Professional Documents
Culture Documents
GIÁO TRÌNH
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày ………tháng.... năm……
...........……… của …………………………………..
1
I. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nội bộ nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
II. LỜI GIỚI THIỆU
Trên thị trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều loại, nhiều kiểu xe ô tô. Sự đa
dạng về chủng loại, đặc biệt là tính hiện đại về kết cấu, mức độ tự động hóa của hệ
thống điện động cơ trên ô tô hiện đại đang là nhu cầu cần tìm hiểu và làm quen của
nhiều người, nhiều đối tượng là học sinh và sinh viên.
Tập giáo trình này giới thiệu về những nội dung của hệ thống động cơ diesel và
trang bị phun dầu điện tử trên ô tô, vì thực tế khả năng tuổi thọ của ô tô phụ thuộc rất
nhiều vào tính năng làm việc và độ bền của động cơ cũng như quá trình sử dụng.
Nhìn chung sự khác biệt của những ô tô mới, hiện đại so với những ô tô truyền
thống của thế hệ cũ, ta nhận thấy ngoài việc người ta đã thay thế nhiều chi tiết trên xe
để đảm bảo chúng có tính bền vững, gọn nhẹ, khả năng và độ tin cậy cao trong quá trình
khai thác vận hành. Sự cải tiến đáng chú ý nhất trong động cơ diesel hiện đại là người ta
đã vận dụng được thành quả mới của ngành công nghiệp phụ trợ nhưđiện -điện tử, cụ
thể là đưa linh kiện bán dẫn và vi mạch vào hệ thống điều khiển động cơ phun dầu để
thay thế cho các thiết bị cơ khí, nên những ô tô hiện đại đã đạt được rất nhiều đặc tính
ưu việt như: mức độ tự động hóa cao, tối ưu hóa trong quá trình làm việc, nâng cao hiệu
suât, hạn chế mức độ phát thải độc hại ra môi trường…
Các thiết bị điều khiển tự động trên động cơ diesel hiện đại thực hiện các chức
năng có quan hệ mật thiết và tác động ràng buộc lẫn nhau. Các thiết bị lắp trên ô tô
ngày càng hiện đại, tiện dụng đối với người sử dụng thì hệ thống điều khiển ngày càng
phức tạp, thông minh và đa dạng hơn.
Do tập tài liệu được biên soạn làm giáo trình giảng dạy môn học Thực tập động
cơ diesel và phun dầu cho sinh viên ngành Bảo trì và sửa chữa ô tô, hệ trung cấp, nên
nôi dung chỉ tập trung giới thiệu về cấu tạo, nguyên lý làm việc, hư hỏng và phương
pháp kiểm tra sửa chữa đối với hệ thống được trang bị trên động cơ diesel.
Để phục vụ cho học sinh, sinh viện học nghề và thợ sửa chữa ô tô những kiến
thức cơ bản cả về lý thuyết và thực hành bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống điều khiển động
cơ. Với mong muốn tập giáo trình được biện soạn, nội dung giáo trình bao gồm cácbài
như sau:
Phần thực tập động cơ diesel
Bài 1. Giới thiệu khái quát HTNL Diesel
Bài 2: Kim phun nhiên liệu và Bơm tiếp vận
Bài 3: Bơm cao áp PF, PE
Bài 4: Bơm cao áp GM, Bơm PT và Cummins
Bài 5:Bơm cao áp VE
Bài 6:Hệ thống tăng áp và xông máy, bộ điều tốc
Phần thực tập động cơ phun dầu điện tử
Bài 1. Giới thiệu khái quát hệ thống phun dầu điện tử
3
Bài 2: Hệ thống phun dầu điện tử dùng bơm cao áp VE
Bài 3: Hệ thống phun dầu điện tử dùng ống phân phối
Bài 4: Hệ thống điều khiển điện tử
Bài 5:Sơ đồ mạch một số hệ thống trên xe Toyota, Hyundai
Bài 6:Quy trình chẩn đoán và Phương pháp tìm pan trên hệ thống
Kiến thức giáo được biện soạn theo chương trình chi tiết của nhà Trường, giáo trình được
sắp xếp theo trình tự từnhiệm vụ, nguyên lý làm việc, hư hỏng và phương pháp kiểm tra sửa
chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng.
Mặc dù chúng tôi đã cố gắng nhiều trong quá trình biên soạn, song chắc chắn không tránh
khỏi các thiếu sót cũng như đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người học cũng như bạnđọc, mong
các bạn đồng nghiệp và độc giả góp ý, đóng góp sửa đổi để giáo trình được hoàn thiện hơn.
4
MỤC LỤC
5
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC THỰC TẬP ĐỘNG CƠ DIESEL VÀ PHUN DẦU ĐIỆN TỬ
Tên môn học: THỰC TẬP ĐỘNG CƠ DIESEL VÀ PHUN DẦU ĐIỆN TỬ
Mã số môn học :MH 27
Thời gian môn học : 90giờ; ( Lý thuyết: 0giờ, Thực hành, thí nghiệm, bài tập, thảo luận : 80
giờ, Kiểm tra:10giờ)
I.VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC:
- Vị trí: Môn học được bố trí dạy sau các môn học sau: MH 07, MH 08, MH 09, MH 10, MH
11, MH 12, MH 13, MH 14, MH 15, MH 16, MH 17, MH 18, MH 19,….
- Tính chất: Môn chuyên môn nghề bắt buộc.
II. MỤC TIÊU MÔN HỌC: (Kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm)
1. Về kiến thức:
+ Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại các hệ thống nhiên liệu dầu và phun dầu điện
tử trên ôtô
+ Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các bộ phận trên từng thệ thống và các
hệ thống điều khiển
+ Phân tích đúng những hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng các bộ phận thuộc hệ thống
+ Trình bày đúng phương pháp bảo dưỡng, kiểm tra và sữa chữa những sai hỏng của các bộ
phận: các cảm biến, kim phun, hộp điều khiển.
2. Về kỹ năng:
+ Tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa các chi tiết của các bộ phận trên hệ thống đúng
quy trình, quy phạm và đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sửa chữa
+ Sử dụng đúng các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa đảm bảo chính xác và an toàn
3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề sửa chữa ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
III. NỘI DUNG MÔN HỌC
6
Bài 1: Giới thiệu khái quát hệ thống nhiên liệu Diesel
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại các hệ thống nhiên liệu Diesel
- Về kỹ năng:
+ Nhận dạng các chi tiết trên hệ thống, các kiểu buồng cháy
+ Nêu được cấu tạo và chức năng của các bộ phận trên hệ thống
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề sửa chữa ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
1. Nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel
1.1. Nhiệm vụ
Cung cấp nhiên liệu Diesel co áp suất cao dưới dạng sương mù vào buồng cháy của
xi lanh đúng thời điểm, phù hợp với từng chế độ tải trọng và tấc độ của động cơ.
1.2. Yêu cầu
- Dầu Diesel cung cấp cho động cơ phải sạch.
- Thời điểm bắt đầu phun phải chính xác, thời điểm kết thúc phải dứt khoát không bị
nhỏ giọt.
- Lượng cung cấp nhiên liệu phải đồng đều giữa các xi lanh của động cơ.
- Áp suất phun phải đảm bảo để nhiên liệu phun ra dưới dạng sương mù.
- Lượng cung cấp nhiên liệu phải phù hợp với mọi chế độ làm việc của động cơ.
1.3. Phân loại
- Theo cơ cấu điều khiển thời điểm và lượng cung cấp nhiên liệu:
HTCCNL kiểu cơ khí;
HTCCNL điều khiển điện tử;
- Theo phương pháp phân phối nhiên liệu cho các xylanh:
Bơm dãy: gồm nhiều phân bơm, mỗi phân bơm cung cấp nhiên liệu cho 1
xylanh; bơm nhánh có thể là bơm rời hoặc cụm bơm.
Bơm phân phối (bơm chia): một phân bơm đảm bảo cung cấp nhiờn liệu cho
nhiều xi lanh.
- Theo quan hệ lắp đặt giữa bơm cao áp và vòi phun:
Bơm cao áp - đường ống - vòi phun : đường ống cao áp nối các phân
bơm với vòi phun có chiều dài như nhau.
Bơm cao áp vòi phun kết hợp
2. Khái quát về nhiên liệu Diesel
2.1. Nguồn gốc của Diesel
- Dầu Diesel, còn gọi là dầu gazole, là một loại nhiên liệu lỏng, sản ph m tinh chế từ
dầu mỏ có thành phần chưng cất nằm giữa dầu hỏa (kesosene) và dầubôi trơn công
nghiệp (lubricating oil). Chúng thường có nhiệt độ bốc hơi từ
7
175 đến 370 độ C. Các nhiên liệu Diesel nặng hơn, với nhiệt độ bốc hơi 315 đến 425
độ C.
- Dầu Diesel được đặt tên theo nhà sáng chế Rudolf Diesel, và có thể được dùng trong
loại động cơ đốt trong mang cùng tên, động cơ Diesel.
2.2. Tính chất cơ bản của Diesel
a. Khái niệm chung
- Dầu Diesel cũng có nguồn gốc từ dầu mỏ, cũng có gốc là CxHy. Dầu Diesel có 2 loại
thông dụng, đó là dầu D.O (Diesel Oil) và dầu F.O (Fuel Oil).
- Dầu F.O: có độ nhớt cao (đặc), được chưng cất lấy ra từ nhiệt độ cao
(350°C). Dầu F.O dùng để những động cơ có số vòng quay thấp như: máy phát điện,
tàu thuỷ, các nhà máy nhiệt điện...
- Dầu D.O: còn gọi là dầu gasoil, loãng hơn dầu F.O, được lấy ra từ nhiệt độ khoảng
250° ÷ 400°C. Hầu hết các xe ôtô máy dầu đều sử dụng dầu D.O để hoạt động.
b. Các đặc tính
Cũng như xăng, dầu D.O cũng yêu cầu có các đặc tính sau:
- Tính bốc hơi và tự bốc cháy thích hợp với tỉ số nén và khí hậu mà động cơ đó đang
hoạt động.
- Không lẫn tạp chất gây mài mòn, ăn mòn hoá học.
* Tính bay hơi của nhiên liệu
- Nhiên liệu phun vào buồng cháy động cơ Diesel được bốc cháy sau khi hình thành
hoà khí.
- Trong thời gian cháy trễ (tính từ lúc phun nhiên liệu vào buồng cháy tới lúc bắt đầu
cháy ) tốc độ và số lượng bay hơi của nhiên liệu phụ thuộc nhiều vào tính bay hơi của
nhiên liệu phun vào động cơ.
- Tốc độ bay hơi của nhiên liệu có ảnh hưởng lớn tới tốc độ hình thành hoà khí trong
buồng cháy. Thời gian hình thành hòa khí của động cơ Diesel cao tốc rất ngắn, do đó
đòi hỏi tính bay hơi cao của nhiên liệu.
- Nhiên liệu có thành phần chưng cất nặng thì khó cháy, kết quả làm tăng muội than,
làm tăng nhiệt độ khí xả, tăng tổn thất nhiệt làm giảm hiệu suất và độ tin cậy hoạt động
của động cơ. Nhưng nếu thành phần chưng cất nhẹ quá, sẽ khiến hòa khí khó tự cháy,
làm tăng thời gian cháy trễ và khi hòa khí đã bắt đầu tự cháy thì hầu như toàn bộ phần
chưng cất nhẹ của nhiên liệu đã phun vào động cơ sẽ bốc cháy tức thời, khiến tốc độ
tăng áp suất rất lớn, gây tiếng nổ thô bạo, không êm.
- Mỗi loại buồng cháy của động cơ Diesel có đòi hỏi khác nhau về tính bay hơi của
nhiên liệu. Các buồng cháy dự bị và xoáy lốc có thể dùng nhiên liệu có thành phần
chưng cất nhẹ.
-Riêng động cơ đa nhiên liệu không có yêu cầu gì đặc biệt đối với tính bay hơi của
nhiên liệu.
* Đánh giá tính tự cháy của nhiên liệu Diesel
Tính tự cháy của hoà khí ( nhiên liệu ) trong buồng cháy là một chỉ tiêu quan trọng của
nhiên liệu Diesel. Trong động cơ Diesel, nhiên liệu được phun vào buồng cháy ở cuối
8
kì nén, nó không bốc cháy ngay mà phải qua một thời gian chu n bị sau đó mới tự bốc
cháy.
* Chỉ số xêtan (Xe)
- Chỉ số xêtan là giá trị biểu thị cho tính dễ cháy của dầu D.O. Chỉ số này càng lớn thì
dầu D.O càng dễ cháy và cháy càng mãnh liệt.
- Thành phần xêtan trong hỗn hợp với chất - metylnaphtaline (C11H10) tính theo %
trong hỗn hợp được xem là chỉ số xê-tan cần xác định.
- Chỉ số xê-tan thông dụng từ 35 – 55.
- Ở nước ta thường dùng dầu Diesel D45 – D48.
3. Hỗn hợp công tác của động cơ Diesel
3.1. Khái niệm hỗn hợp công tác của động cơ Diesel
Hỗn hợp công tác của động cơ Diesel là hỗn hợp được hòa trộn giữa không khí
có áp suất cao và nhiên liệu Diesel có áp suất cao dưới dạng sương mù.
3.2. Sự hình thành hòa khí trong động cơ Diesel
Nhiên liệu được phun vào xilanh ở cuối kì nén với áp suất cao -Thời
gian hình thành hòa khí ngắn hơn so với ĐC xăng.
-Tỉ lệ giữa lượng nhiên liệu & không khí phụ thuộc vào từng chế độ làm việc của ĐC
& việc điều chỉnh này do bơm cao áp đảm nhận.
4.Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống nhiên liệu động cơ diesel.
4.1. Hệ thống nhiên liệu động cơ Diesel sử dụng bơm cao áp cơ khí a. Sơ
đồ cấu tạo chung:
9
Hình 1: Hệ thống phun dầu điện tử Common Rail
1. Bơm cao áp 10. Vòi phun
2. Pittông 11. ECU động cơ
3. Bơm nạp 12. EDU
4. Van phân phối 13. Các loại cảm biến
5. SCV (van điều khiển hút) 14. Phin lọc nhiên liệu
6. Ống phân phối 15. Bình nhiên liệu
7. Cảm biến áp suất ống phân phối (đỏ) Dòng phun nhiên liệu
16. (xanh) Dòng nhiên liệu
8. Van xả áp hồi
9. Bộ giới hạn áp suất
10
Hình 2: Buồng đốt động cơ diesel
* Trong buồng đốt kiểu phun nhiên liệu trực tiếp, buồng đốt chính được tạo thành giữa
nắp quy lát và pít tông. Với kiểu này, nhiên liệu được đốt cháy bằng cách phun nhiên liệu
nén ở áp suất cao vào không khí ở nhiệt độ và áp suất cao.
* Do cấu trúc đơn giản, công suất cao, hiệu suất nhiệt cao và hao mòn làm mát thấp,
tiêu thị năng lượng nhỏ và tính dễ khởi động cao.
Do đó, một số động cơ sử dụng bộ sấy không khí nạp hoặc bugi sấy mặc dầu một số động
cơ không có hệ thông sấy nóng sơ bộ.
Khi áp suất cháy tăng lên, độ ồn và độ rung trong khi chạy cũng tăng.
* Buồng đốt kiểu xoáy lốc
11
Hình 3: Buồng đốt kiểu xoáy lốc
* Buồng đốt này gồm có buồng xoáy hình cầu và buồng đốt chính. Những buồng này
được nối thông với nhau.
* Dòng không khí xoáy được tạo ra trong buồng xoáy trong hành trình nén, đốt và cháy
phần lớn nhiên liệu. Sau đó một phần nhiên liệu còn lại cháy trong buồng đốt chính.
Bằng cách này động cơ có thế chạy tốt do tốc độ tối đa hoặc áp suất nén cao hơn hoặc dải
điều chỉnh tốc độ rộng. Tuy nhiên, nhiệt độ của không khí bên trong buồng xoáy giảm vì
nắp quy lát hấp thụ nhiệt. Do đó, tính dễ khởi động kém hơn so với loại đốt cháy trực tiếp.
Điều này giải thích tại sao phải sử dụng bugi sấy trong hệ thống sấy nóng sơ bộ.
12
Bài 2: Kim phun và bơm tiếp vận
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được nhiệm vụ, kết cấu và phân loại kim phun, bơm tiếp vận
- Về kỹ năng:
+ Kiểm tra và sửa chữa được các kiểu kim phun và bơm tiếp vận
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề sửa chữa ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
1. Nhiệm vụ, yêu cầu của bơm chuyển nhiên liệu (bơm tiếp vận)
2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm chuyển nhiên liệu
2.1 Sơ đồ cấu tạo bơm thấp áp kiểu piston tác dụng đơn
13
Hình 4: Bơm thấp áp kiểu piston tác dụng đơn
1. Con lăn ; 2.thân bơm ; 3.bơm tay ; 4. cửa nạp ;
5. van nạp ;6.lưới lọc; 7.piston ;8.lo xo hồi vị piston;
9.thanh đẩy ;10.van xả ; 11. cửa xả ;12.cam lệch tâm.
Thân bơm là chi tiết chính của bơm, trong thân bơm có bốn khoang chính dùng để bố
trí piston, lò xo hồi vị piston, con đội con lăn, van nạp van xả. Ngoài ra còn có bơm tay kiểu
piston được lắp vào thân bơm ở phía trên van nạp. Bơm tay cấu tạo gồm đầu nối, xilanh,
piston, núm piston.
Thân bơm được chế tạo bằng gang , các van nạp, van xả được chế tạo từ chất dẻo, đế
van là ống thép được ép chặt vào thân bơm với độ dời, các chi tiết còn lại làm bằng thép.
2.2 Nguyên tắc hoạt động
1. Trục cam ; 2. Vấu cam ; 3. Con đội con lăn; 4. Thanh đẩy ; 5. Khoang chuyển
tiếp ; 6. Piston ; 7. Khoang hút ; 8. Lưới lọc ; 9. Vanhút ; 10. Lò xo; 11. Van xả;
12. Đường dầu vào ; 13. Đường dầu ra.
Bơm chuyển nhiên liệu thực hiện quá trình hút và bơm nhiên liệu trong hai hành
14
trình : hành trình chuyển tiếp và hành trình làm việc.
- Hành trình hút:
Khi cam lệch tâm 2 tác dụng vào con đội con lăn3, qua thanh đẩy 4 sẽ làm cho
piston 6 chuyển động ép lò xo 10 lại. Lúc này thể tích trong khoang hút bị giảm, áp suất tại
đây tăng làm van hút 9 đóng lại, van xả 11 mở ra. Đồng thời khi pistông chuyển động làm
cho thể tích khoang chuyển tiếp tăng lên, áp suất ở đây giảm xuống vì thế hầu như toàn bộ
lượng nhiên liệu bị đẩy ra từ khoang hút sẽ bị hút vào khoang chuyển tiếp qua lỗ chéo
trong thân bơm. Như vậy lượng nhiên liệu qua đường ra đến bơm cao áp gần như bằng 0.
Hành trình này của pistông chỉ thực hiện ở giai đoạn chuyển tiếp nên năng suất của bơm
bằng 0.
- Hành trình đẩy :
Khi cam lệch tâm thôi tác dụng lên con đội con lăn, lò xo hồi vị pistôn 10 sẽ đẩy
pistông 6 về vị trí ban đầu làm thể tích ở khoang hút tăng lên, áp suất tại đây giảm sẽ đóng
van xả 11 và van hút mở 9 ra. Nhiên liệu từ thùng chứa được hút vào khoang hút qua van
hút 9. Đồng thời khi pistông 6 dịch chuyển sẽ đẩy nhiên liệu từ khoang chuyển tiếp qua
rãnh khoan chéo ra ngoài đường xả để đi đến bơm cao áp. Như vậy trong hành trình làm
việc của pistông, bơm thực hiện đồng thời hai quá trình hút và đẩy nhiên liệu.
Chúng ta thấy bơm chuyển nhiên liệu cung cấp cho bơm cao áp một lượng nhiên liệu
cần thiết không phụ thuộc vào chế độ tốc độ của động cơ. Nếu hành trình của pistông luôn
không thay đổi thì sẽ có lúc nào đó áp suất trong đường xả nhiên liệu và ở khoang chuyển
tiếp đủ lớn thắng sức căng của lò xo hồi vị pistôn 10, lò xo sẽ không thể đẩy piston về vị trí
ban đầu làm cho hành trình pistôn ngắn lại, năng suất bơm sẽ giảm. Trong trường hợp bầu
lọc nhiên liệu quá bẩn hoặc tắc, hiện tượng đó càng dễ xảy ra hơn.
- Hành trình treo bơm :
Khi áp suất ở đường xả và trong khoang chuyển tiếp đạt đến một giá trị lớn nào đó,
pistông sẽ không thể dịch chuyển được và bị treo ở vị trí cao nhất. Lúc này, trục cam vẫn
quay , con đội và thanh đẩy vẫn lên xuống nhưng hoàn toàn không tác dụng đến piston 6,
đây là trạng thái quá tải của bơm và lúc này hành trình của pistông bằng 0 dẫn đến năng
suất của bơm bằng 0.
Như vậy lưu lượng nhiên liệu cung cấp cho bơm cao áp sẽ được chính bơm chuyển
nhiên liệu tự điều chỉnh lấy. áp suất nhiên liệu ở đường xả phụ thuộc chủ yếu vào lực nén
của lò xo, lực nén càng lớn, áp suất càng cao.
Trên thân bơm còn lắp thêm bơm tay chuyển pistông. Khi khởi động cần phải sử
dụng bơm tay để cung cấp nhiên liệu đủ nạp đầy khoang thấp áp của bơm cao áp và xả
không khí ra khỏi hệ thống cung cấp nhiên liệu. Lúc này pistông của bơm chuyển nhiên
liệu đứng yên nên quá trình của bơm tay được thực hiện như một bơm pistông thông
thường với hai van hút và xả. Sau khi đã bơm đủ nhiên liệu cần vặn chặt núm piston để
tránh lọt không khí vào trong thân bơm và không làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc
của bơm chuyển nhiên liệu.
3. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa bơm
chuyển nhiên liệu
3.1. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng.
Mòn xi lanh, piston: Áp suất đẩy và lưu lượng bơm không đủ, động cơ làm việc
không ổn định.
Mòn cam và con lăn: Gây giảm hành trình của bơm, động cơ làm việc không ổn
định.
15
Goăng không kín: do hỏng, vênh rò rỉ, lọt khí, tốc độ động cơ không ổn định,
không tăng số vòng quay được.
Lò xo đẩy piston yếu: giảm hành trình làm lưu lượng giảm.
Lò xo van hút, đẩy yếu, van không kín: Khó khởi động, tốc độ động cơ không ổn
định, lưu lượng và cột áp giảm.
Lọt khí đường hút của bơm làm cho giảm lưu lượng bơm và có thể gây ra bọt khí ở
đường đẩy.
16
Hình 6 Hình 7
1.3.2 Căn cứ vào sự khác nhau của đót kim người ta chia ra hai loại sau:
❖ Kim phun hở: Loại này không có kim đóng kín ở đót kim, dầu cao áp phun trực
tiếpvào xy lanh.
❖ Kim phun kín: Loại này có kim đóng kín lỗ phun ở đót kim, tùy theo loại đót kimvà lỗ
phun mà người ta chia ra làm hai loại sau:
17
Hình 9: Đót kín lỗ tia kín
Loại này ở đầu kim phun có một chuôi hình trụ (hoặc hình côn) ló ra ngoài lỗ phun
đóng kín lỗ phun, nhờ có chuôi nên lỗ phun không bị nghẹt do đóng muội than. Với loại
nầy áp suất phun thấp từ: (120150) kg/cm2, thường sử dụng cho động cơ có buồng cháy
phụ.
Tùy theo chuôi kim phun ta có các loại:
– Chuôi hình côn hình (d) và (e), loại nầy thay đổi góc chùn tia phun tùy theo dộmở
của kim phun.
18
Hình 10: Cấu tạo vòi phun
Nhiên liệu từ bơm cao áp theo đường dầu đến vào vòi phun nằm ở khoang chứa
dầu, lúc nầy áp suất dầu nhỏ hơn lực căng lò xo nên ép kim phun đóng kín bề mặt côn
bên dưới giữ dầu không chảy qua lỗ phun.
Piston bơm cao áp nén nhiên liệu, đến vòi phun làm áp suất dầu ở khoang chứa
tăng lớn hơn lực căng lo xo sẽ tác dụng lên mặt côn phía trên làm nâng kim phun
lên, tách khỏi bề mặt côn dưới làm nhiên liệu qua lỗ phun, phun vào buồng đốt. Do
nhiên liệu có áp suất cao và qua lỗ phun có kích thước nhỏ nên nhiên liệu bị xé tơi.
Khi bơm cao áp ngừng cung cấp, áp suất nhiên liệu giảm xuống nhỏ hơn lực căng
lò xo, lò xo đẩy cây đẩy kim đi xuống đóng kín bề mặt côn chấm dứt phun. Một phần
nhiên liệu chui qua khe hở giữa thân và đót kim phun theo đường dầu hồi trở về thùng
chứa.
19
Hình 11: Nguyên lý làm việc vòi phun
3. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa vòi phun cao áp
20
Bài 3: Bơm cao áp PF và PE
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được nhiệm vụ, kết cấu bơm PF, PE
- Về kỹ năng:
+ Kiểm tra và sửa chữa được các bơm PF, PE
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề sửa chữa ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
21
cầu kỹ thuật đòi hỏi chúng ta phải hiểu được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bơm
cao áp PF.
3.1 Sơ đồ hệ thống nhiên liệu bơm cao áp PF
Hệ thống nhiên liệu PF sử dụng trên các loại động cơ Diesel cỡ nhỏ 1 hoặc 2
xylanh như YANMAR, KUBOTA…,loại này thùng chứa thường nằm cao hơn bơm
cao áp nên không có bơm tiếp vận mà chỉ có khoá dầu.
Vỏ bơm được đúc bằng thép hay hợp kim nhôm, trên đó có dự trù bệ bắt bơm
(loại bơm ráp đứng hay ráp bên hông), phía ngoài có các lỗ bắt ống dầu vào, vít xả gió,
vít chận xylanh bơm, lỗ để xỏ thanh răng…
1 Thân bơm
2 Ống dầu đến
3 Vít xả gió
22
4 Vít chận xylanh
5 Piston bơm
6 Xylanh bơm
7
Vòng răng
8 Thanh răng
9 Lò xo hồi vị piston
10 Chụp đệm đẩy
11 Lỗ xem dầu cân bơm
12Van thoát cao áp
13Lò xo cao áp
14Ốc lục giác
15 Ống cao áp
16 Phe gài
23
A – Loại hình trụ B – Loại 2 viên bi
Hình 14: Các loại van thoát cao áp
1. Van thoát cao áp 2. Dầu cao áp 3. Bệ van cao áp
Xylanh bơm có một hoặc hai lỗ dầu, lỗ dầu ra ở phía vít chận xylanh bơm. Vít
chận ngoài nhiệm định vị xylanh nó còn có nhiệm vụ chịu sức tác dụng của áp lực dầu
về để tránh xói mòn vỏ bơm.
Piston thường có lằn vạt xéo phía trên hay phía dưới để định lượng nhiên liệu.
Đuôi piston có hai tai ăn ngàm với hai rãnh khoét ở vòng răng. Ơ rãnh khoét vòng răng
và tai đuôi piston có dấu lắp ráp. Ở vòng răng và thanh răng cũng có dấu lắp ráp.
24
A – Thì nạp nhiên liệu B – Thì nén C – Thì dứt phun
Hình 16: Nguyên lý làm việc của bơm cao áp PF
Van thoát áp 2. Rãnh đứng 3. Rãnh xiên O. Lỗ nạp O1: lỗ hồi
Piston bơm tiếp tục được đẩy đi lên, đến khi áp lực dầu tăng lên cao và thắng
được sức căng lò xo thì van thoát cao áp được mở ra, dầu được đưa đến kim phun để
phun vào buồng đốt.
Piston bơm tiếp tục đi lên nén dầu, đến khi lằn vạt xéo ở piston bơm mở lỗ dầu
hồi, dầu tràn ra ngoài xylanh, áp lực dầu giảm đột ngột thì phun chấm dứt (ta gọi là
điểm dứt phun), piston bơm tiếp tục đi lên cho hết khoảng chạy của nó.
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG NHIÊN LIỆU
Muốn thay đổi tốc độ động cơ, ta điều khiển thanh răng, xoay vòng răng, làm
piston bơm xoay theo từ đó thay đổi thời gian phun dầu.
Thời gian phun càng lâu, lượng dầu phun càng nhiều, động cơ chạy nhanh.
Thời gian phun dầu ngắn, lượng dầu phun ra ít, động cơ chạy chậm. Khi ta
xoay piston bơm để rãnh đứng trùng lỗ dầu hồi thì dầu sẽ không được tạo cao áp, mặc
dù piston bơm vẫn đi lên, đi xuống, dầu không phun ra, động cơ ngưng hoạt động (vị
trí này gọi là cúp dầu).
25
Hình17 : Các giai đoạn định lượng nhiên liệu
Tắt máy 2. Tải trung bình 3. Tòan tải
Lằn vạt xéo trên thân piston bơm có hai loại:
Lằn vạt xéo phía trên: điểm khởi phun sẽ thay đổi, và điểm dứt phun là
cố định.
Lằn vạt xéo phía dưới: điểm khởi phun là cố định, và điểm dứt phun sẽ
thay đổi.
Vậy đối với động cơ sử dụng loại bơm cao áp kiểu này thì muốn tăng ga,
giảm ga hay tắt máy thì ta phải kéo thanh răng qua lại.
Hình 18: Piston bơm cao áp có cạnh xiên vát trên, tự động phun dầu sớm
3.3 Đặc điểm bơm cao áp PF
Bơm cao áp PF không có trục bơm trong thân bơm, bơm được lắp bên hông động
cơ, mỗi xylanh động cơ có một xylanh riêng, nhờ thế mà ống dầu cao áp đến kim phun
ngắn.
Kích thước đường kính piston bơm từ 4 – 40 mm, khoảng chạy từ 5- 35mm, lưu
lượng cung cấp một lần phun khoảng 2,5 – 3,8 cc.
+ Giải thích ký hiệu ở vỏ bơm
Ví dụ: ở vỏ bơm có ghi APF 1 A 70 A 2123S 56
26
1 23 4 5 6
Trong đó:
Loại bơm cá nhân của Mỹ A:
American Bosch
PF: loại bơm cá nhân
Số piston bơm (1 piston )
Cỡ bơm gồm có:
cỡ nhỏ
cỡ trung
cỡ lớn
Đường kính piston, tính bằng 1/10mm (7mm)
Đặc điểm thay thế tùy theo cỡ bơm
Đặc điểm của nhà chế tạo ấn định để thay đổi các chi tiết của bơm
3.4 Phương pháp tháo lắp bơm cao áp PF
3.4.1 Phương pháp tháo
Yêu cầu trong công tác tháo và lắp.
Vị trí làm việc phải xa bụi bặm.
Đối với người làm việc tay phải thật sạch.
Dụng cụ, bàn thợ, bàn kẹt phải thật sạch và có lót giấy dưới mâm chi tiết.
Chuẩn bị một máng chứa dầu rơi xuống đất lúc ráp bơm.
Bước 1: Tháo bơm ra khỏi động cơ.
Bước 2: Rửa và tẩy sạch dầu mở bên ngoài bơm. Để ngừa chất bẩn xâm nhập
vào bên trong, dùng nút vặn hoặc vải sạch quấn bít các mạch nạp và thoát của bơm lúc
rửa và tẩy sạch.
Bước 3: Trở ngược đầu bơm và kẹp chặt vào bàn kẹp có mang hàm phụ bằng
kim khí đỡ sát (kẹp nơi phần lục giác của đầu nối ống).
Bước 4: Tháo các chi tiết bên trong bơm
Dùng cán búa đè chụp hướng dẫn piston, chui chốt chặn vào lỗ nơi hông của
thân bơm. Chú ý có nhiều loại bơm lỗ này nằm bên trong của thân.
Dùng cây vặn vít nạy vòng chặn chụp hướng dẫn piston, dùng tay trái giữ
vòng chặn khỏi văng ra ngoài, tay phải nạy vòng chặn.
Đè chụp hướng dẫn piston rời khỏi chốt chặn và lấy chốt chặn ra.
27
Lấy chụp hướng dẫn ra khỏi thân bơm.
- Lấy piston và chén chặn lò xo đầu dưới. Cẩn thận không cho piston va
chạm với vật khác, mặt láng chính xác có thể bị trầy va chạm với vật cứng
khác.
Lấy lò xo piston ra.
Dùng băng keo quấn hai đầu mỏ kềm. Chui vào trong thân bơm để rút ống
xoáy chén chặn dầu trên lò xo và vòng kềm.
CHÚ Ý:
Bơm nhỏ (A) và trung (B) và không có vòng kềm.
Bước 5: Tháo các chi tiết bên ngoài
Tháo vít chặn thanh răng.
Rút thanh răng khỏi thân bơm.
CHÚ Ý:
Không nên tháo mũi chỉ gắn nơi thân bơm và các khoen chêm (shim) nếu cần tháo
nên ghi dấu trước. Trường hợp khoen chêm bị thất lạc nên gắn mũi chỉ thế nào khi thanh
răng ở phía cúp dầu (stop) đầu mũi chỉ nằm ngay O nơi thanh răng.
Bước 6: Tháo van và bệ van thoát cao áp
Trở đầu bơm và kẹp vào bàn kẹp
Dùng chìa khoá tháo đầu nối ống
Lấy lò xo van cao áp ra.
Vặn cảo vào bệ van cao áp ở phần có răng. Kềm trục tâm và vặn tán để bảo vệ
van cao áp và đệm kín ra khỏi thân bơm.
Van cao áp phải được lắp vào thành bệ của nó cho khỏi lộn.
Bước 7: Tháo xy-lanh bơm
Tháo vít kềm xy-lanh và đệm kín.
Đẩy xy-lanh ra khỏi thân từ bên dưới lên trên. Lắp piston và xy-lanh của nó
thành từng bộ để trên giấy sạch.
CHÚ Ý:
Piston và xy-lanh phải lắp với nhau thành từng bộ cho khỏi lộn.
Bước 8: Tháo vít xả gió và đệm kín không cần tháo mũi chỉ và số chêm của nó.
28
3.4.2 Phương pháp lắp
29
mặt tiếp xúc với thân bơm, có thể trong trường hợp cần thiết thay mới đệm kín của đế
van cao áp. Sau khi kiểm tra piston và xy-lanh hoạt động tốt lấy piston ra ngoài để tiếp
tục ráp chi tiết theo tuần tự.
Bước 9: Ráp các chi tiết phụ thuộc khác ngoài thân bơm.
Dùng nút vặn và vải sạch bịt kín các mạch dầu để bụi không xâm nhập vào
trong.
Bước 10: Lấy bơm ra khỏi bàn kẹp
30
3.5 Phương pháp cân bơm cao áp vào động cơ
Loại có dấu ở của sổ thân bơm
31
Hình 21: Cân bơm
Bước 5: Kiểm tra một lần nữa bằng cách quay cốt máy 2 vòng, khi dấu phun dầu sớm ở
bánh đà ngay chỉ thị, lằn vạt ở của sổ thân bơm phải ngay dấu đệm đẩy.
Bước 6: Xả gió lọc, bơm, kim rồi khởi động động cơ
3.6 Phương pháp điều chỉnh thời điểm phun bơm cao áp PF
Xác định thời điểm khởi phun dầu trên động 1 xy-lanh D6:
Bước 1: Xác định chiều quay động cơ.
Bước 2: Xác định dấu phun dầu sớm trên bánh đà, dấu cố định.
Bước 3: Khoá dầu lại, không cho dầu đến bơm cao áp.
Bước 4: Mở ống dầu cao áp lên kim phun, mở ốc chụp lục giác, lấy van thoát áp ra,
sau đó gắn ốc chụp lục giác, ống dầu cao áp lại.
Bước 5: Mở khoá dầu ra.
Bước 6: Quay bánh đà theo chiều quay đúng (ngược chiều kim đồng hồ).
Đến khi dầu ngưng trào ở ống cao áp, dừng lại so dấu phun sớm ở bánh đà
với dấu chỉ thị, dấu phun sớm trùng với dấu chỉ thị là thời điểm phun dầu đúng.
Cân bơm trên động cơ 1 xy-lanh D6:
Ví dụ thực hiện cân bơm với góc phun sớm là 230. Ta lần lượt thực hiện các
bước sau:
Bước 1: Khoá van dầu lại.
Bước 2: Tháo ống dầu từ bơm đến kim phun.
Bước 3: Mở bơm cao áp ra khỏi cơ, chêm thêm đệm vào mặt bích bắt bơm với
động cơ, sau đó bắt bơm lại. Chú ý ở vị trí cam không đội.
Bước 4: Để cần ga ở vị trí bất kỳ, trừ vị trí tắt máy.
32
Bước 5: Tháo ốc chụp lục giác, lấy van tháo áp ra, sau đó gắn ốc chụp lục
giác, ống dầu cao áp lại (không gắn lên kim).
Bước 6: Mở khoá dầu ra, quay bánh đà ngược chiều kim đồng hồ, lúc này
dầu chảy ở ống cao áp.
Bước 7: Tiếp tục quay bánh đà đến khi dầu ngưng trào ở ống cao áp thì dừng
lại.
b. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của một phân bơm
35
Phần chính của bơm là cặp bộ đôi siêu chính xác :piston 6 và xilanh 3 của bơm cao
áp lắp khít với nhau. Piston 6 được cam đẩy lên qua con đội 13 và đai ốc điều chỉnh
12. Hành trình đi xuống của piston là nhờ lò xo 10 và đĩa chặn 11 .Ngạnh chữ thập ở phần
đuôi piston 6 được ngàm trong rãnh dọc của bạc xoay 8.
Phần đầu piston xẻ một rẵnh nghiêng, không gian bên dưới rãnh nghiêng ăn thông
vói không gian phía trên đỉnh piston là nhờ rãnh dọc.
Cấu tạo xi lanh và piston bơm cao áp:
36
a b c
Lằn vạt xéo trên dưới: Điểm khởi phun và kết thúc phun thay đổi. b) Lằn vạt xéo trên:
Điểm khởi phun thay đổi, điểm dứt phun cố định. c) Lằn vạt xéo dưới: Điểm khởi phun
cố định, định dứt phun thay đổi
2. Nguyên tắc hoạt động.
- Khi động cơ hoạt động, trục cam quay, vấu cam đẩy con đội chuyển động lên xuống, qua
con đội và bu lông con đội đẩy piston chuyển động lên xuống trong xi lanh.
Khi piston đi xuống, van triệt hồi đóng lại nhờ sức căng của lò xo, trong khoang trên của
piston tạo nên độ chân không, khi cạnh trên đỉnh piston mở lỗ hút thì nhiên liệu được hút
vào xi lanh.
Khi cam quay tới vị trí tác dụng qua con đội và bu lông con đội đẩy piston đi lên che kín
của hút và cửa xả là thời điểm bắt đầu nén. áp suất dầu diesel trong xi lanh tăng dần đến khi
thắng được sức căng lò xo của van cao áp, đẩy mở van thì nhiên liệu với áp suất cao theo
đường ống dẫn đến vòi phun và phun vào xi lanh động cơ. Piston tiếp tục đi lên đến khi
rãnh nghiêng của piston tương ứng với lỗ thoát của xi lanh thì nhiên liệu ở khoang trên của
piston về ngăn chứa của bơm cao áp, làm áp suất trong xi lanh giảm đột ngột, van cao áp
đóng lại, quá trình cung cấp nhiên liệu cho vòi phun được chấm dứt.
Trong quá trình bơm cao áp làm việc piston thực hiện hai chuyển động, chuyển động tịnh
tiến lên xuống trong xi lanh và chuyển quay. Chuyển động quay thực hiện khi thay đổi
lượng nhiên liệu phun vào buồng đốt của động cơ.
- Muốn thay đổi tốc độ động cơ ta điều khiển thanh răng xoay piston để thay đổi thời gian
phun. Thời phun càng lâu lượng dầu càng nhiều động cơ chạy nhanh, thời gian phun ngắn
dầu càng ít động cơ chạy chậm. Khi ta xoay piston để rãnh đứng ngay lỗ dầu về thì sẽ
không có vị trí án mặc dù piston vẫn lên xuống, nhiên liệu không được ép, không phun
động cơ ngưng hoạt động (vị trí này gọi là cúp dầu). như hình vẽ
37
.
Hình 27. Sơ đồ cấu tạo của hệ thống nhiên liệu dùng bơm PE
38
phối12 – Van định lượng (Vành tràn)13 – Đĩa cam , 14. bộ điều khiển phun sớm Bơm sơ
cấp hút nhiên liệu từ thùng đưa qua lọc sau đó nhiên liệu được bơm cánh
quạt hút rồi đẩy vào buồng bên trong bơm
Một van điều chỉnh áp suất điều khiển áp suất nhiên liệu bên trong bơm cao áp.
Đĩa cam được dẫn động bỡi trục dẫn động, pittông bơm được gắn với đĩa cam, nhiên liệu
được cấp cho kim phun nhờ chuyển động quay và chuyển động tịnh tiến của pittong này
Lượng phun được điều khiển bởi bộ điều chỉnh kiểu cơ khí.
Thời điểm phun được điều khiển bởi pittông điều khiển phun sớm, pittông điềukhiển
phun sớm hoạt động nhờ áp suất nhiên liệu.
Van phân phối có hai chức năng: Ngăn không cho nhiên liệu trong ống dẫn đến kim phun
quay về pittông và bơm; hút nhiên liệu còn lại sau khi phun khỏi kim phun.
2.2.2 Nguyên tắc hoạt động.
- Bơm sơ cấp hút nhiên liệu từ thùng đưa qua lọc sau đó nhiên liệu được bơm cánh quạt
hút rồi đẩy vào buồng bên trong bơm.
- Một van điều chỉnh áp suất điều khiển áp suất nhiên liệu bên trong bơm cao áp.
- Đĩa cam được dẫn động bỡi trục dẫn động, pittông bơm được gắn với đĩa cam, nhiên
liệu được cấp cho kim phun nhờ chuyển động quay và chuyển động tịnh tiến của pittong
này.Lượng phun được điều khiển bởi bộ điều chỉnh kiểu cơ khí.
- Thời điểm phun được điều khiển bởi pittông điều khiển phun sớm, pittông điều khiển
phun sớm hoạt động nhờ áp suất nhiên liệu.
- Van phân phối có hai chức năng: Ngăn không cho nhiên liệu trong ống dẫn đến kim
phun quay về pittông và bơm; hút nhiên liệu còn lại sau khi phun khỏi kim phun. 56
Hình 28: Khoảng chạy của pittông bơm và các giai đoạn cung cấp nhiên liệu 1 – Pittông
bơm 2 – Lỗ nạp nhiên liệu3 – Rãnh hút4 – Buồng cao áp 5 – Rãnh phân phối6 – Đường
phân phối7 – Lỗ thoát nhiên liệu 8 – Van định lượng
Khi cam quay, piston bơm đi đến điểm chết trên sau đó về điểm chết dưới.
39
Quá trình điều khiển lượng dầu cung cấp cho một chu trình được thực hiện gồm các bước
sau:
Bước 1: Nạp nhiên liệu:
Khi pittông bơm chuyển động sang trái, một trong 4 rãnh hút trên pittông sẽ thẳng hàng
với cửa hút và nhiên liệu sẽ được hút vào đường bên trong pittông.
Bước 2: Phân phối nhiên liệu:
Khi đĩa cam và pittông quay, cữa hút đóng và cữa phân phối của pittông sẽ thẳng hàng với
một trong bốn trên nắp phân phối. Khi đĩa cam lăn trên các con lăn, pittông vừa quay vừa
dịch chuyển sang phải, làm nhiên liệu bị nén. Khi nhiên liệu bị nén đến một áp suất nhất
định nó được phun ra khỏi vòi phun.
Bước 3: Kết thúc việc cung cấp nhiên liệu:
Khi pittông dịch chuyển thêm về phía bên phải, hai cửa tràn của pittông sẽ lộ ra khỏi van
định lượng và nhiên liệu dưới áp suất cao sẽ bị đẩy về buồng bơm qua các cửa tràn này. Vì
vậy áp suất nhiên liệu sẽ giảm đột ngột và quá trình phun kết thúc.
Bước 4: Cân bằng áp suất :
Khi piston quay 1800 sau khi phân phối nhiên liệu, rãnh cân bằng áp suất trên pittông thẳng
hàng với đường phân phối để cân bằng áp suất nhiên liệu trong đường phân phối và trong
buồng bơm.
V – BỘ ĐIỀU KHIỂN PHUN SỚM TỰ ĐỘNG: (điều khiển thời điểm phun)
Giống như thời điểm đánh lửa của động cơ xăng, nhiên liệu trong động cơ Diesel phải
được phun sớm hơn theo tốc độ động cơ để đảm bảo tính năng tốt nhất. Vì vậy bơm cao
áp kiểu VE có trang bị bộ điều khiển phun sớm tự động, nó hoạt động nhờ áp suất nhiên
liệu, để thay đổi thời điểm phun tỷ lệ với sự tăng giảm tốc độ động cơ.
40
HÌNH 29: Bộ điều khiển phun sớm tự động. 1 – Vòng lăn2 – Con lăn 3 – Lò xo bộ điều
khiển4 – Chốt trượt5 – Pittông bộ điều khiển phun sớm
Chốt trượt biến chuyển động ngang của pittông thành chuyển động quay của vòng đỡ
con lăn.
Lò xo có xu hướng đẩy pittông về phía phun trễ (sang phải). Tuy nhiên, khi tốc độ
động cơ tăng, áp suất nhiên liệu cũng tăng lên nên pittông thắng được sức căng lò xo
và dịch sang trái. Cùng với chuyển động của pittông, vòng lăn quay ngược hướng với
pittông bơm, do đó làm sớm thời điểm phun tương ứng với vị trí đĩa cam.
3. Hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa bơm cao áp
- Mòn xi lanh, piston bơm: Làm giảm lưu lượng Qct, máy yếu, không tăng tốc được,
không phát huy được công suất, tiêu hao nhiên liệu tăng.
- Van cao áp không kín: Lò xo yếu, mòn, kẹt gây khói đen do phun rớt, máy nóng,
đóng muội trong buồng cháy.
Ổ bi trục cam mòn làm sai lệch góc phun sớm, sai hành trình.
Cơ cấu vành răng bị lỏng: Do vít kẹp bị lỏng, động cơ làm việc rung, đôi khi không nổ
được do không thay đổi được lượng nhiên liệu cung cấp chu trình.
41
Bài 4: Bơm cao áp GM, Bơm PT và Cummins
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được nhiệm vụ, kết cấu bơm GM, Bơm PT và Cummins
- Về kỹ năng:
+ Kiểm tra và sửa chữa được các bơm GM, PT và Cummins
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề sửa chữa ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
1.Nguyên lý kết cấu và hoạt động bơm GM, Bơm PT và Cummins
2. Kiểm tra và sửa chữa bơm GM, Bơm PT và Cummins
3. Cân bơm
4.1 Bơm cao áp GM:
4.1.1 Nguyên lý kết cấu và hoạt động:
Bộ kim bơm liên hợp GM có 2 công dụng: tạo áp suất cao, định lượng và phun sương nhiên liệu
vào buồng đốt động cơ. Bộ kim bơm được ráp trực tiếp trên nắp quy lát, phun nhiên liệu trực tiếp
vào buồng đốt thống nhất, mỗi xylanh được trang bị một bộ kim bơm, được điều khiển nhờ hệ
thống cam, đệm đây, đũa đẩy và cần mổ.
So với các loại bơm cao áp khác, kim bơm liên hợp có các ưu điểm sau:
Bơm cao áp và kim phun được thiêt kế thành 1 cụm duy nhất
Loại bỏ hẳn các ống dẫn dầu từ bơm lên kim
Gọn nhẹ, dễ thay thế, sửa chữa
GM: general motors tên hãng sản xuất, loại cũ không ghi chữ, chỉ ghi số
70: lượng nhiên liệu phun tối đa trong 1000 lần bơm là 70 cc
HV: loại kim cải tiến, van cao hiện đại
S: van cao áp hình cầu
43
N: loại có van kim và đót
6: lượng nhiên liệu phun tối đa trong 1000 lần bơm là 70 cc
60,55: lượng nhiên liệu trong 1000 lần bơm là 60 và 55 cc
45
Hình 35: Hệ thống kim bơm liên hợp PT
Bơm bánh răng có trang bị van điều áp và được bố trí phía sau bơm nhiên liệu. Bơm được
dẫn động nhờ trục chính, hút và đẩy nhiên liệu đến đầu phân phối.
Đầu phân phối gồm 1 đĩa cố định, trên đĩa này có 1 lỗ nạp thông với bơm bánh răng, một
lỗ thông với bơm phân lượng và một số lỗ khác bằng số xy lanh động cơ thông với các bộ kim
bơm liên hợp Cummins.
46
Hình 36: Nguyên lý kim bơm liên hợp PT
47
Hình 38: Hoạt động kim bơm liên hợp Cummins
48
Bài 5: Bơm cao áp VE
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, yêu cầu và kết cấu bơm VE
- Về kỹ năng:
+ Kiểm tra và sửa chữa được các bơm VE
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề sửa chữa ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
1.Nguyên lý kết cấu và hoạt động bơm VE
2. Kiểm tra và sửa chữa bơm VE
Giới thiệu
Bơm cao áp phân phối VE được sử dụng nhiều trên động cơ diesel ôtô chở
khách và cho xe vận tải nhỏ động cơ 4, 6 xy lanh phun dầu trực tiếp. Để tiến hành bảo
dưỡng, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của bơm cao áp phân phối VE đúng
yêu cầu kỹ thuật, đòi hỏi chúng ta phải hiểu được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của
bơm cao áp phân phối VE.
5.1 Sơ đồ hệ thống và nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu bơm cao áp VE
5.1.1 Sơ đồ hệ thống
49
Kim phun 7. Đường dầu hồi 8. Bugi xông
5.1.2 Nguyên lý hoạt động
Khi động cơ hoạt động bơm tiếp vận lắp trong bơm cao áp VE hút nhiên liệu từ
thùng theo ống dẫn đến bầu lọc đi vào bơm tiếp vận, bơm tiếp vận đẩy nhiên liệu vào
phòng chứa nhiên liệu của bơm cao áp. Nhiên liệu qua cửa nạp vào xy lanh bơm. Bơm
cao áp nén nhiên liệu đến áp suất cao và phân phối nhiên liệu đến các vòi phun, vòi
phun phun nhiên liệu vào buồng cháy của động cơ theo đúng thứ tự làm việc. Nhiên
liệu phun vào buồng cháy hòa trộn với không khí ở cuối quá trình nén có áp suất và
nhiệt độ cao, nhiên liệu tự bốc cháy, giãn nở và sinh công. Sau đó khí cháy theo ống
xả và bình tiêu âm thải ra ngoài khí trời. Dầu thừa ở bơm cao áp và vòi phun theo ống
dẫn dầu hồi trở về thùng chứa.
5.2 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các chi tiết trong bơm cao áp VE
5.2.1 Cấu tạo
Bơm cao áp VE gồm các cụm sau:
Bơm tiếp vận: có nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu từ thùng chứa đến bơm cao áp.
Bơm cao áp với đầu phân phối: có nhiệm vụ nén nhiên liệu tạo cao áp và phân
phối nhiên liệu cho các xylanh.
Bộ điều tốc: đây là cơ khí, điều khiển tốc độ động cơ bằng cách thay đổi vị trí
khâu phân lượng.
Van tắt máy điện từ: dùng để ngắt nhiên liệu khi cần tắt máy
Bộ phun dầu sớm tự động: dùng để thay đổi thời điểm phun nhiên liệu, tùy thuộc
vào tốc độ độngcơ.
Ngoài ra trên bơm còn có đường dẫn dầu đến và đường dẫn dầu hồi.
50
Hình 5.2: Cấu tạo bơm cao áp VE
Van điều áp 2. Bộ điều tốc 3. Đường dầu hồi 4. Đầu phânphối 5. Bơm tiếp vận 6.
Bộ phun dầu sớm 7. Bộ phận tạo cao áp 8. Van điệntừ
5.2.1.1 Bơm tiếpvận
Đây là loại bơm cánh gạt, dùng để hút nhiên liệu từ thùng chứa đến khoang bơm
cao áp, trên mạch dầu cung cấp có van điều áp và đường dầu hồi.
Bơm tiếp vận gồm 1 đĩa có 4 rãnh, lắp 4 cánh gạt, được dẫn động bởi trục bơm
nhờ then bán nguyệt khi rôto quay trong vòng lệch tâm, van điều áp được bố trí gần
bơm tiếp cận (BTV), nó gồm 1 piston và lò xo. Khi áp suất nhiên liệu vượt quá giá trị
cho phép, piston sẽ ép lò xo mở đường dầu, dầu trở về cửa vào của bơm tiếp vận. Bình
thường piston đóng lỗ dầu hồi.
51
Hình 5.4: Sự hoạt động của piston
Piston bơm hình trụ có lỗ xuyên tâm, thông với lỗ rãnh phân phối với 1 lỗ
ngang được đóng kín bởi khâu phân lượng, đầu piston có khoét rãnh dọc lửng, đuôi
piston có gờ nối vào gờ dĩa cam, piston được giữ bởi dĩa đẩy và 2 lò xo tỳ vào đầu
phân phối
Đầu phân phối có lỗ nạp qua van tắt dầu điện từ và có các lỗ thoát tương ứng với
số xylanh.
52
Hình 5.7: Vị trí bộ điều tốc
5.2.2 Bộ điều tốc cơ khí
5.2.2.1 Cấu tạo
Đây là loại điều tốc cơ khí :
Gồm có 4 quả tạ, có bánh răng ăn khớp với bánh răng dẫn động ở cốt bơm, ống trượt
(bạc) luôn tỳ vào các thanh liên kết. Thanh liên kết (thanh điều khiển) nối cần ga với
khâu phân lượng.
5.2.2.2 Hoạt động
Khi động cơ quay nhanh (giảm tải), lực ly tâm lớn , các quả tạ văng ra tác
động lên ống trượt (lò xo bị nén lại), thông qua các thanh điều khiển kéo khâu phân
lượng về hướng giảmdầu.
Khi động cơ quay chậm (tăng tải), lực ly tâm nhỏ, các quả tạxếp lại (lò xo
bung ra) các thanh điều khiển kéo khâu phân lượng về hướng tăngdầu.
53
Hình 5.8: Hoạt động của bộ điều tốc
Quả tạ 2. Cần ga 3, 11. Vít điều chỉnh 4. Lò xo điều tốc 5. lò xo cầm chừng 6,7,8,9.
Thanh điều khiển 10. Khâu phân lượng 12. Ống trượt 13. Lỗ ngang 14. Piston bơm
M2. Chốt xoay
54
Ơ tốc độ cao: áp suất dầu từ BTV lớn, thắng sức căng lò xo,piston động lực dịch
qua phía trái, qua chốt trượt đẩy vòng lăn theo hướng phun sớm nhiên liệu.
5.2.4 Van ngắt dầu điện từ
5.2.4.1 Cấu tạo
Van ngắt dầu được đặt ở đầu phân phối, bên trong gồm có: van bằng kim loại,
lò xo, lọc nhiên liệu và cuộn dây.
55
Piston bơm ở ĐCD, nhiên liệu vào cửa hút, rãnh hút, vào buồng áp suất (buồng cao
áp), lỗ xuyên tâm và lỗ ngang. Lúc này khâu phân lượng đóng lỗ ngang.
Nén và phân phối nhiên liệu
Piston đi lên ĐCT, đồng thời quay đi 1 góc làm rãnh hút (không trùng cửa hút),
nén dầu trong buồng áp suất.
Sự phân phối nhiên liệu được thực hiện khi rãnh phân phối ở piston thẳng hàng
với 1 trong 4 lỗ trên nắp phân phối. Lúc này dầu cao áp sẽ đi từ buồng cao áp đến lỗ
xuyên tâm đến rãnh phân phối đến lỗ phân phối và đến kim phun (lúc này piston đã
quay đi 450 so với ban đầu ).
Piston
Lỗ nạp
Rãnh nạp
Buồng ápsuất
Dầu áp lực cao
Rãnh phânphối
56
lượng được điều khiển bởi cần ga đóng mở lỗ ngang nhiều hay ít (giống bơm cao áp
P.S.B) piston tiếp tục quay và đi xuống ĐCD, khi piston xuống tới ĐCD, lỗ hút (rãnh
hút) trùng với cửa hút thì bắt đầu lại chu trình. Lúc này khâu phân lượng đóng lỗ ngang.
Piston đã quay 900 so với ban đầu (động cơ 4xylanh).
5.3 Phương pháp tháo bơm cao áp VE từ động cơ
- Tháo đường ống dẫn dầu thấp áp, đường dầu hồi nhiên liệu.
Tháo bầu lọc nhiên liệu và bơm tay ra khỏi xe.
Tháo đường ống cao áp ra khỏi vòi phun nhiên liệu và bơm cao áp.
Tháo bơm cao áp ra khỏi động cơ:
Tháo dẫn động ga
Tháo bu lông đai ốc bắt than bơm vào động cơ.
5.4 Phương pháp tháo lắp bơm cao áp VE
5.4.1 Quy trình tháo bơm:
57
Hình 5.13: Tháo sáp nhiệt
Bước 3: Tháo van điện cắt nhiên liệu
Tháo giắc ra khỏi giá đỡ
Tháo vỏ che bụi ra khỏi van điện cắt nhiên liệu
Tháo đai ốc, dây điện và vỏ che bụi
Tháo cuộn dây, giô-ăng chữ O, lò xo, van, lưới lọc và đệm vênh hình sóng
58
Hình 5.15: Tháo bu-lông nắp
59
Hình 5.17: Tháo bộ điều chỉnh tốc độ lớn nhất nhỏ nhất
Bước 5: Kiểm tra khe hở dọc của giá đỡ quả văng Khe hở tiêu chuẩn: 0,15- 0,35 mm
Bước 6: Tháo trục bộ điều chỉnh và giá đỡ quả văng
Tháo đai ốc hãm trục bộ điều chỉnh bằng cách xoay nó theo chiều kim đồng hồ.
Dùng đầu lục giác 5mm xoay, trục điều chỉnh theo chiều kim đồng hồ và tháo
những chi tiết sau:
Cụm giá đỡ quả văng
Đệm quả văng số 1
60
Hình 5.19: Tháo trục bộ điều khiển
61
Lưu ý: không chạm tay vào bề mặt van phân phối
Gợi ý: Sắp xếp các van phân, các lò xo, đế lò xo, và giá đỡ theo thứ tự
62
Lưu ý: không chạm tay vào bề mặt trượt của pít-tông bơm
64
Bước 14: Tháo bộ điều khiển phun sớm
Tháo 4 bu-lông và các chi tiết sau:
Vỏ bên trái bộ điều khiển phun sớm, vít điều chỉnh và cụm đai ốc.
Lò xo, (3) Giô-ăng – O, (4) Vỏ bên ngoài bộ điều khiển, (5) Giô-ăng - O
Pít-tông, (7) Pít-tông phụ
Lưu ý:
Không làm lẫn lộn vị trí cánh gạt
Không làm hư hại thân bơm
67
Hình 5.36: Lắp bộ điều khiển phun dầu sớm
Bước 5: Lắp vòng lăn
Lắp các chốt trượt, con lăn và đệm lên vòng lăn
Kiểm tra rằng các con lăn hướng vào mặt phẳng của đệm
Lắp con lăn vào buồng bơm
Lắp chốt trượt một cách cẩn thận vào pít-tông phụ rồi lắp chốt chặn và kẹp.
Gợi ý:
Nếu đệm tính được nằm khoảng giữa hai đệm tiêu chuẩn, dùng giá trị lớn hơn tiếp
theo đó. Ví dụ, nếu tính được chiều dày đệm là 1,1 mm dùng đệm 1,2 mm
Chọn hai đệm có cùng chiều dày.
70
Hình 5.42: Điều chỉnh pít-tông
Mô-men siết: 120 gf.cm
LƯU Ý: Không làm hư hại pít-tông bơm.
Dùng thước kẹp đo khe hở “B” như hình vẽ Khe hở B: 3.2-3.4mm
Nếu khe hở không như tiêu chuẩn, sử dụng công thức và bảng dưới đây để xác định
kích thước đệm điều chỉnh pít-tông.
Chiều dày đệm điều chỉnh mới =T + (B - 3.3)
T = Chiều dày đệm cũ
B = Vị trí pít-tông đo được.
71
Bảng 5. 2: Chọn đệm
73
Đĩa pít-tông dưới, (2) Đĩa pít-tông dưới, (3) Đế lò xo dưới, (4) Vòng tràn
Hình 5.47: Lắp các chi tiết lên pít-tông
Gợi ý: Lắp vòng tràn sao cho lỗ hướng về phía lò xo dưới
Gióng rãnh chốt của pít-tông thẳng với chốt của đĩa cam
Gióng chốt cầu của cần nối bộ điều chỉnh
Dùng SST lắp pít-tông bơm và hai lò xo pít-tông
Hai dẫn hướng lò xo pít-tông, (2) Hai đệm lò xo pít-tông mới đã được chọn.
Hai đế lò xo trên, (4) Hai lò xo đỡ cần, (5) Giô-ăng O mới
Hình 5.49: Lắp các chi tiết lên nắp
74
Lắp nắp phân phối
Hình 5.52: Lắp các chi tiết vào giá đỡ quả văng
Lắp Giô-ăng O mới lên trục bộ điều chỉnh
Đặt cụm giá đỡ quả văng (1) vào vị trí, lắp đệm quả văng số 1 (2) và đệm điều
chỉnh bánh răng bộ bộ điều chỉnh (3) giữa giá đỡ quả văng và vỏ bơm.
Lắp trục bộ điều chỉnh qua đệm điều chỉnh bánh răng bộ điều chỉnh, đệm quả văng
số 1 và cụm giá đỡ quả văng.
76
Chiều dày đệm điều chỉnh bánh răng bộ điều chỉnh 1,05mm, 1.25mm, 1.45mm,
1.65mm, 1.85mm
77
Tạo áp suất 0,5 kg/cm2 kiểm tra rằng không có khí rò
Sau đó kiểm tra không có khí dò khi áp suất tăng đến 5,0 kg/cm2.
78
Hình 5.57: Các chi tiết của bơm cao áp VE
5.5 Phương pháp kiểm tra, sửa chữa bơm cao áp VE
Lưu ý: Không được chạm vào bề mặt trượt của pít-tông bơm và van phân phối
Bước 1: Kiểm tra pít-tông bơm, vòng tràn và nắp phân phối
Nghiêng vòng tràn (nắp phân phối) và kéo pít-tông ra.
Khi thả tay pít-tông phải đi xuống êm trong vòng tràn (nắp phân phối) bằng
trọng lượng bản thân
Xoay pít-tông và lặp lại ở nhiều vị trí khác nhau. Nếu pít-tông bị kẹt ở vị trí
nào thì thay cả cụm chi tiết
Lắp chốt cầu nối bộ điều chỉnh vào vòng tràn và kiểm tra rằng nó không có độ rơ.
79
Hình 5.58: Kiểm tra pít-tông bơm, vòng tràn và nắp phân phối
Bước 2: Kiểm tra vòng lăn và các con lăn
Dùng đồng hồ đo chiều cao con lăn Sai số chiều cao con lăn: 0,02mm Nếu
sự chênh chênh lớn hơn tiêu chuẩn, thay bộ vòng lăn và các con lăn
80
Bước 1: Lắp bu-lông, bánh căng đai.
Lưu ý: Không siết chặt.
Bước 2: Sử dụng cờ lê quay trục cam cùng chiều kim đồng hồ sao cho dấu
di động trên bánh răng cam trùng dấu cố định ở thân máy.
Bước 3: Sử dụng cờ lê quay trục bơm cao áp cùng chiều kim đồng hồ sao cho
dấu di động trên bánh răng bơm cao áp trùng dấu cố định ở thân máy. Lưu ý: Luôn
quay trục theo chiều quay đúng
Bước 4: Định vị bánh răng bơm cao áp bằng 2 bu-lông sửa chữa
Lưu ý:
Chỉ gắn được 2 bu-lông này khi dấu di động trùng dấu cố định.
Không siết chặt.
Bước 5: Sử dụng tuýp quay trục khuỷu cùng chiều kim đồng hồ. Nếu quay
khoảng nửa vòng nghe tiếng đụng kim loại, không thể quay tiếp tục, ta phải quay
ngược lại. Hiện tượng này được giải thích như sau:
Khi dấu di động ở bánh răng cam trùng dấu cố định thì:
Hai xú-páp máy (xy-lanh) số 4 đang cưỡi, cả hai đều mở, vậy xy-lanh số 4
đang ở thì cuối xả, đầu hút
Suy ra máy song hành với máy 4 là máy 1, đang ở thì cuối nén đầu nổ, 2 xú-
páp đóng kín.
Theo bảng thứ tự thì nổ thì máy số 2 ở thì cuối nổ đầu xả, xú-páp xả mở sớm;
máy số 3 song hành với máy số 2, vậy máy 3 đang ở cuối hút đầu nén, xú-páp hút
đóng trễ.
Vậy khi ta tháo dây đai ra, sự liên kết giữa trục khuỷu và trục cam không còn, ta quay
trục khuỷu, pít-tông di chuyển nhưng trục cam không quay, xú-páp đứng yên, kết quả
là pít-tông sẽ đụng vào xú-páp xả máy số 2 và xú-páp hút máy số 3.
Bước 6: Ráp dây đai vào các bánh răng theo thứ tự: bánh răng khuỷu, bánh răng bơm
cao áp, bánh răng cam, bánh răng bơm nước, bánh căng đai.
Chú ý: 3 trục không quay (3 cặp dấu trùng nhau) Chú ý khi ráp dây đai:
Không bẻ gập dây đai.
Không để dây đai bị dính các chất lỏng, chất ăn mòn.
Không ráp toàn bộ bản dây đai (bề ngang) vào bánh răng, mà chỉ ráp ½.
81
Có thể đọc được chữ, số ghi trên dây đai (đứng từ đầu động cơ).
Bước 7: Dùng tay ép cho dây đai nằm hoàn toàn trong bánh răng.
Bước 8: Gắn lò xo bánh căng đai.
Lưu ý: Gắn móc lò xo quay xuống dưới.
Bước 9: Tháo các bu-lông sửa chữa.
Bước 10: Quay động cơ 2 vòng để kiểm tra. Nếu có 1 trong các cặp dấu không trùng
nhau, là ta thực hiện chưa chính xác (dấu cân bơm rất đa dạng)
82
Nới các bu-lông khớp nối mặt bích bơm nơi có rãnh dài.
Muốn chỉnh phun sớm hơn ta xoay vỏ bơm ngược chiều quay của trục bơm
Muốn chỉnh phun trễ ta xoay vỏ bơm theo chiều quay. Sau đó siết chặt các
bu-lông gắn bơm lại.
83
Bài 6: Hệ thống tăng áp và xông máy, bộ điều tốc
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, yêu cầu của các hệ thống
- Về kỹ năng:
+ Kiểm tra và sửa chữa được các hệ thống
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề sửa chữa ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
6.1 Tăng áp không dẫn động bằng cơ học (Turbo khí khải):
84
Hình 6.2 Tăng áp động cơ
6.1.2 Nguyên lý hoạt động:
Khí thải động cơ tác dụng lên bánh Turbine trong Turbo tăng áp. Turbine và bánh
nén được lắp trên cùng 1 trục. Khi Turbine quay thì sẽ kéo bánh nén quay làm nén khí tạp
tăng hiệu quả nạp không khí.
Tuy nhiên, khi nén như vậy sẽ làm các phần tử không khí trong ống nạp nóng làm →
Có thể gây giảm hiệu quả nạp do khí gặp không khí nóng sẽ giãn nở → Cần làm mát khí
nạp.
a. Điều chỉnh áp suất nén:
Khi độ tăng áp quá lớn→ Nó có thể phát hủy động cơ. Chính vì thế, ta cần thiết bị
điều chỉnh áp suất nén, ta có các dạng thiết bị sau:
❖ Điều chỉnh áp suất nén bằng cơ – Khí nén, điều chỉnh khí nén bằng điện tử;
❖ Điều chỉnh khí nén với cánh dẫn có thể thay đổi vị trí;
b. Điều chỉnh áp suất nén bằng cơ – Khí nén:
Một màng nhẹ được ép trước bởi lò xo và chịu tác động của áp suất nén. Khi áp lực
nén > lực ép lò xo → Van mở, khí thải không qua Turbine mà đi trực tiếp vào ống thải. Van
này được đặt ở bất kỳ vị trí nào trên đường thải.
85
Hình 6.4 Hoạt động của bộ tăng áp động cơ
Nắp đường vòng có nhiệm vụ đóng & mở đường còng, được kết nối với 1 thanh điều
khiển do ECU điều khiển cụm tăng áp.
Khi ở chế độ tự đẩy (Thả trôi xuống dốc hay về số mo trên cao tốc). Khi đó bướm ga
đóng hoàn toàn sẽ tạo áp suất chân không sau bướm ga rất lớn → Gây hãm sự quay của
bánh nén → Làm giảm tốc bất thình lình ta tăng ga đột ngột trở lại.
Để bánh nén quay mà không bị hãm trong chế độ thả trôi, khi bướm ga đóng, một
van không khí tuần hoàn bơm không khí được nén sang phía hút của máy nén.
c. Điều chỉnh áp suất nén bằng điện tử:
Tùy vào tình trạng hoạt động của động cơ (Bướm ga, Kích nổ,…) mà áp suất nén sẽ
được tính toán bởi bộ điều khiển. Hệ thống này sử dụng 1 cảm biến đo áp suất nén và bộ
điều khiển để mở van bằng xung nhịp.
Khi áp suất nén thấp, van xung nhip kết nối giữa ống nén & ống hút, Turbine được
toàn bộ khí thải dẫn động.
86
Hình 6.5 Hoạt động của bộ tăng áp động cơ
6.1.3 Lợi ích của việc sử dụng điều khiển áp suất nén bằng điện tử so với cơ – khí nén.
❖ Tính năng đáp ứng tốt.
❖ Công suất cố định vì không phụ thuộc vào áp suất không khí.
❖ Áp suất nén được điều chỉnh tăng đến mức giới hạn.
a. Điều chỉnh áp suất nén với hình dạng Turbine thay đổi được (VTG):
87
Hình 6.7 Hoạt động Bộ tăng áp động cơ (VTG)
Ta có thể thay đổi tiết diện đầu vào để tăng áp cưỡng bức. Do đó có thể đạt được áp
suất nén tối ưu nên đường vòng sẽ không cần thiết.
Khi bộ điều khiển thông báo tình trạng khẩn cấp → Cánh dẫn được điều khiển sai
cho tiết diện đầu vào là lớn nhất để áp suất nén & công suất động cơ giảm xuống.
Việc hiệu chỉnh cánh dẫn được thực thiện qua 1 thanh điều khiển có chuôi dẫn khớp vào
vòng điều chỉnh để quay được. Chuyển động quay này sẽ được truyền qua chuôi dẫn và trục
đến cánh dẫn. Ta hiệu chỉnh bằng 2 cách khác nhau: Bằng điện khí lực hoặc bằng điện lực.
❖ Hiệu chỉnh bằng Điện – Khí lực: Bơm chân không sẽ tạo ra áp suất chân không, áp điều khiển được dẫn
vào hộp áp suất chân không. Chênh áp giữa áp điều khiển và môi trường để hiệu chỉnh cánh dẫn.
88
Hình 6.9 Tăng áp bộ đôi
Cấu tạo:
Việc tăng áp được thực hiện qua hai Turbo tăng áp khí thải như nhau & nối mạch
song song (Bi – Turbo).
Trong tốc độ động cơ thấp, chỉ 1 Turbo tăng áp hoạt động. Turbo tăng áp thứ 2 chỉ
được nối mạch thêm tùy vào công suất và áp suất nén yêu cầu.
Trong khoảng động cơ tốc độ cao, cả 2 Turbo cùng hoạt động.
Nguyên lý hoạt động:
Việc mở tắt Turbo thứ hai được thực hiện bằng van kích bằng khí lực.
Khi tốc độ quay từ 2600 – 2750 v/p: Van chặn 1 & van hồi tiếp mở. Turbo tăng áp 2
khởi động & tải không khí sạch vào kênh hút trước Turbo tăng áp 1.
Khi tốc độ động cơ từ 2750 v/p trở lên: Van chặn 1 & 2 đều mở, van hồi tiếp đóng.
Cả 2 Turbo tăng áp đều hoạt động.
Van thoát trong hệ thống có nhiệm vụ mở & bảo vệ máy nén khói áp suất nén quá
cao & tốc độ quay quá cao.
Khi công suất bị giảm đột ngột như chế độ vận hành tự đẩy, van hồi tiếp mở & van
chặn 2 đóng → Turbo tăng áp 2 chạy chậm đến khi dừng hẳn.
Đặc điểm hệ thống:
❖ Việc điều khiển tắt & mở Turbo tăng áp 2 được điều khiển qua bộ điều khiển
động cơ.
❖ Tính năng đáp ứng nhanh nhờ khối lượng nhỏ & quán tính của 2 Turbo tăng áp
nhỏ, hoạt động riêng lẻ hay phụ thuộc nhau tùy theo điều kiện vận hành của động
cơ.
89
c.Tăng áp tầng nối tiếp (Twin – Turbo):
Cấu tạo:
1 Turbo tăng áp lớn & 1 Turbo tăng áp nhỏ được vận hành NỐI TIẾP NHAU. Qua
nắp điều khiển, dòng khí sạch & Khí thải được kích hoạt → Giúp động cơ đáp ứng nhanh
hơn với sự biến đổi tốc độ quay & tải.
So với Turbo tăng áp thông thường, áp suất nén tăng nhanh hơn trong phạm vi tốc độ
thấp do Turbo tăng áp cho phép lượng khí nhỏ và dễ đạt được tốc độ quay cao → Hạn chế
được Turbo Lag. Turbo lớn cho phép lưu lượng khí nạp nhiều hơn.
Nguyên lý hoạt động:
90
Phía khí thải: Nắp điều khiển Turbo được mở, van vòng đóng → Tất cả khí thải vào
Turbo tăng áp lớn.
Phía không khí: Nắp vòng máy nén mở. Không khí hút được nén hoàn toàn từ
Hình 6.11 Các chi tiết trên hệ thống xông trên đường ống nạp
6.2.1.2 Mạch xông động cơ diesel:
91
Hình 6.12 Sơ đồ hệ thống xông nóng trên đường ống nạp
a.Loại xông trong buồng cháy
Mạch điện xông nóng máy với đầy đủ các chi tiết: công tắc máy, rờ le xông
nóng máy, bu-gi xông, bộ định thời, đèn báo xông.
Hình 6.13 Bu-gi xông, Công tắc máy, đèn báo xông
Van kim có dạng hình trụ, một đầu tựa vào cây đẩy nơi thân kim, đầu còn lại có
2 mặt côn: mặt côn lớn, là nơi mà dầu cao áp sẽ tác dụng để nâng kim lên, mặt
côn nhỏ dưới cùng dùng để đóng kín lỗ tia.
92
Hình 6.15 Sơ đồ mạch xông loại định thời gian loại 5 dây
Hình 6.16. Sơ đồ mạch xông loại định thời gian loại 5 dây
Kiểm tra các chi tiết trong hệ thống xông nóng động cơ dầu
93
Hình 6.17 Rờ le xông 4 chân
Để thang đo đồng hồ VOM ở ×10 Ohm, dí 2 que đo vào 2 đầu dây bất kỳ, nếu
kim đồng hồ lên thì 2 đầu dây đó chính là 2 đầu của cuộn từ hoá, kiểm tra 2 đầu dây
còn lại đồng hồ không lên, thì chính xác đó là 2 đầu dây của cặp tiếp điểm.
Bộ định thời:
94
- Đáp ứng được mọi vận tốc theo yêu cầu của động cơ. Ví dụ : lúc chạy cầm chừng
động cơ quay 500 v/p, khi lên ga tối đa 2000 v/p dầu có tải hay không tải.
- Phải giới hạn được mức tải để tránh gây hư hỏng máy.
- Phải tự động cúp dầu để tắt máy khi số vòng quay vượt quá mức ấn định
c. Phân loại
Trong thực tế bộ điều tốc có rất nhiều loại khác nhau như điều tốc cơ khí (dùng
nguyên lý của lực quán tính ly tâm), điều tốc chân không, điều tốc thuỷ lực…..
6.3.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc:
a. Cấu tạo: Bộ điều tốc hai chế độ dùng trên bơm dãy
Gồm có hai quả văng trượt ngang trên nhánh chữ thập. Trong hai quả văng có lò xo lồng
vào trục quả văng, tựa lên ốc điều chỉnh luôn luôn ép hai qủa văng vào gần trục quay. Các
cần nối dạng L liên kết quả văng với trục di động. Trục di động liên kết với tay đòn nhờ con
trượt. Khớp trượt liên kết với bàn đạp ga thông qua cần dẫn động. Bộ điều tốc được gắn ở
đầu trục cam bơm dãy cao áp.
b. Nguyên lý làm việc
- Khi người lái tác động vào bàn đạp ga thì thông qua cơ cấu dẫn động, không trực
tiếp tác động vào thanh răng mà phải thông qua các khớp nối trung gian, đồng thời bộ điều
tốc cũng tham ra vào việc điều chỉnh thanh răng. ứng với mỗi vị trí của chân ga sẽ có một vị
trí cân bằng mới của động cơ.
- Trong trường hợp mất cân bằng vì một lý do nào đó làm cho tốc độ động cơ giảm,
nếu không bổ xung thêm nhiên liệu cho động cơ thì động cơ sẽ chết máy, trong trường hợp
này quả văng của bộ điều tốc sẽ “cụp lại” do tốc độ động cơ giảm làm giảm lực quá tính ly
tâm vì vậy đ y cơ cấu dẫn động thanh răng về phía tăng mức nhiên liệu (hình a).
- Trong trường hợp động cơ có su hướng tăng tốc độ thì do lực quán tính quả văng sẽ
văng ra ngoài thông qua cơ cấu dẫn động sẽ đ y thanh răng về phía giảm nhiên liệu (hình b).
Cứ như vậy bộ điều tốc sẽ ổn định tốc độ của động cơ.
6.3.3. Hư hỏng, nguyên nhân và phương pháp kiểm tra sửa chữa điều chỉnh
a. Hư hỏng, nguyên nhân
- Mòn chốt và lỗ bạc của cần nối L, đầu tiếp xúc với trục di trượt bị mòn do ma sát.
95
- Khớp trượt và rãnh trượt bị mòn do ma sát, con trượt và và phần trục di động lắp với
con trượt bị mòn do ma sát.
- Lò xo bị yếu, gẫy do mỏi.
b. Phương pháp, kiểm tra, sửa chữa và điều chỉnh
- Kiểm tra các bộ phận thường hỏng nêu trên bằng cách đo các kích thước của các bề
mặt lắp ghép và xác định khe hở lắp ghép. Nếu khe hở lớn quá quy định phải sửa chữa
bằng phương pháp sửa chữa theo kích thước sửa chữa như gia công lỗ mới và thay
chốt mới phù hợp..., Nếu độ dơ lớn, mòn nhiều thì thay mới.
- Lò xo yếu, gẫy thay mới.
6.4. Cơ cấu tự động điều chỉnh góc phun sớm nhiên liệu
6.4.1. Nhiệm vụ, yêu cầu
a. Nhiệm vụ
Bộ phun sớm có nhiệm vụ tự động điều khiển góc độ phun dầu sớm của bơm cao áp
khi vận tốc trục khuỷu động cơ thay đổi.
b. Yêu cầu
- Bộ phun sớm phải hoạt động linh hoạt, nhạy và êm để tự động điều khiển góc phun
sớm nhiên liệu phù hợp với vận tốc trục khuỷu của động cơ, đảm bảo cho động cơ phát
huy được công suất tối đa.
- Lực tác động phải đủ lớn thắng sức cản cơ khí của hệ thống truyền động để điều
khiển góc phun sớm phù hợp với vận tốc trục khuỷu.
6.4.2. Cấu tạo, nguyên lý làm việc
a. Cấu tạo
Bộ phun sớm gồm có mâm tiếp động gắn cứng vào đầu côn của trục cam bơm cao áp nhờ
chốt cavét và đai ốc. Trên mâm tiếp động có gắn hai trụ đứng A hai quả văng xoay nhẹ trên
các trụ này. Mâm nối chủ động có hai vấu khớp với vấu của mâm truyền động từ động cơ
đến. Mặt trong mâm có hai trụ tròn B tỳ vào mặt cong của hai quả văng . Hai lò xo gối đầu
chống vào lỗcủa trụ A trên mâm và trụ B trên mâm và đ y các quả văng cúp vào. Nắp vặn
ren vào mâm và đậy kín các chi tiết.
b. Nguyên lý làm việc
96
Hình 6.21Bộ phun dầu sớm
Khi động cơ ngừng hoạt động lò xo đ y trụ B trượt lên mặt cong quả văng ép hai quả văng
cúp vào. Khi động cơ hoạt động, trục cam bơm cao áp quay kéo mâm quay, mâm kéo mâm
quay, lực ly tâm của các quả văng lớn hơn sức căng lò xo làm các quả văng bung ra. Mặt
cong của các quả văng trượt lên lưng cong của trụ B ép lò xo lại làm cho mâm phải dịch tới
quay theo chiều quay của trục cam bơm cao áp một góc độ nhất định kéo trục cam bơm cao
áp xoay theo để phun dầu sớm hơn.
6.4.3. Hư hỏng, nguyên nhân và phương pháp kiểm tra sửa chữa:
a. Hư hỏng, nguyên nhân
Trong quá trình động cơ hoạt động nếu bộ phun sớm bị hư hỏng sẽ làm thay đổi góc phun
sớm nhiên liệu, công suất động cơ giảm.
- Hiện tượng khi động cơ làm việc bộ phun sớm điều khiển không đúng góc độ phun
sớm, công suất động cơ giảm.
- Nguyên nhân
+ Do mòn, nứt, gãy khớp truyền động.
+ Chờn ren các đai ốc hãm.
+ Các lò xo giảm tính đàn hồi.
+ Nứt, vỡ quả văng của bộ phun sớm.
b. Phương pháp kiểm tra và sửa chưa
* Sửa chữa đĩa chủ động
- Hư hỏng và kiểm tra
+ Hư hỏng mâm nối chủ động, nắp đậy bị nứt, vỡ chờn hỏng lỗ ren.
+ Kiểm tra quan sát bằng mắt hoặc dùng kính lúp quan sát vết nứt, chờn hỏng lỗ ren.
- Sửa chữa
+ Mâm nối chủ động và nắp đậy bị nứt, vỡ hàn đắp, sau đó sửa nguội. Các lỗ ren bị
chờn, hỏng ren thì tiến hành ta rô lại ren có kích thước lớn hơn, thay vít mới.
* Sửa chữa đĩa bị động
- Hư hỏng và kiểm tra
+ Hư hỏng đĩa bị động bị nứt, vỡ.
+ Kiểm tra bằng mắt thường hoặc dùng kính phóng đại kiểm tra vết nứt
của đĩa bị động.
- Sửa chữa
+ Đĩa bị động bị nứt, vỡ nhẹ thì tiến hành hàn đắp, sửa nguội phẳng đảm bảo
đúng kích thước sửa chữa.
* Sửa chữa lò xo bộ phun sớm và các đệm kín
- Hư hỏng và kiểm tra
97
+ Hư hỏng lò xo bộ phun sớm bị giảm tính đàn hồi, các đệm kín đứt, hỏng, vít
hãm bị chờn hỏng ren.
+ Kiểm tra lò xo bộ phun sớm bị giảm tính đàn hồi dùng thiết bị chuyên dùng
đo chiều dài tự do của lò xo rồi so sánh với chiều dài tiêu chu n. Nếu chiều dài tự do
giảm nhỏ hơn 2 mm phải sửa chữa. Các đệm kín bị hỏng, vít hãm chờn ren, kiểm tra
quan sát bằng mắt.
- Sửa chữa
+ Lò xo bộ phun sớm giảm tính đàn hồi thêm đệm hoặc thay lò xo mới đúng
loại. Các đệm kín bị hỏng thay đệm mới. Vít hãm chờn hỏng ren thay mới đúng loại.
* Sửa chữa chốt và các quả văng
- Hư hỏng và kiểm tra
+ Hư hỏng các chốt trên mâm tiếp động bị mòn, quả văng bị nứt, vỡ
+ Kiểm tra dùng pan me đo kiểm tra độ mòn của các chốt rồi so sánh với độ
mòn cho phép.
+ Quả văng bị nứt, vỡ kiểm tra bằng mắt thường
- Sửa chữa
+ Các chốt bị mòn hàn đắp, gia công lại đúng kích thước, nếu không khắc phục
được phải thay cả mâm tiếp động.
+ Các quả văng bị nứt, vỡ nhẹ thì hàn đắp, sửa nguội phẳng, nứt, vỡ lớn phải
thay quả văng mới.
98
Bài 1: Giới thiệu khái quát hệ thống phun dầu điện tử
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu, phân loại các hệ thống phun dầu điện tử
- Về kỹ năng:
+ Nhận dạng các chi tiết trên hệ thống
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề bảo trì và sửa chữa ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung:
1. Tại sao phải phun nhiên liệu dầu ?
Nhiên liệu được phun vào xilanh ở áp suất cao là vì khi nhiên liệu cháy sẽ làm kích
nổ, cháy dãn nở không khí cùng với nhiên liệubên trong xilanh làm đẩy piston. Ở một số
động cơ lớn sử dụng nhiên liệu diesel mà động cơ sẽ nén khí kèm nhiên liệu ở áp suất cao
gây ra kích nổ mà không cần có tia lửa nào. Mục đích là nâng cao công suất của động cơ và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2. Động cơ phun nhiên liệu dầu là gì?
Động cơ diesel sử dụng nguồn nhiên liệu dầu diesel, có công suất và hiệu quả làm
việc cao. Cấu tạo cơ bản của loại động cơ này gồm có bơm cao áp, bầu lọc khí, ống dẫn
nhiên liệu, cần mở, vòi phun,…Các bộ phận này hỗ trợ cho nhau, tạo nên hệ thống động cơ
hoàn chỉnh.
Hệ thống phun nhiên liệu của động cơ diesel chất lượng có chức năng lọc sạch nhiên liệu
rồi phun nhiên liệu vào buồng đốt. Cụ thể, hệ thống phun nhiên liệu gồm có vòi phun nhiên
liệu, đầu phun, bộ lọc, bơm thấp áp, ống dẫn nhiên liệu, bình chứa nhiên liệu, không có hệ
thống đánh lửa.
Dầu diesel được hút từ bình chứa, sau đó sẽ được lọc qua bộ lọc nhiên liệu. Khi đã
được lọc sạch thì chúng sẽ được đưa tới bơm cao áp. Tiếp theo, nhiên liệu sẽ được chuyển
qua ống thép tới đầu vòi phun. Nhiên liệu sẽ được phun vào buồng đốt của động cơ. Một
phần còn lại của nhiên liệu sẽ được chuyển tới để bôi trơn, rồi sau đó trở về bình nhiên liệu.
Lưu ý là ở một số hệ thống nhiên liệu đặc biệt, vòi phun còn có chức năng định lượng và
định thời.
3. Lịch sử phát triển
Ra đời sớm nhưng động cơ Diesel không phát triển như động cơ xăng do gây ra nhiều tiếng
ồn, khí thải bẩn. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của kỹ thuật công nghệ, các vấn đề được
giải quyết và Diesel ngày càng trở nên phổ biến và hữu dụng hơn.
Khí thải động cơ Diesel là một trong những thủ phạm gây ô nhiễm môi trường. Động cơ
Diesel với tính hiệu quả kinh tế hơn là động cơ xăng, tuy nhiên vấn đề về tiếng ồn và khí
thải vẫn là những hạn chế trong sử dụng động cơ Diesel.
99
Động cơ Diesel được phát minh vào năm 1892 nhờ Rudolf Diesel hoạt động theo nguyên lý
tự cháy. Ở gần cuối quá trình nén, nhiên liệu được phun vào buồng cháy động cơ để hình
thành hòa khí rồi tự bốc cháy. Đến năm 1927 Robert Bosch mới phát triển bơm cao áp (
bơm phun Bosch lắp cho động cơ Diesel trên ôtô thương mại và ô tô khách vào năm 1936).
Hệ thống nhiên liệu Diesel không ngừng được cải tiến với các giải pháp kỹ thuật tối ưu
nhắm làm giảm mức độ phát sinh ô nhiễm và suất tiêu hao nhiên liệu. Các nhà động cơ
Diesel đã đề ra nhiều biện pháp khác nhau về k ỹ thuật phun và điều khiển quá trình cháy
nhằm hạn chế các chất ô nhiễm. Các biện pháp chủ yếu tập chung vào giải quyết các vấn đề:
-Tăng tốc độ phun để giảm nồng độ bồ hóng do tăng tốc hòa trộn nhiên liệu không
khí.
- Tăng áp suất phun, đặc biệt là đối với động cơ phun trực tiếp.
- Điều chỉnh dạng quy luật phun theo khuynh hướng kết thúc nhanh quá trình phun
để làm giảm HC.
- Biện pháp hồi lưu một bộ phận khí xả.
Hiện nay các nhược điểm đó đã được khắ c phục bằng cách cải tiến một số bộ phận
của hệ thống nhiên liệu Diesel điện tử như:
- Bơm cao áp điều khiển điện tử.
- Vòi phun điện tử.
- Ống tích trữ nhiên liệu áp suất cao ( ống Rail).
Năm 1986 Bosh đã đưa ra thị trường việc điều khiển điện tử cho hệ thống cung cấp nhiên
liệu Diesel được gọi là hệ thống nhiên liệu Common Rail. Cho đến ngày nay hệ thống cung
cấp nhiên liệu Common Rail đã được hoàn thiện. Trong động cơ Diesel hiện đại áp suất
phun được thực hiện cho mỗi vòi phun một cách riêng rẽ, nhiên liệu áp suất cao được chứa
trong ống chứa ( Rail) hay còn gọi là “ắc quy thủy lực” và được phân phối đến từng vòi
phun theo yêu cầu. So với các hệ thống cung cấp nhiên liệu Diesel thông thường thì
Common Rail Diesel đã đáp ứng và giải quyết được những vấn đề:
1.4. Giảm tối đa mức độ tiếng ồn.
1.5. Nhiên liệu được phun ra với áp suất rất cao nhờ kết hợp điều khiển điện tử, áp
suất phun có thể đạt tới 184 MPa. Thời gian phun cực ngắn và tốc độ phun cực nhanh
(khoảng1,1 ms).
1.6. Có thể thay đổi áp suất phun và thời điểm phun tùy theo chế độ làm việc của
động cơ.
1.7. Tiết kiệm nhiên liệu.
1.8. Giảm mức ô nhiễm môi trường.
100
4. Phân loại:
Các nhà nghiên cứu đã đề ra nhiều biện pháp khác nhau về kỹ thuật phun và tổ chức quá
trình cháy nhằm tối ưu hơn cho động cơ . Các biện pháp chủ yếu tập trung vào giải quyết
các vấn đề:
- Tăng tốc độ phun để làm giảm nồng độ bồ hóng (chất ô nhiễm đặc biệt quan trọng trong
khí xả động cơ Diesel) do tăng tốc hòa trộn nhiên liệu- không khí.
- Tăng áp suất phun, đối với động cơ phun trực tiếp..
- Biện pháp hồi lưu khí xả
Hiện nay, các nhược điểm của HTNL Diesel đã được khắc phục bằng cải tiến các bộ phận
như: Bơm cao áp, vòi phun, ống tích trữ nhiên liệu áp suất cao, và các ứng dụng điều khiển
tự động nhờ sự phát triển của công nghệ. Năm 1986,Bosch đưa vào thị trường việc điều
khiển điện tử cho động cơ diesel . Đó là hệ thống phun dầu điện tử common rail diesel.
101
Bài 2: Phun dầu điện tử dùng bơm VE
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được đặc trưng của từng hệ thống phun dầu điện tử VE- EDC
+ Nhận dạng và xác định vị trí các chi tiết
+ Chức năng các chi tiết
- Về kỹ năng:
+ Xây dựng quy trình bảo dưỡng, kiểm tra hệ thống
+ Thực hành bảo dưỡng, kiểm tra hệ thống
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề bảo trì và sửa chữa ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Giới thiệu
Bơm cao áp phân phối VE điều khiển điện tử được sử dụng nhiều trên động cơ
diesel hiện đại như: ô tô chở khách và cho xe vận tải nhỏ động cơ 6 xy lanh phun dầu trực
tiếp. Để tiến hành bảo dưỡng, kiểm tra và sửa chữa được những hư hỏng của bơm cao áp
phân phối VE điều khiển điện tử đúng yêu cầu kỹ thuật, đòi hỏi chúng ta phải hiểu được
cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bơm cao áp phân phối VE điều khiển điện tử.
2.1. Tổng quan hệ thống VE - EDC
2.1.1 Khái quát bơm cao áp VE - EDC.
Bơm cao áp phân phối VE thuộc thế hệ thứ 3 được trang bị cho xe vận tải nhỏ động
cơ 6 xilanh phun dầu trực tiếp. áp suất phun dầu cao hơn so với loại dùng buồng đốt phân
cách phun dầu gián tiếp
Với loại ô tô du lịch nhỏ, buồng đốt trực tiếp, vận tốc trục khuỷu cao đòi hỏi loại bơm cao
áp hiện đại hơn, vì vậy bơm cao áp phân phối thế hệ thứ tư được ra đời gọi là bơm phân
phối có đặc tính kỹ thuật
Bơm chỉ có một ti bơm (piston bơm) cho dù động cơ có nhiều xi lanh
Ti bơm vừa lên xuống vừa xoay tròn để bơm và phân phối nhiên liệu
Trong một vòng xoay số lần ti bơm tiến lên bơm nhiên liệu bằng số xi lanhđộng cơ
Kết cấu của một bơm cao áp phân phối thuộc thế hệ thứ tư gồm các bộ phận chính sau
102
Hình 2.1 Sơ đồ tổng quát hệ thống phun dầu điện tử bơm VE
Thùng nhiên liệu 2. Bầu lọc 3. Bơm cao áp phân phối VE 4. Kim phun 5. Ống dầu về 6.
Bugi xông 7. Cơ cấu tắt máy 8. Van điện 9. Bộ phận điều khiển trung tâm ECU 10. Đồng
hồ chẩn đoán tình trạng động cơ 11. Cần ga 12. Bộ cảm biến vị trí chân ga 13. Bộ cảm
biến vận tốc xe 14. Bộ cảm biến nhiệt độ nước 15. Van khí thải tuần hoàn kép EGR 16.
Cảm biến lưu lượng khí nạp 17. Cảm biến trục khuỷu 18. Ắc quy 19. Công tắc xông máy
khởi động
Bơm tiếp vận
Bố trí bên trong bơm cao áp, phân phối với van điều áp, hút nhiên liệu từ thùng
chứa cung cấp cho xi lanh bơm cao áp đồng thời tạo áp suất nhiên liệu thường xuyên để
tác động các bộ phận của bơm
* Hệ thống điều khiển điện tử động cơ diesel
Hệ thống này trang bị cho bơm cao áp kiểu phân phối gồm
Bộ tác động điện tử
Các bộ cảm biến
Máy tính ECU
Các bộ phận này hạt động thay thế cho bộ điều tốc cơ năng để định lượng nhiên
liệu thật chính xác
2.1.2 Cấu tạo và hoạt động của bơm cao áp ve điều khiển điện tử điều khiển điện tử
103
2.1.2.1 Loại bơm VE điện tử điều khiển bằng cơ cấu điều ga điện từ
Cấu tạo.
Cấu tạo bơm VE điện tử điều khiển bằng cơ cấu điều ga điện từ về cơ bản giống
bơm VE hướng trục loại thường. Ở đây thay cho hệ đòn dẫn ga và bộ điều tốc ly tâm
người ta bố trí 1 cơ cấu điều ga điện từ. Bộ điều khiển phun sớm cũng giống như loại bơm
thường nhưng có thêm van điện điều khiển phun sớm:
104
Bơm sơ cấp hút nhiên liệu từ bình và nén trong thân bơm tới áp suất p1 và sử dụng
một piston để đưa nhiên liệu áp suất cao tới mỗi vòi phun bằng chuyển động tịnh tiến và
quay.
Cơ cấu điều ga điều khiển lượng phun và công suất động cơ.
Cơ cấu điều ga điện từ có chức năng kiểm soát tốc độ tối đa của động cơ để ngăn
động cơ chạy quá tốc độ và giữ ổn định tốc độ chạy không tải.
Cơ cấu điều khiển phun sớm sử dụng một van TCV để thực hiện điều khiển phun
sớmKhi bật khóa điện ON, van điện từ cắt nhiên liệu mở đường dầu từ khoang bơm đến
khoang xilanh.
Bơm sơ cấp quay hút nhiên liệu từ bình nhiên liệu, qua bô lắng đọng nước và bộ
lọc nhiên liệu, đi vào khoang bơm tạo ra áp suất sơ cấp p1.
Trong hành trình đi xuống (sang trái) của piston rãnh xẻ ở đầu piston trùng với cửa
nạp thì dầu có áp suất p1 từ khoang bơm được đưa vào khoang xi lanh. Trong hành trình
piston vừa quay vừa đi lên thì phần không có rãnh xẻ ở đầu piston che lấp cửa nạp dầu.
Khi đó dầu trong khoang xilanh bị nén tạo áp suất tăng theo biến dang cam.
Khi áp suất nén trong khoang xilanh đủ lớn thì van triệt hồi mở, dầu cao áp được
đưa đến vòi phun qua ống cao áp, từ đó nhiên liệu được vòi phun phun vào buồng cháy.
Trong hành trình tiếp theo quá trình nạp, nén và phun nhiên liệu cũng được thực
hiện tương tự như ở một xilanh khác của động cơ. Việc này được thực hiện nhờ một lỗ
trích giữa piston bơm ( gọi là cữa chia dầu) và đầu chia của bơm.
Một số cơ cấu và đặc điểm khác của bơm.
Bơm sơ cấp:
Bơm sơ cấp kiểu cánh gạt bao gồm 4 cánh gạt và một roto. Trục dẫn động quay
roto và nhờ có lực ly tâm mà các cánh gạt ép nhiên liệu lên thành trong của buồng áp suất.
Do trọng tâm của roto lệch so với tâm của buồng nén nên nhiên liệu giữa các cánh gạt bị
nén và đẩy ra ngoài.
105
106
Hình 2.3 Bơm sơ cấp và van điều chỉnh
Đặc điểm của piston bơm và cách chia dầu (phân phối dầu)
Piston có 4 rãnh hút, một cửa phân phối, một cửa tràn và một rãnh cân bằng áp
suất. Cửa tràn và cửa phân phối đặt thẳng hàng với lỗ vào ở tâm piston. Nhiên liệu được
đẩy từ khoang bơm qua rãnh của piston vào khoang bơm (xem Hình 7.4) .
107
Hình 2.5 Cơ cấu điều ga điện từ
a. Cơ cấu điều ga của bơm VE b. Cơ cấu điều ga của bơm PE
8. Cuộn dây
109
Hình 2.7 Các chi tiết của bơm piston hướng trục
Hoạt động
Khi động cơ làm việc thì một bơm sơ cấp loại cánh gạt được bố trí ở trong bơm VE
sẽ hút dầu từ thùng dầu qua lọc và nén căng vào trong khoang bơm đến áp suất
2÷7(kg/cm2 ) và áp suất này gọi là áp suất sơ cấp P1. Dầu có áp suất P1 được đưa tới chờ
sẵn tại cửa nạp và khi phần xẻ rãnh của piston trùng với cửa nạp thì dầu được nạp vào
khoang xylanh. Tiếp đó khi piston quay lên phần không xẻ rãnh ở đầu piston sẽ che lấp
cửa nạp đồng thời lúc này phần lồi của cam đĩa trèo lên con lăn làm cho piston bị đẩy lên
để nén dầu trong khoang xylanh. Dầu trong khoang xylanh bị nén gần tới áp suất phun thì
cửa chia dầu trên piston trùng với một đường dẫn ra một vòi phun nào đó. Do vậy, khi dầu
trong khoang xylanh đạt áp suất phun thì qua van triệt hồi, tyo cao áp tới kim phun. Nó sẽ
mở kim phun và phun vào trong buồng cháy động cơ. Lượng dầu phun vào động cơ nhiều
hay ít phụ thuộc vào thời điểm mở van xả áp, tức là nếu vòi phun đang phun mà van xả áp
được mở ra thì dầu trong khoang xylanh sẽ thông qua van xả áp về khoang bơm làm mất
áp suất phun.
Hình 2.10: Các chi tiết cơ bản của bơm hướng kính
Hoạt động:
Các bộ phận chính tham gia quá trình đưa nhiên liệu với một lượng vừa đủ và
đúng thời điểm vào trong xilanh gồm bơm cấp liệu, bơm piston, van SPV, van TCV và
111
vòi phun.
Khi động cơ làm việc thì dầu áp suất sơ cấp P1 sẽ được chờ sẵn ở cửa nạp dầu và
đến khi một lỗ xẻ rãnh ở trên Roto chia trùng với cửa nạp thì dầu sẽ được nạp vào trong
khoang xylanh (khoang giữa 4 piston và lỗ khoan dầu ), tiếp sau đó thì lỗ xẻ rãnh trên
Roto chia sẽ che lấp cửa nạp dầu đồng thời các con lăn trèo lên phần lồi của vành cam nên
các piston có xu hướng chuyển động dập vào với nhau để nén dầu trong khoang
xylanh.Và khi áp suất dầu gần đạt tới áp suất phun thì một lỗ xẻ rãnh khác trên Roto chia
lại trùng với cửa chia dầu ra một vòi phun nào đó. Nên khi dầu trong xylanh đạt áp suất
112
phun thì vòi phun sẽ phun dầu, còn muốn phun nhiều hay ít thì phụ thuộc vào việc mở van
xả áp khi nào.
Van xả áp (SPV)
Van xả áp để điều khiển lượng phun Van xả áp gồm hai loại:
SPV thông thường: Một piston hướng trục.
SPV trực tiếp: Nhiều piston hướng kính.
113
SPV loại thông thường (Hình 2.12) bao gồm 2 van: Van chính và van điều khiển.
Ngoài ra còn có thêm một cuộn dây, lò xo chính và lò xo điều khiển. SPV áp dụng cho cả
hai loại bơm khác nhau có cấu tạo và hoạt động khác nhau. Loại van xả áp thông thường
áp dụng cho bơm một piston hướng trục. Cuộn dây của van điều khiển được cấp dương và
điều khiển mát. Nó điều khiển bằng điện áp nguồn cơ bản của xe. Ở van chính có một tiết
lưu nhỏ để thông áp suất từ khoang xylanh lên khoang trên của van chính tạo ra sự cân
bằng lực tác động vào van chính. Như vậy van điều khiển chỉ đóng vai trò xả phần áp suất
phía trên của van chính, tạo điều điện cho áp suất ở khoang xylanh đảy van chính lên mở
đường xả áp suất về khoang bơm để xả áp suất và kết thức phun.
Hoạt động:
Khi khóa điện bật ON thì cuộn dây của van điều khiển cũng được cấp điện. Để nút
(bịt) đường dầu hồi phía trên van chính và như vậy quá trình phun dầu xảy ra bình thường.
Đến khi cần kết thúc phun thì ECU sẽ cắt điện ở cuộn dây van điều khiển, lò xo điều
khiển sẽ đẩy lõi thép của van điều khiển và mở thông khoang trên của van chính với
khoang xylanh.
114
Nạp: pitton chuyển động sang trái, nhiên
liệu được đẩy vào buồng bớm nhờ bơm
cấp nhiên liệu.
Phun SPV đóng lại: Rôto quay và nối
với cổng bơm và cổng phân phối của
rôto để bơm nhiên liệu đi
Phun: Pitton chuyển động sang phải,
áp suất nhiên liệu tăng, nhiên liệu được
bơm đi.
115
Hình 2.13: SPV loại điều khiển trực tiếp
Hoạt động:
Khi khóa điện được bật ON thì EDU sẽ cấp cho cuộn dây của van điện một điện áp
khoảng 160 ÷190 (V) và ngay sau đó nó duy trì điện áp trên cuộn dây khoảng 60 ÷ 80(V).
Khi đó, lõi thép của van sẽ bị từ trường của cuộn dây hút mạnh và làm cho van đóng chặt
cửa hồi dầu. Đảm bảo quá trình phun nhiên liệu xảy ra bình thường. Khi muốn kết thúc
phun thì tín hiệu từ ECU thông qua EDU điều khiển cắt điện ở cuộn dây van xả áp, lò xo
sẽ đẩy lõi thép đi lên, đồng thời áp lực dầu ở khoang xylanh đẩy phần van để mở đường
dầu xả về khoang bơm làm mất áp suất phun.
Van điều khiển thời điểm phun TCV
Cấu tạo chính của TCV gồm : Lõi Stator, lò xo hồi vị và lõi chuyển động.
Van TCV
116
Hình 2.14 : Cấu trúc bộ định thời điểm phun
Van TCV được điều khiển bằng tỷ lệ hiệu dụng (tỷ lệ thường trực xung). Khi điện
bật, độ dài thời gian mở van sẽ điều khiển áp suất nhiên liệu trong piston của bộ định thời.
117
đó tạo ra góc phun sớm. Khi ECU ngừng cung cấp điện, dưới tác dụng của lực lò xo lõi
dịch chuyển về bên trái đóng đường dầu thông giữa hai buồng áp lực.
Làm sớm thời điểm phun : Khi xung điều khiển có tỷ lệ thường trực cao thì áp suất
p’1 lớn. Do đó, Piston của bộ định thời chuyển động sang trái làm xoay vành con lăn theo
chiều ngược với chiều quay của đĩa cam làm sớm thời điểm phun.
118
Lượng khí thải tuần hoàn khép kín
Điều chỉnh tua bin tăng áp để có được áp suất khí nạp thích hợp
Khí thải tuần hoàn khép kín
Nhằm giảm bớt độc khí oxit nitrogen trong khí thải của động cơ diesel người ta
chộn lần một ít khí thải của động cơ vào trong dòng không khí nạp. kỹ thuật này gọi là
hệ thống khí thải tuần hoàn khép kín
Số lương khí thải trộn lẫn này được ấn định và điều khiển van khí thải. lưu
lượng nhiên liệu bơm đi. Vận tốc và nhiệt độ của động cơ quyết định mức độ mở lớn hay
nhỏ của van này
2.2. Cấu tạo vòi phun và sơ đồ đấu dây mạch điều khiển VE-EDC
2.2.1 Cấu tạo của vòi phun:
a.Cấu tạo
1. Lò xo vòi phun. 9. Van bi.
2. Van định lượng. 10. Tiết lưu cung
3. Lỗ tiết lưu dầu hồi cấp.
về. 11. Chốt tỳ
4. Lõi của van điện từ. 12. Đường dẫn
5. Đường dầu hồi về. nhiên liệu áp suất
6. Đầu nối điện của van cao.
điện từ. 13. Khoang chứa
7. Van điện từ. nhiên liệu.
Đường nhiên liệu áp 14. Kim phun. suất
cao được cung cấp
từ Rail.
119
Đường thứ nhất nhiên liệu được đưa tới khoang chứa dầu áp suất cao ở kim phun và đẩy
kim phun lên. Khi vòi phun đóng
120
Đường thứ hai nhiên liệu được đưa tới khoang áp suất cao phía trên chốt tỳ. Khi van xả áp
đóng áp suất ở buồng phía trên chứa phía trên của chốt tỳ tạo ra một lực lớn hơn lực đẩy
kim phun ở khoang áp suất phía dưới giữ kim phun ở vị trí đóng.
121
* Sơ đồ mạch ECU:
Hình 2.19: Cảm biến vị trí trực khuỷu và tốc độ động cơ.
122
Hình 2.20: Cảm biến áp suất khí nạp và tuabin tăng áp
123
Hình 2.24: Cảm biến bàn đạp ga *
Cơ cấu chấp hành:
124
Hình 2.27: Điều khiển van EGR
125
2.2.4. Ghi số liệu kiểm tra so sánh thông số chuẩn của Nhà chế tạo:
THW và E2
Nhiệt độ nước ở 80oC 0,31 – 0,326 KΩ
THF và E2
Nhiệt độ dầu ở 80oC 287 - 349 Ω
G1&G- Lạnh
835 – 1.400Ω
Nóng
1.060 – 1.645 Ω
…..
2.3. Chuẩn đoán hư hỏng trong hệ thống phun dầu điều khiển điện tử
2.3.1. Các chức năng chuẩn đoán chung cho hệ thống cung cấp nhiên liêu động cơ
điesel điều khiển bằng điện tử
126
Hình 2.30: Đèn check engine
Đối với động cơ xăng và đọng cơ diesel có đặc trưng về chức năng chuẩn đoán
OBD
Đèn MIL (đèn báo hư hỏng) sẽ bật sáng nếu hư hỏng được phát hiện ở trong bản
thân ECU hoặc trong hệ thống điện. khu vực hư hỏng sẽ được chỉ ra bởi một một chữ số
DTC (mã chuẩn đoán hư hỏng ) sau khi sự cố được sửa chữa thì MIL sẽ biến mất tuy
nhiên DTC vẫn được lưu trong bộ nhớ ECU
Chế độ kiểm tra
Chức năng chuẩn đoán bao gồm một chế độ bình thường và một chế độ kiểm tra.
Trong khi chế độ bình thường thực hiệ việc chuẩn đoán bình thường thì chế độ
kiểm tra có một độ nhạy cao hơn để phát hiện ra các chi tiết hơn các điều kiện gây hư
hỏng
Dữ liệu lưu tức thời
ECU lưu trong bộ nhớ các tình trạng của động cơ vào thời điểm sự cố suất hiện.
các tình trạng tồn tại ở thời điểm đó sau này có thể được tìm lại và được xem xét lại thông
qua việc sử dụng máy chuẩn đoán
An toàn
ECU có chế độ an toàn nếu như một sự cố xuất hiện trong một vài mục chuẩn
đoán. Chế độ này đưa ra các tín hiệu tới các trị số quy định của chúng để làm cho xe có
thể lái được
Hiển thị DTC (mã chuẩn đoán hư hỏng)
Tùy theo loại xe, giắc kiểm tra có thể là loại DLC hoặc DLC3
DTC ( mã chuẩn đoán hư hỏng ) có thể giám sát bằng cách nối ngắn mạch các cực
của giắc nối và đếm số lần nháy, nếu sự cố không xảy ra thì số lần nháy sẽ tương ứng với
điều kiện bình thường
127
Hình 2.31: Tín hiệu DTC dạng xung
Một trong những phương pháp đánh giá DTC là sử dụng máy chuẩn đoán các con
số DTC có thể được thể hiện trên màn hình của thiết bị này
Kiểm tra rơle
Đo điện áp và điện trở của các cực của rơle
Kiểm tra cảm biến
Đơ điện áp và điện trở giữa các cực của cảm biến
Đọc DTC (mã chuẩn đoán hư hỏng)
Đọc mã chuẩn đoán dựa theo mỗi hãng xe mà có mã chuẩn đoán của hãng đó.
Mỗi nhà chế tạo sẽ đưa ra cách đọc báo mã lỗi cho riêng minh. Khi khắc phục hư
hỏng hay đọc mã lỗi phải dựa vào cẩm nang sửa chữa của hãng đó để biết và khắc phục
2.3.2. Một số triệu chứng hư hỏng thường gặp của động cơ diesel điều khiển bằng điện
tử
Khi mã hư hỏng bằng việc kiểm tra mã chuẩn đoán hư hỏng, và hư hỏng vẫn
không xác định được bằng việc kiểm tra sơ bộ. hãy thực hiện chuẩn đoán trình tự sau đây
128
TT HIỆN TƯỢNG KHU VỰC NGHI NGỜ
7 Tốc độ chạy không tải của + Mạch tín hiệu A/C, mạch tín hiệu STA
động cơ cao( chạy không + Bơm cao áp hay ECU động cơ
129
tải kém)
130
8 + Đường ống nhiên liệu ( xả không khí),
Tốc độ chạy không tải của + Bơm cao áp hay vòi phun
động cơ thấp hơn ( chạy + Áp suất nén hay khe hở suppap
không tải kém ) + Mạch tín hiệu A/C, mạch điều khiển EGR
+ ECU của động cơ
2.4. Sửa chữa và lắp đặt bơm cao áp (hệ thống nhiên liệu diesel điện tử với bơm cao áp)
1. Lắp đặt bơm cao áp
Lắp đặt máy bơm cao áp bằng cách gióng thẳng hàng dấu ghi nhớ trên bơm cao áp
với dấu vị trí tham khảo trên động cơ.
131
Do ECU nhận biết được thời điểm phun và thực hiện những hiệu chỉnh thích hợp,
nên không cần phải điều chỉnh thời điểm phun sau khi lắp ráp như đối với máy bơm
diesel loại cơ khí.
133
a. . Trước khi làm sạch b. Sau khi làm sạch
Hình 2.35: Làm sạch kim phun
Kiểm tra điện trở vòi phun :
Kiểm tra tình trạng phun của kim phun:
Tháo kim phun khỏi động cơ và đường nhiên liệu.
Lắp giắc kiểm tra vào giắc kim phun.
Nổ máy và kiểm tra xem kim phun có hoạt động bình thường hay không. 0.3÷0.6
(200)
2. Quy trình chẩn đoán kim phun theo biểu hiện trên xe.
Các biểu hiện của động cơ.
a. Máy chạy tải không đều. Kiểm tra cân bằng công suất ( Để tìm xylanh hoặc kim
phun có lỗi )
Tháo giắc kim phun từng cái một:
Nếu tốc độ động cơ tụt xuống đột ngột và lượng nhiên liệu tăng lên thì xylanh và
kim phun bình thường.
Nếu không gì có gì thay đổi thì xylanh hoặc kim phun có lỗi.
Khi phát hiện ra xylanh hoạc kim phun có lỗi cần chuyển
sang:
134
Tháo giắc điện của van PCV trên.
Tháo đường nhiên liệu hồi từ van PCV dưới.
Tháo giắc điện van PCV và nối cáp PCV CRT-1044, sau đó nối hai kẹp ở đầu
kia với bình điện sao cho van điều khiển áp suất ngăn không cho nhiên liệu về từ đường
cao áp chung.
Hình 2.39:
Xiết chặt ê cu
136
Bài 3: Phun dầu điện tử dùng ống phân phối
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được đặc trưng của từng hệ thống phun dầu điện tử dùng ống phân phối
+ Nhận dạng và xác định vị trí các chi tiết
+ Chức năng các chi tiết
- Về kỹ năng:
+ Xây dựng quy trình bảo dưỡng, kiểm tra hệ thống
+ Thực hành bảo dưỡng, kiểm tra hệ thống
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề bảo trì và sửa chữa ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung:
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
2. Đặc tính phun, cấu tạo vòi phun
3. Hư hỏng và sửa chữa
137
3.1.2. Yêu cầu:
Hệ thống nhiên liệu làm việc tốt hay xấu có ảnh hưởng đến chất lượng phun
nhiên liệu, quá trình cháy trong xilanh, tính tiết kiệm và độ bền của động cơ. Vì vậy để
động cơ vận hành được tốt, đảm bảo tính kinh tế và an toàn trong quá trình làm việc,
hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ diezen phải đảm bảo các yêu cầu sau đây: - Thời
gian phun nhiên liệu phải chính xác, kịp thời,bắt đầu và kết thúc phun phải nhanh
chóng, dứt khoát, đảm bảo tia nhiên liệu được phun theo hướng xác định với áp suất và
độ phun tơi sương phù hợp với dạng buồng cháy và cường độ xoáy lốc của dòng khí
trong xilanh.
- Đảm bảo quy luật phun nhiên liệu cũng như khả năng điều chỉnh quy luật tự động
với chế độ , tốc độ ,tải trọng sao cho các thông số kỹ thuật và tính năng làm việc của
động cơ đạt tới mức độ tốt nhất, độ độc hại và độ khói của khí thải được hạn chế ở
mức thấp nhất.
- Áp suất phun phải cao, sức xuyên của tia phun phải mạnh để nhiên liệu đi tới các góc
của buồng cháy đảm bảo trộn đều hỗn hợp nhiên liệu không khí.
- Phải thay đổi được lượng nhiờn liệu cung cấp vào buồng đốt của động cơ tùy thuộc
vào mức tải, phải thay đổi được thời điểm phun 1 cách phù hợp, đảm bảo góc độ phun
sớm nhiên liệu của các xilanh trong động cơ là như nhau.
- Đảm bảo cho động cơ khởi động dễ dàng ở mọi điều kiện thời tiết và làm việc ổn
định ở mọi chế độ
3.1.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống phun dầu điện tử
a. Sơ đồ nguyên lý
139
và đóng ngắt áp suất tác động lên bộ chấp hành
giữa khí quyển và chân không .
3.2.5. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát Cảm biến
nhiệt độ nước làm mát
Được nắp trên thân máy dùng để phát hiện nhiệt độ
của nước làm mát động cơ
Lượng phun khi khởi động được xác định bằng việc điều chỉnh lượng phun cơ bản phù
hợp với các tín hiệu của máy khởi động và các tín hiệu của cảm biến nhiệt độ nước làm mát.
Khi động cơ nguội nhiệt độ nước làm mát sẽ thấp hơn và lượng phun sẽ lớn hơn. Để xác
định rằng thời điểm bắt đầu phun đã được điều chỉnh phù hợp với tín hiệu của máy khởi
động, nhiệt độ nước và tốc độ động cơ. Khi nhiệt độ nước thấp, nếu tốc độ động cơ cao thì
điều chỉnh thời điểm phun sẽ sớm lên.
-Điều khiển lượng nhiên liệu phun trước.
142
ECU sẽ điều khiển hệ thống phun trước một lượng nhỏ nhiên liệu được phun
đầu tiên làm cho nhiệt độ và áp suất trong buồng cháy tăng cao trước khi việc phun
chính được thực hiện. Khi việc phun chính bắt đầu thì lượng nhiên liệu được bắt lửa
làm cho nhiên liệu của quá trình phun chính được đốt đều và động cơ hoạt động êm
hơn.
- Điều khiển tốc độ không tải.
+ Dựa trên các tín hiệu từ các cảm biến ECU tính tốc độ mong muốn phù hợp
với tình trạng lái xe. Sau đó ECU so sánh giá trị mong muốn với tín hiệu tốc độ động
cơ và điều khiển bộ chấp hành (SVP vòi phun) để điều khiển lượng phun nhằm điều
chỉnh tốc độ không tải.
+ ECU thực hiện điều khiển chạy không tải (để cải thiện hoạt động làm ấm
động cơ) trong quá trình chạy không tải nhanh khi động cơ lạnh hoặc trong quá trình
hoạt đông của điều hoà nhiệt độ, bộ gia nhiệt. Ngoài ra để ngăn ngừa sự giao động tốc
độ không tải sinh ra do sự giảm tải động cơ, khi công tắc A/C được tắt và lượng phun
được tự động điều chỉnh trước khi tốc độ động cơ giao động.
- Điều khiển giảm rung động khi chạy không tải
Lượng phun được điều chỉnh sao cho tất cả các trị số trở lên bằng nhau.
Điều khiển này phát hiện các dao động về tốc độ động cơ khi chạy không tải sinh ra do
các khác biệt trong bơm hoặc vòi phun và điều chỉnh lượng phun đối với từng xylanh.
143
Do đó sự rung động và tiếng ồn không tải được giảm xuống. lượng phun được điều
chỉnh sao cho tất cả các trị số trở lên bằng nhau
3.4 Bơm cao áp điện tử
3.4.1Cấu tạo
Van xả áp suất khi áp suất nhiên liệu của ống phân phối trở lên cao hơn áp suất phun
mong muốn thì van xả áp suất nhận được một tín hiệu từ ECU động cơ để mở van và
phân phối nhiên liệu trở về thùng nhiên liệu.
3.5 Vòi phun cao áp điều khiển điện tử
3.5.1 Cấu tạo(hình 3.14)
1. Lò xo vòi phun. 9. Van bi.
2. Van định lượng. 10. Tiết lưu cung
3. Lỗ tiết lưu dầu hồi cấp.
về. 11. Chốt tỳ
4. Lõi của van điện từ. 12. Đường dẫn
5. Đường dầu hồi về. nhiên liệu áp suất
6. Đầu nối điện của van cao.
điện từ. 13. Khoang chứa
7. Van điện từ. nhiên liệu.
Đường nhiên liệu áp 14. Kim phun. suất
cao được cung cấp
từ Rail.
Vòi phun.
Vòi phun.
Áp suất nén.
148
8. Tốc độ không tải của động cơ Mạch tín hiệu A/C.
Áp suất nén
Khe hở xupáp
Áp suất nén.
Khe hở xupáp.
Áp suất nén.
Khe hở xupáp.
149
ECU của động cơ.
Áp suất nén.
Vòi phun.
Bơm phun.
Việc điều chỉnh mã vòi phun không thể thực hiện được khi động cơ đang làm việc.
Nghiêm cấm không được ăn hoặc hút thuốc trong khi đang làm việc với hệ thống phun
nhiên liệu common rail. Việc dầu tiên cần làm trước khi tiến hành bất kỳ một công
việc gì trên hệ thống phun nhiên liệu common rail là ngắt bình ắc quy.
Tuyệt đối không được làm việc với hệ thống common rail khi động cơ đang hoạt động.
Cần đọc các giá trị về áp suất và nhiệt độ của nhiên liệu khi động cơ đang làm việc.
Cần đọc các giá trị về áp suất và nhiệt độ của ống phân phối nhiên liệu bằng sự hỗ trợ
của thiết bị ch n đoán trước khi làm việc với
mạch nhiên liệu. Chỉ có thể bắt đầu thực hiện công việc việc mở mạch nhiên liệu khi
nhiệt độ của dầu diesel thấp hơn 500C và áp suất trên ống phân phối là 0 bar.
Nếu không thể thực hiện việc kết nối với ECU động cơ, chờ khoảng 5 phút sau khi
động cơ đã dừng hẳn máy trước khi thực hiện bất kỳ công việc gì với mạch nhiên liệu.
Ngăn cấm hành vi sử dụng các nguồn điện từ bên ngoài để cấp điện áp điều khiển bất
cứ bộ chấp hành nào của hệ thống.
Không được tháo rời van định lượng nhiên liệu IMV và cảm biến nhiệt độ nhiên liệu ra
khỏi bơm cao áp. Nếu một trong các bộ phận trên bị hư hỏng thì cần phải thay thế cả
bơm cao áp.
151
Để làm sạch muội cacbon bám trên đầu của kim phun, cần sử dụng thiết bị làm sạch
chuyên dùng bằng sóng siêu âm vì các lỗ dẫn dầu được chế tạo một cách rất chính xác.
Không được sử dụng vỏ của ECU như là điểm tiếp mát khi sửa chữa.
Rỡ phụ tùng ra khỏi hộp đóng gói trước khi sử dụng. Không nên tháo các nắp bảo vệ
và chụp làm kín vòi phun, đầu ống dẫn ra trước, chỉ tháo bỏ nắp bảo vệ khi bắt đầu
thực hiện công việc.
Nắp bảo vệ và chụp làm kín phải được bỏ đi sau khi đã được sử dụng.
Không tháo rời cảm biến áp suất cao áp ra khỏi ống phân phối. Nếu cảm biến này bị
lỗi, trên thực tế cần phải thay cả toàn bộ ống phân phối. Ống phân phối, bộ hạn chế áp suất
và cảm biến áp suất nhiên liệu không được sử dụng lại. Cả bộ hạn chế áp suất và cảm biến
áp suất nhiên liệu đều được lắp thông qua sự biến dạng dẻo. Do đó một khi chúng đã bị tháo
ra thì chúng phải được thay thế cùng với ống phân phối.
152
Hình 3.18 Kiểm tra các bộ phận của hệ thống
Chú ý không được tháo các ống cao áp khi động cơ đang hoạt động.
Chỉ kiểm tra áp suất cao áp bằng điện áp ra của cảm biến áp suất đường cao
áp.
Chỉ có thể kiểm tra kim phun bằng cách ngắt giắc điện kim phun khi máy đang nổ
Không được tháo rời vòi phun và kim phun, nếu không sẽ làm hỏng nó.
153
Hình 3.20 Kiểm tra các bộ phận của hệ thống
Khi lắp đặt các ống phun cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa sau.
Không sử dụng lại các ống tuy ô cao áp, khi tháo tuy ô cao áp ra cần phải thay bằng một cái
mới.
Lắp lại các chi tiết đã tháo vào vị trí ban đầu, rửa sạch các ống phun và đảm bảo bề mặt làm
kín của chúng khỏi các dị vật hoặc bị cào xước trước khi lắp các ống.
Do các ống phun không chịu được các thay đổi quá lớn về sự bố trí do đó phải tránh các
thay đổi trong việc bố trí các chi tiết lắp lại (các ống không được sử dụng lại cho một động
cơ khác và thứ tự xylanh của các vòi phun không được thay đổi).
Khi thay các ống với các chi tiết mới nếu một chi tiết gây ảnh hưởng tới sự bố trí bắt buộc
phải thay ( ví dụ phải thay ống phun khi đã thay vòi phun hoặc ống phân phối, phải thay
ống nạp nhiên liệu khi đã thay bơm cao áp hoặc thay ống phân phối).
Việc lắp các vòi phun phải được thực hiện một cách c n thận. Dùng dầu diesel rửa sạch các
bề mặt làm kín của vòi phun và các ống phun trước khi lắp chúng. Cần đặc biệt chú ý đến
hướng lắp của các vòi phun và việc bố trí thẳng hàng của chúng với nắp quy máy.
Khi thay một vòi phun mới cần phải sử dụng thiết bị kiểm tra ch n đoán chuyên dụng để
xoá bỏ các mã cũ của vòi phun từ ECU của động cơ và nhập các mã mới của vòi phun lại.
Nếu ta không nhập mã mới của vòi phun vào cho ECU, thì ECU chỉ cho phép động cơ
chạy trong khoảng 1250 vòng/phút do đó động cơ không thể tăng tốc được và đèn “Check
Engine” sẽ bật sáng.
Đối với các vòi phun loại giắc cắm điện có 4 chân không cần nhập mã của vòi phun vì loại
này có điện trở tự điều chỉnh, do đó ECU có thể nhận biết và tự điều chỉnh cho phù hợp
với đông cơ.
3.6.3. Kiểm tra, chẩn đoán phát hiện lỗi bằng máy chẩn đoán chuyên dùng
154
Nối thiết bị vào giắc kiểm tra trên xe các mã
chẩn đoán được thể hiện
trên màn hình của thiết bị.
Sau đó vận hành động cơ ở chế độ không tải để kiểm tra rò rỉ của nhiên liệu. cuối cùnh
thực hiện thử kích hoạt. Để thực hiện thử kích hoạt hãy chọn thử Fuel leak test (kiểm
tra rò rỉ nhiên liệu) trong chế độ thử kích hoạt trong máy ch n đoán. Nếu không có sẵn
máy ch n đoán. Thì ấn nhanh bàn đạp ga hết mức để tăng tốc độ cực đại của động cơ,
và giữ tốc độ đó khoảng 2 giây, lặp đi lặp lại hoạt động này nhiều lần.
b. Kiểm tra bằng cách dùng dụng cụ thử mạch.
* Kiểm tra ECU
Tiến hành kiểm tra ECU bằng
cách đo điện áp và điện trở. Tiến hành
kiểm tra đối với mỗi mã chẩn đoán hư
hỏng như đối với động cơ Phun xăng
điện tử.
*Kiểm tra van điều khiển hút
Kiểm tra van điều khiển hút như sau. Hình 3.22 Kiểm tra bằng dụng cụ thử
Nhiên liệu được phun ở áp suất cao thông qua các vòi phun được điều khiển điện tử.
Do đó việc kiểm tra áp suất hoặc kiểm tra mẫu phun đối với các vòi phun của động cơ
Diesel thông thường không thể áp dụng được đối với các vòi phun này.
* Cách xóa mã chẩn đoán
Các hư hỏng sau khi sửa chữa phải
xoá mã chẩn đoán hư hỏng đó khỏi bộ
nhớ của ECU động cơ. Chỉ thực hiện xoá
mã trên máy chẩn đoán, hoặc ta có thể
tháo cầu chì đặc biệt là cực dương (+) của
ắc quy.
Hình 3.24 Xóa lỗi bằng máy chẩn đoán
156
Bài 4: Hệ thống điều khiển điện tử
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được đặc trưng của từng hệ thống điều khiển phun dầu điện tử
+ Nhận dạng và xác định vị trí các chi tiết
+ Chức năng các chi tiết
- Về kỹ năng:
+ Xây dựng quy trình bảo dưỡng, kiểm tra hệ thống
+ Thực hành bảo dưỡng, kiểm tra hệ thống
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề sửa chữa ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung:
1. Công dụng, Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
2. Chức năng hộp điều khiển
3. Các bộ phận, thiết bị khác
4. Hư hỏng và sửa chữa
4.1. Công dụng, Cấu tạo và nguyên lý hoạt động:
4.1.1 Công dụng:
Hệ thống điều khiển điện tử (hộp ECU) có chức năng điều khiển lượng phun nhiên liệu,
thời điểm phun nhiên liệu và lượng không khí nạp phù hợp với các chế độ hoạt động của xe
dựa trên tín hiệu nhận được từ các cảm biến, các công tắc khác nhau
Ngoài ra ECU còn chuyển các tín hiệu điều khiển các bộ phận chấp hành trên động cơ.
4.1.2 Sơ đồ khối hệ thống điều khiển điện tử(hộp ECU):Hình 4.1
157
Hình 4.2 Hộp ECU
Tùy vào từng loại xe mà hộp ECU được bố trí khác nhau, có kích thước khác nhau nhưng
nhờ ứng dụng công nghệ hiện đại mà kích thước hộp nhỏ gọn.
+B Battery Accu
G Group (crankshaft angle signal) Nối đất (tín hiệu góc trục khuỷu)
LP Lamp Đèn
NE- Number of engine revolution signal (-) Cực âm tín hiệu số vòng quay động cơ
159
STA Starter Máy khởi động
NSW Neutral start switch Công tắc điều khiển trung gian
Các chân nối này giúp hộp ECU điều khiển hoạt động của động cơ phù hợp với các chế độ
vận hành của xe.
160
4.2.2. Sơ đồ điều khiển hệ thống Common rail:
162
4.2.3.2 Điều chỉnh lưu lượng phun
Lưu lượng phun nhiên liệu được quyết định bởi thời gian mở của kim phun. Lưu
lượng phun cuối cùng được ECU tính toán dựa vào lượng phun cơ bản và lượng phun
hiệu chỉnh. Lượng phun cơ bản được ECU tính toán dựa vào tín hiệu từ tốc độ động cơ và
tín hiệu tăng tốc. Lượng phun hiệu chỉnh được ECU tính toán dựa vào các tín hiệu còn
lại.
4.2.3.3 Tính toán lưu lượng phun cơ bản
Hình 4.5: Sơ đồ các tín hiệu dùng để tính toán phun cơ bản.
163
4.2.4. Ecu tính toán lượng phun theo các tín hiệu từ các cảm biến gởi về
4.2.4.1 Điều chỉnh lượng phun theo áp suất khí nạp:
Hình 4.6: Đặc tính hệ số hiệu chỉnh theo áp suất khí nạp
Hình 4.7: Đặc tính hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ khí nạp
4.2.4.3 Điều chỉnh lượng phun theo nhiệt độ nước làm mát:
Hình 4.8: Đặc tính hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ nước làm mát.
164
4.2.4.4 Điều chỉnh lượng phun theo nhiệt độ nhiên liệu:
Hình 4.9: Đặc tính hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ nhiên liệu
165
4.2.6. Điều chỉnh lượng phun trong lúc động cơ khởi động.
Tốc độ động cơ
Hình 4.12: Đường đặc tính lượng phun trong lúc động cơ khởi động
166
4.2.7. Điều khiển động cơ ở tốc độ cầm chừng.
167
Hình. 4.15: Sơ đồ tính toán điều khiển thời điểm phun
168
4.3 Kiểm tra, chẩn đoán động cơ phun dầu Commonrail
4.3.1 Tìm hiểu các dạng hư hỏng, cách khắc phục và chẩn đoán
4.3.1.1. Các dạng hư hỏng thường gặp ở hệ thống nhiên liệu
Các hư hỏng bơm cao áp
Cặp piston-xylanh bơm cao áp bị mòn : do có lẫn tạp chất cơ học có trong nhiên
liệu tạo ra các hạt mài, khi piston chuyển động trong xylanh các hạt mài này gây mòn
piston-xylanh. Trong quá trình làm việc cặp piston-xylanh bơm cao áp thường bị mòn và
cào xước bề mặt ở các khu vực cửa nạp, cửa xả của xylanh, và cạnh đỉnh piston. Do điều
kiện làm việc của pittông-xylanh bơm cao áp chịu áp lực cao, mài mòn... , nên trong hành
trình nén áp lực dầu tác dụng lên các phần trên đầu piston không cân bằng gây ra va đập.
Điều đó làm cho phần đầu pittông và xylanh mòn nhiều nhất. Khi pittông-xylanh mòn
làm áp suất nhiên liệu trong thời kỳ nén nhiên liệu giảm, áp suất nhiên liệu đưa đến vòi
phun không đúng giá trị qui định gây ảnh hưởng đến chất lượng phun nhiên liệu. Lượng
nhiên liệu cung cấp cho chu trình giảm, động cơ không phát huy được công suất, suất tiêu
hao nhiên liệu tăng.
Các hư hỏng của vòi phun
Lỗ phun bị tắc hoặc giảm tiết diện : do trong quá trình sử dụng muội than bám vào
đầu vòi phun làm tắc lỗ phun. Trong nhiên liệu và quá trình cháy tạo ra các axít ăn mòn
đầu vòi phun làm ảnh hưởng đến chất lượng phun.
Kim phun mòn : tăng khe hở phần dẫn hướng làm giảm áp suất phun, lượng nhiên
liệu hồi tăng lên giảm lượng nhiên liệu cung cấp vào buồng cháy. Công suất động cơ
giảm.
Lò xo van điện từ bị giãn : Khi đó chỉ cần một lực nhỏ cũng có thể nâng được kim
phun lên. Do đó nhiên liệu phun vào buồng cháy không tơi, nhỏ giọt. Động cơ không
khởi động được, khi động cơ làm việc thì công suất không cao, động cơ hoạt động có
khói đen.
Kẹt kim phun : Do nhiệt độ từ buồng cháy truyền ra làm cho kim phun nóng lên và
giãn nở. Do sự giãn nở không đồng đều làm tăng ma sát giữa kim phun và phần dẫn
hướng làm kim phun khó di chuyển.
Các hư hỏng của bộ lọc nhiên liệu
169
Lõi lọc quá cũ, bẩn gây mất chức năng lọc dẫn đến tắc lọc. Cặn bẩn, tạp chất nhiều
trong cốc lọc gây tắc lọc giảm tính thông qua của lọc.
Các hư hỏng của đường ống dẫn nhiên liệu
Các đường ống hở không khí lọt vào làm động cơ không nổ. Tại các điểm nối bị
hở, ống bị thủng. Làm rò rỉ nhiên liệu, nhiên liệu không cung cấp đến bơm cao áp hay vòi
phun, nhiên liệu cung cấp không đủ áp suất làm động cơ không nổ. Các đường ống bị
va đập làm dẹp, các chỗ uốn bị gãy gây trở lực lớn trong đường ống hoặc bị tắc ống
dẫn. Các van an toàn, van một chiều lắp trên đường ống không điều chỉnh đúng áp lực
mở theo qui định.
Hư hỏng hệ thống điện tử và các cảm biến
Đối với các hư hỏng này phải dùng các pan mà nhà chế tạo cung cấp để phát
hiện các triệu chứng. Để khắc phục các hư hỏng này thì thường phải thay mới.
4.3.1.2. Khắc phục các hư hỏng hệ thống nhiên liệu
Bơm cao áp
Bơm cao áp bị hư ta thay bơm mới, ta thiết lập giá trị ban đầu, cân lượng nhiên
liệu cung cấp từ bơm cấp liệu.
Cài đặt giá trị lượng nhiên liệu cung cấp từ bơm cao áp vào ECU sau khi thay
mới. Ống phân phối
Nếu ống phân phối bị hỏng ta chỉ việc thay mới, không thao rã ống phân
phối. Vòi phun
Sau khi sữa chữa vòi phun hoặc thay mới thì phải cài đặt lại thông số hiệu chỉnh
lượng phun cho vòi phun.
4.3.1.3. Phương pháp chẩn đoán
Ở đây ta chẩn đoán theo trạng thái hoạt động của động cơ.
Động cơ không tải, không êm, bị rung động
Bảng 3-1 Bảng chẩn đoán động cơ không tải, không êm, bị rung động
Trạng thái hư hỏng Khu vực chẩn đoán chính Khu vực chẩn đoán có liên quan
1. Không tải không 1. Hư hỏng trong vòi phun - Mã hiệu chỉnh vòi phun
êm hay rung do có - Chuyển động của piston vòi - Rò rỉ nhiên liệu
quá trình cháy không phun trục trặc - Gối đỡ động cơ
bình thường - Vòi phun kẹt đóng - Rò rỉ hệ thống nạp khí
170
2. Rung khi xe khởi - Vòi phun kẹt mở - Tắc hệ thống nạp khí
hành do hư hỏng của - Muội ở vòi phun - Hệ thống EGR
hệ thống ly hợp - Hư hỏng mạch điện vòi phun - Hệ thống đóng đường nạp
2. Hư hỏng hệ thống ly hợp - Cảm biến lưu lượng khí nạp
171
trong ECU)
3. Ma sát giữa các chi tiết
- Sửa đổi xe
4. Áp suất nén
- Nhiên liệu chất lượng thấp
- Thiếu nhiên liệu
- ECU
Động cơ yếu, bị ì
. Động cơ bị yếu do 1. Hư hỏng vòi phun - Van xả áp (P1271 được thiết lập)
lượng phun nhiêu liệu - Chuyển động của píttông - Cảm biến lưu lượng khí nạp
không bình thường trong vòi phun bị hỏng - Rò rỉ hệ thống nạp khí
(hỏng bơm cấp áp) - Vòi phun kẹt đóng - Tắc hệ thống nạp khí
2. Động cơ bị yếu do - Vòi phun kẹt mở - Hệ thống EGR
lượng khí nạp vào - Muội trong vòi phun - Hệ thống nhiêu liệu bị tắc
thiếu (Hỏng tuabin - Hỏng mạch vòi phun - Hệ thống đóng đường nạp
tăng áp hay đoạn ống 2. Áp suất ống phân phối - Áp suất nén
xả trước hay bộ trung không bình thường - Mã điều chỉnh vòi phun
hòa khí xả bị tắc) - Bơm cao áp - Rò rỉ nhiên liệu
3. Lượng khí nạp không - Bugi sấy
bình thường - Cảm biến áp suất nhiên liệu
- Tuabin tăng áp - EDU (Nếu P0200 được thiết lập)
- Đoạn ống xả trước bị tắc - Sửa đổi xe
- Bộ trung hòa khí xả bị tắc - Nhiên liệu chất lượng thấp
- Nhiên liệu bị đông cứng
- ECU
4.3.1.4. Công tác bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu common rail lắp trên động cơ 2KD-FTV
172
Kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên là rất cần thiết để động cơ luôn
luôn có được chất lượng tốt và độ tin cậy tối đa. Sự sẵn sàng hoạt động, sự an toàn
khi hoạt động cũng như chi phí vận hành, bảo dưỡng sửa chữa và chăm sóc động cơ
là thấp nhất. Hệ thống Common Rail sử dụng các cấp bảo dưỡng sau :
Bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên (W1): Bao gồm nội dung kiểm tra có tính
chất thường xuyên nhằm khắc phục các hư hỏng xảy ra trong vận dụng. Công tác bảo
dưỡng sửa chữa thường xuyên W1 được thực hiện hàng ngày (tương ứng với 25 h
hoạt động của động cơ).
Bảo dưỡng sửa chữa định kỳ : Bảo dưỡng sửa chữa theo các cấp qui định là việc
bảo dưỡng sửa chữa mang tính chất dự phòng. Các cấp bảo dưỡng qui định cụ thể như
sau:
W2 : Tương ứng với 250 giờ hoạt động của động cơ.
W3 : Tương ứng với 1000 giờ hoạt động của động cơ.
W4 : Tương ứng với 2000 giờ hoạt động của động cơ.
W5 : Tương ứng với 8000 giờ hoạt động của động cơ.
W6 : Tương ứng với 24000 giờ hoạt động của động cơ.
Hệ thống nhiên liệu của động cơ cũng tuân theo các qui định về bảo dưỡng và sửa
chữa như động cơ. Nội dung các công việc trong các kỳ bảo dưỡng cụ thể như sau :
Cấp bảo dưỡng sửa chữa W1:
Bộ phận kiểm tra Công việc kiểm tra
Két làm mát khí nạp Kiểm tra đường ống xả nước ở chổ nước ra
Lọc khí nạp Kiểm tra đồng hồ đo áp lực hút khí nạp
Các cấp bảo dưỡng sửa chữa W2,3,4: Không tháo động cơ.
Bộ phận kiểm tra Công việc kiểm tra Cấp
Đường dẫn khí nạp Kiểm tra các hư hỏng, độ kín mặt hút W2,3,4
Đường dẫn khí nạp Kiểm tra khóa đóng khí nạp W3,4
173
Kiểm tra các liên kết bulông, sự ngăn cách của ống W3,4
Hệ thống xả khí
xả và tăng áp W3,4
Tháo ra, kiểm tra, thay roăng làm kín, thay đầu vòi
Vòi phun cao áp W4
phun mới nếu cần
Cấp bảo dưỡng và sửa chữa W5 : Ngược lại với các cấp W2,3,4 không tháo động
cơ, ở cấp W5 một số bộ phận của động cơ được tháo. Những công việc sau được thực
hiện và kiểm tra.
Bộ phận kiểm tra Công việc kiểm tra
Mặt quy lát Giải thể mặt quy lát, cân chỉnh lại vòi phun
Ống dẫn khí nạp Giải thể, vệ sinh, thay mới roăng làm kín
Két làm mát khí nạp Tháo gỡ vệ sinh kiểm tra độ kín
Ống xả Tháo gỡ vệ sinh thay mới roăng làm kín và lớp bảo vệ
Tháo gỡ và kiểm tra lưu lượng bơm và độ kín, kiểm tra khớp
Bơm cao áp
nối, thời điểm phun
Cấp bảo dưỡng và sửa chữa W6: Nhất thiết phải tháo toàn bộ động cơ và kiểm tra toàn bộ.
174
Các công việc bảo dưỡng động cơ khi động cơ ngừng làm việc lâu : Nếu động cơ phải
ngừng làm việc lâu, thì trong đường hút khí nạp phải được phun dầu bôi trơn. Sau đó tác
động lên bộ tắc máy và cho động cơ quay bằng hệ thống đề.
175
Bài 5: Sơ đồ đấu dây trên một số hệ thốngtrên xe Toyota và Hyundai
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Đọc được sơ đồ đấu dây các hệ thống phun dầu điện tử
+ Giải thích được các phương pháp kiểm tra sơ đồ đấu dây
- Về kỹ năng:
+ Tháo lắp, kiểm tra đúng yêu cầu kỹ thuật
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề bảo trì và sửa chữa ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung:
5.1. Đặc trưng của các loại hệ thống phun dầu:
Toyota 1CD-FTV (Kiểu ống phân phối)
176
Hình 5.1 TOYOTA 1KD-FTV(Kiểu ống phân phối)
Toyota 5L: Kiểu piston hướng trục
177
Hình 5.3 Toyota 5L-E: Kiểu piston hướng trục
178
5.2. Sơ đồ đấu dây điển hình trên một số chủng loại
179
180
181
6.3.Sơ đồ đấu dây hệ thống phun dầu điển hình trên một số loại xe
182
183
184
185
Bài 6: Quy trình chẩn đoán và Phương pháp tìm pan
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Phát biểu đúng các hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của hệ thống phun dầu
+ Giải thích được các phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa các chi tiết trên hệ
thống
- Về kỹ năng:
+ Tháo lắp, kiểm tra và sửa chữa đúng yêu cầu kỹ thuật
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề bảo trì và sửa chữa ô tô
+ Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
Nội dung:
1. Tìm pan theo chỉ dẫn của nhà chế tạo
2. Tìm pan theo hệ thống tự chẩn đoán
3. Phương pháp kiểm tra đo đạc các bộ phận của hệ thống
* Kiểm tra
6.1. Tìm pan theo chỉ dẫn của nhà chế tạo:
Căn cứ vào tài liệu kỹ thuật của nhà chế tạo, tìm pan theo chỉ dẫn
Ví dụ: Trên sơ đồ chỉ dẫn kiểm tra tình trạng động cơ không khởi động được.
Xác định các bộ phận có thể bị hư hỏng và tiến hành kiểm tra theo các bước trong quy trình
của tài liệu kỹ thuật.
6.2. Tìm pan theo hệ thống tự chẩn đoán:
Sử dụng máy chẩn đoán để tìm lỗi, căn cứ vào mã lỗi của nhà chế tạo.
Hiện nay các động cơ sử dụng giắc chẩn đoán OBD II.
186
Ví dụ: Mã lỗi P0335 cảm biến tốc độ động cơ.
6.3. Phương pháp kiểm tra đo đạc các bộ phận của hệ thống
Căn cứ vào tài liệu kỹ thuật của nhà chế tạo, tiến hành đo kiểm các thông số theo quy định.
Sau khi hoàn tất quá trình xác định hư hỏng:
Vd: kiểm tra cảm biến vị trí bàn đạp ga, điện áp tiêu chuẩn là 4.5 – 5.5 V.
187
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sửa chữa bảo trì động cơ Diesel, Đỗ Dũng, Trần Thế San, 2010, NXB KHKT
2. Giáo trình môn Động cơ Diesel, Nguyễn Oanh, 2006, NXB Đồng Nai
3. Giáo trình môn Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nhiên liệu dầu, Tổng cục dạy nghề
ban hành
188