You are on page 1of 45

BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH

MÔ ĐUN: BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN LÀM MÁT


NGHỀ: BẢO TRÌ HỆ THỐNG THIẾT BỊ CƠ KHÍ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày …….tháng ………năm 2018
của Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình

Ninh Bình, 2017


2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
3
LỜI GIỚI THIỆU
Nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh
nghề Bảo trì hệ thống thiết bị cơ khí của Trường cao đẳng Cơ Giới Ninh Bình
và các trường dạy nghề trong tình hình mới. Chúng tôi biên soạn cuốn giáo trình
Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn làm mát với khối lượng 80 giờ (5 giờ lý thuyết, 75
giờ thực hành).
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình Tổng cục Dạy
nghề, sắp xếp logic nhằm hướng dẫn cho người học những kỹ thuật cơ bản về bảo
trì hệ thống bôi trơn làm mát trong hệ thống thiết bị cơ khí. Cũng như những chú
ý quan trọng trong bảo quản sử dụng và làm việc với các thiết bị được sử dụng để
gia công và sửa chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng.
Tuy nhiên, dù đã rất cố gắng nhưng không tránh được những thiếu sót, rất
mong nhận được ý kiến đóng góp phê bình của độc giả để lần tái bản sau được
hoàn thiện hơn.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của hội đồng
thẩm định giáo trình các môn học/ môđun đào tạo nghề trong Trường Cao Đẳng
Cơ Giới Ninh Bình đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành cuốn giáo trình này./

Ninh Bình, ngày tháng năm 2018


Tham gia biên soạn
1.Chủ biên: Đỗ Văn Đang
4
MỤC LỤC

Trang

1.Lời giới thiệu 3


2. Bài 1: Tháo hệ thống bôi trơn, làm mát trên thiết bị cơ khí 6
3.Bài 2: Bảo dưỡng bơm và hệ thống ống dẫn dung dịch bôi trơn, làm 14
mát

4. Bài 3: Bảo dưỡng bể, máng chứa chất liệu bôi trơn, làm mát 31

5. Bài 4: Bảo dưỡng các lỗ, rãnh dẫn chất bôi trơn trong thiết bị cơ khí 40
5
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN

Tên môn học/mô đun: Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn làm mát
Mã môn học/mô đun: MĐ27
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun :
- Vị trí : Mô đun được thực hiện sau khi học xong các môn học và mô đun cơ sở
của nghề và đun Bảo dưỡng hệ thống truyền động cơ khí.
- Tính chất :Là mô đun bắt buộc
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun : Cung cấp các kiến thức, kỹ năng về
bảo dưỡng hệ thống bôi trơn làm mát, lập được phiếu công nghệ bảo dưỡng, sửa
chữa; bảo dưỡng các bộ phận bôi trơn làm mát theo đúng phiếu công nghệ, đạt
yêu cầu kỹ thuật;
Mục tiêu của môn học/mô đun :
- Về kiến thức:
+ Lập được bảng trình tự các bước thực hiện bảo dưỡng hẹ thống bôi trơn làm
mát;
- Về kỹ năng:
+ Bảo dưỡng được hệ thống bôi trơn, làm mát đạt các yêu cầu kỹ thuật quy định
trong các tài liệu của thiết bị cơ khí;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Thái độ: Nghiêm túc, trách nhiệm, chủ động, tích cực, chăm chỉ, cẩn thận.
III. Nội dung môn học mô đun:
6
BÀI 1: Tháo hệ thống bôi trơn, làm mát trên thiết bị cơ khí
MĐ27-01

A. Mục tiêu của bài:


Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được thứ tự các bước và yêu cầu kỹ thuật khi tháo hệ thống bôi
trơn, làm mát của thiết bị cơ khí cần bảo trì;
- Thực hiện được việc tháo các chi tiết của hệ thống bôi trơn, làm mát ra
khỏi thiết bị đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong phiếu công nghệ tháo và các tài
liệu kỹ thuật liên quan;
- Thái độ: Nghiêm túc, trách nhiệm, chủ động, tích cực, chăm chỉ.
B. Nội dung:
. Lý thuyêt liên quan
1. Kỹ thuật tháo hệ thống bôi trơn, làm mát trong một số thiết bị cơ khí
1.1. Tổng quan hệ thống bôi trơn làm mát
Hiện tượng ma sát đã được con người biết đến và sử dụng từ lâu đời, sáng chế
đầu tiên là vào khoảng 4000 năm trước công nguyên là sử dụng các thanh lăn và
xe đẩy để chuyển chở các vật nặng, biến ma sát trượt thành ma sát lăn. Trải qua
nhiều thiên niên kỷ, con người đã cải tiến và bổ sung để các công cụ đó, tuy thô
sơ nhưng tiện dụng và giảm nhẹ sức lao động cho con người.
Công nghiệp phát triển ngày một nhanh đã đẩy nhanh tốc độ nghiên cứu và ứng
dụng về ma sát và bôi trơn. Nghiên cứu về ma sát học (tribology) là khoa học
nghiên cứu về 3 vấn đề: Bôi trơn, ma sát và mài mòn. Thực chất là nghiên cứu về
thành phần ”sống” của máy móc, thiết bị, tức là các bộ phận có chuyển động
trong máy móc và thiết bị công nghiệp. Kỹ thuật bôi trơn được kể đến như một
ngành đầu tiên được nghiên cứu rất mạnh trong khoa học.
1.2. Các phương pháp bôi trơn
Nghiên cứu về lĩnh vực bôi trơn, người ta chia ra các dạng bôi trơn như sau:
Theo dạng ma sát, ngoài ma sát khô, chúng ta còn có bôi trơn nửa ướt và bôi
trơn ướt.
Theo vật liệu bôi trơn có chất bôi trơn răng (graphít, hay bisunfure hay
molybdène), chất bôi trơn lỏng (nước, dầu, mỡ) và chất bôi trơn khí.
Với bôi trơn ma sát ướt chúng ta có bôi trơn thủy động và bôi trơn thủy tĩnh.
Với bôi trơn ma sát nửa uớt chúng ta thường gặp hai phương pháp bôi trơn đó
là bôi trơn văng dầu và bôi trơn theo kiểu tưới dầu.
1.3. Hệ thống bôi trơn làm mát trong máy khoan K125
Máy khoan kiểu K125 là loại máy khoan đứng do nhà máy chế tạo máy công
cụ số 1 Hà Nội sản xuất. Hệ thống bôi trơn làm mát trong máy bao gồm 2 bơm
7
dầu piston đơn có nhiệm vụ cung cấp dầu bôi trơn cho hộp tốc độ và hộp chạy
dao. Sau đây ta nghiên cứu hệ thống bôi trơn trong hộp tốc độ của máy K125.

Hình 1.1. Tháo bơm dầu trên máy khoan K125

Bao gồm các bộ phận chính như sau:


1. Bơm dầu piston
2. Hệ thống đường ống cấp dầu cho bơm
3. Hệ thống đường ống dẫn dầu để bôi trơn
4. Hệ thống bể, máng chứa dầu
5. Các lỗ rãnh dẫn dầu
1.3. Nguyên lý hoạt động
Trước tiên, khi chúng ta khởi động máy; dầu có sẵn trong hệ thống bể
máng chứa dầu sẽ được bơm piston bơm lên hệ thống đường ống dẫn dầu bôi
trơn.
Trên hình vẽ chúng ta thấy hệ thống dẫn dầu bôi trơn sẽ cung cấp dầu đi
tới các cặp bánh răng ăn khớp và các cặp chi tiết khác có sự chuyển động tương
đối với nhau như các các ổ lăn, ổ trượt ...
Như vậy phương pháp bôi trơn được sử dụng trong hộp tốc độ máy khoan
K125 là phươp pháp tưới dầu vì dầu được dẫn trong hệ thống đường ống và tưới
trực tiếp vào các cị trí cần bôi trơn.
Ngoài phương pháp tưới dầu, trong các máy khác người ta còn sử dụng
phương pháp văng dầu:
8

Møc dÇu b«i tr¬n

Hình 1. 2. Phương pháp bôi trơn văng dầu


Dầu sẽ được đổ đảm bảo ngập khoảng 1/3 bánh răng lớn. Trong quá trình
hoạt động, bánh răng lớn quay làm dầu bôi trơn văng tới các vị trí cần bôi trơn.
1.3.1. Vị trí lắp
Trong máy khoan K125 sử dụng 02 bơm dầu để cung cấp dầu bôi trơn cho
2 hộp là hộp tốc độ trục chính và hộp tốc độ tiến dao. ở hộp tốc độ trục chính,
bơm được lắp cố định vào thân hộp, chuyển động tiến lùi của piston được lấy từ
trục mang cam lệch tâm. Dầu cung cấp cho bơm được chứa trong một vùng ở đáy
thành hộp. Các hệ thống dẫn dầu và rãnh chứa dầu được lắp ghép liền với thành
hộp
1.4. Kỹ thuật tháo hệ thống bôi trơn làm mát của máy khoan kiểu
K125
Vật tư, dụng cụ, trang thiết bị:
- Các loại dụng cụ tháo, lắp cầm tay thông dụng
- Bàn nâng hạ
- Xe đẩy
- Dẻ lau
Nguồn lực liên quan:
- Bản vẽ khai triển hệ thống bôi trơn làm mát hộp tốc độ và hộp chạy dao
máy K125
- Máy khoan kiểu K125
- Mẫu phiếu quy trình công nghệ tháo, lắp
9
a. Biện pháp an toàn:
a) Trang phục bảo hộ: Quần áo, giày, mũ phải gọn gàng
b) Thiết bị: bàn nâng hạ phải kê đúng vị trí và chắc chắn
c) Dụng cụ: chỉ được đưa ra những dụng cụ dùng cho các bước tháo và phải
đúng quy cách.
e) Khi tháo hệ thống bôi trơn làm mát phải có người hỗ trợ đảm bảo an
toàn.
b. Công tác chuẩn bị:
a) Chuẩn bị bút, thước và đồ dùng để lập phiếu công nghệ tháo

b) Lập phiếu công nghệ tháo hệ thống bôi trơn làm mát
c) Kiểm tra và sửa chữa các phiếu đã lập
d) Tắt cầu dao điện của máy và treo biển báo ”Máy đang bảo dưỡng”.
e) Thu dọn vị trí để tháo
g) Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị để tháo
c. Trình tự tháo
1) Làm sạch bên ngoài máy trước khi tháo
Trước khi tiến hành công việc tháo ta phải làm sạch bên ngoài máy trước
khi tháo; công việc này nhằm đảm bảo vệ sinh và an toàn lao động trong khi tháo;
bao gồm các công việc sau:

- Thu dọn vị trí để thao tác, làm sạch nền xưởng và bàn sửa chữa: vị trí
thao tác phải đảm bảo đủ không gian, không bị vướng vào các thiết bị hay các vật
khác; phải có đủ ánh sáng.
- Làm sạch bề mặt bên ngoài máy cần tháo: Máy tiến hành tháo phải được
làm sạch bề mặt bên ngoài, tránh trong quá trình tháo nếu có sự va chạm sẽ làm
bẩn bộ phận, chi tiết của hệ thống bôi trơn cần tháo.
2) Tháo hệ thống bôi trơn làm mát của máy khoan K125
Bước 1: Tháo cụm, cơ cấu trong hệ thống bôi trơn làm mát ra khỏi máy
- Tháo đường ống hút và ống xả của bơm: Mối ghép liên kết của đầu nối
thân bơm với các ống xả và hút là mối ghép ren M14 có cụm van bi (không tháo
rời các chi tiết của cụm van).
10
- Tháo thân bơm: Thân bơm liên kết với mặt trên của thành hộp bằng mối
ghép ren M8 đầu chìm; sau khi tháo các bu lông ra ta lấy nguyên cụm thân bơm
ra khỏi hộp (không lấy píttông ra khỏi xi lanh).
Bước 2. Di chuyển cụm, cơ cấu đến nơi quy định
Đối với các cụm, cơ cấu của hệ thống bôi trơn làm mát có trọng lượng
không lớn lắm nên chúng ta sử dụng bàn sửa chữa để di chuyển các cụm, cơ cấu
đến vị trí quy định cho công việc tháo tách rời chi tiết.
Bước 3. Tháo rời các chi tiết của cụm, cơ cấu trong hệ thống bôi trơn làm mát
Sau khi tháo và vận chuyển cơ cấu, cụm chi tiết của hệ thống bôi trơn làm
mát về vị trí dành cho công việc tháo tách rời chi tiết; chúng ta tiến hành tháo
tách rời các chi tiết .
* Tiến hành theo trình tự sau:
- Tháo các đường ống dẫn dầu vào bơm
- Tháo các đường dẫn dầu ra khỏi bơm
Trong bài tập này, chúng ta không tiến hành tháo tách các chi tiết của bơm
dầu. Công việc đó được thực hiện trong các bài tập tiếp theo.
Bước 4. Làm sạch chi tiết.
Sau khi tháo các chi tiết của hệ thống bôi trơn làm mát, chúng ta tiến hành công
việc làm sạch chi tiết bằng cách rửa chi tiết trong thùng rửa.
Bước 5. Tập hợp các chi tiết theo cụm
Sau khi tháo tách các chi tiết, ta tiến hành tập hợp chi tiết theo cụm; tất cả các chi
tiết của một cụm, cơ cấu phải được tập hợp và đặt tại một vị trí theo đúng trình tự
chi tiết bào tháo trước để ra xa hơn, chi tiết tháo sau để gần hơn.
Bước 6. Lập bảng kê số lượng, tên và mã hiệu chi tiết trong cụm, cơ cấu trong hệ
thống bôi trơn làm mát
Mẫu bảng kê:
Bước 7. Kiểm tra lại lần cuối các cơ cấu sau khi tháo và lập bảng kê.
- Kiểm tra các chi tiết, bảng kê chi tiết của hệ thống bôi trơn làm mát của
hộp tốc độ trục chính máy khoan K125
- Kiểm tra các chi tiết, bảng kê chi tiết của hệ thống bôi trơn làm mát của
hộp tốc độ tiến dao máy khoan K125

d. Kết thúc công việc tháo


1) Bảo quản các chi tiết sau khi tháo
11
- Che đậy chi tiết để tránh bụi bẩn và các vật lạ rơi vào
- Đưa các chi tiết đã tháo vào nơi cất giữ để không mất, thất lạc.
2) Hiệu chỉnh hoặc sửa chữa lại những sai sót của phiếu công nghệ sau khi áp
dụng đã phát hiện ra.
- Hiệu chỉnh, sửa chữa phiếu công nghệ tháo hệ thống bôi trơn làm
mát của hộp tốc độ trục chính máy khoan K125
- Hiệu chỉnh, sửa chữa phiếu công nghệ tháo hệ thống bôi trơn làm
mát của hộp tốc độ tiến dao máy khoan K125
2. An toàn và vệ sinh công nghiệp khi tháo hệ thống bôi trơn, làm mát
thiết bị cơ khí

Người lao động trước khi làm việc phải được học về an toàn lao động. Khi
vào làm việc ở các xưởng sản xuất phải tuân theo các quy định. Nội quy về an
toàn lao động trong phân xưởng.
Những nguy cơ gây tai nạn lao động trong xưởng cơ khí có rất nhiều: từ
các chi tiết gia công có trọng lượng lớn. Phôi kim loại, cạnh sắc trên chi tiết, từ
các bộ phận máy, dụng cụ khi quay, dịch chuyển, từ những phương tiện, vận
chuyển như xe đẩy, băng tải ở dưới đất, cầu trục ở trên cao, từ những nguy cơ
trong các mạng điện, cơ cấu điều khiển điện, việc nối mát thiết bị...
Sau đây sẽ giới thiệu các quy định bảo đảm an toàn lao động:
Trước khi làm việc cần phải:
1. Quần áo, đầu tóc gọn gàng, không gây nguy hiểm do vướng mặc, khi lao
động phải sử dụng các trang bị bảo hộ: quần áo, mũ, giày dép, kính bảo hộ.
2. Bố trí cho làm việc có khoảng không gian để thao tác, được chiếu sáng
hợp lý, bố trí phôi liệu, dụng cụ, gá lắp để thao tác được thuận tiện, an toàn.
3. Kiểm tra dụng cụ, gá lắp trước khi làm việc: bàn nguội kê chắc chắn, đồ
kẹp chặt trên bàn nguội, các dụng cụ như búa, đục, cưa được lắp chắc chắn.
4. Kiểm tra độ tin cậy, an toàn của các phương tiện nâng chuyển khi gia
công vật nặng, độ an toàn của các thiết bị điện.
Trong thời gian làm việc:
1. Chi tiết phải được kẹp chắc chắn trên êtô, tránh nguy cơ bị tháo lỏng, rơi
trong quá trình thao tác.
2. Dùng bàn chải làm sạch chi tiết gia công và phoi, mạt thép, vảy kim loại
trên bàn nguội (không được dùng tay làm các công việc trên).
3. Khi dùng đục chặt, cắt kim loại cần chú ý hướng kim loại rơi ra để tránh
hoặc dùng lưới, kính bảo vệ.
Khi kết thúc công việc:
1. Thu dọn, xếp đặt gọn gàng lại chỗ làm việc.
2. Để dụng cụ, gá lắp, phôi liệu vào đúng vị trí quy định.
12
3. Các chất dễ gây cháy như dầu thừa, giẻ dính dầu... cần
thu dọn vào các thùng sắt, để ở chỗ riêng biệt.
4. Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày tầm quan trọng của hệ thống bôi trơn làm mát trong các máy
công cụ?
2. Trình bày sự giống và khác nhau giữa phương pháp bôi trơn văng dầu và
phương pháp bôi trơn tưới dầu?
3. Trình bày sự thay đổi độ nhớt của dầu bôi trơn theo sự thay đổi của nhiệt
độ?
b. Trinh tự thực hiên
TT NỘI DUNG THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, YÊU CẦU KỸ THUẬT
VẬT TƯ
1 Làm sạch bên Chuẩn bị bút, thước và đồ Làm sạch bề mặt bên
ngoài máy trước dùng để lập phiếu công ngoài máy cần tháo
khi tháo nghệ tháo
2 Tháo hệ thống Lập phiếu công nghệ tháo Tháo cụm, cơ cấu trong hệ
bôi trơn làm mát hệ thống bôi trơn làm mát thống bôi trơn làm mát ra
của máy khoan - Kiểm tra và sửa chữa khỏi máy
K125 các phiếu đã lập Di chuyển cụm, cơ cấu
đến nơi quy định
bị để tháo

3 Kết thúc công Thu dọn, xếp đặt gọn - Bảo quản các chi tiết sau
việc tháo gàng lại chỗ làm việc. khi tháo
- Hiệu chỉnh hoặc sửa chữa
lại những sai sót của phiếu
công nghệ sau khi áp dụng
đã phát hiện ra.
13
 Sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh:
TT CÁC SAI HỎNG NGUYÊN NHÂN BIỆN PHÁP PHÒNG
THƯỜNG GẶP TRÁNH
1 Tiêng ôn lơn cua T¾t b©t th−¬ng Chª ®é l¾p khe hë trong, t¶i
kim loai ®¨t tr−íc, vÞ trÝ vai gèi
kh«ng hîp lý
- L¾p r¸p sai §é chinh x¸c gia c«ng vµ ®é
®«ng t©m cña trôc gèi l¾p
r¸p ch−a hîp lý
2 Tiªng «n l¹, tiªng - L¾p r¸p sai §é chinh x¸c gia c«ng vµ ®é
«n l¬n kªu ®Òu ®«ng t©m cña trôc gèi l¾p
r¸p ch−a hîp lý
3 Nhiªt ®é t¨ng b©ts - B«i tr¬n qu¸ møc - Gi¶m l−¬ngj ch©ts b«i tr¬n
th−¬ng - ChÕ ®é l¾p, ®é hë trong, vÞ
- T¶i b©t th−¬ng
trÝ vai th©n g«i kh«ng hîp lý
- Lçi l¾p r¸p - §é chinh x¸c vµ ®é ®«ngf
t©m cña trôc kh«ng hîp lý
14
BÀI 2: Bảo dưỡng bơm và hệ thống ống dẫn dung dịch bôi trơn, làm mát
MĐ27-02

I. Mục tiêu của bài:


Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
- Trình bày được cấu tạo, nguyên lý làm việc của các loại bơm dùng trong hệ
thống bôi trơn của thiết bị cơ khí;
- Tháo được các chi tiết của bơm đạt các yêu cầu kỹ;
- Làm sạch, kiểm tra và xử lý các sai hỏng của bơm đúng yêu cầu kỹ thuật;
- Thay thế, bảo trì hệ thống ống dẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Lắp ráp hoàn chỉnh bơm đạt chỉ tiêu kỹ thuật;
- Thái độ: Nghiêm túc, trách nhiệm, chủ động, tích cực, chăm chỉ.

II. Nội dung:


a. Lý thuyªt liªn quan
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của bơm dầu

Hình 2.1. Bơm dầu gắn liền động cơ


Là thiết bị dùng để biến đổi biến đổi cơ năng thành động năng và thế năng
(dưới dạng áp suất) của dầu.
Có nhiều nguyên lý được ứng dụng để thiết kế và chế tạo bơm như nguyên lý
thể tích, nguyên lý phun tia, nguyên lý li tâm, nguyen lý cánh nâng; nhưng các
loại bơm theo nguyên lý thể tích được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất. Trong
giới hạn bài giảng ta chỉ nghiên cứu các loại bơm dầu hoạt động theo nguyên lý
này.
Nguyên lý chính của các máy hoạt động theo nguyên lý thể tích là tạo ra một
dung tích thay đổi từ nhỏ đến lớn và ngược lại; khi dung tích của máy thay đổi từ
giá trị bằng không tăng lên đến giá trị lớn nhất có thể được là quá trình hút lưu
15
thể và ngược lại, khi dung tích giảm dần về giá trị không là quá trình nén và đẩy
lưu thể. Cứ mỗi lần hút và đẩy, máy vận chuyển được một lưu lượng lưu thể nhất
định. Trong quá trình máy hoạt động sự thay đổi trạng thái của chất lỏng tuân
theo định luật sau:
P.V = const và P.Vk = const
Trong đó: P là áp suất chất lỏng; V là thể tích chất lỏng; k là hệ số; k=1,4
Cần tránh tăng hay giảm quá nhanh thể tích làm việc của máy để không
làm hư hỏng máy hoặc cháy động cơ do quá tải; do đó phải chú ý: Trước khi cho
máy vận hành phải mở van chặn phía cửa đẩy; Lắp van an toàn để xả nhanh chất
lỏng từ không gian nén sang không gian hút của máy.
1.1. Bơm bánh răng ngoài
Bơm bánh răng được ứng dụng trong các máy thuỷ lực (máy ép, máy đào đất,
máy nâng, cần cẩu…); hệ thống điều khiển tự động, trong công nghệ người máy,
trong bôi trơn các bộ phận chuyển động của các máy.
Do không có van hút và van đẩy nên bơm bánh răng có thể quay với vận tốc
lớn (n=700-5000v/ph) nên thường nhận truyền động trực tiếp từ động cơ. Vì khi
làm việc các bánh răng luôn tiếp xúc với dầu nhờn nên có tuổi thọ cao. Các bề
mặt làm việc của bơm phải được chế tạo với độ chính các và độ bóng cao thì mới
tạo được áp lực lớn và không tổn thất nhiều lưu lượng.
Nguyên lý cấu tạo như hình vẽ:

Hình 2.2. Nguyên lý cấu tạo và hoạt động của bơm bánh răng ngoài

Để khắc phục hiện tượng tải ttọng đột ngột lên bánh răng và gối đỡ do chất
lỏng bị kẹt lại giữa hai răng lúc cuối qúa trình đẩy người ta khoét rãnh thông dầu
a
Bơm dầu bánh răng thường được sử dụng trong hệ thống bôi trơn các máy công
cụ cần cung cấp dầu liên tục trong qúa trình hoạt động.
Ngoài bơm bánh răng ngoài, còn sử dụng bơm bánh răng trong như trên hình vẽ
16

Hình 2.3. Bơm bánh răng ăn khớp trong


1.2. Bơm pis ton
a. Bơm pis ton đơn
9

8
7

10

6
11

5
4

2 1

Hình 2.4. Cấu tạo của bơm piston


Cấu tạo của bơm piston đơn bao gồm các bộ phận chính sau:
1. Piston
2. Xylanh
3. Vít
4. Thân bơm
17
5. Van vào
6. Đầu nối
7. Viên bi cầu
8. Van ra
9. ống đồng
10.Lò xo chính
11.Bulông
Nguyên lý hoạt động:
Khi trục lệch tâm quay, piston sẽ chuyển động lên xuống (qua lại) trong xy
lanh. Ban đầu, khi piston ở vị trí cao nhất lùi xuống vị trí thấp nhất, thể tích
buồng xylanh tăng, áp suất giảm xuống do cấu tạo của các van 1 chiều nên dầu
được hút vào xylanh theo đường van vào 5. Sau đó, khi piston ở vị trí thấp nhất
tiến lên vị trí cao nhất, thể tích buồng xylanh giảm, áp suất tăng lên; do cấu tạo
của các van 1 chiều nên dầu bị đẩy ra khỏi xylanh theo đường van ra 8.
Như vậy khi trục lệch tâm chuyển động quay được 1 vòng thì piston cũng
thực hiện được 1 chu kỳ hút và đẩy dầu để cung cấp cho các vị trí cần bôi trơn.
Do đó bơm dầu piston đơn chỉ cung cấp dầu một cách gián đoạn.
Bơm dầu piston đơn thường chỉ sử dụng đối với các máy công cụ có công
suất nhỏ và vừa, hệ thống bôi trơn làm mát không yêu cầu phải được cung cấp
dầu liên tục.
b. Bơm nhiều pis ton hướng trục
Đây là loại bơm piston được tạo thành từ nhiều piston, các trục cảu piston và trục
của bơm song song với nhau nên được gọi là bơm piston hướng trục; hoạt động
tương tự như bơm piston đơn.

Hình 2.5. Sơ đồ nguyên lý bơm pis ton hướng trục


18

c. Bơm pis ton hướng kính


Trong bơm pis ton loại này, các pis ton có trục hướng về tâm bơm nên gọi là bơm
pis ton hướng kính; hoạt động tương tự pis ton đơn.

Hình 2.5. Sơ đồ nguyên lý bơm pis ton hướng kính


d. Bơm cánh gạt

Hình 2.6. Sơ đồ nguyên lý bơm cánh gạt

2. Kỹ thuật tháo bơm, bầu lọc ống dẫn dung dịch bôi trơn, làm mát
a. Bộ lọc dầu:
Trong quá trình làm việc dầu không tránh khỏi sự nhiễm bẩn do các chất bẩn
từ bên ngoài lọt vào hoặc các chất bẩn từ bản thân dầu sinh ra. Những chất bẩn
ấy thường làm kẹt các khe hở các tiết diện cháy có kích thước nhở trong các cơ
cấu dầu ép do đó trong hệ thống dầu ép người ta thường dùng bộ lọc dầu để ngăn
19
ngừa chất bẩn thâm nhập vào bên trong, bộ lọc dầu thường lắp tại đầu ống hút,
trường hợp cần dầu tinh khiết hơn người ta đặt cả ở cửa ra một bộ lưới lọc.
- Tùy thuộc vào kích thước của chất bẩn mà bộ lọc dầu có thể chia thành bộ
lọc thô, bộ lọc trung bình, bộ lọc tinh và bộ lọc đặt biệt.
- Bộ lọc thô có thể lọc chất bẩn 0,1 mm, bộ lọc trung bình có thể lọc được chất
bẩn 0,01 mm.
- Bộ lọc tinh có thể lọc chất bẩn 0,005 mm, bộ lọc đặc biệt có thể lọc chất bẩn
0,0001 mm.
Trong các máy công cụ, khi yêu cầu bôi trơn không thật sự cao, người ta gắn
trực tiếp bộ lọc vào đầu của ống dẫn cung cấp dầu cho bơm.

Bộ lọc dạng lưới thép Bộ lọc bằng giấy xếp nếp

Hình 2.7. Một số loại bộ lọc thường gặp


b. ống nối, ống dẫn:
Trong các hệ thống thủy lực hiện đại, người ta thường sử dụng ống dẻo để dẫn
dầu tới và ra khỏi các thiết bị vì ống dẻo đáp ứng được hầu hết tất cả các yêu
cầu của hệ thống truyền dẫn chất lỏng như: dễ dàng thiết kế mạch và kết nối,
hấp thu chấn động và tiếng ồn...

Hnh 2.8. Một số hình dạng của ống dẻo


Cấu tạo của ống dẻo bao gồm các bộ phận sau:
20

Hình 2.9. Cấu tạo ống dẻo

- Ruột ống: Là một lớp cao su chịu dầu, có mặt trong nhẵn bóng, chịu nhiệt và
chịu mài mòn
- Các lớp gia cố: Tùy thuộc vào loại ống, có khác lớp gia cố khác nhau như loại
kết bằng sợi chất dẻo tổng hợp, loại kết bằng dây thép hay tổng hợp cả hai loại
trên.
- Lớp vỏ bọc ngoài để bảo vệ các lớp gia cố, làm bằng cao su tổng hợp.
Việc lựa chọn sử dụng loại ống nào phụ thuộc vào các yêu tố như: áp lực và
nhiệt độ của dầu, lưu lượng của hệ thống.

Hình 2.10. Đầu nối ống mềm

c. Đặc điểm lắp ghép:


Để đảm bảo dầu không bị rò rỉ trong quá trình hoạt động, khi lắp ghép các
chi tiết kim loại với nhau phải sử dụng phớt hoặc các loại chất liệu làm kín khác
như keo, bìa amiăng....
Kỹ thuật tháo bơm dầu và hệ thống ống dẫn dung dịch bôi trơn.
21
Yêu cầu: Tháo bơm bánh răng, bơm piston, bơm cánh gạt và hệ thống dung dịch
bôi trơn đúng kỹ thuật, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động.
Vật tư, dụng cụ, trang thiết bị:
- Bộ dụng cụ tháo lắp thông dụng
- Dẻ lau
- Bàn sửa chữa
Nguồn lực liên quan:
- Bản vẽ cấu tạo các loại bơm dầu
- Bản vẽ hệ thống ống dẫn dung dịch bôi trơn
- Mẫu phiếu công nghệ tháo đã lập.
a. Điều kiện an toàn
- Trang bị bảo hộ lao động đầy đủ
- Dụng cụ, phương tiện tháo hợp lý
- Không gian, ánh sáng, môi trường phải đảm bảo
b. Công tác chuẩn bị
a) Chuẩn bị bút, thước và đồ dùng để lập phiếu công nghệ tháo
b) Lập phiếu công nghệ tháo bơm dầu và hệ thống đường ống dẫn dung
dịch bôi trơn.
c) Kiểm tra và sửa chữa các phiếu đã lập
d) Tắt cầu dao điện của máy và treo biển báo ”Máy đang bảo dưỡng”.
e) Thu dọn vị trí để tháo
g) Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị để tháo
c. Trình tự tháo bơm bánh răng
Tháo các đường ống dẫn dầu:
22

Tháo bộ phận lọc dầu

Tháo các mặt bích

Tháo các bánh răng


23

d. Trình tự tháo bơm piston


 Tháo đường ống

 Tháo van một chiều

 Tháo piston:

e. Trình tự tháo bơm cánh gạt


24

 Tháo các đường ống dẫn dầu

 Tháo mặt bích

 Tháo rô to

 Tháo cánh gạt


25

f. Trình tự tháo hệ thống ống dẫn dung dịch bôi trơn:


* Tháo các liên kết giữa các bộ phận trong hệ thống bôi trơn làm mát
* Tháo các bulông, vít bắt hệ thống ống với thân máy
* Tháo các liên kết giữa hệ thống đường ống với nhau (các khớp nối T,
cút...)
* Tháo tách thành từng đường ống riêng lẻ.

3. Kỹ thuật kiểm tra, làm sạch ống dẫn, bầu lọc và bảo trì làm mới đầu nối
ghép ống
Trong các máy công cụ sản xuất trước đây, người ta sử dụng ống đồng và
ống kẽm.
Khi sử dụng ống bằng vật liệu kim loại, phải sử dụng các loại khớp nối ống
sau:

Hình 2.11. Khớp nối ren


26

Hình 2.12. Các đầu nối ống cứng

Hình 2.13. Khớp nối mặt bích


Khi lắp đặt ống nối, ống dẫn phải chú ý tránh để ống quá căng, không nối
ống theo đường vòng, tránh để ống bị vặn, gập khúc, không xảy ra hiện tượng cọ
xát giữa các ống, giữa ống với các bộ phận khác, không để ống tiếp xúc với các
bộ phận phát nhiệt.
4. Kỹ thuật kiểm tra, làm sạch và bảo trì các chi tiết trong bơm dầu
Yêu cầu: Làm sạch bơm bánh răng, bơm piston, bơm cánh gạt và hệ thống dung
dịch bôi trơn đúng kỹ thuật, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động..
Vật tư, dụng cụ, trang thiết bị:
- Máy thổi khí nén
- Dẻ lau
- Bàn chải, chủi rửa.
27
- Thùng rửa chi tiết
- Bàn sửa chữa
- Khay đựng chi tiết
Nguồn lực liên quan:
- Bản chỉ dẫn máy thổi khí nén
- Tài liệu phát tay về an toàn khi làm sạch chi tiết.
4.1. Điều kiện an toàn
- Trang bị bảo hộ lao động đầy đủ; khi làm sạch phải đeo khẩu trang, găng tay
- Chi tiết cần làm sạch phải gá lắp chắc chắn lên thiết bị gá kẹp
- Vị trí làm sạch phải bố trí ở cuối hướng gió để không ảnh hưởng đến người
khác
4.2. Công tác chuẩn bị
a) Tập hợp chi tiết thành các cụm, bộ phận
b) Chuẩn bị thùng rửa
c) Lắp ống nối dẫn khí nén của máy vào bình khí nén
d) Chuẩn bị dẻ lau sạch
e) Chạy thử máy làm sạch
4.3. Làm sạch bơm và hệ thống dẫn dung dịch bôi trơn
* Làm sạch các chi tiết bằng cách sử dụng thùng rửa (đã học ở bài trước)
* Làm sạch bằng các sử dụng vòi xịt khí nén:
Sau khi làm sạch bằng thùng rửa, ta sáp xếp các chi tiết gọn gàng để thổi
khô bằng khí nén.
a) Thổi khô các chi tiết
- Sắp xếp các chi tiết vào vị trí để thổi khí nén
- Điều chỉnh áp suất cần để thổi khô các chi tiết
- Thổi khô các chi tiết
- Tắt máy thổi khí nén
28
- Lấy các chi tiết ra khỏi vị trí thổi và để vào nơi quy định
b) Kết thúc công việc thổi khô chi tiết: Các chi tiết sau khi đã được thổi khô phải
kiểm tra lần cuối sao cho trên bề mặt không còn bụi bẩn, ẩm ướt; Nếu có phải
dùng dẻ khô lau sạch và chuyển đến vị trí để kiểm tra.
5. Kỹ thuật lắp và kiểm tra bơm, ống dẫn
Yêu cầu: Lắp và điều chỉnh bơm bánh răng, bơm piston, bơm cánh gạt
và hệ thống dung dịch bôi trơn đúng kỹ thuật, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao
động...

Vật tư, dụng cụ, trang thiết bị:


- Bộ dụng cụ tháo lắp thông dụng
- Dẻ lau
- Thiết bị vận chuyển
Nguồn lực liên quan:
- Bản vẽ cấu tạo các loại bơm dầu
- Bản vẽ hệ thống ống dẫn dung dịch bôi trơn
- Mẫu phiếu công nghệ tháo đã lập.
5.1. Điều kiện an toàn
- Chi tiết cần làm sạch phải gá lắp chắc chắn lên thiết bị gá kẹp
- Khi làm sạch phải đeo khẩu trang, găng tay
- Vị trí làm sạch phải bố trí ở cuối hướng gió để không ảnh hưởng đến người
khác
5.2. Công tác chuẩn bị
a) Gá lắp chi tiết lên êtô
b) Lắp ống nối dẫn khí nén của máy vào bình khí nén
c) Gá lắp bánh chải vào máy
d) chạy thử máy làm sạch
29
5.3. Trình tự lắp bơm bánh răng
Trình tự lắp bơm bánh răng ngược lại với trình tự tháo bơm bánh răng
5.4. Trình tự lắp bơm cánh gạt
Trình tự lắp bơm cánh gạt ngược lại với trình tự tháo bơm cánh gạt
5.5. Trình tự lắp bơm piston
Trình tự lắp bơm piston ngược lại với trình tự tháo bơm piston
5.6. Trình tự lắp hệ thống ống dẫn dung dịch bôi trơn:
Trình tự lắp hệ thống ống dẫn dung dịch bôi trơn ngược lại với trình tự tháo hệ
thống ống dẫn dung dịch bôi trơn
b. Trinh tù thùc hiªn

TT NỘI DUNG THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, YÊU CẦU KỸ THUẬT


VẬT TƯ
1 Chuân bị - Máy bơm Tháo bơm bánh răng, bơm
- Bộ dụng cụ tháo lắp piston, bơm cánh gạt và
thông dụng hệ thống dung dịch bôi

- Dẻ lau trơn đúng kỹ thuật, đảm


bảo an toàn và vệ sinh lao
- Bàn sửa chữa
động.

2 Chon đung thiêt - Máy bơm Bảo dưỡng máy bơm và hệ


bị cân bao dương thống bôi trơn dẫn dầu

3 Tiên hanh tháo - Bộ dụng cụ tháo lắp -Tháo bơm bánh răng
lắp - Tháo bơm piston
thông dụng
- Dẻ lau - Tháo hệ thống ống dẫn
dung dịch bôi trơn
- Bàn sửa chữa
30
 Sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh:
TT CÁC SAI HỎNG NGUYÊN NHÂN BIỆN PHÁP PHÒNG
THƯỜNG GẶP TRÁNH
1 Tiêng ôn lơn cua T¾t b©t th−¬ng Chª ®é l¾p khe hë trong, t¶i
kim loai ®¨t tr−íc, vÞ trÝ vai gèi
kh«ng hîp lý
- L¾p r¸p sai §é chinh x¸c gia c«ng vµ ®é
®«ng t©m cña trôc gèi l¾p
r¸p ch−a hîp lý
2 Tiªng «n l¹, tiªng - L¾p r¸p sai §é chinh x¸c gia c«ng vµ ®é
«n l¬n kªu ®Òu ®«ng t©m cña trôc gèi l¾p
r¸p ch−a hîp lý
3 Nhiªt ®é t¨ng b©t - B«i tr¬n qu¸ møc - Gi¶m l−¬ngj ch©ts b«i tr¬n
th−¬ng - ChÕ ®é l¾p, ®é hë trong, vÞ
- T¶i b©t th−¬ng
trÝ vai th©n g«i kh«ng hîp lý
- Lçi l¾p r¸p - §é chinh x¸c vµ ®é ®«ngf
t©m cña trôc kh«ng hîp lý
31
Bài 3: Bảo dưỡng bể, máng chứa chất liệu bôi trơn, làm mát
MĐ27-03
Mục tiêu của bài:
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
- Trình bày được cấu tạo của bể, máng chứa chất liệu bôi trơn, làm mát;
- Tháo được chất liệu bôi trơn, làm mát trong bể hoặc máng ra thùng chứa
đảm bảo vệ sinh và an toàn;
- Thực hiện được việc làm sạch bể, máng hết cặn bẩn và xử lý được các sai
sót đảm bảo chất liệu bôi trơn, làm mát không bị rò gỉ;
- Thực hiện được việc làm sạch hoặc thay thế các màng chắn ở mắt dầu của
bể và máng chứa dầu đảm bảo không chảy dầu, dễ kiểm tra bằng mắt thường;
- Thái độ: Nghiêm túc, trách nhiệm, chủ động, tích cực, chăm chỉ.
Nội dung:
a. Lý thuyêt liên quan
1. Cấu tạo của bể, máng chứa chất liệu bôi trơn, làm mát
1.1. Bể dầu:
Bể dầu dùng để chứa lượng dầu cần thiết cho sự hoạt động của máy, bể dầu có
thể là một khoảng không được đúc trong thân máy hoặc chế tạo riêng đặt ở bên
ngoài thân máy.
Để tránh tác dụng nhiệt của các bộ phận máy người ta đặt bể dầu ra ngoài.
Những bể dầu chế tạo riêng biệt thường có dạng hình hộp và ở trên đó có gắn
một số thiết bị cần thiết để đảm bảo cho sự hoạt động của hệ thống.
32
Hình 3.1. Bể chứa dầu
Một bình chứa đầu đủ thường có các bộ phận sau:
* Nắp bình chứa: yêu cầu độ kín khít, không rò rỉ dầu. Một số nắp bình có
thể có ống thông gió.
* Bộ phân kiểm tra mức dầu: Để kiểm tra mức dầu còn lại trong bể chứa,
có vạch mức độ dầu thấp nhất (Min) và mức dầu cao nhất (Max).
* Đường dầu ra và đường dầu về: Cung cấp dầu cho bơm và thu hồi dầu
trở về từ hệ thống thủy lực
* Nút xả dầu: Dùng để xả sạch dầu khi cần làm vệ sinh.
* Bộ lọc dầu:
Bộ lọc dầu rất quan trọng trong hệ thống thủy lực vì nó đảm bảo cho sự
hoạt động bền lâu của hệ thống.
Nhiệm vụ của bộ lọc dầu là lọc các chất cặn bẩn đến mức có thể chấp nhận
được nhằm bảo vệ các thiết bị trong hệ thống tráng hiện tượng bị mài mòn.
Có nhiều loại bộ lọc với các mức độ lọc khác nhau ứng dụng cho các ngành
công nghiệp khác nhau:
33
Trên các loại máy công cụ, trong một số trường hợp, người ta không sử
dụng bể chứa dầu độc lập, có đầy đủ các chức năng trên. Thông thường, vỏ hộp
máy thường được sử dụng luôn như một bể chứa dầu; bộ lọc được gắn trực tiếp ở
đầu của đường ống dẫn dầu từ bể lên bơm. Hệ thống bể chứa này có kết cấu như
hình 3.2:

Hình 3.2. Vỏ hộp chứa dầu


1.2. Lượng dầu trong bể chứa
Như chúng ta đã biết, có hai phương pháp bôi trơn được sử dụng trong các
hộp của các máy công cụ là bôi trơn văng dầu và bôi trơn tưới dầu.
* Bôi trơn theo phương pháp văng dầu:

Møc dÇu b«i tr¬n

Hình 3.3. Phương pháp bôi trơn văng dầu


34
Trong phương pháp bôi trơn này, mức dầu chứa trong vỏ hộp phải luôn
đảm bảo ngập từ khoảng 1/5 đến 1/3 bánh răng lớn. Khi lượng dầu quá ít, các
bánh răng sẽ không văng được dầu lên để bôi trơn các bánh răng khác; ngược lại
khi lương dầu quá lớn, bánh răng sẽ ngập trong dầu, không đảm bảo công suất và
làm phát sinh ra nhiệt độ làm độ nhớt của dầu giảm, không đảm bảo chế độ bôi
trơn.
* Bôi trơn theo phương pháp tưới dầu
Đối với máy móc, thiết bị bôi trơn theo phương pháp tưới dầu, thông
thường người ta chế tạo que thăm dầu để kiểm tra mức dầu trong bể chứa:

Møc dÇu
tèi ®a

Møc dÇu
tèi thiÓu

Hình 3.4. Que thăm dầu


Trên que thăm dầu có một đoạn bề mặt được khía carô với mục đích tạo
thành các rãnh để ta có thể quan sát được mức dầu trong bể chứa. Phương pháp
kiểm tra như sau: Đầu tiên, ta nhúng que thăm dầu vào bể chứa dầu; giữ ổn định
trong 5-10 giây; sau đó rút que thăm dầu ra và quan sát mức dầu đọng lại trên que
thăm. Có 3 trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Mức dầu đọng lại trên que thăm cao hơn mức tối đa (hình
vẽ) thì dầu chứa trong bể quá nhiều; chúng ta phải xả bớt dầu.
35
Trường hợp 2: Mức dầu đọng lại trên que thăm thấp hơn mức tối thiểu
(hình vẽ) thì dầu chứa trong bể quá ít; chúng ta thêm dầu vào bể chứa.
Trường hợp 3: Mức dầu đọng lại trên que thăm nằm giữa mức tối thiểu và
mức tối đa (hình vẽ) thì dầu chứa trong bể hợp lý.
Ngoài ra, một phương pháp khác để theo dõi lượng dầu trong bể, trên
thành các hộp người ta chế tạo các cửa quan sát mức dầu như hình vẽ:
Cửa quan sát dầu được chế tạo từ vật liệu trong suốt để ta có thể nhìn thấy
mức dầu trong bể. Cũng có 3 trường hợp xẩy ra khi ta quan sát mức dầu trong bể
chứa:

VÝt Thµnh hép


Do¨ng
Møc dÇu
tèi ®a
TÊm kÝnh trong
suèt

Møc dÇu
tèi thiÓu

Hình 3.5. Cửa quan sát mức dầu


Trường hợp 1: Mức dầu quan sát được cao hơn mức tối đa (hình vẽ) thì
dầu chứa trong bể quá nhiều; chúng ta phải xả bớt dầu.
Trường hợp 2: Mức dầu quan sát được thấp hơn mức tối thiểu (hình vẽ) thì
dầu chứa trong bể quá ít; chúng ta thêm dầu vào bể chứa.
Trường hợp 3: Mức quan sát được nằm giữa mức tối thiểu và mức tốg đa
(hình vẽ) thì dầu chứa trong bể hợp lý.
2. Kỹ thuật tháo chất liệu bôi trơn, làm mát trong bể và máng
36
2.1. Trình tự bảo dưỡng bể, máng chứa chất bôi trơn làm mát của máy tiện
T6M16
a) Tháo tất cả các chi tiết chứa bên trong bể chứa dầu, máng dầu
b) Làm sạch bể chứa dầu, máng dầu
c) Kiểm tra các hư hỏng của bể chứa dầu, máng dẫn dầu
d) Sửa chữa các hư hỏng của bể dầu, máng dầu.
2.1.1. Tháo các chi tiết trong hộp tốc độ máy tiện T616
Phần kỹ năng này, người học đã được cung cấp trong các mô đun khác nên
không đề cập lại
2.1.2. Làm sạch các vỏ hộp tốc độ máy tiện T6M16
Trong hộp tốc độ máy tiện T6M16 thì vỏ hộp đóng vai trò như một bể
chứa cung cấp dầu bôi trơn làm mát cho các cơ cấu của hộp tốc độ máy.
Cấu tạo của vỏ hộp tốc độ máy tiện T6M16 như sau:

Hình 3.6: Vỏ hộp tốc độ máy tiện T6M16

Để làm sạch vỏ hộp tốc độ máy T6M16, chúng ta phải sử dụng bàn chải và
dầu diêzen. Ngâm dầu diezen khoảng 30-60 phút; sau đó dùng bàn chải đáng sạch
tất cả các bề mặt. Sử dụng dẻ sạch làm sạch lại một lần nữa trước khi sử dụng vòi
khí nén để làm khô bề mặt.
37
2.1.3. Kiểm tra các hư hỏng của bể dầu, máng dầu.
Ta tiến hành kiểm tra độ kín khít của bể dầu hoặc máng chứa dầu; có một
số phương pháp kiểm tra vết nứt của chi tiết máy như sau:
- Kiểm tra bằng mắt thường: Chúng ta tquan sát bằng mắt thường để phát
hiện ra các hư hỏng của bể dầu, máng dẫn dầu. Phương pháp này chỉ kiểm tra
được các vết nứt, hư hỏng lớn.
- Thử bằng dầu lửa: Đối với các vết nứt sâu và nhỏ, trên bề mặt láng bóng
hay có màng oxít làm ta khó phát hiện vết nứt. Khi đó ta ngâm trong dầu lửa từ
15-30 phút sau đó lau thật sạch bề mặt rồi rắc một lớp phấn mỏng lên bề mặt và
để nguyên trong 1-2 phút. Khi quan sát lại, chỗ nào bột phấn bị sẫm màu là cho
hộp bị nứt; do bột phấn đã hút dầu từ vết nứt lên.
- Thử bằng phương pháp siêu âm: Dựa trên nguyên lý của sóng siêu âm sẽ
truyền qua các môi trường khác nhau với tốc độ và độ phản xạ khác nhau; người
ta có thể kiểm tra được các vết nứt tế vi trong bề mặt chi tiết máy. Đây là phương
pháp tiên tiến, hiện nay đã được áp dụng trong các nhà máy hiện đại.
- Phương pháp phát quang: sử dụng dung dịch phát quang (0, 25l dầu biến
thế, 0, 5 lít dầu diêzen, 0, 25 lít xăng) để ngâm chi tiết, sau đó chiếu tia cực tím
để phát hiện vết nứt, rò rỉ.
2.1.4. Bảo dưỡng các hư hỏng của bể, máng chứa dầu:
a) Hàn đắp các vết nứt:
- Khoan chặn vết nứt
- Đục vát mép vết nứt
- Hàn đắp vết nứt
- Gia công làm đẹp mối hàn
b) Dán các vết nứt, vỡ.
- Khoan chặn vết nứt
- Gia công các tấm ghép để dán
- Dán tấm ghép vào chỗ bị nứt kết hợp với hàn hoặc bắt vít
38
c) Hàn vá các lỗ thủng, miếng vỡ.
- Gia công các tấm ghép để hàn
- Lắp tấm ghép vào chỗ bị thủng
- Hàn tấm ghép vào lỗ thủng
- Hàn tấm ghép và miếng vỡ lên hộp
d) Hàn nối các tai gờ bị gãy, vỡ.
- Bào hết phần tai gờ bị gãy
- Gia công các tấm ghép để hàn
- Lắp tấm ghép vào vị trí cần nối các tai gờ
- Hàn tấm ghép và tai gờ lên vỏ hộp
- Gia công làm đẹp mối hµn

4 3 5

Hình 3.7: Sửa chữa các tai gờ bị gãy bằng phương pháp hàn và bắt vít
1. Thành hộp
2. Tai gờ mới gia công
3. Tấm ghép
4, 5. Các vít
2.1.5. Kết thúc công việc bảo dưỡng bể và máng chứa dung dịch bôi trơn.
39
- Sau khi đã thực hiện các công việc sửa chữa trên; các chi tiết phải kiểm
tra lại lần cuối theo tiêu chuẩn kỹ thuật . Nếu còn thiếu sót phải xử ?lý ngay để
đảm bảo cho công việc lắp được nhanh và tin cậy.
- Bảo quản các chi tiết sau khi sửa chữa, vệ sinh nơi làm việc.
b. Trình tự thực hiện
TT NỘI DUNG THIẾT BỊ, DỤNG YÊU CẦU KỸ THUẬT
CỤ, VẬT TƯ
1 Chuẩn bị - Bộ dụng cụ tháo lắp - Bảo dưỡng bể, máng chứa chất
thông dụng bôi trơn làm mát của máy tiện
- Dẻ lau T6M16

- Bàn sửa chữa


2 Thiết bị - Bộ dụng cụ tháo lắp - Bể, máng chứa chất bôi trơn làm
thông dụng mát của máy tiện T6M16

3 Tháo lắp - Bộ dụng cụ tháo lắp - Tháo các chi tiết trong hộp tốc
độ máy tiện T616
thông dụng
- Làm sạch các vỏ hộp tốc độ
- Dẻ lau máy tiện T6M16
- Bàn sửa chữa
* Sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh:
TT CÁC SAI HỎNG NGUYÊN NHÂN BIỆN PHÁP PHÒNG
THƯỜNG GẶP TRÁNH
1 Tiêng ôn lơn cua T¾t b©t th−¬ng Chª ®é l¾p khe hë trong, t¶i
kim loai ®¨t tr−íc, vÞ trÝ vai gèi
kh«ng hîp lý
- L¾p r¸p sai §é chinh x¸c gia c«ng vµ ®é
®«ng t©m cña trôc gèi l¾p
r¸p ch−a hîp lý
2 Tiªng «n l¹, tiªng - L¾p r¸p sai §é chinh x¸c gia c«ng vµ ®é
«n l¬n kªu ®Òu ®«ng t©m cña trôc gèi l¾p
r¸p ch−a hîp lý
3 Nhiªt ®é t¨ng b©t - B«i tr¬n qu¸ møc - Gi¶m l−¬ngj ch©ts b«i tr¬n
th−¬ng - ChÕ ®é l¾p, ®é hë trong, vÞ
- T¶i b©t th−¬ng
trÝ vai th©n g«i kh«ng hîp lý
- Lçi l¾p r¸p - §é chinh x¸c vµ ®é ®«ngf
t©m cña trôc kh«ng hîp lý
40
Bài 4: Bảo dưỡng các lỗ, rãnh dẫn chất bôi trơn trong thiết bị cơ khí
MĐ27-04
Mục tiêu của bài:
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
- Nhận biết các lỗ, rãnh dẫn chất liệu bôi trơn trên các bộ phận của thiết bị cơ
khí;
- Trình bày được cấu tạo, nguyên tắc sử dụng các thiết bị thổi bằng khí nén,
que thông để làm sạch các lỗ và rãnh bôi trơn;
- Làm sạch được các lỗ, rãnh dẫn chất liệu bôi trơn trên thiết bị đảm bảo các
yêu cầu kỹ thuật;
- Thay thế được các loại bấc thấm chất liệu bôi trơn đúng các yêu cầu kỹ
thuật;
- Thái độ: Nghiêm túc, trách nhiệm, chủ động, tích cực, chăm chỉ.
I. NỘI DUNG
a. Lý thuyết liên quan
1. Sơ đồ hệ thống rãnh, lỗ dẫn chất liệu bôi trơn trên các bộ phận thiết bị
Ta nghiên cứu sơ đồ bôi trơn trong máy tiện:
41

Trong bản vẽ trên:


1. Thân máy
2. Bulông tháo dầu
3. Bộ lọc
4. Cửa quan sát dầu
5. ống dẫn dầu lên bơm
6. Thân hộp máy
7.Máng dẫn dầu bôi trơn
8. Mắt dầu
Dầu từ bơm để đến được các vị trí bôi trơn phải qua các rãnh và ống dẫn.
Khi hệ thống rãnh và ống dẫn bị hư hỏng, dầu sẽ không tới được các vị trí bôi
trơn. Do đó việc duy trì sự hoạt động bình thường của hệ thống rãnh lỗ dẫn dầu
bôi trơn trên các máy là công việc hết sức quan trọng.
2. Kỹ thuật lắp bơm và lắp ống dẫn vào vị trí quy định trên thiết bị
2.1. Rửa sạch chi tiết.
- Đối với các chi tiết có kích thứơc nhỏ, ta sử dụng thùng rửa để làm sạch chi tiết
(thực hiện giống các bài đã học trước)
- Đối với các chi tiết có kích thước lớn ta sử dụng phương pháp ngâm dầu diêzen
(thực hiện giống các bài trước đã học)
2.2. Thông các đường ống dẫn dầu bị tắc
* Phương pháp sử dụng que thông dầu:
Khi lựa chọn que thông để thông các đường ống, ta phải chú ý:
- Lựa chọn que thông có đường kính phù hợp
- Lựa chọn độ cứng của que thông phù hợp, tránh làm hư hỏng đường ống
- Lựa chọn độ dài của que thông phù hợp (phải đảm bảo thông hết chiều dài ống)
42
- Không được sử dụng que thông có độ bền dai thấp, có thể bị dính lại trong
đường ống.
* Phương pháp sử dụng khí nén:
- áp suất đường khí nén phải đủ lớn
- Phải có thiết bị để đưa khí nén vào ống không bị rò rỉ
- Chiều thông không được hướng vào người hay vật khác.
- Chú ý an toàn trong quá trình làm việc
2.3. Thổi khô chi tiết
a. Điều kiện an toàn
- Vị trí thổi khô chi tiết bằng khí nén phải đúng nơi quy định; không được hướng
thổi về phía có người.
- Căn cứ vào độ lớn của chi tiết để bố trí cách thổi cho phù hợp; không làm cho
chi tiết va đập vào nhau trong khi thổi
- Kết thúc việc thổi phải đóng van xả mới di chuyển hướng thổi (không được cầm
vòi khí nén quay quanh trong không gian làm việc k)
b. Công tác chuẩn bị
- Kiểm tra nơi thổi bằng khí nén: Phải đảm bảo khô ráo, không có người làm việc
phía trước hướng thổi
- Kiểm tra máy và bình khí nén: Dây dẫn từ bình đến vị trí thổi phải đủ; áp suất
trog bình nén khí phải đủ áp quy định.
c. Trình tự thực hiện
- Thổi khô các chi tiết
+ Sắp xếp các chi tiết vào vị trí để thổi khí nén
+ Điều chỉnh áp suất cần để thổi khô các chi tiết
+ Thổi khô các chi tiết
+ Tắt máy thổi khí nén
+ Lấy các chi tiết ra khỏi vị trí thổi và để vào nơi quy định
43
- Kết thúc công việc thổi khô chi tiết: Các chi tiết sau khi đã được thổi khô phải
kiểm tra lần cuối sao cho trên bề mặt không còn bụi bẩn, ẩm ướt; Nếu có phải
dùng dẻ khô lau sạch và chuyển đến vị trí để kiểm tra.
3. Kỹ thuật kiểm tra và xử lý sau khi bảo trì
Vật tư, dụng cụ, trang thiết bị:
- Bàn chải các loại
- Máy nén khí
- Dầu diezen
- Que thông dầu
- Dẻ lau
Nguồn lực liên quan:
- Bản chỉ dẫn sử dụng các thiết bị làm sạch
- Bản chỉ dẫn sử dụng máy hàn 1 chiều
- Tài liệu phát tay về an toàn khi làm sạch chi tiết bằng bánh chải kim loại
Điều kiện an toàn:
- Khi bảo dưỡng trên cao phải có thiết bị an toàn.
- Trang bị bảo hộ lao động đầy đủ; khi làm sạch phải đeo khẩu trang, găng tay
- Vị trí làm sạch phải bố trí ở cuối hướng gió để không ảnh hưởng đến người
khác
Công tác chuẩn bị
a) Tắt cầu dao điện của máy và treo biển báo ”Máy đang bảo dưỡng”.
b) Chuẩn bị vị trí thao tác
c) Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, vật tư
Quá trình lắp ngược lại với quá trình tháo mà chúng ta đã được học ở bài 1.
Trong qúa trình lắp ghép các đường ống thì chúng ta phải chú ý đến việc lựa chọn
đường ống khép kín để thuận tiện trong khi lắp ghép.
4. Công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp khi lắp hệ thống bôi trơn
44
TT NỘI DUNG THIẾT BỊ, DỤNG YÊU CẦU KỸ THUẬT
CỤ, VẬT TƯ
1 - Thổi khô các - Bàn chải các loại + Sắp xếp các chi tiết vào vị
chi tiết - Máy nén khí trí để thổi khí nén

- Dầu diezen + Điều chỉnh áp suất cần để

- Que thông dầu thổi khô các chi tiết

- Dẻ lau + Thổi khô các chi tiết


+ Tắt máy thổi khí nén
+ Lấy các chi tiết ra khỏi vị
trí thổi và để vào nơi quy định

2 Kết thúc công - Bàn chải các loại Các chi tiết sau khi đã được thổi
việc thổi khô
- Máy nén khí khô phải kiểm tra lần cuối sao
chi tiết
- Dầu diezen cho trên bề mặt không còn bụi
bẩn, ẩm ướt; Nếu có phải dùng dẻ
- Que thông dầu
khô lau sạch và chuyển đến vị trí
- Dẻ lau.
để kiểm tra.

 Sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh:
TT CÁC SAI HỎNG NGUYÊN NHÂN BIỆN PHÁP PHÒNG
THƯỜNG GẶP TRÁNH
1 Đường ống dầu bị - Do không bảo - Lựa chọn độ cứng của que
tắc dưỡng thường xuyên
thông phù hợp, tránh làm hư
hỏng đường ống

2 Bề mặt ngoài bụi - Do không lau chùi - Thường xuyên lau chùi
bẩn, ẩm ướt thường xuyên sạch sẽ.
- Dùng dẻ lau khô và sạch
các vết bẩn
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Công nghệ sửa chữa G.Đ.PeKelix xuất bản 1984;

Công nghệ bôi trơn, Nguyên Xuân Toàn, NXB; Bách Khoa Hà Nội;

Công nghệ sửa chữa máy cắt kim loại, Nguyễn Ngọc Cảnh, Nguyễn Ngọc

Hải, Nhà xuất bản Kỹ thuật 1982;

Sửa chữa hệ thống thuỷ lực trong máy cắt kim loại, NXB Khoa học - Kỹ

thuật 1988

You might also like