Professional Documents
Culture Documents
GIÁO TRÌNH
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ………tháng.... năm……
...........……… của …………………………………..
1
LỜI GIỚI THIỆU
Trên thị trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều loại, nhiều kiểu xe ô tô. Sự đa
dạng về chủng loại, đặc biệt là tính hiện đại về kết cấu, mức độ tự động hóa của hệ
thống điện động cơ trên ô tô hiện đại đang là nhu cầu cần tìm hiểu và làm quen của
nhiều người, nhiều đối tượng là học sinh và sinh viên.
Tập giáo trình này giới thiệu về những nội dung của hệ thống điện động cơ trên ô
tô, vì thực tế khả năng tuổi thọ của ô tô phụ thuộc rất nhiều vào tính năng làm việc và
độ bền của hệ thống điện động cơ cũng như quá trình sử dụng.
Nhìn chung sự khác biệt của những ô tô mới, hiện đại so với những ô tô truyền
thống của thế hệ cũ, ta nhận thấy ngoài việc người ta đã thay thế nhiều chi tiết trên xe
để đảm bảo chúng có tính bền vững, gọn nhẹ, khả năng và độ tin cậy cao trong quá trình
khai thác vận hành. Sự cải tiến đáng chú ý nhất trong hệ thống điện động cơ ô tô hiện
đại là người ta đã vận dụng được thành quả mới của ngành công nghiệp phụ trợ nhưđiện
-điện tử, cụ thể là đưa linh kiện bán dẫn và vi mạch vào hệ thống điện động cơ để thay
thế cho các thiết bị cơ khí, nên những ô tô hiện đại đã đạt được rất nhiều đặc tính ưu
việt như: mức độ tự động hóa cao, tối ưu hóa trong quá trình làm việc, nâng cao hiệu
suât, hạn chế mức độ phát thải độc hại ra môi trường…
Các thiết bị điện và hệ thống điều khiển tự động trên ô tô hiện đại thực hiện các
chức năng có quan hệ mật thiết và tác động ràng buộc lẫn nhau. Các thiết bị lắp trên ô
tô ngày càng hiện đại, tiện dụng đối với người sử dụng thì hệ thống điều khiển ngày
càng phức tạp, thông minh và đa dạnghơn.
Do tập tài liệu được biên soạn làm giáo trình giảng dạy môn học Sửa chữa hệ
thống điện ô tô cho sinh viên ngành Bảo trì và sửa chữa ô tô, hệ trung cấp, nên nôi dung
chỉ tập trung giới thiệu về cấu tạo, nguyên lý làm việc, hư hỏng và phương pháp kiểm
tra sửa chữa đối với hệ thống điện trên ô tô.
Để phục vụ cho học sinh, sinh viện học nghề và thợ sửa chữa ô tô những kiến
thức cơ bản cả về lý thuyết và thực hành bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điện động cơ.
Với mong muốn tập giáo trình được biện soạn, nội dung giáo trình bao gồm sáu bài:
Bài 1. Tổng quan về trang bị điện trên ô tô
Bài 2: Sửa chữa hệ thống cung cấp điện
Bài 3: Sửa chữa hệ thống khởi động
Bài 4: Sửa chữa hệ thống chiếu sáng – tín hiệu
Bài 5: Sửa chữa hệ thống phun nước – gạt nước
Bài 6: Phương pháp đọc sơ đồ mạch điện
Kiến thức giáo được biện soạn theo chương trình chi tiếtcủa nhà Trường, giáo trình
được sắp xếp theo trình tự từnhiệm vụ, nguyên lý làm việc, hư hỏng và phương pháp kiểm
tra sửa chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dể dàng.
2
Mặc dù chúng tôi đã cố gắng nhiều trong quá trình biên soạn, song chắc chắn không tránh
khỏi các thiếu sót cũng như đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người học cũng như bạnđọc, mong
các bạn đồng nghiệp và độc giả góp ý, đóng góp sửa đổi để giáo trình được hoàn thiện hơn.
3
MỤC LỤC
4
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
Tên môn học: SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN Ô TÔ
Mã môn học: MH 15
Thời gian thực hiện môn học: 120 giờ (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận,
bài tập: 86 giờ; Kiểm tra: 4 giờ)
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC:
- Vị trí: Môn học được bố trí dạy sau các môn học sau: MH 11, MH 12, MH 13, MH 14.
- Tính chất: Môn chuyên môn nghề bắt buộc.
II. MỤC TIÊU MÔN HỌC:
- Về kiến thức:
+ Trình bày đầy đủ các nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại các trang bị điện trên ô tô
+ Giải thích được sơ đồ và nguyên lý làm việc chung của mạch điện trên ô tô
+ Trình bày được cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của các bộ phận cơ bản trong
hệ thống điện trên ô tô
- Về kỹ năng:
+ Tháo lắp, kiểm tra và bảo dưỡng, sửa chữa các chi tiết, bộ phận đúng quy trình, quy phạm
và đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sửa chữa
+ Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa đảm bảo chính xác và
an toàn
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề sửa chữa ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
III. NỘI DUNG MÔN HỌC:
5
Bài 1. Tổng quan về trang bị điện trên ô tô
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại các hệ thống điện cơ bản trên ô tô
+ Giải thích được sơ đồ và nguyên lý làm việc của các mạch điện trên ô tô
- Về kỹ năng:
+ Tháo lắp, nhận dạng được các cụm chi tiết cơ bản trong các hệ thống điện trên ô tô
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại các hệ thống điện cơ bản trên ô tô
2. Sơ đồ và nguyên lý làm việc của các mạch điện trên ô tô
- Sơ đồ
- Nguyên lý làm việc
3. Tháo lắp các hệ thống điện cơ bản trên ô tô
4. Nhận dạng các cụm chi tiết trong các hệ thống điện trên ô tô
- Đọc sơ đồ
- Nhận dạng cụm chi tiết
Nội dung chi tiết bài 1:
1. Nhiệmvụ, yêu cầu và phân loại các hệ thống điện cơ bản trên ôtô
1.1. Nhiệmvụ
a. Hệ thống cung cấp điện
Máy phát điện xoay chiều là nguồn năng lượng chính trên ôtô. Nó có nhiệm vụ cung
cấp điện cho các phụ tải và nạp điện cho ắc quy trên ôtô. Nguồn điện phải bảo đảm một
hiệu điện thế ổn định ở mọi chế độ phụ tải và thích ứng với mọi điều kiện môi trường
làm việc.
b. Hệ thống khởiđộng
Động cơ ô tô phải dựa vào lực bên ngoài để khởi động. Tốc độ quay tối thiểu
của động cơ phải đảm bảo cho hoà khí được nén đến nhiệt độdễbén lửa, dễ
cháy hoặc dễ tự cháy để sinhcông.
Để thực hiện việc làm quay trục khuỷu động cơ với số vòng quay cần thiết ở
chế độ khởi động, trên động cơ có bố trí hệ thống khởi động.
6
c. Hệ thống đánh lửa
Biến dòng điện một chiều hạ áp ( U1 = 6 12 vôn ) thành xung điện cao áp (U2
= 12.000 40.000 vôn hoặc cao hơn ) tạo ra tia lửa điện trên bugi để đốt cháy hoà
khí trong xi lanh theo đúng trình tự làm việc của động cơ
1.2. Yêucầu
a. Hệ thống cung cấpđiện
Máy phát phải luôn tạo ra một hiệu điện thế ổn định (13,8V – 14,2V đối với
hệ thống điện 14V) trong mọi chế độ làm việc của phụtải
Máy phát phải có cấu trúc và kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhỏ, giá thành thấp
và tuổi thọ cao
Máy phát cũng phải có độ bền cao trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm lớn, có thể làm
việc ở những vùng có nhiều bụi bẩn, dầu nhớt và độ rung động lớn. Việc duy tu và bảo
dưỡng càng ít càng tốt.
b. Hệ thống khởiđộng
- Đảm bảo truyền cho trục khuỷu số vòng quay cần thiết đủ để nổ máy.
+ Đối với động cơ điezen số vòng quay là: 230 300 vòng/phút.
+ Đối với động cơ xăng là: 60 80 vòng/phút.
Tự động ngắt truyền động ngược từ động cơ đến bộ phận dẫn động khi động cơ đã
nổ máy.
- Khởi động thuận tiện đơn giản, làm việc tin cậy chắc chắn c.Hệ
thống đánh lửa
- Tạo ra điện áp đủ lớn (U2 = 12.000 40.000 V) từ nguồn hạ áp một chiều để
bugi phóng tia lửa điện.
- Tia lửa điện cao thế phóng ra giữa hai cực của bugi trong điều kiện áp suất và
nhiệt độ cao phải đủ mạnh để đốt cháy hỗn hợp khi khởi động cũng như mọi chế độ làm
việc của độngcơ.
- Thời điểm đánh lửa phải ứng với góc đánh lửa sớm hợp lý nhất ở mọi chế độ làm
việc của động cơ và đảm bảo đúng thứ tự làm việc theo quy định của độngcơ.
1.3. Phânloại
a. Hệ thống cung cấpđiện
Được chia làm 2 loại: Máy phát điện một chiều và máy phát điện xoay chiều
b. Hệ thống khởiđộng
Theo nguyên tắc truyền động chia thành các loại:
* Khởi động bằngtay
Đây là phương pháp khởi động đơn giản nhất. Ở đầu trục khuỷu động cơ có bắt
một ecu có hình dạng đặc biệt (Ecu răng sói). Khi khởi động dùng tay quay (maniven)
quay trục tiếp trục khuỷu động cơ.
Phương pháp khởi động này thường dùng cho các động cơ nhỏ (máy kéo bông
sen, máy bơm nước...) hoặc sử dụng đối với động cơ có hệ thống khởi động bằng động
cơ điện trong trường hợp động cơ điện bị hỏng.
* Khởi động bằng khínén
7
Trong phương pháp khởi động bằng khí nén có hai cách: hoặc khí nén có áp suất
cao được dẫn trực tiếp vào xi lanh động cơ để quay trục khuỷu hoặc dùng động cơ chạy
bằng khí nén để kéo trục khuỷu của động cơ chính.
Phương pháp này có ưu điểm là tạo ra lực khởi động lớn, khởi động nhanh. Nhưng
nhược điểm là kết cấu phức tạp, cồng kềnh. Thường dùng cho các động cơ có công suất
lớn, động cơ tàu thuỷ.
8
Hình 1.1: Hệ thống nạp
9
Hình 1.3ab Hệ thống khởi động
10
11
Hình 1.5 Các chi tiết hệ thống đánh
lửa
2. Các thiết bị nguồn vàgiắc
2.1. Cáckýhiệuquyướctrongsơđồ mạchđiện
2.2.1. Thiết bị dây dẫn, cầu chì,rơle
a. Cầu chì:
* Cấu tạo và ký hiệu:
- Gồm 3 phần chính : Vỏ, cực và phần nóngchảy.
- Có một số loại cầu chì cơ bản: lọai dẹt, loại hộp, loại thanhnối
12
Hình 1.6 : Cấu tạocầuchì Hình 1.7: Một số loại cầuchì
- Ký hiệu:
* Cách đọc giá trị tải cực đại:
- Gía trị dòng điện cực đại cho phép được ghi trên vỏ cầu chì,vídụ:
10,15,20,30A...
- Nhận biết bằng màu vỏ theo bảng 1.5 dưới đây:
Khả năng chịu tải (A) Màu vỏ
5 Màu vàng nâu
7.5 Màu nâu
10 Màu đỏ
15 Màu xanh da trời
20 Màu vàng
25 Màu trắng
30 Màu xanh lá
+ Đối với cầu chì loại thanh theo bảng 1.6 dưới đây:
Khả năng chịu tải (A) Màu vỏ
30 Màu hồng
40 Màu xanh lá
50 Màu đỏ
60 Màu vàng
80 Màu đen
100 Màu xanh da trời
* Cầu chì tựnhảy:
Hay còn gọi là cầu chì nhiệt,rơle nhiệt-Circuit breaker,là một cầu chì với một
thanh lưỡng kim thay cho phần nóng chảy.Khi dòng điện chạy qua thanh lưỡng kim
đạt tới một giá trị tới hạn,thanh sẽ cong lên và mở tiếp điểm,ngắt dòng điện.
13
Có hai loại : loại đặt lại thường và loại đặt lại tự động
b. Rơ le điện từ:
Là một linh kiện điện từ dùng để đóng mở các tiếp điểm trong mạch điện
bằng lực điện từ của cuộn dây nam châm điện.
14
- Rơle thường đóng : rơle luôn đóng tiếp điểm khi không có dòngđiện chạy
qua cuộn dây:
1 1T Đen
2 1M Xanh biển
hoặc xanh lá
3 1M Xanh biển
15
4 2M Nâu
5 1M-1B Xám
X – Kiểu giắc
4 – Số chân giắc
16
2.2.3. Các chữ viết tắt, quy ước mầudây
Bảng 1:Ký hiệu màu dây hệ châu âu
Màu Ký hiệu Đường dẫn
Nâu Rt Từ accu
Trắng/ Đen Ws/ Sw Công tắc đèn đầu
Trắng Ws Đèn pha (chiếu xa)
Vàng Ge Đèn cốt chiếu gần
Xám Gr Đèn kích thước và báo rẽ chính
Xám / đen Gr/Sw Đèn kích thước trái
Xám / đỏ Gr/Rt Đèn kích thước
Đen / vàng Sw/Ge Đánh lửa
Đen / trắng / xanh lá Sw/ Ws/ Gn Đèn báo rẽ
Đen / trắng Sw/ Ws báo rẽ trái
Đen / xanh lá Sw/ Gn báo rẽ phải
Xanh lá nhạt LGn Âm bô bin
Nâu Br Mát
Đen / đỏ Sw/ Rt Đèn phanh
Trong đó
U - độ sụt áp cho phé trên đường dây trong bảng3
I - Cường đọ dòng điện chạy trong dây tính bằng Ampere là tỷ số công
xuất phụ tải điện và hiệu điện thế địnhmức.
- 0.0178 . mm2/m điện trở xuất của đồng.
S - Tiết diện dây dẫn .
l - chiều dài dâydẫn.
Từ công thức trên, ta có thể tính toán để chon tiết diện dây dẫn nếu biết công xuất
phụ tải điên mà dây dẫn cần nối và đọ sụt áp cho phép trên dây.
Để có độ uốn tốt và bền, dây dẫn trên được bện bởi các sọi đồng có kích thước nhỏ.
Các cõ dây điện sủ dụng trên ô tô được giớ thiệu trong bảng 4.
Cỡ dây:
Tiết diện Dòng điện Ứng dụng
Số dây/ đường
(mm2) liên tục (A)
kính
9/ 0.30 0.6 5.75 Đèn kích thước/ đèn đuôi
14/ 0.25 0.7 6.00 Radio, CD, đèn trần
14/ 0.3 1.0 8.75 HT đánh lủa
28/ 0.3 2.0 17.50 Đèn đàu, xông kính
Cỡ dây:
Tiết diện Dòng điện Ứng dụng
Số dây/ đường
(mm2) liên tục (A)
kính
18
65/ 0.3 5.9 45.00 Dây cấp điện chính
120/ 0.3 8.5 60.00 Dây sạc
61/ 0.90 39.0 700.00 Dây đề
Bối dây:
Dây điện trong xe được gộp lại thành bối dây. Các bối dây được quấn nhiều lớp
bảo vệ, cuối cùng là băng keo. Tren nhiều các loại xe, bối dây có thể đặt trong ống
nhựa PVC. Ở những xe đời cũ, bối dây điện trong xe chỉ gồm vài chục sợi. Ngày nay
do sự phát triển như vũ bão của hệ thống điện và điện tử ô tô, bối dây có thể có hơn
1000sợi.
Khi đấu dây hệ thống điện ô tô, ngoài quy luật về màu, cần tuân thủ các quy tắc
sau đây:
- Chiều dài giữa các điểm nối càng ngắn càngtốt.
- Các mối nối giữa các đầu dây phảihàn.
- Số mối nối càng ít càngtốt.
- Dây ở đọng cơ phải được cáchnhiệt.
- Bảo vệ bằng cao su những chõ băng qua khungxe.
2.2. Phương pháp đọc bản vẽ mạch điện
* Phân tích mạch:
- Trong một mạch điện bao giờ cũng có nguồn dương (+) và nguồn âm (-), các tín
hiệu đầu vào, tín hiệu điều khiển, thiết bị điều khiển và thiết bị chấp hành.
a. Nguồnđiện:
- Nguồn điện trên xe du lịch thường có 2 loại sau:
Nguồn trực tiếp từ bình điện (Hot all time hoặc B+).
+ Nguồn cung cấp cho thiết bị giải trí ACC.
+ Nguồn cung cấp cho các thiết bị phục vụ cho động cơ, hộp số: IG1 hoặc “Hot in
On or Start.
+ Nguồn cung cấp cho các thiết bị khác: IG ON hoặc Hot in On – Nguồn này sẽ
bị ngắt khi khởi động máy để tập trung nguồn điện máy đề.
+Nguồn cung cấp cho một số loại cảm biến được ECU hạ xuống 5 Volt.
- Ổ khóa: Nóng khi bật on (tức là có dương khi bật on ổ khóa IG). Hot at all
times: Nóng toàn thời gian (tức là có dương trực tiếp BATT). Xem hình màu đỏ
ởdưới
- Hộpnguồn:
+ Hộp Fuse and relay box: nó chỉ là 1 hộp bình thường chứa cầu chì và gắn các
relay, nó chỉ là dạng dây điện với các mạch đồng bìnhthường.
+ Hộp Junction box thì nó cũng có cầu chì rờ le, nhưng nhiều khi nó còn xử lý tín
19
hiệu bên trong hộp đó nữa (như đường truyền can, v.v...). Hộp Junction box nó có
nhiều dạng khác nhau và chức năng cũng khác nhau: E/G Junction box, I/P
Junction box,v.v...
+ Hộp Smart Junction box: giống hộp Junction box, cũng có cầu chì rờ le. Nó cũng xử
lý tín hiệu bên trong hộp đó nữa (như đường truyền can, v.v...) nhưng nó thông minh
hơn Hộp Junction box.
b. Các tín hiệu đầuvào:
- Tín hiệu từ các cảmbiến.
- Tín hiệu phản hồi từ các thiết bị chấphành.
- Tín hiệu từ các loại côngtắc.
c. Các tín hiệu điều khiển – đường truyền dữliệu:
- Tín hiệu gửi trực tiếp đến thiết bị chấp hành, tín hiệu này có thể là Dương (+)
hoặc Âm (-) 12V.
- Tín hiệu gửi dưới dạng mã hoá tới các hộp điều khiển khác trước khi tới các
thiết bị chấp hành, tín hiệu này có thể truyền qua đường CAN BUS, LIN, K hoặc tín
hiệu quang điện qua cáp quang hoặc các phương tiện truyền dữ liệukhác
d. Rắc nối - đầu nối - mốinối:
- Dạngkhác:
+ Số 1 là vị trí nằm ở "hộp rờ le/cầu chì số 1"
+ Dấu mũi tên là rắc đực
+ Dấu ô van là rắc cái
+ Lưu ý là dấu ô van khác với dấu hình tròn ở chỗ:
* Dấu ô van: rắc nối vào hộp rờ le/cầu chì
* Dấu tròn: rắc nối vào chi tiết (tức là chi tiết nào đó mà không phải là hộp
3. Tháo và lắp các cụm chi tiết trong hệ thống điện động cơ
20
3.1. Tìm hiểu các cụm chitiết
Hình 1.15 Hệ thống điện động cơ. 1 Ắ quy, 2 Máy khởi động, 3. Máy phát điện, 4. Các
cuộn đánh lửa, 5. Khóa điện, 6. Táp lô, 7. Các cảm biến
3.2. Tháo, lắp các cụm chitiết
4. Nhận dạng các cụm chi tiết trong các hệ thống điện trên ô tô
- Đọc sơ đồ
- Nhận dạng cụm chi tiết
Hình 1.16: Sơ đồ hệ thống đánh lửa dùng ECU của hãng Toyota
21
22
Bài 2: Sửa chữa hệ thống cung cấp điện
- Về kiến thức:
+ Giải thích được sơ đồ và nguyên lý làm việc của mạch điện hệ thống cung cấp
+ Đặc điểm hư hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa
- Về kỹ năng:
+ Thực hành sửa chữa hệ thống cung cấp điện
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
* Nội dung chi tiết bài2:
1. Sơ đồ và nguyên lý làm việc của mạch điện hệ thống cung cấp điện
2. Đặc điểm sai hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa
3. Quy trình kiểm tra sửa chữa
- Ác quy
- Máy phát điện
4. Thực hành kiểm tra sửa chữa
- Ác quy
- Máy phát điện
23
- Công suất máy phát: Phải đảm bảo cung cấp điện cho tất cả các tải điện trên xe
hoạt động. Thông thường, công suất của các máy phát trên ôtô hiện nay
vào khoảng Pmf = 700 – 1500W.
- Dòng điện cực đại: Là dòng điện lớn nhất mà máy phát có thể cung cấp Imax =
70 –140A.
1.2. Sơ đồ mạch điện hệ thống cung cấp điện
24
Hình 3.1: Sơ đồ mạch điện hệ thống cung cấp điện
1.3. Cấu tạo, nguyên lý làm việc chung hệ thống cung cấp điện
- Khóa điện ở vịtrí ACC hoặc LOCK
25
Hình 3.2 Sơ đồ làm việc của hệ thống cung cấp điện
2. Kiểm tra, bảo dưỡng ắc quy
2.1.Cấu tạo và nguyên lý hoạtđộng
Bao gồm hai loại là ắc quy axit và ắc quy kiềm.ắc quy kiềm thường được
dùng trong các xe quân sự vì kích thước to,độ bền cao nhưng giá đắt.Nên ở đây ta
chỉ nói đến ắc quy axit.
a. Cấu tạo:
Bao gồm nhiều ắc quy đơn mắc nối tiếp bởi các cầu nối,mỗi ắc quy đơn cho
điện áp ra U = 2.11-2.13 V.
Trang thái ắc quy Bản cực dương Dung dịch điện Bản cực âm
phân
Được nạp no PbO2 H2SO4 Pb
(màu gạch sẫm) = 1.23-1.26 (màu ghi đá)
)
)
g/cm3
Phóng điện(-e
Nạpđiện(+e
Ắc quy bảo dưỡng : + Phải kiểm tra mức dung dịch điện phân và đổ thêm nước cất nếu thiếu
:
29
+ Phát sinh dòng điện cục bộ trong ắc quy, tạp chất trong dung dịch ắc quy như
các vụn kim loại kết hợp với antimon trong giá tấm cực làm thayđổi điện thế các vùng
trong ắc quy. Do đó làm phát sinh dòng điện cục bộ làm tiêu hao điện lượng ắcquy.
+ Tỷ trọng dung dịch điện phân không đồng nhất. Khi ắc quy không làm việc do
hiện tượng lắng làm cho nồng độ dung dịch điện phân ở phần dưới đáy ắc quy cao hơn
phát sinh sự khác nhau về hiệu điện thế.
*. Các tấm cực bị chai cứng, các cọc bắt ắc quy bị oxi hoá: làm tăng điện trở, điện áp
và dung lượng của ắc quy giảm.
*. Vỏ bình bị nứt vỡ: do va chạm hoặc bị tắc lỗ thông hơi trên nắp bình.
2.3. Phương pháp kiểm tra, sửa chữa ắcquy
a. Kiểm tra ắcquy
* Kiểm tra mức dung dịch điện phân ( hình 6a)
Dùng ống thuỷ tinh dài từ 100 150 mm, đường kính trong từ 4 6 mmcắm
vào các ngăn của bình ắc quy. Khi ống thuỷ tinh chạm vào các tấm cực bảo vệ thì dùng
ngón tay cái bịt kín đầu ống và rút ống ra. Chiều cao cột dung dịch điện phân ở trong ống
chính là mức dung dịch điện phân trong bình ắc quy, chiều cao này thường từ 10 15 mm
* Kiểm tra sự hư hỏng của ắc quy bằng phóng điện kế.(Hình 6 b)
Phóng điện kế gồm một vôn kế 3 vôn và một điện trở phụ tải có trị số xác định,
đấu song song với nhau và lắp trong một cái càng cócần.
Khi kiểm tra đặt hai mũi tiếp xúc của phóng điện kế vào hai cực âm và dương của
một ngăn ắc quy thời gian từ 3 5 giây. Khi kim chỉ ổn định thì đọc ngay trị số chỉ trên
vôn kế
+ Nếu vôn kế chỉ ở 1,75 vôn trở lên thì chứng tỏ ngăn đó còn tốt
+ Nếu vôn kế chỉ ở giữa 1,5 1,75 vôn thì cần nạp thêm dung dịch.
+ Nếu vôn kế chỉ dới 1,5 vôn chứng tỏ ắc quy bị hỏng.
+ Nếu điện áp giảm xuống rất nhanh thì chứng tỏ ắc quy đó có chỗ tiếp xúc không
tốt, mối hàn ở ắc quy không chắc, tấm cực bị sunphat hoá.
+ Khi dùng phóng điện kế để kiểm tra, số chỉ của từng ngăn không chênh lệch
nhau quá 0.1 vôn.
* Kiểm tra hiện tượng ngắn mạch bên trong ắc quy và sự rơi rụng các chất hoạt tính
trên các tấm cực
Hai hiện tượng này tương đối khó kiểm tra, có thể dùng đồng hồ đo điện áp hoặc
tình trạng cung cấp điện của ắc quy để xác định. Trường hợp ắc quy hay mất điện,
trước hết nên kiểm tra lại hiện tượng rò do vỏ bình bị bẩn. Một đầu đồng hồ kiểm tra
đặt vào cực, đầu còn lại đặt lên vỏ bình, trường hợp bị rò kim đồng hồ sẽ chỉ một giá
trị nàođó.
* Kiểm tra tỷ trọng dung dịch (Hình 3.7)
30
Dụng cụ kiểm tra là tỷ trọng kế,
nó gồm một bóng cao su, một ống
thuỷ tinh bên trong có phao. Khi kiểm
tra trước hết cho ống cao su ở đầu tỷ
trọng kế vào trong bình ắc quy, dùng
tay bóp bóng cao su để hút dung dịch
điện phân vào ống thuỷ tinh. Mức độ
nổi của phao tuỳ thuộc vào tỷ trọng
dung dịch điện phân.
độ 2 3 Ah. Khi nạp điện không để nhiệt độ bình cao quá 40 OC , khi dung dịch điện
phân sủi nhiều bọt thì giảm dòng điện nạp xuống 1/3 hoặc 1/2. Khi dung dich điện phân
sôi mà dòng điện lại tăng lên 3A và ổn định trong 3 4 giờ chứng tỏ hiện tượng sunphat
hóa về cơ bản đã được khử. Lúc này cắt dòng điện nạp đổ hết dung dịch điện phân ra rồi
thay dung dịch điện
phâncótỷtrọngbìnhthường,sauđónạpvớidòngđiệnnhỏ.Saukhinạpđủđiện thì phóng điện
với dòng điện phóng nhỏ. Nạp và phóng điện tuần hoàn vài lần là được.
31
− Nếu hiện tượng sunphat hoá nặng thì phải tháo bình ắc quy để rút tấm cực ra.
Dùng bàn chải thép hoặc ca thép cạo từ từ lớp sunphat hoá, đồng thời thay tấm cách và
khử từ bằng các biện pháp nạp, phóng điện và thay dung dịch điện phân nhưtrên.
* Sửa chữa tấm cực bịcong
Tháo các tấm cực ra khỏi ắc quy, dùng hai miếng kẹp gỗ kẹp vào hai mặt của
tấm cực rồi đặt lên êtô để nắn từ từ hoặc có thể đặt lên ghế gỗ dùng vật nặng đè lên trên
rồi nắn dần từ nhẹ đến nặng.
* Sửa chữa ắc quy tự phóngđiện
Cần súc rửa ắc quy bằng nước cất, cứ 3 giờ một lần cho thật sạch. Sau đó đổ dung
dịch mới có nồng độ thích hợp và nạp điện cho ắc quy đúng điện áp định mức. Nếu ắc
quy không sử dụng thì mỗi tháng phải nạp bổ sung một lần.
* Hàn vỏ ắc quy bịnứt
Rửa sạch vết nứt khoan hai đầu vết nứt và sửa chỗ vết nứt để có góc nghiêng chữ
V bằng 45 60O. Sau đó rửa sạch chỗ cần hàn bằng dung dịch kiềm hoặc xăng, sau đó
dùng cacbinon để hàn. Nếu không có thể dùng hỗn hợp matít nhựa thông sợi hoặc bột
amiăng và bột nghiền của vỏ ác quy cũ trộn đều và cho nóng chảy để đổ lên vếtnứt.
2.4. Các phương pháp nạp điện cho ắc quy
Có hai phương pháp nạp điện cho ắcquy
a. Nạp bằng dòng điện khôngđổi:
Dòng điện nạp được giữ không đổi trong suốt thời gian nạp. Tất cả các ắc quy
được mắc nối tiếp với nhau và phải đảm bảo điềukiện:
− Tổng các ắc quy đơn (ngăn) không vượt quá UN / 2,7 (khi nạp no UAQ lên tới
2,7v).
− Nên bảo đảm các ắc quy có dung lượng nhưnhau.
Trường áp dụng cho tất cả các ắc quy mới trước khi sử dụng và các ắc quy đã qua
sử dụng sửa chữa.
Nhược điểm: Thời gian nạp kéo dài và thường xuyên phải theo dõi, điềuchỉnh
cường độ dòng điện nạp thường bằng
b. Nạp bằng điện áp khôngđổi
Trong cách nạp này tất cả các ắc quy được mắc song song với nguồn
nạp và đảm bảo UN = 2,3 2,5 v trên một ắc quy đơn
Phương pháp này không thể nạp no cho ắc quy vì dòng điện giảm dần, nó thích
hợp nạp bổ sung cho ắc quy đang sử dụng. Không dùng để nạp ắc quy mới sử dụng lần
đầu và nạp sửa chữa các ắc quy bị sunphat hoá vì dòng điện ban đầu rất lớn có hại cho
tuổi thọ và điện dung của ắc quy, gây quá tải cho thiết bịnạp
Ưu điểm của phương pháp nạp này là thời gian nạp ngắn và ít tốn công theo dõi điều
chỉnh vì dòng điện giảm dần theo thời gian.
3. Bảo dưỡng, sửa chữa máy phát điện xoaychiều
3.1. Nhiệm vụ, yêucầu
32
a. Nhiệmvụ
Máy phát điện xoay chiều là nguồn năng lượng chính trên ôtô. Nó có nhiệm vụ cung
cấp điện cho các phụ tải và nạp điện cho ắc quy trên ôtô. Nguồn điện phải bảo đảm một
hiệu điện thế ổn định ở mọi chế độ phụ tải và thích ứng với mọi điều kiện môi trường
làm việc.
b. Yêucầu
- Máy phát phải luôn tạo ra một hiệu điện thế ổn định (13,8V – 14,2V đối với hệ
thống điện 14V) trong mọi chế độ làm việc của phụtải.
- Máy phát phải có cấu trúc và kích thước nhỏ gọn, trọng lượng nhỏ, giá thành
thấp và tuổi thọcao.
- Máy phát cũng phải có độ bền cao trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm lớn, có thể
làm việc ở những vùng có nhiều bụi bẩn, dầu nhớt và độ rung động lớn. Việc duy tu và
bảo dưỡng càng ít càngtốt.
3.2. Cấutạo và nguyên lý làm việc của máy phát điện xoay chiều
Trong hệ thống điện ôtô hiện nay thường sử dụng ba loại máy phát điện xoay
chiều sau:
- Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cửu, thường được
sử dụng trên các xe gắnmáy.
- Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ có vòng tiếp điện, sử dụng
trên cácôtô.
- Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ không có vòng tiếp điện sử
dụng chủ yếu trên máy kéo và các xe chuyêndụng.
Trong giới hạn của sách chỉ giới thiệu máy phát điện xoay chiều kích thước bằng
điện từ cú vũng tiếp điện được sử dụng phổ biến trờn ụ tụ
* Cấu tạo máy phát điện một chiều. (hình3.7)
Máy phát điện loại này gồm có 3 phần chính là stator, rotor và bộ chỉnh lưu. (các
máy phát điện đời mới có thêm bộ điều chỉnh điện được bố trí ngay trong máy phát) .
- Stator: (hình 3.9) gồm khối thép từ được lắp ghép bằng các lá thép ghép lại với
nhau, phía trong có xẻ rónh đều để xếp các cuộn dây phần ứng. Các cuộn dây stator
được mắc theo kiểu hình sao, hoặc theo kiểu hình tam giác (Hình3.8).
- Rotor: (hình 3.10) Bao gồm trục 5 và ở phía cuối trục cú lắp các vũng tiếp điện
4, cũn ở giữa cú lắp hai chựm cực hình múng 1 và 2. Giữa hai chựm cực là cuộn dây
kích thước 3 được quấn trên ống thép dẫn từ 6. Các đầu dây kích thích được hàn vào
các vũng tiếp điện .
1,2. Quạt làm mát;
3. Bộ chỉnhlưu;
4. Vỏ;
5. Stator;
6. Rotor;
7. Bộ tiết chế và chổi
33
than;
8. Vũng tiếpđiện
Hình 3.8 : Cấu tạo máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ
Khi có dòng điện một chiều đi qua cuộn dây kích thích Wkt thì cuộn dâyvà
ống thép dẫn từ trở thành một nam châm điện mà hai đầu ống thép là hai từ cực khác
dấu. Dưới ảnh hưởng của các từ cực, các móng trở thành các cực của rotor, giống như
cách tạo cực của loại rotor hình móng với nam châm vĩnhcửu.
a. Bố trớchung:
b. Sơ đồ cuộn dây ba
pha mắc theo hìnhsao.
1. Khối thộp từ
stator;
2. Cuộn dây 3
phastator.
Hình 3.11 a: Bộ chỉnh lưu 6 diode trong mạch stato đấu sao và tan giác
Tieát cheá
Ñeø IC
n
baù Cuoän
o stator
naïp Cuoän
rotor
Hình 3.12. Máy phát điện xoay chiều đời cũ (bộ tiết chế đặt bên ngoài)
Hình 3.13. Máy phát điện đời mới tháo rời (có bộ điều chỉnh điện áp)
* Nguyên lý hoạt động (hình3.14)
Khi máy phát điện làm việc, cuộn dây kích thích được ắc quy cung cấp điện một
chiều và trở thành nam châm điện, đồng thời tạo ra từ trường làm các đầu cực roto
nhiễm từ mạnh hơn. Khi rôto quay, các cực của roto quét qua các cực từ của stato làm
36
từ thông thay đổi cả hướng và trị số, gây ra hiện tư-
ợngcảmứngđiệntừtrongcáccuộndâystatovàtạoramộtsuấtđiệnđộngxoay chiều ba pha, các
0
pha lệch nhau một góc 120 trong không gian. ( hình 3.14)
Dòng điện ba pha cảm ứng sinh ra trong các cuộn dây stato được đưa ra bộ chỉnh
lưu để trở thành dòng điện một chiều cung cấp cho các phụ tải và nạp điện cho ắc quy.(
hình3.14)
Hình 3.17. Bộ chỉnh lưu 8 điốt có 2 điốt nối với điểm trung hòa.
* Bộ tiết chế
38
- Chức năng của bộ tiết chế
Khi cuộn dây kích từ bị chập (ngắn mạch) : Khi máy phát quay,nếu cuộn dây
41
kích từ bị chập mạch,tức là điện áp cực B được đặt trực tiếp vào cực F,dòng điện đi vào
trong mạch M.IC rất lớn.Mạch M.IC đóng Tr1 để bảo vệ đồng thời mở Tr2 để bật đèn
báo nạp.
Khi cực S bị ngắt : Khi máy phát đang quay,nếu cực S bị ngắt,mạch M.IC nhận
thấy không có tín hiệu vào từ cực S sẽ mở Tr2 bật đèn báo nạp,đồng thời mạch M.IC
sẽ lấy điện áp cực B để thay cho cực S làm điện áp điều chỉnh.
Khi cực B bị ngắt: Khi máy phát quay,nếu cực B ở tình trạng bị hở mạch thì
ắcquy sẽ không được nạp và điện áp ắcquy (cực S) giảm dần.Mạch M.IC nhận thấy điện
áp cực S thấp hơn giá trị điều chỉnh thì mở Tr1,thông dòng kích từ để tăng dòng điện
tạo ra.Kết quả là điện áp cực B cứ tăng lên.Tuy nhiên mạch M.IC điều chỉnh dòng kích
từ sao cho điện áp cực B không vượt quá 20 V để bảo vệ máy phát và bộ tiết chế IC.
42
Khi điện áp cực S tiếp tục giảm thấp hơn (11 V-13V),mạch M.IC sẽ điều chỉnh để ắc
quy không được nạp,đồng thời mở Tr2 bật đèn báo nạp và điều chỉnh dòng kích từ để
giảm điện áp cực B để bảo vệ máy phát và bộ tiết chếIC.
43
Do máy phát làm việc quá tải, hệ thống làm mát có sự cố, hay ngắn mạch các
cuộn dây rôto hoặc cuộn dây sta to, do ổ bi hỏng làm roto chạm với vỏ stato.
* Công suất máy phát giảm:
- Do chổi than tiếp xúc không tốt với vòng tiếp điện: do bị oxi hóa hoặc dính dầu
ở các vòng tiếp điện của máy phát, vòng tiếp điện mòn không đều, kênh chổi than hoặc
giảm sức căng của lò xo chổi than....Những hư hỏng này làm tăng điện trở của mạch
kích thích máy phát, giảm cường độ dòng kích thích và làm công suất của máy phát
giảmxuống.
- Cuộn kích thích chạm mát: thường xảy ra ở đầu các cuộn kích thích với các
vòng tiếp điện. Kết quả làm cho từ thông kích thích giảm một cách đáng kể. Vì vậy điện
áp máy phát sẽ nhỏ và dòng điện từ máy không đi ra mạchngoài.
- Cuộn kích thích bị đứt: Khi bị đứt cuộn dây kích thích thì trong cuộn dây stato
sức điện động chỉ đạt từ 3 4 vôn do từ dư của rôto cảm ứng gâyra
- Cuộn dây stato bị chạm mát, hoặc ngắn mạch: Do hỏng hóc về cơ, chất cách
điện kém, hoặc mối hàn đầu dây ra chạm vỏ. Hiện tượng này làm giảm công suất của
máy phátđiện.
- Hỏng bộ chỉnh lưu điốt: một trong các điốt chỉnh lưu bị hỏng thì máy phát
vẫn phát điện gần bằng định mức, tuy nhiên đèn báo nạp sẽ không tắt hẳn mà sáng mờ.
công suất máy phátgiảm.
* Điện áp máy phát vượt quá địnhmức:
- Cuộn kích thích bị ngắn mạch: do cường độ của dòng kích thích quá cao, máy
phát điện bị nóng, cách điện của các cuộn dây bị hỏng. Khi cuộn kích thích bị ngắn
mạch thì dòng kích thích tăng vọt, điện áp của máy phát sẽ vượt quá giớihạn.
- Hỏng bộ điều chỉnh điệnáp.
* Máy phát có tiếngồn:
- Dây curoatrùng
- Ổ bị bị hỏng, bôi trơnkém
- Mất pha
- Khe hở giữa rôto và stato không đều.
3.3.2. Phương pháp kiểm tra máy phát điện xoay chiều
a. Phương pháp kiểmtra
* Kiểm trarôto.
- Kiểm tra thông mạch và chập mạch cuộn dây: Dùng ôm kế đo điện trở của cuộn
dây, chạm hai đầu que đo vào hai vòng tiếp điện của rôto. Nếu điện trở của cuộn dây
rôto đo được thấp hơn quy định chứng tỏ các cuộn dây bị chập mạch. Nếu điện trở của
cuộn dây rôto đo được cao hơn quy định chứng tỏ sự tiếp xúc của hai đầu cuộn dây với
các vòng tiếp điện không tốt. Nếu điện trở lớn vô cùng chứng tỏ cuộn dây bị hở mạch (
hình3.19)
Có thể kiểm tra thông mạch của cuộn dây bằng nguồn và bóng đèn thử 110 v – 15
w, hai đầu thử nối với hai vòng tiếp điện. Nếu cuộn dây không đứt thì bóng đèn sẽ sáng.
44
Hình 3.19
- Kiểm tra chạm mát: (hình 3.20) Dùng ôm kế, một đầu que đo chạm vào một
vành tiếp điện, đầu que đo thứ hai chạm vào thân rôto. Nếu điện trở nhỏ chứng tỏ cuộn
dây bị chạm mát. Có thể kiểm tra chạm mát bằng đènthử.
* Kiểm trastato:
45
Hình 3.21 : Kiểm tra stato
- Tháo các đầu dây stato khỏi các diot, tách stato ra khỏi nắp máyphát.
- Kiểm tra thông mạch, chạmmát.
Dùng ôm kế ( hay đèn thử 110 v), một đầu que đo chạm vào stato, đầu kia chạm
vào từng mối dây stato (hình 3.19). Nếu điện trở nhỏ (hay đèn thử sáng) chứng tỏ cuộn
dây bị chạm mát. Chạm hai đầu que đo vào hai đầu dây stato, nếu điện trở bằng vô cùng
( hoặc đèn không sáng ) chứng tỏ cuộn dây stato bị hở mạch (hình 3.20).
46
* Kiểm tra vòng bi bị mòn, nứt, vỡ bằng quan sát, rung lắc và xoay thử cácca bi
(hình3.23)
47
- Chổi than nếu bị mòn, vỡ phải rà lại với vòng tiếp điện để tiếp xúc tốt, nếu mòn
nhiều phải thay mới. Lò xo chổi than yếu, gẫy thaymới.
- Các chỉnh lưu điốt bị hỏng phải thaythế.
- Vòng bi bị mòn, dơ lỏng phải thaythế.
* Kiểm tra máy phát sau sửachữa.
− Kiểm tra sau khi lắpráp:
Kiểm tra quay trơn nhẹ nhàng không bị vướng kẹt. Dùng
đèn thử hoặc ôm kế để kiểm tra.
+ Nối cọc âm ắc quy 12v với vỏ máy phát.
+ Nối tiếp bóng đèn thử 12 v với cọc dương ắc quy.
+ Chạm dây đèn thử vào cọc kích từ (F), nếu đèn sáng là mạch kích từ cuộn dây
rôto tốt. Sau đó chạm đầu dây đèn thử vào cực dương của máy phát, nếu đèn sáng
chứng tỏ bộ nắn điện bị hỏng hay cuộn dây của stato bị chạm mát, cần kiểm tra lại chi
tiết máy phát.
− Trắc nghiệm công suất máyphát:
Sơ đồ thiết bị và mạch điện kiểm tra hoạt động của máy phát ởchếđộ không tải
và có tải được biểu diễn trên hình1.19.
+ Xoay biến trở chồng than về vị trí chưa tiêu thụ điện.
+ Khởi động động cơ, tăng ga cho trục khuỷu quay với vận tốc 1750 v/p
+ Xoay biến trở cho vôn kế chỉ 14,2 vôn. Đọc cường độ dòng điện phát ở anpe kế,
số đọc phẳi nằm trong trị số quy định.
Hình 3.26. Sơ đồ thiết bị và mạch điện trắc nghiệm công suất máy phát
1. Máy phát; 2 Ắc quy; 3.Biến trởchồngthan; 4. Bộ điều chỉnh điệnáp;5. Am pe
kếcủaxe; 6. khoá điện; 7,8 Ampe kế và vôn kế kiểmtra.
3.4. Bảo dưỡng, sửa chữa máy phát điện
a. Trình tự tháo, lắp, bảo dưỡng máy phát điện xoaychiều
* Trình tự tháo máy phát điện xoay chiều (với bộ điều chỉnh điện lắpngoài)
- Tháo trên xexuống:
48
+ Tháo cực âm ắc quy (ngăn ngừa sự chập mạch bất ngờ)
49
a)
b)
Hình 3.28
- Tháo nắp sau: (hình3.29)
50
Hình 3.29. Tháo nắp sau máy phát
- Tháo vòng kẹp (giá đỡ) chổi than (hình3.27)
51
- Tháo bộ chỉnh lưu (hình3.32)
Hình 3.35 Sơ đồ thiết bị và mạch điện trắc nghiệm công suất máy phát
1. Máy phát; 2 Ắc quy; 3.Biến trở chồng than; 4. Bộ điều chỉnh điện áp;
5. Am pe kếcủa xe; 6.khoáđiện; 7,8 Ampe kế và vôn kế kiểmtra.
4.2. Lắp mạch
+ Nối cọc âm ắc quy 12v với vỏ máy phát.
+ Nối tiếp bóng đèn thử 12 v với cọc dương ắc quy.
+ Chạm dây đèn thử vào cọc kích từ ( F), nếu đèn sáng là mạch kích từ cuộn dây
rô to tốt. Sau đó chạm đầu dây đèn thử vào cực dương của máy phát, nếu đèn sáng
53
chứng tỏ bộ nắn điện bị hỏng hay cuộn dây của stato bị chạm mát, cần kiểm tra lại chi
tiết máyphát.
− Trắc nghiệm công suất máyphát:
Sơ đồ thiết bị và mạch điện kiểm tra hoạt động của máy phát ở chế độ không tải và
có tải được biểu diễn trênhình.
+ Xoay biến trở chồng than về vị trí cha tiêu thụ điện.
+ Khởi động động cơ, tăng ga cho trục khuỷu quay với vận tốc 1750 v/p
+ Xoay biến trở cho vôn kế chỉ 14,2 vôn. Đọc cờng độ dòng điện phát ở anpe kế, số
đọc phẳi nằm trong trị số quy định.
54
Bài 3: Sửa chữa Hệ thống khởi động
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Giải thích được sơ đồ và nguyên lý làm việc của mạch điện hệ thống khởi động
+ Đặc điểm hư hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa
- Về kỹ năng:
+ Thực hành sửa chữa hệ thống khởi động
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
+Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
→ nhánh hai:→ đầu nối → cuộn hút → cuộn dây rôto MKĐ → mát →
(-) AQ.
Dưới tác dụng của từ trường các cuộn dây hút lõi sắt của rơle kéo, lõi sắt kéo cần
gạt và đẩy bánh răng khởi động và ăn khớp với vành bánh đà. Dòng điện vào cuộn dây
rôto có tác dụng làm quay rôto ( do dòng điện lúc này nhỏ nên rôto chỉ lúc lắc ) để bánh
răng ăn khớp với vành răng bánh đà một cách dễ dàng, tránh hiện tượng chống răng.
Đồng thời với quá trình ăn khớp của các bánh răng, đĩa tiếp điểm đóng các tiếp điểm 1,
2, 3 lại với nhau, lúc này có dòng điện khởi động:
56
(+) ác quy → 2 → 3 → các cuộn dây rôto MKĐ → (−) ác quy.
57
b. Máy khởi động không quay được, đèn pha hơimờ.
− Nguyên nhân: Điện trở trong máy khởi động quá lớn hoặc hở mạch trong máy
khởiđộng
− Kiểm tra, sửa chữa: Vệ sinh cổ góp điện, kiểm tra sự tiếp xúc của chổi than và
cổ góp nếu cần rà lại hoặc thay mới chổi than rồi rà với cổ góp. Hàn lại chỗ đứt,
hởmạch.
c. Máy khởi động không quay được động cơ, đèn pha mờhẳn.
- Nguyên nhân:
+ Động cơ hỏng
+ Ắc quy yếu
− Kiểm tra, sửa chữa: Kiểm tra động cơ nếu cần phải sửachữa
− Nạp thêm điện để ắc quyno.
d. Máy khở động không quay, đèn pha vẫnsáng
− Nguyênnhân:
+ Hở mạch công tắc khởi động
+ Hở mạch trong máy khởi động
+ hở mạch trong hệ thống khởi động
− Kiểm tra, sửa chữa:
+ Kiểm tra công tắc và các mối nối dây
+ Kiểm tra cổ góp điện , các mối nối
+ Kiểm tra cuộn dây điện từ của rơle bảo vệ và rơle kéo, các mốinối
dây.
e. Máy khởi động quay chậm không nổ đượcmáy
− Nguyên nhân:
+ Ắc quy gần hết điện
+ Khí hậu quá lạnh
− Kiểm tra, sửa chữa: Nạp điện hay thay mới ắc quy, đảm bảo ắc quyno
g. Máy khởi động kéo đủ số vòng quay nhưng không nổ đượcmáy.
- Nguyên nhân: Trường hợp này không do hệ thống khởi động hỏng mà có thể do:
+ Hỏng hệ thống đánh lửa(động cơ xăng)
+ Hỏng hệ thống nhiên liệu
+ Động cơ bị hỏng
+ Hở gió ở ống góp hút
− Kiểm tra, sửachữa:
+ Kiểm tra hệ thống đánh lửa, hệ thống nhiên liệu, bộ chế hoà khí, làm kín ống
góp hút hoặc kiểm tra động cơ.
h. Rơle kéo có tiếng kêu láchcách
− Nguyênnhân:
+ Cuộn dây duy trì bị hở mạch
+ Ắc quy bị yếu hoặc dùng sai rơle quy định
58
− Kiểm tra, sửa chữa:
+ Kiểm tra thông mạch cuộn dây duy trì, kiểm tra quy cách rơle nếu hư hỏng hoặc
sai quy định thay mới.
+ Nạp điện thêm cho ắc quy
i. Khớp truyền động trả về chậm sau khi khởiđộng.
− Nguyênnhân:
+ Lõi thép của rơle kéo bị kẹt
+ Khớp truyền động một chiều bị kẹt trên trục rôto
+ Khớp một chiều bị hỏng
+ Lò xo của cần gạt yếu.
− Kiểm tra, sửachữa:
+ Kiểm tra, vệ sinh sạch lõi thép của rơle
+ Vệ sinh, bôi trơn trục rôto và khớp truyền động
+ Thay ly hợp một chiều
+ Thay lò xo mới.
2. Cácbộphậnchủyếucủahệthốngkhởiđộng
2.1. Máy khởiđộng:
2.1.1. Nhiêm vụ, yêu cầu, phânloại
a. Nhiêmvụ:
Vì động cơ đốt trong không thể tự khởi động nên cần phải có một ngoại lực để
khởi động nó. Để khởi động động cơ, máy khởi động làm quay trụckhuỷu thông qua
vành răng. Máy khởi động cần phải tạo ra moment lớn từ nguồn điện hạn chế của accu
đồng thời phải gọn nhẹ. Vì lí do này người ta dùng motor điện một chiều trong máy khởi
động. Để khởi động động cơ thì trục khuỷu phải quay nhanh hơn tốc độ quay tối thiểu.
Tốc độ quay tối thiểu để khởi động động cơ khác nhau tuỳ theo cấu trúc động cơ và tình
trạng hoạt động, thường từ 40 - 60 vòng/ phút đối với động cơ xăng và từ 80 - 100
vòng/phút đối với động cơdiesel
b. Phânloại:
* Loại giảmtốc
- Máy khởi động loại giảm tốc dùng motor tốc độcao.
- Máy khởi động loại giảm tốc làm tăng moment xoắn bằng cách giảm tốc độ
quay của phần ứng lõi motor nhờ bộ truyền giảmtốc.
- Piston của công tắc từ đẩy trực tiếp bánh răng chủ động đặt trên cùng một trục
với nó vào ăn khớp với vànhrăng.
* Máy khởi động loại đồngtrục
- Bánh răng bendix được đặt trên cùng một trục với lõi motor (phần ứng) và
quay cùng tốc độ vớilõi.
- Cần dẫn động được nối với thanh đẩy của công tắc từ đẩy bánh răng chủ động
và làm cho nó ăn khớp với vànhrăng
* Máy khởi động loại bánh răng hànhtinh
- Máy khởi động loại bánh răng hành tinh dùng bộ truyền hành tinh để giảm tốc
59
độ quay của lõi (phần ứng) củamotor.
- Bánh răng bendix ăn khớp với vành răng thông qua cần dẫn động giống như
trường hợp máy khởi động đồngtrục.
* Máy khởi động PS (Motor giảm tốc hành tinh-rotor thanhdẫn)
- Máykhởiđộngnàysửdụngcácnamchâmvĩnhcửuđặttrongcuộn
cảm.
- Cơ cấu đóng ngắt hoạt động giống như máy khởi động loại bánhrăng
hành tinh.
2.1.2. Cấu tạo và hoạt động của máy khởiđộng
2.1.2.1. Cấutạo
a. Công tắc từ
Công tắc từ hoạt động như là một công tắc chính của dòng điện chạy tới motor và
60
điều khiển bánh răng bendix bằng cách đẩy nó vào ăn khớp với vành răng khi bắt đầu
khởi động và kéo nó ra sau khi khởi động. Cuộn hút được quấn bằng dây có đường
kính lớn hơn cuộn giữ và lực điện từ của nó tạo ra lớn hơn lực điện từ được tạo ra bởi
cuộn giữ.
b. Phần ứng và ổ bicầu
Phần ứng tạo ra lực làm quay motor và ổ bi cầu đỡ cho lõi (phần ứng) quay ở tốc
độ cao.
Hình 4.4. Phần ứng và ổ bi cầu Hình 4.5. Vỏ máy khởi động
c. Vỏ máy khởiđộng
Vỏ máy khởi động này tạo ra từ trường cần thiết để cho motor hoạt động. Nó
cũng có chức năng như một vỏ bảo vệ các cuộn cảm, lõi cực và khép kín các đường sức
từ. Cuộn cảm được mắc nối tiếp với phầnứng.
d. Chổi than và giá đỡ chổi than (Hình4.6)
Chổi than được tì vào cổ góp của phần ứng bởi các lò xo để cho dòng điện đi từ
cuộn dây tới phần ứng theo một chiều nhất định. Chổi than được làm từ hỗn hợp đồng-
cácbon nên nó có tính dẫn điện tốt và khả năng chịu mài mòn lớn. Các lò xo chổi than
nén vào cổ góp phần ứng và làm cho phần ứng dừng lại ngay sau khi máy khởi động
bịngắt.
Nếu các lò xo chổi than bị yếu đi hoặc các chổi than bị mòn có thể làm cho tiếp
điểm điện giữa chổi than và cổ góp không đủ để dẫn điện. Điều này làm cho điện trở ở
chỗ tiếp xúc tăng lên làm giảm dòng điện cung cấp cho motor và dẫn đến giảm moment.
61
Hình 4.6. Chổi than và giá đỡ chổi Hình 4.7. Bộ truyền giảm tốc
than
e. Bộ truyền giảm tốc (hình4.7)
Bộ truyền giảm tốc truyền lực quay của motor tới bánh răng bendix và làm tăng
moment xoắn bằng cách làm chậm tốc độ của motor.
Bộ truyền giảm tốc làm giảm tốc độ quay của motor với tỉ số là 1/3 -1/4 và nó có một li
hợp khởi động ở bên trong.
f. Li hợp khởi động (Hình4.8)
Li hợp khởi động truyền chuyển động quay của motor tới động cơ thông qua
bánh răngbendix.
Để bảo vệ máy khởi động khỏi bị hỏng bởi số vòng quay cao được tạo ra khi
động cơ đã được khởi động, người ta bố trí li hợp khởi động này. Đó là li hợp khởi
động loại một chiều có các con lăn.
g. Bánh răng khởi động chủ động và then xoắn (Hình4.9)
Bánh răng bendix và vành răng truyền lực quay từ máy khởi động tới động cơ
nhờ sự ăn khớp an toàn giữa chúng. Bánh răng bendix được vát mép để ăn khớp được
dễ dàng. Then xoắn chuyển lực quay vòng của motor thành lực đẩy bánh răng bendix,
trợ giúp cho việc ăn khớp và ngắt sự ăn khớp của bánh răng bendix với vành răng.
2.1.2.2. Hoạt động của máy khởiđộng
a. Công tắc từ
* Kháiquát
Công tắc từ có hai chức năng:
- Đóng ngắtmotor
- Ăn khớp và ngắt bánh răng bendix với vànhrăng.
Công tắc từ này cũng hoạt động theo ba bước khi máy khởi động hoạt động: Hút vào,
62
Giữ, Hồi về (nhả về).
* Một số hưhỏng:
- Nếu có hở mạch trong cuộn hút, thì nó không thể hút được piston và
dođómáykhởiđộngkhôngthểkhởiđộngđược(khôngcótiếngkêuhoạtđộng của công tắc từ).
- Nếu công tắc chính tiếp xúc kém, thì dòng điện đi đến cuộn cảm và phần ứng
rất khó khăn và tốc độ của máy khởi động giảmxuống.
- Nếu có hở mạch trong cuộn giữ, thì nó không thể giữ được piston và có thể
làm cho piston đi vào nhảy ra một cách liêntục.
* Nguyên lí làmviệc
63
Hình 4.11. Hút vào
Hình 4.12. Giữ
- Giữ
Khi công tắc chính được bật lên, thì không có dòng điện chạy qua cuộn hút vì hai
đầu cuộn hút bị đẳng áp, cuộn cảm và cuộn ứng nhận trực tiếp dòng điện từ accu. Cuộn
dây phần ứng sau đó bắt đầu quay với vận tốc cao và động cơ được khởi động. Ở thời
điểm này piston được giữ nguyên tại vị trí chỉ nhờ lực điện từ của cuộn giữ vì không có
dòng điện chạy qua cuộn hút.
- Nhả (hồivề)
64
b. Ly hợp máy khởiđộng
Hình 4.15. Hoạt động của ly hợp khởi động (Khi khởi động)
- Sau khi khởi động độngcơ
Khi trục then (bên trong) quay nhanh hơn bánh răng li hợp (bên ngoài), thì con
lăn li hợp bị đẩy ra chỗ rộng của rãnh làm cho bánh răng li hợp quay không tải.
Hình 4.16. Hoạt động của ly hợp khởi động (Sau khi khởi động)
* Cơ cấu ăn khớp vànhả
- Côngdụng
65
Cơ cấu ăn khớp / nhả có hai chức năng.
+ Ăn khớp bánh răng bendix với vành răng bánh đà.
+ Ngắt sự ăn khớp giữa bánh răng bendix với vành răng bánh đà.
* Cơ cấu ănkhớp
66
* Tháo động cơđiện
Hình 4.22. Hiện tượng chạm mạch Hình 4.23. Kiểm tra chạm mạch
- Kiểm tra thông mạch cuộn rotor
Đo điện trở lớp cách điện từ cổ góp đến lõi rotor.
Hình 4.24. Kiểm tra thông mạch Hình 4.25. Kiểm tra cổ góp
rotor
68
Hình 4.27. Kiểm tra ổ bi
Hình 4.26. Kiểm tra cổ góp
Hình 4.28 . Kiểm tra thông mạch stator Hình 4.29 . Kiểm tra cách điện stator
* Kiểm trastator
- Kiểm tra thông mạch cuộnStator
Dùng VOM kiểm tra thông mạch cuộn stator.
- Kiểm tra cách điệnstator
Đo cách điện của stator bằng cách đo điện trở từ chổi than đến vỏ máy khởi động
69
Hình 4.31. Kiểm tra giá giữ chổi
Hình 4.30. Kiểm tra chổi than
than
* Kiểm tra chổithan
Sử dụng thước kẹp đo chiều dài dọc tâm chổi than. Thay mới chổi than nếu kết
quả đo nhỏ hơn giới hạn, kiểm tra vị trí nứt, vỡ và thay thế nếu cần thiết.
Kiểm tra cách điện giá giữ chổi than:
Đo điện trở cách điện giữa chổi than dương và chổi than âm trên giá giữ
chổithan.
Kiểm tra lò xo của chổi than:
Nhìn bằng mắt kiểm tra lò xo không bị yếu hoặc rỉ sét.
* Kiểm tra ly hợp
Nhìn bằng mắt xem bánh răng có bị hỏng hoặc mòn. Quay bằng tay để kiểm tra
ly hợp chỉ quay theo một chiều.
70
Hình 4.34. Kiểm tra cuộn hút, cuộn giữ
- Thử chế độgiữ
Giữ nguyên tình trạng như khi thử chế độ hút. Công tắc từ còn tốt nếu bánh răng
bendix còn giữ còn được đẩy ra ngoài khi tháo dây thử số 1.
c. Lắp máy khởiđộng
Các điểm bôi mỡ và bảng giá trị lực siết của máy khởi động.
71
Sơđồmạchđiệnkhởiđộngtrênôtô
Hình 4.36. Mạch điện khởi động xe Toyota
2.3.3 Phươngphápkiểmtra,sửachữamạchđiệnkhởiđộngtrênôtô
a. Kiểm tra điện áp củaaccu
Khi máy khởi động hoạt động điện áp ở cực của accu giảm xuống do cường độ
dòng điện ở trong mạch lớn. Thậm chí ngay cả khi điện áp accu bìnhthường
72
trước khi động cơ khởi động, mà máy
không thể khởi động bình thường trừ
khi một lượng điện áp accu nhất định
tồn tại khi máy khởi động bắt đầu làm
việc. Do đó cần phải đo điện áp cực
của accu sau đây khi động cơ đang
quay khởi động.
73
Hình 4.39 . Kiểm tra điện áp cực 5
Bật khoá điện đến vị trí START, tiến hành đo điện áp giữa cực 50 của
máy khởi động với điểm tiếp mát.
Điện áp tiêu chuẩn 8.0 V hoặc cao hơn.
Nếu điện áp thấp hơn 8.0 V phải kiểm tra cầu chì , khoá điện, công tắc
khởi động số trung gian, relay máy khởi động, relay khởi động ly hợp,...ngay lúc
đó. Tham khảo sơ đồ mạch điện, sửa chữa hoặc thay thế các chi tiết hỏng hóc.
- Máy khởi động của xe có công tắc khởi động ly hợp không hoạt động
trừ khi bàn đạp ly hợp được đạp hết hànhtrình.
- Trong các xe có hệ thống chống trộm, nếu hệ thống bị kích hoạt thì
máy khởi động sẽ không hoạt động, vì relay của máy khởi động ở trạng thái ngắt
ngay cả khi khoá điện ở vị tríST
3. Thực hành kiểm tra sửa chữa máy khởi động
- Rơ le
- Máy khởi động
Theo trình tự và sơ đồ mạch điện bên trên
74
Bài 3. Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Giải thích được sơ đồ và nguyên lý làm việc của các mạch điện
+ Đặc điểm hư hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa
- Về kỹ năng:
+ Thực hành sửa chữa các mạch điện
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
3.1.2. Chứcnăng
- Chiếu sáng phần đường khi xe chuyển động trong đêmtối
- Báo hiệu bằng ánh sáng về sự có mặt của xe trênđường
- Báo kích thước, khuôn khổ xe và biển sốxe
- Báo hiệu khi xe quay vòng, rẽ trái hoặc rẽ phải khi xe phanh và khi dừng
- Chiếu sáng các bộ phận trong xe khi cần thiết (chiếu sáng động cơ, buồng
lái, khoang hành khách, khoang hành lý,…)
3.1.3. Yêucầu
Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu phải đảm bảo 2 yêu cầu chính:
- Có cường độ sáng đủlớn
75
- Không làm lóa mắt tài xế xe chạy ngượcchiều
3.1.4. Phânloại
Theo chức năng làm việc, hệ thống chiếu sáng và tín hiệu có thể được phân thành ba
hệ thống sau:
- Hệ thống chiếu sángngoài
- Hệ thống các đèn tínhiệu
- Hệ thống đèn chiếu sáng trongxe
Theo đặc điểm phân bố chùm ánh sáng trên đường, người ta phân thành 2 loại hệ
thống chiếu sáng ngoài:
a. Hệ thống quanghọc
Dây tóc của đèn là vật có kích thước rất nhỏ so với kích thước của đèn nên có thể
coi nó như là một điểm sáng. Điểm sáng được đặt ở tiêu cự của choá phản chiếu Parabôn.
Các chùm tia sáng của điểm sáng sau khi phản chiếu qua choá đèn sẽ đi song song với
trục quang học. Để có thể chiếu sáng đều khắp mặt đường các chùm tia sáng phải đi hơi
lệch sang hai bên đường, vấn đề này
do kính khuếch tán của đèn đảm nhiệm. Kính khuếch tán sẽ hướng các chùm tia sáng ra
hai bên để chiếu sáng hết bề rộng của mặt đường và khoảng đất lề đường, còn phần tia
sáng hướng xuống dưới để chiếu sáng khoảng đường sát ngay đẫuxe.
Hệ thống quang học của đèn pha được giới thiệu trên (Hình 3.2)
a-Nấc phab-
Nấc cốt
a b
- Hình dáng dây tóc trong đèn pha có ý nghĩa rất quan trọng, nó thường được uốn cong
để chiếm một thể tích nhỏ.
76
- Bóng đèn pha được bắt cố định trên ôtô sao cho mặt phẳng qua chân các dây tóc ở
vị trí nằm ngang. Còn dây tóc ở các bóng đèn bản đồng hồ, đèn hiệu (đèn hậu, đèn phanh,
đèn báo rẽ) được bố trí theo đường thẳng nên không thể dùng được cho đèn pha.
b. Kết cấu đènpha
Hình 3.3. Đèn pha tháo,lắpđược Hình 3.4. Đèn pha không tháo, lắpđược
9. Kính khuếch tán 10. Vòng nẹp 5. Bóng đèn pha/ cốt
Cấu tạo của đèn pha gồm 3 phần chính: Choá đèn, bóng đèn và kính khuếch tán.
* Chóađèn:
Choá đèn được dập bằng thép lá và được phủ bên trong một lớp kim loại phản chiếu.
Chất phản chiếu thường là Crôm, Bạc, Nhôm. Trong đó:
- Bạc có hệ số phản chiếu cao 90% nhưng lại mềm, dễ bị xước nếu lau chùi không
cẩn thận và sau một thời gian làm việc sẽ bịtối
màu do oxy hoá.
Hiện nay người ta sử dụng thêm một số loại choá đèn sau:
78
Hình 3.8. Choá đèn bốn khoang
* Bóng đèn:
Bóng đèn pha phải có đầu chuẩn và dấu để lắp vào đèn đúng vị trí tức là dây tóc
sáng xa phải nằm ở tiêu cự của choá với độ chính xác 0,25mm, điều kiện này được
đảm bảo nhờ tai đèn. Tai đèn được hàn trực tiếp vào đầu chuẩn của đuôi bóng đèn và
có chỗ khuyết (dấu) để đảm bảo khi lắp không sai vịtrí.
Trên đèn pha có vít điều chỉnh để hướng phần tử quang học của đèn pha theo
mặt phẳng thẳng đứng và mặt phẳng ngang nhằm chỉnh đúng hướng của chùm tia
sáng. Hiện nay việc chế tạo các bóng đèn pha là không tháo, lắp được (một khối),
choá đèn có tráng nhôm và kính khuếch tán của đèn được hàn liền với nhau tạo thành
buồng đèn và được hút hết khí ra. Các dây tóc được đặt trong buồng đèn và cũng hàn
kín với choá, chỉ còn đầu dây là được đưa ra ngoài. Như vậy, toàn bộ hệ thống quang
học của pha cả bóng đèn được hàn thành một khối kín.
Ưu điểm chủ yếu của kết cấu này là bộ phận quang học được bảo vệ tốt khỏi bụi
bẩn và các ảnh hưởng của môi trường, các chất hoá học. Vì vậy tuổi thọ của các dây
tóc đèn này tăng và mặc dù giá thành của các phần tử quang học khá cao. Nhưng
chúng không phải chăm sóc kỹ thuật và giữ nguyên các đặc tính quang học trong suốt
thời gian sử dụng. Sau khi có loại đèn này người ta tiến hành sản xuất các loại đèn
pha dưới dạng tháo, lắp cụm các phần tử quang học thay thế cho loại không tháo.
Trong các kết cấu tháo lắp cụm phần tử quang học, choá kim loại được tráng nhôm và
được lắp chặt với kính khuếch tán bằng cách miết gập đầu hoặc bóp gập các răng cưa
ở miệng choá. Bóng đèn được lắp vào phía sau. Kết cấu tháo, lắp cụm khá thuận lợi
trong sử dụng và dễ thay thế kính khuếch tán khivỡ.
79
Hình bên giới thiệu kính khuyếch tán kính khuyếch
tán bao gồm những thấu kính và lăng kính thuỷ tinh
silicat hoặc thuỷ tinh hữu cơ bố trí trên một mặtcong.
Chùm tia sáng từ bộ phận phản xạ tới sau khi đi qua kính khuyếch tán sẽ được
khuyếch tán ra ngoài với góc lớn hơn. Qua các lăng kính và thấu kính chùm tia sáng
được phân bố trong các mặt phẳng với góc nghiêng từ 180 200 so với trục quang
học, nhờ đó người lái nhìn rõ đườnghơn.
Cấu tạo của nó gồm: bầu đèn, cực điện, dây tóc kiểu lò xo bằng vôn fram.
Nhược điểm: khi chế tạo trong đèn chỉ có khí trơ
loại bình thường, không có khí halogen và sợi tóc làm
bằng vật liệu vôn fram nên bóng loại này thường
không sáng lắm và sau một thời gian làm việc nhanh
bị mờ đi. Do nhược điểm trên mà ngày nay người ta
không sử dụng loại đèn này nhiều mà
thay vào đó là loại đèn Halogen.
Hình 3.10. Đèn pha thường
Được chế tạo bằng một loại thuỷ tinh đặc biệt,
trong đó có sợi tóc Tungsten, khi tóc bóng đèn được
đốt cháy ở nhiệt độ cao, các phần tử của sợi tóc
Tungsten bị bốc hơi bám vào mặt kính gây mờ Hình 3.11. Bóng đèn Halogen
kính và làm giảm tuổi thọ sợitóc.
Chính vì vậy nên khi hút không khí ra khỏi bóng đèn người ta cho vào một lượng
khí Halogen. Nhờ có khí Halogen này mà các phần tử sợi tóc sẽ liên kết với khí
80
Halogen, chính chất liên kết này sẽ quay lại sợi đốt ở vùng nhiệt độ cao và liên kết
này bị phá vỡ (các phần tử sẽ bám trở lại sợi tóc) tạo nên một quá trình khép kín và
bề mặt choá đèn không bị mờ đi, tuổi thọ dây tóc bóng đèn được nângcao.
Để có được hai loại chùm tia sáng xa và gần trong một đèn pha người ta thường sử
dụng bóng đèn có hai dây tóc. Một dây tóc của bóng đèn được bố trí ở tiêu cự của
choá (dây tóc chiếu sáng xa) và một dây tóc khác có công suất nhỏ hơn (45
55)W được bố trí ngoài tiêu cự (dây tóc chiếu sáng gần). Bằng cách cho dòng
điện đi vào dây tóc này hay dây tóc kia người lái có thể chuyển đèn pha sang nấc
chiếu sáng xa (nấc pha) hay chiếu sáng gần (nấc cốt).
Các loại bóng đèn hai dây tóc thông thường là loại bóng hệ Châu Âu và hệ Châu Mỹ.
Phía dưới sợi tóc chiếu sáng gần có miếng phản chiếu nhỏ ngăn không cho các
chùm tia sáng từ dây tóc chiếu sáng gần hắt xuống nửa dưới của choá đèn.
Do đó các chùm tia sáng phản chiếu đều hướng về phía dưới và không hắt vào mắt
người lái xe chạy ngược chiều.
Dây tóc chiếu sáng xa và gần có hình dạng giống nhau và bố trí cạnh nhau.
Nhưng dây tóc chiếu sáng xa (phía dưới) bố trí trên mặt phẳng của trục quang học,
còn dây tóc chiếu sáng gần (phía trên) nằm lệch lên phía trên của trục quang học.
81
Chùm tia sáng từ dây tóc chiếu sáng gần phản chiếu từ vùng trong của choá đèn và
hắt xuống, còn các tia sáng phản chiếu từ vành khuyên cắt ngang qua tiêu cự với các
điểm sẽ song song với trục quang học và các tia sáng phản chiếu từ vành ngoài choá
đèn và sẽ hắtlên.
Tuy vậy phần cơ bản của chùm tia sáng bị hắt xuống dưới và như vậy tác dụng của
loại đèn pha này gần giống loại đèn pha hệ Châu Âu song nó có một phần
chùm tia sáng bị hắt ngang và hắt lên, vì vậy ranh giới giữa vùng tối và vùng sáng
không rõ rệt.
Thực tế các bóng đèn hai sợi tóc đã giảm được loá mắt trong trường hợp các
phương tiện vận tải chạy ngược chiều nhau. Do đó chúng được sử dụng rộng rãi trên
ôtô xong nó không khắc phục hẳn được hiện tượng loá mắt lái xe khi các phương tiện
vận tải chạy ngược chiều, chúng còn có những nhược điểmsau:
Không khắc phục được hẳn hiện tượng loá mắt đồng thời giảm khoảng chiếu
sáng khi chuyển xang nấc chiếu gần vì vậy buộc phải giảm tốc độ khi hai xe gặp nhau.
Do nhược điểm của loại đèn pha có chùm ánh sáng gần đối xứng là khi sử dụng
vẫn còn gây ra hiện tượng loá mắt buộc lòng khi hai phương tiện vận tải chạy ngược
chiều phải giảm tốc độ. Ngày nay vấn đề tăng vận tốc và tăng mật độ của phương tiện
82
vận tải trên đường đòi hỏi phải cải thiện vấn đề chiếu sáng cho các phương tiện vậntải.
ở Châu Âu sử dụng chùm ánh sáng gần không đối xứng (đèn cốt không đối
xứng). Khác với loại đèn pha trên ở loại này miếng phản chiếu bị cắt vát về bên trái đi
một góc 15nhờ đó mà gianh giới giữa vùng tối và vùng sáng sẽ đi ngang
chỉ ở nửa trái của chùm tia sáng còn ở nửa phải sẽ đi hơi chếch lên trên một góc 15Nhờ
cách phân bố ánh sáng gần như vậy mà bên phải đường được chiếu sáng khoảng rộng và
xa hơn so với bên trái, còn mức loá mắt cho các phương tiện vận tải chạy ngược chiều
cũng giảm.
Ở Mỹ lại dùng hệ chiếu sáng 4 đèn. Trên ôtô thường lắp 4 đèn pha đường kính nhỏ
theo từng đôi một ở phía trước xe. Trong đó 2 đèn pha phía trong ( đèn chiếu xa) có công
suất 37,5 W dây tóc nằm ở phía tiêu cự của choá đèn, còn 2 đèn phía ngoài được lắp bóng
đèn 2 dây tóc sao cho dây tóc chiếu sáng gần có công suất 50 W nằm ở tiêu cự của choá
đèn còn dây tóc chiếu xa có công suất 37,5 W nằm ngoài tiêu cự của choá đèn. Các đèn
chiếu xa ( chiếu sáng khoảng đường xa ) phía trước và để chiếu sáng tốt đoạn gần đầu xe
và lề đường cần phải bật thêm dây tóc ánh sáng khuếch tán xa của hai đèn ngoài.
Như vậy để có được ánh sáng xa phải bật cùng một lúc 4 đèn pha với tổng công suất 150
W. Còn để có được ánh sáng gần chỉ cần bật 2 đèn ngoài với tổng công suất 100 W. Hệ 4
đèn pha của Mỹ bảo đảm vệt sáng dài trong cả hai trường hợp chiếu xa và chiếu gần.
3.2.2. Sơ đồ và nguyên lý làm việc của các mạch điện chiếu sáng:
3.2.2.1. Hệ thống đèn pha/cố t (Head Light ystem)
Nhiệm vụ:
- Chiếu sáng mặt đường khi xe chuyển động trong đêm tối
- Đảm bảo cho người lái nhìn rõ mặt đường trong một khoảng cách đủ lớn
khi xe chuyển động với tốc độ cao và khi gặp xe đi ngược chiều.
Yêu cầu:
- Tia sáng của đèn không làm lóa mắt người lái và các xe khác đi ngược chiều.
Các chế độ chiếu sáng của đèn pha:
- Chiếu gần: khi xe gặp xe đi ngược chiều, khoảng đường được chiếu ở chế
độ này là (50 ÷ 75)m.
- Chiếu xa: khi xe chuyển động với tốc độ cao trên đường không có
xeđingượcchiều,khoảngđườngđượcchiếuởchếđộnàylà(180÷
250) m.
- Nháy pha(Flash)
Có thể phân loại hệ thống đèn pha/ cốt:
83
- Loại không có Rơ le điều chỉnh đèn pha và không có Rơ le điều chỉnh
độsáng
- Loại có Rơ le điều chỉnh đènpha
- Loại có Rơ le điều chỉnh độsáng
Lưu ý: khi công tắc điều chỉnh độ sáng ở vị trí “FLASH” thì mạch điện được cấu tạo
để bật sáng các đèn ngay cả khi công tắc điều khiển đèn ở vị tríOFF.
Sơ đồ mạch điện:
Khi xoay công tắc điều khiển đèn về
vị trí HEAD (LOW), đèn pha chiếu gần bật
sáng.
Mạch hoạt động theo sơ đồ sau:
+Acqui →Cầu chì tổng →2 cầu chì
đèn pha trái và phải →Công tắc độ sáng
(LOW) →Công tắc điều khiển
đèn (HEAD) →Mát. Hình 3.15. Mạch đèn pha chiếu gần
Sơ đồ mạch điện:
Khi xoay công tắc điều khiển đèn về
vị trí HEAD (HIGH), đèn pha chiếu xa bật
sáng đồng thời đèn chỉ báo chế độ chiếu xa
trên đồng hồ Táp lô cũng bậtsáng.
Mạch hoạt động theo sơ đồ sau:
+Acqui→Cầuchìtổng→3cầuchì (đèn
pha trái, phải và đèn chỉ báo chế độ chiếu
xa) →Công tắc độ sáng (HIGH) →Công Hình 3.16. Mạch đèn pha chiếu xa
tắc điều Khiển đèn
(HEAD) →Mát.
84
Sơ đồ mạch điện:
Khi công tắc điều khiển đèn dịch
chuyển về vị trí FLASH, thì đèn pha chiếu
xa sẽ bật sáng.
Mạch hoạt động theo sơ đồ sau:
+Acqui →Cầu chì tổng →3 cầu chì
(đèn pha trái, phải và đèn chỉ báo chế độ
chiếu xa) →Công tắc độ sáng (FLASH)
→Công tắc điều hiển đèn
Hình 3.17. Mạch đèn nháy pha
(HEAD) →Mát.
Sơ đồ mạch điện:
Khi xoay công tắc điều khiển đèn về
vị trí HEAD (LOW) thì Rơ le đèn pha
được đóng lại và đèn pha chiếu gầnsáng.
Mạch hoạt động theo sơ đồ sau:
+Acqui →Cầu chì tổng →Cuộn dây
Rơ le đèn pha →Công tắc điều hiển đèn
(HEAD) →Mát.
Hình 3.18. Mạch đèn pha chiếu gần
+Acqui →Cầu chì tổng →Tiếp điểm Rơ le đèn pha →Cầu chì đèn pha
→Đèn pha chiếu gần→Công tắc độ sáng (LOW) →Mát.
* Đèn pha chiếu xa (HIGH - BEAM)
Sơ đồ mạch điện:
Khi xoay công tắc điều khiển đèn về
vị trí HEAD (HIGH) thì Rơ le đèn pha
được đóng lại, bật đèn pha chiếu xa sáng
đồng thời đèn chỉ báo chế độ chiếu xa trên
đồng hồ Táp lô cũng bật sáng.
Mạch hoạt động theo sơ đồ sau:
+Acqui→Cầu chì tổng→Cuộn Hình 3.19. Mạch đèn pha chiếu xa
dây
+Acqui →Cầu chì tổng →Tiếp điểm Rơ le đèn pha →Cầu chì đèn pha
→Đèn pha chiếu xa →Công tắc độ sáng (FLASH) →Mát.
+Acqui →Cầu chì tổng →Tiếp điểm Rơ le đèn pha →Cầu chì đèn pha→
Đèn pha chiếu gần →Đèn chỉ báo chế độ chiếu xa →Mát.
+Acqui →Cầu chì tổng →Tiếp điểm Rơ le đèn pha →Tiếp điểm Rơ le chế độ chiếu
gần →Cầu chì đèn pha chiếu gần →Đèn pha chiếu gần →Mát.
86
* Đèn pha chiếu xa (HIGH - BEAM)
Sơ đồ mạch điện:
Khi xoay công tắc điều khiển đèn dịch
chuyển về vị trí HEAD (HIGH) thì Rơ le
đèn pha được đóng lại đồng thời dòng điện
đi qua cuộn dây của Rơ le điều chỉnh độ
sáng làm đóng tiếp điểm Rơ le chế độ chiếu
xa, bật đèn pha chiếu xa sáng và đèn chỉ
báo chế độ chiếu xa
Hình 3.22. Mạch đèn pha chiếu xa
trên đồng hồ Táp lô cũng bật sáng.
+Acqui →Cầu chì tổng →Tiếp điểm Rơ le đèn pha →Cuộn dây Rơ le điều chỉnh
độ sáng →Công tắc độ sáng (HIGH) →Mát.
+Acqui →Cầu chì tổng →Tiếp điểm Rơ le đèn pha →Tiếp điểm Rơ le chế độ
chiếu xa →Cầu chì đèn pha chiếu xa →Đèn pha chiếu xa và đèn chỉ báo chế độ chiếu
xa →Mát.
* Đèn nháy pha (FLASH)
Sơ đồ mạch điện:
Khi công tắc điều khiển đèn dịch
chuyển về vị trí FLASH, thì Rơ le đèn pha
được đóng lại đồng thời dòng điện đi qua
cuộn dây của Rơ le điều chỉnh độ sáng làm
đóng tiếp điểm Rơ le chế độ chiếu xa, bật
đèn pha chiếu xa sáng và đèn chỉ báo chế độ
chiếu xa trên đồng hồ Táp lô cũng bật sáng. Hình 3.23. M ạch đèn nháy pha
+Acqui →Cầu chì tổng →Tiếp điểm Rơ le đèn pha →Cuộn dây Rơ le điều chỉnh
độ sáng →Công tắc chế độ (FLASH) →Mát.
87
+Acqui →Cầu chì tổng →Tiếp điểm Rơ le đèn pha →Tiếp điểm Rơ le chế độ chiếu
xa →Cầu chì đèn pha chiếu xa →Đèn pha chiếu xa và đèn chỉ báo chế độ chiếu
xa→Mát.
+Kiểm tra điện trở của công tắc điều khiển đèn.
+Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Nếu kết quả không như tiêu chuẩn, hãy thay công tắc chế độ đèn pha.
+Kiểm tra điện trở của công tắc chế độ đèn pha.
+Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
88
Điện trở tiêu chuẩn:
Nếu kết quả không như tiêu chuẩn, hãy thay công tắc chế độ đèn pha.
89
Khi công tắc điều khiển ở vị trí OFF: hệ thống chưa hoạt động, đèn tắt.
Khi công tắc điều khiển ở vị trí TAIL: hệ thống hoạt động, đèn sáng. Mạch hoạt
động theo sơ đồ sau:
+ Acqui → Cầu chì → Cuộn dây Rơleđèn hậu→ Công tắc điều khiển (TAIL)
→Mát.
+ Tiếp điểm Rơle đèn hậu (đóng) → Các đèn hậu → Mát.
+Acqui →Cầu chì tổng →Cầu chì FOG →Tiếp điểm Rơ le đèn sương mù (đóng)
→Đèn sương mù và đèn chỉ báo sương mù phía trước trên đồng hồ Tap lô →Mát.
+Acqui Cầu chì tổng →Cầu chì FOG →Tiếp điểm Rơ le đèn sương mù (đóng)
→Đèn sương mù và đèn chỉ báo sương mù phía trước trên đồng hồ Tap lô →Mát.
91
*Kiểm tra điện trở của công tắc đèn sương mù trước.
+ Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Nối Dụng Cụ Đo Trạng Thái Của Công Tắc Điều Kiện Tiêu Chuẩn
Nếu kết quả không như tiêu chuẩn, hãy thay công tắc chế độ đèn pha.
3.2.2.4. Hệ thống đèn chạy ban ngày (DayTime Running Light system – DRL)
a. Kháiquát
Hệ thống DRL bật các đèn pha khi chạy xe ở ban ngày. Điều đó có nghĩa là các
bóng đèn pha được bật sáng trong suốt thời gian xe chạy, do đó làm cho tuổi thọ của
bóng đèn giảm đi. Để ngăn ngừa hiện tượng này, mạch hệ thống được trang bị mạch
điện để giảm cường độ làm việc của đèn pha khi hệ thống DRL đang hoạt động. Điều
này được thực hiện chủ yếu bằng một trong 3 loại mạch điện chính sau:
92
*Loạimạchgiảmcườngđộlàmviệc của
đèn nhờ mắc nối tiếp các đèn
phavớinhau
Cường độ làm việc của đèn được
giảm xuống nhờ mắc nối tiếp các đèn
pha bên trái và bên phải khi hệ thống
DRL đang hoạt động.
93
Hình 3.31. Mạch làm việc ở chế độ LO Hình 3.32. Mạch làm việc ở chế độ HI
3.2.2.5. Hệ thống nhắc nhở cảnhbáo
Hệ thống nhắc nhở cảnh báo trên xe ô tô nhằm báo cho người lái xe biết những
lỗi của người lái như quên chìa khóa, quên tắt đèn và báo sự hư hỏng của các đèn
hậu… Trong phần này giới thiệu hệ thống cảnh báo đèn hậu, nhắc nhở tắt đèn và tắt
đèn tự động.
a. Hệ thống cảnh báo đèn phíasau
Người lái không thể nhận ra được các đèn hậu, đèn phanh bị cháy. Hệ thống
cảnh báo đèn phía sau thông báo cho người lái biết các bóng đèn hậu hoặc đèn phanh
bị cháy nhờ một đèn cảnh báo trên bảng đồng hồ táp lô. Hệ thống này được điều khiển
bởi cảm biến báo hư hỏng đèn và thường được lắp trong khoang hành lý. Rơle báo hư
hỏng đèn xác định tình trạng đèn bị cháy bằng cách so sánh các điện áp khi đèn hoạt
động bình thường hoặc khi bị hởmạch.
* Cảnh báo hở mạch các đèn phanh
Khi các đèn phanh và đèn phanh
lắp trên cao đang làm việc bình
thường, thì điện áp ở ngõ vào (+) của
bộ so sánh 1 và 2 nhỏ hơn ngõ vào (-).
Do đó, đầu ra của các bộ so sánh 1 và
2 bằng “0”. Vì lý do này, đầu ra của
cổng OR1 bằng "0",Transistor ở trạng
thái ngắt và đèn cảnh báo đèn phía
saukhông Hình 3.33. Mạch báo hỏng đèn phanh
sáng.
Khi chỉ cần một mạch đèn bị hở, điện áp ở ngõ vào (+) của bộ so sánh tăng lên
và lớn hơn điện áp chuẩn ngõ vào (-) Do vậy các bộ so sánh 1 hoặc 2sẽ
94
cho ra “1” làm cổng OR1 đưa ra “1” tới mạch trễ/giữ cân bằng. Mạch trễ/giữ cân
bằng bật Transistor Tr ON sau khoảng 0,3 tới 0,5 giây, làm bật sáng đèn cảnh báo
đèn phía sau trên đồng hồ táp lô. Mạch giữ cân bằng hoạt động cho đến khi công tắc
máy ngắt làm đèn cảnh báo tiếp tục sáng sáng.
* Cảnh báo hở mạch đèn hậu
Giống như mạch của đèn phanh,
khi mạch đèn hậu bị hở, điện áp ngõ
vào (+) của bộ so sánh 3 lớn hơn điện
áp chuẩn ở ngõ vào (-) làm tín hiệu
đầu ra của nó bắng "1", đầu ra của
cổng OR2 cũng đưa ra mức "1" theo.
Tín hiệu được truyền từ OR2 tới mạch
trễ/giữ cân bằng tới Tr làm đèn cảnh
báo đèn Hình 3.34. Mạch điện báo hở đèn hậu
phía sau bật sáng.
hoặc LOCK và cửa xe phía người lái mở, thì dòng điện không qua cực A của rơle
tổhợp.
Khi công tắc cửa lái xe bật lên (khi người lái đóng cửa) làm cực B được nối
thông với Mát. Khi điều này xảy ra, IC trong rơle tổ hợp sẽ ngắt các Transistor
Tr1 và Tr2. Dòng điện không đi qua giữa các cực C và D, E và F và đèn hậu và
đèn đầu tự động tắt. Sau khi kích hoạt hệ thống tắt đèn tự động, có thể hủy trạng
thái này để đèn đầu cũng như đèn hậu sẽ được bật sáng trở lại bằng cách bật
khoá điện lên vị trí ON và công tắc điều khiển đèn ở vị trí TAIL hoặcHEAD.
3.2.2.6. Hệ thống chiếu sáng khi lênxe
96
khóa điện, đèn trần. Các đèn trong Hình 3.37. Hệ thống chiếu sáng khi lênxe
xe cũng có thể bật khi cần thiết ở vị trí
công tắc ON.
- Khi không có chìa khoá trong ổ khoáđiện.
- Khi tất cả các cửa xe đã đóng sau đó có một trong các cửa xe đãmở.
thì tín hiệu ngắt cảnh báo mở khoá bằng chìa được đưa vào cực A. Tín hiệu đóng
ngắt cửa xe tới cực B được đưa vào IC trong rơle tổng hợp. Theo các tín hiệu này
IC kích hoạt chức năng đếm thời gian. Transistor Tr nối cực C xuống Mát khoảng
15 giây, do đó làm sáng các đèn trong xe và đèn chiếu sáng chìa khoá điện. Khi hệ
thống hoạt động bình thường đèn sẽ tiếp tục sáng khoảng 15 giây. Tuy nhiên, khi
bộ đếm thời gian đang hoạt động mà khoá điện được bật lên vị trí ON hoặc tất cả
các cửa được đóng lại thì các đèn sẽ tắt ngay lập tức. Ở một số xe có hệ thống làm
các đèn tắt từ từ. Thời gian các đèn sáng và các chi tiết khác tuỳ theo từng kiểuxe.
a. Cấutạo
- Đèn Xenon theo nguyên lý phóng điện cường độ cao giữa hai bản cực để
sinh ra luồng sáng vì vậy không có dây điện trở volfram như đèn sợi đốt và đèn
halogen, thay vào đó là hai bản điện cực đặt trong ống huỳnh quang, ống huỳnh
quang này bên trong có chứa khí Xenon hoàn toàn tinh khiết, thủy ngân và các
muối kim loại halogen. Khi đóng nguồn điện đặt vào hai đầu của hai điện cực này
một điện áp lớn hơn điện áp đánh thủng (lớn hơn 25000 V) xuất hiện sẽ xảy ra hiện
tượng phóng điện giữa các bản cực do các hạt electron phóng ra va đập với các
nguyên tử kim loại của bản đối diện giải phóng năng lượng tạo ra ánh sáng. Sự
phóng điện cũng kích thích các phân tử khí trơ Xenon lên mức năng
lượng cao, sau khi bị kích thích các phân tử khí Xenon sẽ giải phóng năng lượng để trở về
97
trạng thái bình thường, bức xạ ra ánh sáng theo định luật bức xạ điện từ. Màu của ánh sáng
phát ra (hay bước sóng của bức xạ) phụ thuộc vào mức độ chênh lệch năng lượng của
electron và vào tính chất hóa học của muối kim loại được dùng trong bầu khí Xenon. Vỏ
đèn Xenon được làm từ thủy tinh thạch anh có thể chịu được nhiệt độ và áp suất rấtcao.
- Do sự phóng điện sinh ra luồng sáng chỉ xảy ra giữa các bản cực đèn Xenon khi
đặt vào nó một điện áp cao trên 25000 V nên để có thể tạo ra được điện thế cao như vậy,
hệ thống cần có một bộ khởi động (ignitor). Ngoài ra, để duy trì tia hồ quang, một chấn
lưu (ballast) sẽ cung cấp điện áp khoảng 85 V trong suốt quá trình đèn hoạt động, đây
vừa là bộ xử lý của đèn Xenon vừa làm nhiệm vụ tăng áp cho bóng đèn.
Nguyên lý hoạt động của đèn Xenon giống như hiện tượng sét phóng điện xảy ra
trong tự nhiên khi trời mưa. Những tia sét phóng điện giữa những đám mây tích điện và
bề mặt trái đất sinh ra những luồng ánh sáng cường độ cao trong không trung, đây là ý
tưởng manh nha cho những nhà chế tạo nảy ra ý tưởng sản xuất ra đèn Xenon có thể sinh
ra ánh sáng cường độ cao thay thế cho những thế hệ đèn dây tóc và halogen ngày càng trở
nên già cỗi.
Năm 1992, nhà sản xuất bóng đèn xe hơi hàng đầu thế giới Hella giới thiệu bóng
đèn Xenon đầu tiên, sản xuất theo công nghệ phóng điện cường độ cao - High Intensity
Discharge. Đèn xenon lúc này chủ yếu chỉ dùng cho chế độ đèn cốt, vì bóng đèn Xenon
chỉ có một chế độ không giống như đèn sợi tóc có thể có hai tim, chóa đèn dùng cho đèn
xenon phải có chóa đèn pha và chóa đèn cốt riêng biệt.
Năm 1999, đèn Bi – Xenon ra đời khắc phục được khuyết điểm này của đèn Xenon,
nó có thể tạo ra ánh sáng pha và cốt từ một luồng ánh sáng, phát ra ánh sáng giống nhau
cho pha và cốt. Tiết kiệm năng lượng hơn.
c. Ánh sáng của đèn Xenon phátra
Tùy thuộc vào tính chất hóa học của loại muối kim loại chứa bên trong mà ánh
sáng của đèn Xenon phát ra cũng khác nhau. Độ Kelvin và Lumens là 2 đại lượng đặc
trưng cho màu sắc (độ trắng) và độ sáng của đèn sẽ phát ra.
98
Hình 3.40. Dãy màu mà đèn Xenon phát ra
- Ở 4300 K đèn tạo ra khoảng 3100 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn
gấp 3 lần của loại đèn Halogen và tạo ra nhiệt độ màu sáng nhất, ánh sáng có màu
trắng hoàn toàn và sẽ chuyển sang hơi vàng nhạt khi phản xạ đồng nhất trên đường.
Loại đèn này được dùng ở trên các loại xe sử dụng nhiều về đêm và đi đường đồi núi
nhằm tối ưu tầmnhìn.
- Ở 6000 K đèn tạo ra khoảng 2900 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn
gấp 3 lần của loại đèn Halogen và mỏng hơn so với ở 4300 K. Mặc dù phát ra ánh
sáng ít hơn, nhưng phát ra ánh sáng trắng hơn với màu xanhnhạt.
- Ở 8000 K đèn tạo ra khoảng 2500 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn
gấp 3 lần của loại đèn Halogen và mỏng hơn và phát ra ánh sáng ít hơn đồng thời
xanh hơn so với ở 6000 K. Đây là một trong những màu được lựa chọn sử dụng ở
trênxe.
- Ở 10000 K đèn tạo ra khoảng 2300 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn
gấp 2 lần của loại đèn Halogen. Ở 10000 K phát ra dãy ánh sáng xanh thẫm đến tím
sau đó chuyển sang xanh đậm hơn so với 8000K.
- Ở 12000 K đèn tạo ra khoảng 2000 Lm, nó tạo ra lượng ánh sáng nhiều hơn
gấp 2 lần của loại đèn Halogen. Đây là nhiệt độ màu có màu xanh thẫm tím và màu
đậm hơn so với 10000 K. Sản phẩm này được được khách hàng sử dụng vì phát ra
ánh sáng tối ưu và lạ mắtnhất.
d. Các loại chân đế bóng đènXenon
Chân đế tiêu chuẩn của loại đèn này có dạng tròn là D2S, D2R hoặc dạng chân đế
vuông là D1S, D1R. Trong đó:
99
- D2S: Là loại bóng dùng ch các chóa o
đèn có màng chắn lóa (ký t S lấy từ chữ ự
shield - tấm chắn) và c thấu kính giúp ó
gom ánh sáng khôn làm chói xe lưu g
thông ngượcchiều.
Hình 3.41. Cấu tạo chóa và bóng đèn
D2S
100
Hình3.45. Ballast
đèn D1 Hình3.46. Ballast
Hình 3.44. Cấu tạo bóng đèn D1R
đènD2
- Đầu tiên, tuổi thọ của đèn Xenon cao gấp 10 lần đèn halogen và đèn sợi đốt,
do dây điện trở volfram của đèn halogen và sợi đốt rất dễ đứt do bị va đập hoặc hao
mòn trong quá trình sử dụng, còn đèn Xenon chỉ đơn giản gồm hai bản cực phóng điện,
được cố định bởi lớp vỏ thạch anh, chỉ có thể hư nếu bóng đèn bị vỡ. Trung bình đèn
halogen chỉ có thời gian sử dụng từ 300 – 1000 giờ, còn đèn Xenon là 3000giờ.
- Thứ hai là ánh sáng do đèn Xenon sinh ra là loại ánh sáng trắng xanh rất giống
ánh sáng ban ngày trong khi đèn halogen chỉ sinh ra ánh sáng màu vàng, điều này có ý
nghĩa giúp người điều khiển xe dễ dàng quan sát khi lái xe với hình ảnh thật hơn, rõ nét
hơn. Vì vậy với công nghệ sinh ra luồng sáng cường độ cao (HID) đặc biệt có ý nghĩa
tăng tính an toàn khi lái xe banđêm.
- Theocácnghiêncứuđểcóthểphảnứngvàxửlýcácchướngngạivật
101
khi đang lái xe với tốc độ 100km/h người lái xe phải quan sát được các tín hiệu giao
thông trước đó 70 m, vì vậy để đảm bảo an toàn chúng ta cần ít nhất 2,5 giây để phản
xạ trước các biến cố xảy ra trên đường. Đèn Xenon với chùm ánh sáng dài, tầm quan
sát rộng có thể đáp ứng được những yêu cầunày.
- Một ưu điểm nữa của đèn Xenon
là tiết kiệm năng lượng hơn so với đèn sợi
đốt do không phải tốn năng lượng để đốt
nóng dây tóc nên tiêu thụ chỉ bằng 1/3 so
với đèn sợi đốt, đèn halogen. Mà cường
độ sáng lại cao hơn gấp 2 - 3 lần, một
bóng Xenon 35 W cho độ sáng tương
đương bóng halogen 100 W.
Hãng Hella đã có một bước phát triển xa
hơn. Từ năm 1999, hệ thống đèn Bi-
Xenon được sử dụng, nó có thể sinh ra tia
sáng cốt và pha từ cùng một nguồn sáng.
Thuận lợi là tiêu thụ năng lượng giảm hơn
nữa mở ra những khả năng mới cho các
Hình 3.48. Hiệu quả của hai loại đèn trên
nhà thiết kế, phát raánh sáng giống nhau
đường
cho pha và cốt.
Khi cảm biến điều khiển đèn tự động xác định độ chiếu sáng môi trường xung
102
quanh yếu mà công tắc điều khiển đèn ở vị trí AUTO (hoặc vị trí OFF đối
với các xe không có vị trí AUTO), nó truyền tín hiệu tới bộ phận điều khiển đèn, bộ
phận này sẽ bật sáng các đèn hậu và sau đó tới các đèn đầu tuỳ theo mức độ chiếu
sáng xung quanh. Hệ thống này cũng có chức năng bật các đèn hậu nhưng không bật
các đèn đầu trong một thời gian ngắn khi trời trở nên tối trong một khoảnh khắc
chẳng hạn như xe chạy dưới gầm cầu hoặc dưới các phố có nhiều cây mà trời xung
quanh vẫn sáng. Tuy nhiên, nếu sau một thời gian mà độ sáng của môi trường xung
quanh vẫn thấp hơn giá trị qui định thì các đèn đầu sẽ bật sáng. Có hai loại hệ thống
điều khiển đèn tự động. Đó là loại có cảm biến điều khiển đèn tự động và bộ phận
điều khiển đèn được bố trí chung hoặc loại có đèn hậu và đèn đầu được bật sáng
cùng một lúc.
Hình 2.49: Cảm biến và chức năng của hệ thống đèn tự động
103
*KIỂM TRA CỤM CÔNG TẮC CHẾ ĐỘ ĐÈN PHA XE CAMRY 2010
Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Điện trở tiêu chuẩn: Công
tắc điều khiển đèn:
b. Hệ thống đèn đầu định hướng (đèn liếc động, đèn liếctĩnh)
Xuất phát từ thực tế, người ta tìm cách khắc phục hiện tượng thiếu ánh sáng khi
xe vào cua hoặc chạy trên những con đường khúc khuỷu, khi đó đèn chiếu sáng thông
thường không đảm nhận được việc chiếu sáng ở những góc gần bên phải hoặc bên trái
của chiếc xe, tình trạng cũng tương tự khi người ta chạy trên những cung đường hẹp và
không thẳng .... Việc thường xuyên đối mặt với những vùng tối đột ngột xuất hiện trước
mũi xe làm cho người lái cực kỳ căng thẳng, khả năng gây tai nạn cũng cao đơn giản là
do không kịp nhìn thấy mặt đường trong các khúc quanh tối tăm. Các nhà sản xuất đã
tìm ra các giải pháp để thay đổi vùng chiếu sáng của xe tùy theo điều kiện đường xá,
tiêu biểu là các hệ thống đèn liếc tĩnh và đèn liếc động được trình bày dướiđây.
104
Hình 2.51. Hiệu quả chiếu sáng đối với hệ thống đèn liếc tĩnh
Hệ thống đèn liếc tĩnh, thực chất của nó là bố trí nguồn sáng phụ bên cạnh đèn cốt
thông thường, nguồn sáng phụ này có nhiệm vụ chiếu sáng góc cua khi xe vào cua mà
vùng sáng của đèn cốt không chiếu tới, như trên hình vẽ bên trên, vùng sáng
Abblendlicht là vùng sáng phụ của đèn chiếu sáng góc cua được bố trí bên cạnh
đèncốt.
Việc bật tắt đèn chiếu sáng góc cua được dựa vào 3 yếu tố để đảm bảo rằng, đèn
này chỉ được kích hoạt khi vào cua gấp hoặc rẽ phải, rẽ trái, 3 yếu tố đólà:
- Góc đánh taylái
- Tín hiệu của đèn xinhan (bật hoặctắt)
- Tốc độ xechạy
Giới thiệu các chế độ hoạt động của đèn chiếu sáng góc cua chủ động tĩnh.
Hình 2.52: Đèn chiếu sáng góc cua tắt Hình 2.53: Đèn chiếu sáng góc cua sẽ
khi đi thẳng bật lên cùng với đèn xinhan
105
Hình 2.54: Đèn chiếu sáng góc cua tự Hình 2.55: Cả hai đèn chiếu sáng góc
động bật lên khi xe quay vòng với tốc cua sẽ bật lên khi gặp sương mù hay
độ dưới 40 Km/h lùi xe
So với hệ thống chiếu sáng góc cua động thì hệ thống chiếu sáng góc cua tĩnh có ưu
điểm hơn ở chỗ vùng chiếu sáng của hệ thống chiếu sáng góc cua tĩnh có góc chiếu rộng
hơn. Một ưu điểm khác làm cho hệ thống chiếu sáng góc cua tĩnh trở nên thông dụng hơn
là giá thành thấp hơn và nó có thể lắp thêm cho những xe đời cũ hoặc những xe không
trang bị hệ thống chiếu sáng góc cua một cách dễ dàng, chỉ cần thay thế đèn sương mù
trên xe bằng hai đèn chiếu sáng góc cua và lắp đặt bộ điều khiển cùng các cảm biến, giắc
cắm,… Nhưng nhược điểm của hệ thống này là chiếu sáng không linh hoạt bằng hệ thống
chiếu sáng góc cuađộng.
* Nguyên lý điều khiển hệ thống đèn liếc tĩnh:
106
Cấu tạo chung của một hệ thống
đèn liếc tĩnh bao gồm:
- 2 đèn chiếu sáng góc cua
được bố trí cạnh đèncốt.
- Bộ điều khiển trungtâm.
- Các cảm biến.
Hệ thống đèn chiếu sáng góc cua
tĩnh được điều khiển bởi bộ điều
khiển trung tâm, bộ điều khiển trung
tâm này lấy tín hiệu từ các cảm biến
góc đánh lái, cảm biến tốc độ, và tín
hiệu đèn xi nhan, tự động nhận dạng
các điều kiện vận hành của xe và sẽ
bật đèn chiếu sáng góc cua để bổ
sung cho đèn
cốt. Hình 3.56: Hệ thống đèn liếc tĩnh của hãng
Hella
Cụ thể hơn, bộ điều khiển trung tâm sẽ ngay lập tức kích hoạt đèn chiếu sáng góc
cua khi bật công tắc đèn xi nhan (công tắc xi nhan bên trái bật thì đèn kích hoạt đèn chiếu
sáng góc cua bên trái và tương tự khi bật công tắc xi nhan bên phải) hoặc khi xe chạy
dưới 40km/h, bộ điều khiển trung tâm sẽ kích hoạt các đèn chiếu sáng góc cua khi vào
cua với góc cua gấp (cua xe bên nào thì đèn chiếu sáng góc cua bên đó được kích hoạt).
Bộ điều khiển trung tâm sẽ liên tục nhận các tín hiệu cảm biến đưa về và xử lý để điều
khiển đáp ứng về điều kiện chiếu sáng, vùng chiếu sáng của xe sẽ luôn chủ động theo góc
cua của điều kiện đường xá.
Khi sử dụng hệ thống đèn chiếu sáng góc cua, việc bật tắt đột ngột các đèn chiếu
sáng góc cua có thể làm loá mắt hoặc làm “giật mình” người điều khiển xe đối diện khi
các vùng sáng của đèn chiếu sáng góc cua bất ngờ xuất hiện, để tránh hiện tượng này, hệ
thống chiếu sáng góc cua sử dụng hệ thống đệm dimme, điều khiển việc sáng - tắt của
các đèn chiếu sáng góc cua một cách từ từ, ánh sáng của đèn chiếu sáng góc cua dần tăng
và dần giảm trong ít giây thời gian.
Trong điều kiện thời tiết xấu, đèn chiếu sáng góc cua cả hai bên có thể được bật lên
để trở thành đèn sương mù, tạo ra tầm quan sát tối ưu. Thêm vào đó, khi cài số lùi thì đèn
cả hai bên sẽ được bật lên để chiếu sáng dọc theo thân xe.
107
* Hệ thống đèn liếc động (Hệ thống đèn chiếu sáng góc cua động)
Khác với hệ thống đèn liếc tĩnh, với hệ thống đèn liếc động, để thay đổi vùng chiếu
sáng người ta chỉ cần sử dụng một nguồn sáng (không sử dụng thêm đèn chiếu phụ như
hệ thống đèn chiếu sáng góc cua tĩnh), nói rõ hơn là thay vì khi vào cua thì bật thêm đèn
chiếu phụ bổ sung ánh sáng theo góc cua thì người ta sử dụng chính nguồn sáng của bóng
đèn cốt để làm điều này. Đèn cốt thay đổi vùng chiếu sáng theo góc cua, như hình minh
họa dưới đây:
Vùng sángxecó đèn liếcđộngVùng sángxekhông đèn liếc động có đèn liếcđộng
Hình 3.57: Sự khác biệt của xe có trang bị đèn liếc động, khi đi
trên cung đường cong.
Với hệ thống đèn liếc động sự thay đổi vùng chiếu sáng có mức độ liếc uyển chuyển
hơn hệ thống đèn liếc tĩnh, và có thể kích hoạt ở những cung đường hơi cong, cũng như
chuyển làn, làm cho việc sử dụng đèn liếc hoàn hảo hơn một cách rõ rệt ...
Sở dĩ sử dụng nguồn sáng của bóng đèn cốt để thay đổi vùng chiếu theo góc cua là
vì với cung đường cong thường người ta chỉ sử dụng đèn cốt và ngược lại nếu sử dụng
đèn pha mà sự thay đổi vùng chiếu sáng không kịp thời có thể làm ảnh hưởng đến tầm
quan sát của người đi ngược chiều.
108
Việc thay đổi vùng chiếu sáng của
đèn cốt được thực hiện dựa vào 2 tín hiệu
để đảm bảo rằng ánh sáng đèn cốt thay
đổi theo cung đường và thay đổi kịp thời:
- Tín hiệu cảm biến góclái.
- Tín hiệu cảm biến tốcđộ.
109
đích lợi nhuận của các hãng nên các hệ thống
antoàntiêuchuẩnchongườiláixeởcácnướcpháttriểnnhưAirBag,ABS,
AFS… còn ít được thấy, hoặc chỉ thấy trên các dòng xe hạng sang cho giới thượng lưu.
Hình 3.60: Hệ thống đèn liếc động được trang bị trên xe Lexus.
* Nguyên lý điều khiển đèn chiếu sáng góc cua động:
Nhìn chung cấu tạo cơ cấu chấp hành của hệ thống đèn liếc động phức tạp và đa
dạng, người ta đưa ra nhiều giải pháp để có thể thay đổi góc chiếu sáng của bóng đèn
cốt, nhưng tiêu biểu hiện nay là loại dựa trên hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Dưới đây
trình bày cấu tạo về loại hệ thống chiếu sáng góc cua động tiêu biểuđó.
Hệ thống đèn liếc động loại này gồm phần dẫn động của cơ cấu đảo tròng hoạt
động nhờ một động cơ Servo, động cơ servo này điều khiển vùng chiếu sáng của đèn
pha dao động 150 chuyển góc sang mỗi bên, tùy theo góc thay đổi vôlăng.
Các cơ cấu đèn liếc động này độc lập với nguồn sáng được sử dụng, bất luận Xenon,
110
Bi - Xenon hay Halogen vì vậy ta có thể lắp thêm các cơ cấu đèn liếc động cho các hệ
thống đèn đầu chưa trang bị hệ thống đèn liếc, các cơ cấu đèn liếc ngày nay được cung
cấp rời với vài hệ tiêu chuẩn cụ thể cho từng dòng xe, nhờ vậy đa phần có thể tự trang bị
thêm hệ thống đèn liếc mà không cần chiếc xe phải có những thay đổi nghiêmtrọng.
Cấu tạo cơ cấu chấp hành của hệ thống đèn liếc động tuy đa dạng nhưng đều sử
dụng động cơ servo để dẫn động nên việc điều khiển cơ cấu chấp hành nhìn chung cũng
là điều khiển động cơ Servo dựa trên các tín hiệu cảm biến góc cua và cảm biến tốcđộ.
Về hệ thống điều khiển của hệ thống đèn liếc động tương tự như hệ thống đèn liếc
tĩnh, bộ điều khiển trung tâm nhận các tín hiệu từ cảm biến góc cua và cảm biến tốc độ,
phân tích các giá trị góc cua và tốc độ lái xe để xác định góc điều chỉnh vùng chiếu sáng
và tốc độ đáp ứng, đưa tín hiệu điều chỉnh motor servor theo các góc xác định về các bên
trái hoặc phải tuỳ theo góc cua.
Với những tính toán phù hợp dựa trên giá trị tốc độ tức thời, Đèn liếc động có tốc độ
liếc nhanh hay chậm hoàn toàn thích ứng với tốc độ xe chạy, khi ôm cua nhanh, đèn liếc
nhanh, khi chạy chậm thì đèn liếc chậm, nhờ đó, đối với người lái, nguồn sáng luôn luôn
như gắn chặt với chiếc xe, cố định và hài hòa.
* Xu hướng phát triển của hệ thống chiếu sáng chủ động
Hệ thống chiếu sáng chủ động (adaptive front lighting system – AFS) nằm trong
lĩnh vực an toàn chủ động đang được rất quan tâm và chú trọng nghiên cứu, ứng dụng
nhằm cải thiện mức độ thân thiện, an toàn và tăng tính tiện ích cho người lái xe. Giảm
thiểu tối đa khả năng rủi ro mà người điều khiển xe có thể gặp phải vì những lí do khách
quan do quan sát hạn chế vào ban đêm, giúp người lái xe không phải quá căng thẳng khi
lái xe ban đêm do phải quan sát tập trung cao độ và liêntục.
111
Trong khái niệm hệ thống chiếu sáng chủ động hiện nay không chỉ đơn thuần là thay
đổi vùng chiếu sáng chủ động theo góc cua. Các nhà sản xuất hướng tới chiếu sáng chủ
động là phải tương thích, điều chỉnh luồng sáng theo điều kiện đường xá, không chỉ về
góc cua, mà cả về không gian xe đang chạy.
Nhờ việc sử dụng một hệ thống thấu kính có thể thay đổi dịch chuyển tâm sáng từ
nguồn tới thấu kính và sắp xếp hệ thống chắn sáng, nguồn sáng trong ôtô còn có thể điều
chỉnh gần xa, tỏa rộng hay thu hẹp, tăng hay giảm cường độ sáng, việc điều khiển các chế
độ chiếu sáng dựa trên các tín hiệu tốc độ, góc lái, tải trọng… mà các cảm biến đưa về
mạch điều khiển, mạch điều khiển sẽ xử lý thông tin và phát các tín hiệu điều khiển các
cơ cấu chấp hành theo các chương trình lập trìnhsẵn.
* Dưới đây là các chế độ xe chạy trong điều kiện địa hình đường xá khácnhau:
- Trong điều kiện xe chạy trên đường nông thôn: Mặc dù mật độ phương tiện giao
thông không đông đúc nhưng do tình trạng đường xá xấu và không có hệ thống chiếu
sáng giao thông nên hệ thống chiếu sáng chủ động - AFS điều chỉnh luồng ánh sáng mở
rộng về hai bên, cường độ sáng tương đốilớn.
Hình 3.64: Xe có sử dụng hệ thống AFS và hông sử dụng AFS ở đường nông thôn
- Trong điều kiện xe chạy trong thành phố, mật độ xe đông đúc, khoảng cách giữa
các thành phần giao thông gần nhau, nhiều cua hẹp, gãy khúc, hệ thống AFS điều chỉnh
ánh sáng ngoài việc chuyển hướng thì còn phải hạ thấp, mở rộng về hai bên, cường độ
sáng vừaphải:
112
Hình 3.65: Ngoài việc chiếu sáng theo các ngõ rẽ trong thành phố…
Hình 3.66: Vùng chiếu sáng phải mở rộng về hai bên và hạ thấp
- Khi xe chạy trên xa lộ: Lúc này xe có tốc độ cao đèn phải hoạt động ở một chế độ
khác: chiếu xa hơn vì yêu cầu về tầm nhìn xa hơn, mạnh hơn vì xe chạy trong không gian
tối hơn, nhưng phải hạ tầm sáng bên phía đối diện để không làm chói xe chạy ngược
chiều, không ảnh hưởng người vượt bêntrái.
114
Bao gồm một tụ điện C, các cuộn dây
L1, L2 và các tiếp điểm. Dòng điện đến đèn
xi nhan chạy qua cuộn L1 và dòng điện qua
tụ băng qua cuộn L2. Cuộn L1 và L2 được
quấn sao cho khi tụ điện được nạp, hướng
vào từ trường trong hai cuộn khử lẫn nhau
và khi tụ điệnđangphónghướngcủatừtrường
trong hai cuộn kết hợp lại.
Hình 3.69. ạch bộ nháy iểu cơ - điện
Các tiếp điểm được đóng bởi lực lò xo. Một điện trở mắc song song với các tiếp điểm để
tránh phóng tia lửa giữa các tiếp điểm khi bộ tạo nháy hoạt động.
R L
Công tắc xinhan L1
L2
Accu
Hình 3.70. Hoạt động của bộ nháy cơ điện khi công tắc đèn báo rẽ bật.
Khi tiếp điểm mở, tụ điện bắt đầu phóng điện vào cuộn L2 vào L1, đến khi tụ
phóng hết điện, từ trường sinh ra trên hai cuộn giữ tiếp điểm mở. Dòng điện phóng ra từ
tụ điện và dòng điện từ accu (chạy qua điện trở) đến các bóng đèn báo rẽ, nhưng do dòng
điện quá nhỏ đèn khôngsáng.
B P
115
Hình 3.71. Tiếp điểm mở, tụ điện phóng
Khi tụ phóng hết điện, tiếp điểm lại đóng cho phép dòng điện tiếp tục chạy từ accu
qua tiếp điểm đến cuộn L1 rồi đến các đèn báo rẽ làm chúng sáng. Cùng lúc đó dòng điện
chạy qua cuộn L2 để nạp cho tụ. Do hướng dòng điện qua L1 và L2 ngược nhau, từ
trường sinh ra trên hai cuộn khử lẫn nhau và giữ cho tiếp
điểm đóng đến khi tụ nạp đầy. Vì vậy, đèn vẫn sáng. Khi tụ được nạp đầy, dòng điện
ngưng chạy trong cuộn L2 và từ trường sinh ra trong L1 lại làm tiếp điểm tiếp tục mở,
đèntắt.
Chu trình trên lạp lại liên tục làm các đèn báo rẽ nháy ở một tần số nhất định.
Một rơle nhỏ để làm các đèn báo rẽ nháy và một mạch transitor để đóng ngắt rơle
theo một tần số định trước được kết hợp thành bộ tạo nháy kiểu bántransitor.
116
Hình 3.73. Bộ tạo nháy kiểu cơ – bán dẫn
➢ Bộ tạo nháy kiểu bándẫn:
Bộ tạo nháy kiểu bán dẫn thường là một mạch dao động đa hài dùng 2 transisitor.
Hoạt động: Trên hình 2.74 trình bày hoạt động bộ tạo nháy.
Vì vậy, tần số nháy của đèn báo rẽ cũng như đèn trên tableau trở nên nhanh hơn
báo cho tài xế biết một hay nhiều bóng đèn đã bịcháy.
118
Kiểm tra cụm công tắc xi nhan xe camry 2010
Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Kiểm tra công tắc tín hiệu cảnh báo nguy hiểm
Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
119
Điện trở tiêu chuẩn:
5-4 ON Dưới 1 Ω
Nếu kết quả không như tiêu chuẩn, thay cụm công tắc đèn báo nguy hiểm. Cấp
điện áp ắc quy vào giắc nối của cụm công tắc đèn báo nguy hiểm.
OK:
Nếu kết quả không như tiêu chuẩn, thay cụm công tắc đèn báo nguy hiểm.
120
ngày.
3.3.3.3. Công tắc đènphanh
* Vịtrí:
Đèn phanh được điều khiển đèn bằng công tắc đèn phanh, bố trí sau xe và có cường
độ ánh sáng lớn để ban ngày vẫn có thể nhìn thấy được. Maøu qui ñònh cuûa ñeøn phanh laø
maøu ñoû. Công tắc đèn phanh tuỳ thuộc vào truyền động phanh (cơ khí, khí nén, hay dầu)
mà có kết cấu kiểu cơ khí hay kiểu hơi.
Công tắc đèn phanh lắp trong xi lanh của hệ thống truyền động thuỷ lực của cơ cấu phanh.
* Kếtcấu:
1. Màngdầu
2. Khoang chứadầu
3. Lòxo
4. Cần tiếp điểmđộng. Màng áp lựcdầu.
5. Thân
Hình 2.77. Công tắc đèn phanh
121
a. Còi điện
* Cấu tạo:
1.Loa còi 2. Khungthép
3.Màngthép 4. Vỏ còi
5. Khung thép 6. Trụ đứng
7. Tấm théplò xo 8. Lõi thép từ
9. Cuộn dây 10. Ốc hãm
11. Ốc điều chỉnh 12. Ốc hãm
13. Trụ điều hiển 19. Númcòi
14. Cần tiếp điểmtĩnh
15. Cần tiếp điểmđộng Hình 3.78. Cấu tạo còi
122
Hình 3.80. Sơ đồ hệ thống tín hiệu đèn và chuông nhạc
Sơ đồ mạch điện:
Khi gài số lùi công tắc lùi
đóng lại, có dòng nạp cho tụ theo 2
nhánh:
Từ: + Accu ➔ R1➔ C1➔
cực BE của transistor T2 ➔ R4➔
diode D➔ mass, dòng điện phân
cực thuận cho T2 dẫn, T1 khóa.
Hình 3.81. Sơ đồ mạch chuông nhạc
Khi C1 được nạp đầy làm T2 khóa, T1 dẫn cho dòng: + Accu ➔ chuông ➔ T1
➔ mass, làm chuông kêu, khi T1 dẫn thì C1 phóng nhanh qua T1 ➔ R4 ➔ âm tụ,
làm T1 mở nhanh, T2 khoá nhanh, khi tụ T1 phóng xong thì nó lại được nạp, T2 dẫn,
T1khoá…
123
Hình 3.82: Sơ đồ hệ thống tín hiệu trên xe TOYOTA COROLLA
124
Hình 3.83: Sô ñoà heä thoáng tín hieäu treân xe TOYOTA HIACE
3. Đặc điểm sai hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa
Mức độ chịu dòng ngang nhau Nếu thay cầu chì thì phải thay
các cầu chì có mức độ chịu
dòng ngang nhau.
- Bóngđènđầu:kiểmtrasựthôngmạchgiữacácchântươngứngvới
giá trị điện trở nhất định. Cấp nguồn kiểm tra bóng đèn sáng
lên.
- Cầu chìMAIN
- Giắcnối
126
- Rờle điều khiển đènđầu
- Cầu chì ( LH, RH)
- Bóng đènđầu
• Duy nhất bóng đèn một bên không sáng.
- Cầu chì ( LH, RH)
- Bóng đènđầu
- Giắcnối
• Tim cốt khôngsáng.
- Giắcnối
- Bóng đènđầu
- Côngtắcđiềukhiểnđèn:kiểmtrasựthôngmạchgiữacácchân.Nếu
sự thông mạch không rõ ràng thì thay thế.
127
- Giắcnối
• Đèn flash khôngsáng.
- Công tắc điều chỉnh pha haycốt
- Giắcnối
• Hệ thống tự động tắt đèn không hoạt động.
- Rờletổng:
a) Nối (+) bình với chânA1.
b) Nối (-) bình với chân A5,A6 vàA10.
c) Kiểm tra âm thanhgõ.
d) Ngắt (-) bình khỏi chânA6.
e) Kiểm tra tiếng gõdừng.
f) Nối lại (-) bình với chânA6.
g) Ngắt (-) bình khỏi chânA5.
h) Kiểmtratiếnggõdừng.Nếuhoạtđộngkhôngrõràngthìthayrờle.
- CôngtắcIG:kiểmtrasựthôngmạchgiữacácchân.Nếusựthông
mạch không rõ ràng thì thay thế công tắc.
128
- Đường dây, giắcnối
- Cầu chìDOME
3.2 Hư hỏng đènđuôi:
• Đèn đuôi không sáng, đèn đầu không sáng.
- Công tắc điều khiểnđèn
- Rờletổng
- Giắcnối
• Đèn đuôi không sáng, đèn đầu bình thường.
- Cầu chìTAIL
- Rờle điều khiển đèn đuôi: kiểm tra thông mạch
129
Thông 1 - Ground Không đổi *Thông
mạch mạch
2 - Ground Không đổi *Thông
mạch
6 - Ground Không đổi *Thông
mạch
7 - Ground Không đổi *Thông
mạch
12 - Ground Không đổi *Thông
mạch
11 - Ground Không đổi Thông
mạch
Điện áp 5 – Ground Vị trí công tắc OFF 0V
đèn đầu TAIL or HEAD 12V
4 – Ground Tình trạng Stop 0V
động cơ Runnin 12V
g
9 –Ground Vị trí công tắc OFF(thả bàn đạp phanh) 0V
10 –Ground đèn phanh ON(ấn bàn đạp phanh) 12V
Nếu mạch rõ ràng xác định thì thay cảm biến. Nếu mạch không rõ ràng
xác định thì đến sơ đồ mạch điện kiểm tra các mạch kết nối các bộ phận.
- Bóngđèn
• Hệ thống tự động tắt đèn không hoạt động.
- Rờletổng
- Giắcnối
- Cầu chìGAUGE
- Công tắc mởcửa
- Giắcnối
• Tần số chớp bấtthường.
- Bóngđèn
- Bộ chớp tín hiệurẽ
- Giắcnối
• Báo nguy không sáng ( báo rẽ bình thường) .
- Cầu chì HAZ -HORN
- Giắcnối
• Đèn báo nguy không sáng một phía.
- Công tắc báonguy
- Giắcnối
• Tínhiệubáorẽkhôngsáng(đồnghồđokếthợp(táplô),gạtvàphunnước
không hoạt động).
- Công tắcmáy
- Cầu chìTURN
Công tắc tín hiệu báo rẽ:kiểm tra thông mạch giữa các chân. Nếu sự
thông mạch không rõ ràng thì thay công tắc.
131
- Giắcnối
• Tínhiệubáorẽkhôngsáng(đồnghồđokếthợp(táplô),gạtvàphunnước
hoạt động bình thường).
- Cầu chìTURN
- Công tắc tín hiệu báorẽ
- Giắcnối
• Tín hiệu báo rẽ không sáng mộtphía.
- Công tắc tín hiệu báorẽ
- Giắcnối
• Duy nhất một bóng đèn khôngsáng.
- Bóngđèn
- Giắcnối.
4. Thực hành kiểm tra sửa chữa:
4.1 Xác định các châncủa công tắc tổ hợp dùng cho chiếu sáng-tín hiệu.
I. Mụcđích:
- Nắmđượccácbướctiếnhành,cáchđokiểmtra,xácđịnhđượccácchâncủa
công tắc kết hợp dùng cho chiếu sáng – tín hiệu.
II. Antoàn:
- Không tháo rời công tắc kếthợp.
132
- KiểmtrabằngAm-pekếtrướcđểxácđịnhnhữngchâncóthểxácđịnhđược.
III. Chuẩnbị:
- Am-pekế.
- Ắcqui.
IV. Các bước tiếnhành:
- Cótấtcả3chânnhưhìnhvẽtrêntươngứngvới3chântacó3giắc.
- Để công tắc ở vị trí OFF, dùng am-pe kế tiến hành đo sự thông mạch của
từng cặp dây điện ( trên bảng giắc là sự thông mạch của từng cặp giắc, có 3
cặp).Ta thấy có một giắc sẽ không thông mạch với 2 giắc còn lại.Ta suy ra
đó chính là chân chung.Bật công tắc lên vị trí tail lúc này chân tail sẽ thông
mạchvớichânchung,taxácđịnhđượcchânnày.Châncònlạilàchânhead.
+ Xác định 4 chân của Dimmer switch gồm: Chân chung, low, high, flash.
133
Cótấtcả4chânnhưhìnhvẽtươngứnglà4giắctrênbảnggiắc.
Cho công tắc về vị trí low, đo trên từng cặp giắc ta sẽ thấy có 1 cặp giắc thông mạch
nhau. Đó là 1 chân chung và 1 chân low.Ta chưa xác định được ngay nên làm dấu 2
chânnày.
Cho công tắc về vị trí high, sẽ có 1 trong 2 chân chưa được làm dấu thông mạch với 1
trong 2 chân đã được làm dấu.Lúc này ta suy ra được 2 chân vừa thôngmạchlà: 1 chân
chung ( 1 trong 2 chân đã được làm dấu trước đó) và 1 chân high ( chân vừa thông
mạch với chân chung ).Đồng thời ta suy ra luôn chân low ( là chân còn lại của 2 chân
đã làm dấu ).
Đếnđâytađãxácđịnhđược3trong4chân,châncònlạilàchânflash.
Để thử lại 1 lần nữa cho chính xác, ta cho công tắc về vị trí flash.Lúc này chân flash
vừa xác định sẽ thông mạch với: chân chung, chân high.Không thông mạch với chân
low.Đây cũng là 1 cách để nhận biết chân low trướctiên.
+ Xác định 3 chân báo rẽ ( chân chung, chân rẽ trái, chân rẽ phải ):
- Có tất cả 3chân.
- Chưa bật rẽ, 3 chân khôngthông
mạch nhau.
- Bật rẽ trái sẽ có 2 chân thông nhau.Ta
suy ra chân còn lại là chân rẽphải.
- Bật rẽ phải, 1 trong 2 chân còn lại thông
với chân rẽ phải là chân chung.Chân
còn lại là chân rẽtrái.
+ Chân thứ 11 là chân auto.
* Chú ý: Các bước đo kiểm trên chỉ đúng hoàn toàn với mô hình thực hành và công
tắc trong tình trạng hoạt độngtốt.
4.2 Xác định các chân của rơ-le, flasher, còi, công tắc còi..
I. Mụcđích:
- Nắm được các bước tiến hành, cách đo kiểm tra, xác định được các chân của
rơ-le, flasher, công tắc máy, còi, công tắc còi.
II. Antoàn:
- Không tháo rời các chi tiết khi kiểm tra, xác định.
- Kiểm tra bằng Am-pe kế trước để xác định những chân có thể xác định được.
Sau đó mới cấp điện để xác định những chân mà dùng am-pe kế ta không thể
xác địnhđược.
III. Chuẩnbị:
- Am-pekế.
- Ắcqui.
IV. Các bước tiếnhành:
134
1. Xác định chânrơ-le:
a) Ảnhrơ-le:
b) Cách xácđịnh
Có 2 loại rờle 4 chân: rờle thường đóng và rờle thường mở.
Đối với rờle thường mở:
- Cótấtcả4chân.Baogồm2châncủacuộndâyrờlevà2chântiếpđiểm(như1
khóa K ở trạng thái mở).
- Dùngam-pekếđosựthôngmạchcủatừngcặpchântrongtổngsố4chân.
- Chỉcó1cặpchânlàthôngmạchvớinhau,đólà2châncủacuộndâyrờle.
- Ta suy ra 2 chân còn lại là 2 chân tiếp điểm.
- Lúc này ta dùng am-pe kế đo 2 chân tiếp điểm sẽ không thông mạch với nhau.
Sau đó dùng ắc qui cấp điện cho 2 chân cuộn dây rờle đồng thời dùng am-pe kế
đo sự thông mạch của 2 chân tiếp điểm. Nếu 2 chân tiếp điểm thông mạch là rờle
còn hoạtđộng.
135
b) Cách xác địnhchân:
- Cótấtcả3chân:B,E,L
- TadễdàngnhìnthấykíhiệuB,E,Lbêndướicụcflasher.
- Chân B: là chân dùng để cấp (+) ắc qui.
- Chân E: là chân dùng để cấp (-) ắc qui.
- Chân L: là chân phát tínhiệu.
- Để kiểm tra sự hoạt động, lúc này ta nối (+) và (-) ắc qui lần lượt vào chân B và
chân E. Chân L nối vào 1 chân của bóng đèn ( chịu điện áp ắc qui ), chân còn lại
củabóngđènnối(-)ắcqui.Nếuđènnháy(sáng-tắt)làflashercònhoạtđộngtốt.
c) Hoạt động của mạch điện tử tạonháy:
Khi điện áp (+) được cấp đến chân B, chân L đã được nối (-) ắc qui. Lúc này nhờ
sự phóng nạp của các tụ điện C1; C2; C3, các transitor T1 và T2 sẽ lần lượt đóng
mở theo chu kỳ. Khi T2 dẫn làm T3 dẫn theo cho phép dòng điện đi qua cuộn dây
rơ-le, tiếp điểm K đóng sẽ có dòng (+) đi qua chân L. Khi K mở thì không có dòng
dương qua chân L.
136
b) Cách xácđịnh:
- Đối với còi: Ta đo điện trở giữa 2 chân đưa ra. Sau đó cấp (+) và (-) vào 2
chân vừa đo, còi kêu là còn hoạtđộng.
- Đối với công tắc còi: là dạng nút nhấn thường mở. Có 2 chân, bình thường
không nhấn 2 chân này không mạch khi đo bằng am-pe kế. khi ta nhấn, dùng am-
pe kế kiểmtra,nếuthấysựthôngmạchlàcôngtắccònhoạtđộng.
* Chú ý: Các bước đo kiểm trên chỉ đúng hoàn toàn với mô hình thực hành và
rơ-le, flasher, còi, công tắc còi còn hoạt động tốt
137
Bài 4. Hệ thống phun nước – gạt nước
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Giải thích được sơ đồ và nguyên lý làm việc của các mạch điện
+ Đặc điểm hư hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa
- Về kỹ năng:
+ Thực hành sửa chữa các mạch điện
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
4.1.2. Cấutạo
Hệ thống gạt nước và rửa kính gồm các bộ phận sau:
1. Cần gạt nước phía trước/Lưỡi gạt nước phíatrước
2. Motor và cơ cấu dẫn động gạt nước phíatrước
3. Vòi phun của bộ rửa kínhtrước
4. Bình chứa nước rửa kính (có motor rửakính)
5. Công tắc gạt nước và rửa kính (Có relay điều khiển gạt nước giánđoạn)
6. Cần gạt nước phía sau/lưỡi gạt nước phíasau
7. Motor gạt nước phíasau
138
8. Relay điều khiển bộ gạt nước phíasau
9. Bộ điều khiển gạt nước (ECU J/B phía hànhkhách)
10. Cảm biến nướcmưa
139
4.1.2.1. Cần gạt nước/ thanh gạt nước
a. Khái quátchung
Vì lưỡi cao su lắp vào thanh gạt nước bị mòn do sử dụng và do ánh sáng mặt trời
và nhiệt độ môi trường v.v… nên phải thay thế phần lưỡi cao su này một cách địnhkỳ.
b. Gạt nước được che một nửa/gạt nước che hoàntoàn:
Gạt nước thông thường có thể nhìn thấy từ phía trước của xe. Tuy nhiên để đảm
bảo tính khí động học, bề mặt lắp ghép phẳng và tấm nhìn rộng nên những gạt nước
gần đây được che đi dưới nắp ca pô. Gạt nước có thể nhìn thấy một phần gọi là gạt
nước che một nửa, gạt nước không nhìn thấy được gọi là gạt nước che hoàntoàn.
Với gạt nước che hoàn toàn: nếu
nó bị phủ băng tuyết hoặc ở trong các
điều kiện khác, thì gạt nước không thể
dịch chuyển được. Nếu cố tình làm
sạch tuyết bằng cách cho hệ thống gạt
nước hoạt động cưỡng bức có thể làm
hỏng motor gạt nước.
140
chuyển nó theo hớng mũi tên được chỉ ra trên hình vẽ.
4.2.2.2. Công tắc gạt nước và rửakính
a. Công tắc gạtnước
Công tắc gạt nước được bố trí trên trục trụ lái, đó là vị trí mà người lái có thể
điều khiển bất kỳ lúc nào khi cần.
Công tắc gạt nước có các vị trí
OFF (dừng), LO (tốc độ thấp) và HI
(tốc độ cao) và các vị trí khác để điều
khiển chuyển động của nó. Một số xe
có vị trí MIST (gạt nước chỉ hoạt
động khi công tắc gạt
nướcởvịtríMIST(sươngmù),vị
trí INT (gạt Hình 4.6. Công tắc gạt nước
nước hoạt động ở chế độ gián đoạn trong một khoảng thời gian nhất định) và một
công tắc thay đổi để điều chỉnh khoảng thời gian gạtnước.
Trong nhiều trường hợp công tắc gạt nước và rửa kính được kết hợp với công
tắc điều khiển đèn. Vì vậy, đôi khi người ta gọi là công tắc tổ hợp.
Ở những xe có trang bị gạt nước cho kính sau, thì công tắc gạt nước sau cũng
nằm ở công tắc gạt nước và được bật về giữa các vị trí ON và OFF. Một số xe có vị
trí INT cho gạt nước kính sau. Ở những kiểu xe gần đây, ECU được đặt trong công
tắc tổ hợp cho MPX (hệ thống thông tin đa chiều).
b. Relay điều khiển gạt nước giánđoạn
Relay này kích hoạt các gạt nước hoạt động một cách gián đoạn. Phần lớn các
kiểu xe gần đây các công tắc gạt nước có relay này được sử dụng rộng rãi.
Một relay nhỏ và mạch Transistor gồm có tụ điện và điện trở cấu tạo thành relay
điều khiển gạt nước gián đoạn. Dòng điện tới motor gạt nước được điều khiển bằng
relay theo tín hiệu được truyền từ công tắc gạt nước làm cho motor gạt nước chạy
gián đoạn.
141
Hình 4.7. Hệ thống phun nước
142
Công tắc này có đĩa cam xẻrãnh chữ V
và 3 điểm tiếp xúc. Khi công tắc gạt nước ở
vị trí LO/HI, điện áp ắc qui được đặt vào
mạch điện và dòng điện đi vào motor gạt
nước qua công tắc gạt nước làm cho motor
gạt nước quay. Tuy nhiên, ở thời điểm công
tắc gạt nước tắt, nếu tiếp điểm P2 ở vị trí tiếp
xúc mà không phải ở vị trí rãnh thì điện áp
của ắc qui vẫn được đặt vào mạch điện và
dòng điện đi vào motor gạt nước tới tiếp
điểm P1 qua tiếp điểm P2 làm cho Hình 4.9. Hoạt động của công tắc
motortiếp dạng cam
tục quay.
Sau đó bằng việc quay đĩa cam làm cho tiếp điểm P2 ở vị trí rãnh do đó dòng
điện không đi vào mạch điện và motor gạt nước bị dừng lại.
Tuy nhiên, do quán tính của phần ứng, motor không dừng lại ngay lập tức và tiếp tục
quay một ít. Kết quả là tiếp điểm P3 vượt qua điểm dẫn điện của đĩa cam. Thực hiện
việc đóng mạch nhưsau:
Phần ứng → Cực (+)1 của motor → công tắc gạt nước → cực S của motor gạt nước →
tiếp điểm P1 → P3→ phần ứng. Vì phần ứng tạo ra sức điện động ngược trong mạch
đóng này, nên quá trình hãm motor bằng điện được tạo ra và motor được dừng lại tại
điểm cố định.
4.2.2.4 Motor rửakính
a. Motor rửa kính trước/kínhsau
143
Đổ nước rửa kính vào bình chứa trong khoang động cơ. Bình chứa nước rửa
kính được làm từ bình nhựa mờ và nước rửa kính được phun nhờ motor rửa kính đặt
trong bìnhchứa.
Motor bộ rửa kính có dạng cánh quạt như được sử dụng trong bơm nhiên liệu. Có
hai loại hệ thống rửa kính đối với ô tô có rửa kính sau: Một loại có bình chứa chung
cho cả bộ phận rửa kính trước và sau, còn loại kia có hai bình chứa riêng cho bộ phận
rửa kính trước và bộ phận rửa kính sau. Ngoài ra, còn có một loại điều chỉnh vòi phun
cho cả kính trước và kính sau nhờ motor rửa kính điều khiển các van và một loại khác
có hai motor riêng cho bộ phận rửa kính trước và bộ phận rửa kính sau được đặt trong
bình chứa.
b. Vận hành kết hợp với bộ phận rửakính
Loại này tự động điều khiển cơ cấu gạt nước khi phun nước rửa kính sau khi bật công
tắc rửa kính một thời gian nhất định, đó là “sự vận hành kết hợp với bộ phận rửa
kính”. Đó là sự vận hành để gạt nước rửa kính được phun trên bề mặt kính trước.
4.3 Sơ đồ và nguyên lý làm việc của các mạch điện:
4.3.1 Khi công tắc gạt nước ở vị trí LOW/MIST
Khi công tắc gạt nước được bật về vị trí tốc độ thấp hoặc vị trí gạt sương, dòng điện
đi vào chổi than tiếp điện tốc độ thấp của motor gạt nước (từ nay về sau gọi tắt là “LO”)
như được chỉ ra trên hình vẽ và gạt nước hoạt động ở tốc độ thấp.
Hình 4.12. Hoạt động của hệ thống gạt Hình 4.13. Hoạt động của hệ thống gạt
nước ở chế độ LOW/MIST nước ở chế độ HIGH
146
4.3.5 Nguyên lý hoạt động khi bật công tắc rửa kính ON
Khi bật công tắc rửa kính dòng
điện đi vào motor rửa kính. ở cơ cấu gạt
nước có sự kết hợp với rửa kính, transistor
Tr1 bật theo chu kỳ đã định khi motor gạt
nước hoạt động làm cho gạt nước hoạt
động một hoặc hai lần ở cấp tốc độ thấp.
Thời gian tr1 bật là thời gian để tụ điện
trong mạch transistor nạp điện trở lại.
Thời gian nạp điện của tụ điện phụ thuộc
vào thời gian đóng công tắc rửakính.
Kiểm tra tình trạng thông mạch của cụm công tắc gạt nước kính chắn gió. Đo
điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Nối dụng cụ đo Giắc nối của công tắc Điều kiện tiêu chuẩn
147
E20-3 (+1) - E20-2 (+B) MIST Dưới 1 Ω
LO
Nối dụng cụ đo Tình trạng của công tắc Điều kiện tiêu chuẩn
MIST
E20-3 (+1) - E20-2 (+B)
LO
Dưới 1 Ω
E20-1 (+S) - E20-3 (+1) OFF
Nối dụng cụ đo Tình trạng của công tắc Điều kiện tiêu chuẩn
ON Dưới 1 Ω
E19-2 (EW) - E19-3 (WF)
OFF 10 kΩ trở lên
Nếu kết quả không như tiêu chuẩn, hãy thay cụm công tắc gạt nước kính chắn gió.
Kiểm tra hoạt động vòi phun nước rửa kính phía trước. Tắt
Nối cực dương (+) ắc quy vào cực B0-2 (+B) và cực âm (-) ắc quy vào cực E20- 4 (+S)
và E19-2 (EW).
Nối cực dương (+) của Vônkế vào cực E20-3 (+1) và cực âm (-) vào cực E19-2 (EW).
Bật công tắc phun nước rửa kính ON và OFF, và kiểm tra điện áp giữa các cực E20-3
148
(+1) và E19-2 (EW).OK:
Nếu kết quả không như tiêu chuẩn, thay cụm công tắc gạt nước kính chắn gió.
Nối cực dương (+) ắc quy vào cực A59-5 (+1) và cực âm (-) ắc quy vào cực A59-4 (E),
và kiểm tra rằng môtơ hoạt động ở chế độ gạt chậm (LO).
Nối cực dương (+) ắc quy vào cực A59-3 (+2) và cực âm (-) ắc quy vào cực A59-4 (E),
và kiểm tra rằng môtơ hoạt động ở chế độ gạt nhanh (LO).
149
Hình 4.19 Vị trí dừng tự động của mô tơ gạt nước
Kiểm tra hoạt động dừng gạt tự động
Đánh các dấu ghi nhớ lên cụm môtơ gạt nước. Các dấu ghi nhớ này được dùng để xác
nhận vị trí hồi về của trục môtơ.
Nối cực dương (+) ắc quy vào cực A59-5 (+1) của giắc nối trên môtơ gạt nước và cực âm
(-) ắc quy vào cực A59-4 (E) của môtơ gạt nước. Với môtơ hoạt động ở chế độ gạt chậm
(LO), hãy ngắt cực A59-5 (+1) để dừng hoạt động của môtơ gạt nước ở vị trí mà các dấu
ghi nhớ chưa thẳng hàng.
GỢI Ý:
Trong bước sau, môtơ gạt nước sẽ được kết nối để kiểm tra hoạt đông của các tiếp điểm
dừng, được vận hành bởi cam của môtơ gạt nước. Sau khi kết nối, dòng điện sẽ chạy từ
cực A59-2 (B) qua các tiếp điểm dừng trong môtơ gạt nước, đến cực A59-1 (+S). Sau đó
dòng điện sẽ chạy đến dây nối ngoài đến cực A59-5 (+1) chạy qua môtơ đến mát (làm
cho nó hoạt động). Khi môtơ tới vị trí dừng, các tiếp điểm dừng sẽ mở ra, và môtơ gạt
nước sẽ được dừng lại ở đúng vị trí. Các cực A59-2 (B) và A59-1 (+S) được nối bằng
cam bên trong của môtơ gạtnướckhimôtơgạtnướckhôngởvịtrídừng.CáccựcA59-
1(+S)vàA59-4
(E) được nối bằng cam bên trong của môtơ gạt nước khi môtơ gạt nước ở vị trí dừng.
Với dây nối mát vẫn được nối ở bước trước đó, hãy nối các cực A59-1 (+S) và cực A59-5
(+1) bằng dây nối tắt. Tiếp theo, nối cực dương (+) ắc quy vào cực A59-2 (B) để cho
môtơ gạt nước hoạt động ở tốc độ thấp (LO). Nếu môtơ gạt nước hoạt động chính xác, thì
thanh gạt nước sẽ chuyển động cho đến khi nó chạm tới vị trí dừng. Khi nó chạm tới vị trí
dừng, cần gạt nước sẽ tự động dừng lại.
Kiểm tra rằng các dấu ghi nhớ trên cụm môtơ gạt nước kính chắn gió phải nằm thẳng
hàng.
4.4 Một số kiểu gạt nước rửa kính
4.4.1 Hệ thống gạt nước dải rộng
a. Khái quát
Hệ thống gạt nước dải rộng được trang bị để giữ cho khu vực gạt nước qui định
không phụ thuộc vào tốc độ gạt nước.
150
Hình 4.20. Hệ thống gạt nước rửa kính
Ở hệ thống gạt nước thông thường, khu vực gạt nước có khả năng trở nên rộng
hơn do quán tính nhờ tốc độ gạt nước khi hoạt động ở tốc độ cao. Cần phải quan
tâm tới điều này khi xác lập khu vực gạt nước. Kết quả là khu vực gạt nước sẽ nhỏ
đi, đó là khu vực còn lại sẽ tăng lên khi gạt nước hoạt động ở tốc độ thấp. Hệ thống
gạt nước dải rộng tự động làm cho khu vực gạt nước giảm đi/tăng lên để giảm khu
vực còn lại ở tốc độ thấp.
b. Cấutạo
Ở hệ thống gạt nước dải rộng, mô tơ được đặt cạnh mô tơ gạt nước thông
thường và vị trí của của cơ cấu dẫn động gạt nước thay đổi được. Trong kết cấu này,
khi mô tơ gạt nước dải rộng hoạt động, trục vít quay và sau đó bánh vít quay. Kết
quả vì cần không tải hoạt động nên vị trí của cơ cấu điều khiển gạt nước thay đổi.
- Vị trí INT/LO của công tác gạt nước
Bộ phận điều khiển gạt nước làm cho
mô tơ gạt nước dải rộng thường quay tới vị
tí LO, vị trí trung tâm của cần không tải
thay đổi (a tới a’) và cánh tay đòn thay đổi
(b tới b’, c tới c’) đồng thời. Kết quả là
thanh gạt nước dịch chuyển từ vị trí dừng
dưới kính tới vị trí LO. Sau đó gạt nước
hoạt động gián đoạn hoặc ở tốc độ thấp.
151
4.4.2 Gạt nước theo tốc độxe
152
a. Cảm biến nước mưa
Do đó lượng tia hồng ngoại do điốt quang nhận được giảm xuống. Đây là tín
hiệu để xác định lượng mưa. Vì vậy đây là chức năng điều khiển chế độ hoạt động của
gạt nước ở tốc độ thấp, tốc độ cao và gián đoạn cũng như thời gian gạt nước tối ưu.
b. Chức năng an toàn khi có sựcố
Nếu bộ phận điều khiển gạt nước phát hiện có sự cố trong bộ phận cảm nhận
nước mưa nó sẽ điều khiển gạt nước hoạt động một cách gián đoạn phù hợp với tốc
độ xe. Đây chính là chức năng an toàn khi có sự cố trong hệ thống cảm biến nước
mưa. Ngoài ra, gạt nước cũng có thể được điều khiển một cách thông thường bằng
công tắc gạt nước ở các vị trí LO vàHI.
4.5 Đặc điểm sai hỏng và phương pháp kiểm tra sửa chữa
4.5.3 Các dạng hư hỏng thường gặp của hệ thống và nguyên nhân gây ra hư hỏng
theo thứ tự ưu tiên: ( các kí hiệu lấy trên xe lexus)
Mức độ chịu dòng ngang Nếu thay cầu chì thì phải thay
các cầu chì có mức độ chịu
dòng ngang nhau.
154
Hình 4.25 Công tắc và sơ đồ vị trí
=> Nếu sự thông mạch không rõ ràng thì thay công tắc.
+ Môtơ điều khiển cần gạt: Kiểm tra hoạt động môtơ
Môtơ hoạt động ở tốc độ thấp: nối (+) bình với chân số 3, (-) bình với
thân môtơ. Kiểm tra môtơ hoạt động ở tốc độ thấp. Nếu hoạt động không
rõ ràng thì thaymôtơ.
158
b) BậtcôngtắcmáyONvàcôngtắcgạtnướcởvịtríINThoặcLOW.
c) Bật công tắc máy LOCK hoặcACC.
d) Tháo giắc nối môtơ điều khiển góc gạt và kiểm tra môtơ. Nếu hoạt
độngkhôngrõràngthìthaymôtơhoặckiểmtrarờle.
159
Hoạt động của môtơ
Hình 4.30 Kiểm tra hoạt động của mô tơ
a) Nối(+)bìnhvớichânsố5và(-)bìnhvớichânsố6,kiểmtramôtơ
quay cùng chiều kim đồng hồ.
b) Đảocộcbình,kiểmtramôtơquayngượcchiềukimđồnghồ.Nếu
hoạt động không rõ ràng thì thay môtơ.
- Giắcnối.
4.6 Thực hành kiểm tra sửa chữa:
THA. Xác định các chân của môtơ gạt nước, môtơ phun nước.
I. Mụcđích:
Nắm được các bước tiến hành, cách đo kiểm tra, xác định được các chân
của môtơ gạt nước, của môtơ phun nước.
II. Antoàn:
- Không tháo rời môtơ gạt nước, môtơ phun nước.
- Kiểm tra bằng Am-pe kế trước khi cấp điện.
III. Chuẩnbị:
- Am-pekế.
- Ắcqui.
IV. Các bước tiếnhành:
1. Công tắc:
M otor
M röûa kính
P2
P1
P3
M E
+1 +2 S
+B S W
EW
Tr1
WASHER
HIGH
L OW/MIST
INT OFF
* Chú ý: Các bước đo kiểm trên chỉ đúng hoàn toàn với mô hình thực hành và
các
môtơ trong tình trạng hoạt độngtốt.
161
THB. Xác định các chân của công tắc kết hợp
I. Mụcđích:
Nắm được cách đo kiểm tra, xác định được các chân của công tắc kết hợp.
II. Antoàn:
- Không tháo rời công tắc kếthợp.
- KiểmtrabằngAm-pekếtrướcđểxácđịnhnhữngchâncóthểxácđịnhđược.
III. Chuẩnbị:
- Am-pekế.
- Ắcqui.
IV. Các bước tiếnhành:
1. Công tắc:
2. Cách xácđịnh:
+ Từ môtơ đưa ra các chân: 1,B, C, D, E, F
+ Cách đo:
- Cho công tắc về vị trí high .Dùng đồng hồ đo thông mạch. Đo trên từng cặp bằng
cách loại suy.Có 2 chân thông nhau là (+B) hoặc (+2).Làm dấu 2 chân vừa tìm
được.
- Cho công tắc về vị trí low.Có 1 chân khác (ngoài 2 chân đã xác định) thông với 1
trong 2 chân vừa xác định là chân (+1).Chân thông với chân (+1) là chân (+B), xác
định được chân (+2).Làm dấu 3 chân vừa tìm ra.
- Cho công tắc về vị trí Ss. Có 1 chân khác 3 chân vừa xác định, thông mạch với
(+1) là chân Ss.Khi công tắc về vị trí off ta cũng có điều này.Làm dấu 4 chân vừa
xác định (+B, +1, +2,Ss).
- 2châncònlạilà:E(mass)vaW(washer).Xácđịnhnhưsau:
- Bật công tắc ở chế độ INT.Sau đó nối chân +B vào (+) ắc qui.Nối 1 trong 2 chân
cần xác định với (-) ắc qui.Lắng nghe tiếng rơ-le bên trong công tắc.Nếu nghe được
tiếng tách..tách của rơ-le thì ta suy ra chân vừa nối với (-) ắc qui là chân E
(mass).Chân còn lại là chân W (washer).Nếu không nghe được tiếng kêu của rơ-le
thì ta suy ngượclại.
162
• Chú ý: Các bước đo kiểm trên chỉ đúng hoàn toàn với mô hình
thực hành và công tắc trong tình trạng hoạt động tốt.
THC. Nối dây điện giữa các chân và cấp nguồn xem hoạt động của hệ thống
I. Mụcđích:
- Giúp Sinh viên biết cách đấu dây điện cho hệ thống phun và gạt nước hoạt
độngđúng.
II. Antoàn:
- Trướckhilàmphiếuthựchànhnàyphảiđảmbảođãlàmquaphiếuthực
hành số 1 và 2.
- Nguồn ( ắc quy ) phải được cấp sau cùng.
- Trước khi bật công tắc xem hệ thống hoạt động nên kiểm tra kỹ tránh hiện
tượng chập mạch gây thiệthại.
III. Chuẩnbị:
- Mô hình, các giắc nối của môhình.
- Ắcqui.
IV. Các bước tiếnhành:
- Tấtcảcácthaotácđềuđượcthựchiệntrênmôhình:
- Saukhiđãthựchànhqua2phiếuthựchànhsố1vàsố2.Chúngtađãxácđịnh được các
chân:
* Môtơ gạt nước: +B, mass(-),+1, +2,Ss.
* Môtơ phun nước: (+) và(-).
* Công tắc kết hợp: +B, E(-), +1, +2, Ss, W.
- Dùng các giắc nối tiến hành nối như sau:
* Chân +B của công tắc và môtơ gạt nước được nối với nhau.Hai chân này
lấy (+) từ (+) công tắcmáy.
*Chânmass(môtơgạtnước),chânE(côngtắc),chân(-)(môtơphunnước)nối chung với nhau và
nối (-) ắc quy.
163
* Nốilầnlượtcácchân:+1,+2,Sscủamôtơgạtnướcvớicácchân:+1,+2,Ss của công tắc kết hợp.
* Nốichân(+)củamôtơphunnướcvớichânWcủacôngtắc.
* Cho công máy về vị tríOFF.
*Nối (+) ắc quy vào chân dương thường trực : đầu giắc có chữ cái A trên
bảnggiắc.*Nối(-)ắcquyvàođầugiắccódánsố1trênbảnggiắc.
* Kiểm tra tổng thể để tránh chậpmạch.
BậtcôngtắcmáysangONvàtiếnhànhchohệthốnghoạtđộngởnhiềuchế độ.
164
Bài 6: Phương pháp đọc sơ đồ mạch điện
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Giải thích được sơ đồ và nguyên lý làm việc
+ Đặc điểm hư hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa
- Về kỹ năng:
+ Thực hành đọc sơ đồ mạch điện tổng thể
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung:
1. Sơ đồ và nguyên lý làm việc của mạch điện động cơ
2. Đặc điểm và phương pháp đọc
3. Thực hành kiểm tra
- Sơ đồ mạch điện xe Toyota
- Sơ đồ mạch điện xe Hyundai
1. Sơ đồ và nguyên lý làm việc của mạch điện động cơ
1.1 Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa xe Toyota Vios
166
Hình 3: Sơ đồ vị trí các cảm biến trên động cơ Vios
- Sơ đồ mạch điện xe Toyota
167
Hình 5: Sơ đồ mạch khởi động xe Vios
168
169
Hình 6: Mạch khởi động cho xe số tự động
170
Hình 8: Mạch đánh lửa xe Vios
171
Hình 9: Mạch sạc Xe Camry
172
173
Hình 10a,b,c,d: Sơ đồ mạch đánh lửa xe Camry
174
Hình 11a: Mạch điều khiển động cơ 1MZ-FE
175
Hình 11b: Mạch điều khiển động cơ 1MZ-FE
176
Hình 11c: Mạch điều khiển động cơ 1MZ-FE
177
Hình 11d: Mạch điều khiển động cơ 1MZ-FE
178
179
Hình 11e: Mạch điều khiển động cơ 1MZ-FE
180
Hình 12b: Sơ đồ mạch điện xe Hyundai: Mạch khởi động cho xe Elantra /Avante số tự động
181
- Hình 13: Sơ đồ mạch điện xe Hyundai: Mạch khởi động cho xe i10
182
Hình 14 Sơ đồ mạch điện xe Hyundai: Mạch Sạc cho xe Elantra/Avante:
183
-Hình 15: Sơ đồ mạch điện xe Hyundai: Mạch Sạc cho xe i10:
184
- Hình 16: Sơ đồ mạch điện xe Hyundai: Mạch Sạc cho xe i10:
185
- Hình 17: Sơ đồ mạch điện xe Hyundai: Hệ thống nhiên liệu, đánh lửa xe i10
- Hình 18: Sơ đồ mạch điện xe Hyundai: Hệ thống nhiên liệu, đánh lửa xe i10
186
- Hình 19: Sơ đồ mạch điện xe Hyundai: Hệ thống nhiên liệu, đánh lửa xe i10
187
188
- Hình 20: Sơ đồ mạch điện xe Hyundai: Hệ thống nhiên liệu, đánh lửa xe i10
- Hình 21: Sơ đồ mạch điện xe Hyundai: Hệ thống nhiên liệu, đánh lửa xe i10
189
190
- Hình 22: Sơ đồ mạch điện xe Hyundai: Hệ thống nhiên liệu, đánh lửa xe i10
191
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống điện động cơ, Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội, 2020.
2. Trang bị điện ô tô, PGS Đỗ Văn Dũng, ĐHSPKT TPHCM, 2007
3. Tài liệu đào tạo của Công ty Toyota Việt Nam
192