rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của thầy và
cá bạn để cho bài tiểu luận này được hoàn thiện hơn
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................v
CHƯƠNG 1. PHẦN GIỚI THIỆU.................................................................................1
1.1. Giới thiệu tổng quan đề tài tiểu luận........................................................................1
1.1.1. Giới thiệu tổng quan và tính cấp thiết của đề tài...................................................1
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...........................................3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tiểu luận..................................................................5
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................6
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:...........................................................................................6
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................6
1.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................6
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu...........................................................................6
1.5.2. Phương pháp tham vấn chuyên gia........................................................................6
1.6. Cấu trúc đề tài tiểu luận............................................................................................7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................8
2.1. Thông số kỹ thuật của hệ thống phun xăng điện tử..................................................8
2.2. Tìm hiểu chung về hệ thống phun xăng điện tử.....................................................10
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ KỸ THUẬT SỬ DỤNG PHẦN MỀM MÔ PHỎNG
LABVIEW....................................................................................................................12
3.1. abc...........................................................................................................................12
3.2. …………................................................................................................................12
3.3. …………................................................................................................................12
3.4. …………................................................................................................................12
3.5. …………................................................................................................................12
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG.........................................................................13
4.1. Các kết quả mô phỏng đạt được.............................................................................13
4.2. So sánh kết quả mô phỏng và kết quả tính toán bằng tay.......................................13
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ HƯỚNG PHÁT TRIỂN........................14
3.1. Kết Luận.................................................................................................................14
3.2. Kiến Nghị Hướng Phát Triển Đề Tài.....................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................I
CHƯƠNG 1. PHẦN GIỚI THIỆU
1.1. Giới thiệu tổng quan đề tài tiểu luận
1.1.1.Giới thiệu tổng quan và tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự ra đời và phát triển của động cơ đốt trong, hệ thống cung cấp
nhiên liệu cho đôn cơ đốt trong cũng ngày càng phát triển để đảm bảo yêu cầu về giảm
khí thải, giảm ô nhiễm môi trường, tiệt kiệm tối đa nhiên liệu… Suốt thời gian qua,
các hệ thống nhiển liệu trong xe hiện nay đã thay đổi rất nhiều, những yêu cầu ngày
càng khắt khe hơn. Cùng với sự phát triển đó bộ chế hòa khí cũng ngày càng được
phát triển hóa hơn để đảm bảo động cơ hoạt động một cách hiệu quả nhất. Tuy bộ chế
hòa khí đã ngày càng phát triển nhưng vẫn tồn tại những khuyết điểm không thể khắc
phục. Sự ra đời của hệ thống phun xăng đã khắc phục được những nhược điểm của bộ
chế hòa khí, vì vậy ngày nay trên các động cơ hầu hết đều dùng hệ thống phun xăng
điện tử .Sự ra đời của hệ thống phun xăng điện tử bắt đầu từ thế kỷ 19, một kỹ sư
người Pháp, ông Stevan đã nghĩ cách phun nhiên liệu cho một máy nén khí. Sau đó
một thời gian , một người Đức đã cho phun nhiên liệu vào buồng cháy nhưng không
hiệu quả nên không đươc thực hiện
Thống kê ước tính đến năm 2010, trung bình mỗi công dân trên hành tinh đã
tiêu thụ một lượng tài nguyên gấp 1,25 lần so với mức cần thiết.
Dầu là một nguồn tài nguyên thiên nhiên là một nguồn tài nguyên không thể
tái tạo, tốc độ tiêu thụ như hiện tại, lượng dự trữ dầu trên toàn thế giới sẽ tiếp tục giảm
và các nguồn dầu có thể chỉ đủ trong 30-40 năm nữa.Dầu là một nguồn tài nguyên
thiên nhiên là một nguồn tài nguyên không thể tái tạo. Nhiên liệu hóa thạch là loại
nhiên liệu phải mất hàng trăm triệu năm để hình thành ở các dạng khác nhau như than
đá, dầu mỏ, khí đốt... tùy vào điều kiện môi trường, thì tốc độ tiêu thụ của con người
quá nhanh. Điều này đã đặt ra sức ép lớn trong việc bảo đảm nhu cầu năng lượng cũng
như an ninh năng lượng của mỗi quốc gia.
Giao thông vận tải : đây chính là nguyên nhân lớn nhất gây ô nhiễm không khí
hiện nay. Với một số lượng các phương tiện giao thông khổng lồ và di chuyển liên tục,
lượng khí thải từ các phương tiện này cũng vô cùng khủng khiếp. Đặc biệt, đối với
những xe đã cũ, hệ thống máy móc hoạt động kém thì lượng khí thải càng lớn. Các
phương tiện giao thông thải vào không khí các chất độc hại như: CO, VOC, NO2,
SO2,... với nồng độ cực cao và liên tục.
Nguyên nhân này chỉ đứng sau hoạt động công nghiệp, khi mà lượng khí thải
từ các phương tiện giao thông xả ra môi trường rất lớn. Theo báo cáo Cơ quan năng
lượng quốc tế (IEA) giao thông vận tải đóng góp 24,34% lượng Carbon mỗi năm.
Động cơ đốt trong ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử phát
triển của ngành cơ khí động lực. Cùng với sự phát triển đó là sự gia tăng nhanh chóng
cả về số lượng lẫn chủng loại ôtô trên toàn thế giới. Đã đến lúc con người nhận ra rằng
nguồn năng lượng hóa lỏng không phải là vô hạn mà ngày càng cạn kiệt dần. Đồng
thời mức độ ô nhiễm do động cơ đốt trong phát ra quá lớn dẫn đến nguy cơ biến đổi
khí hậu toàn cầu.
Hệ thống cung cấp nhiên liệu cho động cơ đốt trong là hệ thống quyết định lớn
tới tính kinh tế nhiên liệu (tiết kiệm nhiên liệu) và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Thành tựu của ngành công nghiệp điện tử, tự động hóa và công nghệ thông tin đã
nhanh chóng được áp dụng vào ngành công nghệ ôtô. Đặc biệt là các hệ thống trên
động cơ đốt trong nhằm hoàn thiện quá trình cháy để tiết kiệm nhiên liệu và giảm ô
nhiễm môi trường.
Đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển hệ thống phun nhiên liệu
điện tử cho động cơ đốt trong sử dụng trên ôtô là hãng Bosch (Đức) từ những thập
niên cuối thế kỷ trước. Đến năm 1984, người Nhật mua bản quyền của Bosch và ứng
dụng hệ thống phun nhiên liệu điện tử cho các xe của Toyota. Ngày nay, hầu hết các
xe ôtô du lịch trên thế giới sử dụng động cơ đốt trong đều được trang bị hệ thống phun
nhiên liệu điện tử (Electronic Fuel Injection-EFI).
Cấu tạo chung của hệ thống phun xăng điện tử bao gồm các cảm biến, bộ vi
xử lý trung tâm và các cơ cấu chấp hành.
+ Cung cấp hỗn hợp không khí - nhiên liệu đến từng xy-lanh đồng đều;
+ Điều khiển được tỷ lệ không khí - nhiên liệu dễ dàng, chính xác với tất cả
các dải tốc độ làm việc của động cơ;
+ Đáp ứng nhanh chóng, chính xác với sự thay đổi góc mở bướm ga;
+ Hiệu suất nạp hỗn hợp không khí - nhiên liệu cao;
+ Hỗn hợp không khí - nhiên liệu trước khi cháy được phun tơi hơn, dẫn đến
quá trình cháy được hoàn thiện làm tiết kiệm nhiên liệu và giảm ô nhiễm môi
trường đáng kể.
Điểm khác nhau căn bản giữa hệ thống cung cấp nhiên liệu thông thường với
hệ thống phun xăng điện tử ở chỗ: Với hệ thống cung cấp nhiên liệu thông thường, chế
độ làm việc của động cơ phụ thuộc hoàn toàn vào bàn đạp chân ga, hỗn hợp nhiên liệu
và không khí được hòa trộn trong xy-lanh nhờ sự tụt áp.
Trong khi đó, với hệ thống phun xăng điện tử, chế độ làm việc của động cơ
không chỉ phụ thuộc vào bàn đạp chân ga mà còn phụ thuộc vào trạng thái môi trường
làm việc (nhiệt độ nước), phụ tải (có bật điều hòa hay không), mức độ và thành phần
khí thải (cảm biến ô xy), số vòng quay của trục khuỷu động cơ, trục cam (cảm biến vị
trí trục khuỷu, trục cam), lưu lượng không khí (cảm biến lưu lượng khí), áp suất đường
ống nạp (cảm biến áp suất đường ống nạp)...
Do đó, hỗn hợp không khí được pha trộn theo tỷ lệ hợp lý hơn, giúp cho quá
trình cháy hoàn hoàn hảo hơn. Chính vì lý do đó mà động cơ có hệ thống phun xăng
điện tử sẽ tiết kiệm nhiên liệu và giảm ô nhiễm môi trường hơn động cơ với hệ thống
cung cấp nhiên liệu thông thường.
1.1.2. Tính cấp thiết và mục đích thực hiện đề tài tiểu luận:
Áp dụng kiến thức đã học về cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống cung
cấp nhiên liệu được điều khiển tự động để thiết kế hệ thống phun xăng điện tử được
mô phỏng giả lập thông qua phần mềm Labview.
Làm nền tảng để xây dựng chủ đề nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp khi kết
thúc chương trình học.
Hoàn thiện các kỹ năng làm việc quan trọng của kỹ sư: kỹ năng làm việc nhóm,
kỹ năng tìm tài liệu kỹ thuật, kỹ năng sử dụng phần mềm chuyên ngành trong tính
toán, thiết kế, kỹ năng thuyết trình và kỹ năng viết báo cáo kỹ thuật.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tiểu luận
Tìm hiểu thêm về các thành phần của hệ thống điều khiển động cơ, sơ đồ cấu tạo của
các cảm biến và các cơ cấu chấp hành khác
Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình Labview và ứng dụng các chức năng chính của Labview
trong việc hiển thị, thu thập các dữ liệu của các cảm biến trên động cơ.
Giúp sinh viên có thể quan sát được các đặc tính của hệ thống phun xăng điện tử được
hiển thị bằng phần mềm.
1. Áp dụng được các kiến thức về cấu tạo và nguyên lý hoạt động vào thiết kế một hệ
thống giả lập của hệ thống phun xăng điện tử.
Xây dựng chủ để khả thi để thực hiện khóa luận tốt nghiệp trong tương lai.
Đưa ra kết quả khách quan nhất dựa trên những thông số đã được tính toán trước.
Giảm thiểu chi phí, thời gian và công sức so với việc thực nghiệm thực tế.
Loại bỏ lỗi trong thiết kế, tiết kiệm thời gian thiết kế
Nguyên lý làm việc tương đương với hệ thống khi lắp ráp vào ô tô.
Có thể thay đổi điều kiện làm việc, thay đổi thông số hệ thống nếu cần.
Các modun dễ quản lý và thay thế khi muốn khảo sát các thiết bị khác nhau.
- Phần mềm Labview để mô phỏng giả lập hoạt động của hệ thống phun xăng điện tử.
Hệ số dư lượng
Tốc độ động cơ [rpm] Độ mở bướm ga [%] Hiệu suất nạp [%] không khí, λ
1.00
7.00% 60%
1.00
14.00% 61%
1.00
21.00% 62%
1.00
28.00% 63%
1.00
35.00% 64%
1.00
42.00% 68%
1.00
49.00% 70%
1000
1.00
56.00% 72%
1.00
63.00% 74%
1.00
70.00% 76%
0.97
77.00% 80%
0.97
84.00% 81%
0.91
91.00% 83%
0.91
100.00% 85%
2500 1.35
7.00% 60%
1.35
14.00% 61%
1.12
21.00% 62%
1.00
28.00% 63%
35.00% 64% 1.00
1.00
42.00% 68%
1.00
49.00% 70%
1.00
56.00% 72%
1.00
63.00% 74%
1.00
70.00% 76%
1.00
77.00% 80%
1.00
84.00% 81%
0.97
91.00% 83%
0.91
100.00% 85%
1.23
7.00% 60%
1.23
14.00% 61%
1.14
21.00% 62%
1.07
28.00% 63%
1.00
35.00% 64%
1.00
42.00% 68%
1.00
49.00% 70%
4000
1.00
56.00% 72%
1.00
63.00% 74%
1.00
70.00% 76%
1.00
77.00% 80%
1.00
84.00% 81%
0.93
91.00% 83%
0.82
100.00% 85%
5500 1.23
7.00% 60%
1.23
14.00% 61%
21.00% 62% 1.14
1.01
28.00% 63%
0.90
35.00% 64%
0.90
42.00% 68%
0.88
49.00% 70%
0.86
56.00% 72%
0.86
63.00% 74%
0.83
70.00% 76%
0.81
77.00% 80%
0.81
84.00% 81%
0.78
91.00% 83%
Hạn chế
Các mạch xăng trong chế hòa khí khi hoạt động sẽ được điều khiển bằng cơ khí
ở bộ chế hòa khí, nên thành phần hỗn hợp sẽ không thể tối ưu nhất. Thường xuyên tạo
ra hiện tượng thừa, thiếu xăng tại buồng đốt. Bộ chế hòa khí bởi được điều chỉnh bằng
cơ nên sẽ có khi vật liệu cảm thấy “mỏi” đặc biệt là zicler, phao xăng. Bộ chế hòa khí
nếu lắp cho xe nhìn sẽ khá cồng kềnh, và thiếu thẩm mỹ.
Phun xăng đơn điểm
Phun một điểm là một hệ thống phun được điều khiển điện tử trong đó khi phun
nhiên liệu điện tử phun nhiên liệu không liên tục vào đường ống nạp tại một điểm
trung tâm phía trước của van tiết lưu. Hệ thống phun một điểm của Bosch Được gọi là
Mono-jetronic và Mono- Motronic.
Tỷ lệ hoà trộn
Tỷ lệ hoà khí mô tả các thành phần của hỗn hợp không khí và nhiên liệu. Tỷ lệ
này được phân biệt thành tỷ lệ hoà khí lý thuyết và tỷ lệ hoà khí thực tế.
Tỷ lệ hoà khí lý thuyết
(tỷ lệ hoà khí lý tưởng = nhu cầu không khí trên lý thuyết). Tỷ lệ này cho biết
phải cần bao nhiêu kg không khí để đốt cháy hết hoàn toàn 1 kg nhiên liệu. Thí dụ: để
đốt cháy hết hoàn toàn 1 kg xăng thì cần khoảng 14,8 kg hay 10.300 lít không khí.
Tỷ lệ hoà khí thực tế
Tuỳ vào tình trạng vận hành của động cơ, tỷ lệ này có độ sai lệch so với lý
thuyết. Khi tỷ lệ nhiên liệu cao hơn, thí dụ 1: 13, hoà khí được gọi là “đậm” (thiếu
không khí). Nếu thành phần nhiên liệu ít hơn, thí dụ như 1:16, hỗn hợp được gọi là hòa
khí “nhạt” (dư không khí).
Hệ số dư lượng không khí (𝛌 = 𝐋𝐚𝐦𝐝𝐚)
Hệ số dư lượng không khí 2 là tỷ lệ giữa khối lượng không khí thực tế được nạp vào
buồng đốt và khối lượng không khí lý thuyết cần thiết để đốt cháy hoàn toàn hòa khí.
kℎối lượng kℎông kℎí nạp vào (kg)
Hệ số dư lượng không khí λ=
kℎối lượng kℎông kℎí lý tℎuyết (kg)
Tỷ lệ hòa khí lý tưởng cho xăng là 1:14,8 tương ứng với hệ số dư lượng không
khí λ = 1. Trong trường hợp này, động cơ nhận được đúng lượng không khí để đốt
cháy hoàn toàn lượng nhiên liệu được cung cấp. Ngược lại, nếu nạp vào theo tỷ lệ 16
kg không khí và 1 kg nhiên liệu thì hệ số dư lượng không khí là:
16 , 0 kℎ kℎông kℎí
λ= =1 , 08
14 , 8 kg kℎông kℎí
Điều này có nghĩa là một hỗn hợp hòa khí “nhạt” được hình thành, chứa nhiều
không “khí” hơn lượng không khí cần thiết để đốt cháy hoàn toàn nhiên liệu. Khi đó,
lượng không khí thừa là 8%.
Với những động cơ được phun nhiên liệu vào đường ống nạp và sử dụng bộ xúc
tác khí thải, hệ số dư lượng không khí phải được giữ sát với trị số λ = 1 để đạt được
hiệu suất xử lý khí thải cao nhất.
Tỉ lệ không khí trên nhiên liệu lý tưởng
( AF )= m
malt
fuel
( AF )<¿ mm alt
fuel
=
21 4
(12 x + y )
Giá sử công thức của xăng là: 𝑐8𝐻8 (x=8; y=18) thì
( AF )<¿ mm
fuel
alt
=
21 4
=14.9
(12× 8+18)
( )
A malt
tt=
F mfuel
Hệ số lamda:
λ=
( F)
A
tt
( AF )<¿ ¿
Hệ số dư không khí :
matt
α=
malt
Chú thích:
(
m alt = 32+
78
21 ) y
×28 ×(x+ )
4
𝛂 > 1;𝛌 > 1;𝛟 < 1 𝛂 = 1;𝛌 = 1;𝛟 = 1 𝛂 < 1;𝛌 < 1;𝛟 > 1
Hỗn hợp loãng, nhiên liệu Tỷ lệ hỗn hợp nhiên liệu Hỗn hợp đậm, nhiên liệu
cháy hoàn toàn mà vẫn dư và không khí là lý tưởng, cháy không hoàn vì thiếu
không khí rất hiếm khi xảy ra trong không khí
quá trình cháy của nhiên
liệu trong động cơ.
Thả trôi (Bướm ga =0) & (ne > cầm chừng) Cắt nhiên liệu
3.1. Giả lập đọc tốc độ & vị trí bướm ga từ núm vặn phần cứng Arduino hoặc
điều chỉnh trên màn hình HMI.
Bước 1 : Tạo đồng hồ hiển thị tốc độ và bướm ga
- Chỉnh số liệu trong đồng hồ sang giá trị theo ý muốn chỉnh giá trị Maximum để điều
chỉnh giá trị đồng hồ.
- Tạo đọc giá trị đầu vào từ Arduino bằng Analog Read 1 Chan để hiển thị lên đồng
hồ. Tạo cổng kết nối đầu vào đầu ra, kết nối tín hiệu vào ra. Tạo Voltage để quy đổi
giá trị từ điện áp từ V ra RPM/Phút, đổi giá trị điện áp theo công thức.
analog ∗6000
Tốc độ=
5
- Tạo đọc giá trị đầu vào từ HMI để điều chỉnh và hiển thị giá trị tốc độ và bướm ga.
- Tạo đồng hồ để điều chỉnh giá trị thông qua nhập số liệu vào để điều chỉnh giá trị
đồng hồ.
- Làm hàm lựa chọn Arduino hay HMI chọn nút nhấn Blank Button chỉnh để chọn.
- Hoàn thành thiết lập của Block Diagram.
- Hoàn thành điều khiển tốc độ và vị trí bướm ga.
3.2. Tính toán để đưa ra hệ số dư lượng không khí ( λ ) và hiệu suất nạp.
4.1.1 Xác định thời gian mở kim phun để điều chỉnh lượng phun cho 1 chu
trình (Số lần phun trong 1 phút)
14 4.07428 14.0736
21 4.15041 14.3043
28 4.22655 14.535
35 4.30269 14.7657
42 4.60723 15.6886
49 4.91177 16.6114
1000
56 5.23829 17.6009
63 5.78859 19.2684
70 6.12325 20.2826
77 6.20692 20.5361
84 6.37425 21.0432
91 6.54158 21.5502
14 3.57668 12.5657
21 4.15041 14.3043
28 4.22655 14.535
35 4.30269 14.7657
42 4.60723 15.6886
49 4.91177 16.6114
2500
56 5.06404 17.0729
63 5.39527 18.0766
70 6.12325 20.2826
77 6.35921 20.9976
84 6.61098 21.7606
91 6.78402 22.2849
14 3.50393 12.3452
21 3.8416 13.3685
28 4.22655 14.535
35 4.30269 14.7657
42 4.60723 15.6886
49 4.91177 16.6114
56 5.06404 17.0729
63 5.65184 18.8541
70 6.85787 22.5087
77 7.13874 23.3598
84 7.42907 24.2396
91 7.62182 24.8237
14 3.50393 12.3452
21 4.10368 14.1627
28 4.7595 16.15
35 4.96714 16.7792
42 5.45003 18.2425
49 6.19762 20.5079
56 6.65313 21.8883
63 7.04357 23.0714
70 7.77364 25.2838
77 8.11591 26.3209
84 8.33037 26.9708
91 8.54484 27.6207
+ Tính toán thời gian mở kim phun nhiên liệu cho một chu trình, tuy nhiên độ chính
xác của kết quả tính toán còn hạn chế do giả định nhiều thông số đầu vào.
+ Giả thuật tốc độ động cơ và xác định thời gian mở kim phun nhiên liệu cho một chu
trình được xây dựng trên Labview. Kết quả sau khi chạy thử cho thấy Labview đáp
ứng khá tốt cho nhiệm vụ thay thế ECU, giải thuật hoạt động ổn định.
+ Xây dựng mô hình mô phỏng lượng khí nạp theo tốc độ động cơ và phần trăm tải để
xác định chính xác lượng khí nạp.
+ Giả lập các tín hiêu cảm biến khác như vị trí bướm ga, nhiệt độ nước làm mát,... Cắt
ra và thiết kế giao diện kết nối trên máy tính.