Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Đề tài : Quy Trình Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống nhiên
liệu động cơ dầu
Ngành cơ khí ô tô đang được chính phủ chọn là một trong những ngành công
nghiệp mũi nhọn của Việt Nam để đầu tư phát triển. Nước mình đang từng bước
giảm thuế nhập khẩu xe, con số ô tô tại Việt Nam sẽ còn tăng nhiều nữa. Chính
vì thế, nhu cầu lao động trong ngành cơ khí ô tô sẽ tăng cao.
Hiện tại hầu hết các tỉnh, thành trên toàn quốc đang bắt đầu có các đại lý chế
tạo-lắp ráp liên doanh giữa Việt Nam và các hãng xe nổi tiếng thế giới như
Toyota, Ford, Huyndai, Mazda... kéo theo việc ra đời của các gara bảo dưỡng xe
hơi, các trung tâm đào tạo sửa chữa xe, lắp ráp chi tiết máy, trung tâm sản xuất,
thiết kế máy móc, trung tâm dạy nghề, trạm máy điện... Điều này tương ứng với
xu thế và yêu cầu phát triển chung của xã hội.
Để đáp ứng đòi hỏi nhu cầu lao động có trình độ cao của các công ty, xí
nghiệp, các gara và sự cạnh tranh tìm việc làm, đội ngũ lao động ngành cần phải
được đào tạo bài bản cả về lý thuyết lẫn thực hành: học lý thuyết trên thực hành
và thực hành kiểm nghiệm kiến thức, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn
đề nảy sinh trong thực hành đòi hỏi người bảo dưỡng và sửa chữa ô tô phải có
kiến thức sâu sắc và tay nghề cao. Em đã vận dụng một số kiền thức lý thuyết,
thực hành và tham khảo một số sách viết về ô tô để làm bài báo cáo này. Kiến
thức về ô tô rất mênh mông và phong phú nhưng em chưa tìm hiểu được hết nên
trong khi viết có nhiều sai sót mong các thầy cô đọc cho ý kiến để bài báo cáo
của em hoàn chỉnh hơn . Em xin trân thành cảm ơn !
2
3
3
4
Mục lục
I : Động cơ diesel , hệ thống nhiên liệu , các hệ thống phụ...................................................................2
1. Nhiệm vụ chính của hệ thống nhiên liệu diesel..............................................................................2
2 : Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống nhiên liệu diesel.....................................................2
II : Bảo dưỡng sửa chữa mạch xông động cơ diesel.............................................................................5
1 Giới thiệu.......................................................................................................................................5
2 Các hư hỏng thường thấy của bugi và sửa chữa :..........................................................................5
III : Bảo dưỡng , sửa chữa kim phun.....................................................................................................7
1 Công dụng kim phun xe ô tô...........................................................................................................7
2 Vệ sinh bảo dưỡng kim phun..........................................................................................................7
3 Khi nào nên vệ sinh kim phun?.......................................................................................................8
4 Hướng dẫn cách vệ sinh kim phun..................................................................................................9
1 Vệ sinh kim phun gián tiếp bằng dung dịch chuyên dụng (không tháo kim phun)......................9
2 Vệ sinh kim phun trực tiếp (tháo kim phun)..............................................................................10
3 Thay kim phun nhiên liệu.........................................................................................................10
IV : Bảo dưỡng sửa chữa bơm cao áp PF...........................................................................................12
1. Cấu tạo bơm cao áp PF...............................................................................................................12
2. Nguyên lý làm việc của bơm cao áp PF:.....................................................................................12
3. Định lượng nhiên liệu..................................................................................................................13
4. Sửa chữa bảo dưỡng bơm PF :....................................................................................................14
V : BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP PE..............................................................................17
1. HIỆN TƯỢNG VÀ NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG CỦA BƠM PE................................................17
2. KIỂM TRA BƠM PE....................................................................................................................18
3. KIỂM TRA VÀ ĐIỀU CHỈNH THỜI ĐIỂM BẮT ĐẦU BƠM CỦA CÁC NHÁNH BƠM.............20
4. KIỂM TRA ĐIỀU CHỈNH LƯU LƯỢNG CỦA CÁC NHÁNH BƠM PE.....................................22
5. SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP PE...................................................................................................23
VI BẢO DƯỠNG , SỬA CHỮA BƠM VE........................................................................................26
1 . HIỆN TƯỢNG VÀ NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG CỦA BƠM CAO ÁP VE.................................26
2. THÁO LẮP BƠM VE...................................................................................................................27
3. KIỂM TRA BƠM CAO ÁP VE..................................................................................................28
4. SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP VE....................................................................................................30
4
5
không khí đi vào và thay thế nhiên liệu đang sử dụng. Ngoài
ra, bình chứa nhiên liệu còn thiết kế ba lỗ mở để làm đầy bình,
xả nhiên liệu và thoát nước.
- Đường dẫn nhiên liệu : Trong cấu tạo hệ thống nhiên liệu
diesel, có ba loại đường dẫn nhiên liệu trong động cơ.
Trong đó:
+ Đường dẫn nhiên liệu nặng có khả năng chịu được áp suất
cao từ bơm cao áp đến vòi phun.
+ Đường dẫn nhiên liệu trung bình sẽ tạo một áp suất từ
trung bình đến nhẹ tồn tại giữa bình chứa và vòi phun.
+ Đường dẫn nhiên liệu nhẹ sẽ dẫn diesel từ bình chứa đến
bơm cao áp. Thường được sử dụng trong các khu vực chịu ít
áp lực.
- Lọc nhiên liệu : Là bộ phận giúp ngăn chặn các yếu tố làm
tắc nghẽn hệ thống nhiên liệu trong cấu tạo hệ thống nhiên
liệu diesel. Bộ phận lọc nhiên liệu có cấu tạo gồm ba phần:
màng lọc chuyển nhiên liệu diesel, màng lọc sơ cấp và màng
lọc thứ cấp. Thông thường, hệ thống nhiên liệu diesel cần
được lọc nhiều lần để đảm bảo động cơ luôn được vận hành
êm ái.
- Vòi phun : Vòi phun có chức năng phun nhiên liệu cao áp
vào buồng đốt. Đây được coi là bộ phận quan trọng của cấu
tạo hệ thống nhiên liệu diesel trong quá trình đốt cháy nhiên
liệu.
- Bơm phun nhiên liệu : Là bộ phận được sử dụng nhiều
trong các cấu tạo hệ thống nhiên liệu diesel tốc độ cao, giúp tự
động cung cấp nhiên liệu cho hệ thống phun. Bơm phun
thường sẽ đi kèm với đòn bẩy để giúp xả khí ra khỏi hệ thống.
6
7
7
8
8
9
2.2 Bugi sấy không hoạt động khi bật chìa khóa điện do các
tiếp điểm của rơ-le tiếp xúc kém, hỏng bộ định thời gian sấy
hoặc dây dẫn bị đứt ngầm bên trong, cháy cuộn dây của rơ-le
sấy
2.3 Đèn báo sấy trên bảng táp-lô luôn sáng, thời gian sáng
lâu, hoặc không sáng khi bật chìa khóa điện cũng là dấu hiệu
cho thấy hệ thống sấy động cơ đang có vấn đề.
2.4 Khó khởi động động cơ khi máy còn lạnh.
9
10
2.5 Khi hỏng các bugi thường được thay mới để đảm bảo an
toàn và quá trình hoạt động của động cơ
Giá cả trên thị trường hiện nay cho một bugi sấy loại tốt bán
ra là 350.000 vnđ, hãng là 1.000.000 vnđ – 1.200.000 vnđ .
10
11
- Trong đó, hệ thống nạp khí sẽ giúp hút không khí vào trong,
van phân phối đưa khí vào buồng đốt. Hệ thống nhiên liệu đưa
nhiên liệu qua bộ lọc xăng/dầu, đi vào bơm xăng/bơm cao áp
dầu, sau đó bơm đẩy nhiên liệu đi qua kim phun để phun vào
buồng đốt. Đúng thời điểm, bô bin đánh lửa ô tô sẽ cung cấp
dòng điện cho bugi để tạo ra tia lửa đốt cháy hỗn khí khí và
nhiên liệu. Khi sự cháy xảy ra, piston dịch chuyển làm trục
khuỷu động cơ quay, từ đó tạo ra chuyển động.
11
12
- Kim phun dùng trong động cơ xăng được gọi là kim phun
xăng. Kim phun dùng trong động cơ dầu Diesel được gọi là
kim phun dầu. Tương tự như bugi ô tô, động cơ có bao nhiêu
xy lanh sẽ có bấy nhiêu kim phun.
2 Vệ sinh bảo dưỡng kim phun
- Kim phun ô tô sau một thời gian dài sử dụng dễ bị bám cặn
bẩn, tạp chất, muội than… do đó cần bảo dưỡng vệ sinh định
kỳ. Nếu sử dụng kim phun bẩn sẽ dễ bị tắc nghẽn đầu phun,
khiến nhiên liệu vào buồng đốt xy lanh động cơ không đủ hay
không đúng thời điểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt
động của động cơ nói chung và tuổi thọ các chi tiết động cơ
nói riêng.
- Vệ sinh kim phun ô tô sẽ giúp quá trình đốt cháy hỗn hợp
khí và nhiên liệu đạt được hiệu quả tối đa. Xe không chỉ vận
hành mạnh mẽ, êm ái hơn mà còn tiết kiệm nhiên liệu.
Động cơ yếu hơn bình thường: Khi kim phun bị nghẹt, tắc,
lượng xăng/dầu nạp vào buồng đốt bị ảnh hưởng, quá trình đốt
12
13
cháy có thể sớm hơn hoặc trễ hơn. Điều này khiến động cơ yếu
hơn bình thường.
Động cơ bị trục trặc: Kim phun tắc nghẽn khiến nhiên liệu vào
buồng đối không đủ hay không đúng thời điểm, làm quá trình
đốt cháy hỗn hợp khí và nhiên liệu không hiệu quả. Điều này dễ
gây ra các trục trặc như xe đề khó nổ, ô tô chết máy giữa đường,
xe bị giật khi lên ga, xe bị rần máy…
Khí thải nhiều hơn bình thường: Khi kim phun bị nghẹt bẩn,
nhiên liệu bơm vào buồng đốt thường ít hơn và trễ hơn. Điều
này khiến nhiên liệu không được đốt hết và thoát ra theo đường
ống xả. Do đó khí thải xe sẽ nhiều hơn bình thường và có màu
đen.
Xe ô tô hao nhiên liệu hơn bình thường: Kim phun bị bẩn khiến
nhiên liệu phun vào buồng đốt bị sai lệch về lưu lượng và thời
điểm, dẫn đến nhiên liệu không được đốt cháy triệt để. Do đó để
bù vào, động cơ sẽ phải tiêu thụ mức nhiên liệu nhiều hơn bình
thường.
Động cơ bị ồn: Khi kim phun bị nghẹt, quá trình đốt cháy hỗn
hợp nhiên liệu và khí gặp vấn đề, khiến động cơ yếu hơn. Do đó
để xe đạt được công suất đúng ý người lái thì động cơ sẽ phải
hoạt động nhiều hơn bình thường dẫn đến tiếng ồn lớn hơn.
2. Cách vệ sinh kim phun bằng dung dịch rất đơn giản. Đa phần
chỉ cần đổ trực tiếp dung dịch vào bình nhiên liệu (bình
xăng/dầu). Dung dịch vệ sinh sẽ theo nhiên liệu đi vào kim
phun. Tuy nhiên mỗi sản phẩm sẽ có tỷ lệ hoà trộn khác nhau.
Ví dụ 1 bình dung dịch vệ sinh của Liqui Moly 300ml, nhà sản
xuất khuyến cáo dùng cho 50 – 70 lít xăng. Tốt nhất chủ xe nên
đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng.
3. Ngoài ra khi mua dung dịch vệ sinh kim phun buồng đốt ô tô
cũng cần lưu ý dung dịch vệ sinh kim phun xăng và dầu Diesel
khác nhau. Tuyệt đối không dùng chung hay dùng lẫn lộn giữa 2
loại này.
4.
14
15
mỗi 50.000 km vận hành. Bạn có thể tham khảo cách tháo kim phun ô
tô ở phần hướng dẫn thay kim phun ô tô bên dưới.
Bước 6: Tháo kim phun cần thay ra khỏi đường ống rail. Chú
ý tháo hết các gioăng cao su làm kín xung quanh kim phun ra
khỏi ống rail.
1. Tháo kim phun cần thay ra khỏi đường ống rail
2. Tháo kim phun cần thay ra khỏi đường ống rail
Bước 7: Lắp kim phun mới vào vị trí kim phun cũ vừa tháo.
Sau đó lắp lại ống rail vào đường ống nạp. Vặn bu lông và
cắm giắc cắm trở lại. Cho khởi động động cơ để kiểm tra lần
cuối.
1. Lắp kim phun mới vào vị trí kim phun cũ vừa tháo
2. Lắp kim phun mới vào vị trí kim phun cũ vừa tháo
16
17
o
o Phía trên xylanh là bệ van cao áp. Van cao áp. Phía trên
van cao áp là lò xo.
o Tất cả được siết giữ trong vỏ bơm bằng ốc lục giác là nơi
dự trù bắt ống dầu caoáp.
o Xylanh có một hay hai lỗ dầu, lỗ dầu ra ở phía vít chận
xylanh.
17
18
o Piston thường có lằn vạt xéo trên hay dưới để phân lượng
nhiên liệu và có một rảnh đứng.
o Đuôi piston có tai ăn ngàm với hai rảnh khoét ở khâu răng.
o Tai piston và rảnh khoét ở khâu răng đều có dấu lắp ráp.
o Vòng răng và thanh răng cũng có dấu để lắp ráp
- Rắc co dầu ra, Lò xo van cao áp, Van cao áp, Mặt Bệ van cao áp
- Đè chụp hướng dẫn piston rời khỏi chốt chận và lấy chốt chặn ra.
- Lấy chụp hướng dẫn ra khỏi thân bơm.
- Lấy piston và chén chận lò xo phía dưới cẩn thận không cho piston
va chạm với vật khác, mặt láng chính xác có thể bị trầy và chạm với
vật cứng khác.
- Lấy lò xo piston ra
- Dùng băng keo quấn 2 đầu mỏ kềm, chui vào trong thân bơm để rút
ống xoay chén chận đầu trên lò xo và vòng kềm.
- Bơm cỡ nhỏ (A) và cỡ trung (B) không có vòng kềm.
- Tháo vít chặn thanh răng
- Rút thanh răng khỏi thân bơm.
-Trở đầu bơm và kẹp vào bàn kẹp.
- Dùng chìa khóa tháo đầu ống nối.
- Lấy lò xo van cao áp ra.
- Dùng cảo để cảo bệ van cao áp ra.Van cao áp, phải được lắp vào
thành bệ của nó cho khỏi lộn.
20
21
21
22
a) Hiện tượng
Khi bơm hoạt động áp suất bơm giảm và lưu lượng bơm
giảm dầu không lên được vòi phun hoặc vòi phun phun yếu.
b) Nguyên nhân
Bộ đôi xy lanh - piston bơm bị mài mòn do ma sát, do sử
dụng dầu diesel quá bẩn hoặc lẫn nước.
- Piston chủ yếu mòn ở gờ đỉnh và bề mặt rãnh xiên của
vùng cung cấp nhiên liệu không tải ngay cạnh rãnh thoát dầu.
- Xy lanh ở bề mặt quanh các lỗ dầu do những khu vực này
thường xuyên tiếp xúc với dòng nhiên liệu vào và ra khỏi bộ
đôi (piston và xy lanh bơm).
Những vị trí thường hư hỏng của pít tông- xy lanh bơm cao áp
Những vị trí thường hư hỏng của pít tông- xy lanh bơm cao áp
Piston bị cong, gãy, do chịu lực va chạm mạnh, tháo lắp, điều
chỉnh không đúng kỹ thuật.
22
23
23
24
25
26
Dụng cụ mắc xi mét có cấu tạo như một vòi phun nhiên liệu
song cho phép điều chỉnh và đọc được giá trị áp suất phun
ngay trên thân dụng cụ.
Để đo được áp suất lớn nhất mà bộ đôi có thể đạt tới, cần
tháo ống dầu cao áp của nhánh bơm cần kiểm tra lắp thay vào
đó dụng cụ Mắc xi mét. Cho bơm cao áp làm việc ở số vòng
quay không tải của động cơ (khoảng 250 vòng/ phút của
bơm), nới lỏng nắp điều chỉnh áp suất để kéo thanh răng đến
vị trí cấp nhiên liệu lớn nhất phun ổn định qua Mắc xi mét cho
tăng áp suất tới khi nào nhiên liệu không phun ra được nữa thì
thôi. Giá trị áp suất đọc được trên Mắc xi mét lúc này chính là
áp suất cực đại Pmax mà nhánh bơm đó có thể đạt được. Bộ
đôi có thể sử dụng tiếp nếu Pmax =2Pphun
Kiểm tra xác định áp suất lớn nhất bằng dụng cụ Mắc xi mét
Kiểm tra xác định áp suất lớn nhất bằng dụng cụ Mắc xi mét
III. KIỂM TRA VÀ ĐIỀU CHỈNH THỜI ĐIỂM BẮT ĐẦU
BƠM CỦA CÁC NHÁNH BƠM
Bước điều chỉnh này nhằm mục đích thống nhất góc độ bắt
đầu bơm nhiên liệu của các nhánh bơm PE.
Phương pháp điều chỉnh bơm PE có 4 nhánh bơm rãnh xiên
pít tông bơm xẻ phía dưới, thứ tự phun nhiên liệu 1 . 3 . 4 . 2
1. Điều chỉnh khe hở dự trữ 0,3 mm của piston bơm
a) Đặt thanh răng ở vị trí stop. Xoay trục cam bơm theo
chiều làm việc cho mấu cam của nhánh bơm 1 đội pít tông
bơm lên cao nhất.
b) Gắn đồng hồ so vào cửa sổ bơm, để cho đầu đo vừa chạm
vào vai con đội, kim đồng hồ chỉ ở vạch 0.
c) Báy cao con đội lên cho pít tông bơm chạm vào đế van
thoát cao áp, kim đồng hồ so chỉ ở vạch 0,3 mm. Nếu không
26
27
đúng trị số này phải chỉnh vít trên đầu con đội lên hay xuống
cho đến lúc đạt yêu cầu. Nếu đồng hồ so chỉ lớn hơn 0,3 mm
vặn vít điều chỉnh trên con đội cao lên, chỉ nhỏ hơn 0,3 mm
thì vặn vít điều chỉnh thấp xuống.
d) Tiếp tục kiểm tra như thế để điều chỉnh các nhánh bơm
còn lại.
2. Kiểm tra thời điểm bắt đầu bơm theo phương pháp ngưng
trào
a) Xả sạch gió trong bơm cao áp PE.
b) Tháo van thoát dầu cao áp lắp trên nhánh bơm 1, lắp vào
đó một ống nghiệm chữ U để theo dõi dầu trào ra. Để thanh
răng ở vị trí cung cấp nhiên liệu tối đa.
c) Xoay trục cam bơm đúng chiều làm việc để cho dầu trào
ra, tiếp tục xoay cho đến lúc dầu ngưng trào.
d) Lắp vào đầu trục cam bơm một mâm chia độ (00, 900,
1800, 2700, 3600), để vạch số 0 - 3600 ngay dấu cố định trên
thân bơm.
e) Tiếp tục thao tác như vậy đối với nhánh bơm thứ 3, khi ta
xoay trục cam bơm đến vạch 900 dầu ở trên nhánh bơm này
phải ngưng trào.
f) Tiếp tục kiểm tra như vậy đối với nhánh bơm 4 ở vạch
1800 và nhánh bơm số 2 ở vạch 2700 dầu phải ngưng trào.
IV. KIỂM TRA ĐIỀU CHỈNH LƯU LƯỢNG CỦA CÁC
NHÁNH BƠM PE
Mục đích của bước kiểm tra điều chỉnh lưu lượng cung cấp
nhiên liệu của các nhánh bơm để cho ở một số vòng quay và
vận tốc nhất định của trục cam bơm tương ứng với một vị trí
thanh răng, các nhánh bơm phải bơm ra một lượng nhiên liệu
bằng nhau.
27
28
Bước kiểm tra điều chỉnh này phải được thực hiện trên thiết
bị chuyên dùng kiểm tra điều chỉnh bơm cao áp theo ghi chú
kỹ thuật của nhà chế tạo. Các bước tiến hành như sau:
1. Lắp bơm cao áp lên thiết bị đúng vị trí (hình 3-8)
2. Lắp các kim phun nhiên liệu vào các ống thủy tinh có ghi
phân khối.
3. Xả sạch gió trong bơm cho động cơ của thiết bị hoạt
động.
Ví dụ: Tốc độ 1.800 vòng/phút trong 500 vòng.
4. Khi máy ghi số vòng chỉ đủ 500 vòng động cơ sẽ tự động
ngừng, các ống thủy tinh sẽ được đưa ra khỏi tầm hứng của
các kim phun.
5. Quan sát mức nhiên liệu trong các ống nghiệm phải đều
nhau và đúng lượng quy định của từng loại bơm đang kiểm tra
điều chỉnh.
6. Nếu mức nhiên liệu không đều nhau ta tiến hành điều
chỉnh như sau:
- Nới lỏng vít hãm vòng răng với ống dẫn động pít tông
bơm (hình 3-9).
Thiết bị kiểm tra điều chỉnh bơm cao áp CATA-3
Thiết bị kiểm tra điều chỉnh bơm cao áp CATA-3
- Đẩy nhẹ ống dẫn động pít tông bơm qua phía tăng thêm
lượng cung cấp nhiên liệu nếu lượng dầu hứng được nơi ống
nghiệm của nhánh bơm đó ít hơn định mức.
- Đẩy nhẹ ống dẫn động pít tông bơm qua phía giảm bớt
lượng cung cấp nhiên liệu nếu lượng dầu hứng được nơi ống
nghiệm của nhánh bơm đó nhiều hơn định mức.
28
29
- Vặn chặt vít hãm vòng răng với ống dẫn động pít tông
bơm lại. Tiếp tục kiểm tra và điều chỉnh cho đến lúc lượng
nhiên liệu hứng được trong các ống nghiệm đồng đều nhau và
đúng lượng quy định.
Điều chỉnh lưu lượng các nhánh bơm PE
Điều chỉnh lưu lượng các nhánh bơm PE
V. SỬA CHỮA BƠM CAO ÁP PE
1. Bộ đôi pít tông-xy lanh bơm
a) Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng chính của cặp pít tông xy lanh bơm cao áp là bị
nứt, gãy pít tông bơm, bị mòn cặp pít tông xy lanh.
- Kiểm tra: Dùng đồng hồ áp suất để kiểm tra áp suất của
bơm cao áp, xác định hư hỏng của cặp pít tông xy lanh bơm
nếu áp suất < 250 kG/cm2 là pít tông xy lanh bơm bị mòn.
b) Sửa chữa
Pít tông bơm cao áp bị nứt gãy thay cả cặp.
Bị mòn nhiều khe hở lớn hơn 0,003 mm thì mạ thép hoặc
mạ cờ rôm sau đó đánh bóng đến khe hở lắp ghép hoặc thay
mới cả cặp.
Có nhiều cặp pít tông xy lanh bơm bị mòn ít hay mòn không
đều giữa pít tông và xy lanh thì tiến hành chọn lắp từng cặp
bằng cách lấy pít tông mòn ít, bề mặt không bị cào xước cho
vào từng xy lanh nếu đẩy vào được 2/3 - 3/4 chiều dài lắp
ghép thì hơi chặt là còn dùng được. Xoáy rà bằng bột nhuyễn
cho đến khi pít tông lọt hết vào xy lanh. Sau đó rửa sạch bằng
dầu diesel rồi lắp pít tông vào trong xy lanh 1/3 chiều dài để
nghiêng 75o, nếu pít tông rơi xuống từ từ là đạt yêu cầu còn
dùng được, nếu rơi nhanh khe hở lớn không dùng được phải
thay.
29
30
- Hàn đắp vào phần ren rồi tiện láng và gia công lại ren.
- Ổ bi và con đội bị mòn thay mới đúng loại.
4. Vỏ bơm cao áp và lò xo bơm.
a) Hư hỏng và kiểm tra
- Hư hỏng: Vỏ bơm bị mòn lỗ lắp bi trục cam, chờn hỏng
các lỗ ren, vỏ bơm bị nứt.
- Kiểm tra dùng thước đo độ mòn lỗ lắp ổ bi, quan sát các
vết nứt, chờn hỏng ren bằng mắt và kính phóng đại.
b) Sửa chữa
Mòn lỗ lắp ổ bi có thể hàn đắp gia công lại đúng kích thước
ban đầu. Nứt vỏ hàn đắp, gia công sửa nguội. Lò xo pít tông
bơm bơm mất tính đàn hồi, đo chiều dài lò xo giảm thấp, thay
lò xo mới đúng loại.
31
32
32
33
b) Nguyên nhân
33
34
Pít tông xy lanh bơm cao áp quá mòn, kẹt hỏng van thoát
cao áp, chảy hở dầu làm giảm áp suất bơm, hoặc nhiên liệu
quá bẩn.
– Mòn xước, nứt, gãy xy lanh và pít tông bơm. Xy lanh bị
mòn ở bề mặt quanh các lỗ nạp, lỗ thoát nhiên liệu dầu do
những khu vực này thường xuyên tiếp xúc với dòng nhiên liệu
vào và ra.
– Mòn gãy cánh bơm chuyển nhiên liệu.
– Mòn ống đẩy, chốt, gãy lò xo cơ cấu phun dầu sớm.
– Bộ đôi van và đế van thoát cao áp sử dụng lâu ngày bị
mòn phần mặt côn làm kín do ma sát hoặc do nhiên liệu bẩn.
– Đệm đế van bị mòn hỏng, lò xo van gãy, yếu.
– Đĩa vấu cam và các con lăn bị mòn, vỡ do chịu lực lớn và
chịu mài mòn ma sát.
– Hỏng các van áp suất, cháy cuộn dây van tắt máy điện từ.
– Nứt, vỡ, chờn ren các lỗ lắp ống nối ở thân bơm và đầu
bơm do chịu lực va chạm mạnh và chịu lực xiết lớn, tháo lắp
không đúng kỹ thuật.
34
35
– Rửa sạch bên ngoài bơm tháo rời các chi tiết của bơm
(theo đúng quy trình).
– Dùng dầu rửa sạch các chi tiết của bơm, để đúng nơi quy
định.
. Bàn tháo lắp, khay đựng chi tiết và dầu diesel sạch để rửa
các chi tiết của bơm.
– Kiểm tra hư hỏng và sửa chữa các chi tiết của bơm VE.
2. 3. Quy trình lắp
1. Lắp các chi tiết của bơm theo thứ tự (ngược với quy trình
tháo). Cân chỉnh áp suất, lưu lượng, điểm bắt đầu bơm và bộ
phun sớm.
2. Lắp bơm lên động cơ (đúng quy trình)
Điều chỉnh : triển khai lắp đúng loại lò xo, bớt đệm hoặc thay
ống đẩy mới .
– Cơ cấu thao tác phun đúng thời gian động cơ thao tác êm,
hiệu suất động cơ lớn, khói xả không màu, không mùi, động
cơ thao tác không thay đổi .
3.5. Kiểm tra, điều chỉnh độ cao bề mặt pít tông với xy lanh
(Bơm của hãng TOYOTA)
a ) Kiểm tra độ cao ( hành trình dài K )
– Độ cao được cho phép K = 3,2 – 3,9 mm. Khi lắp không
thiếu những vòng đệm phía trên và phía dưới đuôi pít tông và
đệm phía trên lò xo hồi vị pít tông .
– Độ dày đệm dưới đuôi pít tông B = 2, 0 – 2, 5 mm
– Độ dày đệm phía trên lò xo hồi vị A = 1 – 2 mm
– Độ cao khi bỏ đệm trên lò xo : ” KF ” = 5, 7 – 5, 9 mm
Kiểm tra dùng đồng hồ đeo tay so đo qua lỗ phía trên xy lanh
và đẩy pít tông ép lò xo hồi vị sau đó đọc trị số đo trên đồng
hồ đeo tay và so với tiêu chuẩn. Nếu sai kiểm soát và điều
chỉnh cho đúng nhu yếu .
b ) Phương pháp kiểm soát và điều chỉnh
– Khi độ cao k và ” KF ” sai khác so với tiêu chuẩn ta phải
thực thi kiểm soát và điều chỉnh như sau :
. Thêm hoặc bớt vòng đệm phía dưới đuôi pít tông 3 và đệm
phía trên lò xo hồi vị 5 để đạt đúng độ cao tiêu chuẩn
Các bước kiểm tra
37
38
38
39
b ) Sửa chữa
– Van và đế van mòn ít, mòn không đều hoàn toàn có thể rà
kín bằng bột rà chuyên dùng .
– Mòn nhiều phải thay mới cả van và đế van
3. Sửa chữa các chi tiết khác của bơm
a ) Hư hỏng và kiểm tra
– Các lò xo, yếu, gãy, giẩm tính đàn hồi. Đệm bị mòn
– Kiểm tra quan sát bằng mắt, đo chiều dài tự do của lò xo
bằng dụng cụ chuyên dùng, sau đó so sánh với chiều dài tiêu
chuẩn .
– Các van áp suất, điện từ mòn, hỏng, cháy cuộn dây .
– Các chốt, cần tinh chỉnh và điều khiển bị cong, mòn, gãy
– Trục bơm và lỗ bạc lót mòn .
– Các con lăn mòn không đều. Dùng đồng hồ đeo tay so để
kiểm tra độ mòn của những con lăn
– Các vấu cam trên đĩa cam mòn ít, hoàn toàn có thể hàn đắp,
sửa nguội đúng độ cao pháp luật .
– Vấu cam trên đĩa cam mòn nhiều, thay đĩa cam mới
b ) Sửa chữa
– Nếu chiều dài lò xo giảm quá 2 mm phải thay lò xo mới
đúng loại, những đệm bị mòn thay đệm mới .
– Các van áp suất, van điện từ mòn, hỏng cuộn dây bị cháy
thay mới đúng loại .
– Các chốt, cần điều khiển và tinh chỉnh bị cong nắn lại, mòn
gãy phải thay mới
– Trục bơm và lỗ bạc lót bị mòn nhiều, thay mới.
39
40
---HẾT---
40