You are on page 1of 40

1

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NOVA


KHOA CÔNG NGHỆ - KỸ THUẬT

BÁO CÁO
THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Đề tài : Quy Trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống nhiên
liệu động cơ dầu

Ngành : Công nghệ ô tô


Khóa : 16
Họ tên HSSV : Nguyễn Trọng Tâm
Mã số SV : 21210090
Lớp: C121OT-01
GVHD : Nguyễn Công Thạnh

Tp. Hồ Chí Minh,25-5-2023


1
2

LỜI NÓI ĐẦU

Ngành cơ khí ô tô đang được chính phủ chọn là một trong những ngành công
nghiệp mũi nhọn của Việt Nam để đầu tư phát triển. Nước mình đang từng bước
giảm thuế nhập khẩu xe, con số ô tô tại Việt Nam sẽ còn tăng nhiều nữa. Chính
vì thế, nhu cầu lao động trong ngành cơ khí ô tô sẽ tăng cao.
Hiện tại hầu hết các tỉnh, thành trên toàn quốc đang bắt đầu có các đại lý chế
tạo-lắp ráp liên doanh giữa Việt Nam và các hãng xe nổi tiếng thế giới như
Toyota, Ford, Huyndai, Mazda... kéo theo việc ra đời của các gara bảo dưỡng xe
hơi, các trung tâm đào tạo sửa chữa xe, lắp ráp chi tiết máy, trung tâm sản xuất,
thiết kế máy móc, trung tâm dạy nghề, trạm máy điện... Điều này tương ứng với
xu thế và yêu cầu phát triển chung của xã hội.
Để đáp ứng đòi hỏi nhu cầu lao động có trình độ cao của các công ty, xí
nghiệp, các gara và sự cạnh tranh tìm việc làm, đội ngũ lao động ngành cần phải
được đào tạo bài bản cả về lý thuyết lẫn thực hành: học lý thuyết trên thực hành
và thực hành kiểm nghiệm kiến thức, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn
đề nảy sinh trong thực hành đòi hỏi người bảo dưỡng và sửa chữa ô tô phải có
kiến thức sâu sắc và tay nghề cao. Em đã vận dụng một số kiền thức lý thuyết,
thực hành và tham khảo một số sách viết về ô tô để làm bài báo cáo này. Kiến
thức về ô tô rất mênh mông và phong phú nhưng em chưa tìm hiểu được hết nên
trong khi viết có nhiều sai sót mong các thầy cô đọc cho ý kiến để bài báo cáo
của em hoàn chỉnh hơn . Em xin trân thành cảm ơn !

2
3

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP


Trung tâm bảo dưỡng Auto Đông Sài Gòn địa chỉ : 16 Lưu Đình Lễ, Bình
Khánh, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại công ty có 10
nhân viên kỹ thuật, 1 kế toán. Diện tích công ty là khoảng 500 m2.
Chuyên bảo dưỡng, sữa chữa đại tu máy, gầm, đồng sơn, điện, điện lạnh và bảo
dưỡng nhanh các loại xe: HUYNH DAI, KIA, TOYOTA, MERCEDES BEN..,

3
4

Mục lục
I : Động cơ diesel , hệ thống nhiên liệu , các hệ thống phụ...................................................................2
1. Nhiệm vụ chính của hệ thống nhiên liệu diesel..............................................................................2
2 : Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống nhiên liệu diesel.....................................................2
II : Bảo dưỡng sửa chữa mạch xông động cơ diesel.............................................................................5
1 Giới thiệu.......................................................................................................................................5
2 Các hư hỏng thường thấy của bugi và sửa chữa :..........................................................................5
III : Bảo dưỡng , sửa chữa kim phun.....................................................................................................7
1 Công dụng kim phun xe ô tô...........................................................................................................7
2 Vệ sinh bảo dưỡng kim phun..........................................................................................................7
3 Khi nào nên vệ sinh kim phun?.......................................................................................................8
4 Hướng dẫn cách vệ sinh kim phun..................................................................................................9
1 Vệ sinh kim phun gián tiếp bằng dung dịch chuyên dụng (không tháo kim phun)......................9
2 Vệ sinh kim phun trực tiếp (tháo kim phun)..............................................................................10
3 Thay kim phun nhiên liệu.........................................................................................................10
IV : Bảo dưỡng sửa chữa bơm cao áp PF...........................................................................................12
1. Cấu tạo bơm cao áp PF...............................................................................................................12
2. Nguyên lý làm việc của bơm cao áp PF:.....................................................................................12
3. Định lượng nhiên liệu..................................................................................................................13
4. Sửa chữa bảo dưỡng bơm PF :....................................................................................................14
V : BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP PE..............................................................................17
1. HIỆN TƯỢNG VÀ NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG CỦA BƠM PE................................................17
2. KIỂM TRA BƠM PE....................................................................................................................18
3. KIỂM TRA VÀ ĐIỀU CHỈNH THỜI ĐIỂM BẮT ĐẦU BƠM CỦA CÁC NHÁNH BƠM.............20
4. KIỂM TRA ĐIỀU CHỈNH LƯU LƯỢNG CỦA CÁC NHÁNH BƠM PE.....................................22
5. SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP PE...................................................................................................23
VI BẢO DƯỠNG , SỬA CHỮA BƠM VE........................................................................................26
1 . HIỆN TƯỢNG VÀ NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG CỦA BƠM CAO ÁP VE.................................26
2. THÁO LẮP BƠM VE...................................................................................................................27
3. KIỂM TRA BƠM CAO ÁP VE..................................................................................................28
4. SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP VE....................................................................................................30

4
5

I : Động cơ diesel , hệ thống nhiên liệu , các hệ


thống phụ
1. Nhiệm vụ chính của hệ thống nhiên liệu diesel
1.1 Cung cấp nhiên liệu cần thiết vào động cơ
Trong hệ thống cung cấp nhiên liệu diesel sẽ bao gồm các
bộ phận như xi lanh, piston được lắp đặt trực tiếp vào thân
bơm phun. Nhiên liệu sẽ được nén đến áp suất cao, sau đó vận
chuyển đến kim phun và phân tán nhiên liệu vào buồng đốt
của động cơ.
1.2 Điều chỉnh lượng nhiên liệu
Lượng không khí được nạp vào động cơ diesel hầu như là
không đổi và không phụ thuộc vào tốc độ quay hay tải trọng.
Vì công suất động cơ tỉ lệ thuận với lượng phun nên khi hệ
thống nhiên liệu diesel thay đổi lượng phun sẽ khiến cho công
suất và mức tiêu thụ nhiên liệu thay đổi.
1.3 Điều chỉnh thời gian phun
Hệ thống diesel sẽ có nhiệm vụ phun nhiên liệu đến xi lanh
vào một thời điểm thích hợp. Nhờ vậy, động cơ có thể đốt
cháy nhiên liệu một cách dễ dàng và nhanh chóng.
2 : Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống nhiên liệu
diesel
2.1. Cấu tạo hệ thống nhiên liệu diesel
Cấu tạo hệ thống nhiên liệu diesel bao gồm 5 thành phần:
- Bình chứa nhiên liệu : Là bộ phận dự trữ và cung cấp nhiên
liệu cho động cơ, được thiết kế phù hợp với nhu cầu sử dụng
trong khoảng thời gian hợp lý. Bình chứa nhiên liệu đều có
nắp đậy đảm bảo không bị nhiễm bẩn, có lỗ thông hơi để
5
6

không khí đi vào và thay thế nhiên liệu đang sử dụng. Ngoài
ra, bình chứa nhiên liệu còn thiết kế ba lỗ mở để làm đầy bình,
xả nhiên liệu và thoát nước.
- Đường dẫn nhiên liệu : Trong cấu tạo hệ thống nhiên liệu
diesel, có ba loại đường dẫn nhiên liệu trong động cơ.
Trong đó:
+ Đường dẫn nhiên liệu nặng có khả năng chịu được áp suất
cao từ bơm cao áp đến vòi phun.
+ Đường dẫn nhiên liệu trung bình sẽ tạo một áp suất từ
trung bình đến nhẹ tồn tại giữa bình chứa và vòi phun.
+ Đường dẫn nhiên liệu nhẹ sẽ dẫn diesel từ bình chứa đến
bơm cao áp. Thường được sử dụng trong các khu vực chịu ít
áp lực.
- Lọc nhiên liệu : Là bộ phận giúp ngăn chặn các yếu tố làm
tắc nghẽn hệ thống nhiên liệu trong cấu tạo hệ thống nhiên
liệu diesel. Bộ phận lọc nhiên liệu có cấu tạo gồm ba phần:
màng lọc chuyển nhiên liệu diesel, màng lọc sơ cấp và màng
lọc thứ cấp. Thông thường, hệ thống nhiên liệu diesel cần
được lọc nhiều lần để đảm bảo động cơ luôn được vận hành
êm ái.
- Vòi phun : Vòi phun có chức năng phun nhiên liệu cao áp
vào buồng đốt. Đây được coi là bộ phận quan trọng của cấu
tạo hệ thống nhiên liệu diesel trong quá trình đốt cháy nhiên
liệu.
- Bơm phun nhiên liệu : Là bộ phận được sử dụng nhiều
trong các cấu tạo hệ thống nhiên liệu diesel tốc độ cao, giúp tự
động cung cấp nhiên liệu cho hệ thống phun. Bơm phun
thường sẽ đi kèm với đòn bẩy để giúp xả khí ra khỏi hệ thống.
6
7

2.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu diesel


Nguyên lý làm việc của hệ thống nhiên liệu diesel diễn ra
như sau: khi động cơ hoạt động, nhiên liệu như dầu diesel từ
bình chứa sẽ được đưa qua đường ống dẫn đến bầu lọc thô và
bơm áp thấp. Tại đây, nhiên liệu sẽ được lọc sạch và chuyển
đến ngăn chứa của bơm cao áp.
Trước khi vào xi lanh, nhiên liệu sẽ được bơm ở ngoài hòa
trộn với không khí cho đến khi đi vào xi lanh gặp áp suất và
nhiệt bên trong sẽ tự bốc cháy, tạo ra động năng giúp xe khởi
động. Phần khí thải sau khi cháy sẽ theo ống xả di chuyển ra
bên ngoài.
Động cơ diesel ngày càng được sử dụng phổ biến vì có hiệu
suất cao nhưng chi phí nhiên liệu rẻ hơn so với động cơ xăng.
Các chi tiết của hệ thống nhiên liệu diesel như bơm cao áp,
kim phun,... cũng có độ chính xác lớn với sai số chỉ 1/100mm.
Tuy nhiên, động cơ hệ thống nhiên liệu diesel vẫn còn mặt
hạn chế như xả ra khói đen khi tăng tốc, gây tiếng ồn lớn,...
Chính vì vậy, động cơ xăng và tương lai xa hơn là động cơ
điện sẽ là loại động cơ chính sử dụng trên ô tô.

7
8

II : Bảo dưỡng sửa chữa mạch xông động cơ


diesel
1 Giới thiệu
- Động cơ Diesel không dùng bugi đánh lửa để đốt cháy
nhiên liệu như động cơ xăng, mà nhiên liệu được bơm vào,
nén dưới áp suất lớn và tự bốc cháy. Khi thời tiết lạnh, nhiệt
độ động cơ thấp, vòng tua máy khi khởi động nhỏ (khoảng
100vòng/phút) làm tăng tổn thất nhiệt trong kỳ nén của động
cơ nên nhiên liệu được phun vào buồng đốt rất khó có thể tự
bốc cháy.
- Bugi sấy hoạt động bằng điện, có một đầu kim loại mỏng và
nhỏ sấy nóng hỗn hợp không khí và diesel trong buồng đốt,
việc này nhằm làm động cơ diesel khởi động ban đầu dễ dàng
hơn
- Để giải quyết vấn đề đó, các nhà sản xuất đã sử dụng hệ
thống sấy sơ bộ gồm hai loại: loại sấy buồng đốt (bugi sấy) và
loại sấy khí nạp (giàn sấy dạng may so). Loại thứ nhất được
dùng phổ biến trên các dòng xe cỡ nhỏ do có ưu điểm nhỏ
gọn, tổn hao điện năng ít và dễ dàng thay thế bảo dưỡng. Loại
còn lại thường dùng cho các máy công trình và xe tải hạng
nặng.

8
9

2 Các hư hỏng thường thấy của bugi và sửa


chữa :
2.1 Cháy bugi sấy do thao tác sai (bật đi bật lại quá nhiều
lần trước khi khởi động) hoặc bộ định thời gian sấy bị hỏng,
hoặc thay thế không đúng chủng loại, chất lượng thấp.

2.2 Bugi sấy không hoạt động khi bật chìa khóa điện do các
tiếp điểm của rơ-le tiếp xúc kém, hỏng bộ định thời gian sấy
hoặc dây dẫn bị đứt ngầm bên trong, cháy cuộn dây của rơ-le
sấy
2.3 Đèn báo sấy trên bảng táp-lô luôn sáng, thời gian sáng
lâu, hoặc không sáng khi bật chìa khóa điện cũng là dấu hiệu
cho thấy hệ thống sấy động cơ đang có vấn đề.
2.4 Khó khởi động động cơ khi máy còn lạnh.
9
10

2.5 Khi hỏng các bugi thường được thay mới để đảm bảo an
toàn và quá trình hoạt động của động cơ
Giá cả trên thị trường hiện nay cho một bugi sấy loại tốt bán
ra là 350.000 vnđ, hãng là 1.000.000 vnđ – 1.200.000 vnđ .

10
11

III : Bảo dưỡng , sửa chữa kim phun


1 Công dụng kim phun xe ô tô
- Kim phun là bộ phận đầu ra cuối cùng trong hệ thống cung
cấp nhiên liệu của động cơ ô tô. Công dụng kim phun là trực
tiếp thực hiện việc phun nhiên liệu vào buồng đốt xy lanh
động cơ để tạo ra sự cháy.
- Động cơ ô tô có thể hoạt động là nhờ sự đốt cháy hỗn hợp
nhiên liệu và khí, đẩy piston để sinh công. Để tạo ra sự cháy
này cần có 3 yếu tố: khí, nhiên liệu và tia lửa.

- Trong đó, hệ thống nạp khí sẽ giúp hút không khí vào trong,
van phân phối đưa khí vào buồng đốt. Hệ thống nhiên liệu đưa
nhiên liệu qua bộ lọc xăng/dầu, đi vào bơm xăng/bơm cao áp
dầu, sau đó bơm đẩy nhiên liệu đi qua kim phun để phun vào
buồng đốt. Đúng thời điểm, bô bin đánh lửa ô tô sẽ cung cấp
dòng điện cho bugi để tạo ra tia lửa đốt cháy hỗn khí khí và
nhiên liệu. Khi sự cháy xảy ra, piston dịch chuyển làm trục
khuỷu động cơ quay, từ đó tạo ra chuyển động.

11
12

- Kim phun dùng trong động cơ xăng được gọi là kim phun
xăng. Kim phun dùng trong động cơ dầu Diesel được gọi là
kim phun dầu. Tương tự như bugi ô tô, động cơ có bao nhiêu
xy lanh sẽ có bấy nhiêu kim phun.
2 Vệ sinh bảo dưỡng kim phun
- Kim phun ô tô sau một thời gian dài sử dụng dễ bị bám cặn
bẩn, tạp chất, muội than… do đó cần bảo dưỡng vệ sinh định
kỳ. Nếu sử dụng kim phun bẩn sẽ dễ bị tắc nghẽn đầu phun,
khiến nhiên liệu vào buồng đốt xy lanh động cơ không đủ hay
không đúng thời điểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt
động của động cơ nói chung và tuổi thọ các chi tiết động cơ
nói riêng.
- Vệ sinh kim phun ô tô sẽ giúp quá trình đốt cháy hỗn hợp
khí và nhiên liệu đạt được hiệu quả tối đa. Xe không chỉ vận
hành mạnh mẽ, êm ái hơn mà còn tiết kiệm nhiên liệu.

3 Khi nào nên vệ sinh kim phun?


Theo các chuyên gia và nhà sản xuất ô tô khuyến cáo nên vệ
sinh kim phun ô tô sau mỗi 15.000 – 20.000 km vận hành.
Tuy nhiên nếu xe vận hành nhiều, môi trường ô nhiễm, nghi
ngờ đã sử dụng xăng kém chất lượng thì có thể vệ sinh kim
phun sớm hơn.
Trong trường hợp thấy xe có các dấu hiệu bất thường sau
cũng nên sớm kiểm tra và vệ sinh kim phun (nếu cần):

 Động cơ yếu hơn bình thường: Khi kim phun bị nghẹt, tắc,
lượng xăng/dầu nạp vào buồng đốt bị ảnh hưởng, quá trình đốt

12
13

cháy có thể sớm hơn hoặc trễ hơn. Điều này khiến động cơ yếu
hơn bình thường.
 Động cơ bị trục trặc: Kim phun tắc nghẽn khiến nhiên liệu vào
buồng đối không đủ hay không đúng thời điểm, làm quá trình
đốt cháy hỗn hợp khí và nhiên liệu không hiệu quả. Điều này dễ
gây ra các trục trặc như xe đề khó nổ, ô tô chết máy giữa đường,
xe bị giật khi lên ga, xe bị rần máy…
 Khí thải nhiều hơn bình thường: Khi kim phun bị nghẹt bẩn,
nhiên liệu bơm vào buồng đốt thường ít hơn và trễ hơn. Điều
này khiến nhiên liệu không được đốt hết và thoát ra theo đường
ống xả. Do đó khí thải xe sẽ nhiều hơn bình thường và có màu
đen.
 Xe ô tô hao nhiên liệu hơn bình thường: Kim phun bị bẩn khiến
nhiên liệu phun vào buồng đốt bị sai lệch về lưu lượng và thời
điểm, dẫn đến nhiên liệu không được đốt cháy triệt để. Do đó để
bù vào, động cơ sẽ phải tiêu thụ mức nhiên liệu nhiều hơn bình
thường.
 Động cơ bị ồn: Khi kim phun bị nghẹt, quá trình đốt cháy hỗn
hợp nhiên liệu và khí gặp vấn đề, khiến động cơ yếu hơn. Do đó
để xe đạt được công suất đúng ý người lái thì động cơ sẽ phải
hoạt động nhiều hơn bình thường dẫn đến tiếng ồn lớn hơn.

4 Hướng dẫn cách vệ sinh kim phun


Có 2 cách vệ sinh kim phun ô tô:

1 Vệ sinh kim phun gián tiếp bằng dung dịch chuyên


dụng (không tháo kim phun)
1. Vệ sinh kim phun bằng dung dịch vệ sinh kim phun buồng đốt ô
tô rất tiện lợi bởi không cần tháo/lắp kim phun phức tạp. Trên
thị trường hiện có nhiều sản phẩm dung dịch vệ sinh kim phun
buồng đốt ô tô của các hãng như Liqui Moly, Bluechem… Chủ
xe cũng có thể mua về và tự vệ sinh tại nhà.
13
14

2. Cách vệ sinh kim phun bằng dung dịch rất đơn giản. Đa phần
chỉ cần đổ trực tiếp dung dịch vào bình nhiên liệu (bình
xăng/dầu). Dung dịch vệ sinh sẽ theo nhiên liệu đi vào kim
phun. Tuy nhiên mỗi sản phẩm sẽ có tỷ lệ hoà trộn khác nhau.
Ví dụ 1 bình dung dịch vệ sinh của Liqui Moly 300ml, nhà sản
xuất khuyến cáo dùng cho 50 – 70 lít xăng. Tốt nhất chủ xe nên
đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng.
3. Ngoài ra khi mua dung dịch vệ sinh kim phun buồng đốt ô tô
cũng cần lưu ý dung dịch vệ sinh kim phun xăng và dầu Diesel
khác nhau. Tuyệt đối không dùng chung hay dùng lẫn lộn giữa 2
loại này.

4.

2 Vệ sinh kim phun trực tiếp (tháo kim phun)


Với cách này, để vệ sinh kim phun sẽ phải tháo kim phun ra. Cách
này giúp vệ sinh triệt để hơn do có thể súc rửa kim phun trực tiếp.
Tuy nhiên công đoạn tháo lắp kim phun khá phức tạp. Nếu không
khéo dễ bị hư hại gioăng cao su bọc quanh. Vì thế các chuyên gia
thường khuyên chỉ nên vệ sinh kim phun theo cách này định kỳ sau

14
15

mỗi 50.000 km vận hành. Bạn có thể tham khảo cách tháo kim phun ô
tô ở phần hướng dẫn thay kim phun ô tô bên dưới.

3 Thay kim phun nhiên liệu


Tuổi thọ kim phun ô tô thường ở mức 1 tỷ chu kỳ hoạt động.
Do đó kim phun ô tô hiếm khi thay thế. Nếu thay thường chỉ
trên 200.000 km.
Trong trường hợp kim phun hỏng cần thay mới, chủ xe có thể
thực hiện các bước tháo/lắp kim phun ô tô như sau:
Bước 1: Đậu xe ở chỗ an toàn, tắt máy, đảm bảo máy đã nguội
hẳn.
Bước 2: Mở nắp capo, xác định vị trí kim phun cần thay mới.
1. Xác định vị trí kim phun ô tô
2. Xác định vị trí kim phun ô tô
Bước 3: Tháo giắc cắm kim phun bằng cách rút hoặc thao
chốt cài.
1. Tháo giắc cắm kim phun
2. Tháo giắc cắm kim phun
Bước 4: Tháo bu lông cố định của đường ống cấp nhiên liệu.
Mỗi xe sẽ có số lượng bu lông khác nhau.

1. Tháo bu lông cố định của đường ống cấp nhiên liệu


2. Tháo bu lông cố định của đường ống cấp nhiên liệu
Bước 5: Nhẹ nhàng nâng ống rail ra khỏi đường ống nạp.
1. Nâng ống rail ra khỏi đường ống nạp
2. Nâng ống rail ra khỏi đường ống nạp
15
16

Bước 6: Tháo kim phun cần thay ra khỏi đường ống rail. Chú
ý tháo hết các gioăng cao su làm kín xung quanh kim phun ra
khỏi ống rail.
1. Tháo kim phun cần thay ra khỏi đường ống rail
2. Tháo kim phun cần thay ra khỏi đường ống rail
Bước 7: Lắp kim phun mới vào vị trí kim phun cũ vừa tháo.
Sau đó lắp lại ống rail vào đường ống nạp. Vặn bu lông và
cắm giắc cắm trở lại. Cho khởi động động cơ để kiểm tra lần
cuối.
1. Lắp kim phun mới vào vị trí kim phun cũ vừa tháo
2. Lắp kim phun mới vào vị trí kim phun cũ vừa tháo

16
17

IV : Bảo dưỡng sửa chữa bơm cao áp PF

1. Cấu tạo bơm cao áp PF


 Một bơm cao áp PF có cấu tạo gồm các bộ phận sau:
o Một vỏ bơm được đút bằng thép hoặc bằng hợp kim nhôm.
o Trên vỏ có dự trù bệ bắt bơm, phía ngoài có dự trù các lỗ
để bắt ống dầu vào, vít xã gió, vít chặn xylanh, lỗ xỏ thanh
răng, lỗ để trông đệm đẩy khi cân bơm.
o Trong vỏ bơm có chứa bộ xylanh, Piston phận chính.
o Ngoài piston là một khâu răng để điều khiển piston xoay
nhờ một thanh răng.
o Piston bơm luôn luôn bị đẩy xuống dưới do một lò xo.
o Hai đầu lò xo có chén chận.
o Tất cả được đậy lại bởi một đệm đẩy và khoá lại bên trong
vỏ bơm nhờ bởi một phe chận.

o
o Phía trên xylanh là bệ van cao áp. Van cao áp. Phía trên
van cao áp là lò xo.
o Tất cả được siết giữ trong vỏ bơm bằng ốc lục giác là nơi
dự trù bắt ống dầu caoáp.
o Xylanh có một hay hai lỗ dầu, lỗ dầu ra ở phía vít chận
xylanh.

17
18

o Piston thường có lằn vạt xéo trên hay dưới để phân lượng
nhiên liệu và có một rảnh đứng.
o Đuôi piston có tai ăn ngàm với hai rảnh khoét ở khâu răng.
o Tai piston và rảnh khoét ở khâu răng đều có dấu lắp ráp.
o Vòng răng và thanh răng cũng có dấu để lắp ráp

2. Nguyên lý làm việc của bơm cao áp PF:


· Khi động cơ làm việc, lúc piston bơm xuống vị trí thấp nhất nhiên
liệu ở xung quanh xylanh đi vào xylanh bằng cả hai lỗ dầu vào và dầu
ra.
· Trục cam ở động cơ điều khiển piston đi lên.
· Khi cạnh đầu piston đi lên án hai lỗ dầu vào và dầu ra ở xylanh,
nhiên liệu bắt đầu bị ép (ta gọi là thì khởi phun).
· Khi áp lực dầu bị ép tăng lên mạnh hơn áp lực lò xo của van cao áp,
van cao áp mở nhiên liệu được đưa đến kim phun và phun vào xylanh.
· Piston tiếp tục đi lên ép nhiên liệu đến khi lằn vạt xéo ở Piston hé
mở lỗ dầu ra (về).
· Lỗ dầu ra được hé mở dầu tràn ra ngoài thì phun chấm dứt. Piston
tiếp tục đi lên cho hết khoảng chạy của nó.
· Muốn thay đổi tốc độ động cơ ta diều khiển thanh răng xoay piston
để thay đổi thời gian phun.
· Thời gian phun càng lâu thì lượng dầu phun vào động cơ càng nhiều,
động cơ chạy nhanh.
· Thời gian phun càng ngắn thì lượng dầu phun vào động cơ càng ít,
động cơ chạy chậm.
· Khi ta xoay rảnh đứng piston ngay l tỗ dầu ra thì sẽ không có vị trí
án mặc dầu piston vẫn lên xuống, nhiên liệu không được phun, động
cơ không hoạt động.
* Van cao áp :
18
19

- Rắc co dầu ra, Lò xo van cao áp, Van cao áp, Mặt Bệ van cao áp

3. Định lượng nhiên liệu


+ Phương pháp định lượng nhiên liệu tuỳ thuộc vào vị trí van xả.
+ Van xả đóng hết vào sát bệ van, nhiên liệu không về được, nó được
đưa lên kim phun tối đa, khi động cơ có tải tối đa.
+ Van xả hé mở ít, nhiên liệu về ít, nhiên liệu đưa lên kim phun giảm
phù hợp với chế độ tải động cơ.
+ Van xả mở hết, nhiên liệu xả về hết, không đưa lên kim phun, động
ngưng hoạt động.
4. Sửa chữa bảo dưỡng bơm PF :
1. Đặc điểm bơm cao áp:
- Bơm PF không có cốt cam nằm trong bơm
- Bơm được gắn bên hông động cơ
Mỗi xylanh động cơ có một bơm riêng biệt, nhờ thế mà ống dẫn từ
bơm cao áp đến kim phun ngắn.
Kích thước đường kính piston 4 ¸ 40 mm, khoảng chạy từ 5 ¸ 35 mm,
lưu lượng cung cấp một lần phun từ 25 ¸ 3800 mm2.
2. Tháo ráp sửa chữa bơm cao áp PF
a. Tháo bơm cao áp PF :
- Tháo bơm ra khỏi động cơ. Rửa và tẩy sạch dầu mỡ bên ngoài bơm.
Để ngừa chất bẩn xâm nhập vào bên trong, dùng nút vặn hoặc vải
sạch quấn bít các mạch nạp và thoát của bơm lúc rửa .
- Trở ngược đầu bơm và kẹp chặt vào bàn kẹp có mang bàn phụ bằng
kim đỡ sát (kẹp nơi phần lục giác của đầu ống nối).- Dùng cán búa để
chụp hướng dẫn piston, chui chốt chặn vào lỗ nơi hông của thân bơm.
Chú ý có nhiều loại bơm lỗ này nằm bên trong của thân bơm.
- Dùng cây vặn vít nạy vòng chân chụp hướng dẫn piston, dùng tay
trái giữ chặn khỏi văng ra ngoài, tay phải nạy vòng chận.
19
20

- Đè chụp hướng dẫn piston rời khỏi chốt chận và lấy chốt chặn ra.
- Lấy chụp hướng dẫn ra khỏi thân bơm.
- Lấy piston và chén chận lò xo phía dưới cẩn thận không cho piston
va chạm với vật khác, mặt láng chính xác có thể bị trầy và chạm với
vật cứng khác.
- Lấy lò xo piston ra

- Dùng băng keo quấn 2 đầu mỏ kềm, chui vào trong thân bơm để rút
ống xoay chén chận đầu trên lò xo và vòng kềm.
- Bơm cỡ nhỏ (A) và cỡ trung (B) không có vòng kềm.
- Tháo vít chặn thanh răng
- Rút thanh răng khỏi thân bơm.
-Trở đầu bơm và kẹp vào bàn kẹp.
- Dùng chìa khóa tháo đầu ống nối.
- Lấy lò xo van cao áp ra.
- Dùng cảo để cảo bệ van cao áp ra.Van cao áp, phải được lắp vào
thành bệ của nó cho khỏi lộn.
20
21

- Tháo vít kềm xylanh và đệm khí


- Đẩy xylanh ra khỏi thân từ dưới lên trên lắp piston và xylanh của nó
thành từng bộ và để trên giấy sạch.
- Tháo vít xả gió và đệm kín không cần tháo mũi chỉ số chêm của nó
b. Kiểm tra sửa chữa bơm cao áp PF :
- Sau một thời gian hoạt động phải kiểm tra sửa chữa.
- Trước hết phải rửa sạch bên ngoài bơm cao áp, dùng dầu tẩy thích
hợp. Sau khi rửa sạch và thổi gió, ta tháo rời các chi tiết bên trong để
kiểm soát.
- Thân bơm : kiểm tra nếu bị nứt, thì có thể hàn hoặc gia công nguội,
nếu hư quá phải thay mới.
- Piston xylanh : dùng kính phóng đại để kiểm tra mặt ngoài của
piston và xylanh bơm.Nếu có vết trầy , chứng tỏ có chất bẩn trong
nhiên liệu
- Van và đế cao áp : dùng kính phóng đại kiểm tra, nếu mòn, khuyết
rỗ mặt nơi phần côn hay phần trụ cần xoáy phần côn, phần trụ không
được xoáy cát mà chỉ lau lại bằng mỡ.
- Đệm đẩy : mòn khuyết nơi đầu ốc hiệu chỉnh khoảng hở quá nhiều
giữa chốt và con lăn cần tiện mới hay thay thế.
- Lò xo cao áp : nứt hay cong, thay mới hoặc nắn thẳng.
- Ống xoay và vòng răng : vít vòng răng bị hư, rãnh chữ U của xoay
ống bị mòn khuyết, cần thay mới hoặc hàn đắp.
- Lò xo piston : nứt hay rỗ mặt, cong vênh cần thay mới.
- Vít kềm xylanh : răng bị mòn sướt, chuôi bị cong cần thay mới
- Các rắc co : lờn răng hoặc bó răng cần thay mới.

21
22

V : BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP


PE
I. HIỆN TƯỢNG VÀ NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG
CỦA BƠM PE

a) Hiện tượng
Khi bơm hoạt động áp suất bơm giảm và lưu lượng bơm
giảm dầu không lên được vòi phun hoặc vòi phun phun yếu.
b) Nguyên nhân
Bộ đôi xy lanh - piston bơm bị mài mòn do ma sát, do sử
dụng dầu diesel quá bẩn hoặc lẫn nước.
- Piston chủ yếu mòn ở gờ đỉnh và bề mặt rãnh xiên của
vùng cung cấp nhiên liệu không tải ngay cạnh rãnh thoát dầu.
- Xy lanh ở bề mặt quanh các lỗ dầu do những khu vực này
thường xuyên tiếp xúc với dòng nhiên liệu vào và ra khỏi bộ
đôi (piston và xy lanh bơm).
Những vị trí thường hư hỏng của pít tông- xy lanh bơm cao áp
Những vị trí thường hư hỏng của pít tông- xy lanh bơm cao áp
Piston bị cong, gãy, do chịu lực va chạm mạnh, tháo lắp, điều
chỉnh không đúng kỹ thuật.
22
23

2. Van và đế van thoát cao áp


a) Hiện tượng
Khi bơm hoạt động áp suất nén nhiên liệu của bơm giảm,
vòi phun không phun được nhiên liệu hoặc phun yếu, thời
điểm bắt đầu bơm muộn. Công suất động cơ giảm, khí thải có
khói đen
b) Nguyên nhân
Bộ đôi van và đế van thoát cao áp sử dụng lâu ngày bị mòn
phần mặt côn làm kín do ma sát hoặc do nhiên liệu bẩn.
- Đệm đế van bị mòn hỏng, lò xo van gãy, yếu.
3. Trục cam, con đội, ổ bi
a) Hiện tượng
Khi bơm hoạt động áp suất của bơm giảm.
b) Nguyên nhân
- Trục cam bơm bị mòn phần lắp với ổ bi, mòn các vấu
cam, con đội, ổ bi mòn, vỡ do chịu lực lớn và chịu ma sát.
4. Thân vỏ bơm, lò xo pít tông bơm
a) Hiện tượng
Trong quá trình bơm hoạt động nhiên liệu bị rò rỉ đầu nối
ống và ở thân bơm, lò xo pít tông bơm yếu, gãy áp suất bơm
giảm không bơm được nhiên liệu.
b) Nguyên nhân
Thân bơm bị nứt, vỡ, mòn lỗ lắp ổ bi trục cam, chờn hỏng
các lỗ ren do chịu lực va chạm mạnh và chịu lực xiết lớn, tháo
lắp không đúng kỹ thuật.

23
24

II. KIỂM TRA BƠM PE


1. Quy trình tháo bơm cao áp từ trên động cơ
- Làm sạch bên ngoài bơm.
- Tháo bơm cao áp từ động cơ xuống (đúng quy trình đã
học)

2. Quy trình tháo rời bơm cao áp PE


- Rửa sạch bên ngoài bơm.
- Tháo rời các chi tiết của bơm (theo đúng quy trình).
- Dùng dầu rửa sạch các chi tiết của bơm, để đúng nơi quy
định.
. Bàn tháo lắp, khay đựng chi tiết và dầu diesel để rửa chi
tiết.
- Kiểm tra hư hỏng và phân loại các chi tiết phải sửa chữa,
thay mới.
3. Quy trình lắp
- Lắp các chi tiết của bơm theo thứ tự (ngược với quy trình
tháo). Cân chỉnh áp suất, lưu lượng, các nhánh bơm, điểm bắt
đầu bơm, bộ điều tốc.
24
25

- Lắp bơm lên động cơ (đúng quy trình đã học)


A. KIỂM TRA ÁP SUẤT BƠM
Kiểm tra bộ đôi pít tông xy lanh bơm và van thoát dầu cao
áp xem pít tông xy lanh bơm và van thoát dầu cao áp có đảm
bảo độ kín tốt không bằng các phương pháp sau:
1. Dùng đồng hồ áp suất
Để kiểm tra áp suất bơm cao áp, tiến hành như sau:
a) Tháo các ống dẫn dầu cao áp
b) Lắp vào nhánh bơm 1 một áp kế chịu được áp suất 500
kg/cm2
c) Xả sạch không khí trong bơm bằng cách:
* Đặt thanh răng ở vị trí stop
* Nới lỏng vít xả gió nơi thân bơm
* Tác động cần bơm tay cho dầu trào ra cho đến lúc hết bọt
khí, vặn chặt vít xả lại.
d) Quay cho cam lệch tâm nhánh bơm máy 1 về vị trí không
tác động. Kéo thanh răng về vị trí cung cấp nhiên liệu tối đa.
e) Báy con đội nhánh bơm số 1 lên 5 - 6 lần nếu áp kế chỉ
250 kG/cm2 là pít tông xy lanh bơm đảm bảo độ kín tốt.
f) Duy trì áp suất này trong 10 giây nếu áp suất trên đồng
hồ không tụt xuống quá 20 kG/cm2 là van thoát cao áp tốt.
g) Tiếp tục kiểm tra như thế đối với các nhánh bơm còn lại.
2. Kiểm tra xác định áp suất lớn nhất
Kiểm tra xác định áp suất lớn nhất mà bộ đôi pít tông xy
lanh bơm cao áp có thể tạo ra bằng dụng cụ Mắc xi mét.

25
26

Dụng cụ mắc xi mét có cấu tạo như một vòi phun nhiên liệu
song cho phép điều chỉnh và đọc được giá trị áp suất phun
ngay trên thân dụng cụ.
Để đo được áp suất lớn nhất mà bộ đôi có thể đạt tới, cần
tháo ống dầu cao áp của nhánh bơm cần kiểm tra lắp thay vào
đó dụng cụ Mắc xi mét. Cho bơm cao áp làm việc ở số vòng
quay không tải của động cơ (khoảng 250 vòng/ phút của
bơm), nới lỏng nắp điều chỉnh áp suất để kéo thanh răng đến
vị trí cấp nhiên liệu lớn nhất phun ổn định qua Mắc xi mét cho
tăng áp suất tới khi nào nhiên liệu không phun ra được nữa thì
thôi. Giá trị áp suất đọc được trên Mắc xi mét lúc này chính là
áp suất cực đại Pmax mà nhánh bơm đó có thể đạt được. Bộ
đôi có thể sử dụng tiếp nếu Pmax =2Pphun
Kiểm tra xác định áp suất lớn nhất bằng dụng cụ Mắc xi mét
Kiểm tra xác định áp suất lớn nhất bằng dụng cụ Mắc xi mét
III. KIỂM TRA VÀ ĐIỀU CHỈNH THỜI ĐIỂM BẮT ĐẦU
BƠM CỦA CÁC NHÁNH BƠM
Bước điều chỉnh này nhằm mục đích thống nhất góc độ bắt
đầu bơm nhiên liệu của các nhánh bơm PE.
Phương pháp điều chỉnh bơm PE có 4 nhánh bơm rãnh xiên
pít tông bơm xẻ phía dưới, thứ tự phun nhiên liệu 1 . 3 . 4 . 2
1. Điều chỉnh khe hở dự trữ 0,3 mm của piston bơm
a) Đặt thanh răng ở vị trí stop. Xoay trục cam bơm theo
chiều làm việc cho mấu cam của nhánh bơm 1 đội pít tông
bơm lên cao nhất.
b) Gắn đồng hồ so vào cửa sổ bơm, để cho đầu đo vừa chạm
vào vai con đội, kim đồng hồ chỉ ở vạch 0.
c) Báy cao con đội lên cho pít tông bơm chạm vào đế van
thoát cao áp, kim đồng hồ so chỉ ở vạch 0,3 mm. Nếu không
26
27

đúng trị số này phải chỉnh vít trên đầu con đội lên hay xuống
cho đến lúc đạt yêu cầu. Nếu đồng hồ so chỉ lớn hơn 0,3 mm
vặn vít điều chỉnh trên con đội cao lên, chỉ nhỏ hơn 0,3 mm
thì vặn vít điều chỉnh thấp xuống.
d) Tiếp tục kiểm tra như thế để điều chỉnh các nhánh bơm
còn lại.
2. Kiểm tra thời điểm bắt đầu bơm theo phương pháp ngưng
trào
a) Xả sạch gió trong bơm cao áp PE.
b) Tháo van thoát dầu cao áp lắp trên nhánh bơm 1, lắp vào
đó một ống nghiệm chữ U để theo dõi dầu trào ra. Để thanh
răng ở vị trí cung cấp nhiên liệu tối đa.
c) Xoay trục cam bơm đúng chiều làm việc để cho dầu trào
ra, tiếp tục xoay cho đến lúc dầu ngưng trào.
d) Lắp vào đầu trục cam bơm một mâm chia độ (00, 900,
1800, 2700, 3600), để vạch số 0 - 3600 ngay dấu cố định trên
thân bơm.
e) Tiếp tục thao tác như vậy đối với nhánh bơm thứ 3, khi ta
xoay trục cam bơm đến vạch 900 dầu ở trên nhánh bơm này
phải ngưng trào.
f) Tiếp tục kiểm tra như vậy đối với nhánh bơm 4 ở vạch
1800 và nhánh bơm số 2 ở vạch 2700 dầu phải ngưng trào.
IV. KIỂM TRA ĐIỀU CHỈNH LƯU LƯỢNG CỦA CÁC
NHÁNH BƠM PE
Mục đích của bước kiểm tra điều chỉnh lưu lượng cung cấp
nhiên liệu của các nhánh bơm để cho ở một số vòng quay và
vận tốc nhất định của trục cam bơm tương ứng với một vị trí
thanh răng, các nhánh bơm phải bơm ra một lượng nhiên liệu
bằng nhau.
27
28

Bước kiểm tra điều chỉnh này phải được thực hiện trên thiết
bị chuyên dùng kiểm tra điều chỉnh bơm cao áp theo ghi chú
kỹ thuật của nhà chế tạo. Các bước tiến hành như sau:
1. Lắp bơm cao áp lên thiết bị đúng vị trí (hình 3-8)
2. Lắp các kim phun nhiên liệu vào các ống thủy tinh có ghi
phân khối.
3. Xả sạch gió trong bơm cho động cơ của thiết bị hoạt
động.
Ví dụ: Tốc độ 1.800 vòng/phút trong 500 vòng.
4. Khi máy ghi số vòng chỉ đủ 500 vòng động cơ sẽ tự động
ngừng, các ống thủy tinh sẽ được đưa ra khỏi tầm hứng của
các kim phun.
5. Quan sát mức nhiên liệu trong các ống nghiệm phải đều
nhau và đúng lượng quy định của từng loại bơm đang kiểm tra
điều chỉnh.
6. Nếu mức nhiên liệu không đều nhau ta tiến hành điều
chỉnh như sau:
- Nới lỏng vít hãm vòng răng với ống dẫn động pít tông
bơm (hình 3-9).
Thiết bị kiểm tra điều chỉnh bơm cao áp CATA-3
Thiết bị kiểm tra điều chỉnh bơm cao áp CATA-3
- Đẩy nhẹ ống dẫn động pít tông bơm qua phía tăng thêm
lượng cung cấp nhiên liệu nếu lượng dầu hứng được nơi ống
nghiệm của nhánh bơm đó ít hơn định mức.
- Đẩy nhẹ ống dẫn động pít tông bơm qua phía giảm bớt
lượng cung cấp nhiên liệu nếu lượng dầu hứng được nơi ống
nghiệm của nhánh bơm đó nhiều hơn định mức.

28
29

- Vặn chặt vít hãm vòng răng với ống dẫn động pít tông
bơm lại. Tiếp tục kiểm tra và điều chỉnh cho đến lúc lượng
nhiên liệu hứng được trong các ống nghiệm đồng đều nhau và
đúng lượng quy định.
Điều chỉnh lưu lượng các nhánh bơm PE
Điều chỉnh lưu lượng các nhánh bơm PE
V. SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP PE
1. Bộ đôi pít tông-xy lanh bơm
a) Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng chính của cặp pít tông xy lanh bơm cao áp là bị
nứt, gãy pít tông bơm, bị mòn cặp pít tông xy lanh.
- Kiểm tra: Dùng đồng hồ áp suất để kiểm tra áp suất của
bơm cao áp, xác định hư hỏng của cặp pít tông xy lanh bơm
nếu áp suất < 250 kG/cm2 là pít tông xy lanh bơm bị mòn.
b) Sửa chữa
Pít tông bơm cao áp bị nứt gãy thay cả cặp.
Bị mòn nhiều khe hở lớn hơn 0,003 mm thì mạ thép hoặc
mạ cờ rôm sau đó đánh bóng đến khe hở lắp ghép hoặc thay
mới cả cặp.
Có nhiều cặp pít tông xy lanh bơm bị mòn ít hay mòn không
đều giữa pít tông và xy lanh thì tiến hành chọn lắp từng cặp
bằng cách lấy pít tông mòn ít, bề mặt không bị cào xước cho
vào từng xy lanh nếu đẩy vào được 2/3 - 3/4 chiều dài lắp
ghép thì hơi chặt là còn dùng được. Xoáy rà bằng bột nhuyễn
cho đến khi pít tông lọt hết vào xy lanh. Sau đó rửa sạch bằng
dầu diesel rồi lắp pít tông vào trong xy lanh 1/3 chiều dài để
nghiêng 75o, nếu pít tông rơi xuống từ từ là đạt yêu cầu còn
dùng được, nếu rơi nhanh khe hở lớn không dùng được phải
thay.
29
30

2. Sửa chữa van và đế van thoát cao áp


a) Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng của van và đế van bị mòn mặt côn làm kín, bề
mặt đáy của đế van bị mòn không phẳng
- Kiểm tra: Dùng đồng hồ áp suất để kiểm tra áp suất của
bơm (như đã nêu trên).
b) Sửa chữa van và đế van thoát cao áp
Bề mặt côn làm kín hoặc bề mặt đáy của van không phẳng
tiến hành rà bằng bột nhuyễn hoặc bột rà tinh đạt đến yêu cầu.
Bị mòn rỗ bề mặt làm kín thay mới cả bộ van và đế van.
Lò xo van yếu, giảm độ đàn hồi, gãy thay đúng loại hoặc
thêm đệm nếu độ giảm chiều cao lò xo giảm. Đệm đế van
mòn hỏng thay mới đúng loại.
3. Trục cam, con đội ổ bi
a) Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng: Trục cam bị mòn các vấu cam, mòn phần lắp
với ổ bi, chờn hỏng ren đầu trục cam, con đội, ổ bi bị mòn.
- Kiểm tra: Dùng pan me đo độ mòn các vấu cam rồi so với
tiêu chuẩn. Quan sát phần ren đầu trục bơm xem có bị chờn
hỏng ren không. Vòng bi mòn thể hiện ở độ rơ dọc trục và độ
rơ hướng kính. Vòng bi được gá và kẹp chặt lên đồ gá bằng
côn định tâm vòng trong. Khi kiểm tra dùng tay lắc áo ngoài
của vòng bi theo hai phương các đồng hồ so tỳ lên áo ngoài
theo phương hướng kính và phương dọc trục của vòng bi sẽ
báo độ rơ của vòng bi.
b) Sửa chữa
- Hàn đắp các vấu cam rồi gia công lại đúng biên dạng ban
đầu.
30
31

- Hàn đắp vào phần ren rồi tiện láng và gia công lại ren.
- Ổ bi và con đội bị mòn thay mới đúng loại.
4. Vỏ bơm cao áp và lò xo bơm.
a) Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng: Vỏ bơm bị mòn lỗ lắp bi trục cam, chờn hỏng
các lỗ ren, vỏ bơm bị nứt.
- Kiểm tra dùng thước đo độ mòn lỗ lắp ổ bi, quan sát các
vết nứt, chờn hỏng ren bằng mắt và kính phóng đại.
b) Sửa chữa
Mòn lỗ lắp ổ bi có thể hàn đắp gia công lại đúng kích thước
ban đầu. Nứt vỏ hàn đắp, gia công sửa nguội. Lò xo pít tông
bơm bơm mất tính đàn hồi, đo chiều dài lò xo giảm thấp, thay
lò xo mới đúng loại.

31
32

VI BẢO DƯỠNG , SỬA CHỮA BƠM VE


1 . HIỆN TƯỢNG VÀ NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG CỦA
BƠM CAO ÁP VE

1.1. Áp suất bơm yếu


a) Hiện tượng
Động cơ hoạt động áp suất bơm giảm, xả khói đen nhiều, áp
suất giảm thấp động cơ không hoạt động.
b) Nguyên nhân
– Mòn pít tông xy lanh, mòn van thoát, van điều chỉnh áp suất
hỏng hay lò xo van yếu hoặc bơm chuyển nhiên liệu mòn,
bơm nhiên liệu yếu.

32
33

1.2. Bơm nhiên liệu quá sớm hoặc quá muộn


a) Hiện tượng
Khi khởi động động cơ khó nổ hoặc không nổ được.
b) Nguyên nhân
– Do đặt bơm sai, bơm nhiên liệu quá sớm hoặc quá muộn.
Điều chỉnh cơ cấu phun sớm hoặc bộ điều tốc sai.
– Bơm bị chảy rỉ dầu do va chạm nứt, vỡ hoặc chờn, lỏng đai
ốc, bu lông hãm.
3. Bơm cao áp không bơm được nhiên liệu
a) Hiện tượng
Khi khởi động động cơ bơm cao áp không bơm được nhiêliệu
đến các vòi phun động cơ không nổ.

b) Nguyên nhân

33
34

Pít tông xy lanh bơm cao áp quá mòn, kẹt hỏng van thoát
cao áp, chảy hở dầu làm giảm áp suất bơm, hoặc nhiên liệu
quá bẩn.
– Mòn xước, nứt, gãy xy lanh và pít tông bơm. Xy lanh bị
mòn ở bề mặt quanh các lỗ nạp, lỗ thoát nhiên liệu dầu do
những khu vực này thường xuyên tiếp xúc với dòng nhiên liệu
vào và ra.
– Mòn gãy cánh bơm chuyển nhiên liệu.
– Mòn ống đẩy, chốt, gãy lò xo cơ cấu phun dầu sớm.
– Bộ đôi van và đế van thoát cao áp sử dụng lâu ngày bị
mòn phần mặt côn làm kín do ma sát hoặc do nhiên liệu bẩn.
– Đệm đế van bị mòn hỏng, lò xo van gãy, yếu.
– Đĩa vấu cam và các con lăn bị mòn, vỡ do chịu lực lớn và
chịu mài mòn ma sát.
– Hỏng các van áp suất, cháy cuộn dây van tắt máy điện từ.
– Nứt, vỡ, chờn ren các lỗ lắp ống nối ở thân bơm và đầu
bơm do chịu lực va chạm mạnh và chịu lực xiết lớn, tháo lắp
không đúng kỹ thuật.

2. THÁO LẮP BƠM VE


2.1. Tháo bơm cao áp từ động cơ
– Làm sạch bên ngoài bơm.
– Tháo bơm cao áp từ động cơ xuống (đúng quy trình đã
học)
2.2. Tháo rời bơm cao áp

34
35

– Rửa sạch bên ngoài bơm tháo rời các chi tiết của bơm
(theo đúng quy trình).
– Dùng dầu rửa sạch các chi tiết của bơm, để đúng nơi quy
định.
. Bàn tháo lắp, khay đựng chi tiết và dầu diesel sạch để rửa
các chi tiết của bơm.
– Kiểm tra hư hỏng và sửa chữa các chi tiết của bơm VE.
2. 3. Quy trình lắp
1. Lắp các chi tiết của bơm theo thứ tự (ngược với quy trình
tháo). Cân chỉnh áp suất, lưu lượng, điểm bắt đầu bơm và bộ
phun sớm.
2. Lắp bơm lên động cơ (đúng quy trình)

3. KIỂM TRA BƠM CAO ÁP VE


3.1. Xác định lượng nhiên liệu bơm của các nhánh cao áp sau
một số lần bơm nhất định.
3.2. Kiểm tra áp suất nén nhiên liệu của bơm
. Dùng đồng hồ áp suất lắp trên từng nhánh bơm để kiểm
tra.
3.3. Kiểm tra, điều chỉnh hành trình “MS”
– Hành trình “MS” là khoảng hở đầu trục bộ điều tốc (khi
chưa làm việc) Với bề mặt cơ cấu đẩy van trượt. Khoảng
“MS” = 1 – 1, 2 mm, tương ứng với khe hở L/ = 0,15 – 0,35
mm (là khe hở bề mặt bích bánh răng bộ điều tốc và chốt
trong thân bơm cao áp).
– Khi kiểm tra tiến hành đo khe hở L/ và “MS” sau đó so
với tiêu chuẩn. Nếu khe hở L/ và ” MS ” không đúng tiêu
chuẩn thì tiến hành điều chỉnh như sau:
35
36

. Văn vừa chặt trục bộ điều tốc sau đó đo khoảng cách L


(khoảng cách từ bề mặt trục bộ điều tốc đến bề mặt thân bơm
cao áp). L = 1, 5 – 2, 0 mm.
. Nếu L không đúng tiêu chuẩn cần tiến hành điều chỉnh
thêm, bớt đệm.
. Sau khi điều chỉnh xong, xiết chặt đai ốc hãm lại.
kiểm tra bơm cao áp VE
a ) Kiểm tra khe hở L b ) Kiểm tra khe hở ” MS ” c ) Kiểm tra
khe hở L /
3.4. Kiểm tra, điều chỉnh cơ cấu phun sớm.
a ) Kiểm tra sự thao tác của cơ cấu tổ chức phun sớm .
Tiến hành kiểm tra bơm cao áp trên thiết bị chuyên dùng hoặc
lắp bơm lên động cơ, cho động cơ hoạt động và quan sát khói
xả và nghe tiếng nổ của động cơ để xác định sự làm việc của
cơ cấu quá sớm hoặc quá muộn.
. Nếu cơ cấu tổ chức thao tác thao tác kiểm soát và điều chỉnh
phun quá sớm sẽ có nhiều khói xả màu đen, xám có mùi dầu,
nghe tiếng nổ dội đanh, động cơ thao tác không không thay
đổi .
. Nếu cơ cấu tổ chức thao tác kiểm soát và điều chỉnh phun
quá muộn khói xả có màu trắng, động cơ nóng hiệu suất động
cơ giảm, khó khởi động, tăng cường yếu .
b ) Phương pháp kiểm soát và điều chỉnh :
– Cơ cấu thao tác phun quá sớm do lò xo ống đẩy quá yếu, lắp
thiếu đệm. Tiến hành kiểm soát và điều chỉnh thêm đệm ở lò
xo cơ cấu tổ chức phun dầu sớm .
– Cơ cấu thao tác phun quá muộn do lắp lò xo quá căng, lắp
nhiều đệm, mòn ống đẩy và xy lanh .
36
37

Điều chỉnh : triển khai lắp đúng loại lò xo, bớt đệm hoặc thay
ống đẩy mới .
– Cơ cấu thao tác phun đúng thời gian động cơ thao tác êm,
hiệu suất động cơ lớn, khói xả không màu, không mùi, động
cơ thao tác không thay đổi .
3.5. Kiểm tra, điều chỉnh độ cao bề mặt pít tông với xy lanh
(Bơm của hãng TOYOTA)
a ) Kiểm tra độ cao ( hành trình dài K )
– Độ cao được cho phép K = 3,2 – 3,9 mm. Khi lắp không
thiếu những vòng đệm phía trên và phía dưới đuôi pít tông và
đệm phía trên lò xo hồi vị pít tông .
– Độ dày đệm dưới đuôi pít tông B = 2, 0 – 2, 5 mm
– Độ dày đệm phía trên lò xo hồi vị A = 1 – 2 mm
– Độ cao khi bỏ đệm trên lò xo : ” KF ” = 5, 7 – 5, 9 mm
Kiểm tra dùng đồng hồ đeo tay so đo qua lỗ phía trên xy lanh
và đẩy pít tông ép lò xo hồi vị sau đó đọc trị số đo trên đồng
hồ đeo tay và so với tiêu chuẩn. Nếu sai kiểm soát và điều
chỉnh cho đúng nhu yếu .
b ) Phương pháp kiểm soát và điều chỉnh
– Khi độ cao k và ” KF ” sai khác so với tiêu chuẩn ta phải
thực thi kiểm soát và điều chỉnh như sau :
. Thêm hoặc bớt vòng đệm phía dưới đuôi pít tông 3 và đệm
phía trên lò xo hồi vị 5 để đạt đúng độ cao tiêu chuẩn
Các bước kiểm tra

4. SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP VE


1. Sửa chữa xy lanh pít tông bơm

37
38

a ) Hư hỏng và kiểm tra


– Hư hỏng chính của xy lanh và pít tông bơm cao áp là bị
mòn, ngoài những còn bị nứt, gãy, cong pít tông, cào xước
mặt phẳng thao tác của bộ đôi xy lanh pít tông .
– Kiểm tra dùng kính phóng đại quan sát vết nứt, gãy, cào
xước mặt phẳng thao tác của pít tông, xy lanh .
– Dùng đồng hồ đeo tay áp suất chịu được 500 kG / cm2 lắp
lên từng nhánh bơm để kiểm tra áp suất của bơm, áp suất bơm
không được giảm thấp hơn 152 kG / cm2. Nếu áp suất giảm
thấp là pít tông xy lanh bơm bị mòn .
– Kiểm tra bằng kinh nghiệm để rơi pít tông tự do trong xy
lanh để xác định độ mòn. Nhúng pít tông và xy lanh vào trong
dầu sạch, để đứng xy lanh bơm lên, lắp pít tông bơm vào
trong xy lanh khoảng 1/3 chiều dài nếu pít tông rơi từ từ lọt
vào trong xy lanh là khe hở đạt yêu cầu. Nếu pít tông rơi
nhanh là khe hở lớn.
b ) Sửa chữa
– Pít tông bị nứt gãy cong phải thay, xy lanh và pít tông mòn
hoàn toàn có thể mạ thép, mạ cờ rôm hoặc thay mới .

2. Sửa chữa van và đế van thoát cao áp


a ) Hư hỏng và kiểm tra
– Hư hỏng của bộ đôi van và đế van thoát cao áp là mòn mặt
phẳng côn làm kín .
– Kiểm tra dùng đồng hồ đeo tay đo áp suất để kiểm tra sự sụt
áp của bơm trong thời hạn nhất định ( tựa như như kiểm tra
van và đế van thoát cao áp của bơm cao áp tập trung chuyên
sâu )

38
39

b ) Sửa chữa
– Van và đế van mòn ít, mòn không đều hoàn toàn có thể rà
kín bằng bột rà chuyên dùng .
– Mòn nhiều phải thay mới cả van và đế van
3. Sửa chữa các chi tiết khác của bơm
a ) Hư hỏng và kiểm tra
– Các lò xo, yếu, gãy, giẩm tính đàn hồi. Đệm bị mòn
– Kiểm tra quan sát bằng mắt, đo chiều dài tự do của lò xo
bằng dụng cụ chuyên dùng, sau đó so sánh với chiều dài tiêu
chuẩn .
– Các van áp suất, điện từ mòn, hỏng, cháy cuộn dây .
– Các chốt, cần tinh chỉnh và điều khiển bị cong, mòn, gãy
– Trục bơm và lỗ bạc lót mòn .
– Các con lăn mòn không đều. Dùng đồng hồ đeo tay so để
kiểm tra độ mòn của những con lăn
– Các vấu cam trên đĩa cam mòn ít, hoàn toàn có thể hàn đắp,
sửa nguội đúng độ cao pháp luật .
– Vấu cam trên đĩa cam mòn nhiều, thay đĩa cam mới
b ) Sửa chữa
– Nếu chiều dài lò xo giảm quá 2 mm phải thay lò xo mới
đúng loại, những đệm bị mòn thay đệm mới .
– Các van áp suất, van điện từ mòn, hỏng cuộn dây bị cháy
thay mới đúng loại .
– Các chốt, cần điều khiển và tinh chỉnh bị cong nắn lại, mòn
gãy phải thay mới
– Trục bơm và lỗ bạc lót bị mòn nhiều, thay mới.
39
40

---HẾT---

40

You might also like