Professional Documents
Culture Documents
Trước khi có các hệ thống truyền động điện tự động, con người phải sản xuất ra
của cải vật chất cho xã hội thông qua các máy sản xuất hoặc thủ công. Nguồn năng
lượng cơ học cung cấp cho các máy sản xuất đó có thể được lấy từ: sức người (xe
kéo, giã gạo, kéo cày, tát nước, v.v., sức gia súc - động vật (như trâu, bò, ngựa, chó,
voi, v.v. để kéo cày, vận chuyển, v.v.), sức gió (các cối xay gió), sức nước (các guồng
nước để bơm nước, giã gạo, v.v.). Từ khi các động cơ hơi nước (tàu hỏa), động cơ
đốt trong (động cơ xăng, động cơ dầu trong các xe máy, ô tô, tàu ghe, v.v.) ra đời,
việc sản xuất đã trở thành một nền công nghiệp thật sự.
Khi động cơ điện ra đời và được sử dụng trong công nghiệp, dù rằng có hơi muộn
màng so với động cơ đốt trong, nhưng nó đã thay đổi gần như hoàn toàn cách thức
hoạt động của hầu hết các máy sản xuất nhờ vào các ưu điểm vượt trội của ngành
điện như: tính liên tục, tính rộng khắp, đáp ứng nhanh, rẻ (vốn đầu tư thấp, hiệu suất
cao, bền, chi phí vận hành thấp), an toàn, sạch, dễ điều khiển và ứng dụng trí tuệ nhân
tạo trong điều khiển nâng cao, dải công suất rộng, khả năng đứng yên khi mang tải,
đảo chiều dễ dàng, khả năng biến đổi ngược năng lượng, v.v..
Vì vậy, một hệ thống truyền động điện tự động bao gồm các thiết bị cơ - điện để
biến đổi điện năng thành cơ năng và khống chế dòng năng lượng đó trước khi cấp
cho máy sản xuất. Nó được dựa trên nền tảng của động cơ điện nên có nhiều ưu điểm
của ngành điện và điều khiển. Hiện nay, hệ thống truyền động điện tự động đang
đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện sự tiện lợi trong nhiều lĩnh vực của
cuộc sống như:
Trong lĩnh vực dân dụng: chế độ rung trong điện thoại di động, xe đạp điện, xe
máy điện, ô tô điện, quạt điện, bơm nước, cơ cấu quay đĩa thực phẩm trong lò vi sóng,
máy tập thể dục, máy lạnh, các quạt điện giải nhiệt trong các thiết bị điện và điện tử,
máy giặt, máy hút bụi, máy xay sinh tố, máy khoan, máy mài cầm tay, thang cuốn,
thang máy trong các tòa nhà cao tầng và các trung tâm thương mại.
i
Trong lĩnh vực công nghiệp: các cơ cấu truyền động trong các dây chuyền đóng
gói sản phẩm, các máy cắt gọt kim loại (như tiện, phay, bào, khoan, doa, cưa, cắt,
mài, dập), máy gia công và chế biến gỗ, băng chuyền, băng tải, máy nâng, máy trộn,
khuấy, cầu trục, cần trục, v.v..
Như vậy, các hệ thống truyền động điện tự động đã được ứng dụng rất phổ biến
trong dân dụng và công nghiệp và rất gần gũi với cuộc sống của mỗi người. Các thống
kê gần đây đã cho thấy rằng, động cơ điện tiêu thụ hơn 60% năng lượng điện được
sản xuất ra. Đặc biệt, xu hướng phát triển ô tô điện trong lĩnh vực giao thông vận tải
hiện nay sẽ làm cho ngành truyền động điện tự động phát triển mạnh mẽ hơn nữa và
làm tăng tỉ lệ tiêu thụ điện năng cao hơn nữa.
Sự phổ biến và phát triển của các hệ thống truyền động điện tự động đã tạo ra
những thuận lợi, nhưng cũng có nhiều thách thức, đó là nhu cầu điện năng tăng cao
gây ra thiếu điện nghiêm trọng và khó khăn khi phải xử lý các phế phẩm sau sử dụng
sao cho không ảnh hưởng đến môi trường. Do đó, việc nghiên cứu để sử dụng các hệ
thống truyền động điện sao cho hiệu quả sẽ góp phần cải thiện các thách thức trên.
Tài liệu Truyền động điện tự động này có thể giúp độc giả có các khái niệm cơ bản
về các phương pháp điều chỉnh tốc độ và tính chọn công suất động cơ điện nhằm có
những lựa chọn để sử dụng động cơ điện hiệu quả hơn.
Nội dung của tài liệu gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở cơ học trong truyền động điện
Chương 2: Đặc tính cơ trong truyền động điện
Chương 3: Chọn công suất động cơ điện
Chương 4: Đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ độc lập
Chương 5: Đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ nối tiếp
Chương 6: Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ 3 pha
Chương 7: Đặc tính góc của động cơ đồng bộ 3 pha
ii
Trong tài liệu sử dụng các file hình vẽ và tính toán mô phỏng dựa trên phần mềm
Matlab/Simulink (2018a). Một số thuật ngữ hay các ký hiệu chuyên môn trong tài
liệu có thể được sử dụng bằng tiếng Anh nhằm mục đích để người đọc có thể thuận
tiện tra cứu thêm các thuật ngữ liên quan này trên mạng internet.
Để giải phương trình trong các ví dụ minh họa, độc giả có thể sử dụng máy tính cầm
tay hay các ứng dụng hỗ trợ cho điện thoại thông minh như: HandyCalc đối với hệ
điều hành Android, Mathway hoặc QuickMath đối với iOS.
Tác giả mong nhận được góp ý của độc giả để lần tái bản sau hoàn thiện hơn. Mọi ý
kiến đóng góp xin gởi về tác giả:
Tiến sĩ Trần Quang Thọ - Khoa Điện điện tử - ĐH. Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí
Minh
1 Võ Văn Ngân, P. Linh Chiểu, Q. Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
Email: trquangtho@gmail.com
Điện thoại: 09876 34085
iii
MỤC LỤC
Trang tựa TRANG
1.3.3 Quy đổi các đại lượng cơ học trong hệ thống truyền động điện......... 9
1.3.3.1 Tính quy đổi mô men cản về đầu trục động cơ ............................ 10
1.3.3.2 Tính quy đổi lực cản của chuyển động thẳng thành mô men cản trên
đầu trục động cơ .......................................................................................... 12
iv
1.3.3.3 Tính quy đổi mô men quán tính j của hệ thống về đầu trục động cơ
12
1.3.3.4 Mô men quán tính của một số phần tử thường gặp ...................... 14
2.6 Các trạng thái làm việc của động cơ trong truyền động điện ..................... 28
2.7 Điều kiện làm việc ổn định của hệ thống truyền động điện ....................... 29
3.2 Quá trình phát nóng và nguội lạnh của động cơ điện: ............................... 35
v
3.3.1 Chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại .................................................... 39
4.4.1 Giảm dòng khởi động bằng cách thêm điện trở phụ mạch phần ứng59
4.4.2 Giảm dòng khởi động bằng cách giảm điện áp phần ứng ................ 64
4.5 Các trạng thái hãm động cơ một chiều kích từ độc lập .............................. 65
vi
4.5.2.1 Đảo điện áp phần ứng .................................................................. 69
4.5.2.2 Thêm điện trở phụ đủ lớn vào mạch phần ứng để hạ tải thế năng. 70
4.6 Điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều kích từ độc lập ............................... 75
4.6.1 Các chỉ tiêu điều chỉnh tốc độ động cơ điện .................................... 76
5.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ một chiều kích từ nối tiếp . 102
vii
5.3 Các trạng thái hãm động cơ một chiều kích từ nối tiếp ........................... 104
5.4 Điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều KTNT .......................................... 106
6.2 Sơ đồ thay thế 1 pha của động cơ không đồng bộ ở chế độ xác lập ......... 116
viii
6.5.2.1 Thêm điện trở phụ vào mạch stator............................................ 137
6.6 Ảnh hưởng của các tham số đến đặc tính cơ ........................................... 144
6.6.3 Ảnh hưởng của điện trở và điện kháng mạch stator....................... 150
6.6.4 Thêm điện trở phụ vào mạch rotor .......................................... 151152
6.7 Các chế độ hãm động cơ không đồng bộ 3 pha ....................................... 153
6.7.1.1 Hãm tái sinh khi tải đảo chiều quay ..................................... 153154
6.7.1.2 Hãm tái sinh khi hạ tải thế năng bằng cách đảo chiều từ trường quay
153154
6.7.2 Hãm ngược của động cơ không đồng bộ 3 pha ....................... 157158
6.7.2.2 Hãm ngược bằng cách thêm điện trở phụ đủ lớn vào mạch rotor đối
với động cơ rotor dây quấn mang tải thế năng...................................... 161162
ix
6.8 Điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ 3 pha .............................. 167168
6.8.3 Điều chỉnh tần số nguồn cấp cho stator ................................... 171172
6.9 Các sơ đồ mạch điện cơ bản điều khiển động cơ sử dụng tiếp điểm .. 179180
6.9.3 Mạch điều khiển khởi động sao tam giác quay thuận nghịch... 185186
6.9.4 Mạch khởi động qua điện trở phụ quay thuận nghịch .............. 187188
x
7.3 Đặc tính góc ..................................................................................... 214215
7.6 Mô phỏng điều chỉnh tốc độ động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu PMSM
217218
7.6.3 Kết quả mô phỏng động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu ........ 221222
xi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Mô tả
LC lọc LC
xii
CÁC KÝ HIỆU
Ký hiệu Mô tả
m Khối lượng, kg
t thời gian, s
Hiệu suất
i Tỉ số truyền
V Điện áp
xiii
Vtn Điện áp định mức (normal voltage)
B Hệ số ma sát dính
xiv
m Hằng số thời gian cơ học
xv
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Power
source
Electric Transmis
Converter Load
motor sion
1
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Converters
AC Cyclo
Rectifiers Choppers Inverters Others
Converters converters
Hình 1-2. Các bộ biến đổi thường được sử dụng trong truyền động điện
Electric motor là động cơ điện có chức năng biến đổi điện năng thành cơ năng để
cung cấp cho máy sản xuất (Load) thông qua khâu truyền lực. Trong truyền động
điện, người ta thường dùng nhiều loại động cơ điện khác nhau về cấu tạo, nguyên lý
làm việc, loại dòng điện, v.v.. Trong mỗi loại lại bao gồm nhiều kiểu khác nhau.
Trong tài liệu này, khái niệm “động cơ” được hiểu là “động cơ điện”. Các kiểu động
cơ thông dụng thường được phân loại như ở hình 1-3.
Electric
motors
Compound
Winding Squirrel
excited
rotor cage
motor
Hình 1-3. Các loại động cơ điện thông dụng trong truyền động điện
Transmission là khâu truyền lực để biến đổi cơ năng sang cơ năng có thông số phù
hợp cấp cho máy sản xuất (truyền cơ năng từ trục động cơ đến các cơ cấu của máy
sản xuất). Do vậy, bộ truyền lực thường là hộp số dùng bánh răng để điều chỉnh tốc
2
Trần Quang Thọ - HCMUTE
độ, trục vít, thanh răng, đai truyền, xích truyền, v.v.. Trong các hệ thống truyền động
điện tự động hiện nay thường sử dụng truyền động trực tiếp thông qua các khớp nối
cơ khí.
Sensor là cảm biến dùng để đo lường và biến đổi các tín hiệu cơ học như tốc độ hoặc
mô men của động cơ (hoặc máy sản xuất) thành các tín hiệu điện để hồi tiếp đến bộ
điều khiển.
Controller là một thành phần quan trọng trong các hệ thống truyền động điện tự động.
Bộ điều khiển có chức năng quan trọng: nhận lệnh điều khiển (Command) của người
vận hành và các tín hiệu hồi tiếp, bảo vệ trong hệ thống để tổng hợp và xử lý chúng,
tạo ra sự phối hợp để điều khiển dòng năng lượng từ lưới điện qua bộ biến đổi cung
cấp cho động cơ phù hợp với yêu cầu công nghệ. Bộ điều khiển có thể là một tổ hợp
các thiết bị điện từ, điện cơ, các thiết bị đóng cắt, các bộ cảm biến, v.v.. Bộ điều khiển
thường có cấu trúc rất khác nhau phụ thuộc vào mức độ tự động hóa của các hệ thống
truyền động điện. Trong trường hợp đơn giản nhất, bộ điều khiển chỉ là một thiết bị
đóng cắt. Trường hợp hệ thống có yêu cầu công nghệ cao và phức tạp hơn, bộ điều
khiển phải là một tổ hợp các thiết bị đã nêu. Ngày nay, do sự phát triển của công nghệ
điện tử và thông tin, mức độ phát triển của các bộ điều khiển đã được nâng cao, tạo
ra khả năng tự động hóa cao cho các hệ thống truyền điện.
Hiện nay, trong nghiên cứu hệ thống truyền động điện thường ghép chung bộ
biến đổi với bộ điều khiển vì mối quan hệ mật thiết giữa chúng. Khi đó, có thể quan
niệm điều khiển và biến đổi chỉ là một khối. Từ đó, có thể thấy rằng, trường hợp đơn
giản nhất của bộ biến đổi - điều khiển đối với cơ cấu sản xuất có yêu cầu một tốc độ
không quá chính xác trong suốt quá trình làm việc, lúc này hệ thống truyền động điện
chỉ cần một động cơ điện với một thiết bị đóng cắt để nối thẳng động cơ vào lưới điện
công nghiệp sẵn có. Như vậy, bộ biến đổi - điều khiển chỉ là một thiết bị đóng cắt
thông dụng. Trong trường hợp cơ cấu sản xuất có yêu cầu cao hơn như: phải thay đổi
tốc độ động cơ trong quá trình làm việc, phải mở máy hay hãm máy nhẹ nhàng nhanh
chóng, v.v., khi đó, để thỏa mãn yêu cầu công nghệ của cơ cấu sản xuất, động cơ điện
thông thường phải được cung cấp từ lưới thông qua những thiết bị biến đổi và điều
khiển phức tạp hơn. Lúc này, bộ biến đổi và bộ điều khiển thường được tách riêng để
thuận tiện xem xét.
3
Trần Quang Thọ - HCMUTE
4
Trần Quang Thọ - HCMUTE
hình thức truyền động nhiều động cơ đang là hình thức truyền động chủ yếu do tính
hiện đại, tiết kiệm điện năng và thuận tiện trong sử dụng của nó.
5
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Mặt khác, nếu xem dòng năng lượng được chuyển từ lưới qua động cơ tới máy sản
xuất, công suất hữu ích tạo ra sự gia tốc cho chuyển động của hệ thống chính là phần
công suất chênh lệch giữa công suất phát của động cơ và công suất cản của cơ cấu
sản xuất. Nghĩa là:
Pa Pd PL Fa v (1-4)
Trong đó: Pd là công suất do động cơ sinh ra, PL là công suất cản của máy sản xuất,
Fa là lực gia tốc của chuyển động. Khi đó, công suất của động cơ chuyển sang chuyển
động thẳng với lực Fd và vận tốc v sẽ như sau:
Pd Fdv (1-5)
Và PL là công suất cản hay công suất tải của cơ cấu sản xuất đặt lên trục động cơ.
Tương tự, ta cũng có công suất của cơ cấu sản xuất khi chuyển động thẳng:
PL FLv (1-6)
Từ các phương trình trên có thể suy ra:
dv
Fd v FL v mv
dt
(1-7)
dv
Fd FL m
dt
Trong đó:
FD: lực phát động do động cơ sinh ra, N
FL: lực cản cơ cấu chuyển động của máy sản xuất, N
m: khối lượng đặc trưng cho quán tính của cơ cấu chuyển động thẳng, Kg
v: tốc độ chuyển động thẳng của cơ cấu, m/s
t: thời gian cơ cấu chuyển động, s
Như vậy, phương trình (1-7) là phương trình đặc trưng cho chuyển động thẳng.
6
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Công suất gia tốc mà vật thực hiện lúc này là:
dA d 2 dJ
Pa J
dt dt 2dt (1-9)
Các cơ cấu như cầu trục và cánh tay của rô bốt luôn thay đổi cấu trúc khi chuyển động
quay làm cho mô men quán tính J thay đổi trong quá trình chuyển động, nên thành
phần thứ 2 của vế phải trong (1-9) phải được kể đến khi tính toán chính xác. Đối với
hầu hết các hệ thống truyền động điện tự động phổ biến, các cơ cấu chuyển động
thường có kết cấu không đổi trong quá trình chuyển động quay, điều này làm cho mô
men quán tính J không đổi trong khi quay, nên công suất gia tốc của hệ thống có thể
viết lại như sau:
d
Pa J
dt (1-10)
Tương tự như trong chuyển động thẳng, ta cũng sẽ có:
Pa Pd PL Ta (1-11)
Trong đó: Ta là mô men gia tốc của chuyển động quay, Nm.
Kết hợp (1-10) và (1-11), ta thu được:
d
Ta =Td TL J (1-12)
dt
Trong đó: Td là mô men của động cơ, TL là mô men cản của máy sản xuất (tải).
Như vậy, phương trình (1-12) là phương trình đặc trưng cơ bản của hệ thống truyền
động điện tự động. Phương trình này chưa xem xét đến ảnh hưởng của ma sát dính
và mô men cản phát sinh khi chuyển động (quạt gió làm mát động cơ). Dù là phương
trình cơ bản, nhưng đây là một phương trình rất quan trọng trong truyền động điện tự
động.
Do mối quan hệ giữa tốc độ góc và tốc độ quay như sau:
2 n n
60 9.55 (1-13)
Nên phương trình (1-12) cũng có thể được viết lại như sau:
J dn
Ta =Td TL (1-14)
9.55 dt
7
Trần Quang Thọ - HCMUTE
hệ thống ổn định.
8
Trần Quang Thọ - HCMUTE
n n mô men tải
2 1
quạt gió, máy
bơm
mô men tải
thế năng
T T
0 0
1: mô men tải phản
kháng = const
1 2
1.3.3 QUY ĐỔI CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ HỌC TRONG HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN
Trong hệ thống truyền động điện, phần cơ khí có nhiều khâu khác nhau, mỗi
khâu cơ khí này có thể có nhiều phần tử và chúng rất khác nhau về tốc độ chuyển
động, tính chất chuyển động, có phần tử chuyển động thẳng, có phần tử chuyển động
quay. Việc quy đổi các đại lượng cơ học nên dành cho các kỹ sư cơ khí, tuy nhiên,
các kỹ sư điện cũng nên biết các cách quy đổi đơn giản này để thuận tiện cho việc
tính toán về điện.
Để có thể nghiên cứu hệ thống truyền động điện một cách thuận tiện, cần thực hiện
quy đổi các đại lượng tác động đến những phần tử trong toàn hệ thống về một phần
tử nào đó được chọn trước gọi là phần tử chuẩn. Thông thường, trục động cơ được
chọn làm phần tử chuẩn để quy đổi các phần tử khác trong hệ thống. Việc quy đổi
phải đảm bảo thỏa mãn hai điều kiện:
Điều kiện thứ nhất: năng lượng của phần tử quy đổi hay năng lượng của hệ
thống trước và sau khi quy đổi phải bằng nhau. Điều kiện này còn được gọi là
điều kiện bảo toàn năng lượng.
Điều kiện thứ hai: hệ thống phải được giả thiết là tuyệt đối cứng, có nghĩa là
trong hệ thống không có các phần tử đàn hồi hay khe hở không khí trên đường
truyền năng lượng.
Có đảm bảo các điều kiện quy đổi như vậy mới có thể từ việc nghiên cứu quy luật
9
Trần Quang Thọ - HCMUTE
chuyển động của phần tử chuẩn (trục động cơ) để suy ra quy luật chuyển động của
các phần tử bất kỳ khác trong hệ thống với những điều kiện đã biết trước. Những đại
lượng được quy đổi trong hệ thống truyền động điện thông thường là:
Lực (F)
Mô men (T)
Mô men quán tính (J)
Khối quán tính (m)
Để xem xét tính quy đổi cụ thể các đại lượng trên trong một hệ thống truyền động
điện, một hệ thống của một cơ cấu nâng tải điển hình được lựa chọn như hình 1-5.
TL
Electric
D
motor
nd Td
Drum nL
Gear
(i)
FL V
Load
(m)
10
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Do đó, công suất cơ được xác định bằng cách lấy đạo hàm của công theo thời gian:
Đối với chuyển động thẳng:
dAstr
Pstr Fv
dt (1-20)
Đối với chuyển động quay:
dArot
Pr ot T
dt (1-21)
Công suất do phụ tải gây ra tại tang trống sẽ là:
nL
Pdr u TL L TL
9.55 (1-22)
Với sơ đồ động học như hình 1-5, công suất tải đặt hoàn toàn lên trục động cơ và
được gọi là công suất cản quy đổi về đầu trục động cơ:
nd
Pd Tdd Td
9.55 (1-23)
Trong đó: là hiệu suất truyền lực của hộp số.
Theo nguyên lý bảo toàn năng lượng, công suất trước và sau quy đổi phải bằng nhau,
nên:
nd n
Pd Pdru Td TL L
9.55 9.55 (1-24)
Suy ra:
TL nL TL
Td (1-25)
nd * i
Trong đó: Td là mô men tải đặt lên đầu trục của động cơ, i là tỉ số giữa tốc độ động
cơ và tốc độ tang trống và được gọi là tỉ số truyền.
Chú ý:
Nếu khâu truyền lực có n phần tử, mỗi phần tử lần lượt có hiệu suất 1; 2; .. n và
có tỉ số truyền lần lượt là i1; i2;..in, hiệu suất và tỉ số truyền của toàn bộ khâu truyền
lực sẽ là:
= 1*2* ..*n và i = i1*i2*..*in
11
Trần Quang Thọ - HCMUTE
1.3.3.2 Tính quy đổi lực cản của chuyển động thẳng thành mô men cản trên đầu trục
động cơ
Trong các bộ phận chuyển động của máy và của hệ thống, có những phần tử chuyển
động thẳng với các đại lượng cơ học đặc trưng F và v. Muốn nghiên cứu được các
quy luật của những phần tử này, phải tính toán quy đổi các đại lượng đặc trưng của
các phần tử đó thành mô men cản đặt lên đầu trục động cơ.
Từ các phương trình (1-20) và (1-23), để thỏa mãn các điều kiện quy đổi, có thể viết:
nd
Pd Pstr Td F *v (1-26)
9.55
Nên:
F * v *9.55
Td (1-27)
* nd
1.3.3.3 Tính quy đổi mô men quán tính J của hệ thống về đầu trục động cơ
Mọi vật thể chuyển động đều có tính ì, đặc trưng cho tính ì của vật chuyển động
quay là mô men quán tính J, tính ì của chuyển động thẳng là khối lượng m. Mô men
quán tính sẽ ảnh hưởng đáng kể đến quá trình tăng tốc và giảm tốc của hệ thống truyền
động điện. Do vậy, để nghiên cứu ảnh hưởng của mô men quán tính trong một hệ
thống truyền động điện tổng quát, một mô hình truyền động thang máy tiêu biểu ở
hình 1-6 được thực hiện quy đổi mô men quán tính để làm mẫu. Trong mô hình truyền
động này, một động cơ điện được nối với một bánh đà để tăng độ ổn định tốc độ cho
hệ thống. Động cơ cũng được nối với một trục vít vô tận thông qua một khớp nối cơ
khí để truyền động cho bánh răng gắn liền với một pu-li. Buồng thang máy được pu-
li truyền động thông qua dây cáp và 3 ròng rọc cùng đối trọng để giảm công suất động
cơ.
Mô men quán tính tổng quát của một hệ thống truyền động điện được quy đổi
về trục động cơ quay với tốc độ d là Jsys và được xác định như sau:
2
k l jp vq
y
J sys jd 2 mq * (1-28)
1 ip
1 1 d
12
Trần Quang Thọ - HCMUTE
J6=8[kgm2]
d=7.5[rad/s]
V=1m/s
V=1m/s Sheave
m_Load=1200kg
t=2.5[rad/s] Counterweight
m_cw=800kg
13
Trần Quang Thọ - HCMUTE
t2 j6 * 2d
j1 j2 j3 j4 j5 3 (1-29)
d2 d2
vq2
m_ load m_ cw
d2
Thay các giá trị đã cho ở hình 1-6 vào (1-29), ta sẽ tính được mô men quán tính của
toàn hệ thống quy về đầu trục động cơ:
2.52 8*7.52
Jsys 1.5 8 0.5 0.5 200 3
162.222 162.222
(1-30)
12
1200 800 2
10.175 Kg * m2
162.22
FL Fd
M
r r Td,
TL
V
14
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Td Fd *r;
TL FL *r; T T r F F rM dv
d L d L
dt
v=*r;
d * r d
dv Td TL rM Mr 2 (1-31)
Fd FL M ; dt dt
dt J Mr 2
d
Td TL J ;
dt
b) Một đĩa tròn rắn đồng chất có bán kính r với khối lượng M (như bánh răng, pu-
li hay ròng rọc) như hình 1-8.
dTa dFa
r V
dM
Hình 1-8. Đĩa tròn rắn đồng chất chuyển động quay
Xét một điểm a trên đĩa có khối lượng là dM, mô men là dTa và lực tác động là dFa,
ta có:
dv d
dTa r * dFa r * d M r 2dM
dt dt
M M M
d d
Ta dTa r 2 dM r 2 dM
0 0
dt 0 dt
M
2
J r dM
0 (1-32)
c) Ống kim loại đồng chất có chiều dài l, bán kính trong r1, bán kính ngoài r2 và
khối lượng riêng là (ống nối 2 trục) như hình 1-9.
r2
r1
15
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Áp dụng kết quả câu b) và đặt V là thể tích của ống kim loại:
= ∗ = ∗2 ∗ ∗ ∗ ;
→ =∫ = ∗2 ∗ ∗∫ = ∗ ∗( − ) (1-33)
d) Thanh kim loại đồng chất có chiều dài l, có khối lượng M, quay quanh một
điểm O cách đầu thanh một khoảng a (như cầu trục, cánh tay rô bốt) như hình
1-10.
M a l a 2
2 M 2 2
M.l2 2a
j r dM r dr r dr 1 31 (1-34)
0
l 0 0 12 l
j
l-a Ml2
3
a O
Ml2
* 12
a
M 1 1 l
0
2
2 2
r
Vậy: J j1 1 j2 j1 2 j2 (1-37)
r2 1
16
Trần Quang Thọ - HCMUTE
f2
Td1, 1 2
r1 oP r2
j2
j1 f1
Hướng dẫn:
nd 1550
d 2 2 162.22rad / s
60 60
Suy ra: Td
m _ Loa d m _c w * g * v
1200 800 * 9.81*1 30.23 Nm
d * 162.22 * 0.8
Pd 3 0 .2 3 * 1 6 2 . 2 2 4 9 0 4 W
17
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Ví dụ 1-2: Một hệ thống truyền động điện có mô men quán tính của cả hệ thống
J=0.05kg*m2 và có yêu cầu tốc độ như hình 1-12. Hãy xác định đáp ứng của mô men
động cơ khi kéo tải mô men phản kháng hằng số 20Nm?
ω (rad/s)
152.8
t (s)
0 0.2 9 9.15
58.2
20
t (s)
0 0.2 9 9.15
-30.93
Từ công thức: Td TL J d Td TL J d TL J
dt dt t
18
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Ví dụ 1-3:
Một hệ hệ thống truyền động điện đang sử dụng động cơ kéo tải mô men 75Nm với
tốc độ 100rad/s tại đầu trục động cơ thì cắt điện khỏi động cơ. Hỏi sau bao lâu thì hệ
thống dừng hẳn? Biết mô men quán tính của hệ thống quy về đầu trục động cơ bằng
15kg*m2.
Hướng dẫn:
Từ công thức:
d
Td TL J
dt
0 100
0 75 15 dt 20s
dt
Ví dụ 1-4:
TL
Electric
D
motor
ωdTd
Drum nL
Gear
(i)
FL V
Load
(m)
19
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Ví dụ 1-5:
Một ô tô con có khối lượng m=800kg (đầy tải) sử dụng động cơ điện chạy lên dốc
nghiêng =10o với vận tốc 30km/h như hình 1-14. Biết đường kính ngoài bình thường
của lốp xe có d=59cm, hệ số ma sát trong điều kiện thời tiết bình thường giữa các
bánh xe và mặt đường là K=0.4, bỏ qua sức cản không khí. Hãy xác định mô men,
tốc độ động cơ và công suất điện do động cơ tiêu thụ. Biết hộp số có tỉ số truyền i=5
và hiệu suất truyền lực bằng 0.9.
Hướng dẫn:
Dựa vào phân tích lực tác động của xe như hình 1-15 cho thấy:
Trọng lượng xe gây ra lực kéo xuống F do gia tốc trọng trường g, lực này được phân
tích thành 2 thành phần, thành phần thứ nhất Fdown song song mặt đường và gây nên
mô men cản tại các điểm (đoạn) bánh xe tiếp xúc mặt đường, thành phần thứ hai Ffr
20
Trần Quang Thọ - HCMUTE
vuông góc với mặt đường và gây ra ma sát với mặt đường tại điểm (đoạn) tiếp xúc
giữa bánh xe và mặt đường.
21
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Biểu thức (2-1) cho thấy: hệ thống truyền động điện sẽ làm việc ở trạng thái xác lập
khi mô men gia tốc Ta của hệ thống có giá trị bằng zero (Ta = 0). Trong trạng thái
này, tốc độ của hệ thống có giá trị không thay đổi, không phụ thuộc theo thời gian vì
lúc này mô men do động cơ sinh ra (Td) sẽ cân bằng với mô men cản của cơ cấu sản
22
Trần Quang Thọ - HCMUTE
xuất (TL).
Do mô men của động cơ Td là hàm số của tốc độ động cơ, nên sự cân bằng của
mô men động cơ và mô men cản của cơ cấu sản xuất chỉ có được nếu mô men cản TL
của cơ cấu sản xuất cũng là một hàm số của tốc độ. Sự phụ thuộc của mô men động
cơ với tốc độ của động cơ là Td = d(d), và sự phụ thuộc của mô men cản TL của cơ
cấu sản xuất với tốc độ của nó là TL = L(L) được gọi là đặc tính cơ của động cơ và
của máy sản xuất.
Các đặc tính cơ trên cũng có thể được biểu diễn dưới dạng hàm ngược:
f T hay n f1 T (2-2)
Trong phương pháp giải tích, để thuận tiện, thường biểu diễn đặc tính cơ dưới dạng
thuận, còn trong phương pháp đồ thị thường sử dụng dạng hàm ngược.
n
x=1
x=2
x= -1
0 T
x=0
Hình 2-1. Các dạng đặc tính cơ của máy sản xuất
Trong đó:
TL: mô men tải của cơ cấu sản xuất ứng với tốc độ n.
TL0: tổng mô men ma sát trong các bộ phận truyền chuyển động của máy.
TLn: mô men tải của cơ cấu sản xuất ứng với tốc độ định mức (nn)
23
Trần Quang Thọ - HCMUTE
24
Trần Quang Thọ - HCMUTE
TĐ
0
Hình 2-2. Xác định độ cứng của đặc tính cơ bằng đồ thị
dT T
tan (2-4)
d
Độ cứng của đặc tính cơ cũng được xác định bằng tan, trong đó: là góc hợp bởi
trục tốc độ và đặc tính cơ khi đặc tính cơ là đường thẳng. Trong trường hợp đặc tính
cơ là đường cong, độ cứng được xác định bằng tan, trong đó là góc lệch giữa trục
tốc độ và tiếp tuyến của đặc tính cơ tại điểm xét.
Do các loại động cơ và phụ tải khác nhau nên sẽ có dạng đặc tính cơ khác nhau.
Với mỗi động cơ khác nhau, phạm vi giá trị của độ cứng cũng khác nhau.
Trong hình 2-3 là hình dạng đặc tính cơ của một số loại động cơ. Trong đó:
Đường 1: Động cơ đồng bộ =
25
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Đường 2: Động cơ không đồng bộ = var có thể dương hoặc có thể âm.
n
5
n0 1
3
2
TĐ
0
Hình 2-4. Ảnh hưởng của độ cứng đặc tính cơ đến độ ổn định tốc độ
Một ví dụ minh họa trên hình 2-4 cho thấy: Với mô men tải ban đầu Tload khi chọn
động cơ có đường đặc tính cơ số 1, điểm làm việc ổn định sẽ có tốc độ là 1. Hoặc
chọn động cơ có đường đặc tính cơ số 2 (mềm hơn đặc tính cơ số 1) để kéo tải thì sẽ
có tốc độ làm việc là 2. Khi mô men tải tăng lên một lượng T nào đó, động cơ sẽ
có tốc độ làm việc tương ứng là ’1 hoặc ’2 tại điểm 1’ hoặc 2’. Như vậy, tốc độ
26
Trần Quang Thọ - HCMUTE
động cơ bị giảm một lượng 1 hoặc 2, và |2|>|1| nên đặc tính cơ số 2 cho
độ ổn định kém hơn.
Phải chăng đặc tính cơ càng cứng thì càng tốt? Hay càng ổn định tốc độ thì càng tốt?
Trong thực tế sản xuất, tùy thuộc vào yêu cầu phụ tải để chọn động cơ có đặc tính cơ
sao cho phù hợp. Ví dụ: với phụ tải là máy kéo dây điện (sản xuất dây cáp điện) thì
cần động cơ có độ cứng càng cao càng tốt, khi đó, chọn động cơ đồng bộ 3 pha là phù
hợp. Trong trường hợp phụ tải là các máy: khoan, cắt, hay xe điện đụng thì chọn động
cơ một chiều kích từ nối tiếp sẽ phù hợp hơn.
(a) (b)
Hình 2-5. Hình dáng đặc tính cơ với tỉ lệ xích khác nhau
Hãy xem ví dụ về hình dáng đặc tính cơ của một động cơ không đồng bộ 3 pha vẽ
trên hai hình 2-5(a) và (b). Cách vẽ ở hai hình này không sai. Tuy nhiên, do chọn tỉ
lệ xích trục mô men khác nhau làm cho độ dốc đoạn trên của đặc tính cơ ở hai hình
khác nhau hay cảm giác độ cứng khác nhau dù bản chất độ cứng ở hai hình giống
nhau. Khi đó, việc áp dụng trị số tương đối sẽ giúp xóa bỏ cảm giác này.
Trị số tương đối của một đại lượng thường dùng là tỉ số giữa giá trị của đại
lượng đó tại thời điểm đang xét và giá trị của đại lượng cơ bản (hoặc định mức) tương
ứng đã chọn trước.
Trị số tương đối của một số đại lượng thường dùng thể hiện trong bảng 2-1.
27
Trần Quang Thọ - HCMUTE
* Từ thông
n
2.6 CÁC TRẠNG THÁI LÀM VIỆC CỦA ĐỘNG CƠ TRONG TRUYỀN ĐỘNG
ĐIỆN
Quá trình biến đổi năng lượng điện sang năng lượng cơ trong hệ thống truyền động
điện sẽ quyết định trạng thái làm việc của hệ.
Hãm thuận Động cơ thuận
Phần tư II Phần tư I
T
0
Động cơ nghịch Hãm nghịch
Hình 2-6. Các trạng thái làm việc của động cơ trong truyền động điện
Động cơ điện có thể làm việc ở 2 chế độ là chế độ động cơ (tốc độ và mô men cùng
chiều nhau ở góc phần tư I hoặc III) và chế độ hãm (tốc độ và mô men ngược chiều
28
Trần Quang Thọ - HCMUTE
2.7 ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC ỔN ĐỊNH CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG
ĐIỆN
Trong hệ thống truyền động điện, điểm làm việc cân bằng của hệ đạt được khi mô
men động cơ bằng với mô men tải. Điểm cân bằng này có thể ổn định hay không tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể. Nếu gọi mô men động cơ, mô men tải, tốc độ động cơ tại
điểm cân bằng ban đầu lần lượt là T0, TLO, 0 thì:
d0
T0 TL 0 ; 0; (2-5)
dt
Giả sử tại thời điểm t, hệ thống lệch khỏi vị trí cân bằng này với các độ lệch tương
ứng: T, TL, . Vì vậy, phương trình tại thời điểm t là:
d 0
T0 T TL0 TL J (2-6)
dt
Với điều kiện (2-5), ta có thể viết lại (2-6) như sau:
d
TL T J 0 (2-7)
dt
Với một độ lệch nhỏ, ta có thể xem đặc tính cơ của động cơ và phụ tải là đường thẳng,
khi đó:
dT dT
T * ; TL L * ; (2-8)
d d
dT dTL
Trong đó: , lần lượt là các độ dốc đặc tính cơ của động cơ và phụ tải
d d
lân cận điểm làm việc. Như vậy, ta sẽ có:
d dTL dT
J * 0 (2-9)
dt d d
Phương trình (2-9) là phương trình vi phân bậc nhất có nghiệm:
29
Trần Quang Thọ - HCMUTE
t dT L dT
J d d
0 * e (2-10)
Điểm làm việc phải là giao điểm của đường đặc tính cơ động cơ
và đường đặc tính cơ của phụ tải.
Độ cứng của đặc tính cơ động cơ phải nhỏ hơn độ cứng của đặc
tính cơ phụ tải.
ω ω
L
A A
TL TL
T T
0 0 d
Td Td
(a) (b)
Hình 2-7. Điểm A là điểm làm việc ổn định
Ví dụ 2-1:
Hai đặc tính cơ của động cơ và phụ tải cắt nhau tại điểm A như trong hình 2-
7(a). Điểm A là điểm làm việc ổn định.
Giải thích: do hai đặc tính cơ là đường cong nên cần xác định tiếp tuyến tại điểm A
của hai đặc tính cơ. Trên hình 2-7(b) cho thấy hai tiếp tuyến này hợp với trục tốc độ
các góc lần lượt là d và L. Các góc này đều là góc nhọn và d < L, nên tan(d )<
30
Trần Quang Thọ - HCMUTE
tan(L). Từ đó, có thể suy ra d<L, nên thỏa điều kiện ổn định và kết luận: điểm A là
điểm làm việc ổn định.
ω ω
TL TL
L=0)
B B
T T
0 0 d
Td Td
(a) (b)
Hình 2-8. Điểm B là điểm làm việc không ổn định
Hai đặc tính cơ của động cơ và phụ tải cắt nhau tại điểm B như trong hình 2-
8(a). Điểm B là điểm làm việc không ổn định.
Giải thích: do đặc tính cơ động cơ là đường cong nên cần xác định tiếp tuyến tại điểm
B của đặc tính cơ, đặc tính cơ phụ tải song song trục tốc độ nên L=0. Trên hình 2-
8(b) cho thấy tiếp tuyến này hợp với trục tốc độ một góc nhọn là d, nên tan(d )>
tan(L)=0. Từ đó, có thể suy ra d>L=0, nên không thỏa điều kiện ổn định và kết
luận: điểm B là điểm làm việc không ổn định.
Hai đặc tính cơ của động cơ và phụ tải cắt nhau tại điểm C như trong hình 2-
9(a). Điểm C là điểm làm việc ổn định.
Giải thích: do đặc tính cơ động cơ là đường cong nên cần xác định tiếp tuyến tại điểm
C của đặc tính cơ, đặc tính cơ phụ tải song song trục tốc độ nên L=0. Trên hình 2-
9(b) cho thấy tiếp tuyến này hợp với trục tốc độ một góc tù là d, nên tan(d )<0
(tan(L)=0). Từ đó, có thể suy ra d<L=0, nên thỏa điều kiện ổn định và kết luận:
điểm C là điểm làm việc ổn định.
31
Trần Quang Thọ - HCMUTE
ω ω
d L=0)
TL TL
C C
T T
0 0
Td Td
(a) (b)
B B
TL2 T
0
Td
(a) (b)
Hình 2-10. Điểm A là điểm làm việc ổn định, B không ổn định
Với cách giải thích tương tự như các hình bên trên, hình 2-10(a) và (b) đều cho thấy
điểm A là điểm làm việc ổn định, trong khi B là điểm làm việc không ổn định.
32
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Việc không tính chọn đúng (hay chọn ngẫu nhiên) công suất động cơ điện có thể xảy
ra các trường hợp sau:
Nếu chọn công suất động cơ lớn hơn giá trị định mức cần thiết, điều này sẽ
làm cho việc sử dụng động cơ không hiệu quả do lãng phí công suất và hiệu
suất thấp.
Nếu chọn công suất động cơ nhỏ hơn mức cần thiết, điều này có thể làm cho
động cơ vận hành ở trạng thái quá tải và gây ra quá nhiệt dẫn đến hư hỏng
cách điện và giảm tuổi thọ của động cơ.
Chọn vừa đủ công suất động cơ cần thiết, điều này sẽ giúp động cơ làm việc
hiệu quả nhất. Tuy nhiên, xác suất để có được trường hợp này rất thấp nếu
không thực hiện tính chọn.
Trong thực tế sản xuất, để hệ thống truyền động điện làm việc đúng các chỉ tiêu kỹ
thuật, kinh tế và an toàn, động cơ điện phải được lựa chọn hợp lý, một trong những
chỉ tiêu đó là sự đúng đắn về công suất của động cơ so với yêu cầu của hệ thống.
Ngoài ra, nếu không có phương pháp tính chọn đúng, phương pháp thử-sai sẽ gây ra
lãng phí thời gian và công sức của người thiết kế.
33
Trần Quang Thọ - HCMUTE
34
Trần Quang Thọ - HCMUTE
3.2 QUÁ TRÌNH PHÁT NÓNG VÀ NGUỘI LẠNH CỦA ĐỘNG CƠ ĐIỆN:
3.2.1 NGUYÊN NHÂN PHÁT NÓNG TRONG ĐỘNG CƠ ĐIỆN
Trong quá trình biến đổi điện năng thành cơ năng, một phần năng lượng bị tiêu tán
ngay trong bản thân động cơ, năng lượng này biến thành nhiệt năng và đốt nóng động
cơ và đó là nguyên nhân chủ yếu làm cho động cơ bị nóng lên trong quá trình vận
hành.
Do tính chất vật lý của động cơ là không đồng nhất làm cho quá trình tính toán quá
trình nhiệt của động cơ rất phức tạp. Do đó, để đơn giản hơn, việc phân tích và tính
toán quá trình nhiệt của động cơ phải dựa trên các giả thiết cơ bản sau:
Động cơ được cấu tạo bởi những vật liệu đồng nhất về nhiệt và có độ dẫn nhiệt
vô cùng lớn
Nhiệt lượng tỏa ra môi trường tỉ lệ với nhiệt sai giữa nhiệt độ động cơ và nhiệt
độ môi trường
Môi trường có nhiệt dung vô cùng lớn
Tổn hao về nhiệt, nhiệt dung và hệ số tản nhiệt của động cơ không phụ thuộc
nhiệt độ của nó
Với những giả thiết như vậy, nếu gọi Pe là công suất điện động cơ nhận được từ nguồn
và Pm là công suất cơ trên trục động cơ thì tổn hao là:
P Pe Pm (3-1)
Ở chế độ định mức, tổn hao định mức sẽ là:
Q 0.24* Pm
1 n (3-3)
n
Nếu không có sự truyền nhiệt ra môi trường, nhiệt độ động cơ sẽ tăng lên vô cùng
lớn khi động cơ làm việc lâu dài. Nhưng thực tế có sự truyền nhiệt ra môi trường,
nhiệt lượng tỏa ra môi trường sẽ tăng theo nhiệt độ động cơ và làm hạn chế sự phát
nóng của động cơ. Sau một thời gian làm việc đủ lớn, nhiệt độ động cơ đạt đến trị số
35
Trần Quang Thọ - HCMUTE
ổn định, lúc này nhiệt lượng sinh ra trong động cơ bằng với nhiệt lượng tỏa ra môi
trường và đó là trạng thái ổn định hay cân bằng nhiệt.
Với mot là nhiệt độ của động cơ, evr là nhiệt độ của môi trường.
Khi đó, phần nhiệt lượng làm nóng động cơ tỉ lệ với gia số nhiệt độ, tức là trong thời
gian dt, sự chênh lệch nhiệt độ giữa động cơ và môi trường biến thiên một lượng d
thì nhiệt lượng động cơ hấp thu và làm nóng động cơ là:
dQ 2 C * d (3-7)
Với C[j/oC] là nhiệt dung của động cơ, là nhiệt lượng cần thiết để động cơ nóng thêm
1oC.
Như vậy, trong thời gian dt nhiệt lượng sinh ra trong động cơ gồm 2 thành phần, một
thành phần tỏa ra môi trường xung quanh là dQ1 và một phần làm nóng động cơ là
dQ2. Do đó, phương trình cân bằng nhiệt có dạng:
dQ dQ1 dQ2 (3-8)
Suy ra:
P*dt A* *dt C*d (3-9)
Chia 2 vế của (3-9) cho A*dt, ta được:
P C * d (3-10)
A A * dt
36
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Vì vậy, quá trình nhiệt của động cơ được mô tả bởi một phương trình vi phân cấp
một. Khi đó, gọi nhiệt sai ổn định của động cơ (khi t= ) là:
P (3-11)
stb
A
Gọi Ttemp là hằng số thời gian nhiệt, tức là thời gian cần thiết để nhiệt sai của động cơ
từ 0 đến nhiệt sai ổn định st khi nhiệt lượng sinh ra trong động cơ hoàn toàn không
tỏa ra bên ngoài. Khi đó:
C (3-12)
Ttemp
A
Giải phương trình (3-10) với điều kiện đầu tại t=0 thì nhiệt sai ban đầu là b thì sẽ có
nghiệm:
t
Ttemp
stb b stb e (3-13)
Khi nhiệt độ ban đầu của động cơ bằng nhiệt độ môi trường thì b=0, khi đó:
t
Ttemp
stb 1 e (3-14)
Phương trình (3-14) là phương trình biểu diễn đường cong phát nóng của động cơ.
Nếu động cơ đang làm việc ở một nhiệt sai nào đó mà ta cắt động cơ ra khỏi nguồn
điện thì Q sẽ bằng 0 và phương trình (3-13) sẽ chỉ còn là:
t
Ttemp
be (3-15)
Biểu thức (3-15) là phương trình đường cong nguội lạnh của động cơ.
Thông thường, b của quá trình nguội lạnh chính là stb của quá trình phát nóng trước
đó. Hình 3-1(a) và (b) là hình dạng đường cong phát nóng và nguội lạnh của động cơ.
Lưu ý:
+ Về mặt toán học, khi t= thì nhiệt sai động cơ mới đạt giá trị ổn định, tuy nhiên,
trên thực tế khi nhiệt sai động cơ đạt (95÷98)% nhiệt sai ổn định, được xem như là
ổn định, khi đó thời gian sẽ là (3÷4)Ttemp.
37
Trần Quang Thọ - HCMUTE
st b
b2 stb1
b1 t stb2 t
O O
(a) (b)
Hình 3-1. Đặc tuyến phát nóng và nguội lạnh của động cơ
+ Khi tải thay đổi stb thay đổi, còn Ttemp không đổi vì chỉ phụ thuộc cấp công suất và
điều kiện làm mát của động cơ. Đối với cùng một kiểu động cơ, khi công suất định
mức tăng làm cho Ttemp cũng tăng theo. Thông thường:
Máy điện một chiều kiểu hở có đường kính rotor từ 160 mm ÷ 600 mm, có
Ttemp=25÷ 90 phút.
Máy điện một chiều kiểu kín có đường kính rotor từ 100 mm ÷ 400 mm, có
Ttemp=65÷ 270 phút.
Máy điện xoay chiều tự làm mát rotor lồng sóc có đường kính rotor từ 105mm
đến 140mm, có Ttemp=11÷ 22 phút.
Máy điện xoay chiều kiểu hở rotor dây quấn có Ttemp tương đương với máy
điện một chiều kiểu hở có cùng kích thước rotor.
Nói chung, quá trình phát nóng và nguội lạnh động cơ xảy ra tương đối chậm, thường
có Ttemp từ 30 phút đến vài giờ.
38
Trần Quang Thọ - HCMUTE
ton toff
t
tc
max
min
t
Hình 3-2. Chế độ động cơ làm việc ngắn hạn lặp lại
Giản đồ phụ tải như hình 3-2 biểu diễn cho chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại. Đặc
trưng cho chế độ làm việc này là hệ số đóng điện tương đối thường biểu diễn theo
(%) như sau:
t on t
(%) *100 on *100 (3-16)
t on t off Tcyc
39
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Các động cơ dành cho chế độ ngắn hạn lặp lại thường được chế tạo theo hệ số đóng
điện tiêu chuẩn như: 15%, 25%, 40% và 60%.
t
0
ton
(a)
P
t
0
(b)
stb
t
0
(c)
40
Trần Quang Thọ - HCMUTE
t
0
(a)
P
t
0
(b)
stb
t
0
(c)
41
Trần Quang Thọ - HCMUTE
lớn để khắc phục các mô men cản có trong cơ cấu ở cả quá trình xác lập cũng như
quá độ khi khởi động và hãm dừng. Việc xác định mô men quán tính hệ thống truyền
động điện cũng được xem là một phần trong tính chọn công suất động cơ. Các mô
men có tính chất cản trở trong cơ cấu bao gồm:
Mô men phụ tải TL
Mô men không tải của cơ cấu TL0
Mô men động trong quá trình gia tốc Ta
Như vậy, muốn hệ thống chuyển động, mô men động cơ phải lớn hơn tổng các mô
men trên. Để xác định được công suất động cơ cần chọn cũng tức là muốn xác định
giá trị mô men cần thiết của động cơ, phải có các dữ kiện ban đầu, phải trải qua quá
trình tính toán để lựa chọn động cơ theo tiêu chuẩn và sau đó kiểm nghiệm lại động
cơ theo một trình tự nhất định.
Các điều kiện ban đầu cần có để tính chọn công suất động cơ điện:
Phải có được biểu đồ phụ tải tĩnh của cơ cấu sản xuất. Biểu đồ có thể cho dưới
dạng mô men TL(t), hoặc công suất PL(t) hoặc dòng điện IL(t) hay tổn hao nhiệt
Q(t), v.v..
Phải có biểu đồ biến thiên tốc độ n(t) hay (t).
Khi chọn công suất động cơ cho một máy sản xuất, máy chưa có thì lấy đâu ra các
biểu đồ trên. Trong thực tế, các biểu đồ này có thể có được: khi dựa vào kinh nghiệm
của các chuyên gia trong lĩnh vực này thông qua các sổ tay kỹ thuật, tra cứu trong các
tài liệu thống kê, thông số kỹ thuật từ nhà sản xuất thiết bị, thậm chí dựa vào một số
máy tương tự có sẵn với các thông số tương đương.
Sau khi đã có các biểu đồ trên, có thể tính chọn động cơ dựa vào các phương pháp
sau:
Tmean
T *t
i i
(3-17)
t i
Sau khi có mô men trung bình, dựa vào sổ tay kỹ thuật để chọn sơ bộ động cơ có tốc
42
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Trong đó, mô men tải đã bao gồm cả mô men không tải của cơ cấu sản xuất.
Bước 3: vẽ biểu đồ phụ tải chính xác của động cơ, sau đó xác định mô men cực đại
của phụ tải.
Bước 4: kiểm tra điều kiện quá tải và điều kiện phát nóng của động cơ
Với các bước như trên cho thấy, việc tính chọn chỉ mang tính tương đối. Do đó, việc
tính chọn thường lặp lại nhiều lần để hiệu chỉnh công suất động cơ sao cho phù hợp
với nhu cầu phụ tải. Phần tiếp theo sau đây là một số phương pháp cơ bản có tính
tham khảo để tính chọn công suất động cơ.
Teq
T *ti i (3-20)
t i
Bước 4: tra sổ tay, chọn động cơ có công suất định mức Prated sao cho:
Với tốc độ tương đương nhu cầu tốc độ của phụ tải. Sau đó, tính mô men động cơ
vừa chọn:
43
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Prated (3-23)
Tmot Teq
Bước 5: xác định mô men cực đại của động cơ xem có lớn hơn mô men cực đại của
tải không:
Với Tn là mô men định mức của động cơ được chọn. Ở bước này, nếu không thỏa
điều kiện trong (3-24), có thể chọn lại với động cơ có công suất định mức cao hơn
một cấp rồi kiểm tra lại.
Sau đó, kiểm tra điều kiện phát nóng. Việc kiểm tra phát nóng có thể dựa vào nhiệt
sai ổn định hoặc tổn thất trung bình.
PLoad 6157.5
Suy ra công suất động cơ: Pmot 7244W
0.85
44
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Vậy chọn động cơ không đồng bộ 3 pha có công suất 7.5kW tốc độ 1440vg/ph.
Ví dụ 3-2:
Một phụ tải tĩnh của máy sản xuất có đồ thị như sau:
T(Nm) 40 90 40 70 155 40
t (s) 20 10 30 30 3 20
Yêu cầu tốc độ 1450v/ph.
Nếu chọn động cơ AK61-4 có Pn=10kW; nn=1420vg/ph và =2.2 thì có được không?
Hướng dẫn:
Xác định mô men tương đương:
40 2 x20 90 2 x10 40 2 x30 70 2 x30 155 2 x3
Teq 63.93 Nm
20 10 30 30 3
1450
PL Teq x 63.93x2 9707 W Pmotor 10000 W
60
1450
PL Teq x 63.93x2 9707 W Pmotor 10000 W
60
45
Trần Quang Thọ - HCMUTE
t (s) 12 4 20 10 15 8 5 40 12 4
Bỏ qua các tổn hao trong khâu truyền lực, hãy tính chọn động cơ khi tốc độ yêu cầu
720 vg/ph?
Hướng dẫn:
Tính mô men tương đương:
2502 x12 1502 x 4 2002 x10 2702 x8 1002 x5
Teq 219.16 Nm
12 4 10 8 5
Tính công suất tương đương: Peq Teq 219.16 2 x 720 16524.27 W
60
12 4 10 8 5
Tính hệ số đóng điện: L (%) x100% 34.2(%)
12 4 20 10 15 8 5 40
Chọn hệ số đóng điện chuẩn 40% và quy đổi công suất:
L (%) 34.2
Pr ef Peq 16524.27 15279W
m (%) 40
Tra sổ tay chọn động cơ MTM-128 có công suất 16kW, 715 vg/ph, =40%.
Ví dụ 3-5:
Tính chọn công suất cho động cơ bơm nước cho một cơ sở sản xuất với yêu cầu như
sau: độ cao cần bơm 25m, bồn chứa trên cao có dung tích 5m3 với dung lượng mỗi
lần bơm 4m3 trong thời gian 30 phút, sử dụng bơm ly tâm với đường ống hút và đẩy
bằng nhau.
Hướng dẫn:
46
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Giả sử chọn tỉ khối của nước bằng 1000kg/m3, hiệu suất của đầu bơm và đường ống
dẫn lần lượt là 0.75 và 0.7. Khi đó, công suất của máy bơm được xác định như sau:
QH 1000*9.81*4*25
PL 1038W
p g 0.75*0.7*1800
Do đó, chọn động cơ không đồng bộ 3 pha có công suất định mức 1.1kW với tốc độ
định mức 1450vg/ph.
Tóm lại, việc tính chọn công suất động cơ của người thiết kế hệ thống truyền động
điện không hề đơn giản, bởi nó không những đòi hỏi kinh nghiệm mà còn đòi hỏi
người thiết kế có khả năng am hiểu thị trường thiết bị, nhu cầu và điều kiện sẵn có
của chủ đầu tư. Do đó, nội dung trong chương này trình bày các phương pháp tính
chọn động cơ điện cơ bản cho người đọc tham khảo.
47
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Hình 4-1. Các bộ phận chính của động cơ điện một chiều
48
Trần Quang Thọ - HCMUTE
cổ góp khi khung dây ở vị trí thẳng đứng như hình 4-3. Do khung dây đặt cố định
trong lõi thép rotor nên làm cho cả rotor quay quanh trục của nó.
Hình 4-2. Lực từ tác động lên khung dây quấn rotor
Hình 4-3. Nguyên lý đảo chiều dòng điện khung dây rotor
Khi khung dây ở vị trí nằm ngang, lực tác dụng sẽ lớn nhất, khi khung dây thẳng đứng
thì không còn lực tác dụng, điều này làm cho khung dây quay giật khựng. Vì vậy, để
rotor động cơ quay liên tục một cách trơn mượt, động cơ trong thực tế sử dụng nhiều
khung dây xen kẽ như hình 4-4 với nhiều cặp phiến góp và tạo thành cổ góp, mỗi
49
Trần Quang Thọ - HCMUTE
khung dây gồm nhiều vòng dây để thuận tiện lồng vào lõi thép rotor.
Power
Td
Vt
ω
ω Td
Hình 4-5. Mạch điện tương đương của động cơ một chiều
50
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Vf
If (4-1)
Rf
Trong đó: Vf là điện áp của cuộn dây kích từ và Rf là điện trở của cuộn kích từ. Dòng
điện kích từ sẽ tạo ra từ thông kích từ như hình 4-6. Đặc tính từ thông thường tuyến
tính khi dòng kích từ nhỏ hơn định mức và bão hòa (thậm chí giảm) khi dòng kích từ
cao hơn định mức. Điểm làm việc định mức thường được chọn ở điểm chớm bão hòa
để giảm kích thước lõi thép.
f
fn
If
Normal
Vf Rf
If
0 Ifn
Trong đó: là vận tốc góc (rad/s) và n là vận tốc quay (vg/ph). K là hằng số mô men
51
Trần Quang Thọ - HCMUTE
và Ke là hằng số sức điện động phụ thuộc vào cấu trúc dây quấn động cơ:
pN
K ;
2 a
K 9.55 * K e (4-5)
pN
Ke ;
60a
Với p là số đôi cực từ, N là số thanh dẫn và a là số đôi mạch nhánh song song.
Và theo luật Lorentz, lực từ tỉ lệ với từ thông và dòng điện phần ứng, nên mô men
động cơ cũng được xác định như sau:
Td K * Ia (4-6)
Từ (4-2), (4-4) và (4-6), có thể suy ra:
Vt Ra
Td (4-7)
K K 2
Hay 0 , 0 là tốc độ không tải lý tưởng, là độ sụt tốc độ. Do mô men
động cơ khi kéo tải cũng chính là mô men tải nên Td=TL (bỏ qua tổn hao cơ).
Biểu thức (4-7) là phương trình đặc tính cơ của động cơ và có dạng bậc nhất nên đặc
tính sẽ là đường thẳng khi từ thông không đổi như hình 4-7. Biểu thức (4-7) cũng có
thể viết lại như sau:
Vt Ra
n TL
K e K e * K * 2 (4-8)
hay n n 0 n
Vì mô men động cơ luôn tỉ lệ với dòng điện phần ứng khi từ thông không đổi, nên
đặc tính tốc độ ở hình 4-8(b) thường được sử dụng nhiều hơn trong tính toán như sau:
Vt R
n a Ia (4-9)
K e K e
Trong thực tế, giá trị điện trở phần ứng Ra được cho trong catalogue của máy, nếu
chưa biết, thì phải đo thực tế để xác định giá trị này. Chỉ trong trường hợp không biết
chính xác giá trị này, để tính toán gần đúng, có thể xác định giá trị này theo kinh
nghiệm dựa vào thông số định mức của động cơ như sau:
Vtn * I an Pn
Ra 2
(4-10)
2 * I an
52
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Các giá trị tốc độ không tải lý tưởng được xác định như sau:
Vt
0
K
(4-11)
V
n0 t
K e
n
TL Operating
n0 point
nn
Td
Ra T
0 (b)
Ia + n
+ If No-load
n0 speed
Vf nn
Ea Vt
-
- I
0 IL
(a) (c)
Hình 4-7. Đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ độc lập. (a) Sơ đồ thay thế, (b)
Đặc tính cơ, (c) Đặc tính tốc độ
Như vậy, đặc tính cơ và đặc tính tốc độ của động cơ một chiều kích từ độc lập có
công suất trung bình trở lên (hơn 10kW), điện trở phần ứng rất nhỏ, nên độ sụt tốc độ
rất nhỏ làm cho độ cứng của đặc tính cơ rất cao. Các đường đặc tính cơ và đặc tính
tốc độ là đường thẳng bậc nhất có hệ số góc âm, cắt trục tung tại tốc độ không tải lý
tưởng và cắt trục hoành tại điểm khởi động trực tiếp, với Tst và Ist được xác định như
sau:
Vt
I st (4-12)
Ra
Vt
Tst I st * K * K (4-13)
Ra
Trong một số tài liệu truyền động điện, người ta có thể ký hiệu động cơ một chiều
kích từ độc lập bằng một hình tròn được tô đen ở hai đầu tượng trưng cho chổi than
và cổ góp, không vẽ điện trở phần ứng. Khi đó, độc giả nên hiểu ngầm là có điện trở
phần ứng Ra nối nối tiếp với một nguồn sức phản điện động phần ứng Ea như hình 4-
53
Trần Quang Thọ - HCMUTE
9. Thậm chí, mạch kích từ cũng không được vẽ kèm theo khi không có sự điều chỉnh
thông số mạch kích từ.
n n
n0 Normal point Normal point
n0
nn nn
T I
0 Tst 0 Ist
(a) (b)
Ra
Hình 4-9. Ký hiệu phần ứng của động cơ một chiều kích từ độc lập
Vt 0
+ -
Rad Ra
Ia Ea Ra+Rad
0 T
Tst1 Tst
(a) (Ia)
(b)
Hình 4-10. Thêm điện trở phụ nối tiếp phần ứng
+ Khi thêm điện trở phụ nối tiếp mạch phần ứng sẽ như hình 4-10 làm cho mô men
khởi động và dòng điện khởi động giảm xuống, tốc độ không tải lý tưởng không đổi,
nhưng đặc tính cơ cũng dốc hơn, mềm hơn đặc tính cơ tự nhiên. Tương tự đối với độ
54
Trần Quang Thọ - HCMUTE
dốc của đặc tính tốc độ. Điện trở phụ làm tăng tổn hao trong mạch, do đó, không nên
sử dụng điện trở phụ trong vận hành lâu dài vì hiệu suất thấp, đây là cách thường chỉ
sử dụng để giảm dòng điện khởi động và dòng hãm động cơ khi chuyển trạng thái
làm việc.
Vt Vt
I st I st1 (4-14)
Ra R a R ad
Vt Vt
Tst * K Tst1 * K (4-15)
Ra R a R ad
(Vt>Vt1>Vt2>Vt3)
0
n
Vt
01
1 Vt1
+ Vt - 02
2
Vt2
Ia 03
Ea
Vt3
T
0 TL
(a) (b)
+ Khi thay đổi điện áp mạch phần ứng (giảm), sẽ có một họ đặc tính cơ song song
với đặc tính cơ tự nhiên như hình 4-11. Với một phụ tải cho trước, với các giá trị điện
áp phần ứng khác nhau, động cơ vận hành với những điểm làm việc có tốc độ khác
nhau. Đây là cách sử dụng phổ biến nhất để điều chỉnh tốc độ động cơ. Tuy nhiên,
điều này đòi hỏi phải có bộ nguồn một chiều có thể điều chỉnh.
+ Khi giảm từ thông kích từ, tốc độ không tải lý tưởng của đặc tính cơ sẽ tăng, mô
men khởi động giảm, và dòng khởi động không đổi như hình 4-12. Tốc độ động cơ
có thể tăng hoặc giảm tùy vùng tải.
Vt
I st : const (4-16)
Ra
55
Trần Quang Thọ - HCMUTE
02 02
2 2
01 01
1 với >1>2 1
với >1>2
0 0
1
m m
T Ia
0 TL Tst2 Tst1 Tst 0 IL Ist
(a) (b)
Hình 4-12. Đặc tính cơ và đặc tính tốc độ khi giảm từ thông kích từ
Vấn đề đảo chiều quay động cơ: từ phương trình đặc tính cơ cho thấy rằng, để đảo
chiều quay động cơ một chiều kích từ độc lập, ta có thể đảo chiều dòng kích từ hoặc
dòng điện phần ứng. Tuy nhiên, khi đảo dòng kích từ sẽ có thời điểm kích từ bằng
không, điều này làm cho dòng phần ứng tăng cao và gây ra hậu quả nghiêm trọng. Vì
vậy, trong thực tế, chỉ sử dụng đảo chiều dòng phần ứng bằng cách đảo điện áp phần
ứng để đảo chiều quay động cơ, dù chi phí chuyển mạch dòng phần ứng cao hơn
nhiều so với dòng kích từ. Hơn nữa, luôn có mạch kiểm tra và bảo vệ dòng kích từ
trước khi cấp điện cho phần ứng.
Ví dụ 4-1: Một động cơ một chiều kích từ độc lập có thông số: 32kW; 220V; 171A;
1000vg/ph; Ra=0.096.
a) Xác định điện áp cấp cho phần ứng để động cơ kéo tải mô men định mức với
tốc độ 900vg/ph? (từ thông định mức)
56
Trần Quang Thọ - HCMUTE
b) Xác định điện trở phụ thêm vào phần ứng động cơ để kéo tải mô men định
mức với tốc độ 500vg/ph? (điện áp và từ thông định mức) Hãy đánh giá hiệu
suất phần ứng động cơ khi thêm điện trở phụ? Bỏ qua tổn hao kích từ và tổn
hao cơ.
c) Xác định độ giảm từ thông (%) để động cơ kéo tải mô men định mức với tốc
độ 1200vg/ph? (điện áp định mức)
Hướng dẫn:
Từ thông số động cơ, từ thông định mức được xác định như sau:
Vt K e * n I a R a R ad
220 0.2035 * 500 171 0.096 R ad
R ad 0.596
220*171 0.096*1712
1 0.925 92.5(%)
220*171
Tức là hiệu suất giảm 50(%), điều này cho thấy khi thêm điện trở phụ mạch phần ứng
làm giảm hiệu suất động cơ một cách đáng kể.
c) Do mô men tải không đổi, khi giảm từ thông sẽ là tăng dòng phần ứng, khi đó:
57
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Vt I a1Ra V I R
n1 ; n2 t a 2 a
Ke1 Ke2
Const : TL Td K1Ia1 K2 Ia 2
1
Ia 2 Ia1
2
Vt K e1 * n1 I a1 Ra ; Vt K e2 * n2 I a 2 Ra ;
1 Vt I a1 Ra n2 Vt I a1 Ra n2
2 Vt I a 2 Ra n1 V I 1 R n1
t a1
2 a
1 220 171*0.096 1200
2 220 171*0.096 1 1000
2
2
1 1.2218 0.81
1
2
12.179(loai )
Do đó, từ thông giảm 19(%).
4.4 CÁC BIỆN PHÁP KHỞI ĐỘNG
Do dựa vào công thức (4-2), dòng điện phần ứng động cơ được xác định như sau:
Vt E a Vt K e * n
Ia (4-18)
Ra Ra
Khi khởi động, tốc độ n bằng 0, nên dòng phần ứng bằng dòng khởi động sẽ lớn. Sau
khi khởi động xong, tốc độ n tăng lên nên dòng phần ứng giảm xuống.
Đối với động cơ một chiều công suất nhỏ (<10kW), dòng điện khởi động trực tiếp
không quá lớn và quán tính nhỏ, giúp cho quá trình khởi động diễn ra nhanh chóng.
Tuy nhiên, đối với động cơ một chiều công suất lớn, Ra rất nhỏ, dòng khởi động sẽ
rất lớn nếu khởi động trực tiếp. Thêm vào đó, mô men quá tính hệ thống lớn cũng
làm cho quá trình khởi động diễn ra lâu dài. Dòng khởi động lớn và mô men khởi
động lớn sẽ gây ra các bất lợi như lực điện động lớn gây giật động cơ, ảnh hưởng về
mặt cơ học, quá nhiệt dây quấn, bung cổ góp, phát tia lửa điện lớn ở chổi than gây
cháy nổ, v.v..
Ví dụ 4-2: Một động cơ một chiều kích từ độc lập có thông số: 32kW; 220V; 171A;
1000vg/ph; Ra=0.096. Hãy xác định dòng điện khởi động trực tiếp của động cơ?
Áp dụng công thức (4-12):
58
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Vt 220
I st 2291.6A 13.4 * I n
R a 0.096
Giá trị này rõ ràng lớn hơn nhiều so với giới hạn cho phép. Vì vậy, theo quy phạm
trang bị điện, đối với động cơ điện có công suất trên 10kW bắt buộc phải giảm dòng
điện khởi động hoặc dòng điện hãm (ở chế độ quá độ) nhỏ hơn dòng điện cực đại cho
phép:
Ia 2.5* I n (4-19)
4.4.1 GIẢM DÒNG KHỞI ĐỘNG BẰNG CÁCH THÊM ĐIỆN TRỞ PHỤ MẠCH PHẦN ỨNG
Để xác định các giá trị điện trở phụ, ta có thể dùng phương pháp đồ thị, giải tích:
Tính từ thông định mức dựa vào thông số định mức của động cơ:
Vtn I an * R a 220 171* 0.096
K e 0.2035 V * ph / vg (4-20)
nn 1000
59
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Vt
+ -
OL
R2 R1
Ea
Ia
K2 K1
(a)
L1
1
MCB
3
Vf
CR + -
5 If Rf
OL
CR
7
OFF
9
ON K
11
T2
T1
13
17
K2
15
K T1 K1 T2 K2
N 0
(b)
Hình 4-13. Sơ đồ mạch điện khởi động qua 2 cấp điện trở phụ
(a) Mạch động lực
(b) Mạch điều khiển
60
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Giả sử chọn động cơ khởi động qua 2 cấp điện trở phụ như hình 4-13(a). Trong đó,
các contactor K dùng để cấp nguồn, K1 và K2 dùng để cắt bớt từng cấp điện trở khởi
động và OL (Overload relay) là cuộn đốt của rơ le nhiệt dùng để bảo vệ quá tải dài
hạn. Trong mạch điều khiển ở hình 4-13(b), tiếp điểm rơ le dòng điện CR dùng để
bảo vệ mất kích từ. Cuộn dây của rơ le dòng điện CR được mắc nối tiếp với cuộn
kích từ. Các rơ le thời gian T1 và T2 dùng để cài đặt thời gian chuyển mạch để cắt
từng cấp điện trở phụ khi khởi động. Đặc tính tốc độ khi khởi động được thể hiện trên
hình 2-14. Đầu tiên, động cơ được khởi động qua 2 cấp điện trở phụ (R1+R2) tại điểm
g với dòng Imax. Do đó, tại điểm g xác định được:
Vt Ke *n Imax R a R1 R 2
220 0.2035*0 410 0.096 R1 R 2 (4-23)
R1 R 2 0.4406
Khi tốc độ động cơ tăng đến điểm e với tốc độ n1, dòng phần giảm xuống đến giá trị
Ic và tốn một thời gian là t1. Với n1 được tính như sau:
61
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Vt K e * n1 I c R a R 1 R 2
220 0.2035 * n1 205 0.096 0.4406 (4-24)
n1 540.5vg / ph
Tương tự, ta cũng xác định được tốc độ tại e’ với dòng điện định mức là ne’=630vg/ph.
Phương trình quá độ cơ học cho tốc độ đoạn ge có dạng như sau:
t
t
(4-25)
n(t)ge 630 0 630 e 1.776
vg / ph
Trong đó: m1 là hằng số thời gian cơ học của đoạn ge được xác định như sau:
0 R R1 R 2 0.096 0.4406
m1 J J a 2
12.5 2
1.776s (4-26)
Tmax 9.55* K e
9.55* 0.2035
Nên thời gian tăng tốc từ g đến e là t1 được xác định như sau:
t1
540.5 630 0 630 e 1.776 t 1 3.46s (4-27)
Khi tốc độ tăng đến n1 tại điểm e, mạch điều khiển sẽ đóng điện cho contactor K1
(nhờ rơ le thời gian T1) để nối tắt cấp điện trở R1, điểm làm việc tức thời chuyển sang
điểm d (do quán tính điện rất nhỏ). Tương tự như tại g, tại điểm d động cơ tiếp tục
tăng tốc lên đến điểm c với tốc độ n2 trong thời gian t2. Tại điểm d, ta xác định được
R2 như sau:
Vt K e * n1 I max R a R 2
220 0.2035*540.5 410 0.096 R 2
(4-28)
R 2 0.1723
R1 0.4406 0.1723 0.2683
Vt K e * n 2 I c R a R 2
(4-29)
220 0.2035 * n 2 205 0.096 0.1723 n 2 810.8vg / ph
62
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Khi tốc độ tăng đến điểm c với tốc độ n2, mạch điều khiển sẽ tác động cấp điện cho
contactor K2 để nối tắt cấp điện trở phụ R2. Lúc này, điểm làm việc chuyển tức thời
sang điểm b và tăng tốc đến điểm làm việc ổn định A trên đặc tính cơ tự nhiên với
thời gian t3. Trong ví dụ này, việc xác định các giá trị R1, R2, t1, t2 và t3 được dùng để
tính chọn và cài đặt cho mạch điều khiển các contactor. Hằng số thời gian cho đoạn
từ d đến c được xác định như sau:
0 Ra R2 0.096 0.1723
m2 J J 2
12.5 2
0.887s (4-31)
Tmax 2 9.55* K e 9.55*0.2035
t
n(t)dc 855.6 630 855.6 e 0.887 vg / ph
t2
810.8 855.6 630 855.6 e 0.887
(4-32)
t 2 1.43s
Phương trình quá độ cơ học đối với tốc độ đoạn bA sẽ như sau:
t
n(t) bA 1000 810.8 1000 e 0.317 vg / ph
(4-33)
Ra 0.096
m3 J 2
12.5 2
0.317s
K 9.55 * 0.2035
Để tính thời gian t3 cho tốc độ tăng từ b đến A với tốc độ bằng 1000vg/ph, về mặt
toán học phương trình trên sẽ cho t3=. Tuy nhiên, trong thực tiễn vật lý, khi tốc độ
đạt 98% giá trị ổn định sẽ được xem như ổn định. Khi đó:
t3
0.98 *1000 1000 810.8 1000 e 0.317
(4-34)
t 3 0.713s
63
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Thật ra, chỉ cần tính đến t2 là đủ để cài đặt thời gian chuyển mạch contactor, việc tính
thêm t3 giúp ta biết thêm tổng thời gian khởi động động cơ. Việc sử dụng điện trở phụ
có ưu điểm: đơn giản, rẻ tiền. Tuy nhiên, chỉ nên dùng cho hệ thống không có nhu
cầu điều chỉnh tốc độ động cơ. Các đặc tính quá độ cơ học của dòng điện và tốc độ
thể hiện ở hình 4-15. Dạng quá độ cơ học của mô men cũng đồng dạng với quá độ
điện của dòng điện.
4.4.2 GIẢM DÒNG KHỞI ĐỘNG BẰNG CÁCH GIẢM ĐIỆN ÁP PHẦN ỨNG
Đối với hệ thống truyền động điện có nhu cầu điều chỉnh tốc độ động cơ trong quá
trình làm việc, khi đó, sẽ có sẵn bộ nguồn một chiều có điều chỉnh như các bộ chỉnh
lưu có điều khiển, các bộ biến đổi DC-DC. Điều này rất thuận lợi cho việc điều chỉnh
điện áp để khởi động động cơ. Việc khởi động thông thường cũng được tích hợp trong
phần điều khiển tốc độ thông qua các phương pháp bảo vệ quá dòng điện. Nội dung
64
Trần Quang Thọ - HCMUTE
này sẽ được đề cập thêm trong phần điều chỉnh tốc độ động cơ. Dạng đặc tính cơ khi
chỉnh điện áp phần ứng cũng được thể hiện trên hình 4-16. Càng nhiều cấp điện áp
thì việc điều chỉnh càng trơn mượt.
n0
nn Vt
n3 V3
n2 V2
n1
V1
I
0 In Ic Imax
Hình 4-16. Khởi động khi điều chỉnh điện áp phần ứng
Như vậy, nếu chọn Imax=410A và Ic=205A, thì điện áp V1 được xác định như sau:
Tương tự, ta có thể tính cho các mức điện áp tiếp theo.
4.5 CÁC TRẠNG THÁI HÃM ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU KÍCH TỪ ĐỘC LẬP
Trạng thái hãm là trạng thái mà tốc độ và mô men động cơ ngược chiều nhau. Có 3
trạng thái hãm cơ bản: hãm tái sinh, hãm ngược và hãm động năng.
65
Trần Quang Thọ - HCMUTE
điểm làm việc sẽ chuyển sang điểm B, đoạn n0B là đoạn làm việc ở trạng thái hãm tái
sinh, sau đó tốc độ hệ thống giảm dần và ổn định ở điểm A’.
Phương trình đặc tính tốc độ tại A là:
Vt Ke*nA IA*Ra (4-37)
Phương trình tại điểm B có điện áp phần ứng thấp hơn tại A và dòng điện đảo chiều:
Vt1 Ke*nA IB*Ra (4-38)
Khi làm việc xác lập tại điểm A’:
Vt1 Ke*nA' IA*Ra (4-39)
n
+ Vt1 - + Vt -
n Vt1<Vt nA
Td Td
Ia Ea Ia Ea
n0
B nA A
TL Vt TL
n01 Vlim
nA’ A’ + Vt1 -
Vt1
Td nA’
Ia Ea
TL
Ia
IB 0
IA
Hình 4-17. Hãm tái sinh khi giảm tức thời điện áp phần ứng đủ lớn
Ví dụ 4-4: Một động cơ một chiều kích từ độc lập đang kéo tải mô men định mức trên
đặc tính cơ tự nhiên thì thực hiện giảm điện áp phần ứng còn 190V. Xác định dòng
hãm ban đầu và tốc độ ổn định của động cơ, biết thông số động cơ: 19kW; 220V;
93A; 750vg/ph; Ra=0.1.
Hướng dẫn:
Giả sử hệ thống có thiết bị chuyển mạch phù hợp để hãm tái sinh.
Xác định sức điện động phần ứng khi điện áp định mức:
Vt E a I n * R a
E a 210.7
E a 220 93 * 0.1 210.7V K e 0.281Vph / vg
nn 750
66
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Dòng điện hãm ban đầu khi thực hiện giảm điện áp còn 190V:
190 210.7
IB 207A
0.1
+ Hãm tái sinh: khi các phụ tải như xe điện xuống dốc như hình 4-18, lúc này mô
men phụ tải kéo động cơ quay nhanh hơn tốc độ không tải lý tưởng nên động cơ vận
hành ở chế độ máy phát và phát điện về nguồn trong đoạn n0B. Do đó, có thể tận dụng
trạng thái này để nạp điện lại cho pin của xe điện nhằm tiết kiệm năng lượng. Trên
thực tế, để đảm bảo tốc độ xe không quá định mức, phần ứng phải được giảm áp nhỏ
hơn hoặc bằng điện áp Vt1 và làm việc tại điểm B’.
B nB
+ - n0 Vt
Vt B’ A + Vt -
nA
Td n nA
Vt1 Td
Ia Ea Ia Ea
TL TL
T
TB= -TL 0
TL
Hình 4-18. Hãm tái sinh khi tải đảo chiều quay
Ví dụ 4-5: Một động cơ một chiều kích từ độc lập đang mang tải mô men định mức
(kéo xe lên dốc) trên đặc tính cơ tự nhiên. Hãy xác định tốc độ động cơ khi tải đảo
chiều quay (xuống dốc), biết thông số động cơ: 16kW; 220V; 84A; 1400vg/ph;
Ra=0.1757; Ke=0.146Vph/vg.
Hướng dẫn:
67
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Vt K e * n Ia *R a
220 0.146* n B 84 * 0.1757 n B 1608vg / ph
n0 Vt -
A + Vt
nA
Td nA
Car Counter
-weigh Ia Ea
TL
T
0 TL
n0B Vt2 - Vt2 +
nB B
Car n
Counter Td
-weigh Ia Ea
TL
Hình 4-19. Hãm tái sinh khi hạ tải thế năng (n0BB)
Ví dụ 4-6: Một động cơ một chiều kích từ độc lập đang nâng tải mô men định mức
trên đặc tính cơ tự nhiên thì áp vào phần ứng điện áp -100V. Hãy xác định tốc độ làm
việc ổn định của động cơ, biết thông số động cơ: 50hp; 240V; 175A; 1750vg/ph;
Ra=0.1113; Ke=0.126Vph/vg.
Hướng dẫn:
Vt Ke *n Ia *Ra
100 0.126*nB 175*0.1113 n B 948.2vg / ph
68
Trần Quang Thọ - HCMUTE
- + Vt -
Vt +
Td nA Rad Td nA
Ia Ea n Ia Ea
n0 Vt
TL nA A TL
B
-Vt
C -IL
Ia
IB 0 IL
- Vt + D nD
Td nA Rad
Ia
Ea A’
-n0
TL E
nE
69
Trần Quang Thọ - HCMUTE
hãm tái sinh như hình 4-19). Trong thực tế, thông thường khi tốc độ về 0 tại điểm C,
hệ thống sẽ được thực hiện biện pháp khởi động theo chiều ngược lại.
Ví dụ 4-7: Một động cơ một chiều kích từ độc lập đang kéo tải mô men phản kháng
định mức trên đặc tính cơ tự nhiên thì đảo điện áp phần ứng với dòng hãm ban đầu
bằng 2.5 định mức. Hãy xác định điện trở phụ thêm vào phần ứng và tốc độ làm việc
ổn định của động cơ, biết thông số động cơ: 50hp; 240V; 175A; 1750vg/ph;
Ra=0.1113; Ke=0.126Vph/vg.
Hướng dẫn:
Dựa vào hình 4-20, điểm A là điểm làm việc định mức, điểm B khi đó có:
Vt K e * n B I B R a R ad
240 0.126 *1750 2.5 *175 * 0.1113 R ad
R ad 0.9413
Vt K e * n D I D R a R ad
240 0.126 * n D 175 * 0.1113 0.9413
n D 442.8vg / ph
4.5.2.2 Thêm điện trở phụ đủ lớn vào mạch phần ứng để hạ tải thế năng
Được thực hiện với tải thế năng như hình 4-21. Lúc đầu, động cơ đang nâng tải tại
điểm A với tốc độ nA, thì thực hiện thêm điện trở phụ vào mạch phần ứng (>Radmin),
khi đó, động cơ lập tức chuyển sang làm việc tại điểm B và tốc độ động cơ giảm dần
về 0 tại điểm C. Đến điểm C, động cơ quay theo chiều ngược lại nên sức điện động
phần ứng Ea cũng đảo chiều. Cuối cùng, động cơ làm việc ổn định tại điểm D với tốc
độ nD.
70
Trần Quang Thọ - HCMUTE
n
TL
n0 -
+
nA B A Vt
Radmin Td nA
Car Counter
-weigh Ia Ea
TL
T
0 C
nD D
+ Vt -
Car Rad n
Counter Td
-weigh Ia Ea
TL
Hình 4-21. Hãm ngược bằng cách thêm điện trở phụ đủ lớn với tải thế năng
Ví dụ 4-8: Một động cơ một chiều kích từ độc lập đang nâng tải mô men định mức
trên đặc tính cơ tự nhiên thì thực hiện hạ tải với tốc độ 500vg/ph bằng cách thêm điện
trở phụ vào mạch phần ứng. Hãy xác định giá trị điện trở này, biết thông số động cơ:
95kW; 220V; 470A; 1500vg/ph; Ra=0.02.
Hướng dẫn:
Xác định từ thông định mức dựa vào thông số động cơ như sau:
Vt Ke *n n In *R a
220 Ke *1500 470*0.02
Ke 0.14Vph / vg
Dựa vào hình 4-21, phương trình đặc tính tốc độ tại điểm sẽ D như sau:
71
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Vt K e * n D I n * R a +R ad
220 0.14 * ( 500) 470 0.02+R ad
R ad 0.597
Giá trị điện trở này sẽ tiêu thụ một công suất khoảng 132kW và tiêu tán dưới dạng
nhiệt. Điều này sẽ làm cho hệ thống có hiệu suất rất thấp. Vì vậy, hầu như không sử
dụng trạng thái hãm này trong thực tiễn.
Ví dụ 4-9: Một động cơ một chiều kích từ độc lập đang nâng tải mô men định mức
trên đặc tính cơ tự nhiên thì thực hiện hãm động năng kích từ độc lập với dòng điện
hãm ban đầu bằng 2 lần định mức. Hãy xác định điện trở phụ thêm vào phần ứng và
tốc độ ổn định của động cơ, biết thông số động cơ: 46.5kW; 220V; 238A; 1500vg/ph;
Ra=0.052.
72
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Rb + -
Vt
Td nA Td nA
Ia Ea n Ia Ea
n0 Vt
TL nA A TL
B
Ia
IB O IL
nC C Rb
Td nA
Ia Ea
TL
Hình 4-22. Đặc tính tốc độ khi hãm động năng kích từ độc lập
Hướng dẫn:
Xác định từ thông định mức dựa vào thông số động cơ như sau:
Vt Ke *n n In *R a
220 Ke *1500 238*0.052
Ke 0.1384Vph / vg
Dựa vào hình 4-22, phương trình đặc tính tốc độ tại điểm sẽ B như sau:
0 K e * n A I B * R a +R b
0 0.1384 *1500 2 * 238 * 0.052+R b
R b 0.3841
Tốc độ ổn định tại điểm C khi đó:
73
Trần Quang Thọ - HCMUTE
0 K e * n C I C * R a +R b
0 0.1384 * n C 238 * 0.052+0.3841
n C 750vg / ph
Hãm động năng tự kích
Hãm động năng tự kích tương tự như hãm động năng kích từ độc lập. Riêng cuộn dây
kích từ thường được mắc song song với hai đầu cực động cơ như hình 4-23 (sao cho
dòng kích từ ban đầu không bị đổi chiều và không quá định mức). Do đó, sức điện
động phần ứng làm nguồn cấp cho kích từ (nhờ từ dư ban đầu) và giảm theo tốc độ,
điều này làm cho từ thông suy giảm theo tốc độ dẫn đến quan hệ mô men và tốc độ
có dạng cong parabol (bậc 2). Khi mang tải thế năng, tốc độ sẽ quay theo chiều ngược
lại từ điểm gốc tọa độ O nhờ có từ dư hình thành trong động cơ. Tuy nhiên, thực tế
điều này không chắc chắn, khó kiểm soát việc chuyển động, nên để an toàn, không
nên sử dụng trạng thái hãm động năng tự kích với tải thế năng.
Rf
Rb + -
Vt
Td nA Td nA
Ia Ea n Ia Ea
n0 Vt
TL nA A TL
B
Ia
IB O IL Rf
nC
C Rb
Ia
Td nA
Ea
TL
Hình 4-23. Đặc tính tốc độ khi hãm động năng tự kích
74
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Và từ thông không còn là hằng số mà suy giảm theo tốc độ, nên dòng điện phần
ứng tỉ lệ bậc 2 theo tốc độ.
4.6 ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU KÍCH TỪ ĐỘC LẬP
Nhu cầu điều chỉnh tốc độ
Điều chỉnh tốc độ của cơ cấu sản xuất là một yêu cầu thực tế cần thiết đối với các
máy móc công nghiệp. Trong nền sản xuất công nghiệp hiện đại, muốn nâng cao hiệu
suất sử dụng máy, nâng cao năng suất máy, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
hiệu quả kinh tế, phát huy cao tính năng tự động hóa, các dây chuyền sản xuất nhất
thiết phải sử dụng các hệ thống truyền động có điều chỉnh tốc độ. Ví dụ: quạt điện có
lúc cần quay nhanh và có lúc cần quay chậm theo điều kiện nhiệt độ môi trường, xe
điện có lúc chạy nhanh và cũng có khi cần chạy chậm, máy tiện khi tiện thô cần quay
chậm và lúc tiện tinh thì cần quay nhanh để tăng độ bóng, máy bơm nước có điều áp
(ổn định áp suất nước), v.v..
Nhu cầu ổn định tốc độ
Khi nghiên cứu các hệ thống truyền động điện có điều chỉnh tốc độ cần phân biệt rõ
hai hiện tượng sự “tự thay đổi tốc độ” và sự “điều chỉnh tốc độ”. Một trường hợp đặc
biệt của sự điều chỉnh tốc độ là phải giữ cố định một giá trị tốc độ nào đó theo yêu
cầu của máy sản xuất khi mô men phụ tải của nó thay đổi hoặc nguồn điện bị dao
động. Những hệ thống có khả năng đó gọi là hệ thống có ổn định tốc độ. Động cơ
điện trong thực tế phải có khả năng ổn định tốc độ để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Ví dụ: máy kéo dây điện trong các nhà máy sản xuất dây cáp điện, tốc độ của các dây
chuyền đóng chai nước giải khát, tốc độ thang máy hay thang cuốn, v.v..
75
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Phương pháp cơ: sử dụng khâu truyền lực để thay đổi tỉ số truyền như: hộp số (sử
dụng các bánh răng), dây đai và pu-li nhiều kích cỡ, dây xích và bánh răng nhiều kích
cỡ, dây đai bánh răng côn, v.v.. Các phương pháp cơ trước đây được sử dụng nhiều
do có ưu điểm đơn giản và rẻ tiền, dù có độ chính xác không cao, không bền, kích
thước lớn, hiệu suất điều chỉnh thấp và đáp ứng chậm. Hiện nay, phương pháp cơ ít
được sử dụng do phương pháp điện có nhiều ưu điểm hơn.
Phương pháp điện: thay đổi tốc độ động cơ điện bằng cách điều chỉnh các thông số
điện cấp cho động cơ như: chỉnh điện áp của động cơ một chiều, chỉnh tần số của
động cơ xoay chiều 3 pha, v.v.. Các phương pháp điện hiện nay có nhiều ưu điểm
như: gọn nhẹ, bền, đáp ứng nhanh, độ chính xác cao, mức độ tự động hóa cao, giá
thành ngày càng rẻ, hiệu suất điều chỉnh cao, v.v. nên được sử dụng rất phổ biến.
Trong tài liệu này chỉ đề cập phương pháp điện để điều chỉnh tốc độ động cơ điện.
76
Trần Quang Thọ - HCMUTE
điều chỉnh. Tỉ số này càng gần 1 càng tốt, do khi đó, việc lựa chọn các tốc độ đặt theo
yêu cầu công nghệ càng dễ dàng. Trong phương pháp điều chỉnh bằng cơ khó có được
độ mượt vì cần nhiều cấp tốc độ, trong khi với phương pháp điện, có thể dễ dàng thực
hiện điều chỉnh vô cấp vô cùng mượt mà.
+ Hướng điều chỉnh: đó là vùng có chiều hướng biến đổi tốc độ so với giá trị tốc độ
của đường đặc tính cơ cơ bản (thường là đặc tính cơ tự nhiên). Như vậy, có thể chia
thành hai hướng là điều chỉnh trên cơ bản và điều chỉnh dưới cơ bản. Hầu hết các
phương pháp là điều chỉnh dưới cơ bản. Tuy nhiên, cũng có những hệ thống cho phép
chỉnh về cả 2 hướng trên và dưới tốc độ cơ bản. Các hệ thống này có dải điều chỉnh
rộng nên được xem là tốt hơn.
+ Mức độ phù hợp: sự phù hợp giữa đặc tính tải và miền tải điều chỉnh tốc độ có hiệu
quả, phụ thuộc vào phương pháp điều chỉnh cũng như yêu cầu công nghệ của máy
sản xuất. Nếu trong toàn dải điều chỉnh, đặc tính tải cho phép của động cơ luôn trùng
hoặc gần trùng với đặc tính cơ của máy sản xuất, hệ làm việc ở bất kỳ tốc độ nào, mô
men cản trên trục động cơ cũng có giá trị bằng mô men tải cho phép. Điều đó tạo ra
khả năng tận dụng mức độ chịu tải tối đa của động cơ. Mặt khác, trong toàn dải điều
chỉnh, có những phương pháp chỉ điều chỉnh được tốc độ trong một miền mô men tải
nào đó. Ngoài miền trên, có thể không điều chỉnh được hoặc điều chỉnh không hiệu
quả, như vậy, chất lượng điều chỉnh bị hạn chế, nên việc chọn phương pháp điều
chỉnh phụ thuộc vào đặc tính cơ của máy sản xuất.
+ Khả năng tự động hóa: đây là hướng phát triển quan trọng hiện nay và là chỉ tiêu
không thể bỏ qua. Nếu hệ thống có khả năng tự động hóa cao thì sẽ thuận lợi cho việc
cải thiện các chỉ tiêu trong điều chỉnh. Khi đó, thường dùng các phần tử điều chỉnh
vô cấp, thuật toán mạnh. Phương pháp điều chỉnh điện có ưu thế về chỉ tiêu này.
+ Tính kinh tế trong điều chỉnh: có ý nghĩa rất quan trọng, đôi khi nó có tính quyết
định trong việc lựa chọn phương án điều chỉnh. Các khía cạnh thường được xem xét:
năng suất của máy do phương án tạo ra, vốn đầu tư cho phương án, mức độ tiêu hao
năng lượng, chí phí vận hành, độ tin cậy trong quá trình vận hành, tính phổ cập của
thiết bị và chi phí bảo dưỡng. Các khía cạnh trên liên quan chặt chẽ với nhau, do đó
khi xem xét phải tính toán thận trọng. Để chọn được một hệ thống phù hợp là một
77
Trần Quang Thọ - HCMUTE
điều rất khó khăn, đòi hỏi người thiết kế phải am hiểu và có kinh nghiệm tốt trong
lãnh vực ngành.
Dựa vào phương trình đặc tính cơ (4-7) hoặc (4-8) và đặc tính tốc độ (4-9) đã được
trình bày ở mục 4.2, tốc độ động cơ điện có thể được điều chỉnh bằng cách thêm điện
trở phụ vào phần ứng, giảm từ thông kích từ và điện áp phần ứng.
Tuy nhiên, phương pháp thêm điện trở phụ có nhược điểm là đặc tính cơ bị mềm hơn
và hiệu suất rất thấp nên không được sử dụng. Phương pháp giảm từ thông kích từ có
thể làm tăng tốc độ và cũng làm tăng dòng phần ứng, trong khi đặc tính cơ quá mềm
nên cũng không được sử dụng. Như vậy, chỉ có phương pháp điều chỉnh điện áp phần
ứng được sử dụng phổ biến nhất. Điện áp phần ứng thường được điều chỉnh thông
qua các bộ biến đổi điện áp. Nếu nguồn điện có sẵn là nguồn một chiều, các bộ biến
đổi DC-DC được sử dụng như các bộ: chopper giảm áp (buck), chopper tăng áp
(boost) hoặc chopper tăng giảm áp (buck-boost). Trong trường hợp nguồn điện có sẵn
là nguồn xoay chiều, các bộ biến đổi được sử dụng là các bộ chỉnh lưu có điều khiển
một pha hoặc 3 pha. Thậm chí, trong một số trường hợp, các bộ chỉnh lưu nhiều pha
hơn được sử dụng, chẳng hạn như chỉnh lưu 6 pha.
Bây giờ hãy xét các ví dụ minh họa sau đây:
Ở hình 4-24 cho thấy khi thêm điện trở phụ vào mạch phần ứng, đặc tính cơ sẽ dốc
hơn, với những giá trị điện trở phụ khác nhau, sẽ có những điểm làm việc khác nhau
với một mô men tải cho trước với tốc độ thấp hơn tốc độ cơ bản.
78
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Rad n TL Rad1<Rad2
Ia +
n1 1 Ra
If
Vt n2 2 Ra+Rad1
Ea Rf
Ra+Rad2
- 3 T
0 Tst3 Tst2
Hình 4-24. Thêm điện trở phụ vào phần ứng động cơ kích từ song song
Ví dụ 4-10: Một động cơ một chiều kích từ song song có điện áp nguồn cấp là
150VDC, tại tải hằng số có dòng 10A thì tốc độ bằng 1200 vg/ph. Biết Ra=1;
Rf=150, hãy:
a) Tính điện trở phụ thêm vào mạch phần ứng để tốc độ bằng 600 v/ph
b) Tính hiệu suất động cơ khi có và không có điện trở phụ trên. Biết tổn hao cơ
là 100W.
c) Tính điện trở phụ thêm vào mạch phần ứng để động cơ đứng yên.
Hướng dẫn:
a)
150
Ia I I f 10 9A
150
E a1 K1 V I a R a ; E a 2 K 2 V I a ( R a R ad1 )
E a1 1 n V Ia R a
hay 1 R ad1 7.83
E a 2 2 n 2 V I a ( R a R ad1 )
b)
Pin VI 150 x10 1500 W
P I2fR f Ia2R a Prot 150 81 100 331 W
79
Trần Quang Thọ - HCMUTE
c)
150
K V I a (R a R ad ) 0 R ad 1 15 .67
9
n
If Vf1>Vf2>Vf3
n03
Ia
If3
n02 3
Vt If2 2
Ea
Vf R If1
n01 1
T
0
TL
Hình 4-25. Đặc tính cơ khi điều chỉnh dòng điện kích từ
Trên hình 4-25, khi giảm kích từ thì tốc độ n0 tăng, độ sụt tốc n cũng tăng theo. Tuy
nhiên, từ thông kích từ không thể giảm nhỏ hơn giá trị giới hạn cho phép vì quá giới
hạn tăng của dòng phần ứng. Nếu tải không đổi, khi giảm từ thông thì dòng phần ứng
sẽ tăng. Cần lưu ý: chỉ cần một thay đổi nhỏ kích từ là có thể làm thay đổi tốc độ đáng
kể.
Ví dụ 4-11:
Một động cơ một chiều kích từ song song có điện áp 150V; kéo tải mô men hằng số
ở tốc độ 1200vg/ph với dòng điện 10A. Giả sử thêm điện trở vào mạch kích từ để
giảm 20% dòng kích từ. Hãy tính dòng điện phần ứng, tốc độ động cơ, giá trị điện trở
phụ thêm vào mạch kích từ và tổn hao khi thêm điện trở ở mạch kích từ, biết Ra=2;
Rf=150.
Hướng dẫn:
150
I a1 I I f 10 9A
150
Vì mô men tải bằng hằng số nên:
1 I 1
Td K 1 I a 1 K 2 I a 2 Ia2 I a1 f 1 I a 1 9 11 .25 A
2 If 2 0 .8
80
Trần Quang Thọ - HCMUTE
TL
If Vt>Vt1>Vt2>V
0 1
Ia Vt
01 2
Vt 01 Vt1
Vf Ea 02 3
Vt2
03 4
03 T
Vt3
81
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Các bộ chỉnh lưu có điều khiển được sử dụng khi điện áp nguồn cấp cho động cơ là
nguồn xoay chiều và thường lấy từ lưới điện. Nguồn xoay chiều có thể là một pha
hoặc 3 pha. Khi đó, các bộ chỉnh lưu có điều khiển 1pha hoặc 3 pha có nhiệm vụ biến
đổi nguồn xoay chiều sang nguồn một chiều có giá trị điện áp phù hợp để cấp cho
động cơ với một tốc độ yêu cầu cho trước.
Ví dụ 4-12: Một động cơ một chiều kích từ song song 1hp kéo tải mô men hằng số
bằng 10 Nm. Động cơ được điều khiển bởi một bộ chỉnh lưu 1 pha nửa sóng với
nguồn cấp 120VAC, 50Hz, sử dụng một thyristor (SCR). Góc kích =600, góc dẫn
=1500. Hãy tính tốc độ động cơ và công suất điện từ, biết Ra=5; K=2.5Vs/rad.
Hướng dẫn:
Giả sử sơ đồ mạch như hình 4-27 và dạng sóng như hình 4-28.
1
Theo dạng sóng ta có: Vmax sin( t ) d t E a R a Iave
2 2
Vmax
Với hay cos cos K R a Iave
2 2
T 10
Với dòng phần ứng trung bình: Iave 4 A
K 2.5
120 2 150
cos 60 o cos 60 o 150 o 2.5 * 5 * 4
2 360
16.22 rad / s hay n 154.88 vg / ph
82
Trần Quang Thọ - HCMUTE
SCR
Ra
D0
Vt La
Vs Ia
Ea Kích từ
Ea+iRa
Vt
Ea
ωt
i π 2π
Vs
83
Trần Quang Thọ - HCMUTE
S1
V1 i1
Vs ia Ra La
Ea
i2
V2
S2
T 10
Với dòng phần ứng trung bình: Iave 4 A
K 2.5
120 2 150
cos 60 o cos 60 o 150 o 2.5 * 5 * 4
180
25.82 rad / s hay n 246.56 vg / ph
Vt
Ea
ωt
π 2π
i
V1 V2
Hình 4-30. Dạng sóng dòng và áp khi chỉnh lưu toàn sóng
Công suất điện từ: Pd EaIave KIave 2.5x25.82x4 258.2 W
Đối với các động cơ lớn kéo tải lớn, điện cảm động cơ cũng lớn nên góc dẫn có thể
bằng hoặc vượt quá 1800, làm cho dòng i1 và i2 gối đầu liền nhau như hình 4-31, nên
dòng phần ứng sẽ liên tục, khi đó: thay bằng 1800. Nên:
84
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Vmax
cos cos 180 180 K RaIave
180
2Vmax
cos K RaIave
2Vmax
cos
R
hay a Iave
K K
i
iload
i1 i2
ωt
π
Hình 4-31. Dạng sóng dòng điện liên tục khi tải công suất lớn
Ví dụ 4-14: Một động cơ một chiều kích từ độc lập kéo tải mô men hằng số 60 Nm.
Điều khiển điện áp phần ứng động cơ bằng bộ chỉnh lưu 1 pha điều khiển toàn sóng
nguồn 120VAC. Tính góc kích để động cơ vận hành ở tốc độ 200 vg/ph, biết
K=2.5Vs/rad; Ra=2.
Hướng dẫn:
60 200
cos1 2 2.5x2 21.7
0
2 2x120 2.5 60
Trên thực tế, để đảm bảo dòng động cơ liên tục giúp mô men động cơ liên tục, ngõ
ra của các bộ chỉnh lưu có điều khiển thường sử dụng một diod mắc song song động
cơ, để khi điện áp phần ứng bị gián đoạn, dòng điện động cơ sẽ chảy qua diod này
nên dòng điện sẽ liên tục.
85
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Ia
Is S1 D1 +
Vs Vt D0 Ea
S2 D2 -
Hình 4-32. Sơ đồ mạch chỉnh lưu cầu 1 pha không đối xứng
Ví dụ 4-15: Một động cơ một chiều kích từ độc lập được cấp nguồn từ bộ chỉnh lưu
cầu 1 pha có điều khiển không đối xứng với điện áp nguồn cấp bằng 208VAC như
hình 4-32. Động cơ kéo tải mô men hằng số bằng 45Nm tại tốc độ 1000 vg/ph. Biết
Ra=0.25; K=0.896Vs/rad; điện cảm phần ứng đủ lớn để dòng phần ứng liên tục và
bằng phẳng; kích từ không đổi và bằng định mức; bỏ qua ma sát và tổn hao không
tải. Hãy tính:
a) Góc cần thiết của bộ chỉnh lưu.
b) Hệ số công suất ngõ vào của bộ chỉnh lưu khi đó.
Hướng dẫn:
a)
Theo đề bài, ta có:
Td
Ia 50.22A
K
2 *1000
Vt =K I a R a 0.896 50.22 * 0.25 106.4V
60
Với mạch chỉnh lưu cầu 1 pha có điều khiển không đối xứng như hình 4-32, điện áp
ngõ ra bộ chỉnh lưu được xác định như sau:
Vs max
Vt 1 cos
Suy ra:
208 2
106.4 1 cos 82.2 o
b) Dòng ngõ vào bộ chỉnh lưu is sẽ bị gián đoạn và có giá trị hiệu dụng:
86
Trần Quang Thọ - HCMUTE
1 2 1 2
IS i S dt IS dt I a 37.03A
0
VtIa
Nên hệ số công suất: PF 0.694
VSIS
Ví dụ 4-16: Một động cơ một chiều kích từ độc lập được cấp nguồn qua một bộ chỉnh
lưu cầu 1 pha điều khiển đối xứng có điện áp nguồn cấp 230VAC như hình 4-33.
Dòng phần ứng liên tục và bằng phẳng, từ thông được giữ định mức. Hãy xác định
tốc độ động cơ khi kéo tải mô men định mức với góc kích 30o, biết thông số động cơ:
32kW; 220V; 171A; 1000vg/ph; Ra=0.096; Ke=0.2035Vph/vg.
Hướng dẫn:
Điện áp ngõ ra của mạch chỉnh lưu được xác định như sau:
Ia
Is S1 S3 +
Vs Vt Ea
S2 S 4 -
Hình 4-33. Sơ đồ chỉnh lưu cầu 1 pha điều khiển đối xứng
2 * Vs max 2 * 230 2
Vt cos cos 30 o 179.3V
Vt I a R a 179.3 171* 0.096
n 800.4vg / ph
K e 0.2035
Ví dụ 4-17: Một động cơ một chiều kích từ độc lập có tham số: 30hp; 240V; 107.7A;
1750vg/ph; Ra=0.2275; Ke=0.1231Vph/vg; bỏ qua tổn hao cơ, dòng phần ứng liên
tục bằng phẳng; từ thông được giữ định mức. Động cơ được cấp nguồn qua 1 bộ chỉnh
lưu cầu 1 pha điều khiển không đối xứng có nguồn cấp 220VAC. Hãy xác định góc
kích bộ chỉnh lưu để động cơ kéo tải mô men 70% định mức với tốc độ 1400vg/ph?
Hướng dẫn:
Do mô men động cơ tỉ lệ với dòng phần ứng, nên khi mô men giảm còn 70% định
87
Trần Quang Thọ - HCMUTE
mức thì dòng phần ứng cũng còn 70% định mức. Vì vậy:
V t 0 .1 2 3 1 * 1 4 0 0 0 .7 * 1 0 7 .7 * 0 .2 2 7 5 1 8 9 .5 V
Vs max
Vt 1 cos
230 2
189.5 1 cos 33.9 o
Chú ý: trong sơ đồ này, nếu góc kích lớn hơn 90o thì điện áp ngõ ra âm nên nguồn
thu công suất.
Ví dụ 4-18: Một động cơ một chiều kích từ độc lập có thông số động cơ: 150hp;
500V; 245A; 1750vg/ph; Ra=0.1207; Ke=0.2688Vph/vg. Hãy xác định góc kích
bộ chỉnh lưu để động cơ kéo tải mô men 80% định mức với tốc độ 1500vg/ph, biết
dòng phần ứng liên tục và bằng phẳng.
Hướng dẫn:
Điện áp bộ chỉnh lưu cần cấp cho phần ứng được xác định như sau:
V d c V t 0 .2 6 8 8 * 1 5 0 0 0 .8 * 2 4 5 * 0 .1 2 0 7 4 2 6 .8 V
Với giá trị điện áp này, phải sử dụng bộ chỉnh lưu cầu 3 pha có điều khiển. Chẳng
hạn, ta chọn chỉnh lưu cầu 3 pha điều khiển đối xứng như hình 4-34 có nguồn cấp
3*380V. Khi đó:
3 6Vs
Vdc cos
3* 6 * 220V
426.8 cos
o
47.5
Ia
S1 S3 S5 +
L1
L2 Vt Ea
L3
S2 S4 S6 -
88
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Tương tự, dạng sóng điện áp ngõ ra tùy thuộc vào góc kích như hình 4-35. Khi góc
kích lớn hơn 90 độ cũng làm cho điện áp ngõ ra âm.
Hình 4-35. Dạng sóng điện áp chỉnh lưu cầu 3 pha có điều khiển
S Lf Ia
+
+ Cf
- Vs D0 Vt Ea
Vcontrol
-
89
Trần Quang Thọ - HCMUTE
V
Vs
Vmean
t
0
ton toff
iL Ts
t
0
Theo yêu cầu đề bài, mạch biến đổi giảm áp nên điện áp ngõ ra Vt của sơ đồ ở hình
4-36 phải bằng điện áp trung bình Vmean trên hình 4-37 (bỏ qua sụt áp linh kiện). Suy
ra độ rộng xung của điện áp điều khiển Vcontrol:
Vt 183.3
D 0.733
Vs 250
1
t on D * Ts 0.733 0.00183s 1.8ms
400
90
Trần Quang Thọ - HCMUTE
biến đổi để động cơ quay với tốc độ 350vg/ph tại mô men định mức, biết nguồn cấp
sẵn có điện áp 100VDC.
L iL D 0
+ + vL - +
vs S Cf vt Ea
- -
Hình 4-38. Mạch tăng áp cho động cơ
Hướng dẫn:
Để động cơ quay với tốc độ 400vg/ph thì điện áp đầu cực động cơ Vt sẽ bằng:
V t 0 .3 3 3 3 * 3 5 0 2 0 * 2 .5 1 6 6 .5 V
Theo yêu cầu đề bài, điện áp này lớn hơn giá trị nguồn có sẵn. Vì vậy, giả sử chọn
mạch tăng áp như hình 4-38 với tần số chuyển mạch cho transistor S là 2kHz. Khi bỏ
qua sụt áp trên linh kiện, độ rộng xung của điện áp điều khiển:
Vt 1 100
D 1 0.4
Vs 1 D 166.5
1
t on D * Ts 0.4 0.0002s 0.2ms
2000
Từ sơ đồ thay thế phần ứng ở hình 4-5, có thể viết lại phương trình điện áp động cơ
khi kể đến điện cảm:
dia t
Vt t K * t ia t R a La (4-42)
dt
d (t )
Td (t ) TL (t ) J B (t ) (4-43)
dt
Trong đó: La là điện cảm của dây quấn phần ứng, B là hệ số ma sát dính.
91
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Với:
Suy ra:
Td (s) TL (s)
(s)= (4-48)
B(1 ms)
Vt (s) Ea (s)
Ia (s)= (4-49)
R a (1 es)
Trong đó: e là hằng số thời gian điện từ, m là hằng số thời gian cơ học và được xác
định như sau:
La
e (4-50)
Ra
J
m (4-51)
B
Với từ thông K được xác định theo mô men và dòng điện định mức của phần ứng:
Tn
K (4-52)
I an
92
Trần Quang Thọ - HCMUTE
La 0.001558H
B 0.007
J 0.205 kgm2
Ian 175A
Tn 210.6Nm
Tf 5.28Nm
TL 204Nm
Khi đó ta sẽ có mô hình động cơ như hình 4-39, trong đó, ngõ vào của động cơ là
điện áp Vt, mô men tải TL và tổn hao ma sát Tf, ngõ ra là tốc độ, mô men, dòng điện.
Mô hình điều khiển động cơ như hình 4-40, trong đó converter là hàm truyền của bộ
biến đổi điện áp. Kết quả mô phỏng của mô hình điều khiển ở hình 4-41 và 4-42.
Hình 4-39. Mô hình động cơ một chiều trong miền liên tục
Hình 4-40. Mô hình điều khiển tốc độ động cơ một chiều kích từ độc lập
93
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Hình 4-41. Đáp ứng của điện áp và dòng điện phần ứng
(a) Đáp ứng của điện áp, (b) Đáp ứng của dòng điện
(a) Đáp ứng của tốc độ, (b) Đáp ứng của mô men
Tốc độ cài đặt bằng định mức trong khoảng thời gian 0-3s, sau thời điểm 3s chuyển
sang 50% định mức bằng hàm nấc. Mô men tải cũng được cài đặt 50% định mức
trong khoảng 0-5s, sau thời điểm 5s chuyển sang 100% định mức bằng hàm nấc.
Các kết quả cho thấy thời gian xác lập nhỏ hơn 0.3s và không có sai số xác lập.
94
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Việc mô phỏng trên mô hình rời rạc giúp ta dễ dàng nhúng xuống phần cứng khi tiến
hành thí nghiệm. Kết quả mô phỏng trên các mô hình rời rạc thường cho kết quả gần
với kết quả thí nghiệm hơn. Do đó, các mô hình nên chuyển sang dạng rời rạc.
Bằng cách sử dụng công cụ c2d của Matlab để chuyển đổi sang rời rạc như sau:
Để chuyển đổi hàm truyền liên tục converter trong mô hình liên tục sang rời rạc, thực
hiện các bước sau:
Trong cửa sổ Command window của Matlab, gõ: H1=tf(1,[0.02 1]) và nhấn enter.
Kết quả sẽ như hình 4-43. Sau đó, chuyển sang rời rạc bằng lệnh c2d như hình 4-44.
Trong đó, 1e-4 là thời gian lấy mẫu tương ứng với 1*10-4s.
Như vậy, ta đã chuyển được sang dạng rời rạc. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cho các
hàm truyền của dòng điện và tốc độ. Sau đó, ta được mô hình như hình 4-45. Kết quả
mô phỏng cũng cho tương tự như mô hình liên tục.
95
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Hình 4-45. Mô hình rời rạc điều khiển động cơ một chiều
96
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Hình 4-46. Mô hình điều khiển động cơ một chiều kích từ độc lập
Trong phần sau là các mô hình điều khiển rời rạc sử dụng mô hình động cơ có sẵn
trong thư viện của Matlab/Simulink.
Mô hình trên Matlab/Simulink (2018a) ở hình 4-46 được xây dựng cho động cơ một
chiều kích từ độc lập có thông số: 50hp; 240V; 175A; 1750vg/ph; Ra=0.1113;
La=1.558mH (độc giả có thể tải file mô hình này tại link sau: t.ly/K8vvr).
Lưu ý: trong thực tế, việc đồng bộ góc kích thường sử dụng một bộ dò pha như vòng
khóa pha. Tuy nhiên, để đơn giản cho mô phỏng này, khâu tạo pha được cố định trong
việc đồng bộ góc kích.
97
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Hình 4-48. Đáp ứng của điện áp phóng to trong khoảng 1.98 đến 2.22s
Tốc độ động cơ được cài đặt bằng 50% định mức (nét đứt) trong khoảng 0-2s và bằng
định mức (1750vg/ph) trong khoảng thời gian còn lại. Đáp ứng tốc độ thể hiện trên
hình 4-47(a) cho thấy thời gian xác lập nhỏ hơn 1s. Tương tự, điện áp động cơ được
điều khiển để thỏa mãn yêu cầu tốc độ như hình 4-47(b), và được phóng to trong
khoảng 1.98-2.22s trên hình 4-48 đã cho thấy: tại thời điểm 2s góc kích được điều
chỉnh giảm dần để tăng điện áp động cơ.
Mô men tải của động cơ được cài đặt bằng 100Nm trong khoảng thời gian 0-5s và
bằng 204Nm từ sau 5s. Đáp ứng của dòng điện phần ứng và mô men động cơ cũng
được thể hiện trên hình 4-49(a) và (b). Tại các thời điểm quá độ (0, 2s và 5s) cũng
98
Trần Quang Thọ - HCMUTE
cho thấy dòng điện và mô men không vượt quá 2.5 định mức nhờ khâu giới hạn dòng
current_limit.
Mô hình mô phỏng trên Matlab/Simulink để điều khiển bộ biến đổi giảm áp thể hiện
ở hình 4-50 cho động cơ 50hp (thông số tương tự phần 4.7.1). Đáp ứng tốc độ và mô
men động cơ được trình bày trên hình 4-51 tại các thời điểm 2s và 4s. Dòng điện và
điện áp cũng được thể hiện ở hình 4-52.
99
Trần Quang Thọ - HCMUTE
100
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Trong khoảng 0-2s, tốc độ và mô men tải động cơ được cài đặt 50% định mức. Trong
khoảng 2-4s. Tốc độ động cơ được tăng lên định mức trong khi mô men vẫn còn 50%
định mức. Trong khoảng 4-6s, tốc độ và mô men đều được cài đặt định mức. Các đáp
ứng cho thấy thời gian xác lập luôn nhỏ hơn 1s. Các mức chuyển đổi luôn được thực
hiện cài đặt theo hàm nấc.
101
Trần Quang Thọ - HCMUTE
+ -
Vt
TL Td
Rf
If
Ia Ea
If
(a) Sơ đồ mạch điện tương đương (b) Đường cong từ hóa
102
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Vt E a V K
Td K * I a K K t (5-2)
Ra Rf Ra Rf
Suy ra:
Vt R a R f
Td (5-3)
K K2
Giả sử động cơ làm việc ở vùng mạch từ còn tuyến tính. Khi đó, từ thông tỉ lệ tuyến
tính với dòng kích từ cũng là dòng phần ứng. Với C là hằng số thì:
C* If C*Ia
(5-4)
Td K * Ia KC* If *Ia KC*Ia2
Và ta được:
Vt R Rf
a (5-5)
KC * I a KC
Hay:
Vt R Rf
a (5-6)
KC * Td KC
Từ đây cho thấy: tốc độ động cơ tỉ lệ nghịch với căn bậc 2 của mô men tải nên có
dạng hyperbol như hình 5-2.
T
0 Tst
Hình 5-2. Đặc tính cơ động cơ một chiều kích từ nối tiếp
Dòng khởi động:
Vt
I st (5-7)
Ra Rf
103
Trần Quang Thọ - HCMUTE
2
Vt
Tst K * Ist KC (5-8)
Ra Rf
Mô men khởi động của động cơ một chiều kích từ nối tiếp lớn hơn so với động cơ
kích từ song song và dòng điện khởi động của động cơ một chiều kích từ nối tiếp thì
lại nhỏ hơn. Nên động cơ kích từ nối tiếp thường dùng trong các hệ thống xe điện vận
tải (như xe gòong, buýt điện có yêu cầu mô men khởi động cao).
Các biện pháp khởi động động cơ KTNT thường dùng là thêm điện trở phụ và giảm
điện áp nguồn cung cấp.
Một ưu điểm của động cơ KTNT là khả năng sử dụng trực tiếp nguồn xoay chiều và
được dùng trong các thiết bị gia dụng như: máy xay sinh tố, xay thức ăn, máy khoan,
máy giặt, máy cắt, v.v..
Để vẽ được đặc tính cơ của động cơ KTNT thường phải dựa vào số liệu của động cơ
do nhà sản xuất cung cấp và thường được cho dưới dạng đặc tính vạn năng theo %.
5.3 CÁC TRẠNG THÁI HÃM ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU KÍCH TỪ NỐI TIẾP
104
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Td Td
+ - V V
Vt TL TL
B2 B1 A A
Rf TN
A
Ia I
Radf
Ea T
Tb2 Tb1 O TL
Td 2 D2 Rb1
Rb
V 1 D1
Rb2
TL
Hình 5-3. Đặc tính cơ hãm động năng KTĐL
Td Td
+ -
Vt
B1 TL B A A TL
2
Rb2 TN
Rb1
Ia Ea
T
Tb2 Tb1 O TL
R f If
Rb với Rb2 > Rb1
105
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Td Td
+ -
Vt TL TL
B A A
Ia Rf
Ea I
Rb T
TB C T O TL
Td
D
TL
+ -
Vt
Rf
Ia Rad
Td TL
Ea
A B A
V
TL a) Hệ thống đang nâng tải
T
b) Hệ thống đang hạ tải TB C Rad0
+ -
Vt D Rad
D
I Rad Rf
a
Td
Ea
V
TL
Hình 5-6. Hãm ngược khi thêm điện trở phụ đủ lớn vào mạch phần ứng
106
Trần Quang Thọ - HCMUTE
+ - Rad2 >Rad1
Vt
1
Ia Rf If Rad =0
Ea Rad 2
Rad1
T
O Rad2
TL
Hình 5-7. Đặc tính cơ khi thêm điện trở phụ mạch phần ứng
Đặc tính cơ khi thêm điện trở phụ ở hình 5-7 với các giá trị khác nhau sẽ cho các
điểm làm việc với các tốc độ khác nhau. Do tổn hao trên điện trở phụ làm giảm hiệu
suất khi sử dụng nên phương pháp này ít được áp dụng.
Vt 2 < Vt 1<Vt
+ -
Vt
1
Rf
Ia If Vt
Ea 2
Vt1
T
O TL Vt2
Hình 5-8. Đặc tính cơ khi điều chỉnh điện áp nguồn cấp
Đặc tính cơ ở hình 5-8 có thể nói là phương pháp được sử dụng nhiều nhất để điều
chỉnh tốc độ động cơ một chiều kích từ nối tiếp.
107
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Vt Radf2 < Radf1
+ -
1
Ia Rf Radf =
If
Ea 2
Radf1
Rmin
T
IR O Radf2
Radf T
+ -
Vt Rf
If
Ia Ea
Rmin
IR
108
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Mà:
T KCI a2
60 KCI a2 (**)
Dựa vào tính hợp lý của hiệu suất động cơ, ta chọn KC=0.248 và Ia =15.55A
b. Tải hằng số, nên điện áp cần thiết phải có giá trị sao cho dòng = 15.55A:
400
Vt 15.55 2 3 0.248 2 239.28 V
60
c. Khi thêm điện trở song song cuộn kích từ, dòng phần ứng sẽ tăng nếu tải không
đổi, lúc này: T KCA I2
R a
. Do:
R *Rf
I a adf
VR R adf R f R adf
If Ia A R * Ia
Rf Rf R adf R f
Radf 2 60 x3
Trong đó: AR nên Ia 19.05 A
Rf Radf 3 0.248 x2
Vt R ARRf
a 77.4 rad / s
KCARIa KCAR
109
Trần Quang Thọ - HCMUTE
VR
IR Radf
Ia
+ If R f
vt Ea
-
Ví dụ 5-2:
Động cơ một chiều kích từ nối tiếp 50hp có Ra=0.5; Rf=2; điện áp nguồn 1000V
kéo tải mô men định mức với tốc độ 750 vg/ph.
a. Tính tốc độ và dòng điện động cơ khi tải giảm một nửa.
b. Tính tốc độ và dòng điện động cơ khi tải giảm một nửa và thêm điện trở phụ nối
tiếp cuộn kích từ có giá trị 5.
Hướng dẫn:
a.
P 37313
T 475Nm KCI a2 *
2 * 750
60
Vt I a R a R f K I a R a R f KC
hay 1000 I a 0.5 2 78.5 * KC **
Giải (*) và (**) ta được KC= 0.274: chọn giá trị này (loại 0.0037). Suy ra Ia=
41.63A (358.3 loại). Vì mô men tỉ lệ với bình phương dòng điện, nên khi mô men
giảm một nửa thì dòng điện giảm căn bậc 2 của 2 và bằng 29.44 A, nên:
1000 29.44 0.5 2 *0.274
Suy ra 115rad / s hay n 1098vg / ph
b. KC=0.274
Ia= 29.44
n=922.5 v/ph
Ví dụ 5-3:
Một động cơ một chiều kích từ nối tiếp có dòng phần ứng 10A khi đầy tải. Điện áp
110
Trần Quang Thọ - HCMUTE
bằng 300V, điện trở phần ứng 2; điện trở kích từ 3 và tốc độ động cơ lúc này là
250vg/ph. Hãy tính mô men khởi động của động cơ?
Giả sử mạch từ tuyến tính:
Vt R Ia
K
2 *250 300 2 3 *10
K 9.55 Vs / rad K f Ia
60 K
2
2 9.55 300
Và mô men khởi động: TST K I f ST x 3438 Nm
10 2 3
Ví dụ 5-4:
Một động cơ một chiều kích từ nối tiếp có tốc độ 700vg/ph tại lúc đo đặc tính từ hóa
như bảng sau:
I(A) 25 50 75 100 125 150 175
E(V) 66.5 124 158.5 181 198.5 211 221.5
Hãy tính tốc độ động cơ khi tải mô men bằng 1.5 định mức. Biết động cơ có dòng
định mức 100A và điện áp định mức bằng 220V, Ra=0.06 v Rf=0.04, được cấp
nguồn qua bộ chopper giảm áp có hệ số điều chỉnh =0.7. Nguồn cấp cho bộ chopper
bằng 220V.
Hướng dẫn:
2 * n 2 * 700
73.3rad / s;
60 60
Ei
Với mỗi giá trị của E trong bảng trên, ta xác định được từ thông: Ki
Với mỗi giá trị của từ thông, ta xác định được mô men: Ti Ki *Iai
Từ đặc tính, suy ra tại dòng điện định mức 100 A thì mô men tải là 246.9Nm.
111
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Nên tại tải 1.5 định mức sẽ là 370.5, bằng cách nội suy tuyến tính, ta có Ia=133.6A.
T 370.5
Khi đó: K 2.77Vs / rad
I a 133.6
V I a R a R f
Suy ra: 50.77rad / s
K
Nên n=484.44v/ph
Ví dụ 5-5:
Một động cơ một chiều kích từ nối tiếp có thông số định mức: 230V; 900vg/ph;
Ra+Rf=0.15 ; KC=0.03Nm/A2 được cấp nguồn bởi một bộ chỉnh lưu cầu 1 pha điều
khiển đối xứng có nguồn cấp 250VAC; 50Hz. Bỏ qua ma sát và tổn hao không tải,
giả sử mạch từ động cơ tuyến tính, dòng phần ứng liên tục và bằng phẳng.
Hãy tính mô men, dòng điện, tốc độ động cơ và hệ số công suất ngõ vào của bộ chỉnh
lưu nếu góc kích bằng 40o.
Hướng dẫn:
230
Vt I a KC * R a R f I a 77.24 A
2 * 900
0.03 0.15
60
112
Trần Quang Thọ - HCMUTE
113
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Hình 6-5. Dòng điện trong dây quấn stator tạo nên từ trường quay
Khi cấp nguồn xoay chiều 3 pha như hình 6-4 vào dây quấn stator, trong stator sinh
ra từ thông 3 pha. Từ thông 3 pha này tạo ra từ trường quay với tốc độ đồng bộ ns như
hình 6-5. Tốc độ đồng bộ được xác định như sau:
60 * f
ns vg / ph (6-1)
p
Với f [Hz] là tần số nguồn điện 3 pha, p là số đôi cực từ tùy thuộc kết cấu dây quấn
114
Trần Quang Thọ - HCMUTE
của động cơ. Như vậy, khi biết trước tần số nguồn lưới là f thì xác định được tốc độ
đồng bộ ns như bảng 6-1 sau:
Bảng 6-1. Tốc độ đồng bộ ns (vg/ph) tính theo tần số nguồn cấp thông dụng
Số cực (2*p) 50 Hz 60 Hz
2 3000 3600
4 1500 1800
6 1000 1200
8 750 600
.. .. ..
Do nguồn lưới tiêu chuẩn là 50Hz (Việt Nam và các nước châu Âu) hoặc 60Hz (Mỹ,
Nhật), khi biết tốc độ định mức sẽ dễ dàng xác định được tần số nguồn cấp và số cực
động cơ.
Hình 6-6. Tác dụng của từ trường quay lên khung dây quấn rotor
Từ trường quay của stator cảm ứng lên các thanh dẫn rotor sức điện động E2 làm sinh
ra dòng điện trong thanh dẫn rotor như hình 6-6 và hình 6-7, và làm rotor quay cùng
115
Trần Quang Thọ - HCMUTE
chiều từ trường quay nhưng với tốc độ |n| < |ns| (chế độ động cơ) nên gọi động cơ
không đồng bộ. Vì vậy, ở điểm làm việc định mức có tốc độ định mức gần bằng tốc
độ đồng bộ. Khi đó, dòng điện rotor cũng cảm ứng lên stator sức điện động E1.
Hình 6-7. Tác dụng của từ trường quay lên rotor lồng sóc
Đặc trưng cho độ sai lệch giữa tốc độ rotor và tốc độ đồng bộ là độ trượt tốc độ s và
được xác định như sau:
n n s n s
s (6-2)
ns s ns s
Hay n ns 1 s ; s 1 s ; (6-3)
Trong đó:
2 * n 2 * n s
rad / s; s rad / s; (6-4)
60 60
Để đảo chiều quay động cơ không đồng bộ 3 pha, cần phải đảo thứ tự 2 trong 3 pha
điện áp đưa vào stator. Khi đó, chiều từ trường quay ns sẽ bị đảo và dẫn đến đảo chiều
quay của động cơ.
116
Trần Quang Thọ - HCMUTE
thép là Rm và Xm, Im gọi là dòng điện từ hóa. N1 là số vòng dây quấn stator.
* * *
E1 V I1 R1 jX1 (6-5)
Đối với động cơ công suất lớn thì có thể bỏ qua dòng từ hóa Im
R1 X1 R2 X2
I
I1 Im N1:N2 I2
V Rm Xm E1 E2
Giả sử rằng rotor quay với tốc độ n, khi đó, sức điện động mạch rotor Er tỉ lệ với tốc
độ tương đối n, E2ns; Erns-n. Khi đó:
Er ns n n n
Er s E2 s * E2 (6-7)
E2 ns ns
117
Trần Quang Thọ - HCMUTE
*
* E2
Hay : I r (6-11)
R2
jX 2
s
Nên mạch rotor có thể đơn giản như hình 6-9.
R1 X1 R2/s X2
I
I1 Im N1:N2 Ir
V Rm Xm E1 E2
R1 X1 R’2/s X’2
I1 Im I’2
V Rm Xm E1=E’2
Hình 6-10. Mạch tương đương 1 pha khi quy đổi rotor về stator
Để thuận tiện cho tính toán, ta quy đổi mạch rotor về phía stator như hình 6-10. Điều
kiện để quy đổi: cùng điện áp và bảo toàn công suất. Khi đó: E1=E’2 và:
2
' N1
R R2
2
N
2 (6-12)
2
' N1
X2 X2
N2
Và dòng điện:
N2
I '2 I r (6-13)
N1
118
Trần Quang Thọ - HCMUTE
R1 X1 X’2 R’2
I1 Im I’2
V Rm Xm (R’2/s)*(1-s)
Hình 6-11. Mạch tương đương 1 pha khi phân tách điện trở rotor
Mặt khác, vì thường Im<<I1 nên I1I’2 và chúng ta có thể xem tổng trở stator và rotor
nối nối tiếp nhau như hình 6-12.
R1 X1 R’2/s X’2
I1
Im I’2
Rm Xm
Xeq
I1 R1
Im I’2
R’2/s
V Rm Xm
119
Trần Quang Thọ - HCMUTE
V2
Piron 3 * I m2 * R m 3 (6-18)
Rm
Và: Pd Pg 1 s Td * s 1 s Td * (6-23)
120
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Pin = 3VI1cos1
Piron = 3V2/Rm
121
Trần Quang Thọ - HCMUTE
POUT 37.3
Pin Pg Pco1 Piron 39 1.6 1.2 41.8 kW suy ra 0.89
Pin 41.8
Nên suy ra :
3V 2 * R '2
Td 2
(6-28)
R '2 2
s * s R 1 X eq
s
Biểu thức (6-28) chính là đặc tính cơ biểu diễn mối quan hệ giữa mô men động cơ và
độ trượt tốc độ s và đặc tính này có dạng bậc 3 theo s như hình 6-15. Do đó, khi lấy
đạo hàm cấp 1 của Td theo s ta sẽ được biểu thức bậc 2, và khi cho bằng 0 sẽ có 2
nghiệm. Vị trí các nghiệm chính là các cực trị của đặc tính cơ. Các nghiệm khi đó sẽ
là:
R '2
s1,2 (6-29)
R 12 X eq
2
122
Trần Quang Thọ - HCMUTE
cho T2 (lưu ý: |T1| < |T2|). Thông thường, dạng đặc tính cơ chỉ được vẽ ở chế độ động
cơ, chế độ máy phát ít được sử dụng nên ít được trình bày.
Trong chế độ động cơ, T1 gọi là mô men cực đại Tmax tại độ trượt s1 hay smax.
Tỉ số giữa Tmax và mô men định mức Tn gọi là hệ số quá tải . Khi đó:
T1 Tmax
(6-31)
Tn Tn
n T
L Operating
ns point
0
smax
1 Torque
0 Tst Tmax
s
123
Trần Quang Thọ - HCMUTE
3V 2 T R'2 R'
Tại smax thì R1<<Xeq nên Tmax , suy ra: max và smax 2
2 s X eq T 2sX eq X eq
T smax 1 0.1
Khi đó: s 0.02
Tmax 2 2.5 2
Pco2 sPg
s 0.02
Nên Pco2 Pd 37.3 0.76 kW
1 s 0.98
2
3V 2R'2 3V s
c. Khi khởi động s=1, nên TST và khi đầy tải T
2
s X eq s R'2
Nên:
124
Trần Quang Thọ - HCMUTE
2 2
TST R'22 2
s max smax POUT Smax 37300 0.12
suy ra TST T 101 Nm
T 2
sX eq s s s 1764 0.02
2
60
Lưu ý: Ví dụ 6-2 được áp dụng cách tính gần đúng chỉ khi đề bài không cho biết đầy
đủ thông số. Trong trường hợp biết thông số đầy đủ thì phải áp dụng công thức tính
chính xác, không nên sử dụng cách tính gần đúng.
Ví dụ 6-3: Một động cơ không đồng bộ 3 pha rotor lồng sóc nối sao: 380V; 4 cực;
50Hz; R1=0.7384; R2’=0.7402; Xeq=2.5. Hãy xác định:
a) Tốc độ và dòng điện động cơ khi kéo tải mô men 42.5 Nm trên đặc tính cơ tự
nhiên?
b) Dòng điện và mô men khởi động của động cơ khi điện áp định mức?
Hướng dẫn:
Đề bài chưa đề cập đến mạch từ hóa, nên ta sẽ giả sử bỏ qua dòng từ hóa. Khi đó, tốc
độ đồng bộ và tốc độ đồng bộ góc được xác định như sau:
60 * f 60 * 50
ns 1500 rpm
p 2
2 * n s 2 *1500
s 50 rad / s
60 60
Khi làm việc ổn định, mô men động cơ bằng với mô men tải, suy ra:
125
Trần Quang Thọ - HCMUTE
3V 2 * R '2
TL Td 2
R '2 2
s * s R 1 X eq
s
2
380
3 * 0.7402
3
42.5 2
0.7402 2
s * 50 0.7384 2.5
s
2.15 (rejected )
s
0.0373(accepte d )
n n s 1 s 1500(1 0.0373) 1444 rpm
Bản chất toán học của việc xác định tốc độ là đi tìm nghiệm: giao điểm của đặc tính
cơ động cơ và đặc tính cơ phụ tải. Việc giải phương trình trên để tìm s một cách dễ
dàng, độc giả có thể sử dụng máy tính cầm tay hay các ứng dụng như: HandyCalc đối
với Android, Mathway hoặc QuickMath đối với iOS.
Dòng điện động cơ khi bỏ qua dòng từ hóa:
V
I1 I '2
2
R '2 2
R
1 X eq
s
380
3 10.58 A
2
0.7402 2
0.7384 2.5
0.0373
126
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Speed (rpm)
380
I st I '2 st 3 75.5 A
2
0.7402 2
0.7384 2.5
1
127
Trần Quang Thọ - HCMUTE
định mức, độ trượt s giảm xuống rất nhỏ (0) theo biểu thức (6-2), nên làm tăng tổng
trở mạch và giúp dòng điện động cơ giảm xuống.
Dòng khởi động trực tiếp của các động cơ có công suất >10kW gây ra các bất lợi như:
lực điện động lớn gây tác động xấu về cơ học, gây sụt áp nguồn điện ảnh hưởng đến
các thiết bị điện khác cùng điểm nối chung, gây tác động ngắt các thiết bị đóng cắt
làm không thể khởi động, gây quá nhiệt động cơ làm hỏng cách điện động cơ, v.v..
V
I st I '2
2
R '2 2
1 s X eq
R
(6-25)
Theo quy phạm trang bị điện, để giảm dòng khởi động của các động cơ này nhỏ hơn
2.5 lần định mức, các phương pháp có thể áp dụng phải dựa vào biểu thức (6-25) như
sau: giảm điện áp đặt vào stator và tăng tổng trở mạch stator hoặc rotor.
6.5.1 GIẢM ĐIỆN ÁP STATOR
6.5.1.1 Đổi nối sao-tam giác
Đây là phương pháp đơn giản, gọn nhẹ, rẻ tiền, dòng khởi động giảm 3 lần. Do đó,
phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất. Nguyên lý được thể hiện như hình 6-
17 đến 6-19. Cần lưu ý: điện áp làm việc định mức của động cơ phải phù hợp với điện
áp nguồn lưới. Ví dụ: đối với nguồn điện 3*380V, động cơ áp dụng phương pháp đổi
nối sao tam giác phải có điện áp định mức: /Y - 380/660V.
Nguyên lý thực hiện như sau:
Đầu tiên cấp nguồn cho mạch bằng cách đóng MCCB (Molded case circuit breaker)
ở hình 6-18 và bật MCB (Miniature circuit breaker) ở mạch điều khiển trên hình 6-
19. Sau đó, nhấn nút khởi động ON, 3 dây quấn của 3 pha động cơ được nối sao nhờ
việc đóng các contactor MC1 cấp nguồn và MC2 nối sao (MC1 tự duy trì). Khi đó,
rơ le thời gian TIM cũng tính thời gian chuyển mạch. Lúc này, mỗi pha dây quấn
động cơ được đặt vào điện áp pha Vp-Y và bằng điện áp dây của nguồn VLL chia cho
căn bậc 2 của 3. Nên dòng điện khi nối sao sẽ như sau:
128
Trần Quang Thọ - HCMUTE
~ 3*380V ~ 3*380V
VLL VLL VLL VLL
IL-Y
IL-
Vp-Y Z
Ip-Y Ip-
Z Z
Vp-
Z
Z Z
Vp Y VLL
ILY IpY (6-33)
Z Z* 3
Trong đó: Z là tổng trở của dấy quấn 1 pha tại lúc khởi động và thay đổi theo s:
2
R' 2
Z R 1 2 X eq (6-34)
s
Khi tốc độ động cơ tăng cao, dòng động cơ giảm xuống, rơ le thời gian TIM sẽ chuyển
mạch để ngắt điện contactor MC2 và đóng điện cho contactor MC3 thực hiện nối tam
giác. Lúc này, mỗi pha dây quấn động cơ có điện áp Vp- bằng với điện áp dây của
nguồn VLL.
129
Trần Quang Thọ - HCMUTE
~ 3*380V
L1 L2 L3
MCCB
MC1
V1
U1 W1
MC3
U2
W2
V2
OL
MC2
Hình 6-18. Sơ đồ nối dây mạch động lực khi đổi nối sao-tam giác
Vp VLL
I L 3 * I p 3 * 3* (6-35)
Z Z
Suy ra:
I L I
ILY L (6-36)
3* 3 3
Tức là dòng khởi động giảm được 3 lần. Điều này cũng làm cho mô men cực đại Tmax
trong (6-37) bị suy giảm theo điện áp nguồn cấp.
130
Trần Quang Thọ - HCMUTE
L1
1
MCB
3
OL
5
OFF
7
ON MC1
9
TIM TIM
11 15
MC3 MC2
13 17
MC1 TIM MC2 MC3
N 0
131
Trần Quang Thọ - HCMUTE
và quá tải. Ngoài ra, động cơ còn được bảo vệ quá tải dài hạn bằng rơ le nhiệt OL
(overload relay).
~ 3*380V
L1 L2 L3
MCCB
MC1 MC3
MC2
Vout
OL
Autotransformer V
U W
Induction
motor
Điện áp ngõ ra của máy biến áp tự ngẫu Vout được tính chọn bằng cách dựa vào dòng
điện khởi động cho phép. Thông thường điện áp Vout được chọn để giảm dòng khởi
động xuống ít nhất 3 lần so với khởi động trực tiếp. Khi đó, Vout thường được tính
như sau:
VL Ln
Vout (6-38)
3
Trong đó: VL-Ln là điện áp dây định mức của động cơ (đối với lưới điện hạ áp thường
VL-Ln bằng 380V). Do đó, Vout thường được chọn 126V.
132
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Do điện áp giảm 3 lần so với định mức và dòng động cơ tăng 2.5 lần định mức, nên
công suất máy biến áp còn 83% công suất định mức động cơ. Tuy nhiên, có thể vận
dụng điều kiện chế độ làm việc ngắn hạn khi dùng để khởi động động cơ với định
mức công suất thấp hơn 2.5 định mức. Khi đó, công suất máy biến áp tự ngẫu thông
thường được chọn bằng 33% công suất định mức của động cơ. Cách tính chọn này
chỉ mang tính tương đối. Để tính chọn chính xác, cần phải biết đầy đủ các thông số
và yêu cầu làm việc của thiết bị.
L1
1
MCB
3
OL
5
OFF
7
ON R
9
TIM TIM
11 15
MC3 MC2
17
13 MC1
19
R TIM MC1 MC2 MC3
N 0
Hình 6-21. Mạch điều khiển khởi động qua máy biến áp tự ngẫu
Sơ đồ mạch điều khiển cũng được thể hiện ở hình 6-21. Trong đó, R là rơ le trung
gian. Trong trường hợp rơ le thời gian TIM có tiếp điểm đóng tức thời (instantaneous
contact), có thể tận dụng tiếp điểm này để tự duy trì cho mạch điều khiển và không
cần rơ le trung gian R.
Để vận hành, đầu tiên cần đóng MCCB của mạch động lực và MCB ở mạch điều
khiển. Khi nhấn nút ON thì rơ le trung gian R có điện, cấp điện và tự duy trì cấp điện
133
Trần Quang Thọ - HCMUTE
cho rơ le R và rơ le thời gian TIM, đồng thời cấp điện cho các contactor MC1 và MC2
để đóng các tiếp điểm chính ở mạch động lực giúp động cơ khởi động qua máy biến
áp tự ngẫu với điện áp thấp. Rơ le thời gian TIM cũng bắt đầu tính thời gian chuyển
mạch. Khi dòng điện động cơ giảm xuống với thời gian đã cài đặt, rơ le thời gian TIM
ở mạch điều khiển sẽ chuyển mạch bằng cách ngắt điện các cuộn dây contactor MC1,
MC2 thông qua tiếp điểm mở chậm (delay contact) TIM(9-11) và đóng điện cho cuộn
dây MC3 thông qua tiếp điểm đóng chậm TIM(9-15). Khi đó, MC3 sẽ đóng các tiếp
điểm mạch động lực để cấp nguồn trực tiếp cho động cơ vận hành. Nút nhấn OFF(5-
7) được dùng để dừng hoạt động của động cơ.
Speed (rpm)
Hình 6-22. Đặc tính tốc độ khi khởi động qua biến áp tự ngẫu
Trên hình 6-22 là đặc tính tốc độ minh họa khi khởi động động cơ không đồng bộ 3
pha (380V; 50hp) qua biến áp tự ngẫu với điện áp bằng 1/3 định mức.
134
Trần Quang Thọ - HCMUTE
dựa vào bán dẫn công suất. Sơ đồ nguyên lý mạch động lực của một bộ khởi động
mềm như sau:
Sơ đồ ở hình 6-23 được trích từ tài liệu hướng dẫn sử dụng của hãng Schneider Elec-
tric dành cho sản phẩm khởi động mềm ATS22.
Khi khởi động, động cơ được cấp nguồn qua các linh kiện bán dẫn SCR (Semicon-
ductor controlled rectifier) hay còn gọi Thyristor. Khi đó, các linh kiện này được kích
dẫn bởi góc kích lớn nên điện áp hiệu dụng đặt vào động cơ nhỏ. Sau đó, góc kích
được giảm dần nên điện áp này sẽ tăng dần. Khi khởi động xong, động cơ được cấp
nguồn trực tiếp qua các tiếp điểm của contactor. Người sử dụng chỉ cần cài đặt dòng
định mức và hệ số quá dòng cho phép của động cơ (thường khoảng 2.5) vào trong bộ
khởi động mềm.
Việc điều khiển góc kích sẽ được điều chỉnh tự động nhờ bo mạch vi xử lý của bộ
khởi động mềm như hình 6-24.
135
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Dạng sóng điện áp đặt vào động cơ (diện tích có gạch chéo) có giá trị hiệu dụng tăng
dần theo tốc độ như hình 6-25.
Vs
t
0
Hình 6-25. Dạng sóng minh họa điện áp một pha nguồn cấp cho động cơ
Khi điện áp pha ngõ vào hình sin có biên độ đỉnh là Vmax. Khi đó, giá trị điện áp hiệu
dụng đặt lên mỗi pha động cơ được tính như sau:
136
Trần Quang Thọ - HCMUTE
V m ax sin 2 (6-39)
Vstator 1
2 2
Khi thay đổi từ đến 0 thì điện áp đặt vào mỗi pha động cơ thay đổi từ 0 đến
/√2.
Dạng sóng ở hình 6-25 chỉ có tính minh họa, thực tế phải cần rất nhiều chu kỳ hình
sin, góc kích mới giảm về không. Tổng số các chu kỳ này sẽ bằng thời gian khởi
động.
Istator
Direct-starting current
Soft-starting current
t
0
Hình 6-26. Dòng khởi động khi sử dụng bộ khởi động mềm
Đặc tuyến dòng điện khởi động ở hình 6-26 cho thấy dòng khởi động khi sử dụng bộ
khởi động mềm nhỏ hơn (do cài đặt) so với khởi động trực tiếp. Tuy nhiên, giá thành
của bộ khởi động mềm khá cao. Do đó, tùy thuộc vào ứng dụng cụ thể, người thiết kế
sẽ có tính toán và lựa chọn giải pháp phù hợp.
Sơ đồ ở hình 6-27 là mạch động lực khi khởi động qua 1 cấp điện trở phụ trong mạch
stator động cơ.
Khi đó, dòng khởi động xác định gần đúng khi động cơ nối sao sẽ như sau:
137
Trần Quang Thọ - HCMUTE
VL L
Ist I '2 3
2
(6-40)
R1 R ad R '2 X eq2
~ 3*380V
L1 L2 L3
MCCB
MC1
3*Rad MC2
OL
V
U W
Induction
motor
Hình 6-27. Sơ đồ mạch động lực khi khởi động qua 1 cấp điện trở phụ ở mạch stator
Sơ đồ mạch điều khiển ở trên hình 6-28 cho thấy: Nếu các CB đã đóng điện, khi nhấn
nút khởi động ON, cuộn dây rơ le trung gian R và rơ le thời gian TIM có điện nên
đóng điện tự duy trì mạch (khi nhả nút ON), đồng thời cuộn dây contactor MC1 cũng
có điện và đóng các tiếp điểm chính ở mạch động lực để cấp điện cho động cơ khởi
động qua điện trở phụ.
138
Trần Quang Thọ - HCMUTE
L1
1
MCB
3
OL
5
OFF
7
ON R
9
TIM TIM
11
MC2 15
13
R TIM MC1 MC2
N 0
Hình 6-28. Sơ đồ mạch điện điều khiển khởi động qua điện trở phụ (hoặc điện kháng
phụ) nối tiếp mạch stator
Tương tự như thêm điện trở phụ, có thể thêm điện kháng phụ vào mạch stator để giảm
dòng khởi động cho động cơ như hình 6-29.
Dòng khởi động (động cơ nối sao) khi đó có thể tính gần đúng như sau:
VL L
I st I '2 3
(6-41)
' 2 2
R 1 R 2 X eq X ad
Mạch điều khiển cũng giống như hình 6-28. Hình 6-30 minh họa các dòng điện động
cơ khi khởi động qua 1 cấp điện trở 1 và điện kháng 1 của 1 động cơ không đồng
bộ 3 pha 50hp; 380V so với dòng khởi động trực tiếp.
139
Trần Quang Thọ - HCMUTE
~ 3*380V
L1 L2 L3
MCCB
MC1
3*Xad MC2
OL
V
U W
Induction
motor
Hình 6-29. Mạch động lực khi khởi động qua cuộn kháng
Speed (rpm)
Hình 6-30. Đặc tính tốc độ khi thêm 1 điện trở hoặc điện kháng vào mạch stator
140
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Lưu ý: các phương pháp giảm áp stator (ngoại trừ bộ khởi động mềm) hoặc tăng tổng
trở stator chỉ bằng 1 cấp điện trở hoặc điện kháng có thể làm cho mô men khởi động
nhỏ đáng kể. Điều này chỉ phù hợp với động cơ khởi động không tải. Trong trường
hợp khởi động có tải, cần tăng nhiều cấp điện áp hoặc dùng nhiều cấp điện trở hay
điện kháng khi khởi động nhằm có mô men khởi động đủ lớn để kéo tải.
Trong đó: Rad’ là giá trị điện trở phụ thêm vào mỗi pha mạch rotor quy về stator.
Dạng đặc tính tốc độ và đặc tính cơ khi thêm điện trở phụ mạch rotor với những giá
trị khác nhau được thể hiện trên hình 6-31 và 6-32. Độ trượt smax thay đổi như biểu
thức (6-43), điều này có thể giúp tăng mô men khởi động.
n
Rad1<Rad2
ns
Rad2 Rad1
I
0 Ist2 Ist1 Ist
Hình 6-31. Đặc tính tốc độ khi thêm điện trở phụ mạch rotor.
141
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Rad2 > Rad1
s Tmax
0
smax
Rad1
Rad2
smax1
smax2
1 T
0 Tst Tst1 Tst2
Hình 6-32. Đặc tính cơ khi thêm điện trở phụ mạch rotor
R '2 R 'ad
s max (6-43)
R 12 X eq
2
Việc thêm điện trở phụ mạch rotor có thể giúp giảm dòng điện khởi động trực tiếp,
trong khi lại có thể tăng mô men khởi động. Đây là một ưu điểm của phương pháp
này. Tuy nhiên, điều này chỉ có thể áp dụng đối với động cơ không đồng bộ ba pha
rotor dây quấn, trong khi loại động cơ này hiện nay gần như không được sử dụng nữa
bởi những hạn chế của nó về kích thước, giá thành cũng như chi phí bảo trì bảo dưỡng.
Ví dụ 6-4: Một động cơ không đồng bộ 3 pha rotor dây quấn nối sao 4 cực, 60Hz,
209V, R1=0.128, R2’=0.0935, Xeq=0.49, bỏ qua dòng từ hóa, biết N1/N2=2. Hãy:
Hướng dẫn:
142
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Khi khởi động, tốc độ n=0, độ trượt s=1. Theo đề bài, tốc độ đồng bộ
ns=1800vg/ph.
143
Trần Quang Thọ - HCMUTE
209
I st I '2 st 3 151 A
2
0.0935 0.41 2
0.128 0.49
1
n
Vt>Vt1>Vt2 Vt2 Vt1 Vt
ns
0
smax
1
0 Tst
Tmax
s
TL
Hình 6-33. Dạng đặc tính cơ khi giảm điện áp nguồn cấp
Do giới hạn điện áp vì điều kiện cách điện của động cơ, không thể tăng điện áp quá
định mức đặt vào động cơ, nên chỉ xem xét khi giảm điện áp. Dạng đặc tính cơ ở hình
144
Trần Quang Thọ - HCMUTE
6-33 cho thấy: khi giảm điện áp với những giá trị khác nhau trong (6-44) làm cho mô
men suy giảm nhanh (vì mô men tỉ lệ với bình phương của điện áp), mặc dù giá trị
smax không đổi như (6-45). Điều này có thể dẫn đến khả năng động cơ không mang
nổi tải khi điện áp giảm quá nhiều. Hình 6-33 cũng cho thấy, khi thay đổi điện áp
nguồn cấp, tốc độ làm việc có thể thay đổi trong một phạm vi hẹp nếu tải hằng số. Do
đó, việc điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ 3 pha bằng phương pháp điều chỉnh
điện áp nguồn chỉ phù hợp với tải như máy bơm và quạt gió, không phù hợp tải mô
men hằng số vì phạm vi điều chỉnh hẹp.
Vti
I '2i : decreased
2
R '2 2
R
1 X eq
s
3 * Vti 2
Tmaxi : decreased (6-45)
2 * s R 1 R 12 X eq
2
R '2
s maxi = :const
R 12 X eq
2
Ví dụ 6-5: Một động cơ không đồng bộ 3 pha nối sao 4 cực, 50Hz, 380V, R1=0.8,
R2’=0.3, Xeq=1.4, bỏ qua dòng từ hóa. Hãy:
a) Xác định tốc độ động cơ khi kéo tải mô men 150Nm.
b) Xác định điện áp nhỏ nhất đặt vào động cơ để còn kéo được tải.
Hướng dẫn:
a)
2
380
2 ' 3* * 0.3
3Vt * R 2 3
TL Td 2
150 2
R '2 2
0.3 2
s * s R 1 X eq s * 50 0.8 1.4
s s
145
Trần Quang Thọ - HCMUTE
0.444(loai)
s
0.0778 n n s 1 s 1500(1 0.0778) 1383vg / ph
b) Để kéo tải, mô men động cơ phải lớn hơn mô men tải, khi đó:
3* Vti 2
TL Tmaxi
2 * s R 1 R 12 X eq
2
3* Vti 2
150
2 * 50 0.8 0.82 1.4 2
Vti 194.6V Vt min 194.6 * 3 337 V
Điều này chỉ đúng khi đang mang tải với điện áp định mức và sau đó giảm dần điện
áp.
f2
n TL
f (f1<f<f2)
ns
0
f1
smax
1 T
Tst Tmax
s
146
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Khi thay đổi tần số, dẫn đến thay đổi tốc độ đồng bộ và điện kháng như (6-46). Dạng
đặc tính cơ thay đổi như hình 6-34. Việc tăng tần số nguồn cấp có thể giúp tăng tốc
độ làm việc và giảm dòng điện động cơ, tuy nhiên, điều này làm giảm khả năng mang
tải do mô men động cơ suy giảm, và ngược lại. Do đó, trong thực tế sử dụng, khi thay
đổi tần số nguồn cấp thì cũng cần thay đổi điện áp để ổn định mô men động cơ. Điều
này sẽ được trình bày thêm ở phần điều chỉnh tốc độ động cơ. Dạng đặc tính cơ ở
hình 6-34 cũng cho thấy, có thể điều chỉnh tốc độ của động cơ bằng phương pháp
thay đổi tần số nguồn cấp nhờ có phạm vi điều chỉnh tốc độ rộng và phù hợp với
nhiều loại tải.
60 * f i 2 * n si fi
n si si X eqi X eq
p 60 f
2
3* V * R 2 '
Tdi 2
'
R 2
s * si R 1 2 X eqi
s
' V
I 2i
' 2
R2 2
R 1 s X eqi
3* V 2
Tmaxi
2 * si R 1 R 1 X eqi2
2
R2 '
s maxi =
R 12 X eqi
2
(6-46)
Ví dụ 6-6: Một động cơ không đồng bộ 3 pha nối sao, 4 cực, 50Hz, 380V, R1=0.8,
R2’=0.3, Xeq=1.4, bỏ qua dòng từ hóa. Hãy xác định tần số nguồn cấp cao nhất
đặt vào động cơ để còn kéo được tải mô men 75Nm với điện áp định mức.
Hướng dẫn:
Theo thông số đề bài ban đầu ta có được: ns=1500vg/ph, s=50 rad/s. Khi thay đổi
tần số có giá trị fi thì:
147
Trần Quang Thọ - HCMUTE
f
n si i * n s K * n s si K * s X eqi K * X eq
f
Để động cơ kéo được tải, mô men động cơ phải lớn hơn mô men tải, khi đó ta sẽ tính
được hệ số K như sau:
3* V 2
TL Tmaxi
2 * si R 1 R 12 X eqi
2
380 2
75
2 * K * 50 0.8 0.8 2 K *1.4
2
K 1.787 f max 50 *1.787 89 Hz
Speed (rpm)
Dạng đặc tính cơ trên hình 6-35 cũng cho thấy mô men cực đại của động cơ bằng
75Nm khi tăng tần số lên 89Hz.
Ví dụ 6-7: Một động cơ không đồng bộ 3 pha nối sao 4 cực, 50Hz, 380V, R1=0.8,
R2’=0.3, Xeq=1.4, bỏ qua dòng từ hóa, động cơ kéo tải mô men hằng số 75Nm.
Hãy:
a) Xác định tốc độ và dòng điện động cơ khi mang tải trên đặc tính cơ tự nhiên.
b) Xác định tốc độ và dòng điện động cơ khi mang tải trên đặc tính cơ có tần số
20Hz với điện áp định mức.
Hướng dẫn:
148
Trần Quang Thọ - HCMUTE
a)
380 2 * 0.3
75 2
0.3
s * 50 0.8 1.4 2
s
1.2(loai)
s
0.0288 n 1500(1 0.0288) 1456.8 vg / ph
380 / 3
I1 I '2 19.4 A
2
0.3 2
0.8 1.4
0.0288
20
n si * n s 600vg / ph si 20 rad / s X eqi 0.4 * X eq
50
380 2 * 0.3
75 2
0.3 2
s * 20 0.8 0.4 *1.4
s
9.1(loai)
s
0.01 n 600(1 0.01) 594 vg / ph
380 / 3
I1 I '2 7.12 A
2
0.3 2
0.8 0.4 *1.4
0.01
Speed (rpm)
149
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Hình 6-36 cho thấy khi giảm tần số làm cho tốc độ làm việc giảm và khả năng mang
tải tăng lên.
6.6.3 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN TRỞ VÀ ĐIỆN KHÁNG MẠCH STATOR
Khi thêm điện trở hoặc điện kháng vào mạch stator, dạng đặc tính cơ thay đổi theo
(6-47). Hình 6-37 cho thấy khi thêm điện trở vào stator sẽ cho mô cực đại nhỏ hơn so
với khi thêm điện kháng cùng giá trị.
3 * V 2 * R '2
Tdi 2
R '2 2
s * s R 1i X eqi
s
V
I '2i
2
'
R2
2
R 1i X eqi (6-47)
s
3* V 2
Tmaxi
2 * s R 1i R 1i2 X eqi 2
R2 '
s maxi =
R 1i2 X eqi2
n
Xad
ns
0
smax
Rad
1 Td
0 Tst Tmax
s
Hình 6-37. Đặc tính cơ khi thêm điện trở và điện kháng vào stator (Rad=Xad)
150
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Đặc tính cơ ở hình 6-37 cũng cho thấy phạm vi điều chỉnh tốc độ của phương pháp
thêm điện trở hoặc điện kháng vào stator khá hẹp khi phụ tải mô men hằng số. Do đó,
không nên dùng phương pháp này để điều chỉnh tốc độ.
ns
0
R’ad1
smax
smax1
R’ad2
smax2 T
1 0 Tst Tmax
R’ad3
smax3
s
Hình 6-38. Đặc tính cơ khi thêm điện trở phụ vào mạch rotor
Chỉ thực hiện được đối với động cơ rotor dây quấn. Khi đó, dạng đặc tính cơ sẽ như
hình 6-38. Ngoài ra, đặc tính cơ cũng có khả năng cho dải điều chỉnh tốc độ rộng.
Các thông số của đặc tính cơ thay đổi như (6-48), trong đó, mô men cực đại không
phụ thuộc vào giá trị điện trở phụ thêm vào rotor. Thêm vào đó, việc thêm điện trở
phụ vào mạch rotor cũng giúp giảm dòng khởi động rất hiệu quả như đã trình bày ở
151
Trần Quang Thọ - HCMUTE
mục 6.5.2.3 của phần trên. Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay, động cơ không đồng
bộ 3 pha rotor dây quấn gần như không còn sử dụng.
3 * V 2 * R '2 R 'ad
Tdi 2
R '2 R 'ad 2
s * s R 1 X eq
s
V
I '2i
2
R '2 R 'ad 2
R1 X eq (6-48)
s
3* V 2
Tmaxi : const
2 * s R 1 R 12 X eq
2
'
R R ad '
s maxi = 2
R 12 X eq 2
Như đã đề cập bên trên, do sức điện động rotor có tần số thay đổi theo tốc độ, khi
thêm điện kháng vào rotor, giá trị này sẽ thay đổi theo tốc độ (do điện kháng tỉ lệ với
tần số) dẫn đến khó kiểm soát. Vì vậy, trong thực tế không bao giờ thêm điện kháng
vào mạch rotor.
152
Trần Quang Thọ - HCMUTE
TL
A’
ns
0 A
1 T
0
s
Hình 6-39. Đặc tính cơ hãm tái sinh khi tải đảo chiều
Bằng cách mở rộng khoảng s<0 trong công thức (6-28) ta được mô men ở góc phần
tư thứ 2 hoặc thứ 4 thể hiện trên hình 6-39 và 6-40. Chẳng hạn, động cơ kéo xe đang
lên dốc tại điểm A, khi xuống dốc điểm làm việc sẽ chuyển sang điểm A’ trên hình
6-39.
6.7.1.2 Hãm tái sinh khi hạ tải thế năng bằng cách đảo chiều từ trường quay
153
Trần Quang Thọ - HCMUTE
V2
Q3 3I '22 X eq
Xm
(6-49)
2 1
X eq
Q 3V 2
Xm '
R2
R
1 X 2
eq
s
n
s TL
ns
2 A
B
C T
1 TC TB 0
D ns ’
0 E
Hình 6-40. Đặc tính cơ hãm tái sinh khi hạ tải thế năng bằng cách đảo 2 trong 3 pha
điện áp stator
154
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Generative braking
Qmin
n
0 ns
Hình 6-41. Đặc tính công suất phản kháng khi hãm tái sinh
Lưu ý: Ở trạng thái hãm tái sinh, động cơ phát điện về nguồn, tức là phát công suất
tác dụng về nguồn, nhưng động cơ lại tiêu thụ công suất phản kháng từ lưới để từ hóa
lõi thép.
Đặc tính tiêu thụ công suất phản kháng được thể hiện trong (6-49) và trên hình 6-41.
s<0
V1, f1
ns 1
2 n’s 3 s>0
V2, f2
T
T1
Hình 6-42. Đặc tính cơ hãm tái sinh khi giảm V/f đủ lớn
Như vậy, trạng thái hãm tái sinh xảy ra khi tải đảo chiều (hình 6-39), hoặc hạ tải thế
năng (6-40) bằng cách đảo chiều từ trường quay động cơ hay giảm đột ngột điện áp
V/f đủ lớn như hình 6-42.
155
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Ví dụ 6-8: Một động cơ không đồng bộ 3 pha rotor lồng sóc đang kéo tải phản kháng
hằng số 50Nm trên đặc tính cơ tự nhiên thì tải đảo chiều quay (xe xuống dốc). Hãy
xác định tốc độ, dòng điện và hiệu suất phát điện về nguồn, biết thông số động cơ:
nối sao, 4 cực, 50Hz, 380V, R1=0.07384; R’2=0.7402; Xeq=2.5; tổn hao sắt
200W; tổn hao cơ 100W.
Hướng dẫn:
Động cơ lúc đầu làm việc tại điểm A trên hình 6-39, sau khi tải đảo chiều quay thì
điểm làm việc sẽ xác lập tại điểm A’. Khi đó:
3 * V 2 * R '2
TL Td 2
R '2 2
s * s R 1 X eq
s
380 2 * 0.7402
50 2
0.7402 2
s * 50 0.07384 2.5
s
2.15(loai)
s
0.0407 n 1500(1 0.0407) 1561vg / ph
Dòng điện động cơ khi đó:
V 380 / 3
I1 I '2 12A
' 2 2
R 2 0.7402 2
R1
2
X eq 0.07384 2.5
s 0.0407
156
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Ví dụ 6-9: Một động cơ không đồng bộ 3 pha rotor lồng sóc đang nâng tải hằng số
50Nm trên đặc tính cơ tự nhiên thì thực hiện hạ tải bằng cách đảo thứ tự 2 trong 3
pha điện áp stator. Hãy xác định tốc độ và dòng điện động cơ, biết thông số động cơ:
nối sao, 4 cực, 50Hz, 380V, R1=0.07384; R’2=0.7402; Xeq=2.5; bỏ qua dòng từ
hóa.
Hướng dẫn:
Động cơ lúc đầu làm việc tại điểm A trên hình 6-40, sau khi đảo thứ tự 2 trong 3 pha
điện áp stator, tốc độ từ trường quay ns sẽ bị đảo chiều. Khi đó, tốc độ đồng bộ góc
s cũng bị đảo dấu và điểm làm việc sẽ xác lập tại điểm E. Vì vậy:
3 * V 2 * R '2
TL Td 2
R '2 2
s * s R 1 X eq
s
380 2 * 0.7402
50 2
0.7402 2
s * 50 0.07384 2.5
s
2.15(loai)
s
0.0407 n 1500(1 0.0407) 1561vg / ph
Dòng điện động cơ khi đó:
V 380 / 3
I1 I '2 12A
2 2
R '2 2 0.7402 2
R1 X eq 0.07384 2.5
s 0.0407
Kết quả tính toán của 2 ví dụ trên cho thấy rằng: dòng điện vẫn không đổi và tốc độ
đảo chiều quay. Hay nói cách khác, điểm A’ trên hình 6-39 tương tự như điểm E trên
hình 6-40, chỉ khác là quay hệ tọa độ 180 độ. Như vậy, 2 ví dụ trên khác nhau về vật
lý nhưng giống nhau về biểu diễn toán học.
157
Trần Quang Thọ - HCMUTE
C T
1 TC TL TB 0
D
0 E
-ns
Hình 6-43. Đặc tính cơ hãm ngược khi đảo thứ tự 2 trong 3 pha điện áp stator
158
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Ví dụ 6-10: Một động cơ không đồng bộ 3 pha rotor lồng sóc nối sao có thông số:
380V, 4 cực, 50Hz, R1=0.08; R’2=0.18; Xeq=0.8; bỏ qua dòng từ hóa.
a) Hãy xác định tốc độ và dòng điện động cơ khi đang kéo tải hằng số 100Nm
trên đặc tính cơ tự nhiên.
b) Động cơ đang kéo tải mô men phản kháng hằng số 100Nm trên đặc tính cơ tự
nhiên thì thực hiện đảo thứ tự 2 trong 3 pha điện áp stator. Hãy xác định mô
men và dòng điện hãm ban đầu của động cơ.
c) Động cơ đang nâng tải mô men 100Nm trên đặc tính cơ tự nhiên thì thực hiện
đảo thứ tự 2 trong 3 pha điện áp stator. Hãy xác định tốc độ và dòng điện làm
việc ổn định của động cơ.
Hướng dẫn:
a) Động cơ lúc đầu làm việc tại điểm A trên hình 6-43. Vì vậy:
3 * V 2 * R '2
TL Td 2
R '2 2
s * s R 1 X eq
s
380 2 * 0.18
100 2
0.18 2
s * 50 0.08 0.8
s
2.495(loai)
s
0.02 n 1500(1 0.02) 1470vg / ph
Dòng điện động cơ khi đó:
380 / 3
I1 I '2 24A
2
0.18 2
0.08 0.8
0.02
b) Khi đảo thứ tự 2 trong 3 pha điện áp stator, tốc độ từ trường quay ns sẽ bị đảo
chiều. Khi đó, tốc độ đồng bộ góc s cũng bị đảo dấu và điểm làm việc ban đầu tại
điểm B, trên hình 6-43, sau đó xác lập tại điểm D. Dòng điện tại điểm D sẽ như tại
điểm A và tốc độ tại D sẽ ngược dấu với tại A (-1470vg/ph).
Tại điểm ban đầu B có tốc độ bằng tại điểm A nên:
159
Trần Quang Thọ - HCMUTE
1500 1470
s 1.98 hay s 2 0.02 1.98
1500
Suy ra:
3 * V 2 * R '2
TB 2
R '2 2
s * s R 1 X eq
s
380 2 * 0.18
2
0.18 2
1.98 * 50 0.08 0.8
1.98
124.9 Nm
Dòng điện động cơ khi đó:
380 / 3
I1 I '2 268.19A
2
0.18 2
0.08 0.8
1.98
Kết quả tính toán cho thấy mô men hãm ban đầu tại B tương đương mô men tại điểm
A, trong khi dòng điện hãm ban đầu tại điểm B rất lớn so với tại điểm A (hơn 11 lần).
Điều này cho thấy việc đảo chiều quay trực tiếp động cơ không đồng bộ 3 pha sẽ gây
ra quá dòng điện đến mức rất nguy hiểm. Do đó, trong vận hành thực tế cần lưu ý
điều này, đặc biệt đối với động cơ có công suất trên 10kW.
c) Do mô men tải thế năng luôn bằng hằng số không phụ thuộc tốc độ và điểm làm
việc ổn định phải là giao điểm của đặc tính cơ động cơ và đặc tính cơ phụ tải, nên
động cơ sẽ làm việc xác lập tại điểm E trên hình 6-43 ở trạng thái hãm tái sinh. Vì
vậy:
380 2 * 0.18
100 2
0.18 2
s * 50 0.08 0.8
s
2.58(loai)
s
0.0194 n 1500(1 0.0194) 1529vg / ph
Dòng điện động cơ khi đó:
160
Trần Quang Thọ - HCMUTE
380 / 3
I1 I '2 23.35A
2
0.18 2
0.08 0.8
0.0194
6.7.2.2 Hãm ngược bằng cách thêm điện trở phụ đủ lớn vào mạch rotor đối với động
cơ rotor dây quấn mang tải thế năng
n
TL
ns
0 1 Tmax
2
smax
5
1 T
3
nb
sb
4
Rad1
Rad2 > Rad1
Rad2
smax1
smax2
s
Hình 6-44. Đặc tính cơ hãm ngược khi thêm điện trở phụ đủ lớn vào rotor với tải thế
năng
161
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Điều kiện để thực hiện hãm ngược đối với động cơ rotor dây quấn mang tải thế năng
là điện trở phụ thêm vào phải đủ lớn, tức là phải lớn hơn giá trị giới hạn Rad1 trên hình
6-44. Nếu điện trở thêm vào mỗi pha mạch rotor ở hình 6-45 nhỏ hơn hoặc bằng Rad1
thì động cơ vẫn làm việc ở chế độ động cơ của góc phần tư thứ nhất.
Như vậy, đoạn hãm ngược là đoạn đi từ điểm số 3 đến điểm số 4. Điểm số 4 là điểm
làm việc ổn định trên hình 6-44.
~ 3 pha
Rad
Hình 6-45. Sơ đồ nguyên lý mạch động lực khi thêm điện trở phụ vào mạch rotor
Ví dụ 6-11: Một động cơ không đồng bộ 3 pha rotor dây quấn nối sao; 380V; 4 cực;
50Hz; R1=0.128; R’2=0.0935; Xeq=0.49; N1/N2=2; bỏ qua dòng từ hóa. Hãy xác
định điện trở phụ thêm vào mỗi pha mạch rotor để hạ tải với tốc độ 600vg/ph?
Hướng dẫn:
Dựa vào hình 6-44, động cơ đang làm việc tại điểm số 1 trên đặc tính cơ tự nhiên thì
thực hiện thêm điện trở phụ đủ lớn vào rotor, lập tức động cơ chuyển sang làm việc
tại điểm số 2, sau đó tốc độ động cơ giảm dần đến điểm số 3 thì bắt đầu đảo chiều
quay. Động cơ tiếp tục tiến đến điểm làm việc ổn định ở điểm số 4. Khi đó, độ trượt
tốc độ s sẽ được xác định như sau:
1500 (600)
s 1.4
1500
162
Trần Quang Thọ - HCMUTE
380 2 * 0.0935 R ad
'
200 2
0.0935 R 'ad 2
1.4 * 50 0.128 0.49
1.4
5.9
R 'ad 5.9 R ad 1.475
22
Như vậy, giá trị ban đầu của sức điện động này phụ thuộc vào công suất động cơ
thông qua hệ số L và cường độ dòng điện i. Giá trị này cũng giảm dần theo thời gian
t. Do đó, để thực hiện hãm hiệu quả, cần phải chuyển mạch nhanh để có giá trị sức
điện động ban đầu lớn. Thông thường, đối với động cơ có công suất nhỏ hơn 1.5kW
sẽ không thật sự hiệu quả khi thực hiện hãm dừng động cơ bằng phương pháp này.
Tuy nhiên, đối với động cơ có công suất lớn hơn 1.5kW, sức điện động ban đầu khá
lớn nên khá hiệu quả để hãm dừng động cơ. Thậm chí, dòng điện hãm ban đầu khá
lớn làm cho động cơ có thể hãm dừng quá đột ngột, điều này cũng không tốt đối với
động cơ về mặt cơ học. Vì vậy, động cơ có công suất càng lớn, giá trị điện trở phụ
Rad trong hình 6-46(b) thêm vào mạch hãm càng lớn và ngược lại.
163
Trần Quang Thọ - HCMUTE
~ 3*380V
L1 L2 L3
MCCB
L1
1
MC2
MCB
3
3*Rad MC1
OL
5
OFF MC1
7 13
OL
ON MC1 TIM
9
V
U W
MC2 Induction
11 15
motor
MC1 TIM MC2
N 0
(a) (b)
Để vận hành động cơ, đầu tiên phải đóng các CB ở mạch động lực và mạch điều khiển
để cấp nguồn. Khi đó, cuộn dây contactor MC2 và rơ le thời gian TIM sẽ có điện và
thực hiện nối kín mạch stator thông qua điện trở phụ Rad trong mạch động lực. Sau
khoảng 1-2 giây, rơ le thời gian TIM mở tiếp điểm thường đóng mở chậm TIM(13-
15) để ngắt điện cuộn dây contactor MC2. Khi đó, MC2 mở các tiếp điểm ở mạch
động lực và đóng tiếp điểm thường đóng MC2(9-11) ở mạch điều khiển để cho động
cơ sẵn sàng vận hành.
164
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Bây giờ, nếu nhấn nút ON, contactor MC1 sẽ có điện, đóng điện tự duy trì qua
MC1(7-9), mở tiếp điểm khóa chéo MC1(5-13) để ngắt điện rơ le thời gian TIM và
contactor MC2, đồng thời đóng các tiếp điểm ở mạch động lực để động cơ hoạt động.
Khi động cơ đang hoạt động mà nhấn nút dừng OFF, ngay lập tức MC1 bị ngắt điện
nên mở các tiếp điểm ở mạch động lực để ngắt nguồn điện khỏi động cơ. Đồng thời
đóng tiếp điểm thường đóng MC1(5-13) để cấp điện cho rơ le thời gian TIM và con-
tactor MC2. Khi đó, MC2 lập tức đóng các tiếp điểm ở mạch động lực để thực hiện
hãm động năng tự kích thông qua các điện trở phụ (Rad có thể =0 khi công suất động
cơ <=1.5kW), đồng thời mở tiếp điểm khóa chéo thường đóng MC2(9-11) ra để đảm
bảo không cho MC1 hoạt động. Sau 1-2 giây, rơ le thời gian sẽ mở tiếp điểm TIM(13-
15) để ngắt điện MC2 và chuyển sang trạng thái sẵn sàng để động cơ hoạt động lại
khi nhấn nút ON.
Trong thực tế, để đơn giản, có thể thêm điện trở phụ ở 2 pha là đủ, không nhất thiết
phải thêm cả 3 pha.
Việc tính toán giá trị điện trở phụ thêm vào khá phức tạp vì đòi hỏi thông số điện cảm
động cơ, tổng trở, thời gian chuyển mạch của contactor, dòng điện tức thời, v.v.. Do
đó, để đơn giản, trong tài liệu này không trình bày việc tính toán này.
Để thực hiện hãm động năng kích từ độc lập, phải đưa nguồn một chiều bên ngoài
vào stator. Tùy vào sơ đồ nối dây của mạch stator mà dòng đẳng trị có những giá trị
khác nhau.
Giả sử dây quấn stator động cơ nối sao trong hình 6-47(b). Khi đó, dòng điện đẳng
trị trong mỗi pha dây quấn sẽ bằng Ieq và được xác định như sau:
I dc
I eq (6-51)
2
165
Trần Quang Thọ - HCMUTE
~ 3*380V
L1 L2 L3
MCCB
L1 Vdc
- +
1 Idc
MCB
3
MC2 MC1
OL
5
OFF
7
OL
ON MC1
9 13
V
U W
MC2 MC1
Induction
11 15 motor
MC1 MC2
N 0
(a) (b)
Hình 6-47. Sơ đồ nguyên lý mạch điện hãm động năng kích từ độc lập
(a) Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển, (b) Sơ đồ nguyên lý mạch động lực
Do đưa nguồn một chiều từ bên ngoài vào stator, giá trị điện áp một chiều này có thể
xác định gần đúng dựa vào điện trở stator R1 như sau:
Trong đó: hệ số KI là hệ số quá dòng cho phép (thường chọn bằng 2.5), hệ số 1.5 là
quy đổi điện trở tương đương, In là dòng điện định mức của động cơ.
Vì sử dụng nguồn bên ngoài (độc lập) nên không phụ thuộc thời gian. Do đó, có thể
sử dụng mạch điều khiển ở hình 6-47(a) để thực hiện hãm động năng.
166
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Để vận hành động cơ, đầu tiên phải đóng các CB ở mạch động lực và mạch điều khiển
để cấp nguồn. Khi nhấn nút ON ở hình 6-47(a), contactor MC1 có điện, tự duy trì qua
MC1(7-9) và cấp điện cho động cơ hoạt động.
Khi động cơ đang hoạt động, nếu nhấn nút dừng OFF đủ sâu và lâu (khoảng 1-2
giây), tiếp điểm liên động OFF(5-13) sẽ cấp điện cho cuộn dây contactor MC2, khi
đó MC2 sẽ đưa điện một chiều vào stator để thực hiện hãm động năng kích từ độc
lâp. Thời gian hãm tùy thuộc vào thời gian nhấn OFF(5-13) đủ sâu. Khi nhả nút nhấn
OFF(5-13), contactor MC2 sẽ bị ngắt điện và ngắt nguồn một chiều khỏi stator và kết
thúc quá trình hãm.
Lưu ý: trong các mạch hãm, các contactor MC1 và MC2 phải hoạt động chéo nhau,
do đó, cần phải có các tiếp điểm thường đóng để khóa chéo hoạt động của các cuộn
dây các contactor.
Phương trình đặc tính cơ trong (6-28) cho thấy: có thể có các phương pháp điều chỉnh
tốc độ như sau:
Điều chỉnh phía rotor: thêm và điều chỉnh điện trở rotor (điện kháng rotor hầu như
không sử dụng). Ngoài ra, còn có thêm các phương pháp điều chỉnh khác như:
bơm áp rotor, công suất trượt, v.v.. Các phương pháp này chỉ áp dụng cho động
cơ rotor dây quấn.
Điều chỉnh phía stator: thêm điện trở hoặc điện kháng vào stator, điện áp stator,
167
Trần Quang Thọ - HCMUTE
tần số nguồn cấp cho stator. Do phạm vi điều chỉnh tốc độ khi thêm điện trở và
điện kháng stator cũng như chỉnh điện áp stator khá hẹp khi tải hằng số, nên các
phương pháp này ít được sử dụng
Rad2
1 T
0
TL
s
Hình 6-49. Đặc tính cơ khi điều chỉnh điện trở mạch rotor
168
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Việc điều chỉnh điện trở rotor có thể thực hiện như hình 6-48 bằng cách thay đổi độ
rộng xung kích cho transistor IGBT. Độ rộng xung càng lớn sẽ làm cho điện trở trung
bình thêm vào rotor càng nhỏ và ngược lại. Đặc tính cơ khi điều chỉnh có dạng như
hình 6-49.
Phương pháp này chỉ có thể thực hiện đối với động cơ rotor dây quấn, trong khi loại
động cơ này hiện nay ít được sử dụng. Hơn nữa, tổn hao trên điện trở làm giảm hiệu
suất vận hành. Đây là nhược điểm chính của phương pháp này. Vì vậy, tài liệu này
không trình bày sâu về phương pháp thêm điện trở rotor.
L1
ns V2 < V 1
V1
L2 IM
V2
L3
T
0 TL
(b)
(a)
Hình 6-50. Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh điện áp stator
(a) Đặc tính cơ, (b) Mạch động lực
Vì mô men động cơ tỉ lệ với bình phương điện áp stator nên với cùng tần số, chỉ cần
một thay đổi nhỏ của điện áp stator là làm thay đổi đáng kể mô men động cơ. Khi
giảm 10% điện áp, sẽ giảm 19% mô men cực đại động cơ cũng như mô men khởi
169
Trần Quang Thọ - HCMUTE
động. Trên đặc tính cơ cho thấy, khi hoạt động bình thường trong vùng tuyến tính,
tốc độ động cơ thay đổi không đáng kể khi điện áp thay đổi. Tuy nhiên, kỹ thuật này
không thể dùng cho điều chỉnh tốc độ với phạm vi rộng. Dù sao đi nữa, thì đây cũng
là phương pháp khá tốt dùng để giảm dòng khởi động và tăng hiệu suất với điều kiện
tải nhẹ, giảm tổn hao và đặc biệt là tổn hao sắt. Do đó, kỹ thuật này chỉ phù hợp với
điều chỉnh tốc độ dưới định mức đối với tải quạt gió hoặc máy bơm.
Ví dụ 6-12: Một động cơ không đồng bộ 3 pha rotor lồng sóc nối sao có thông số:
380V, 4 cực, 50Hz, R1=0.08; R’2=0.18; Xeq=0.8; bỏ qua dòng từ hóa. Động cơ
được dùng để bơm nước với tốc độ 1470vg/ph trên đặc tính cơ tự nhiên. Hãy xác định
tốc độ động cơ khi điện áp nguồn giảm còn 190V.
Hướng dẫn:
Từ thông số đề bài cho, có thể xác định tốc độ đồng bộ ns bằng 1500vg/ph. Khi động
cơ vận hành trên đặc tính cơ tự nhiên với tốc độ 1470vg/ph, sẽ suy ra được độ trượt
s:
n s n 1 1500 1470
s 0.02
ns 1500
Khi đó, mô men tải sẽ bằng mô men động cơ khi bỏ qua tổn hao cơ, nên:
380 2 * 0.18
TL Td 2
99.6 Nm
0.18 2
0.02 * 50 0.08 0.8
0.02
Giả sử phụ tải máy bơm có dạng M*n2, với M là hằng số, có thể suy ra:
2 2
99.6 TL M * n s 1 s M * 1500 1 0.02
M 0.000046
Khi giảm điện áp còn 190V:
170
Trần Quang Thọ - HCMUTE
TL Td
2 1902 *0.18
0.000046* 1500 1 s 2
0.18 2
s *50 0.08 0.8
s
1.6(loai)
s
0.082 n 2 1500(1 0.082) 1377 vg / ph
1470 1377
n 0.063
1470
Như vậy, khi giảm 50% điện áp chỉ có thể giảm được 6.3% tốc độ, tức là phạm vi
điều chỉnh rất hẹp và được minh họa trên hình 6-51.
n
TL
ns A
n1
n2
T
0
Thông thường, động cơ làm việc ở vùng có độ trượt tốc độ nhỏ, nên tốc độ động cơ
gần bằng tốc độ đồng bộ. Nếu thay đổi tốc độ đồng bộ thì sẽ thay đổi được tốc độ
động cơ, đặc tính cơ và đặc tính tốc độ trên hình 6-52(a) và 6-52(b). Phương pháp
này có nhược điểm: khi ở vùng tần số thấp làm động cơ quá dòng, còn ở vùng tần số
cao có thể làm động cơ bị suy giảm mô men như đã đề cập ở phần ảnh hưởng của tần
171
Trần Quang Thọ - HCMUTE
số.
Khi tăng cao tần số, tốc độ đồng bộ tăng, mô men cực đại giảm, mô men khởi động
giảm, tốc độ tại mô men cực đại tăng, dòng khởi động giảm.
172
Trần Quang Thọ - HCMUTE
n
(f1>f2>f3)
ns1 f1
ns2 n
f2
ns1 f1
(f1>f2>f3)
ns3 f3 ns2
f2
ns3
f3
T I
0 TL 0
(b)
(a)
Ví dụ 6-13: Một động cơ không đồng bộ 3 pha nối sao có thông số như sau: 480V,
60Hz, 2 cực, R1=0.2, R2’=0.3, Xeq=4, kéo tải hằng số bằng 60Nm ở tốc độ
3500vg/ph, bỏ qua dòng từ hóa và tổn hao cơ. Điều chỉnh tốc độ bằng cách điều chỉnh
tần số nguồn cấp. Hãy:
a. Tính tần số cực đại của điện áp nguồn cấp mà động cơ kéo được tải.
b. Tính dòng điện động cơ tại 60Hz và tại tần số cực đại trên.
c. Tính công suất động cơ kéo tải tại tần số 60Hz và tại tần số cực đại trên.
d. Tính tốc độ động cơ và dòng khởi động nếu tần số nguồn cấp còn 50Hz.
Hướng dẫn:
Khi tần số 60Hz thì s=120 rad/s, và 50Hz thì s=100 rad/s.
a.
TL Tmax
480 2
60
2 * K*120 0.2 0.2 2 K * 4
2
K 1.103 f max =1.103*60=66.2 Hz
173
Trần Quang Thọ - HCMUTE
0.3
s max 60 0.068
2 2
0.2 1.103 * 4
n 60 3600 *1.103 1 0.068 3700.8 vg / ph
480 / 3
I1max 60 I '2 43.4 A
2
0.3 2
0.2 1.103 * 4
0.068
2 *3500
c. Tại 60Hz: Pd 60 * 22000 W
60
2 *3700.8
Tại 66.2Hz: Pd 60 * 23252.8 W
60
d. Khi tần số 50Hz, dòng khởi động sẽ tính như sau:
480 / 3
I st 50 I '2 82.2 A
2 2
0.3 5*4
0.2
1 6
480 / 3
I st 60 I '2 68.7 A
2
0.3 2
0.2 4
1
174
Trần Quang Thọ - HCMUTE
480 2 * 0.3
60 2 2
0.3 5
s *100 0.2 * 4
s 6
0.29(loai)
s
0.0278 n 50 3000 1 0.0278 2916.6 vg / ph
Như vậy, tốc độ giảm 16.6% và dòng điện khởi động tăng lên 19.6% khi giảm tần số
từ 60Hz xuống 50Hz.
Do đó, khi tăng tần số làm giảm khả năng mang tải của động cơ và ngược lại, khi
giảm tần số làm giảm điện kháng nên làm tăng dòng điện động cơ. Thêm vào đó, giá
trị gần đúng của mô men động cơ tỉ lệ với bình phương của tỉ số giữa điện áp và tần
số nguồn cấp như sau:
3* V 2
Tmax
2 * s R 1 R 12 X eq
2
2 (6-53)
3* V 2 3* V 2 V
2 * s * X eq 2 * f 2 * f f
2* * L eq
p p
Với Xeq>> so với R1.
n n
Vì vậy, khi thay đổi tần số, cần phải thay đổi điện áp sao cho V/f=const nhằm giữ mô
men không đổi trong giới hạn điện áp định mức. Hình 6-53 là đặc tính cơ và đặc tính
175
Trần Quang Thọ - HCMUTE
480
400
Dòng khởi động tại 50Hz: I'2ST 3
68 .5 A
2
50
0 .5 2 x4
60
Ta thấy dòng khởi động hầu như không tăng khi giảm tần số.
Ví dụ 6-15:
Một động cơ không đồng bộ 3 pha rotor lồng sóc nối sao có thông số: 400V; 4 cực;
50 Hz; R1=0.23Ω; R2’=0.22Ω; Xeq=1.2Ω; bỏ qua dòng từ hóa.
176
Trần Quang Thọ - HCMUTE
a) Tính tốc độ và dòng điện động cơ khi kéo tải mô men bằng 100Nm trên đặc
tính cơ tự nhiên.
b) Xác định tần số và điện áp đầu cực động cơ để động cơ kéo tải mô men 100Nm
với tốc độ 1200vg/ph (sử dụng V/f=const) và tính dòng điện động cơ khi đó.
Hướng dẫn:
a)
3V 2 R2'
TL Td
2
R2' 2
s s R1 X eq
s
4002 * 0.22
100
2
0.22
s * 50 0.23 1.22
s
0.0229 n 1500(1 0.0229) 1465.6 vg / ph
s
1.41( loai )
400
3
I1 I '2 23.3 A;
2
0.22 2
0.23 0.0229 1.2
b)
Với tỉ số V/f=400/50=8
60
ns f 30 f
p
2 * ns
s f
60
n n 30 f 1200 f 40
s s ;
ns 30 f f
177
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Speed (rpm)
2
3V 2 R2' R2' 2
TL Td 2
TL * s s R1 X eq 3V 2 R2'
'
R s
ss R1 2 X eq2
s
2 2
f 40 0.22 * f f 2
100* * f 0.23
*1.2 8 f *0.22
f f 40 50
Suy ra
114.6 Hz (rejected)
f
41.16 Hz ( accepted)
V 8* 41.16 329V
41.16 40
s 0.028
41.16
329
3
I41.16 I '2 23.3 A;
2 2
0.22 41.16*1.2
0.23 0.028 50
Như vậy, đặc tính cơ chính xác khi giảm tần số từ 50Hz xuống 41.16Hz như hình 6-
178
Trần Quang Thọ - HCMUTE
54, dòng điện vẫn không đổi nhờ giảm điện áp. Tuy nhiên, trên hình 6-54 cũng cho
thấy mô men cực đại của 2 trường hợp có sai lệch, không hoàn toàn bằng nhau, bởi
vì biểu thức (6-53) chỉ tính gần đúng, không phải tính chính xác.
Bảng 6-2. Hình ảnh các phần tử trong mạch điện điều khiển động cơ
179
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Rơ le thời gian
Các sơ đồ thường được thể hiện thông qua các ký hiệu. Có nhiều tiêu chuẩn và quy
định về ký hiệu, màu sắc, v.v.. Tuy nhiên, việc ký hiệu trong tài liệu này chỉ mang
tính tương đối nhằm giúp người đọc dễ hiểu nhất. Sau đây là ký hiệu của một số phần
tử thường dùng:
Bảng 6-3. Ký hiệu các phần tử trong mạch điện điều khiển động cơ
180
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Tiếp điểm thường đóng Tiếp điểm nút nhấn Tiếp điểm nút nhấn
của rơ le nhiệt thường mở thường đóng
3 tiếp điểm chính của Tiếp điểm phụ thường Tiếp điểm phụ thường
contactor mở của contactor đóng của contactor
Cuộn dây contactor Tiếp điểm thường mở Tiếp điểm thường đóng
của rơ le trung gian của rơ le trung gian
Cuộn dây rơ le trung gian Cuộn dây rơ le thời gian Tiếp điểm thường mở
đóng chậm của rơ le thời
gian
Tiếp điểm thường đóng Tiếp điểm thường mở Tiếp điểm thường đóng
mở chậm của rơ le thời đóng nhanh mở chậm của mở nhanh đóng chậm của
gian rơ le thời gian rơ le thời gian
181
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Lưu ý:
+ Theo quy định và quy phạm trang bị điện, vỏ động cơ, vỏ máy và tủ điện phải luôn
được nối đất và nối trung tính để bảo vệ an toàn cho người vận hành và thiết bị. Đây
là quy định bắt buộc khi lắp ráp thực tế và mặc nhiên phải thực hiện. Điều này rất
quan trọng, vì liên quan đến an toàn, người đọc cần lưu ý thật kỹ. Mặc dù các sơ đồ
sau đây sẽ không trình bày lặp lại vấn đề này nhằm đơn giản hóa cho tài liệu, người
đọc nên tự hiểu quy định an toàn này. Các sơ đồ sau đây không phải là sơ đồ lắp ráp.
+ Khi thiết kế, nên thiết kế sơ đồ nguyên lý mạch điện động lực trước, rồi đến sơ đồ
nguyên lý mạch điện điều khiển. Khi lắp ráp, nên lắp ráp và kiểm tra sơ đồ nguyên lý
mạch điện điều khiển trước, rồi đến lắp ráp và kiểm tra mạch động lực.
+ Các sơ đồ nguyên lý mạch điện điều khiển và mạch động lực phải được đánh số và
chữ theo quy định. Khi lắp ráp mạch điện, các vị trí đánh số phải được đeo các vòng
số và chữ theo quy định. Điều này hỗ trợ trong vận hành, sửa chữa khi có hư hỏng.
+ Các sơ đồ nguyên lý phải được dán mặt trong hoặc mặt ngoài tủ điện và có những
hướng dẫn cũng như cảnh báo an toàn cơ bản theo quy định.
Sơ đồ ở hình 6-55(a) và (b) cho thấy: khi điều khiển nhiều nơi, các tiếp điểm thường
đóng của các nút dừng (OFF1, OFF2) được mắc nối tiếp với nhau và các tiếp điểm
thường mở của các nút mở (ON1, ON2) được mắc song song nhau. Hai sơ đồ ở hình
6-55(a) và (b) đều có thể điều khiển đóng hoặc ngắt điện cho động cơ ở mạch động
lực trên hình 6-55(c). Trong sơ đồ ở hình 6-55(a), nếu đã đóng các CB cấp nguồn cho
mạch động lực và mạch điều khiển, khi nhấn nút ON(7-9), contactor MC có điện và
tự duy trì qua MC(7-9), đồng thời đóng các tiếp điểm bên mạch động lực để cấp
nguồn cho động cơ hoạt động. Khi muốn dừng thì nhấn nút dừng OFF(5-7) để ngắt
điện cuộn dây contactor MC và ngắt điện động cơ. Nguyên lý hoạt động tương tự cho
hình 6-55(b), khi đó, tính năng của các nút nhấn ON1 và ON2 tương đương nhau
dùng để đóng điện cho động cơ hoạt động, các nút OFF1 và OFF2 tương đương nhau
dùng để ngắt điện và dừng động cơ.
182
Trần Quang Thọ - HCMUTE
~ 3*380V
L1 L2 L3
L1
1
MCCB
MCB
L1
3
1 L11 L21 L31
OL
MCB 5
3 OFF1 MC
OL 7
5 L12 L22 L32
OFF2
OFF 9
7
ON2 OL
ON MC MC
9 ON1 V
N W
11 U
Induction
motor
MC MC
N 0 N 0
Hình 6-55. Sơ đồ nguyên lý mạch điện điều khiển động cơ 3 pha quay 1 chiều
(a) Mạch điều khiển từ 1 nơi, (b) Mạch điều khiển từ 2 nơi, (c) Mạch động lực
Mạch điện điều khiển động cơ quay thuận hoặc nghịch được trình bày ở hình 6-56.
Nguyên lý hoạt động của sơ đồ trong hình 6-56 như sau:
Trong sơ đồ mạch động lực ở hình 6-56(b), các contactor MC1 và MC2 thực hiện đảo
thứ tự hai pha L1 và L2 để đảo chiều từ trường quay cho động cơ. Hai contactor MC1
và MC2 không được hoạt động đồng thời để không xảy ra ngắn mạch 3 pha ở mạch
động lực. OL là cuộn đốt rơ le nhiệt dùng để bảo vệ quá tải dài hạn cho động cơ và
có tiếp điểm thường đóng ở mạch điều khiển OL(3-5).
Khi đã đóng các CB để cấp nguồn cho mạch động lực và mạch điều khiển, muốn
động cơ quay thuận, nhấn nút FOR(7-9) để contactor MC1 có điện và tự duy trì qua
MC1(7-9), đồng thời mở tiếp điểm thường đóng khóa chéo MC1(13-15) để không
183
Trần Quang Thọ - HCMUTE
cho cuộn dây MC2 có điện. Khi đó, các tiếp điểm chính của MC1 ở mạch động lực
sẽ cấp nguồn 3 pha cho động cơ quay thuận.
~ 3*380V
L1 L2 L3
MCCB
L1
1 L11
L21
L31
MCB
3 MC1 MC2
OL L32
L12
5 L22
OFF
7
OL
FOR MC1 REW MC2
V
U W
9 13
Hình 6-56. Sơ đồ mạch điện điều khiển động cơ 3 pha quay thuận nghịch
(a) Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển, (b) Sơ đồ nguyên lý mạch động lực
Khi động cơ đang hoạt động, nhấn nút dừng OFF(5-7) để ngắt điện khỏi động cơ. Khi
đó, muốn động cơ quay nghịch, nhấn nút REW(7-13) để contactor MC2 có điện và
tự duy trì qua MC2(7-13), đồng thời mở tiếp điểm thường đóng khóa chéo MC2(9-
11) để không cho cuộn dây MC1 có điện. Khi đó, các tiếp điểm chính của MC2 ở
mạch động lực sẽ cấp nguồn 3 pha cho động cơ quay nghịch (đảo hai pha L1 và L2).
Khi động cơ đang vận hành, nếu có sự cố quá tải dài hạn hoặc mất 1 pha, dòng điện
trong các pha động cơ (ít nhất trong 2 pha) tăng cao, làm cho thanh lưỡng kim của
cuộn đốt rơ le nhiệt tác động mở tiếp điểm OL(5-7) để ngắt điện contactor và ngắt
điện động cơ.
184
Trần Quang Thọ - HCMUTE
6.9.3 MẠCH ĐIỀU KHIỂN KHỞI ĐỘNG SAO TAM GIÁC QUAY THUẬN NGHỊCH
~ 3*380V
L1 L2 L3
MCCB
L21
L11
L31
MC1 MC2
V1
U1 W1
MC4
U2
W2
V2
OL
L12
L32
L22
MC3
C0
Hình 6-57. Sơ đồ nguyên lý mạch động lực đổi nối sao – tam giác quay thuận hoặc
nghịch
Các contactor MC1 và MC2 trong hình 6-57 dùng để đảo thứ tự hai pha L1 và L2 của
điện áp nguồn giúp động cơ quay thuận hoặc nghịch, MC1 và MC2 không được làm
việc đồng thời vì sẽ gây ngắn mạch 3 pha. MC3 dùng để nối sao khi khởi động và
không được làm việc đồng thời với MC4 (nối tam giác). Do đó, các cặp contactor này
có các điểm thường đóng khóa chéo cuộn dây lẫn nhau trong mạch điều khiển ở hình
6-58.
185
Trần Quang Thọ - HCMUTE
L1
1
MCB
3
OL
5
OFF
7
Giả sử đã đóng các CB cấp nguồn cho mạch động lực và điều khiển, khi đó, để khởi
động quay thuận, nhấn nút FOR(7-9) giúp cuộn dây MC1(11-0) có điện, cấp nguồn
điện ở mạch động lực cho động cơ quay thuận và tự duy trì qua MC1(7-9). Khi MC1
có điện, cấp điện cho cuộn dây rơ le thời gian TIM(17-0) và MC3(21-0) để nối sao
động cơ qua MC1(7-17). Đồng thời các tiếp điểm thường đóng khóa chéo MC1(13-
15) và MC3(23-25) mở ra. Rơ le thời gian TIM sẽ bắt đầu tính thời gian khởi động
nối sao. Sau khi tốc độ động cơ tăng cao, dòng điện trong động cơ giảm xuống đến
giá trị phù hợp, tiếp điểm TIM(17-19) mở ra để ngắt MC3 và TIM(17-23) đóng lại.
Khi đó, MC3(23-25) đã đóng lại nên cuộn dây MC4(25-0) có điện giúp động cơ
chuyển sang nối tam giác bên mạch động lực, đồng thời, tiếp điểm khóa chéo
MC4(19-21) cũng mở ra và kết thúc quá trình khởi động.
186
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Khi động cơ đang hoạt động, muốn động cơ quay nghịch, hãy nhấn nút OFF(5-7) để
ngắt điện các contactor và dừng động cơ. Sau đó, nhấn nút REW(7-13) để cấp điện
cho cuộn dây MC2(15-0) nhằm đảo thứ tự pha điện áp stator ở mạch động lực để
động cơ quay nghịch. Khi MC2 có điện sẽ tự duy trì qua MC2(7-13) đồng thời mở
tiếp điểm khóa chéo MC2(9-11) và đóng tiếp điểm MC2(7-17) để cấp điện cho cuộn
dây TIM và MC3 thực hiện nối sao ở mạch động lực. Sau thời gian cài đặt, tiếp điểm
TIM(17-19) mở ra để ngắt điện MC3 và đóng tiếp điểm TIM(17-23) cấp điện cho
MC4(25-0) nhằm chuyển sang nối động cơ ở chế độ tam giác trong mạch động lực.
Khi động cơ đang vận hành, nếu xảy ra quá dòng điện trong ít nhất 2 pha của động
cơ do mất 1 pha hay quá tải dài hạn, tiếp điểm OL(3-5) sẽ mở ra để ngắt điện các
contactor, và ngắt điện khỏi động cơ nhằm bảo vệ động cơ khỏi bị quá nhiệt và hư
hỏng.
6.9.4 MẠCH KHỞI ĐỘNG QUA ĐIỆN TRỞ PHỤ QUAY THUẬN NGHỊCH
L1
1
MCB
3
OL
5
OFF
7
Hình 6-59. Sơ đồ mạch điều khởi động qua điện trở phụ quay thuận hoặc nghịch
187
Trần Quang Thọ - HCMUTE
~ 3*380V
L1 L2 L3
MCCB
L11
L21
L31
MC1 MC2
L32
L12
L22
3*Rad
MC3
L33
L13
L23
OL
V
U W
Induction
motor
Hình 6-60. Sơ đồ nguyên lý mạch động lực khi khởi động qua điện trở phụ quay thuận
hoặc nghịch
Các sơ đồ nguyên lý của mạch điều khiển và mạch động lực để khởi động động cơ
không đồng bộ 3 pha qua điện trở phụ Rad trong mạch stator như hình 6-59 và 6-60
tương ứng. Muốn động cơ quay thuận, nhấn nút FOR và ngược lại, muốn quay nghịch
thì nhấn nút REW. Các contactor MC1 và MC2 dùng để cấp điện cho động cơ quay
thuận hoặc nghịch. Rơ le thời gian TIM dùng để tính thời gian khởi động. Contactor
MC3 dùng để nối tắt các điện trở phụ sau khi khởi động xong.
Các contactor MC1 và MC2 trong hình 6-58 và 6-59 cần có 2 tiếp điểm phụ thường
mở. May thay, các động cơ trên 10kW thường sử dụng loại contactor có dòng định
188
Trần Quang Thọ - HCMUTE
mức trên 22A nên luôn có 2 tiếp điểm phụ. Trong trường hợp các contactor này không
có đủ 2 tiếp điểm phụ thường mở, cần sử dụng rơ le trung gian để có thêm tiếp điểm
phụ thường mở.
Material
Motor 2
Motor 1
189
Trần Quang Thọ - HCMUTE
~ 3*380V
L1 L2 L3
MCCB
MC1 MC2
OL1 OL2
V VB
U W UB WB
Induction Induction
motor 1 motor 2
Hình 6-62. Sơ đồ nguyên lý mạch động lực 2 động cơ khởi động tuần tự
190
Trần Quang Thọ - HCMUTE
L1
1
MCB
3
OL1
5
OL2
7
ES
9
OFF1 MC2
11
OFF2
ON1 MC1 15
13
MC2
ON2
17
MC1 MC2
N 0
Mạch này thường được ứng dụng trong các hệ thống băng tải cấp liệu như minh họa
ở hình 6-61. Khi khởi động, băng tải của động cơ 1 khởi động trước rồi mới đến động
cơ 2. Khi dừng, thì phải dừng băng tải của động cơ 2 trước, rồi mới được dừng động
cơ 1 để tránh ùn ứ nguyên liệu trên băng tải. Sơ đồ nguyên lý mạch động lực cấp
nguồn cho 2 động cơ được trình bày ở hình 6-62 và nguyên lý mạch điều khiển ở hình
6-63. Để khởi động hệ thống băng tải, phải nhấn nút ON1 trước để khởi động động
cơ 1, sau đó mới nhấn nút ON2 để đóng điện cho động cơ 2. Muốn dừng hệ thống,
phải nhấn nút dừng OFF2 trước để ngắt điện động cơ 2, sau đó mới nhấn nút dừng
OFF1 để ngắt điện động cơ 1. Trong trường hợp khẩn cấp, có thể nhấn nút dừng khẩn
cấp ES để dừng hệ thống. Tuy nhiên, lúc này có thể phải chấp nhận hiện tượng ùn ứ
nguyên liệu trên băng tải.
191
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Mô hình quá độ của động cơ không đồng bộ 3 pha được biểu diễn trong hệ tọa độ abc
và được chuyển sang hệ tọa độ dq như hình 6-64 [6]–[8]. Khi đó, sơ đồ thay thế 1 pha
trong hệ tọa độ dq như hình 6-65 và 6-66.
bs
br
q ω
ar
O
θm θ
as
cs cr d
Cũng có thể biểu diễn các đại lượng trong trong hệ tọa độ phức .
192
Trần Quang Thọ - HCMUTE
d qs
Vqs R s i qs s ds
dt (6-54)
d ds
Vd s R s i ds s qs
dt
193
Trần Quang Thọ - HCMUTE
3
Te p dsi qs qsi ds
2
dm
Te TL J dt Bm (6-56)
d m
m
dt
B Hệ số ma sát dính
Te Mô men điện từ
TL Mô men tải
194
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Trong sơ đồ ở hình 6-67, Vmax là biên độ điện áp một pha của động cơ. Khối tính
chuyển hệ tọa độ điện áp abc sang dq như sau:
i a cos t sin t 1 i sd
i 2 cos t 2 / 3 sin t 2 / 3 1 i
b 3 sq (6-58)
i c cos t 2 / 3 sin t 2 / 3 1 i 0
Trong đó, t là góc lệch pha giữa khung tọa độ abc và dq. Khi 3 pha cân bằng, thành
phần v0, i0 bằng 0.
195
Trần Quang Thọ - HCMUTE
(a) (b)
Hình 6-69 là sơ đồ nguyên lý tính từ thông rotor, tốc độ và mô men động cơ.
(a) (b)
Hình 6-69. Sơ đồ nguyên lý tính từ thông, tốc độ và mô men
L2m L L
1 ;T1 s ;T2 r ; (6-59)
LsL r Rs Rr
196
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Trong đó: là điện cảm tương hỗ, T1 và T2 là hằng số thời gian điện từ mạch stator
và rotor.
1 1 1 1
H1 ; H2 ; H3 ;
T1 T2 T2
2 (6-60)
1 1 3pL m
H4 ; H5 ; H6 ;
L s T2 2L r
Xây dựng mô hình điều khiển tốc độ theo nguyên lý V/f bằng hằng số như hình sau:
Hình 6-70. Mô hình điều khiển động cơ không đồng bộ 3 pha ở dạng rời rạc
Trong phương pháp điều khiển V/f =const, ở tần số thấp điện áp không được nhỏ hơn
giá trị min, ở tần số cao điện áp cũng không được lớn hơn giá trị định mức 10% như
(6-61). Điều này được thực hiện nhờ khâu bão hòa V_limit trong hình 6-70.
V
Vmin V n * f 1.1* Vn (6-61)
fn
Trong đó: Vn là điện áp định mức và fn là tần số định mức của động cơ.
Việc xây dựng mô hình động cơ từ các công thức toán học tạo ra sự chủ động trong
việc cài đặt thông số, đặc biệt là thông số mô men quán tính do phụ thuộc phụ tải.
Đây cũng là ưu điểm của mô hình này so với các mô hình động cơ sẵn có trong
Simulink của Matlab (không cho phép cài đặt thông số mô men quán tính).
Chọn động cơ: 4kW; 380V; 4 cực; 50Hz; nối sao; có thông số như bảng sau:
197
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Vmax 311V
Rs 1
Rr 0.9
Ls 0.15H
Lr 0.15H
Lm 0.13H
J 0.0051 kg.m2
B 0.00954 Nms
V_limit 30-340V
Có 3 khoảng thời gian khảo sát với các giá trị mô men và tốc độ đặt theo hàm nấc
như sau:
TL-ref (Nm) 5 25 25
Kết quả mô phỏng với mô hình rời rạc xây dựng cho động cơ 4kW như các hình sau:
198
Trần Quang Thọ - HCMUTE
(a) Đáp ứng tốc độ, (b) Đáp ứng mô men động cơ
199
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Hình 6-73. Đáp ứng dòng điện phóng to trong khoảng 2.96-3.1s
Đáp ứng tốc độ ở hình 6-71(a) cho thấy thời gian xác lập nhỏ hơn 0.3s và độ vọt lố
của tốc độ khi thay đổi theo hàm nấc tại thời điểm 5s bằng 17.5% (800-
560/800=0.175).
Đáp ứng mô men trên hình 6-71(b) cho thấy thời gian xác lập cũng tương tự như tốc
độ. Tuy nhiên, có sai số xác lập so với giá trị đặt. Bởi vì giá trị mô men này là mô
men động cơ đã bao gồm giá trị mô men tải (giá trị đặt) và mômen tổn hao do ma sát.
200
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Đáp ứng của dòng điện 3 pha stator cũng được thể hiện trên hình 6-72 đến 6-74.
Trong khoảng thời gian 0-3s, tốc độ có giá trị cao và mô men nhỏ có giá trị cao nên
dòng điện nhỏ. Khi mô men tải tăng lên tại 3s thì biên độ dòng điện cũng tăng từ
11.5A tại 3s lên 13A tại 3.1s và được thể hiện trên hình 6-73.
Khi tốc độ giảm từ 1460vg/ph xuống 800vg/ph tại thời điểm 5s, biên độ dòng điện
động cơ tăng từ 13A tại thời điểm 5s lên 24.3A tại thời điểm 5.25s trên hình 6-74. Lý
do dòng điện tăng là bởi vì tần số giảm thấp nên điện kháng động cơ giảm và làm
tăng dòng điện.
Trong mô hình điều khiển tốc độ động cơ ở hình 6-70 chưa mô tả vai trò của nghịch
lưu do sử dụng mô hình lý tưởng. Trong thực tế, các động cơ thường được điều khiển
bằng biến tần. Sơ đồ nguyên lý của một biến tần gián tiếp nguồn áp 2 bậc đơn giản
như hình 6-75(a). Sơ đồ bao gồm: phần chỉnh lưu để chuyển từ nguồn điện lưới xoay
chiều có tần số cố định sang nguồn điện áp một chiều thông qua một bộ lọc LC.
Nguồn điện một chiều này được chuyển thành nguồn xoay chiều 3 pha có tần số phù
hợp với yêu cầu của động cơ nhờ bộ nghịch lưu 3 pha thông qua bộ điều khiển xung
kích các chuyển mạch bán dẫn.
Do đó, để minh họa thêm ý nghĩa của nghịch lưu trong điều khiển tốc độ động cơ,
trong phần mô phỏng này, một mô hình động cơ: 15kW; 400V; 50Hz; 1460vg/ph
được điều khiển bằng bộ nghịch lưu 3 pha nguồn áp 2 bậc. Sơ đồ nguyên lý mạch
động lực mô phỏng trên Matlab/Simulink được thực hiện đơn giản hơn trên hình 6-
75(b), sơ đồ này đã bỏ qua phần chỉnh lưu và lọc một chiều của nguồn vào nghịch
lưu. Sơ đồ mô phỏng nguyên lý điều khiển cũng được thể hiện trên hình 6-76.
Điện áp của nguồn DC cần cung cấp cho nghịch lưu được xác dịnh như sau:
VLL * 2
Vdc (6-62)
m
Trong đó: VLL là điện áp dây của động cơ, m là chỉ số điều chế.
201
Trần Quang Thọ - HCMUTE
(a)
(b)
202
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Hình 6-77. Dạng sóng điện áp pha 3 pha phóng to trong khoảng 2.94-3s
Tần số sóng mang (Carrier wave) trong mô hình ở hình 6-76 bằng 5kHz. Tốc độ động
cơ được cài đặt bằng 800vg/ph trong khoảng thời gian 0-5s và thay đổi theo hàm nấc
từ 800 lên 1460vg/ph tại thời điểm 5s. Mô men động cơ cũng được cài đặt 98Nm
trong khoảng 0-3s và giảm xuống 60Nm tại thời điểm 3s theo hàm nấc.
Các kết quả mô phỏng cũng được trình bày trên hình 6-77 đến hình 6-82.
203
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Hình 6-78. Dạng sóng điện áp pha A phóng to trong khoảng 2.94-3s
Dạng sóng điện áp ở hình 6-77 đến 6-79 cho thấy điện áp cấp cho động cơ có dạng
sóng vuông và thay đổi độ rộng theo biên độ hình sin. Do có điện cảm của động cơ,
điều này làm cho dòng điện động cơ tựa theo hình sin ở hình 6-80 đến 6-82 mặc dù
còn nhiều sóng hài. Trong mô hình không sử dụng bộ lọc ngõ ra để tránh làm sụt áp
trên bộ lọc.
Hình 6-79. Dạng sóng điện áp pha A phóng to trong khoảng 6.94-7s
Cùng một khung thời gian như hình 6-78, hình 6-79 cho thấy có nhiều chu kỳ cơ bản
hơn nên có tần số cao hơn để tăng tốc độ động cơ.
204
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Hình 6-81. Dạng sóng dòng điện 3 pha phóng to trong khoảng 2.8-3s
Các kết quả mô phỏng của mô hình lý tưởng ở hình 6-70 và mô hình sử dụng nghịch
lưu ở hình 6-75 cho thấy: dòng điện động cơ của mô hình lý tưởng trên hình 6-72 đến
6-74 trơn theo hình sin, không có méo dạng hài dòng điện.
205
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Hình 6-82. Dạng sóng dòng điện 3 pha phóng to trong khoảng 6.8-7s
Trong khi đó, dòng điện của mô hình sử dụng nghịch lưu ở hình 6-80 đến 6-82 có
sóng hài nhiều do phụ thuộc thông số mạch nghịch lưu. Việc tăng tần số sóng mang
có thể giúp giảm sóng hài, tuy nhiên, nó cũng làm tăng tổn hao chuyển mạch. Các
yếu tố tần số sóng mang, bộ lọc, chỉ số điều chế và điện áp lệch common mode đều
tác động đến sóng hài ngõ ra nghịch lưu.
Xu hướng các biến tần hiện nay sử dụng nghịch lưu đa bậc để tăng công suất và giảm
sóng hài khá hiệu quả như hình sau:
206
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Time (ms)
(a) Dạng sóng điện áp 3 bậc
Time (ms)
(b) Dạng sóng điện áp 5 bậc
Time (ms)
(c) Dạng sóng điện áp 9 bậc
Hình 6-84. Dạng sóng điện áp ngõ ra theo số bậc của các nghịch lưu
207
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Các đáp ứng tốc độ và mô men của hai mô hình cũng cho thấy:
Mô hình điều khiển động cơ lý tưởng có đáp ứng nhanh hay thời gian xác lập nhỏ
nhưng độ vọt lố lại lớn. Trong khi đó, mô hình sử dụng nghịch lưu có đáp ứng chậm
hay thời gian xác lập lớn nhưng có độ vọt lố nhỏ.
Các mô hình mô phỏng trên đây chưa kể đến điều khiển dòng điện và bảo vệ dòng
điện động cơ, chỉ minh họa việc thay đổi tần số nguồn để thay đổi tốc độ động cơ.
Thêm vào đó, tham số bộ điều khiển và phương pháp điều khiển cũng ảnh hưởng rất
nhiều vào các đại lượng tốc độ, mô men và dòng điện của động cơ.
Hiện nay, cũng có rất nhiều phương pháp điều khiển khác nhau [9] như điều khiển:
mờ, mô hình chuẩn, mạng neural nhân tạo, dự báo, chế độ trượt, v.v..
208
Trần Quang Thọ - HCMUTE
209
Trần Quang Thọ - HCMUTE
bộ. Có nhiều tên gọi khác nhau trong các tài liệu khác nhau về động cơ đồng bộ như:
động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu, động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu không
chổi than, động cơ xoay chiều không chổi than, động cơ một chiều không chổi than,
động cơ servo nam châm vĩnh cửu, v.v.. Điều này gây nhiều bối rối cho người đọc.
Động cơ từ trở cũng quay với tốc độ đồng bộ, nhưng cơ bản khác với các loại trên là
không có kích từ phía rotor.
Động cơ đồng bộ luôn vận hành ở tốc độ đồng bộ. Về cấu tạo, stator có cấu tạo tương
tự như máy điện không đồng bộ, còn rotor là nam châm điện được kích từ bằng nguồn
một chiều từ bên ngoài thông qua hệ thống chổi than và 2 vành trượt như hình 7-1
với số cực từ bằng với số cực từ phía stator. Đặc biệt, xu hướng hiện nay sử dụng
động cơ đồng bộ rotor nam châm vĩnh cửu ngày càng phổ biến. Động cơ không đồng
bộ 3 pha rotor dây quấn nếu được cấp điện một chiều vào rotor thông qua chổi than
và vành trượt, khi đó động cơ cũng có thể vận hành như động cơ đồng bộ 3 pha.
Đối với động cơ đồng bộ cơ rotor cực lồi, mô men động cơ bao gồm mô men điện từ
và mô men từ trở. Tuy nhiên, giá trị của mô men từ trở rất nhỏ so với mô men điện
từ nên có thể bỏ qua mô men từ trở. Điều này có nghĩa là mô men stator bằng và
ngược chiều mô men rotor.
Về nguyên lý hoạt động: khi cho nguồn xoay chiều 3 pha vào dây quấn stator
và dòng một chiều vào rotor, trong stator sẽ sinh ra từ thông quay s và rotor sinh ra
từ thông f. Vì vậy, trong khe hở không khí sẽ có 2 từ thông là s và f. Theo nguyên
lý điện từ, 2 từ thông này phải thẳng hàng nên rotor phải quay theo từ trường quay
stator và bằng tốc độ đồng bộ ns. Khi rotor quay, từ trường rotor sẽ cảm ứng lên dây
quấn stator sức điện động Ef. Nếu mạch từ rotor chưa bão hòa, Ef tỉ lệ bậc nhất theo
dòng kích từ If và tần số của Ef thì tỉ lệ theo s.
df
Ef ~ (7-1)
dt
Như vậy, khi cấp nguồn 3 pha cho động cơ, động cơ chỉ vận hành 1 trong 2 trường
hợp, một là động cơ quay với tốc độ đồng bộ s với tải mô men trong giới hạn cho
phép, hai là động cơ không quay khi mô men tải lớn hơn giới hạn.
Hình 7-2 sẽ minh họa nguyên lý hình thành mô men ở trạng thái xác lập của động cơ
theo góc mô men. Giả sử bỏ qua các tổn hao cơ, khi không tải ở vị trí giữa (góc mô
210
Trần Quang Thọ - HCMUTE
men =0), mô men rotor bằng 0 nên mô men stator cũng bằng 0.
Ở vị trí bên phải (góc mô men =45o), mô men rotor có tải nên quay theo chiều kim
đồng hồ, làm cho mô men stator động cơ quay ngược lại và bằng với mô men rotor
để nâng tải lên. Khi mô men tải càng tăng lên, làm cho góc mô men tăng lên. Khi
vượt qua điểm giới hạn (ứng với góc=90o), động cơ sẽ không kéo nổi tải và bị dừng
lại. Do đó, vùng làm việc ổn định có góc mô men phải nhỏ hơn 90o.
Ngược lại, ở vị trí bên trái ứng với góc mô men -45o, mô men tải quay ngược chiều
kim đồng hồ nên mô men stator của động cơ quay theo chiều kim đồng hồ để cân
bằng với mô men rotor để nâng tải lên. Tương tự, khi mô men tải càng tăng lên, làm
cho góc mô men tăng lên. Khi vượt qua điểm giới hạn (ứng với góc=-90o), động cơ
sẽ không kéo nổi tải và bị dừng lại. Như vậy, góc mô men để động cơ làm việc ổn
định phải từ -90o đến 90o.
Khi làm việc như động cơ, dây quấn stator nối với nguồn 3 pha Vt, kích từ rotor
được nối với nguồn một chiều Vf, dòng điện trong stator là Ia. Từ thông trong khe hở
211
Trần Quang Thọ - HCMUTE
không khí:
* * *
g f s (7-2)
Rs Xs Xs
ia ia
Vt Ef Vt Ef
212
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Ia
Vt
I aX s
Ef
Vt
IaXs
Ef
Ia
Ia Vt
IaXs
Ef
213
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Ia
Vt IaXs
Ef
Dấu “-” biểu diễn công suất phản kháng trễ pha vì động cơ chạy không tải. Ia sớm
pha 90o so với Vt và Ef đồng pha với Vt.
3Vt
Q E f cos Vt
Xs
5000
3
11650 3 E *1 5000
5
f
3
2890
E f 2890V I f 14.45A
200
214
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Vì máy điện đồng bộ quay ở tốc độ đồng bộ nên mô men sẽ như sau:
P V *E
T 3 t f sin (7-10)
s X s * s
Trong đó: được gọi là góc công suất hay góc mô men. Hình 7-6 là đặc tính góc của
động cơ đồng bộ. Nếu dòng kích từ, điện áp đầu cực động cơ và tần số là hằng số, khi
thay đổi mô men tải thì góc công suất thay đổi theo và mô men tải bị giới hạn bằng
Tmax tại =90o. Nếu tải vượt quá Tmax thì động cơ không kéo nổi tải và bị ngừng quay.
Tmax
TL
0
L 90o
215
Trần Quang Thọ - HCMUTE
bộ luôn vận hành với tốc độ đồng bộ ns. Nếu tải vượt quá giới hạn Tmax thì động cơ
sẽ không kéo nổi tải và dừng lại (với mô men tải phản kháng). Từ đó cho thấy đặc
tính cơ của động cơ đồng bộ là đường thẳng song song trục mô men khi tải trong giới
hạn mô men Tmax. như hình 7-7. Do đó, để điều chỉnh tốc độ động cơ đồng bộ, việc
điều chỉnh tần số nguồn cấp cho stator thường được sử dụng thông qua các bộ biến
tần.
s1 f1
s2 f2
s3 f3
T
0 TL
Đối với những động cơ mang tải nặng và quán tính lớn, từ trường trong khe hở
không khí khi khởi động thông thường có thể không đủ mạnh để tăng tốc độ động cơ
từ đứng yên sang tốc độ đồng bộ một cách đột ngột. Do đó, động cơ đồng bộ thường
không thể tự khởi động. Vì vậy, cần có một mạch khởi động và phương pháp phổ
biến nhất là lắp đặt dây quấn đệm trong mạch rotor hoặc vòng ngắn mạch có chức
năng tương tự như thanh dẫn rotor lồng sóc như hình 7-8. Lúc khởi động, dây quấn
đệm hoặc vòng ngắn mạch làm cho động cơ đồng bộ khởi động như động cơ không
đồng bộ. Khi tốc độ động cơ gần bằng tốc độ đồng bộ, từ thông f sẽ thẳng hàng và
tự khóa với từ thông s. Một khi động cơ chạy ở tốc độ đồng bộ, dòng điện trong dây
quấn đệm hoặc vòng ngắn mạch sẽ bằng 0 nên không ảnh hưởng đến hoạt động của
động cơ.
216
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Mô hình toán của động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu trong hệ tọa độ dq:
di d v d R s L
i d q p i q (7-11)
dt L d L d Ld
di q vq Rs L p
i q d p i d FL (7-12)
dt Lq Lq Lq Lq
3
T p FL * i q L d L q i d * i q (7-13)
2
217
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Từ (7-11) và (712) cũng suy ra được các dòng điện trục d và q như sau:
id
v d R si d L q p i q
dt (7-14)
Ld
v q R s i q L d * p * i d FL * p
iq dt (7-15)
Lq
bs
q ω
θ
O as
cs d
218
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Trong đó, thông số của động cơ bao gồm các đại lượng: Rs; Ld; Lq; J; p; FL trong hệ
tọa độ dq. Ngõ vào của động cơ bao gồm điện áp 3 pha, mô men quán tính và mô
men tải. Ngõ ra của động cơ bao gồm dòng điện stator, mô men động cơ, tốc độ và
góc .
Sau đó, xây dựng mô hình điều khiển như hình 7-11. Trong đó, sử dụng 1 bộ điều
khiển PI để điều khiển tốc độ và hai bộ PI để điều khiển dòng id và iq. Do chiếu lên
trục q nên id_ref=0.
Hình 7-11. Mô hình điều khiển tốc độ động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu
219
Trần Quang Thọ - HCMUTE
Động cơ trong mô hình có công suất 10kW, 200VDC, 2300vg/ph, 41.4Nm. Tham số
hệ thống mô phỏng được cài đặt như bảng sau:
Rs 0.0918
Ld 0.9262e-3H
Lq 1.024e-3H
p 4
FL 0.1688
Kp_N 2
Ki_N 20
Ki_id, Ki_id 10
J 0.0039 kg*m2
220
Trần Quang Thọ - HCMUTE
7.6.3 KẾT QUẢ MÔ PHỎNG ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ NAM CHÂM VĨNH CỬU
221
Trần Quang Thọ - HCMUTE
(a) Đáp ứng của tốc độ (b) Đáp ứng của mô men
Các kết quả mô phỏng thể hiện trên hình 7-12 đến 7-14 cho thấy:
Thời gian xác lập luôn nhỏ hơn 0.05 giây. Tuy nhiên, độ vọt lố của dòng điện và mô
men khá lớn, trong khi độ vọt lố của tốc độ khá nhỏ. Có thể khống chế dòng điện để
giảm độ vọt lố dòng điện, nhưng khi đó, cũng làm giảm đáp ứng động.
222
Trần Quang Thọ - HCMUTE
223
Phụ lục
Phụ lục