Professional Documents
Culture Documents
trang
Lời nói đầu …………………………………………………………………………... 4
Giao thông vận tải chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt
là đối với các nước có nền kinh tế phát triển. Có thể nói rằng mạng lưới giao thông
vận tải là mạch máu của một quốc gia, một quốc gia muốn phát triển nhất thiết phải
phát triển mạng lưới giao thông vận tải. Trong hệ thống giao thông vận tải của chúng
ta ngành giao thông đường bộ đóng vai trò chủ đạo và phần lớn lượng hàng và người
được vận chuyển trong nội địa bằng ôtô.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngành ôtô ngày càng phát triển
hơn. Khởi đầu từ những chiếc ôtô thô sơ hiện nay nghành công nghiệp ôtô đã có sự
phát triển vượt bậc nhằm đáp ứng những yêu của con người. Những chiếc ôtô ngày
càng trở nên đẹp hơn, nhanh hơn, an toàn hơn, tiện nghi hơn…để theo kịp với xu thế
của thời đại.
1
Theo mục tiêu, định hướng phát triển của ngành ôtô nước ta, loại xe tải 7 tấn đến
20 tấn đặt ra sẽ chiếm một tỷ trọng từ 13% đến 15% trong tổng số ôtô và chiếm
khoảng 30% đến 35% trong tổng số xe tải. Vì thế nghiên cứu đề tài phục vụ cho sản
xuất, cải tiến những cụm chi tiết cho xe tải trên 7 tấn là nhiệm vụ đặt ra phù hợp với
sự phát triển ngành Công nghiệp ôtô của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu đề tài tốt nghiệp là tính toán thiết kế hệ thống ly hợp cho xe ôtô tải 8 tấn
trên cơ sở xe ôtô Kamaz. Hệ thống ly hợp trên xe ôtô là một trong những cụm chi tiết
chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện địa hình, môi trường khí hậu và nhiệt độ. Cụm ly
hợp lắp trên xe Kamaz là loại ly hợp ma sát khô hai đĩa thường đóng. Các lò xo ép
được bố trí xung quanh, có hệ dẫn động điều khiển bằng cơ khí và có cường hóa khí
nén.
Việc nắm vững phương pháp tính toán thiết kế, quy trình vận hành, tháo lắp điều
chỉnh, bảo dưỡng các cấp và sửa chữa lớn ly hợp là một việc cần thiết. Từ đó ta có thể
nâng cao khả năng vận chuyển, giảm giá thành vận chuyển, tăng tuổi thọ của xe, đồng
thời giảm cường độ lao động cho người lái.
Với sự nỗ lực của bản thân, bản đồ án của em đã hoàn thành đúng thời hạn được
giao. Do lần đầu tiên thiết kế tính toán với khối lượng kiến thức tổng hợp còn có
những mảng chưa nắm vững cho nên dù đã rất cố gắng tham khảo các tài liệu và bài
giảng của các môn có liên quan song bản đồ án của em không thể tránh được những
sai sót. Hơn nữa do hạn chế về trình độ và thời gian, kinh nghiệm thực tế còn thiếu,
còn một số vấn đề mà em chưa thể đi sâu vào chi tiết được mà em chỉ dùng những
thông số tham khảo của xe Kamaz. Em mong rằng với sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến
của các thầy giáo trong bộ môn, bản đồ án của em sẽ được hoàn thiện hơn nữa, và có
thể giúp em vững vàng hơn trong bước đường công tác của mình sau này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong bộ môn, đặc biệt là thầy
giáo Lưu Văn Tuấn đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Lê Đức Cường
2
3
Chương I
4
Loại 1 : Ly hợp ma sát: là ly hợp truyền mômen xoắn bằng các bề mặt ma sát,
nó gồm các loại sau :
- Theo hình dáng bề mặt ma sát gồm có :
+ Ly hợp ma sát loại đĩa (một đĩa, hai đĩa hoặc nhiều đĩa).
+ Ly hợp ma sát loại hình nón.
+ Ly hợp ma sát loại hình trống.
Hiện nay, ly hợp ma sát loại đĩa được sử dụng rất rộng rãi, vì nó có kết cấu đơn
giản, dễ chế tạo và khối lượng phần bị động của ly hợp tương đối nhỏ. Còn ly hợp ma
sát loại hình nón và hình trống ít được sử dụng, vì phần bị động của ly hợp có trọng
lượng lớn sẽ gây ra tải trọng động lớn tác dụng lên các cụm và các chi tiết của hệ
thống truyền lực.
- Theo vật liệu chế tạo bề mặt ma sát gồm có :
+ Thép với gang.
+ Thép với thép.
+ Thép với phêrađô hoặc phêrađô đồng.
+ Gang với phêrađô.
+ Thép với phêrađô cao su.
- Theo đặc điểm của môi trường ma sát gồm có :
+ Ma sát khô.
+ Ma sát ướt (các bề mặt ma sát được ngâm trong dầu).
Ưu điểm của ly hợp ma sát là : kết cấu đơn giản, dễ chế tạo.
Nhược điểm của ly hợp ma sát là: các bề mặt ma sát nhanh mòn do hiện
tượng trượt tương đối với nhau trong quá trình đóng ly hợp, các chi tiết trong
ly hợp bị nung nóng do nhiệt tạo bởi một phần công ma sát.
Tuy nhiên ly hợp ma sát vẫn được sử dụng phổ biến ở các ôtô hiện nay do
những ưu điểm của nó.
Loại 2: Ly hợp thủy lực : là ly hợp truyền mômen xoắn bằng năng lượng của
chất lỏng (thường là dầu).
Ưu điểm của ly hợp thủy lực là : làm việc bền lâu, giảm được tải trọng động
tác dụng lên hệ thống truyền lực và dễ tự động hóa quá trình điều khiển xe.
5
Nhược điểm của ly hợp thủy lực là : chế tạo khó, giá thành cao, hiệu suất
truyền lực nhỏ do hiện tượng trượt.
Loại ly hợp thủy lực ít được sử dụng trên ôtô tải, hiện tại mới được sử dụng ở
một số loại xe ôtô du lịch, ôtô vận tải hạng nặng và một vài ôtô quân sự.
Loại 3: Ly hợp điện từ : là ly hợp truyền mômen xoắn nhờ tác dụng của từ
trường nam châm điện. Loại này ít được sử dụng trên xe ôtô.
Loại 4: Ly hợp liên hợp : là ly hợp truyền mômen xoắn bằng cách kết hợp hai
trong các loại kể trên (ví dụ như ly hợp thủy cơ). Loại này ít được sử dụng trên
xe ôtô.
1.2.2. Phân loại theo trạng thái làm việc của ly hợp
Theo trạng thái làm việc của ly hợp thì người ta chia ly hợp ra thành 2 loại sau:
Ly hợp thường đóng : loại này được sử dụng hầu hết trên các ôtô hiện nay.
Ly hợp thường mở : loại này được sử dụng ở một số máy kéo bánh hơi như C -
100 , C - 80 , MTZ2 ...
1.2.3. Phân loại theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép
Theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép ngoài thì người ta chia ra các
loại ly hợp sau :
Loại 1 : Ly hợp lò xo : là ly hợp dùng lực lò xo tạo lực nén lên đĩa ép, nó gồm
các loại sau :
- Lò xo đặt xung quanh : các lò xo được bố trí đều trên một vòng tròn và có thể
đặt một hoặc hai hàng.
- Lò xo trung tâm (dùng lò xo côn).
Theo đặc điểm kết cấu của lò xo có thể dùng lò xo trụ, lò xo đĩa, lò xo côn.
Trong các loại trên thì ly hợp dùng lò xo trụ bố trí xung quanh được áp dụng
khá phổ biến trên các ôtô hiện nay, vì nó có ưu điểm kết cấu gọn nhẹ, tạo được lực ép
lớn theo yêu cầu và làm việc tin cậy.
Loại 2 : Ly hợp điện từ : lực ép là lực điện từ.
Loại 3 : Ly hợp ly tâm : là loại ly hợp sử dụng lực ly tâm để tạo lực ép đóng và
mở ly hợp. Loại này ít được sử dụng trên các ôtô quân sự.
Loại 4 : Ly hợp nửa ly tâm : là loại ly hợp dùng lực ép sinh ra ngoài lực ép của
lò xo còn có lực ly tâm của trọng khối phụ ép thêm vào. Loại này có kết cấu
phức tạp nên chỉ sử dụng ở một số ôtô du lịch như ZIN-110, POBEDA...
6
1.2.4. Phân loại theo phương pháp dẫn động ly hợp
Theo phương pháp dẫn động ly hợp thì người ta chia ly hợp ra thành 2 loại
sau :
Loại 1 : Ly hợp điều khiển tự động.
Loại 2 : Ly hợp điều khiển cưỡng bức.
Để điều khiển ly hợp thì người lái phải tác động một lực cần thiết lên hệ thống
dẫn động ly hợp. Loại này được sử dụng hầu hết trên các ôtô dùng ly hợp loại đĩa ma
sát ở trạng thái luôn đóng.
Theo đặc điểm kết cấu, nguyên lý làm việc của hệ thống dẫn động ly hợp thì
người ta lại chia ra thành 3 loại sau :
- Dẫn động bằng cơ khí.
- Dẫn động bằng thủy lực và cơ khí kết hợp.
- Dẫn động bằng trợ lực : có thể bằng trợ lực cơ khí (dùng lò xo), trợ lực bằng
khí nén hoặc trợ lực bằng thủy lực. Nhờ có trợ lực mà người lái điều khiển ly hợp
dễ dàng, nhẹ nhàng hơn.
1.3. Yêu cầu ly hợp
Ly hợp là một trong những hệ thống chủ yếu của ôtô, khi làm việc ly hợp phải
đảm bảo được các yêu cầu sau :
- Truyền hết mômen của động cơ mà không bị trượt ở bất kỳ điều kiện sử dụng
nào. Muốn vậy thì mômen ma sát của ly hợp phải lớn hơn mômen cực đại của
động cơ (có nghĩa là hệ số dự trữ mômen β của ly hợp phải lớn hơn 1).
- Đóng ly hợp phải êm dịu, để giảm tải trọng va đập sinh ra trong các răng của
hộp số khi khởi hành ôtô và khi sang số lúc ôtô đang chuyển động.
- Mở ly hợp phải dứt khoát và nhanh chóng, tách động cơ ra khỏi hệ thống
truyền lực trong thời gian ngắn (vì mở không dứt khoát sẽ làm cho khó gài số
được êm dịu).
- Mômen quán tính phần bị động của ly hợp phải nhỏ để giảm lực va đập lên
bánh răng khi khởi hành và sang số.
- Điều khiển dễ dàng, lực tác dụng lên bàn đạp nhỏ.
- Các bề mặt ma sát phải thoát nhiệt tốt.
- Kết cấu ly hợp phải đơn giản, dễ điều chỉnh và chăm sóc, tuổi thọ cao.
7
Ly hợp làm nhiệm vụ bộ phận an toàn để tránh quá tải cho hệ thống truyền lực.
Tất cả những yêu cầu trên, đều được đề cập đến trong quá trình chọn vật liệu,
thiết kế và tính toán các chi tiết của ly hợp
2.ẢNH HƯỞNG CỦA LY HỢP KHI GÀI SỐ VÀ KHI PHANH
2.1.Khi gài số
Khi gài số các chi tiết có chuyển động tương đối, do vậy sinh ra mômen xung
lượng va đập và tải trọng động tác dụng lên các chi tiết khác. Muốn giảm lực xung
kích tác dụng lên hệ thống truyền lực cần mở ly hợp rồi mới gài số để giảm mômen
quán tính phần bị động và các chi tiết của hộp số có liên quan động học đến phần bị
động của ly hợp. Như vậy việc ngắt ly hợp khi sang số không những làm cho việc
sang số được thực hiện êm dịu mà còn làm giảm tải trọng động tác dụng lên các chi
tiết của hệ thống truyền lực giúp làm tăng tuổi thọ cho các chi tiết này.
2.2.Khi phanh ô tô
Khi phanh ôtô toàn bộ hệ thống truyền lực chịu tải trọng động rất lớn dưới tác
dụng của mômen quán tính của động cơ Memax. Mômen Memax có thể truyền qua ly hợp
khi mômen ma sát của ly hợp lớn hơn M emax. Trong trường hợp này mômen quán tính
sẽ tác dụng lên hệ thống truyền lực.
Nếu mômen Mjmax lớn hơn mômen ma sát của ly hợp thì ly hợp bị trượt và hệ
thống truyền lực sẽ chịu tải trọng lớn nhất chỉ bằng mômen ma sát của ly hợp.
Nếu khi thiết kế ly hợp lấy hệ số dự trữ của ly hợp β lớn hơn hệ số dự trữ của độ
bền của trục các đăng thì có thể trục các đăng bị gãy do quá tải.
8
3. LY HỢP MA SÁT
3.1. Sơ đồ cấu tạo của ly hợp loại đĩa ma sát khô
3.1.1. Sơ đồ cấu tạo
9
Hình 1.1.b. Sơ đồ cấu tạo ly hợp ma sát khô hai đĩa
1 - bánh đà; 2 - lò xo đĩa ép trung gian
3 - đĩa ép trung gian; 4 - đĩa ma sát; 6 - bulông hạn chế
5 - đĩa ép ngoài; 7 - lò xo ép; 8 - vỏ ly hợp
9 - bạc mở; 10 - trục ly hợp; 11 - bàn đạp
12 - lò xo hồi vị; 13 - thanh kéo; 14 - càng mở
10
- Nhóm các chi tiết chủ động gồm bánh đà, vỏ ly hợp, đĩa ép, đòn mở và các lò
xo ép. Khi ly hợp mở hoàn toàn thì các chi tiết thuộc nhóm chủ động sẽ quay cùng
bánh đà.
- Nhóm các chi tiết bị động gồm đĩa ma sát, trục ly hợp. Khi ly hợp mở hoàn
toàn các chi tiết thuộc nhóm bị động sẽ đứng yên.
Theo sơ đồ cấu tạo hình 1.1.a: vỏ ly hợp 5 được bắt cố định với bánh đà 1 bằng
các bulông, đĩa ép 3 có thể dịch chuyển tịnh tiến trong vỏ và có bộ phận truyền
mômen từ vỏ 5 vào đĩa ép. Các chi tiết bánh đà 1, đĩa ép 3, lò xo ép 4, vỏ ly hợp 5
được gọi là phần chủ động của ly hợp và chi tiết đĩa ma sát 2 được gọi là phần bị động
của ly hợp. Các chi tiết còn lại thuộc bộ phận dẫn động ly hợp. Đối với một số ôtô vận
tải khi cần phải truyền mômen lớn người ta sử dụng ly hợp ma sát khô hai đĩa bị
động. So với ly hợp ma sát khô một đĩa bị động thì ly hợp ma sát khô hai đĩa bị động
có những ưu nhược điểm sau :
+ Nếu cùng một kích thước đĩa bị động và cùng một lực ép như nhau thì ly hợp
hai đĩa truyền được mômen lớn hơn ly hợp một đĩa.
+ Nếu phải truyền một mômen như nhau thì ly hợp hai đĩa có kích thước nhỏ
gọn hơn ly hợp một đĩa.
+ Ly hợp hai đĩa khi đóng êm dịu hơn nhưng khi mở lại kém dứt khoát hơn ly
hợp một đĩa.
+ Ly hợp hai đĩa có kết cấu phức tạp hơn ly hợp một đĩa.
Theo sơ đồ cấu tạo hình 1.1.b: cũng bao gồm các bộ phận và các chi tiết cơ bản
như đối với ly hợp một đĩa. Điểm khác biệt là ở ly hợp hai đĩa có hai đĩa ma sát 4
cùng liên kết then hoa với trục ly hợp 10. Vì có hai đĩa ma sát nên ngoài đĩa ép 5 còn
có thêm đĩa ép trung gian 3. Ở ly hợp hai đĩa phải bố trí cơ cấu truyền mômen từ vỏ
hoặc bánh đà sang đĩa ép và cả đĩa ép trung gian. Vì nhược điểm của ly hợp hai đĩa là
mở không dứt khoát nên ở những loại ly hợp này thì người ta phải bố trí cơ cấu để tạo
điều kiện cho ly hợp khi mở được dứt khoát. Trên hình 1.1.b thì cơ cấu này được thực
hiện bởi lò xo đĩa ép trung gian 2 và bu lông điều chỉnh 6. Khi mở ly hợp thì lò xo 2
sẽ đẩy đĩa ép trung gian 3 tách khỏi đĩa ma sát bên trong và khi đĩa ép trung gian
chạm vào đầu bu lông điều chỉnh 6 thì dừng lại nên đĩa ma sát bên ngoài cũng được tự
do.
- Bộ phận dẫn động điều khiển ly hợp gồm : bàn đạp ly hợp, đòn dẫn động, càng
mở ly hợp, đòn mở ly hợp và bạc mở ly hợp. Ngoài ra, tùy theo từng loại ly hợp mà
11
có thể thêm các bộ phận dẫn động bằng thủy lực, bằng khí nén như các xilanh chính
và xilanh công tác.
3.3. Nguyên lý làm việc của ly hợp loại đĩa ma sát khô
Nguyên lý làm việc theo hình 1.1.a :
Trạng thái đóng ly hợp : ở trạng thái này lò xo 4 một đầu tựa vào vỏ 5, đầu còn
lại tì vào đĩa ép 3 tạo lực ép để ép chặt đĩa bị động 2 với bánh đà 1 làm cho phần chủ
động và phần bị động tạo thành một khối cứng. Khi này mômen từ động cơ được
truyền từ phần chủ động sang phần bị động của ly hợp thông qua các bề mặt ma sát
của đĩa bị động 2 với đĩa ép 3 và lò xo ép 4. Tiếp đó mômen được truyền vào xương
đĩa bị động qua bộ giảm chấn 13 đến moayơ rồi truyền vào trục ly hợp. Lúc này giữa
bi "T" 11 và đầu đòn mở 12 có một khe hở từ 3-4 mm tương ứng với hành trình tự do
của bàn đạp ly hợp từ 30-40 mm.
Trạng thái mở ly hợp : khi cần ngắt truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp của
hộp số người lái tác dụng một lực vào bàn đạp 7 thông qua đòn kéo 9 và càng mở 10,
bạc mở 6 mang bi "T" 11 sẽ dịch chuyển sang trái. Sau khi khắc phục hết khe hở bi
"T" 11 sẽ tì vào đầu đòn mở 12. Nhờ có khớp bản lề của đòn mở liên kết với vỏ 5 nên
đầu kia của đòn mở 12 sẽ kéo đĩa ép 3 nén lò xo 4 lại để dịch chuyển sang phải. Khi
này các bề mặt ma sát giữa bộ phận chủ động và bị động của ly hợp được tách ra và
ngắt sự truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp của hộp số.
Nguyên lý làm việc theo hình 1.1.b :
Trạng thái đóng ly hợp : ở trạng thái này các lò xo ép 7 một đầu tựa vào vỏ ly
hợp 8, đầu còn lại tì vào đĩa ép 6 tạo lực ép để ép chặt toàn bộ các đĩa ma sát 4 và đĩa
ép trung gian 3 với bánh đà 1 làm cho phần chủ động và phần bị động tạo thành một
khối cứng. Khi này mômen từ động cơ được truyền từ phần chủ động sang phần bị
động của ly hợp thông qua các bề mặt ma sát của các đĩa ma sát 4 và đĩa ép trung gian
3 với đĩa ép 6 và lò xo ép 7. Tiếp đó mômen được truyền vào xương đĩa bị động qua
bộ giảm chấn 17 đến moayơ rồi truyền vào trục ly hợp. Lúc này giữa bi "T" 15 và đầu
đòn mở 16 có một khe hở từ 3-4 mm tương ứng với hành trình tự do của bàn đạp ly
hợp từ 30-40 mm.
Trạng thái mở ly hợp : khi cần ngắt truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp của
hộp số thì người lái tác dụng một lực vào bàn đạp 11 thông qua đòn kéo 13 và kéo
càng mở 14, bạc mở 9 mang bi "T" 15 sẽ dịch chuyển sang trái. Sau khi khắc phục hết
khe hở bi "T" 15 sẽ tì vào đầu đòn mở 16. Nhờ có khớp bản lề của đòn mở liên kết
12
với vỏ 8 nên đầu kia của đòn mở 16 sẽ kéo đĩa ép 5 nén lò xo 7 lại để dịch chuyển
sang phải tạo khe hở giữa các đĩa ma sát với các đĩa ép, đĩa ép trung gian và bánh đà.
Khi này các bề mặt ma sát giữa bộ phận chủ động và bị động của ly hợp được tách ra
và ngắt sự truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp của hộp số.
Ngoài các trạng thái làm việc trên, thì ly hợp còn xuất hiện trạng thái trượt
tương đối giữa các bề mặt ma sát của ly hợp. Hiện tượng này thường xuất hiện khi
đóng ly hợp (xảy ra trong thời gian ngắn) hoặc khi gặp quá tải (phanh đột ngột mà
không nhả ly hợp).
4.LY HỢP THỦY LỰC
Ly hợp thủy lực truyền mô men thông qua chất lỏng.
B¸nh Tuabin
B¸nh b¬m
Vá
13
Khi động cơ làm việc, bánh bơm quay, dưới tác dụng của lực ly tâm chất lỏng
công tác bị dồn từ trong ra ngoài dọc theo các khoang giữa các cánh bơm. Khi ra khỏi
cánh bơm, chất lỏng có vận tốc lớn và đập vào các cánh của bánh tua bin làm bánh
này quay theo, nhờ đó năng lượng được truyền từ bánh bánh bơm sang bánh tua bin
nhờ dòng chảy chất lỏng.
Ly hợp thủy lực không có khả năng biến đổi mômen, nó chỉ làm việc như một
khớp nối thuần túy nên còn gọi là khớp nối thủy lực.
Ưu điểm :
+ Có thể thay đổi tỉ số truyền một cách liên tục.
+ Có khả năng truyền tải mô men lớn.
+ Cấu tạo đơn giản, giá thành sản xuất thấp, dễ bảo dưỡng sữa chữa.
Nhược điểm :
+ Không có khả năng biến đổi mômen nên đã hạn chế phạm vi sử dụng của nó
trên các hộp số thủy cơ ôtô.
+ Hiệu suất thấp ở vùng làm việc có tỉ số truyền nhỏ.
+ Độ nhạy quá cao làm ảnh hưởng xấu đến đặc tính làm việc kết hợp với động
cơ đốt trong.
5.LY HỢP ĐIỆN TỪ
Nguyên lý làm việc của ly hợp điện từ:
- Khi mở ly hợp : Khi không cấp điện cho cuộn dây 3 nên không có lực từ trong cuộn
dây, nên phần chủ động 1 là bánh đà và phần bị động 5 là lõi thép không hút nhau nên
khi động cơ không quay mômen không truyền ra trục ly hợp.
- Khi đóng ly hợp : Khi cấp điện cho cuộn dây 3 làm xuất hiện lực điện từ
trong cuộn dây nên xuất hiện lực hút giữa bánh đà 1 và lõi thép bị động 5. Như vậy
khi bánh đà quay làm cho lõi thép quay theo. Do đó mômen được truyền từ động cơ
sang trục ly hợp. Tuy vậy lực hút giữa bánh đà và lõi thép không đủ lớn nên giữa khe
hở bánh đà và lõi thép người ta đưa vào những mạt sắt. Khi có từ trường, chúng tạo
thành những đường sức tạo thành dây sắt cứng nối bánh đà và lõi thép với nhau làm
tăng ma sát nên việc truyền mômen giữa bánh đà và lõi thép được tăng lên.
14
3
1 4
5
2
6
15
Chương 2
16
Thông số xe Kamaz 5320
- Kích thước bao [dài x rộng x cao] (mm) 7435 x 2500 x 2630
313/2600
Công suất cực đại của động cơ (kW/vòng/phút)
I:7,82 ; II:4,03
III:3,5 ; IV:1,53
- Tỉ số truyền của hộp số
V:1 ; lùi : 7,84
i0:6,53
17
Hình 2.2: Thông số kỹ thuật xe kamaz 5320
18
2. LỰA CHỌN KẾT CẤU CỤM LY HỢP LẮP TRÊN MỘT SỐ XE ÔTÔ
2.1. Ly hợp một đĩa ma sát
2.1.1. Kết cấu ly hợp lắp trên xe ZIN-130
Ly hợp lắp trên xe ΓAZ-53 là ly hợp một đĩa ma sát khô (hình 2.4)
20
Hình 2.4. Ly hợp lắp trên xe ΓAZ-53
1. Bánh đà ; 2. Vỏ ngoài ly hợp ; 3. Đĩa ma sát ; 4. Đĩa ép ; 5. Đòn mở ly hợp ; 6.
Ống bơm mỡ ; 7. Đai ốc điều chỉnh ; 8. Càng nối ; 9. Bạc trượt ; 10. Trục ly hợp ; 11.
Càng mở ly hợp ; 12. Đinh tán nối các tấm đĩa ; 13. Vỏ trong ly hợp ; 14. Lò xo ép ;
15. Đai ốc điều chỉnh ; 16. Thanh kéo ; 17. Lò xo hồi vị càng mở ly hợp ; 18. Lò xo
giảm chấn ; 19. Xương đĩa ; 20. Đế cách nhiệt lò xo ép.
21
- Bộ phận chủ động của ly hợp : Bánh đà 1 bắt với vỏ trong ly hợp 13, vỏ trong quay
cùng với bánh đà. Vỏ 13 có khoang để giữ các lò xo ép 14 hình trụ đặt xung quanh.
Đĩa ép được chế tạo bằng gang, mặt ngoài có các vấu lồi để giữ các lò xo ép.
- Bộ phận bị động của ly hợp : Đĩa ma sát 3 có hai tấm ma sát làm bằng vật
liệu có hệ số ma sát cao, được ghép với nhau qua xương đĩa bằng các đinh tán. Xương
đĩa được chế tạo bằng thép và trên có các xẻ rãnh. Đĩa ma sát được ghép với moayơ
đĩa bị động bằng các đinh tán bằng thép. Moayơ đĩa bị động được chế tạo bằng thép
và có thể di trượt trên trục ly hợp 10 nhờ các then hoa. Bộ phận giảm chấn gồm có 6
lò xo giảm chấn 18, đặt xung quanh và cách đều nhau. Tấm ma sát được ghép với
xương đĩa bằng các đinh tán. Lò xo giảm chấn được đặt trong các lỗ của đĩa bị động
và tấm đỡ.
- Hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp : Ly hợp được dẫn động điều khiển
bằng cơ khí. Đòn mở ly hợp 5 được chế tạo bằng thép, đầu trên đòn mở liên kết bản lề
với đĩa ép qua các ổ bi kim, giữa đòn liên kết bản lề với càng nối 8 thông qua ổ bi
kim. Khe hở giữa đầu đòn mở và bạc mở là δ = 4 mm. Điều chỉnh đòn mở ta dùng đai
ốc 7. Bạc mở ly hợp gồm có ổ bi tỳ và bạc trượt 9. Trên bạc trượt có lắp ống bơm mỡ
6.
2.2. Ly hợp hai đĩa ma sát
Ly hợp lắp trên xe MA3-5335 là ly hợp hai đĩa ma sát khô (hình 2.5).
- Bộ phận chủ động của ly hợp : gồm bánh đà 24 bắt với vỏ trong ly hợp 19
bằng các bu lông. Để thực hiện mở ly hợp một cách nhanh chóng và dứt khoát thì
giữa đĩa ép trung gian 26 và bánh đà 24 có đặt lò xo đẩy 1. Lò xo đẩy có tác dụng đẩy
đĩa ép trung gian ra khỏi bề mặt tiếp xúc với đĩa bị động 25 khi mở ly hợp. Để đảm
bảo khe hở cần thiết giữa các bề mặt ma sát của ly hợp khi mở ly hợp, đồng thời đảm
bảo cho đĩa ép trung gian, đĩa ép ngoài và bánh đà thành một khối mà vẫn đảm bảo
đĩa ép trung gian và đĩa ép ngoài có thể di trượt được thì người ta dùng một cơ cấu
gồm có đai ốc điều chỉnh 4 được kẹp chặt vào đĩa ép trung gian. Khi các bề mặt ma
sát của tấm ma sát của đĩa bị động bị mòn nhiều, nhờ có cơ cấu đó sẽ làm cho đĩa ép
trung gian di chuyển đến gần bánh đà hơn. Đai ốc 4 có vòng cách tỳ lên vỏ ly hợp,
đẩy cho bulông hạn chế di chuyển dọc trục của nó, nên duy trì được khe hở cần thiết
giữa các bề mặt ma sát khi mở ly hợp. Các lò xo ép 20 được bố trí xung quanh theo
22
hai vòng tròn (vòng trong và vòng ngoài). Tổng số lò xo ép là 24, các lò xo ép được
đặt trong phần lõm của vỏ ly hợp và đầu còn lại được đặt vào phần lồi của đĩa ép.
23
- Hệ thống dẫn động ly hợp thuộc loại dẫn động bằng cơ khí có cường hóa
bằng khí nén. Đòn mở ly hợp 5 được chế tạo bằng thép và có số lượng là 4 đòn. Mỗi
đòn mở thì đầu trên liên kết khớp bản lề với đĩa ép ngoài qua các ổ bi kim. Phần giữa
đòn liên kết bản lề với càng nối 6 thông qua ổ bi kim. Đòn mở ly hợp được điều chỉnh
tương tự như ly hợp trên xe ZIN-130.
2.2.2. Kết cấu ly hợp lắp trên xe KAMAZ-5511
Ly hợp lắp trên xe KAMAZ-5511 là ly hợp hai đĩa ma sát khô (hình 2.6).
- Bộ phận chủ động của ly hợp : gồm có bánh đà 21 lắp ghép với vỏ trong ly
hợp 17 bằng các bu lông. Đĩa ép trung gian 2 và đĩa ép ngoài 4 được chế tạo bằng
gang. Các đĩa ép chủ động liên kết với bánh đà bằng ngõng (đòn tách). Ngõng được
bắt vào đĩa ép trung gian bằng các bulông 27 và lắp với rãnh của mặt trụ bánh đà. Mặt
ngoài của đĩa ép ngoài có phần lồi để lắp các lò xo ép 16. Lò xo ép được chế tạo bằng
thép 60C2 , gồm có 12 lò xo được bố trí xung quanh, giữa lò xo và đĩa ép có đệm cách
nhiệt.
- Bộ phận bị động của ly hợp : gồm có hai đĩa ma sát 22, mỗi đĩa bị động gồm
hai tấm ma sát được ghép với nhau qua xương đĩa bằng các đinh tán. Xương đĩa được
chế tạo bằng thép, trên có các xẻ rãnh và được ghép với moayơ bằng các đinh tán.
Moayơ được chế tạo bằng thép 40X và số lượng là 2 moayơ. Trong lòng moayơ có
then hoa và có thể di trượt trên trục ly hợp. Bộ phận giảm chấn gồm 8 lò xo giảm
chấn 25 được đặt trong các rãnh hình chữ nhật trên xương đĩa và moayơ. Trục ly hợp
23 được chế tạo bằng thép 40X và có bánh răng liền trục.
- Hệ thống dẫn động ly hợp thuộc loại dẫn động bằng thủy lực, cơ khí kết hợp
với cường hóa bằng khí nén. Đòn mở ly hợp 6 được chế tạo bằng thép và có số lượng
là 4 đòn. Mỗi đòn mở thì đầu trên liên kết khớp bản lề với đĩa ép ngoài qua các ổ bi
kim. Phần giữa đòn liên kết bản lề với càng nối thông qua ổ bi kim. Đòn mở ly hợp
được điều chỉnh tương tự như ly hợp trên xe ZIN-130.
24
Hình 2.6. Ly hợp lắp trên xe KAMAZ-5511
1. Xương đĩa ; 2. Đĩa ép trung gian ; 3. Bulông hạn chế ; 4. Đĩa ép ngoài ; 5. Càng
nối ; 6. Đòn mở ly hợp ; 7. Lò xo đỡ tấm chặn ; 8. ống bơm mỡ ; 9. Vòng bắt lò xo với
tấm chặn ; 10. Bi “T” ; 11. Lò xo hồi vị khớp nối ; 12. Khớp nối ; 13. Càng mở ly
hợp ; 14. Tấm chặn đầu đòn mở ; 15. Trục của càng mở ly hợp ; 16. Lò xo ép ; 17. Vỏ
trong ly hợp ; 18. Đệm cách nhiệt ; 19. Bulông bắt chặt vỏ ly hợp với bánh đà ; 20.
Nắp của cácte ly hợp ; 21. Bánh đà ; 22. Đĩa ma sát ; 23. Trục ly hợp ; 24. Moayơ ;
25. Lò xo giảm chấn ; 26. Tấm đĩa ; 27. Bulông bắt đòn tách đĩa ép trung gian.
25
3. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN DẪN ĐỘNG ĐIỀU KHIỂN LY HỢP LOẠI ĐĨA
MA SÁT
3.1. Phương án 1: Dẫn động bằng cơ khí
Đây là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng các đòn, khớp nối và được
lắp theo nguyên lý đòn bẩy. Loại dẫn động điều khiển ly hợp đơn thuần này có kết
cấu đơn giản, dễ chế tạo và có độ tin cậy làm việc cao. Hệ thống dẫn động này được
sử dụng phổ biến ở các xe quân sự như xe ZIN-130, ZIN-131, ...
Nhược điểm cơ bản của hệ thống dẫn động này là : yêu cầu lực tác động của
người lái lên bàn đạp ly hợp phải lớn, nhất là với các xe ô tô hạng nặng.
26
Nguyên lý làm việc :
Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp 8 sẽ làm cho cần của trục
bàn đạp ly hợp 4 quay quanh tâm O 1 kéo thanh kéo của ly hợp 5 dịch chuyển sang
phải (theo chiều mũi tên). Làm cho cần ngắt ly hợp 3 và càng mở ly hợp 2 quay quanh
O2 . Càng mở gạt bạc mở 1 sang trái (theo chiều mũi tên) tác động vào đầu đòn mở
của ly hợp, kéo đĩa ép tách ra khỏi đĩa ma sát.
Khi người lái nhả bàn đạp 8 thì dưới tác dụng của lò xo hồi vị 6, bàn đạp trở về
vị trí ban đầu duy trì khe hở δ giữa bạc mở với đầu đòn mở. Nhờ có các lò xo ép để ép
đĩa ép tiếp xúc với đĩa ma sát, ly hợp được đóng lại.
Hành trình toàn bộ của bàn đạp ly hợp thường từ 130 ÷ 150 mm. Trong quá
trình làm việc, do hiện tượng trượt tương đối giữa các bề mặt ma sát, nên đĩa ma sát
thường bị mòn, do đó hành trình tự do của bàn đạp ly hợp bị giảm xuống. Khi các bề
mặt ma sát mòn tới mức nào đó thì hành trình tự do của ly hợp giảm tới mức tối đa, sẽ
không tạo được cảm giác cho người lái nữa, đồng thời gây hiện tượng tự ngắt ly hợp.
Trong trường hợp khác, khi hành trình tự do của bàn đạp ly hợp quá lớn, làm cho
người lái đạp bàn đạp hết hành trình toàn bộ mà ly hợp vẫn chưa mở hoàn toàn, cũng
tạo hiện tượng trượt tương đối giữa các bề mặt ma sát, sẽ gây mòn các bề mặt ma sát
một cách nhanh chóng.
Trong cả hai trường hợp nêu trên đều không có lợi, vì vậy phải điều chỉnh hành
trình tự do của bàn đạp ly hợp trong một miền cho phép.
Ưu điểm : Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, có độ tin cậy làm việc cao, dễ tháo lắp
và sửa chữa.
Nhược điểm : Kết cấu phụ thuộc vào vị trí đặt ly hợp. Yêu cầu lực của người lái
tác dụng lên bàn đạp lớn. Hiệu suất truyền lực không cao.
3.2. Phương án 2: Dẫn động ly hợp bằng thủy lực.
Dẫn động thủy lực là dùng áp suất chất lỏng để truyền lực người lái đến ly hợp
(truyền động thủy tĩnh), được sử dụng trên những xe mà việc bố trí dẫn động cơ khí
gặp khó khăn, ví dụ người lái cách xa ly hợp hoặc giữa người lái và ly hợp có những
bộ phận làm cho khoảng không gian bị chặn hẹp.
27
Hình 2.8. Sơ đồ hệ thống dẫn động ly hợp bằng thủy lực
1. Bàn đạp ly hợp; 2. Lò xo hồi vị;
3. Xilanh chính; 4. Piston xilanh chính;
5. Đường ống dẫn dầu; 6. Xilanh công tác;
7. Càng mở ly hợp; 8.Bạc mở ly hợp
28
Hình 2.9. Sơ đồ cấu tạo xilanh chính của dẫn động ly hợp bằng thủy lực
1. Xilanh ; 2. Bình chứa dầu ;
3. Nút đổ dầu vào
4. Tấm chắn dầu ; 5. Piston ; 6.
Cần piston
7. Lá thép mỏng hình sao ; 8. Phớt làm kín;
9. Lò xo hồi vị piston ; 10.
Van một chiều; 11. Lò xo van một chiều ;12. Van hồi dầu
a. Lỗ cung cấp dầu ; b. Lỗ điều hòa
Nguyên lý làm việc :
Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp 1, nhờ thanh đẩy, đẩy
piston 4 của xilanh chính 3 sang trái, bịt lỗ bù dầu b, làm dầu trong khoang D bị nén
lại. Khi áp lực dầu trong khoang D thắng lực ép của lò xo van một chiều 11 ở van một
chiều 10 thì van một chiều mở ra. Lúc này dầu từ khoang D theo đường ống dẫn dầu 5
vào xilanh công tác 6 đẩy piston sang phải, làm cho càng mở lyhợp 7 quay quanh O,
đồng thời đẩy bạc mở 8 sang trái (theo chiều mũi tên). Bạc mở tác động nên đầu dưới
của đòn mở ly hợp tách đĩa ép ra khỏi bề mặt ma sát. Ly hợp được mở.
29
Khi người thả bàn đạp ly hợp 1 thì dưới tác dụng của lò xo hồi vị 2 và lò
xo ép làm các piston của xilanh chính và xilanh công tác từ từ trở về vị trí ban đầu.
Lúc này dầu từ xilanh công tác 6 theo đường ống dẫn dầu 5 qua van hồi dầu 12 vào
khoang D.
Khi người lái nhả nhanh bàn đạp ly hợp 1, thì do sức cản của đường ống và sức
cản của van hồi dầu 12 làm cho dầu từ xilanh công tác 6 không kịp về điền đầy vào
khoang D. Vì thế tạo ra độ chân không ở khoang D, nên dầu từ khoang C qua lỗ cung
cấp dầu a vào khoang E, rồi sau đó dầu qua lỗ nhỏ ở mặt đầu piston ép phớt cao su 8
để lọt sang bổ sung dầu cho khoang D (tránh hiện tượng lọt khí vào khoang D, khi
khoang D có độ chân không). Khi dầu đã khắc phục được sức cản của đường ống và
van hồi dầu 12 để trở về khoang D, thì lượng dầu dư từ khoang D theo lỗ bù dầu b trở
về khoang C, đảm bảo cho ly hợp đóng hoàn toàn.
Lỗ bù dầu b còn có tác dụng điều hòa dầu khi nhiệt độ cao. Lúc nhiệt độ cao
dầu trong khoang D nở ra, làm áp suất dầu tăng lên, dầu qua lỗ bù dầu b về khoang C.
Vì thế khắc phục được hiện tượng tự mở ly hợp.
Ưu điểm : Kết cấu gọn, việc bố trí hệ thống dẫn động thủy lực đơn giản và thuận
tiện. Có thể đảm bảo việc đóng ly hợp êm dịu hơn so với hệ thống dẫn động ly
hợp bằng cơ khí. Ống dẫn dầu không có biến dạng lớn, nên hệ thống dẫn động
thủy lực có độ cứng cao. Đồng thời hệ thống dẫn động bằng thủy lực có thể dùng
đóng mở hai ly hợp.
Nhược điểm : Loại hệ thống dẫn động bằng thủy lực không phù hợp với những xe
có máy nén khí. Yêu cầu hệ thống dẫn động ly hợp bằng thủy lực cần có độ chính
xác cao
3.3. Phương án 3 : Dẫn động ly hợp bằng cơ khí có cường hóa khí nén.
Đây là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng các thanh đòn, khớp nối.
Đồng thời kết hợp với lực đẩy của khí nén.
30
Hình 2.10. Sơ đồ hệ thống dẫn động ly hợp bằng cơ khí có cường hóa khí nén
1. Bàn đạp ly hợp ;
3, 5. Thanh kéo
2 ; 4 ; 7 ; 8 ; 18. Đòn dẫn động ; 6. Lò xo hồi vị
9. Mặt bích của xilanh phân phối ; 10. Thân van phân
phối
11. Đường dẫn khí nén vào ; 12. Phớt
van phân phối
13. Đường dẫn khí nén ; 14.
Piston van phân phối
15. Cần piston; 16. Càng mở ly hợp
17. Xilanh công tác; 19. Bạc mở ly hợp
Nguyên lý làm việc :
31
Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp 1, làm cho đòn dẫn động 2
quay quanh O1 , thông qua thanh kéo 3 làm đòn 4 quay quanh O 2 và qua thanh kéo 5
làm đòn dẫn động 7 quay quanh O3 . Nhờ có đòn dẫn động 8 cùng với mặt bích của
xilanh phân phối 9 và đẩy thân van phân phối 10 sang phải (theo chiều mũi tên). Khi
mặt phải của thân van phân phối chạm vào đai ốc hạn chế hành trình nắp trên cần
piston 15 thì làm cho càng mở ly hợp 16 quay quanh O 4 và đẩy bạc mở ly hợp 19 sang
trái (theo chiều mũi tên). Ly hợp được mở.
Đồng thời với việc khi nắp bên phải của thân van phân phối tỳ vào đai ốc hạn
chế hành trình của cần piston 15 thì đầu piston van phân phối 14 cũng tỳ vào phớt van
12 và làm van 12 mở ra. Khí nén lúc này từ khoang A qua van 12 vào khoang B, rồi
theo đường dẫn khí nén 13 vào xilanh 17 và đẩy xilanh lực dịch chuyển làm đòn dẫn
động 18 quay quanh O4 . Kết hợp với càng mở ly hợp 16 quay và đẩy bạc mở ly hợp
19 sang trái. Ly hợp được mở.
Khi người lái thôi tác dụng vào bàn đạp ly hợp 1 thì dưới tác dụng của lò xo
hồi vị 6 kéo bàn đạp trở về vị trí ban đầu. Đồng thời thông qua đòn dẫn động 8 kéo
thân van phân phối 10 sang trái, khi mặt đầu bên phải của piston 14 chạm vào mặt
bích bên phải của thân van thì piston 14 được đẩy sang trái, làm càng mở ly hợp 16
quay và đẩy bạc mở ly hợp 19 sang phải. Cùng lúc đó, dưới tác dụng của lò xo hồi vị
phớt van phân phối 12 và đẩy van này đóng kín cửa van. Khí nén từ xilanh lực 17
theo đường dẫn khí nén 13 vào khoang B và qua đường thông với khí trời a ở thân
piston 14 ra ngoài. Lúc này ly hợp ở trạng thái đóng hoàn toàn.
Ưu điểm : Hệ thống dẫn động làm việc tin cậy, khi cường hóa khí nén hỏng thì hệ
thống dẫn động cơ khí vẫn có thể điều khiển ly hợp được.
Nhược điểm : Khi cường hóa hỏng thì lực bàn đạp lớn. Loại hệ thống dẫn động
này phù hợp với những xe có máy nén khí.
3.4. Phương án 4 : Dẫn động ly hợp bằng thủy lực có cường hóa khí nén.
Đây là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng các thanh đòn và áp lực của
dầu trong các xilanh lực. Đồng thời kết hợp với áp lực của khí nén lấy từ các máy nén
khí.
32
Hình 2.11. Sơ đồ hệ thống dẫn động ly hợp bằng thủy lực có cường hóa khí nén
1. Bàn đạp ly hợp ; 2. Lò xo hồi vị; 3. Xilanh chính
; 4 ; 13. Đường ống dẫn dầu
5. Xilanh công tác ; 6. Piston xilanh; 7. Cần piston
; 8. Xilanh thủy lực
9. Piston xilanh thủy lực ; 10. Cần piston xilanh thủy lực; 11.
Càng mở ly hợp ;
12. Bạc mở ly hợp; 14. Piston xilanh mở van ; 15. Cốc van phân phối
16. Màng ngăn ; 17. Van xả; 18. Van nạp
; 19. Đường ống dẫn khí nén
33
Nguyên lý làm việc :
Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp 1, làm cho tay đòn bàn
đạp quay quanh O1 và đẩy cần piston của xilanh chính 3 đi xuống (theo chiều mũi
tên). Dầu từ xilanh chính 3 được piston nén lại và theo đường ống dẫn dầu 4 vào
xilanh thủy lực 8. Áp lực dầu tác dụng vào mặt piston xilanh thủy lực 9 và đẩy nó
cùng cần piston 10 sang phải. Làm cho càng mở ly hợp 11 quay quanh O 2 và đẩy bạc
mở ly hợp 12 sang trái (theo chiều mũi tên). Ly hợp được mở.Đồng thời dầu có áp
suất theo đường ống dẫn dầu 13 tác dụng lên piston xilanh mở van 14 thì đẩy piston
14 cùng cốc van 15 và màng ngăn 16 sang trái. Đóng van xả 17 lại và van nạp 18
được mở ra. Khí nén từ máy nén khí theo đường ống dẫn khí nén 19 qua van nạp 18
vào khoang A, rồi theo lỗ thông xuống khoang B và đẩy piston xilanh 6 cùng cần
piston 7 sang phải. Kết hợp với lực đẩy của áp lực dầu, đẩy piston xilanh thủy lực 9
cùng cần piston 10 làm cho càng mở ly hợp 11 quay quanh O 2 và đẩy bạc mở ly hợp
12 sang trái. Ly hợp được mở.
Khi người lái thôi tác dụng vào bàn đạp ly hợp 1 thì dưới tác dụng của lò xo
hồi vị 2 kéo bàn đạp trở về vị trí ban đầu. Piston của xilanh chính 3 dịch chuyển lên
phía trên và dầu từ xilanh công tác trở về xilanh chính. Đồng thời van xả 17 mở, van
nạp 18 đóng lại. Khí nén từ khoang B qua lỗ thông sang khoang A và qua van xả 17
rồi theo lỗ trên cốc van phân phối 15 thông với khí trời ra ngoài. Ly hợp đóng hoàn
toàn.
Ưu điểm : Hệ thống dẫn động làm việc tin cậy, khi cường hóa khí nén hỏng thì hệ
thống dẫn động bằng thủy lực vẫn hoạt động bình thường. Lực của người lái tác
dụng vào bàn đạp ly hợp nhỏ. Hành trình toàn bộ của bàn đạp không lớn. Loại hệ
thống dẫn động này thì đảm bảo được yêu cầu đóng ly hợp êm dịu, mở dứt khoát
và dùng phù hợp với những xe có máy nén khí.
Nhược điểm : Kết cấu phức tạp, bảo dưỡng, điều chỉnh sửa chữa khó khăn và yêu
cầu độ chính xác của hệ thống dẫn động cao.
NHẬN XÉT :
Qua phân tích, tìm hiểu kết cấu, nguyên lý hoạt động, xem xét ưu điểm
và nhược điểm của từng phương án dẫn động điều khiển ly hợp, ta thấy Phương án
3 : Dẫn động ly hợp bằng cơ khí có cường hóa khí nén phù hợp để áp dụng cho việc
thiết kế hệ thống ly hợp cho xe tải 8 tấn trên cơ sở xe Kamaz-5320.
Phương án này đảm bảo nguyên tắc :
- Lực bàn đạp phải đủ lớn để có cảm giác mở ly hợp.
34
- Sử dụng phải chắc chắn nhẹ nhàng.
- Dễ chăm sóc, bảo dưỡng và sửa chữa.
Chương 3
Ml = β . Me max
Trong đó: Me max - mômen xoắn cực đại của động cơ.
→ Ta chọn β=2
Ml = β . Me max = µ . P∑ . Rtb . i
Trong đó: Me max - mômen cực đại của động cơ, tính theo Nm.
D - đường kính ngoài của đĩa ma sát, tính theo cm.
M emax 650
C 3, 6
→ D2 = 2 R2 = 3,16 = 3,16 = 42,5 cm = 425 mm
So sánh đường kính ngoài của đĩa ma sát với đường kính bánh đà động cơ lấy
theo xe tham khảo: Dbđ = 365 mm (đường kính trong lòng)
thì ta thấy rằng D = 425 mm > Dbđ = 365 mm
Như vậy có hai phương án :
+ Nếu ta giữ nguyên đường kính ngoài của đĩa ma sát D = 425 mm và tăng
đường kính bánh đà thì phương án này không thực hiện được. Vì nó liên quan đến cân
bằng động của động cơ.
+ Nếu ta giảm đường kính ngoài từ D = 430 mm xuống D = 350 mm (lấy theo xe
tham khảo) và tăng số đôi bề mặt ma sát thì phương án này là phù hợp.
Vậy ta chọn phương án lấy D = 350 mm
Đường kính trong của đĩa ma sát được tính theo bán kính ngoài :
36
d = (0,53 ÷ 0,75) D = (0,53 ÷ 0,75) . 350 = (185,5 ÷ 262,5) mm
Vì động cơ lắp trên xe Kamaz là loại động cơ Điêzen nên ta chọn trị số d nhỏ.
Lấy d = 200 mm
⇒ Bán kính ma sát trung bình được tính theo công thức :
2 R 3 − r 3 2 1753 − 1003
÷= ÷
3 R 2 − r 2 3 1752 − 1002
Rtb = = 141 mm
Trong đó R và r là bán kính ngoài và trong của tấm ma sát.
2.2. Xác định số lượng đĩa bị động
Số đôi bề mặt ma sát được tính theo công thức :
Ml
i=
[q]µπ ( R 2 - r 2 ) × Rtb
Ml
i= 1300.100
[q]µπ ( R − r ) ×R tb 20.0, 2.3,14(1752 − 1002 ).141.10−4
2 2
= = 3,56
37
3. XÁC ĐỊNH CÔNG TRƯỢT SINH RA TRONG QUÁ TRÌNH ĐÓNG LY
HỢP
3.1.Khái niệm
Khi đóng ly hợp xẩy ra hiện tượng trượt giữa các bề mặt đĩa ép, bánh đà với bề mặt
đĩa bị động, ma sát giữa các bề mặt sẽ biến thành nhiệt. Công của động cơ khi truyền
qua ly hợp lúc này sẽ chia làm hai phần: một phần truyền qua ly hợp và các bộ phận
khác của hệ thống tuyền lực đến bánh xe; một phần biến thành nhiệt nung nóng các
chi tiết của ly hợp và tỏa ra ngoài. Phần biến thành nhiệt được gọi là công trượt. Khi
công trượt biến thành nhiệt nung nóng các chi tiết của ly hợp sẽ gây ra:
- Giảm độ bền và thay đổi tính năng làm việc của cảu các chi tiết liên quan như lò xo
ép.
- Thay đổi hệ số mà sát của tấm ma sát, làm mài mòn nhanh chóng tấm ma sát, thậm
chí làm cháy tấm mà sát nếu nhiệt độ vượt quá một giá trị nhất định.
Bởi vậy khi thiết kế ly hợp người ta rất quan tâm đến giá trị của công trượt, khống
chế công trượt trong giá trị cho phép.
Giá trị của công trượt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: người lái (đóng mở ly hợp
nhanh hay chậm), mô men động cơ, mô men cản của xe quy về trục ly hợp, hệ số dự
trữ của ly hợp,… và rất khó có thể xác định chính xác.
3.2. Khao sát quá trình khởi hành, sang số và trượt ly hợp
Quá trình khởi hành và tăng tốc ô tô thường diễn ra như sau: Người lái ngắt (đạp
bàn đạp ly hợp) ly hợp, gài số (thường là số 1), tăng ga đồng thời nhả bàn đạp ly hợp
(đóng ly hợp). Khi quá trình trượt kết thúc, người lái tiếp tục tăng ga sau đó lại ngắt ly
hợp, sang số mới (ví dụ số 2), tăng ga và đóng ly hợp… Quá trình cứ tiếp diễn cho
đến khi xe đạt được vận tốc cần thiết.Tác giả Bukharin (Liên xô cũ) đã khảo sát quá
trình này và đưa ra sơ đồ dưới đây (hình 3.2a ). Trục hoành biểu thị thời gian, trục
tung biểu thị vận tốc của xe. Tại thời điểm a người lái ngắt ly hợp và gài số. Từ a đến
b người lái tăng ga để chuẩn bị đóng ly hợp, vận tốc góc động cơ giảm xuống, vận tốc
góc của trục ly hợp ω1 và vận tốc của xe bắt đầu tăng từ 0. Đến điểm c, quá trình trượt
ly hợp kết thúc, vận tốc góc của động cơ bằng vận tốc góc trục ly hợp bằng ω4. Từ c
đến d người lái tăng ga, vận tốc góc của trục ly hợp và vận tốc của xe tăng. Đến điểm
d người lái tiến hành nhả ly hợp và sang số mới, vận tốc góc của động cơ, vận tốc góc
của trục ly hợp và vận tốc của xe giảm xuống (ωe= ω1). Từ điểm e đến điểm g người
lái tăng ga trước khi đóng ly hợp, ωe tăng từ ω1 đến ω’3, vận tốc góc của trục ly hợp và
38
vận tốc của xe tiếp tục giảm. Đến điểm g người lái bắt đầu đóng đóng ly hợp, vận tốc
góc của động cơ giảm đi, vận tốc góc của trục ly hợp và vận tốc của xe tăng. Đến
điểm h quá trình trượt ly hợp kết thúc và quá trình lại tiếp tục tại điểm c.
ω,v
ω
ω ω
ω ω ω
Hình 3.2a
Trên hình 3.2a, t0 là thời gian trượt ly hợp khi khởi hành ( tác giả Bukharin khảo
sát thấy rằng nếu đóng ly hợp đột ngột thì t 0 = 0,6 1,1s còn nếu đóng ly hợp êm dịu thì
t0 = 1,6 2,5s ), t’0 là thời gian trượt ly hợp khi sang số, t 1 là thời gian người lái tiến
hành chuyển số, t4 là tổng thời gian sang số.
Tác giả Antônôp ( Liên xô cũ) khảo sát tỉ mỉ hơn quá trình trượt ly hợp và đưa ra sơ
đồ ( hình 3.2b). Tác giả Antônôp giả thiết răng mô men trục ly hợp tức mô men mà
sát Ml tăng tỷ lệ thuận theo thời gian:
Ml = Kt
Trong đó: K là hệ số tỉ lệ được gọi là “ nhịp điệu đóng ly hợp”
Theo tác giả Antônôp thì:
K=100150 Nm/s đối với xe du lịch
39
K=150150 Nm/s đối với xe tải.
ω,M β,M
M
M
Hình 3.2b
Cỏn theo tác giả Bukhanrin thì :
K=50150 Nm/s đối với xe du lịch
K=150750 Nm/s đối với xe tải.
t0 là thời điểm người lái tiến hành đóng ly hợp, bắt đầu quá trình trượt ly hợp, các quá
trình t1, t2 … được tính từ mốc t0. Trên hình vẽ Ma là mô men cản của xe quy về trục
ly hợp. Quá trình trượt ly hợp được Antônôp mô tả như sau: Khi khởi hành xe (hoặc
sang số mới) người lái ngắt ly hợp, gài số, tăng ga, sau đó bắt đầu đóng ly hợp tại thời
điểm t0. Mô men ma sát Ml bắt đầu tăng từ 0. Từ t0 đến t1 nếu là khởi hành xe chưa
chuyển động, còn nếu là sang số vận tốc góc của trục ly hợp ω1 và cùng với nó là vận
tốc của xe sẽ tiếp giảm. Đến thời điểm t1, Ml = Ma, vận tốc góc của trục ly hợp ωl tăng
( từ 0 nếu là khởi hành: đường chấm), thời gian này vân tốc góc của động cơ ωe không
đổi. Đến thời điểm t2 mô men ma sát bằng mô men độngc cơ (M l=Me), từ thời điểm
này trở đi ωđ bắt đầu giảm vi mô men ma sát đóng vai trò là mô men cản đã vượt quá
mô men động cơ, còn ωl vẫn tiếp tục tăng. Đến thời điểm t3 mô men ma sát đạt giá trị
cực đại (mô men cực đại mà ly hợp có thể truyền được M l = βMemax, β là hệ số dự
40
trữ của ly hợp), ωe tiếp tục giảm, ωl tiếp tục tăng. Đến thời điểm t 4, ωl = ωe quá trình
trượt kết thúc
Ma M2 β M e max
t1 = t2 = t3 =
K K K
Ta có: ; ;
Giá trị t4 phải tính toán, không loại trừ t 4 < t3 tức quá trình trượt kết thúc khi mô men
ma sát chưa đạt giá trị cực đại.
3.3 Tính công trượt
Sơ đồ tính toán: ( hình 3.3a) Me Ma
Je Ja
Jbđ là mô men quán tính của ωe ωa
bánh đà; Ja là mô men quán tính
Ml ω l
của một bánh đà tượng trưng, Hình 3.3a
tương đương với khối lượng tịnh tiến vủa ô tô và các chi tiết quay của hệ thống truyền
lực quy về trục ly hợp; Me, ωe là mô men và vận tốc góc của động cơ; ωa là của trục ly
hợp; Ma là mô men cản của xe quy về trục ly hợp.
2
Jω v2
a a
= (m + δ )
2 2
Ja được xác định như sau :
Trong đó: v là vận tốc của ô tô; m là khối lượng toàn bộ ô tô;
là hệ số kể đến ảnh hưởng của chi tiết quay của hệ thống truyền lực.
rbx = λ1 . ro
ro : bán kính thiết kế của bánh xe.
41
Với lốp áp suất thấp: λ1 = 0,935
Với kích thước lốp: 260 – 508
508
r0 = 260 + =
2
H/B = 1 → 514 mm = 0,514
m
→ rbx = λ1 . ro = 0,935 .
0,514 = 0,480m
rbx2 0, 482
J a = (m + δ ) 2
= (15305 + 4,1) 2
= 1,35( kGm 2 )
ii 51, 06
Vậy ta có:
Gψ rbx 15305.10.0,16.0, 48
Ma = = = 230, 2( Nm)
ii 51, 06
ψ là hệ số cản tổng cộng của đường (ở đây bỏ qua lực cản không khí); ψ =
f + tgα
- Trong quá trình đóng ly hợp vận tốc góc của động cơ không đổi ωe=const.
42
Để tiện tính toán, chia quá trình đóng ly hợp thành hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ lúc bắt đầu đóng ly hợp cho đến khi M l = Ma. Trong cả giai đoạn
này nếu là xe khởi hành thì ωl = 0. Thời gian của cả giai đoạn này là t1.
- Giai đoạn 2: Từ lúc M l = Ma cho đến khi hết trượt. Trong giai đoạn này nếu là xe
khởi hành thì ωl tăng từ 0 đến ωm. Thời gian của giai đoạn này là t2.
Tính toán cho giai đoạn 1(hình 3.3b): Cả giai đoạn này công do động cơ sinh ra biến
thành công trượt hoàn toàn vì đĩa ly hợp chưa quay (ω1 = 0).
Công trượt trong giai đoạn này ký hiệu là L1. M Mt
t1 1
∫
L = M 1ωe dt = ωe Kt12
0 2
1
L1 = M aωe t1
2 t
Mà Kt1 = Ma cho nên:
Tính toán cho giai đoạn 2( hình 3.3c): Trong giai đoạn này tl
Hình 3.3b
công truyền từ động cơ được chia làm hai phần:
- Một phần dùng để khắc phục lực cản truyền động: L21,
- Một phần dùng để tăng tốc ô tô: L22.
Trong mỗi phần lại chia ra: công có ích: và tức công M thực sự
dùng để khắc phục lực cản và tăng tốc ô tô; công vô ích và M t tức
công trượt (biến thành nhiệt). Chúng ta quan tâm chính đến công
vô ích này. Ma
t2
L21 = ∫
0
M aωe dt = M aωet 2
t
t2
L'21 = ∫
0
M aωl dt
Hình 3.3c
tl
(3.12)
(3.13)
Kt
d ω1 = dt
Ja
Do vây:
43
t Kt Kt 2
L'21 = ∫ 0 Ja
dt =
2J a
(3.16)
Kt22
ωe = dt
2Ja
Khi t = t2 thì ωl = ωe nghĩa là (3.17)
Thay (3.16) vào (3.13):
t2
Kt22 Kt22
L'21 = Ma
0
∫2 J a
dt = M a
6Ja
1
L'21 = M aωet2
3
Công trượt được tính như sau:
1 2
L'21 = L21 − L'21 = M aωe t2 − M aωet 2 = M aωe t 2
3 3
(3.19)
∫
L22 = ( M l − M a )ωe dt
0
(3.20)
∫
L22 = J aωe d ωl =
0
∫ J ω dω
0
a e l = J aωe2
Tính L’22:
44
t2 ω2
1
L'22 ∫
= ( M 1 − M a )ωl dt = ∫ J ω dω = 2 J ω
2
a l a e
0 0
1 1
L''22 = L22 − L'22 = J aωe2 − J aωe2 = J aωe2
2 2
L = L1 + L''21 + L''22
1 2 1 t 2t 1
L= M aωe tl + M aωet2 + J aωe2 = M aωe ( 1 + 2 ) + J aωe2
2 2 2 2 2 2
Ma 2ωe J a
t1 = ; t2 =
K K
Với
ωe : là vận tốc góc của động cơ khi đạp ly hợp, lấy ωe = 500 vòng/phút
0,38 2.0, 48 1
L = 230.53( + ) + 1,35.532 = 57909 J
2 2 2
L
l0 = ≤ [l0 ]
∑F
45
Trong đó : lo - công trượt riêng.
Tra bảng 4 Sách hướng dẫn "Thiết kế hệ thống ly hợp của ôtô", ta xác định
công trượt riêng cho phép :
L 57909
π ×(R − r 2 ) ×i
2
3,14 ×(17,52 − 10 2 ) ×4
⇒ lo = = = 24 Nm/cm2 < [l0]
46
5.TÍNH LÒ XO ÉP
- Ta dùng lò xo ép là loại lò xo trụ đặt xung quanh.
- Vật liệu chế tạo lò xo ép là thép 60C2, có ứng suất xoắn cho phép là :
Lực cực đại tác dụng lên mỗi lò xo ép cho phép trong khoảng Plx ≤ 1000 N
Với đường kính ngoài của đĩa bị động: D2 = 350 mm
Tra bảng 7 Sách hướng dẫn "Thiết kế hệ thống ly hợp của ôtô", ta xác định số
lượng lò xo ép là nlx = 24
Tổng lực ép của lò xo khi ly hợp đóng được xác định theo công thức:
Ml
P=
mµ Rtb
1300
P= = 11525 N
4.0, 2.0,141
P 11525
Plx = = = 480 N
nlx 24
Khi mở ly hợp, các lò xo bị ép thêm một đoạn nữa, lúc này lực ép tổng sẽ tăng lên
khoảng 20% so với lúc ly hợp đang đóng.Vậy lực ép của 1 lò xo khi ngắt ly hợp là:
P'lx = 1,2Plx = 1,2 . 480 = 576 (N)
Lò xo trụ có các thông số sau đây:
47
- Chọn đường kính dây lò xo d = 5 mm.
- Chọn đường kính trung bình của lò xo D = 30mm.
- Chọn số vòng
D toàn bộ của lò xo n = 7 vòng.
- Số vòng làm việc của lò xo n 0, thường mỗi đầu lò xo có khoảng 0,75 1 vòng không
làm việc được uốn gần như vuông góc với trục lò xo sau đó được làm mài phẳng đi,
do đó thường n = n0 + (1,5 2) vòng. Chọn n0= 5 vòng.
Độ cứng C của lò xo được xác định như sau ( công thức Sức bền vật liêu):
Trong đó :
G - mô đun đàn hồi của vật liệu khi xoắn: Thép lò xo: G = 8.103 kN/cm2.
Thay số ta được: C = 740 N/cm
Biến dạng λ của của lò xo từ trạng thái tự do sang trang thái này được tính như sau:
Khi ly hợp mở, lúc này lò xo bị nén nhiều nhất. Trạng thái này ngoài điều kiện
đảm bảo độ bền cần phải đảm bảo điều kiện khe hở giữa các vòng dây lò xo nằm
trong khoảng: δ = 0,5 1mm. Biến dạng của ly hợp từ trạng thái đóng chuyển sang
trạng thái mở (λm) phải đủ để tách phần chủ động ra khỏi phần bị động (đảm bảo ngắt
dứt khoát). Để đảm bảo mở hoàn toàn ly hợp, khoảng cách giữa các bề mặt ma sát là
1mm. Như vậy λm = 2 mm (ly hợp 2 đĩa).
Chiều dài của lò xo khi ly hợp ở trạng thái mở được xác định như sau:
Hm = nd + δ(n0 +1) = 7.5 + 1.(5+1) = 41 (mm)
Chiều dài của lò xo khi ly hợp ở trạng thái đóng:
Hđ = Hm + λm = 41 + 2 = 43 mm
Chiều dài của lò xo ở trạng thái tự do:
Htd = Hđ + λ = 43 + 7 = 50 mm
Tính lò xo theo ứng suất cắt:
8 ⋅ Plx′ ⋅ D ⋅ k
π ⋅ d3
τ= ≤ [τ] (kNG/cm2)
48
Trong đó: τ - ứng suất sinh ra khi lò xo làm việc (khi mở ly hợp).
4c − 1 0, 615
+ = 1, 22
4c − 4 c
Với c = D/d = 6 → k=
49
ϕ - hệ số bám của đường, với đường tốt lấy ϕ = 0,7
rb - bán kính làm việc trung bình của bánh xe. rb = 0,480 m
it - tỉ số truyền của hệ thống truyền lực lấy ở tay số 1, it = i0.ih1.if
io - tỉ số truyền của truyền lực chính. io = 6,53
ih1 - tỉ số truyền của hộp số ở số truyền 1. ih1 = 7,82
if - tỉ số truyền của hộp số phụ ở số truyền thấp. if = 1
12023.10.0, 7.0, 48
M max = = 791Nm
6, 53.7,82.1
Thay số:
Mmax được chia làm 2 phần: M1 do chi tiết đàn hồi chịu chiếm khoảng 70%M max, M2
do chi tiết ma sát chịu.
Mmax = M1 + M2 = P1 . R1 . Z1 + P2 . R2 . Z2
Trong đó :
M1 - Mômen quay của các lực lò xo giảm chấn dùng để dập tắt dao động
cộng hưởng ở tần số cao.
M1 = 70% Mmax = 791.70% =553,7 (Nm)
M2 - Mômen ma sát dùng để dập tắt dao động cộng hưởng ở tần số thấp.
50
dạng một đoạn là λ, đinh tán sẽ chạm vào thành lỗ moay ơ. Nếu lực ép lên lò xo lớn
hơn P1 thì đinh tán sẽ chịu phần lực chênh lệch.
Tính lo xo giảm chấn:
- Chọn lò xo giảm chấn Z1: Số lò xo giảm chấn phụ thuộc vào kính thước ly hợp. Ta
chọn Z1 = 12.
- Chọn đường kính đặt lò xo R1: Phụ thuộc kết cấu ly hợp. Ta chọn R1= 80 mm
Lực tác dụng lên lò xo:
M1 553, 7.1000
P1 = = 576 N
R1Z1 80.12
G - mô đun đàn hồi của vật liệu khi xoắn: Thép lò xo: G = 8.103 kN/cm2.
Chiều dài của lò xo khi chịu lực lớn nhất (P1):
Hm = nd + n0 = 6.4 + 1.5 = 29 (mm ).
Chiều dài của lò xo khi lắp vào ly hợp:
Hđ = Hm + = 29 + 1,5 = 30,5 (mm ).
Chiều dài của lò xo ở trạng thái tự do:
Htd = Hđ +
P 576
λ1 = 1 = = 0, 4cm
C 1250
Trong đó là biến dạng của lò xo khi chịu lực P1:
51
Bước của lò xo:
H td − d (n − n0 ) 34, 5 − 4(6 − 5)
H = = = 3, 7cm
n0 5
8 ×P1 ×D ×k
π ×d3
Tính lò xo theo ứng suất cắt: τ= ≤ [τ](kG/cm2)
[τ] - ứng suất xoắn cho phép. Theo [1] thì [τ] = 650000 ÷
80000 N/cm2
k - hệ số tập trung ứng suất. Tra bảng 8 Sách hướng dẫn "Thiết kế
hệ thống ly hợp của ôtô", ta xác định hệ số tập trung ứng suất k : Với D/d = 4 →
k = 1,4
Hình 3.4
52
F1 r
= 1
F2 r2
Mặt khác ta lại có:
M emax r1 650.135.10 −3
F1 = = = 52, 38 N
2(r12 + r22 )n1 2(1352 + 1852 ).10 −6.16
M emax r2 650.185.10−3
F2 = = = 71, 6 N
2( r12 + r22 ) n1 2(1352 + 1852 ).10 −6.16
Đinh tán được kiểm tra theo ứng suất cắt và ứng suất chèn dập.
4F
b
πd2
τc = ≤ [τc] (MN/m2 )
F
b.d
σcd = ≤ [σcd] (MN/m2)
d
σcd - ứng suất chèn dập của đinh tán ở từng dãy.
Hình 3.5
F - lực tác dụng lên đinh tán ở từng dãy.
1
2
b = chiều dày tấm ma sát. Tấm ma sát thường chọn trong
khoảng 3 5mm. Ta chọn chiều dày tấm ma sát bằng 5. Vậy b = 2,5 mm
[τc] - ứng suất cắt cho phép của đinh tán. [τc] = 10 MN/m2
[σcd] - ứng suất chèn dập cho phép của đinh tán. [σcd] = 25 MN/m2
Ứng suất cắt và ứng suất chèn dập đối với đinh tán ở vòng trong :
53
4F 4.71, 6
= = 5, 7 MN / m2
πd2 3,14.0, 0042
τc1 = = < [τc]
F 71, 6
= 7,1MN / m 2
b.d 2,5.4.10−6
σcd1 = = < [σcd]
Khi làm việc then hoa của moayơ chịu ứng suất chèn dập và ứng suất cắt. Kích
thước then hoa như hình vẽ .
Then hoa được chế tạo bằng thép các bon trung bình hoặc thép hợp kim. Then
hoa được được kiểm tra theo ứng suất cắt và ứng suất dập:
4M emax
z1 .z 2 .L.b(D + d)
τc = ≤ [τc]
8M emax
z1 .z 2 .L.(D 2 − d2 )
σcd = ≤ [σcd]
Trong đó : Me max - mômen cực đại của động cơ. Me max = 650 Nm
Hình 3.6
L - chiều dài moayơ. L = 4 cm
Với vật liệu chế tạo moayơ là thép các bon thấp thì ứng suất cho phép của
moayơ là:
8 ⋅ M emax 8.650.10−6
z 1 ⋅ z 2 ⋅ L ⋅ (D 2 − d 2 ) 2 ×10 ×4 ×(4, 2 2 − 32 ).10 −6
σcd = = = 7,52 kG/cm2 <
[σcd]
a. Chế độ tính toán trục ly hợp: Ta dùng mômen truyền từ động cơ xuống trục ly
hợp để tính toán, Me max = 650 Nm. Vì mômen truyền từ bánh xe chủ động lên trục
ly hợp (theo điều kiện bám) lớn hơn mômen truyền từ động cơ xuống trục ly hợp.
55
Z'30 Z31
Z10 Z11
Y'30
Y31
Ra1
X11
Y11
Y10 Y30
Qa5
Z30 Pa1
Pa5
Ra5
Rb5 Rb1
Pb5 Pb1
Z20 Z21
Qb5
Y21
X21
Y20
b. Tính các lực tác dụng lên cặp bánh răng luôn ăn khớp :
Các thông số của bánh răng nghiêng luôn ăn khớp :
- Đường kính đỉnh răng : da = 126,05 mm
- Đường kính vòng chia : d = 111,72 mm
- Đường kính chân răng : df = 104,34 mm
- Môđun pháp tuyến : mn = 4,25 mm
- Số răng : Z = 25
56
Trục thứ cấp hộp số có đầu trục dưới được lắp ổ lăn và đặt vào khoang của
bánh răng luôn ăn khớp. Do vậy mà trục ly hợp cũng chịu một phần lực tác dụng do
trục thứ cấp gây ra (ta tính cho tay số 1).
Mômen tính toán trục thứ cấp ở tay số 1:
Mt1 = Me max . ih1 = 650.7,82 = 5083 Nm
2.M1t 2.5083
Z1 .m 51.5.10 −3
Tính lực vòng: Pa1 = = = 39887 N
Trong đó: Z - số răng của bánh răng gài số 1. Z1 = 51 răng
m - môđun pháp tuyến. m = 5mm
Tính lực hướng tâm: Ra1 = Pa1 . tgα = 39887 . tg20o = 14517 N
Tính lực dọc trục: Qa1 = 0 (bánh răng số 1 là bánh răng trụ răng
thẳng).
d. Tính các phản lực tác dụng lên trục ở vị trí lắp ổ lăn :
Tính các phản lực tại 2 gối đỡ trên trục thứ cấp hộp số:
*Trục thứ cấp.
Z30 Z31
Y30
Y31
Ra1
Pa1
Giả l31=308 l32=107 sử các lực có hướng
như hình vẽ.
Dx = 0( N )
57
D
Ra1.l32 − Qa1. a1 14517.107 − 0
Z = 2 = = 3743( N )
30 l31 + l32 308 + 107
Z31 = Ra1 − Z 30 = 14517 − 3743 = 10774( N )
Pa1.l32 39887.107
Y30 = = = 10284( N )
l 3 415
Y = P − Y = 39887 − 10284 = 29603( N )
31 a1 30
* Trục ly hợp
Z30
l1=345
l11=305 l12=40
Z11
Z10
X11
Y11
Y10 Y30
Qa5
Pa5
Ra5
58
- Trong mặt Oxy:
Y − Y = P + Y
11 10 a5 30
Y10 .l1 = ( Pa5 + Y30 ).l12
Như vậy trục ly hợp chịu uốn theo phương Ox và Oy, xoắn quanh Oz.
* Mô men tại 3
∑Mz = 0
* Mô men tại 1:
59
A
Z30=3743
Z10=919,4 Z11=7010,6 Y30=10284
X11=10941 3
0 2 1
Y11=18764,2 Pa5=4295
Qa5=10941
Y10=2460,8
Ra5=4187
280417Nmm
597617Nmm
My
750544Nmm
Mz
650000Nmm
Mx
60
f. Tính sức bền trục ly hợp :
Trục ly hợp được chế tạo bằng thép 40X, có ứng suất cho phép :
Từ biểu đồ mômen, ta thấy rằng các vị trí trên trục ly hợp có tiết diện nguy hiểm
cần được kiểm tra :
Tiết diện (1) lắp ổ lăn trên trục (kiểm tra theo bền uốn).
Tiết diện (2) lắp moayơ đĩa bị động (kiểm tra độ chèn dập then).
- Tính bền trục ly hợp theo độ bền uốn và xoắn tại vị trí (1) :
M 2u + M 2x
0,1⋅ d 3
Ta có : σth = ≤ [σ] (kG/cm2)
Mx = 650000 Nmm
M 2u + M 2x 8012182 + 6500002
0,1 ×d3 0,1 ×553
σth = = = 69 N/mm2
Vậy trục ly hợp đảm bảo độ bền uốn và xoắn tại vị trí (1).
Các thông số cơ bản của then hoa được chọn theo xe tham khảo.
61
+ Đường kính chân của then hoa: df = 30 mm
da + df
2
Đường kính trung bình của then hoa: dtb = = 36 mm
2 ⋅ M emax 2 ×650000
0,75⋅ z ⋅ h ⋅ l ⋅ d tb 0,75 ×10 ×0,6 ×4 ×3,6
σcd = = = 20 N/mm2 < [σcd]
Vậy then hoa của trục ly hợp đảm bảo độ bền chèn dập.
62
- Khi bộ phận trợ lực hỏng, người lái vẫn có thể điều khiển được ly hợp nhưng lực điều
khiển sẽ lớn. Trong trường hợp này người lái vẫn có thể đem xe đến nơi sửa chữa mà
không cần đến các phương tiện cứu hộ.
Hình 3.18a Sơ đồ hệ thống dẫn động ly hợp bằng cơ khí có cường hóa khí nén
1. Bàn đạp ly hợp; 2. Trục của bàn đạp ly hợp3 ; 5. Đòn dẫn động;
9. Giá đỡ trên khung xe; 10. Trục của tay đòn ; 11.Tayđòn dưới
16. Đường dẫn khí nén ra ; 17. Xilanh công tác; 18.
Thanh đẩy ; 19. Tay đòn trên
63
20 ; 24. Nắp van phân phối ; 21. Thân van phân phối; 22.
Van lá ; 23. Ty đẩy
- Theo sơ đồ cấu tạo hình 3.18.a : Tay đòn 14 lắp với trục càng ép ly hợp 15 ở phía
bên trái. Tay đòn 14 được nối với tay đòn dưới 11 bằng thanh kéo 12. Tay đòn dưới
11 và tay đòn trên 8 lắp với trục 10 được bắt trong giá đỡ 9 trên khung xe ở bên trái.
Thông qua các thanh kéo dọc 4, trung gian 6, các tay đòn 3 và 5, tay đòn trên 8 được
liên kết với bàn đạp ly hợp 1. Lò xo 7 để hồi vị bàn đạp.
Cơ cấu trợ lực bằng khí nén gồm : van phân phối và xilanh công tác. Van phân
phối được đấu nối tiếp trong phần dẫn động cơ khí và nằm trên thanh kéo 12. Van
phân phối (hình 3.18.b) gồm : thân van 21, các nắp van 20 và 24. Nắp 20 nối với
thanh kéo trước 12. Ty đẩy 23 rỗng dịch chuyển trong thân 21 và nắp 24. Ty đẩy 23
liên kết với càng 26 của thanh kéo 12, trên đó có đai ốc điều chỉnh 25 với ốc hãm.
Van lá 22 thường xuyên được lò xo ép vào đế của lỗ van. Lỗ "A" được nối với hệ
thống khí nén bằng ống dẫn 27, làm cho khoang C luôn có áp suất khí nén. Lỗ "Á"
được nối bằng ống dẫn 16 với phần trên piston của xilanh công tác. Còn lỗ "B" trong
ty đẩy 23 nối với khí trời. Xilanh công tác 17 được bắt trên vỏ cácte ly hợp. Đoạn
cuối thanh đẩy 18 được nối kiểu khớp xoay với đầu tay đòn trên 19 của trục càng ép.
Khi người lái tác dụng một lực lên bàn đạp ly hợp 1, qua trục 2 làm đòn dẫn
động 3 kéo thanh kéo dọc 4 lên, đòn dẫn động 5 quay và thông qua thanh kéo trung
gian 6 làm các tay đòn 8, 11 (tay đòn 8 và tay đòn 11 nối với nhau qua trục 10) kéo
thanh kéo 12 cùng với thân van 21 dịch chuyển sang phải, đến khi nắp van phân phối
24 tỳ vào đai ốc 25, ty đẩy 23 dịch chuyển sang trái, khi thắng được sức cản của lò xo
hồi vị thì ty đẩy sẽ chạm vào mặt van lá 22. Nếu tiếp tục đạp lực đẩy sẽ thắng được
sức cản của lò xo hồi vị và áp lực khí nén bên trong khoang C làm van lá 22 dịch
chuyển sang trái để mở cửa van, lỗ "A" thông với lỗ "Á", lúc đó khí nén từ khoang C
sang khoang D và qua lỗ "Á" dẫn tới cụm sinh lực để thực hiện mở ly hợp và lỗ "B"
được bịt kín. Lực từ bàn đạp được truyền tới tay đòn 14 qua trục càng ép ly hợp 15
quay và làm ly hợp được mở.
Khi người lái thôi tác dụng vào bàn đạp ly hợp 1 thì dưới tác dụng của lò xo
hồi vị 7 kéo bàn đạp trở về vị trí ban đầu. Khi đó giữa nắp van 24 và đai ốc điều chỉnh
64
25 có khe hở từ 3,5 ÷ 3,7 mm. Cùng lúc đó, dưới tác dụng của lò xo hồi vị của van 22
và đẩy van này đóng kín cửa van. Khí nén từ xilanh lực 17 qua ống dẫn khí 16 vào
khoang D qua lỗ "B" thông với khí trời. Lúc này ly hợp ở trạng thái đóng hoàn toàn.
Khi người lái đạp bàn đạp ở một vị trí nào đó thì van lá 22 đang mở cho nên
khí nén vẫn tiếp tục vào khoang D và cung cấp năng lượng cho cụm sinh lực làm việc,
đòn kéo dọc nối với xilanh tiếp tục dịch chuyển sang trái để tiến hành mở ly hợp. Tuy
nhiên do bàn đạp ở vị trí cố định thì ty đẩy ở vị trí cố định, nhờ có sự dịch chuyển một
cách nhanh chóng của đòn kéo dọc tức là sự dịch chuyển của xilanh van sang trái mà
cửa van sẽ được đóng lại cắt dòng khí nén sang khoang D. Lúc này, sự dịch chuyển
của piston sinh lực dừng lại.
- Giảm được lực bàn đạp và cải thiện cường độ lao động cho người lái.
- Hệ thống dẫn động có cường hóa phải đảm bảo tính chép hình.
1 2 3 4 5 6 7 8 9
10
65
Hình 3.20. Kết cấu cụm sinh lực
PΣ′
i c ⋅η
Q= (N)
Trong đó :
P'∑ - tổng lực ép cực đại của các lò xo ép tác dụng lên đĩa ép.
ic - tỉ số truyền chung của hệ thống dẫn động.
η - hiệu suất của cơ cấu dẫn động, thường chọn η = 0,75 ÷ 0,80
→ Chọn η = 0,8
a c e g m
⋅ ⋅ ⋅ ⋅
b d f h n
Theo sơ đồ hình 3.19 ta có: ic =
Trong đó :
66
a 40
b 12
= = 3,33 là tỉ số truyền của bàn đạp ly hợp và đòn dẫn
động.
c 7
d 8
= = 0,875 là tỉ số truyền của đòn dẫn động.
e 15
f 11
= = 1,36 là tỉ số truyền của đòn dẫn động.
g 140
h 78
= = 1,79 là tỉ số truyền của đòn quay và càng mở ly hợp.
m 97
n 20
= = 4,85 là tỉ số truyền của đòn mở.
a c e g m
⋅ ⋅ ⋅ ⋅
b d f h n
→ ic = = 3,33 . 0,875 . 1,36 . 1,79 . 4,85 = 34,4
Tổng lực ép cực đại của tất cả các lò xo ép tác dụng lên đĩa ép khi ly hợp làm
việc là (theo mục 5): P'∑ = 16595,7 (N).
Vậy lực của người lái tác dụng lên bàn đạp khi chưa có cường hóa :
PΣ′ 16595,7
i c ⋅η 34,4 ×0,8
Qbđ = = = 605 (N)
Khi có cường hóa, chọn lực tác dụng lên bàn đạp là Q bđ. Lực này vừa để khắc
phục sức cản của các lò xo kéo bàn đạp, lò xo của van phân phối khí, ma sát trong các
khâu khớp dẫn động, vừa để gây cảm giác mở ly hợp cho người lái. Tra bảng 6
Sách hướng dẫn "Thiết kế hệ thống ly hợp của ôtô", với ôtô tải thì lực của người lái
tác dụng lên bàn đạp là Qbđ = 80 ÷ 200 N
67
P'∑ = Qbđ . ic + Pc . i4 (kG)
Trong đó :
Qbđ - lực của người lái tác dụng lên bàn đạp khi có cường hóa
(kG).
Pc - lực sinh ra bởi cường hóa (kG).
i4 - tỉ số truyền từ bộ phận cường hóa đến đầu trong của bạc mở.
k m 110 97
⋅ ⋅
h n 78 20
i4 = = = 6,84
Để khắc phục được những mất mát do tổn thất ma sát ở các khâu khớp, xilanh,
lực nén sơ bộ các lò xo,... ta phải tăng lực Pc lên 20%, khi đó ta có :
Pc
0,785⋅ p max
D= (cm)
Trong đó :
D - đường kính của xilanh cường hóa (hoặc piston của xilanh cường hóa).
pmax - áp suất cực đại của khí nén tác dụng vào piston xilanh cường hóa.
Với p = 7 kG/cm2 - áp suất giới hạn của khí nén trong buồng chứa.
Pc 1825
0,785⋅ p max 0,785.56
⇒ D= = = 6,4 cm = 64 mm
68
Ta chọn đường kính của xilanh cường hóa là D = 110 mm
Chiều dày của xilanh cường hóa được xác định theo công thức :
D δ + P ⋅ (1 + 2µ )
⋅ −1
2 δ − P ⋅ (1 − µ )
T=
Trong đó: D - đường kính trong của xilanh cường hóa. D = 110
mm
δ - ứng suất cho phép của thành xilanh phụ thuộc vào vật
liệu.
µ - hệ số Poátxông. µ = 0,3
τ 2 +σ 2
Thành xilanh chịu ứng suất tiếp và ứng suất pháp. δth =
P ⋅ (R 12 + R 22 )
R 22 - R 12
Ứng suất tiếp trên thành xilanh : τ=
Trong đó: P - áp lực của khí nén trên thành xilanh. P = 70 N/cm2
69
R1 - bán kính trong của xilanh. R1 = 5,5
cm
P.(R12 + R 22 ) 70.(5,52 + 62 )
R 22 - R12 62 − 5,52
→ τ= = = 806,5 N/cm2
P.2.R12 70.2.5,52
R 22 - R12 62 − 5,52
Ứng suất pháp trên thành xilanh : σ = = = 736,5 kG/cm2
Với vật liệu là Gx 15 - 32 có ứng suất cho phép là [δ] = 8000 N/cm2
τ 2 +σ 2 806,52 + 736,52
⇒ Vậy δth = = = 1092,2 N/cm2 <
[δ]
Hành trình của piston được xác định theo hành trình của bạc mở. Từ khi bạc
mở tiếp xúc với đòn mở cho đến khi kết thúc quá trình mở ly hợp (S lv) và hành trình
bạc mở khi kết thúc hành trình tự do (S td).
+ Hành trình làm việc được xác định theo công thức: S lv = ∆l . i4
Trong đó:
70
i4 - tỉ số truyền từ bộ phận cường hóa đến đầu trong của bạc mở.
k m 110 97
⋅ ⋅
h n 78 20
i4 = = = 6,84
k
h
+ Hành trình tự do được xác định theo công thức : S td = δ .
71
dv - đường kính tiết diện
van.
Trước hết ta chọn loại ống có đường kính trong là d o = 10 mm. Vì vậy ta chọn
tiết diện van phải đảm bảo cho dòng khí đi qua tiết diện van có diện tích lưu thông
bằng diện tích lưu thông của ống. Ta biết tiết diện lưu thông của van là diện tích hình
vành khăn
π ⋅ (d 2v - d 2c ) π ⋅ d 2o
=
4 4
Sv =
Ta chọn đường kính của cần piston là d c = 8 mm. Do yêu cầu của ly hợp là mở
dứt khoát, đóng êm dịu nên ta chọn đường kính ống thoát khí là d = 5 mm.
d 2o + d 2c = 10 2 + 8 2
dv2 - dc2 = do2 ⇒ dv = = 12,8 mm
Để cho dòng khí qua van được nhanh thì ta chọn dv lớn hơn ⇒ dv = 13 mm
Từ đường kính tiết diện van dv = 13 mm thì ta chọn lá van có đường kính
dlv = 16 mm.
Khi tác dụng lực lên bàn đạp để mở van thì lực của
người lái Flx1
Qc = PK + Flx 1 + Flx 2
Trong đó :
π ⋅ d2 3,14.1,6 2
⋅p ×70 = 140,7( N )
4 4
PK = =
72
p = 70 N/cm2 - áp suất của khí nén.
* Nhận xét: Để mở được van phân phối thì áp lực của khí nén tác dụng vào
piston van phân phối phải lớn hơn hoặc bằng Qc = 170,7N
Vậy lực cần thiết của người lái tác dụng lên bàn đạp để mở van sẽ là :
Q c 170,7
=
i3 3,96
Qbđv = = 43 N
Tương ứng với Qbđ = 43 N thì áp suất khí nén trong ống p = 41,7 N/cm2
Khi người lái tác dụng lên bàn đạp đến một lực Q bđv = 43N thì van phân phối bắt đầu
mở, lúc này lực ép của các lò xo ép sẽ là :
Đoạn (OAB) là đường đặc tính lực bàn đạp khi không có cường hóa
Đoạn (OAC) là đường đặc tính lực bàn đạp khi có cường hóa bằng khí nén.
Điểm A ứng với Qbđ = 43N là điểm van phân phối bắt đầu
mở.
- Xác định hành trình mở van :
Khi đẩy van thì piston phải chuyển động hai hành trình h1 và h2 .
+ Hành trình h1 :
Để mở van thì piston phải dịch chuyển một đoạn h 1 sao cho ty đẩy vừa chạm
vào mặt van. h1 là hành trình chạy không của ty đẩy được tính với điều kiện đảm bảo
thoát khí trong xilanh cường hóa là nhanh nhất.
73
π ⋅ d 2c d 2c 82
=
4 4 ⋅ d v 4 ⋅ 13
π . dv . h1 = ⇒ h1 = = 1,2 mm ⇒ Lấy h1 = 1,5 mm
+ Hành trình h2 :
Hành trình làm việc h2 ứng với trạng thái mở van hoàn toàn. h 2 có độ lớn sao
cho tiết diện lưu thông của khí xung quanh hình trụ phải lớn hơn hoặc bằng tiết diện
của ống dẫn.
π ⋅ d 2o d 2o 10 2
=
4 4 ⋅ d v 4 ⋅ 13
π . dv . h2 = ⇒ h2 = = 1,9 mm ⇒ Lấy h2 = 2 mm
Lò xo của van phân phối được chọn theo độ cứng và kiểm nghiệm theo ứng
suất xoắn.
Lò xo được chế tạo bằng thép 65Γ, có ứng suất xoắn [τ] = 70kN/cm2
Để ty đẩy đi hết hành trình tự do thì người lái phải tác dụng vào bàn đạp
với một lực: P1 = (0,2 ÷ 0,3) Pbđ max → P1 = 0,3 . 180 = 54 (N)
a k 400 110
⋅ ⋅
b h 120 78
P1qd = P1 . . η = 54 . . 0,8 = 203,8N
Độ nén của lò xo từ trạng thái tự do đến độ cong khi lắp lò xo vào van (ho).
Ta chọn ho = 6 mm ; h1 = 1,5 mm
→ h = ho + h1 = 6 + 1,5 = 7,5 mm
Độ cứng của lò xo hồi vị ty đẩy được xác định theo công thức :
74
P1qd 203,8
h 0,75
C1 = = = 271,8N/cm
Số vòng làm việc của lò xo được xác định theo công thức :
G ⋅ d4
8 ⋅ D 3tb ⋅ C 1
no =
G ⋅ d4 8 ×106 ×0,34
8 ⋅ D 3tb ⋅ C 1 8 ×23 ×271,8
→ no = = = 3,06 vòng
≈ 3 vòng
Chiều dài toàn bộ của lò xo được xác định theo công thức :
lo = (no + 2) d + δ (no + 1) + ∆l
lo = (3 + 2) . 3 + 1 . (3 + 1) + 7,5 = 26,5 mm
8 ⋅ Pmax ⋅ D tb ⋅ k
π ⋅ d3
τ= ≤ [τ] (kN/cm2)
Trong đó: Pmax - lực ép cực đại tác dụng lên lò xo.
75
Pmax = C1 . htb = C1 . (ho + h1 + h2) =
271,8(6+1,5+2).10-1 = 258,2(N)
D tb 20
d 3
Với c= = = 6,67
8 ⋅ Pmax ⋅ D tb ⋅ k 8.258,2.2.1,2
π ⋅ d3 3,14.0,33
τ= = = 59 kN/cm2 < [τ]
Khi chưa làm việc, lò xo có nhiệm vụ ép chặt van lá vào đế van để khí nén
không bị lọt từ khoang D sang khoang C. Khi van lá mở hoàn toàn là lúc lò xo hồi vị
ép với lực lớn nhất tương đương với lực bàn đạp (180N). Khi đó xuất hiện lực khí thể
chống lại lực của người lái.
a k 400 110
⋅ ⋅
b h 120 78
Lực quy dẫn tới van: P2qd = Pbđ . . η = 180 . . 0,8 = 676,8(N)
Lực khí thể được xác định theo công thức: ∆P = pmax . ∆s
pmax = 56 N/cm2
76
Với dxl = 30 mm - đường kính trong của thân van.
Độ cứng của lò xo hồi vị van được xác định dựa trên cân bằng lực :
Số vòng làm việc của lò xo được xác định theo công thức :
G ⋅ d4 8.106.0,34
8 ⋅ D 3tb ⋅ C 2 8.23.147,5
→ no = = = 5 (vòng)
Chiều dài toàn bộ của lò xo được xác định theo công thức :
lo = (no + 2) d + δ (no + 1) + ∆l
8 ⋅ Pmax ⋅ D tb ⋅ k
π ⋅ d3
Tính lò xo theo ứng suất xoắn: τ= ≤ [τ] (kN/cm2)
Trong đó: Pmax - lực ép cực đại tác dụng lên lò xo.
77
Pmax = C2 . (ho + h1) = 110,6 (N)
D tb 20
d 3
Với c= = = 6,67
8 ×110,6 ×2 ×1,2
8 ⋅ Pmax ⋅ D tb ⋅ k
π ⋅ d3 3,14 ×0,33
τ= = = 25 kN/cm2 < [τ]
78
Chương 4
1.PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA NẮP VAN:
Nắp van là một chi tiết của van phân phối, là chi tiết dạng bạc (chi tiết nắp van
có tỷ lệ chiều dài/đường kính là 62/52 = 1,19 nằm trong nhóm 50 - 65 mm). Nắp van
và thân van được làm kín nhờ đệm cao su. Nắp van và thân van được lắp ghép với
nhau bằng bốn bulông. Nắp van còn có tác dụng giữ lò xo để ép chặt van lá vào đế
van. Trong quá trình làm việc thanh dẫn có thể trượt trong lỗ φ7 của nắp van. Nắp van
còn được khoan và tarô ren M12 để bắt thanh kéo.
Điều kiện làm việc của nắp van :
- Luôn làm kín giữa nắp van và thân van.
Q1 = V . γ (kG)
Trong đó : Q1 - trọng lượng chi tiết (kG) ;
V - thể tích của chi tiết (dm3) ;
Vật liệu chế tạo nắp van là thép C45 có γthép = 7,852 kG/dm3
Trước hết tính thể tích của chi tiết :
π ⋅ 24 2 π ⋅ 52 2 π ⋅ 30 2 π ⋅ 14 2 π .6 2 π ⋅ 12 2 π ⋅ 72
⋅ 38 + ⋅6 + ⋅5 + ⋅ 13 − 4 ⋅ ⋅6 − ⋅ 21 − ⋅ 29
4 4 4 4 4 4 4
V=
= 31283 mm3
80
→ Q1 = V . γ = 31283.10-6 . 7,852 = 0,246 kG
Tra bảng 2 "Sách thiết kế đồ án công nghệ chế tạo máy" : Cách xác định dạng
sản xuất → ta được sản lượng hàng năm của chi tiết là 500 ÷ 5000. Chọn sản lượng là
5000 chi tiết/năm.
4. CHỌN PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI :
Đối với chi tiết nắp van ta đưa ra các phương án :
Phương án 1: Chọn phôi là phôi thép thanh. Phôi thép thanh hay dùng để chế
tạo các loại chi tiết như con lăn, chi tiết kẹp chặt, các loại trục, xilanh, piston, bạc,
bánh răng có đường kính nhỏ v.v... Nhược điểm của phương pháp này là lượng gia
công lớn dẫn tới giá thành sản xuất tăng lên.
Phương án 2: Chọn phôi là phôi đúc. Ưu điểm của phương pháp này là đơn
giản, dễ thực hiện, lượng gia công ít do vậy chi phí sản xuất là thấp.
Nhận xét :
Căn cứ vào đặc tính của vật liệu chế tạo chi tiết là thép C45, dạng sản xuất là
hàng loạt vừa nên ta quyết định chọn phôi để chế tạo chi tiết là phôi đúc. Phôi đúc phù
hợp dùng để chế tạo các chi tiết dạng bạc. Với bạc có đường kính nhỏ hơn 200 mm ta
chọn phôi đúc đặc (không có lỗ sẵn).
5. LẬP THỨ TỰ CÁC NGUYÊN CÔNG :
5.1. Phân tích cách chọn chuẩn :
Chuẩn là tập hợp của những bề mặt, đường hoặc điểm của một chi tiết mà căn
cứ vào đó người ta xác định vị trí của các bề mặt, đường hoặc điểm khác của bản thân
chi tiết đó hoặc của chi tiết khác.
Khi chọn chuẩn để gia công các chi tiết máy ta phải xác định chuẩn cho
nguyên công đầu tiên và chuẩn cho nguyên công tiếp theo. Thông thường chuẩn dùng
ở nguyên công đầu tiên trong quá trình gia công chi tiết máy là chuẩn thô, còn chuẩn
dùng ở các nguyên công tiếp theo thường chuẩn tinh.
Mục đích của việc chọn chuẩn là để bảo đảm hai yêu cầu :
- Chất lượng của chi tiết trong quá trình gia công.
- Nâng cao năng suất và giảm giá thành.
81
Khi gia công bạc cần phải đảm bảo hai điều kiện kỹ thuật cơ bản của bạc là độ
đồng tâm giữa mặt ngoài và mặt lỗ, độ vuông góc giữa đường tâm lỗ và mặt đầu của
bạc. Các bề mặt này là những mặt chính của bạc.
Đối với chi tiết nắp van ta chọn chuẩn thô là mặt trụ D phôi chưa gia công.
Khi chi tiết đã được gia công ta chọn mặt tiện A có φ24 là mặt chuẩn tinh.
Với cách chọn chuẩn tinh như trên các mặt B, C, D song song với mặt chuẩn A. Các
mặt E, F, G, H, K vuông góc với mặt chuẩn. Tâm lỗ φ7 và tâm lỗ φ12 trùng với tâm
mặt E và mặt K, trùng với tâm của chi tiết.
5.2. Trình tự các nguyên công :
- Nguyên công 1: Tiện tinh mặt ngoài và khoan lỗ tâm, gia công trên máy tiện, yêu
cầu đạt được độ bóng Rz40, dùng dao tiện, dùng mâm kẹp ba chấu.
- Nguyên công 2: Tiện tinh hạ bậc, gia công trên máy tiện, dùng dao tiện, yêu cầu đạt
được độ bóng Rz40, dùng mâm kẹp ba chấu.
- Nguyên công 3: Khoan, Doa lỗ φ7, gia công trên máy khoan đứng, dùng mũi khoan,
mũi doa, yêu cầu đạt được độ nhám Ra = 2,5
và khoan lỗ φ6, gia công trên máy khoan đứng, dùng mũi khoan.
- Nguyên công 4: Phay mặt đầu, gia công trên máy phay đứng, dùng dao phay mặt
đầu, yêu cầu đạt được độ nhám Ra = 2,5
- Nguyên công 5: Khoan, Tarô M12, gia công trên máy khoan đứng, dùng mũi khoan
và dụng cụ tarô.
- Nguyên công 6: Kiểm tra độ vuông góc giữa mặt đầu và đường tâm lỗ bằng đồng hồ.
5.3. Thiết kế các nguyên công cụ thể :
a. Nguyên công 1 : Tiện tinh mặt A ngoài và khoan lỗ tâm.
- Định vị và kẹp chặt : Chi tiết gia công được định vị và kẹp chặt trên mâm ba
chấu. Mặt D được mâm ba chấu kẹp chặt. Với cách định vị này có 4 bậc tự do.
- Chọn máy : Máy tiện ngang T616.
Công suất động cơ của máy : N = 4,5 kW
- Chọn dao : Ta chọn dao tiện gắn mảnh thép gió P9.
- Lượng dư gia công : Z = 0,8 mm
82
- Chiều sâu cắt t : Gia công một lần với chiều sâu cắt : t = 0,8 mm
- Lượng chạy dao : S = 0,14 mm/vòng
- Tốc độ quay của máy : n = 420 vòng/phút
Bảng chế độ cắt của nguyên công 1 :
83
- Chọn mỏy : Mỏy khoan đứng nhiều trục 2H135.
Cụng suất động cơ của mỏy : N = 4 kW
Khoan lỗ φ7 :
- Chọn dao : Ta thực hiện hai mũi : khoan, doa.
Ta chọn mũi khoan ruột gà bằng thộp giú, đuụi cụn, với d = 6,8 mm
Ta chọn mũi doa liền khối bằng thộp giú, chuụi cụn với D = 6,8 mm
- Lượng dư gia cụng :
Với lượng dư khoan: Z1 = d1 / 2 = 6,8 / 2 = 3,4 mm
Với lượng dư doa: Z2 = d2 / 2 = 0,2 / 2 = 0,1 mm
- Chiều sõu cắt t : Với mỏy khoan : t1 = 6,8 / 2 = 3,4 mm
Với mỏy doa : t2 = 0,2 / 2 = 0,1 mm
- Lượng chạy dao : Với mỏy khoan : S = 0,17 mm/vòng
Với mỏy doa : S = 0,8 mm/vũng
- Tốc độ quay của mỏy : Với mỏy khoan : n = 750 vòng/phút
Với mỏy doa : n = 475 vòng/phút
Khoan lỗ φ6 :
- Chọn dao : Ta chọn mũi khoan ruột gà đuụi cụn với d = 6 mm
- Lượng dư gia cụng : Với lượng dư khoan : Z = d / 2 = 6 / 2 = 3 mm
- Chiều sõu cắt t : t = 6 / 2 = 3 mm
- Lượng chạy dao : S = 0,17 mm/vũng
- Tốc độ quay của mỏy : n = 750 vũng/phỳt
Bảng chế độ cắt của nguyờn cụng 3 :
84
d. Nguyên công 4 : Phay mặt đầu
- Định vị : Chi tiết gia công được định vị trên phiến tỳ (mặt G), vành ngoài của
lỗ bên trái được định vị trên khối V cố định, vành ngoài của lỗ bên phải được định vị
bằng khối V di động. Với cách định vị này có 6 bậc tự do : mặt G khống chế 3 bậc tự
do ; khối V tì vào vành ngoài khống chế 2 bậc tự do ; khối V di động tì vào vành
ngoài khống chế 1 bậc tự do.
- Chọn máy : Máy phay đứng vạn năng 6H12.
Công suất động cơ của máy : N = 7 kW
- Chọn dao : Ta chọn dao phay mặt đầu bằng thép gió.
- Lượng dư gia công : Phay thô với lượng dư là Z1 = 2 mm
Phay tinh với lượng dư là Z2 = 1 mm
- Chiều sâu cắt t : Cắt thô t1 = 2 mm
Cắt tinh t2 = 1 mm
- Lượng chạy dao : Phay thô S = 0,25 mm/răng
Phay tinh S = 0,1 mm/răng
- Tốc độ quay của máy : Phay thô n = 300 vòng/phút
Phay tinh n = 475 vòng/phút
Bảng chế độ cắt của nguyên công 4 :
Tarô M12
86
CHƯƠNG 5
87
phải thay mới. Đĩa ép có hiện tượng xước hoặc mòn thành gờ nhẹ được sửa chữa bằng
cách mài phẳng lại hoặc đánh bóng bằng vải nhám.
Lò xo ép thường bị đốt nóng do nhiệt truyền từ bề mặt ma sát của đĩa ép trong
quá trình đóng ngắt ly hợp nên có thể bị cháy lớp sơn và giảm tính đàn hồi. Do đó,
nếu thấy lò xo có màu xanh sẫm là lò xo bị đốt nóng nhiều, tính đàn hồi đã giảm nên
cần thay lò xo mới. Nếu lò xo nhìn bình thường, cần kiểm tra chiều dài ở trạng thái tự
do và kiểm tra lực ép của lò xo trên thiết bị chuyên dùng.
Các đòn mở nếu bị biến dạng nhiều khác thường hoặc mòn các lỗ lắp chốt giữ
lên đĩa ép hoặc lỗ lắp chốt giữ lên vỏ ly hợp hoặc mòn hỏng đầu tỳ lên bi “T” thì cần
thay mới. Nếu các bu lông hoặc vít điều chỉnh mòn, hỏng cần thay bu lông và vít điều
chỉnh mới.
Vỏ ly hợp là chi tiết lắp đòn mở, lò xo và đĩa ép nên yêu cầu không được biến
dạng hoặc mòn hỏng các lỗ ren và giá đỡ lắp đòn mở. Cần kiểm tra kỹ bằng mắt
thường, nếu có các hư hỏng nói trên cần thay mới.
Mặt bánh đà là một mặt ma sát của ly hợp nên cũng cần phải đảm bảo yêu cầu
phẳng như mặt đĩa ẹp, không mòn thành gờ và không bị chai cứng. Việc kiểm tra
được thực hiện bằng cách dùng thước phẳng hoặc kiểm tra độ đảo nhờ đồng hồ so.
Nếu bề mặt không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, có thể sửa chữa bằng cách mài bóng lại
như đối với đĩa ép.
3.LẮP BỘ LY HỢP VÀ ĐIỀU CHỈNH ĐỘ ĐỒNG ĐỀU CỦA CÁC ĐÒN MỞ.
Sau khi kiểm tra, sửa chữa đĩa ma sát và các chi tiết của cụm đĩa ép, tiến hành
lắp cụm vỏ ly hợp, đĩa ép, lò xo và đòn mở. Cần chú ý đảm bảo các bề mặt ma sát của
đĩa ma sát, của đĩa ép và của bánh đà sạch, không dính dầu mỡ trước khi lắp bộ ly hợp
lên bánh đà (dùng xăng để rửa sạch nếu bẩn). Kiểm tra vòng bi gối trục sơ cấp hốp số
ở đuôi trục khuỷu, nếu không bị rơ, lỏng thì bôi mỡ và chuẩn bị lắp bộ ly hợp. Dùng
trục sơ cấp hộp số hoặc trục then hoa chuyên dùng lắp vào moay ơ của đĩa ma sát và
gối lên ổ bi trong ổ ở đuôi trục khuỷu để định tâm ly hợp, rồi lắp cụm vỏ ly hợp và đĩa
ép lên bánh đà sao cho các dấu lắp đánh trên vỏ ly hợp và trên bánh đà thẳng nhau,
xiết chặt bu lông. Chú ý, xiết đều các bu lông theo thứ tự đối xứng đến khi chặt. Giữ
thẳng tâm trục định tâm với trục khuỷu cho đến khi xiết chặt toàn bộ các bu lông bắt
giữ bộ ly hợp.
Sau khi lắp bộ ly hợp lên bánh đà, kiểm tra và điều chỉnh độ cao đồng đều của các
đầu đòn mở bằng bu lông hoặc vít điều chỉnh trên đầu đòn mở hoặc trên vỏ bộ ly hợp
88
để đảm bảo mặt tỳ của các đầu đòn mở phải nằm trên cùng một mặt phẳng song song
với mặt ma sát của bánh đà. Bu lông hoặc vít điều chỉnh nếu nằm trên đầu đòn mở sẽ
đóng vai trò mặt tỳ của đòn mở, nếu ở trên vỏ ly hợp là bu lông điều chỉnh độ cao giá
đỡ đòn mở..
4.KIỂM TRA KHỚP TRƯỢT VÀ VÒNG BI NHẢ LY HỢP.
Khớp trượt và vòng bi nhả ly hợp được làm thành một cụm chi tiết kín có sẵn
mỡ bôi trơn bên trong. Vòng bi thuộc loại vòng bi chặn, mặt đầu ca ngoài tỳ lên các
đòn mở và quay theo đĩa ép khi đạp bạn đạp ngắt ly hợp, ca trong được lắp liền với
ống trượt. Khớp trượt được điều khiển chạy dọc trên ống giá đỡ đồng tâm với trục sơ
cấp của hộp số. Quan sát bên ngoài và xoay vòng bi để kiểm tra độ trơn tru. Nếu rãnh
lắp càng mở bị mòn, vỡ hoặc xoay nhẹ vòng bi thấy có hiện tương rơ, lỏng, kêu hoặc
kẹt thì phải thay mới. Không nên ngâm vòng bi hoặc khớp trượt trong dầu hoặc xăng
để rửa vì sẽ làm chảy mỡ bôi trơn chứa bên trong.
5.LẮP CƠ CẤU ĐIỀU KHIỂN VÀ ĐIỀU CHỈNH HÀNH TRÌNH TỰ DO CỦA
BÀN ĐẠP LY HỢP.
Cần kiểm tra thanh nối đảm bảo không bị biến dạng so với trạng thái nguyên
thuỷ, tra mỡ vào các khớp nối rồi lắp hoàn chỉnh cơ cấu dẫn động để các thanh nối
chuyển động trơn tru, nhẹ nhàng, không bị chạm hoặc kẹt bởi các chi tiết xung quanh.
Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp là khoảng di chuyển của bàn đạp từ vị trí
thả tự do đến vị trí mà khớp trượt bắt đầu chạm vào đầu các đòn mở ngắt ly hợp. Đối
với cơ cấu dẫn động ly hợp kiểu cơ khí, hành trình tự do bắt buộc phải có để đĩa ép
hoàn toàn ép lên đĩa ma sát mà không bị cản trở bởi đòn mở. Do vậy nếu hành trình
này không có hoặc quá nhỏ, ly hợp sẽ không nối được hoàn toàn do đĩa ép bị mắc bởi
đòn mở và không ép sát được hoàn toàn lên đĩa ma sát, gây trượt ly hợp trong quá
trình làm việc, do đó đĩa ma sát bị mòn nhanh. Ngược lại, nếu hành trình tự do của
bàn đạp quá lớn thì khi đạp bàn đạp đến kịch sàn xe, khớp trượt có thể vẫn chưa đi
đến vị trí đẩy mở hoàn toàn đĩa ép khỏi đĩa ma sát, làm cho ly hợp không ngắt được
hoàn toàn, gây khó khăn cho việc sang số.
Hành trình tự do của bàn đạp được kiểm tra bằng cách đặt thước chống lên sàn
xe, đánh dấu trên thước ở vị trí bàn đạp ở trạng thái tự do, dùng tay ấn bàn đạp ly hợp
xuống cho tới khi cảm thấy nặng tay thì dừng lại, đánh dấu tiếp trên thước. Khoảng
cách giữa hai dấu chính là hành trình tự do của bàn đạp. Trị số yêu cầu tuỳ thuộc vào
từng loại xe, thông thường khoảng 25 mm.
89
Việc điều chỉnh hành trình tự do bàn đạp ly hợp đối với cơ cấu điều khiển dùng
các thanh nối được thực hiện bằng cách thay đổi chiều dài thanh kéo nối bàn đạp với
càng mở khớp ly hợp. Đối với cơ cấu điều khiển bằng cáp thì điều chỉnh hành trình tự
do bàn đạp bằng cách thay đổi độ chênh lệch về chiều dài giữa cáp và vỏ bọc, có thể
điều chỉnh đai ốc điều chỉnh để thay đổi độ dài vỏ trong khi độ dài cáp không đổi
hoặc ngược lại.
6.NHỮNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP VÀ BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA.
6.1.Ly hợp bị trượt:
Biểu hiện:
- Khi tăng ga vận tốc của xe không tăng theo tương ứng.
- Có mùi khét.
Nguyên nhân:
- Khe hở giữa đầu đòn mở và bi T không có hay không có hành trình tự do của
bàn đạp.
- Do lò xo ép bị yếu.
- Bề mặt tiếp xúc giữa bánh đà và đĩa bị động hoặc đĩa ép với đĩa bị động mòn
không đều.
- Bề mặt tấm ma sát bị dính dầu.
- Đĩa bị động bị cong vênh.
Khắc phục:
- Kiểm tra và điều chỉnh hành trình tự do cho đúng.
- Kiểm tra và thay thế lò xo nếu lò xo giảm lực ép quá mức cho phép.
- Kiểm tra bề mặt làm việc của tấm ma sát, nếu dính dầu phải rửa sạch dầu.
- Kiểm tra đĩa bị động, đĩa ép và bánh đà. Nếu bị cong vênh hay mòn không
đều thì phải sữa chữa hoặc thay thế..
Phương pháp xác định trạng thái trượt của ly hợp:
- Gài số cao, đóng ly hợp: Chọn một đoạn đường bằng, cho xe đứng yên tại
chỗ, nổ máy, gài số tiến ở tay số cao nhất (số 4 hoặc 5), đạp và giữ phanh chân, cho
động cơ hoạt động ở chế độ tải lớn bằng chân ga, từ từ nhả bàn đạp ly hợp. Nếu động
cơ bị chết máy chứng tỏ bộ ly hợp làm việc tốt, nếu động cơ không chết máy chứng tỏ
bộ ly hợp đã bị trượt.
90
- Giữ trên dốc: Chọn đoạn đường bằng phẳng và tốt, có độ dốc khoảng 8
÷ 100. Cho xe đứng bằng phanh trên mặt dốc, đầu xe theo chiều xuống dốc, tắt động
cơ, tay số để ở tay số thấp nhất, từ từ nhả bàn đạp phanh, bánh xe không bị lăn xuống
dốc chứng tỏ ly hợp hoạt động tốt, còn nếu bánh xe bị lăn chứng tỏ ly hợp bị trượt.
91
được số hay có va chạm mạnh trong hộp số. Hiện tượng xuất hiện ở mọi trạng thái khi
chuyển các số khác nhau.
94
Kết luận chung
Được sự hướng dẫn của thầy giáo Lưu Văn Tuấn cùng các thầy giáo trong bộ
môn, em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp "Thiết kế hệ thống ly hợp xe tải 8 tấn"
đúng thời hạn được giao.
Quá trình tính toán lựa chọn các thông số, kích thước và kiểm nghiệm độ bền các
chi tiết của hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp được em tiến hành một cách chính
xác và đảm bảo độ tin cậy cao, cho những kết quả nằm trong giới hạn an toàn cho
phép. Từ đó em có thể kết luận hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp em đã thiết kế
hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu cơ bản đối với một hệ dẫn động ly hợp. Như vậy
đồ án của em đã giải quyết được các yêu cầu đề ra, cả về mặt lý thuyết cũng như khả
năng ứng dụng thực tế. Đặc biệt, đây có thể là một phương án cải tiến hệ thống ly hợp
hoặc hệ dẫn động điều khiển ly hợp của các xe đời cũ với chi phí không quá cao.
Do lần đầu tiên tính toán với khối lượng kiến thức tổng hợp còn có những mảng
chưa nắm vững cho nên dù đã rất cố gắng tham khảo các tài liệu và bài giảng của các
môn có liên quan song bài làm của em không thể tránh được những sai sót. Hơn nữa
do hạn chế về trình độ và thời gian, còn một số vấn đề mà em chưa thể đi sâu vào chi
tiết được mà em chỉ dùng những thông số tham khảo của xe thực tế nên có thể không
hợp lý. Em mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy để bản đồ án của em được hoàn
thiện hơn nữa.
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo trong bộ môn,
đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Trọng Hoan đã trược tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
giúp em hoàn thành nhiệm vụ được giao!
Lê Đức Cường
95
Tài liệu tham khảo
1. Hướng dẫn đồ án môn học
“Thiết kế hệ thống ly hợp của Ôtô - Máy kéo”
Lê Thị Vàng - Hà Nội 1992.
96
97