You are on page 1of 25

Trường Cao đẳng Viễn Đông

∞∞∞∞∞∞∞∞∞∞∞∞

CHUYÊN ĐỀ KỸ THUẬT Ô TÔ

ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG ĐIỆN TRÊN XE


HYBRID

Giảng viên: Lâm Hậu Giang


Tên sinh viên: Trần Văn Thiện
Lê Phúc Đại
Thái Trường Duy

TP Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2022


MỤC LỤC

Chương 1. TỔNG QUAN ÔTÔ HYBRID.........................................................................3

1.1. Khái niệm chung.......................................................................................................3

1.2. Xu hướng phát triển của ôtô hybrid........................................................................3

1.3. Phân loại ô tô hybrid.................................................................................................5

1.3.1. Kiểu nối tiếp.......................................................................................................5

1.3.2. Kiểu song song....................................................................................................6

1.3.3. Kiểu hỗn hợp......................................................................................................8

Chương 2. HỆ THỐNG ĐIỆN CỦA ÔTÔ HYBRID........................................................9

2.1. Mô hình tổng quát của ôtô hybrid...........................................................................9

2.2.1. Động cơ đốt trong.............................................................................................11

2.2.2. Motor điện và máy phát điện..........................................................................12

2.2.3. Bộ phận chuyển đổi điện (Inverter with Converter).....................................13

2.2.4. Ắc-quy điện áp cao. (HV Battery - High Volt Battery)................................13

2.2.5. Cáp nguồn.........................................................................................................14

2.2.6. Ắc quy phụ........................................................................................................15

2.2.7. Các bộ phận khác có công dụng hỗ trợ trên ôtô hybrid...............................15

2.2.8. Khí động lực học/ hệ số kéo thấp....................................................................16

2.2.9. Ngắt tự động động cơ xăng..............................................................................16

2.2.10. Hộp số biến thiên vô cấp (CVT- Continuously Variable Transmission):. 16

2.2.11. Hệ thống kiểm soát cầm chừng xylanh (Cylinder Idling System).............17

2.2.12. Hệ thống chiếu sáng.......................................................................................17

2.2.13. Hệ thống điều khiển điều hòa không khí.....................................................18

2.2.14. Hệ thống phanh điện tử.................................................................................19

1
2.2.15. Hệ thống mã hóa động cơ và chống trộm....................................................20

2.2.16. Hệ thống thông tin trên ô tô Hybrid.............................................................21

2.2.17. Hệ thống âm thanh.........................................................................................21

Chương 3: KẾT LUẬN......................................................................................................24

2
Chương 1. TỔNG QUAN ÔTÔ HYBRID

1.1. Khái niệm chung

Ô tô hybrid là dòng xe sử dụng động cơ tổ hợp, được kết hợp giữa động cơ
chạy bằng năng lượng thông thường (xăng, Diesel…) với động cơ điện lấy năng
lượng điện từ một ắc-quy cao áp. Điểm đặc biệt là ắc-quy được nạp điện với cơ chế
nạp “thông minh” như khi xe phanh, xuống dốc…, gọi là quá trình phanh tái tạo
năng lượng. Nhờ vậy mà ôtô có thể tiết kiệm được nhiên liệu khi vận hành bằng
động cơ điện đồng thời tái sinh được năng lượng điện để dùng khi cần thiết.

1.2. Xu hướng phát triển của ôtô hybrid

Sự phát triển các phương tiện giao thông ở các khu vực trên thế giới nói chung
không giống nhau, mỗi nước có một quy định riêng về khí thải của xe , nhưng đều
có xu hướng là từng bước cải tiến cũng như chế tạo ra loại ôtô mà mức ô nhiễm là
thấp nhất và giảm tối thiểu sự tiêu hao nhiên liệu. Điều đó càng cấp thiết khi mà
nguồn tài nguyên dầu mỏ ngày càng cạn kiệt dẫn đến giá dầu tăng cao mà nguồn thu
nhập của người dân lại tăng không đáng kể.

Các xe chạy bằng Diesel, xăng hoặc các nhiên liệu khác đều đang tràn ngập
trên thị trường gây ô nhiễm môi trường, làm cho bầu khí quyển ngày một xấu đi, hệ
sinh thái thay đổi. Vì thế việc tìm ra phương án để giảm tối thiểu lượng khí gây ô
nhiễm môi trường là một vấn đề cần được quan tâm nhất hiện nay của ngành ô tô
nói riêng và mọi người nói chung.

Ôtô sạch không gây ô nhiễm (zero emission) là mục tiêu hướng tới của các
nhà nghiên cứu và chế tạo ôtô ngày nay. Có nhiều giải pháp đã được công bố trong
những năm gần đây, như: hoàn thiện quá trình cháy của động cơ, sử dụng các loại
nhiên liệu không truyền thống cho ôtô như LPG, khí thiên nhiên, methanol,

3
biodiesel, điện, pile nhiên liệu, năng lượng mặt trời, ôtô lai (hybrid)... Phạm vi bài
viết này chỉ bàn về ôtô hybrid.

Ôtô hybrid

Xuất hiện từ đầu những năm 1990 và cho đến nay, ôtô hybrid đã luôn được
nghiên cứu và phát triển như là một giải pháp hiệu quả về tính kinh tế và môi
trường. Có thể nói, công nghệ hybrid là chìa khoá mở cánh cửa tiến vào kỷ nguyên
mới của những chiếc ô tô, đó là ô tô không gây ô nhiễm môi trường hay còn gọi là ô
tô sinh thái.

Với các ưu điểm nổi bật như đã nêu, ôtô hybrid đang được sự quan tâm nghiên
cứu và chế tạo của rất nhiều nhà khoa học và hãng sản xuất ôtô trên thế giới. Ngày
càng có nhiều mẫu ôtô hybrid xuất hiện trên thị trường và càng có nhiều người tiêu
dùng sử dụng loại ô tô này.

Ôtô sử dụng Hydrogen, ôtô điện, ôtô pin mặt trời... cho đến nay đều tồn tại
một số nhược điểm nhất định, không dễ thực hiện với thực trạng như đất nước ta.
Trong bối cảnh đó thì ôtô hybrid nhiệt điện (kết hợp giữa động cơ đốt trong và động
cơ điện) được coi là phù hợp nhất trong giai đoạn đón đầu về xu thế phát triển ôtô
sạch, nhằm đáp ứng tính khắt khe môi trường đô thị, tính nguy cơ cạn kiệt nhiên
liệu.

Tuy nhiên chúng ta chỉ có thể sử dụng những loại xe hybrid nhiệt điện hoạt
động trong phạm vi các thành phố, các khu du lịch và có thể vận hành trên các loại
đường dài hàng trăm kilômet tương đối bằng phẳng... Chứ không thể sử dụng ô tô
hybrid nhiệt điện thay hẳn các loại ôtô khác vì tính công nghệ lai còn nhiều hạn chế,
mà cái khó nhất của vấn đề này là nguồn dự trữ năng lượng điện để cấp cho động cơ
điện, vì nếu dùng bình ăcquy thông thường thì số lượng bình rất nhiều.

4
Trong phạm vi bài viết này chỉ bàn về dòng ôtô hybrid nhiệt điện (kết hợp
giữa động cơ đốt trong và động cơ điện) là loại ôtô hybrid thông dụng nhất hiện
nay.

1.3. Phân loại ô tô hybrid

1.3.1. Kiểu nối tiếp

Động cơ điện truyền lực đến các bánh xe chủ động, công việc duy nhất của
động cơ nhiệt là sẽ kéo máy phát điện để phát sinh ra điện năng nạp cho ắc-quy
hoặc cung cấp cho động cơ điện .

Hình 1a. Hệ thống hybrid nối tiếp

Dòng điện sinh ra chia làm hai phần, một để nạp ắc-quy và một sẽ dùng chạy
động cơ điện. Động cơ điện ở đây còn có vai trò như một máy phát điện (tái sinh
năng lượng) khi xe xuống dốc và thực hiện quá trình phanh.

5
Hình 1b. Sơ đồ truyền động hệ thống hybrid nối tiếp

Ưu điểm: Động cơ đốt trong sẽ không khi nào hoạt động ở chế độ không tải
nên giảm được ô nhiễm môi trường, Động cơ đốt trong có thể chọn ở chế độ hoạt
động tối ưu, phù hợp với các loại ôtô. Mặt khác động cơ nhiệt chỉ hoạt động nếu xe
chạy đường dài quá quãng đường đã quy định dùng cho ăcquy. Sơ đồ này có thể
không cần hộp số.

Nhược điểm: Tuy nhiên, tổ hợp ghép nối tiếp còn tồn tại những nhược điểm
như: Kích thước và dung tích ắc-quy lớn hơn so với tổ hợp ghép song song, động cơ
đốt trong luôn làm việc ở chế độ nặng nhọc để cung cấp nguồn điện cho ắc-quy nên
dễ bị quá tải.

1.3.2. Kiểu song song

Dòng năng lượng truyền tới bánh xe chủ động đi song song. Cả động cơ nhiệt
và motor điện cùng truyền lực tới trục bánh xe chủ động với mức độ tùy theo các
điều kiện hoạt động khác nhau. Ở hệ thống này động cơ nhiệt đóng vai trò là nguồn
năng lượng truyền moment chính còn motor điện chỉ đóng vai trò trợ giúp khi tăng
tốc hoặc vượt dốc.

Kiểu này không cần dùng máy phát điện riêng do động cơ điện có tính năng
giao hoán lưỡng dụng sẽ làm nhiệm vụ nạp điện cho ắc-quy trong các chế độ hoạt

6
động bình thường, ít tổn thất cho các cơ cấu truyền động trung gian, nó có thể khởi
động động cơ đốt trong và dùng như một máy phát điện để nạp điện cho ắc-quy.

Ưu điểm: Công suất của ôtô sẽ mạnh hơn do sử dụng cả hai nguồn năng
lượng, mức độ hoạt động của động cơ điện ít hơn động cơ nhiệt nên dung lượng
bình ắc-quy nhỏ và gọn nhẹ, trọng lượng bản thân của xe nhẹ hơn so với kiểu ghép
nối tiếp và hỗn hợp.

Nhược điểm: Động cơ điện cũng như bộ phận điều khiển motor điện có kết
cấu phức tạp, giá thành đắt và động cơ nhiệt phải thiết kế công suất lớn hơn kiểu lai
nối tiếp. Tính ô nhiễm môi trường cũng như tính kinh tế nhiên liệu không cao.

Hình 2a. Hệ thống hybrid song song

Hình 2b. Sơ đồ truyền động hệ thống hybrid song song

7
1.3.3. Kiểu hỗn hợp

Hệ thống này kết hợp cả hai hệ thống nối tiếp và song song nhằm tận dụng
tối đa các lợi ích được sinh ra. Hệ thống lai nối tiếp này có một bộ phận gọi là "thiết
bị phân chia công suất" chuyển giao một tỷ lệ biến đổi liên tục công suất của động
cơ nhiệt và động cơ điện đến các bánh xe chủ động. Tuy nhiên xe có thể chạy theo
"kiểu êm dịu" chỉ với một mình động cơ điện. Hệ thống này chiếm ưu thế trong việc
chế tạo xe hybrid.

Hình 3a. Hệ thống hybrid hỗn hợp

Hình 3b. Sơ đồ truyền động hệ thống hybrid hỗn hợp.

8
Chương 2. HỆ THỐNG ĐIỆN CỦA ÔTÔ HYBRID

2.1. Mô hình tổng quát của ôtô hybrid

Hình 4. Một dạng ôtô Hybrid kiểu phối hợp công suất song song

9
Hình 5. Sơ đồ ôtô hybrid kiểu hỗn hợp

Hình 6. Một dạng ôtô hybrid kiểu hỗn hợp

Ghi chú:

1. Engine: Động cơ đốt trong

2. ECM: Electric Control Module - Bộ phận điều khiển điện tử cho động cơ.

3. HV ECU: Hybrid Vehicle ECU- ECU điều khiển kết hợp trên ôtô hybrid.

10
4. Shift Postion Sensor: Cảm biến vị trí tay số.

5. Brake ECU: ECU điều khiển phanh.

6. HV Battery: High Volt Battery- Ắc-quy điện áp cao.

7. Inverter with Converter: Bộ chuyển đổi điện.

8. Hybrid Transaxle: Hộp số kết hợp với bộ phân phối công suất.

9. Acceleration Pedal Position Sensor: Cảm biến vị trí bàn đạp ga.

2.2.1. Động cơ đốt trong

Là nguồn động lực chính, ở ôtô hybrid có thể dùng động cơ xăng, động cơ
Diesel, động cơ Hydro, khí hóa lỏng hoặc pin nhiên liệu.

Hình 6. Động cơ đốt trong, hộp số của ôtô hybrid (Toyota Prius)

11
Hình 7. Ôtô VW Touareg Hybrid 2009

2.2.2. Motor điện và máy phát điện

Tổ hợp motor điện – máy phát số 1 (MG1-Motor Generater 1) có nhiệm vụ


nạp điện trở lại cho ắc-quy điện áp cao (HV Battery), đồng thời cấp điện năng để
dẫn động cho MG2 (MG2-Motor Generater 2). MG1 hoạt động như một motor để
khởi động động cơ chính của xe đồng thời điều khiển tỷ số truyền của bộ truyền
bánh răng hành tinh gần giồng như một CVT.

Tổ hợp motor điện – máy phát số 2 (MG2) có nhiệm vụ dẫn động cho các
bánh xe chủ động tiến hoặc lùi xe. Trong suốt quá trình giảm tốc và phanh xe, MG2
hoạt động như một máy phát và hấp thu động năng (còn gọi là quá trình hãm tái
sinh năng lượng) chuyển hóa thành điện năng để nạp lại cho ắc-quy điện áp cao.

Trên Toyota dùng một môtơ đồng bộ xoay chiều 3 pha, là một môtơ không
chổi than DC hiệu suất cao với dòng AC. Các nam châm vĩnh cửu và một rôto được
làm bằng các tấm thép điện từ ghép lại thành một môtơ công suất cao. Hơn nữa, bởi
sự bố trí các nam châm vĩnh cửu theo một dạng tối ưu, mômen dẫn động được cải
thiện và công suất được tăng lên. Cả MG1 và MG2 đều có kích thước gọn, nhẹ và là
loại đồng bộ nam châm vĩnh cửu dòng điện xoay chiều hiệu quả cao.

12
2.2.3. Bộ phận chuyển đổi điện (Inverter with Converter)

Bộ chuyển đổi biến dòng điện một chiều từ ắc-quy điện áp cao (HV Batterry)
thành dòng xoay chiều làm quay motor điện hoặc biến dòng xoay chiều từ máy phát
thành dòng điện một chiều để nạp điện cho ắc-quy.

Hình 9. Bộ chuyển đổi điện và sơ đồ nguyên lý hoạt động

Về cấu tạo, nó gồm một bộ khuếch đại điện năng để tăng điện áp được cung
cấp lên đến 500V đồng thời nó được trang bị một bộ chuyển đổi dòng một chiều để
nạp điện cho ắc-quy phụ của xe và một bộ chuyển đổi dòng xoay chiều để cấp điện
cho máy nén trong hệ thống điều hòa của xe hoạt động.

2.2.4. Ắc-quy điện áp cao. (HV Battery - High Volt Battery)

Ắc-quy chính của xe được bảo vệ trong một vỏ niken-kim loại hyđrua chắc
chắn hơn và có mật độ năng lượng cao hơn so với bình thường. Thường gồm 120-
250 cặp cực ắc-quy với điện áp chuẩn là 144V-350 Volt (1,2V/cặp cực ắc-quy)
được nạp điện bởi động cơ chính thông qua tổ hợp MG1 khi xe chạy bình thường và
tổ hợp MG2 trong suốt quá trình hãm tái sinh năng lượng.

Ford Escape Hybrid, Honda Insight, Civic Hybrid và Toyota Prius đều sử
dụng những pin hyđrua kim loại kiềm (NiMH), công nghệ pin giống như trong điện

13
thoại di động và máy tính xách tay. Hệ thống hybrid của Prius là sự kết hợp của 38
mô đun chứa 228 pin điện riêng biệt với tổng công suất lên tới 273,6 V. Xe của
Honda thì dùng 120 pin điện, tổng công suất 144 V; Ford 250 pin, công suất 330 V.

Hình 10a Hình 10b

10a. Ắc-quy điện áp cao trên Toyota Prius

10b. Ắc-quy điện áp cao trên VW Touareg

2.2.5. Cáp nguồn

Cáp nguồn hay cáp công suất trong xe hybrid dùng để truyền dòng điện có
cường độ và điện áp cao giữa các thiết bị như ắc-quy điện cao áp, bộ chuyển đổi,
các tổ hợp MG1, MG2 và máy nén trong hệ thống điều hòa. Đường dây cao áp và
các giắc nối được đánh dấu bằng mầu da cam như trong hình trên.

14
Hình 11. Sơ đồ hệ thống cáp dẫn điện công suất cao

2.2.6. Ắc quy phụ

Loại ắc-quy DC12V này được bố trí cố định phía sau xe, duy trì và cung cấp
dòng điện một chiều ổn định cho các thiết bị như đèn xe, hệ thống âm thanh, các
ECU điều khiển .v..v…

Hình 12. Ắc-quy phụ trên ôtô hybrid

2.2.7. Các bộ phận khác có công dụng hỗ trợ trên ôtô hybrid

Ngoài ra trong ôtô hybrid còn kết hợp một số công nghệ hiện đại khác để
nhằm tăng khả năng vận hành, giảm khí thải gây ô nhiễm và tối đa hóa khả năng tiết
kiệm nhiên liệu.

15
2.2.8. Khí động lực học/ hệ số kéo thấp

Để có được những bề mặt nhẵn, các kỹ sư chế tạo xe hybrid thường phải viện
đến những đặc điểm thiết kế không theo quy ước nhằm tối đa hóa khả năng khí
động. Ví dụ, Honda Insight có một hệ số kéo vô cùng thấp (0,25) do bề mặt nhẵn và
dáng vẻ kỳ dị ở bánh sau. Ngay cả Toyota Prius, trông có vẻ bình thường trong mắt
những người không chuyên nghiệp, cũng có hệ số kéo chỉ 0,29 do các kỹ sư đã tìm
cách để làm nó trơn tru nhất. Tất cả các nhà sản xuất đều cố gắng giảm hệ số kéo ở
bất cứ nơi đâu có thể bởi vì một chiếc xe với hệ số kéo thấp cần ít công suất (và
nhiên liệu) hơn để vận hành.

2.2.9. Ngắt tự động động cơ xăng

Để giảm tiêu thụ nhiên liệu, tất cả các xe hybrid đều cố gắng hạn chế tối đa
động cơ xăng trong suốt quá trình hoạt động. Nó không chỉ tiết kiệm nhiên liệu và
giảm khí thải mà còn ngừng tiêu thụ điện năng. Tương tự như một chiếc xe ngựa hai
bánh, motor điện khởi động lại động cơ xăng khi lái xe nhấn lại pê đan tăng tốc.
Đây là một hoạt động khá liền mạch, hầu như không có sự trì hoãn hay mất khả
năng vận hành cho lái xe.

2.2.10. Hộp số biến thiên vô cấp (CVT- Continuously Variable Transmission):

CVT là một loại hộp số tự động mới (thực tế đã xuất hiện hơn 100 năm nay
nhưng gần đây mới được ứng dụng trong ngành ô tô) không có bánh răng, ly hợp
ma sát, dầu thủy lực hoặc biến mô. Thay vì thế, nó sử dụng một thiết kế dây curoa
và puli đơn giản, giúp kết hợp chặt chẽ số truyền với phạm vi vòng/phút tối ưu của
động cơ để đạt được công suất lớn hơn và tăng khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Được
ứng dụng chủ yếu trong công nghiệp ánh sáng nhưng những tiến bộ gần đây trong
vật liệu và công nghệ mạch vi xử lý đã khiến CVT phù hợp hơn với ngành ô tô.

16
2.2.11. Hệ thống kiểm soát cầm chừng xylanh (Cylinder Idling System)

Honda Civic Hybrid sử dụng hệ thống này để giảm sự kéo của động cơ và
cho phép motor điện giành được nhiều năng lượng nhất trong suốt quá trình phanh
tái tạo năng lượng. Một động cơ xăng thông thường phanh động cơ trong quá trình
xuống dốc bằng hoạt động bơm của xylanh. Hoạt động này sẽ giành năng lượng từ
động cơ điện để nạp ắc-quy.

Có thể tránh sự kéo động cơ bằng cách đưa khớp ly hợp vào xe với một hộp
số sàn hoặc đặt xe ở số không với một CVT. Hệ thống vô hiệu xylanh của Honda
thực hiện điều này bằng cách đóng van hút và xả trên 3 trong 4 xylanh, cho phép pít
tông di chuyển tự do trong xylanh, vì vậy có thể giảm sự kéo động cơ và tối đa hóa
năng lượng mà motor điện thu được.

2.2.12. Hệ thống chiếu sáng

Là một thành phần của hệ thống điện ô tô, hệ thống chiếu sáng và tín hiệu có
3 nhiệm vụ chính là chiếu sáng, tín hiệu và thông báo. Hệ thống chiếu sáng giúp tài
xế có thể nhìn thấy đường trong điều kiện tầm nhìn hạn chế. Bên cạnh đó, hệ thống
tín hiệu cho phép các phương tiện xung quanh nhận biết và phán đoán hướng đi của
tài xế để tránh xảy ra các va chạm.

Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu được lắp đặt ở đầu, thân, đuôi xe và cả trong
cabin giúp người lái điều khiển xe dễ dàng hơn. Ngoài hệ thống chiếu sáng chung,
mỗi loại xe hay thương hiệu khác nhau sẽ trang bị thêm thiết bị chiếu sáng và tín
hiệu phù hợp.

Hệ thống chiếu sáng trên ô tô thường bao gồm hệ thống đèn đầu, đèn hậu và
dải đèn ngày DRL (Daytime Running Light). Bên cạnh đó, các mẫu ô tô hiện nay
còn được trang bị đèn sương mù, thay thế cho đèn đầu khi phải di chuyển trong điều
kiện sương mù, bụi mịn. Ngoài ra, các loại hệ thống đèn tín hiệu thường thấy trên
xe ô tô là hệ thống đèn xi-nhan, báo nguy và hệ thống đèn cảnh báo đuôi xe.

17
2.2.13. Hệ thống điều khiển điều hòa không khí

Để tránh cảm giác bí bách, ngột ngạt trong khoang cabin vào mùa hè, các nhà
sản xuất đã trang bị hệ thống điện điều hòa trên ô tô hay còn gọi là hệ thống điện
lạnh ô tô. Hệ thống điều hòa không khí giúp duy trì nhiệt độ thoải mái, giảm độ ẩm
trong không khí, hút ẩm để loại bỏ hơi nước, sương mù đọng lại mặt trong kính xe.

Hệ thống điện điều hòa trên ô tô được cấu tạo bởi các bộ phận như máy nén,
dàn nóng, quạt thông gió dàn nóng, bộ lọc khô, dàn lạnh, quạt gió dàn lạnh và van
tiết lưu. Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô hoạt động với nguyên lý máy nén hút
chất làm lạnh ở thể khí và nén lại dưới áp suất cao.

Sau khi nhiệt độ chất làm lạnh tăng lên do bị nén, các môi chất lạnh sẽ được
đẩy sang dàn nóng, hóa thành thể lỏng. Các môi chất lạnh ở thể lỏng này lại được
chuyển qua van tiết lưu để hóa hơi và chuyển về dàn lạnh. Các hơi lạnh sẽ được
quạt gió dàn lạnh thổi ra môi trường giúp khoang cabin trở nên mát mẻ hơn.

18
2.2.14. Hệ thống phanh điện tử

Khi xảy ra các va chạm bất ngờ, tài xế đạp phanh gấp khiến cho các bánh xe bị
bó cứng, mất khả năng quay vành lái gây nguy hiểm. Hệ thống chống bó cứng
phanh ABS (Anti-lock Braking System) được sinh ra để giải quyết vấn đề trên, giúp
duy trì độ bám của bánh xe với mặt đường, đảm bảo hệ thống phanh hoạt động ổn
định.

19
Hệ thống chống bó phanh ABS có cấu tạo gồm các bộ phận phanh đĩa, bộ điều
hòa lực phanh, xi-lanh chính, bộ trợ lực phanh, bàn đạp và phanh tay. Hệ thống
phanh điều khiển điện tử ABS chỉ được kích hoạt khi vận tốc trên 20km/h.

Là thành phần của hệ thống điện và điện tử ô tô, hệ thống phanh ABS hoạt
động với nguyên lý thu thập các thông tin từ cảm biến bánh xe và gửi tín hiệu về bộ
xử lý trung tâm ECU. Bộ xử lý trung tâm điều khiển trực tiếp hoạt động bơm của
ABS nhằm tạo sự ngắt quãng áp suất phanh, tiến hành ngắt – nhả phanh liên tục.

2.2.15. Hệ thống mã hóa động cơ và chống trộm

Hệ thống mã hóa khóa động cơ và chống trộm là một thành phần trong hệ
thống điện và điện tử ô tô có khả năng ngăn không cho động cơ khởi động. Hệ
thống sẽ nhận dạng chủ xe thông qua một chìa khóa có mã ID (mã chìa khóa điện)
được đăng ký trước. Chính vì vậy, nếu không phải chìa khóa trên, hệ thống sẽ ngăn
cản quá trình đánh lửa và phun nhiên liệu khiến xe không khởi động được.

Hệ thống mã khóa động cơ và chống trộm được cấu tạo bởi một chip mã chìa
khóa, cuộn dây thun phát tín hiệu, ECU khóa động cơ và ECU động cơ… Cơ chế

20
đặt hệ thống mã khóa động cơ là khi tắt chìa khóa, ECU khóa động cơ thiết lập chế
độ khóa cho hệ thống và đèn cảnh báo an ninh nháy đồng thời.

2.2.16. Hệ thống thông tin trên ô tô Hybrid

Hệ thống thông tin ô tô giúp cung cấp các thông số về vận hành cũng như
thông báo, cảnh báo tình trạng hoạt động của xe. Hệ thống này hiển thị qua cụm
đồng hồ sau vô lăng bao gồm các thông tin: tốc độ xe, vòng tua máy, nhiệt độ nước
làm mát, mức nhiên liệu, áp suất dầu, các đèn thông báo và cảnh báo…

2.2.17. Hệ thống âm thanh

Âm thanh trên xe ô tô có tác dụng tạo ra không gian thoải mái cho lái xe. Các
bản nhạc du dương hoặc chương trình âm nhạc phát ra từ hệ thống âm thanh sẽ làm
cho việc ngồi trên xe trở nên dễ chịu. Và lái xe cũng có thể cập nhật các thông tin
về tình trạng giao thông cũng như thông tin thời sự.

21
Cấu tạo của hệ thống âm thanh khác nhau tùy theo từng dòng xe. Nhìn chung
có thể chia ra hệ thống giải trí trên các dòng xe “cỏ” và các dòng xe hạng sang.

Âm thanh trên xe ô tô được chia thành

+ Bộ điều khiển âm thanh có thể là đầu DVD, CD. Máy CD/ DVD đọc tín
hiệu số trên đĩa quang rồi chuyển đổi D - A (số/Analog) và gửi âm thanh tới bộ
khuếch đại.

Nếu nâng cấp, bạn nên nâng cấp chiếc DVD chất lượng cho âm thanh và hình
ảnh tốt. Bộ khuếch đại được dùng để khuếch đại tín hiệu từ Radio, băng từ, đĩa
CD... và gửi tín hiệu này tới các loa.

Như vậy nếu hiện tại bạn chư nâng cấp âm li thì bạn cũng nên lựa chọn bộ
điều khiển có chỗ để cắm âm li (Âm li là đầu xử lý và khuếch đại âm thanh) vì có
thể bạn sẽ muốn lắp thêm âm li sau này.

Bộ điều khiển sẽ gửi tín hiệu về loa. Loa được dùng để chuyển tín hiệu điện đã
được khuếch đại thành dao động âm thanh thành bản nhạc.

+ Âm li có thể khiến âm thanh trên chiếc xế yêu của bạn nghe hay hơn hẳn.
Nhưng âm li dễ bị nhiễu và bị nóng nên bạn phải lựa chọn vị trí thích hợp cho nó.
Nên chưa một khoảng trống để âm li thoát nhiệt.

+ Cuối cùng là loa. Loa trên ô tô được chia thành loa cánh, loa bass và loa
treble. Loa cánh là loa chính phụ trách cả âm bass và âm mid. Loa bass dùng để
tăng âm bass, âm trầm cho bản nhạc. Loa treble giúp tăng độ tươi sáng và sắc bén
của bản nhạc. Âm treble là điểm nhấn cho bản nhạc, tạo ra chất lượng hay cho bài
hát đó.

22
23
Chương 3: KẾT LUẬN

Ôtô hybrid với những tính năng vượt trội như:

 Sử dụng phương pháp tái sinh năng lượng để tạo ra dòng điện nạp cho ắc-
quy;

 Giảm lượng tiêu thụ nhiên liệu (động cơ hybrid tiêu thụ lượng nhiên liệu ít
hơn nhiều so với động cơ đốt trong thông thường, chỉ bằng một nửa);

 Động cơ điện được dùng trong các chế độ gia tốc hoặc tải lớn nên động cơ
đốt trong chỉ cần cung cấp công suất vừa đủ do đó có thể thiết kế động cơ có kích
thước nhỏ gọn. Mặt khác, do tính toán chọn trước dãy tốc độ phù hợp nên công suất
và moment của động cơ đốt trong được chọn trong vùng hoạt động tối ưu;

 Nguồn công suất và moment sau khi phối hợp giữa hai động cơ cho được gần
như lý tưởng vì thế đã làm thay đổi nhiều đến đặc tính kéo của bánh xe chủ động.
Điều này đã cải thiện được một số tính năng của ôtô như khả năng tăng tốc, khả
năng leo dốc…

Vì thế, ôtô hybrid được xem như là một xu thế phát triển của công nghệ ôtô
trong tương lai.

24

You might also like