Professional Documents
Culture Documents
4 Mivec
MỤC LỤC
1. MỤC ÐÍCH, Ý NGHĨA CỦA ÐỀ TÀI................................................................3
2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG PHANH TRÊN ÔTÔ........................4
2.1. CÔNG DỤNG, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI.....................................................4
2.1.1. Công dụng.......................................................................................................4
2.1.2. Yêu cầu............................................................................................................4
2.1.3. Phân loại..........................................................................................................6
2.2. KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH TRÊN ÔTÔ....................................................8
2.2.1. Cơ cấu phanh..................................................................................................8
2.2.2. Dẫn động phanh..............................................................................................16
3. GIỚI THIỆU CÁC HỆ THỐNG TRÊN XE MITSUBISHI GRANDIS...........27
3.1. THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA XE.....................................................................27
3.1.1. Sơ đồ tổng thể của xe:.....................................................................................27
3.1.2. Bảng thông số kỹ thuật:..................................................................................27
3.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỘNG CƠ LẮP TRÊN XE......................................28
3.2.1. Hệ thống bôi trơn............................................................................................29
3.2.2. Hệ thống nhiên liệu.........................................................................................29
3.2.3. Sơ đồ hệ thống làm mát..................................................................................30
3.3. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG PHANH...............................................32
3.4. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG LÁI......................................................32
3.5. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG TREO..................................................34
3.5.1. Hệ thống treo phía trước: ..............................................................................34
3.5.2. Hệ thống treo sau: ..........................................................................................35
3.6. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC....................................36
3.6.1. Hộp số..............................................................................................................36
3.6.2. Các đăng :........................................................................................................37
4. KHẢO SÁT HỆ THỐNG PHANH XE MITSUBISHI GRANDIS...................38
4.1. SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PHANH.............38
4.1.1. Sơ đồ:...............................................................................................................38
4.1.2. Nguyên lý làm việc..........................................................................................38
4.2. KẾT CẤU CÁC BỘ PHẬN CHÍNH TRONG HỆ THỐNG PHANH.................40
XE MITSUBISHI GRANDIS..................................................................................77
7. KẾT LUẬN...........................................................................................................92
Sản xuất ô tô trên thế giới ngày nay tăng vượt bậc, ô tô trở thành phương tiện
vận chuyển quan trọng về hành khách và hàng hoá cho các ngành kinh tế quốc dân,
đồng thời đã trở thành phương tiện giao thông tư nhân ở các nước có nền kinh tế phát
triển. Ở nước ta, số ô tô tư nhân cũng đang phát triển cùng với sự tăng trưởng của nền
kinh tế, mật độ ô tô lưu thông trên đường ngày càng cao.
Do mật độ ôtô trên đường ngày càng lớn và tốc độ chuyển động ngày càng cao
cho nên vấn đề tai nạn giao thông trên đường là vấn đề cấp thiết luôn phải quan tâm.
Ở nước ta, số vụ tai nạn giao thông đang trong tình trạng báo động. Theo tài
liệu [1] thống kê, năm 2001 có 10.866 người chết vì tai nạn giao thông. Năm 2002
xảy ra 27.484 vụ tai nạn giao thông làm 12.989 người chết và 30.772 người bị thương.
Theo thống kê của các nước thì trong tai nạn giao thông đường bộ 60 ÷ 70 % do
con người gây ra 10 ÷ 15 % do hư hỏng máy móc, trục trặc kỹ thuật và 20 ÷ 30% là
do đường sá quá xấu. Trong nguyên nhân do hư hỏng máy móc, trục trặc về kỹ thuật
thì theo thống kê cho thấy tai nạn do hệ thống phanh chiếm tỷ lệ lớn (52 ÷ 75%). Cũng
vì thế mà hiện nay hệ thống phanh ngày càng được cải tiến, tiêu chuẩn về thiết kế chế
tạo và sử dụng hệ thống phanh ngày càng nghiêm ngặt và chặt chẽ.
Ðối với sinh viên ngành cơ khí giao thông việc khảo sát, thiết kế, nghiên cứu về
hệ thống phanh càng có ý nghĩa thiết thực hơn. Ðể giải quyết vấn đề này thì trước hết
ta cần phải hiểu rõ về nguyên lý hoạt động, kết cấu các chi tiết, bộ phận trong hệ thống
phanh. Từ đó tạo tiền đề cho việc thiết kế, cải tiến hệ thống phanh nhằm tăng hiệu quả
phanh, tăng tính ổn định hướng và tính dẫn hướng khi phanh, tăng độ tin cậy làm việc
với mục đích đảm bảo an toàn chuyển động và tăng hiệu quả vận chuyển của ô tô. Ðó
là lý do em chọn đề tài “KHẢO SÁT VÀ TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG
PHANH XE MITSUBISHI GRANDIS 2.4 MIVEC”.
Hệ thống phanh xe MITSUBISHI GRANDIS 2.4 MIVEC là hệ thống phanh
dẫn động thủy lực có sử dụng ABS. Trong đề tài này em tập trung vào vấn đề tìm hiểu
kết cấu và nguyên lý hoạt động của các chi tiết trong hệ thống phanh, tính toán kiểm
nghiệm hệ thống phanh, ngoài ra em còn tìm hiểu về các nguyên nhân hư hỏng và biện
pháp khắc phục các hư hỏng.
Em hy vọng đề tài này như là một tài liệu chung nhất để giúp người sử dụng tự
tìm hiểu kết cấu, nguyên lý làm việc, cũng như cách khắc phục các hỏng hóc nhằm sử
dụng và bảo dưởng hệ thống phanh một cách tốt nhất để đảm bảo an toàn cho người và
tài sản.
2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG PHANH TRÊN ÔTÔ
2.1. CÔNG DỤNG, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI.
2.1.1. Công dụng.
Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ của ô tô máy kéo cho đến khi dừng hẳn
hoặc đến một tốc độ cần thiết nào đó, ngoài ra, hệ thống phanh còn giữ cho ô tô máy
kéo đứng yên tại chổ trên các mặt đường dốc nghiêng hay trên mặt đường ngang.
Với công dụng như vậy hệ thống phanh là hệ thống đặc biêt quan trọng. Nó
đảm bảo cho ô tô máy kéo chuyển động an toàn ở mọi chế độ làm việc. Nhờ đó mới có
khả năng phát huy hết khả năng động lực, nâng cao tốc độ và khả năng vận chuyển của
ô tô.
2.1.2. Yêu cầu
* Hệ thống phanh cần đảm bảo các yêu cầu chính sau :
- Làm việc bền vững, tin cậy.
- Có hiệu quả phanh cao khi phanh đột ngột với cường độ lớn trong trường hợp
nguy hiểm.
- Phanh êm dịu trong những trường hợp khác, để đảm bảo tiện nghi và an toàn
cho hành khách và hàng hóa.
- Giữ cho ô tô máy kéo đứng yên khi cần thiết trong thời gian không hạn chế.
- Ðảm bảo tính ổn định và điều khiển của ô tô - máy kéo khi phanh.
- Không có hiện tượng tự siết phanh khi bánh xe dịch chuyển thẳng đứng và khi
quay vòng.
- Hệ số ma sát giữa má phanh và trống phanh cao và ổn định trong mọi điều
kiện sử dụng.
- Có khả năng thoát nhiệt tốt.
- Ðiều khiển nhẹ nhàng thuận tiện, lực cần thiết tác dụng trên bàn đạp hay đòn
điều khiển phải nhỏ.
* Ðể có độ tin cậy cao, đảm bảo an toàn chuyển động trong mọi trường hợp, hệ
thống phanh của ô tô máy kéo bao giờ cũng có tối thiểu ba loại phanh là :
+ Phanh làm việc: Phanh này là phanh chính, được sử dụng thường
xuyên ở tất cả mọi chế độ chuyển động, thường được điền khiển bằng bàn đạp nên còn
gọi là phanh chân.
+ Phanh dự trữ: Dùng để phanh ô tô - máy kéo trong trường hợp phanh
chính bị hỏng.
+ Phanh dừng: Còn gọi là phanh phụ. Dùng để giữ ô tô - máy kéo đứng
yên tại chỗ khi dừng xe hoặc khi không làm việc. Phanh này thường được điều khiển
bằng tay nên gọi là phanh tay.
+ Phanh chậm dần : Trên các ô tô - máy kéo tải trọng lớn như xe tải có
trọng lượng toàn bộ lớn hơn 12 tấn, xe khách có trọng lượng toàn lớn hơn 5 tấn hoặc
xe làm việc ở vùng đồi núi, thường xuyên phải chuyển động xuống các dốc dài, còn
phải có phanh thứ tư là phanh chậm dần. Phanh chậm dần được dùng để phanh liên
tục, giữ cho tốc độ ô tô - máy kéo không tăng quá giới hạn cho phép khi xuống dốc
hoặc là để giảm dần tốc độ của ô tô - máy kéo trước khi dừng hẳn.
Các loại phanh dừng trên có thể có bộ phận chung và kiêm nghiệm chức năng
của nhau. Nhưng phải có ít nhất là hai bộ điều khiển và dẫn động độc lập.
* Ðể có hiệu quả phanh cao thì phải yêu cầu:
+ Dẫn động phanh phải có độ nhạy lớn.
+ Phân phối mô men phanh trên các bánh xe phải đảm bảo tận dụng
được toàn bộ trọng lượng bám để tạo lực phanh.
+ Trong trường hợp cần thiết, có thể sử dụng bộ phận trợ lực hay dùng
dẫn động khí nén hoặc bơm thủy lực để tăng hiệu quả phanh đối với các xe có trọng
lượng toàn bộ lớn.
* Ðể quá trình phanh được êm dịu và để người lái cảm giác điều khiển được
đúng cường độ phanh, dẫn động phanh phải có cơ cấu đảm bảo tỷ lệ thuận giữa lực tác
dụng lên bàn đạp hoặc đòn điều khiển với lực phanh tạo ra ở bánh xe, đồng thời không
có hiện tượng tự siết khi phanh.
* Ðể đảm bảo tính ổn định và điều khiển của ô tô - máy kéo khi phanh, sự phân
bố lực phanh giữa các bánh xe phải hợp lý, cụ thể phải thỏa mãn các điều kiện sau :
- Lực phanh trên các bánh xe phải tỷ lệ thuận với phản lực pháp tuyến
của mặt đường tác dụng lên chúng.
- Lực phanh tác dụng lên bánh xe phải và trái của cùng một cầu phải
bằng nhau. Sai lệch cho phép không được vượt quá 15% giá trị lực phanh lớn nhất.
- Không xảy ra hiện tượng tự khóa cứng, trượt các bánh xe khi phanh.
Vì khi phanh: Các bánh xe trước trượt trước thì xe sẽ bị trượt ngang, mất tính điều
khiển. Các bánh xe sau trượt trước xe sẽ bị quay đầu, mất tính ổn định. Ngoài ra các
bánh xe bị trượt sẽ gây mòn lốp, giảm hiệu quả phanh do giảm hệ số bám.
* Ðể đảm bảo các yêu cầu này, trên ô tô - máy kéo hiện đại, người ta sử dụng
các bộ điều chỉnh lực phanh hay hệ thống chống hãm cứng bánh xe (Antilock Braking
System _ ABS ).
Yêu cầu về điều khiển nhẹ nhàng và thuận tiện được đánh giá bằng lực lớn nhất
cần thiết tác dụng lên bàn đạp hay đòn điều khiển và hành trình tương ứng của chúng.
2.1.3. Phân loại.
Hệ thống phanh gồm có các cơ cấu phanh để hãm trực tiếp tốc độ góc của các
bánh xe hoặc một trục nào đó của hệ thống truyền lực và truyền động phanh để dẫn
động cơ cấu phanh.
Tùy theo tính chất điều khiển mà chia ra :
Phanh chân
Phanh tay
Tùy theo cách bố trí cơ cấu phanh ở bánh xe hoặc ở trục của hệ thống truyền
lực mà chia ra :
Phanh bánh xe.
Phanh truyền lực.
Theo bộ phận tiến hành phanh, cơ cấu phanh còn chia ra :
Phanh đĩa : theo số lượng đĩa quay còn chia ra :
Một đĩa quay
Nhiều đĩa quay
Phanh trống - guốc : theo đặc tính cân bằng thì được chia ra :
Phanh cân bằng
Phanh không cân bằng
Phanh dãi
Theo đặc điểm hình thức dẫn động, truyền động phanh thì chia ra :
Phanh cơ khí
Phanh thủy lực ( phanh dầu )
Phanh khí nén ( phanh hơi )
Phanh điện từ
Phanh liên hợp
Phanh truyền động bằng cơ khí thì được dùng làm phanh tay và phanh chân ở
một số ô tô trước đây. Nhược điểm của loại phanh này là đối với phanh chân, lực tác
động lên bánh xe không đồng đều và kém nhạy, điều khiển nặng nề, nên hiện nay ít sử
dụng. Riêng đối với phanh tay thì chỉ sử dụng khi ô tô dừng hẳn và hổ trợ cho phanh
chân khi phanh gấp và thật cần thiết, nên hiện nay nó vẫn được sử dụng phổ biến trên
ô tô.
Phanh truyền động bằng thủy lực thì được dùng phổ biến trên ô tô du lịch và xe
ô tô tải trọng nhỏ.
Phanh truyền động bằng khí nén thì được dùng trên ô tô tải trọng lớn và ô tô
hành khách. Ngoài ra nó còn dùng trên ô tô vận tải tải trọng trung bình có động cơ
diesel cũng như trên các ô tô kéo đoàn xe.
Phanh truyền động bằng điện thì được dùng trên các đoàn ô tô, ô tô kéo nhiều
rơmoóc.
Phanh truyền động liên hợp thủy khí thì được dùng trên các ô tô và đoàn ô tô có
tải trọng lớn và rất lớn.
2.2. KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH TRÊN ÔTÔ.
Coï ráút nhiãöu så âäö âãø kãút näúi caïc pháön tæí cuía cå cáúu phanh (hçnh
2.1).
P1 P2 P1 P2
fN2 fN2
a
t t
N1 N1
N2 N2
fN1 fN1
c
e e e e
a) b)
e
P P
fN1
fN1
a
t
N1
c
N1 N1
t N1
P
a
fN1
a
fN1 P
e
c) d)
P1 P2
fN2
a
t
N1
N2
fN1
c
e e
e)
Hçnh 2.1. Så âäö caïc cå cáúu phanh thäng duûng loaûi träúng guäúc vaì læûc taïc
duûng.
a- EÏp bàòng cam; b- EÏp bàòng xi lanh thuíy læûc; c- Hai xi lanh eïp, guäúc phanh
mäüt báûc tæû do; d- Hai xi lanh eïp, guäúc phanh hai báûc tæû do; e- Cå cáúu
phanh tæû cæåìng hoïa.
Caïc så âäö naìy khaïc nhau åí chäù:
- Daûng vaì säú læåüng cå cáúu eïp.
- Säú báûc tæû do cuía caïc guäúc phanh.
- Âàûc âiãøm taïc duûng tæång häù giæîa guäúc våïi träúng, giæîa guäúc våïi cå
cáúu eïp vaì do váûy khaïc nhau åí:
- Hiãûu quaí laìm viãûc.
- Âàûc âiãøm maìi moìn caïc bãö màût ma saït cuía guäúc.
- Giaï trë læûc taïc duûng lãn cuûm äø truûc cuía baïnh xe.
- Mæïc âäü phæïc taûp cuía kãút cáúu.
Hiãûn nay, âäúi våïi hãû thäúng phanh laìm viãûc, âæåüc sæí duûng thäng duûng
nháút laì caïc så âäö trãn hçnh 2.1a vaì 2.1b. Tæïc laì så âäö våïi guäúc phanh mäüt
báûc tæû do, quay quanh hai âiãøm cäú âënh âàût cuìng phêa vaì mäüt cå cáúu eïp.
Sau âoï âãún caïc så âäö trãn hçnh2.1c vaì 2.1d.
Âãø âaïnh giaï, so saïnh caïc så âäö khaïc nhau, ngoaìi caïc chè tiãu chung,
ngæåìi ta sæí duûng ba chè tiãu riãng, âàût træng cho cháút læåüng cuía cå cáúu phanh
laì: Tênh thuáûn nghëch (âaío chiãöu), tênh cán bàòng vaì hãû säú hiãûu quaí.
Cå cáúu phanh coï tênh thuáûn nghëch laì cå cáúu phanh maì giaï trë mämen
phanh do noï taûo ra khäng phuû thuäüc vaìo chiãöu quay cuía träúng, tæïc laì chiãöu
chuyãøn âäüng cuía ätä- maïy keïo.
Cå cáúu phanh coï tênh cán bàòng täút laì cå cáúu phanh khi laìm viãûc, caïc
læûc tæì guäúc phanh taïc duûng lãn träúng phanh tæû cán bàòng, khäng gáy taíi
troüng phuû taïc duûng lãn cuûm äø truûc cuía baïnh xe.
Hãû säú hiãûu quaí laì mäüt âaûi læåüng bàòng tyí säú giæîa mämen phanh taûo
ra vaì têch cuía læûc dáùn âäüng nhán våïi baïn kênh träúng phanh. (hay coìn goüi
mäüt caïch quy æåïc laì mämen cuía læûc dáùn âäüng).
Så âäö læûc taïc duûng lãn guäúc phanh trãn hçnh 2.1 laì så âäö biãøu diãùn âaî
âæåüc âån giaín hoïa nhåì caïc giaí thiãút sau:
- Caïc maï phanh âæåüc bäú trê âäúi xæïng våïi âæåìng kênh ngang cuía cå
cáúu.
- Håüp læûc cuía caïc læûc phaïp tuyãún (N) vaì cuía caïc læûc ma saït (fN)
âàût åí giæîa voìng cung cuía maï phanh trãn baïn kênh rt.
Tæì så âäö ta tháúy ràòng:
- Læûc ma saït taïc duûng lãn guäúc træåïc (tênh theo chiãöu chuyãøn âäüng
cuía xe) coï xu hæåïng phuû thãm våïi læûc dáùn âäüng eïp guäúc phanh vaìo träúng
phanh, nãn caïc guäúc naìy goüi laì guäúc tæû siãút.
- Âäúi våïi caïc guäúc sau, læûc ma saït coï xu hæåïng laìm giaím læûc eïp, nãn
caïc guäúc naìy âæåüc goüi laì guäúc tæû taïch. Hiãûn tæåüng tæû siãút, tæû taïch naìy
laì mäüt âàûc âiãøm âàût træng cuía cå cáúu phanh träúng- guäúc.
Så âäö hçnh 2.1a coï cå cáúu eïp bàòng cå khê, daûng cam âäúi xæïng. Vç thãú
âäü dëch chuyãøn cuía caïc guäúc luän luän bàòng nhau. Vaì båíi váûy aïp læûc taïc
duûng lãn caïc guäúc vaì mämen phanh do chuïng taûo ra coï giaï trë nhæ nhau:
N1 = N2 = N vaì Mp1 = Mp2 = Mp
Do hiãûn tæåüng tæû siãút nãn khi N1 = N2 thç P1< P2. Âáy laì cå cáúu væìa
thuáûn nghëch væìa cán bàòng. Noï thæåìng âæåüc sæí duûng våïi dáùn âäüng khê
neïn nãn thêch håüp cho caïc ätä taíi vaì khaïch cåî trung bçnh vaì låïn.
Så âäö trãn hçnh 2.1b duìng cå cáúu eïp thuíy læûc, nãn læûc dáùn âäüng cuía
hai guäúc bàòng nhau P1 = P2 = P. Tuy váûy do hiãûn tæåüng tæû siãút nãn aïp læûc N -
1 > N2 vaì Mp1 > Mp2. Cuîng do N1 > N2 nãn aïp suáút trãn bãö màût maï phanh cuía
guäúc træåïc låïn hån guäúc sau, laìm cho caïc guäúc moìn khäng âãöu. Âãø khàõc
phuûc hiãûn tæåüng âoï, åí mäüt säú kãút cáúu âäi khi ngæåìi ta laìm maï phanh cuía
guäúc tæû siãút daìi hån hoàûc duìng xylanh eïp coï âæåìng kênh laìm viãûc khaïc
nhau: Phêa træåïc tæû siãút coï âæåìng kênh nhoí hån.
Cå cáúu phanh loaûi naìy laì cå cáúu phanh thuáûn nghëch nhæng khäng cán
bàòng. Noï thæåìng sæí duûng trãn caïc ätä taíi cåí nhoí vaì væìa hoàûc caïc baïnh sau
cuía ätä du lëch.
Vãö màût hiãûu quaí phanh, nãúu thæìa nháûn hãû säú hiãûu quaí cuía så âäö
hçnh 2.1a:
Khq = Mp/(P1+ P2).rt = 100%, thç hãû säú hiãûu quaí cuía cå cáúu phanh duìng
cå cáúu eïp thuíy læûc hçnh 2.1b seî laì 116% 122%, khi coï cuìng kêch thæåïc chênh
vaì hãû säú ma saït giæîa maï phanh vaì träúng phanh: f = 0,30 0,33.
Âãø tàng hiãûu quaí phanh theo chiãöu tiãún cuía xe, ngæåìi ta duìng cå cáúu
phanh våïi hai xylanh laìm viãûc riãng reî. Mäùi guäúc phanh quay quanh mäüt âiãøm
cäú âënh bäú trê khaïc phêa, sao cho khi xe chaûy tiãún thç caí hai guäúc âãöu tæû
siãút (hçnh. 2.1c). Hiãûu quaí phanh trong træåìng håüp naìy coï thãø tàng âæåüc 1,6
1,8 láön so våïi caïch bäú trê bçnh thæåìng. Tuy nhiãn khi xe chaûy luìi hiãûu quaí
phanh seî tháúp, tæïc laì cå cáúu phanh khäng coï tênh thuáûn nghëch.
Cå cáúu phanh loaûi naìy kãút håüp våïi kiãøu bçnh thæåìng âàût åí caïc baïnh
sau, cho pheïp dãù daìng nháûn âæåüc quan hãû phán phäúi læûc phanh cáön thiãút P pt
> Pps trong khi nhiãöu chi tiãút cuía caïc phanh træåïc vaì sau coï cuìng kêch thæåïc.
Vç thãú noï thæåìng âæåüc sæí duûng åí cáöu træåïc caïc ätä du lëch vaì taíi nhoí.
Âãø nháûn âæåüc hiãûu quaí phanh cao caí khi chuyãøn âäüng tiãún vaì luìi,
ngæåìi ta duìng cå cáúu phanh thuáûn nghëch vaì cán bàòng loaûi båi nhæ trãn hçnh
2.1d. Caïc guäúc phanh cuía så âäö naìy coï hai báûc tæû do vaì khäng coï âiãøm quay
cäú âënh. Cå cáúu eïp gäöm hai xylanh laìm viãûc taïc duûng âäöng thåìi lãn âáöu trãn
vaì dæåïi cuía caïc guäúc phanh. Våïi kãút cáúu nhæ váûy caí hai guäúc phanh âãöu
tæû siãút duì cho träúng phanh quay theo chiãöu naìo. Tuy nhiãn noï coï nhæåüc
âiãøm laì kãút cáúu phæïc taûp.
Âãø náng cao hiãûu quaí phanh cao hån næîa, ngæåìi ta coìn duìng caïc cå cáúu
phanh tæû cæåìng hoïa. Tæïc laì caïc cå cáúu phanh maì kãút cáúu cuía noï cho pheïp
låüi duûng læûc ma saït giæîa mäüt maï phanh vaì träúng phanh âãø cæåìng hoïa - tàng
læûc eïp, tàng hiãûu quaí phanh cho maï kia.
Cå cáúu phanh tæû cæåìng hoïa màûc duì coï hiãûu quaí phanh cao, hãû säú coï
thãø âaût âãún 360% so våïi cå cáúu phanh bçnh thæåìng duìng cam eïp. Nhæng
mämen phanh keïm äøn âënh, kãút cáúu phæïc taûp, tênh cán bàòng keïm vaì laìm
viãûc khäng ãm nãn êt âæåüc sæí duûng.
2.2.1.2. Loaûi âéa.
Cå cáúu phanh loaûi âéa thæåìng âæåüc sæí duûng trãn ätä du lëch.
Phanh âéa coï caïc loaûi: Kên, håí, mäüt âéa, nhiãöu âéa, loaûi voí quay, âéa
quay vaì voìng ma saït quay.
Âéa coï thãø laì âéa âàûc, âéa coï xeí caïc raính thäng gioï, âéa mäüt låïp kim
loaûi hay gheïp hai kim loaûi khaïc nhau.
R’ R’
C C
Va
P P
2fN B B
2fN
RX RZ RX RZ
a)
b)
Hçnh 2.2. Så âäö nguyãn lyï cuía phanh âéa.
Phanh âéa coï mäüt loaût caïc æu âiãøm so våïi cå cáúu phanh träúng guäúc nhæ
sau:
- AÏp suáút phán bäú âãöu trãn bãö màût maï phanh, do âoï maï phanh moìn âãöu
vaì êt phaíi âiãöu chènh.
- Baío dæåîng âån giaín do khäng phaíi âiãöu chènh khe håí.
- Coï khaí nàng laìm viãûc våïi khe håí nhoí (0,050,15)mm nãn ráút nhaûy,
giaím âæåüc thåìi gian cháûm taïc duûng vaì cho pheïp tàng tyí säú truyãön dáùn
âäüng.
- Læûc eïp taïc duûng theo chiãöu truûc vaì tæû cán bàòng, nãn cho pheïp tàng
giaï trë cuía chuïng âãø tàng hiãûu quaí phanh cáön thiãút maì khäng bë giåïi haûn båíi
âiãöu kiãûn biãún daûng cuía kãút cáúu. Vç thãú phanh âéa coï kãút cáúu nhoí goün
vaì dãù bäú trê trong baïnh xe.
- Hiãûu quaí phanh khäng phuû thuäüc chiãöu quay vaì äøn âënh hån.
- Âiãöu kiãûn laìm maït täút hån, nháút laì âäúi våïi daûng âéa quay.
Tuy váûy phanh âéa coìn coï mäüt säú nhæåüc âiãøm haûn chãú sæû sæí duûng
cuía noï laì:
- Nhaûy caím våïi buûi báøn vaì khoï laìm kên.
- Caïc âéa phanh loaûi håí dãù bë äxy hoïa, bë báøn laìm caïc maï phanh moìn
nhanh.
- AÏp suáút laìm viãûc cao nãn caïc maï phanh dãù bë næït xæåïc. .
- Thæåìng phaíi sæí duûng caïc bäü tråü læûc chán khäng âãø tàng læûc dáùn
âäüng, nãn khi âäüng cå khäng laìm viãûc, hiãûu quaí phanh dáùn âäüng tháúp vaì
khoï sæí duûng chuïng âãø kãút håüp laìm phanh dæìng.
2.2.1.3. Loaûi daíi.
Loaûi phanh naìy chuí yãúu âæåüc sæí duûng trãn maïy keïo xêch. Vç noï duìng
phäúi håüp våïi ly håüp chuyãøn hæåïng taûo âæåüc mäüt kãút näúi ráút âån giaín vaì
goün.
Phanh daíi coï mäüt säú loaûi, khaïc nhau åí phæång phaïp näúi âáöu daíi phanh
vaì do âoï khaïc nhau åí hiãûu quaí phanh.
Phanh daíi âån giaín khäng tæû siãút: Khi taïc duûng læûc, caí hai âáöu daíi
phanh âæåüc ruït lãn siãút vaìo träúng phanh. Æu âiãøm cuía loaûi naìy laì phanh ãm
dëu, hiãûu quaí phanh khäng phuû thuäüc chiãöu quay. Nhæåüc âiãøm laì hiãûu quaí
phanh khäng cao.
Phanh daíi âån giaín tæû siãút mäüt chiãöu: Nhåì coï mäüt âáöu âæåüc näúi cäú
âënh nãn hiãûu quaí phanh theo chiãöu tæû siãút cao hån chiãöu ngæåüc laûi tåïi gáön
6 láön. Tuy váûy khi phanh thæåìng dãù bë giáût, khäng ãm.
Phanh daíi loaûi keïp: Laì loaûi maì báút kyì träúng phanh quay theo chiãöu
naìo thç hiãûu quaí phanh cuía noï cuîng khäng âäøi vaì luän luän coï mäüt nhaïnh tæû
siãút.
Phanh daíi loaûi båi: Noï laìm viãûc tæång tæû nhæ phanh daíi âån giaín tæû
siãút, nhæng hiãûu quaí phanh khäng phuû thuäüc chiãöu quay.
Táút caí caïc loaûi phanh daíi âãöu coï chung nhæåüc âiãøm laì aïp suáút trãn
bãö màût ma saït phán bäú khäng âãöu. Nãn maï phanh moìn khäng âãöu vaì taíi
troüng hæåïng kênh taïc duûng lãn truûc låïn.
p p
l l
a
b a
S1 S2
S2
SVTH: Lê Phan Khôi S1 Trang 14
S2 S1 q S2
R R q
Đồ Án Tốt Nghiệp Khảo Sát Hệ Thống Phanh Grandis 2.4 Mivec
a)
b)
p
p
l
a
b
S1
S3
S3 S1 S2 S1
R q R
1
2
S2
c)
d)
a) b) c)
Hình 2.4 : Các sơ đồ phân dòng dẫn động phanh thuỷ lực.
d) e)
Mỗi sơ đồ đều có các ưu nhược điểm riêng. Vì vậy, khi chọn sơ đồ phân dòng
phải tính toán kỹ dựa vào ba yếu tố chính :
Mức độ giảm hiệu quả phanh khi một dòng bị hỏng.
Mức độ bất đối xứng lực phanh cho phép.
Mức độ phức tạp của dòng dẫn động.
Thường sử dụng nhất là sơ đồ hình (2.4a ) sơ đồ phân dòng theo yêu cầu.
Ðây là sơ đồ đơn giản nhất nhưng hiệu quả phanh sẽ giảm nhiều khi hỏng dòng
phanh cầu trước.
Khi dùng các sơ đồ hình (2.4b, c và d )sơ đồ phân dòng chéo, sơ đồ phân 2
dòng cho cầu trước, 1 dòng cho cầu sau và sơ đồ phân dòng chéo cho cầu sau 2 dòng
cho cầu trước thì hiệu quả phanh giảm ít hơn. Hiệu quả phanh đảm bảo không thấp
hơn 50% khi hỏng một dòng nào đó. Tuy vậy khi dùng sơ đồ hình (2.4b và d) lực
phanh sẽ không đối xứng, làm giảm tính ổn định khi phanh nếu một trong hai
dòng bị hỏng. Ðiều này cần phải tính đến khi thiết kế hệ thống lái (dùng cánh tay đòn
âm).
Sơ đồ hình 2 .4e là sơ đồ hoàn thiện nhất nhưng cũng phức tạp nhất.
* Các loại và sơ đồ dẫn động:
Theo loại năng lượng sử dụng, dẫn động phanh thủy lực có thể chia làm 3 loại:
Dẫn động tác động trực tiếp : Cơ cấu phanh được điều khiển trực tiếp
chỉ bằng lực tác dụng người lái.
Dẫn động tác động gián tiếp : Cơ cấu phanh được dẫn động một phần
nhờ lực người lái, một phần nhờ các bộ trợ lực lắp song song với bàn đạp.
Dẫn động dùng bơm và các bộ tích năng : lực tác dụng lên cơ cấu phanh
là áp lực của chất lỏng cung cấp từ bơm và các bộ tích năng thủy lực.
Dẫn động thủy lực tác dụng trực tiếp.
Sơ đồ và nguyên lý làm việc : (hình 2.5)
3 4 5
1 2
8
B A
Hình 2.5: Dẫn động phanh thuỷ lực tác động trực tiếp.
1,8 - Xylanh bánh xe 3,4 - Piston trong xylanh chính
2,7 - Ðường ống dẫn dầu đến xylanh bánh xe 5 - Bàn đạp phanh 6 - Xylanh chính
Nguyên lý làm việc :
Khi người lái tác dụng lên bàn đạp phanh 5, piston 4 trong xylanh chính 6 sẽ
dịch chuyển, áp suất trong khoang A tăng lên đẩy piston 3 dịch chuyển sang trái. Do
đó áp suất trong khoang B cũng tăng lên theo. Chất lỏng bị ép đồng thời theo các ống
2 và 7 đi đến các xylanh bánh xe 1 và 8 để thực hiện quá trình phanh.
Khi người lái nhả bàn đạp phanh 5 thì dưới tác dụng của các lò xo hồi vị, các
piston trong xylanh của bánh xe 1 và 8 sẽ ép dầu trở về xylanh chính 6, kết thúc một
lần phanh.
Dẫn động tác động gián tiếp.
Dẫn động thủy lực dùng bầu trợ lực chân không.
Bộ trợ lực chân không là bộ phận cho phép lợi dụng độ chân không trong
đường nạp của động cơ để tạo lực phụ cho người lái. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả trợ
lực, kích thước của các bộ trợ lực chân không thường phải lớn hơn và chỉ thích hợp
với các xe có động cơ xăng cao tốc.
Sơ đồ dẫn động thuỷ lực trợ lực chân không : (hình 2.6)
10 11 12
9
1
8
Pc
5
A B
2 3
Pbâ
4
6 7
Hình 2.6 : Dẫn động phanh thuỷ lực trợ lực chân không
1,2 - Ðường ống dẫn dầu phanh đến xylanh bánh xe 3 - Xylanh chính
4 - Ðường nạp động cơ 5 - Bàn đạp 6 - Lọc 7 - Van chân không
8 - Cần đẩy 9 - Van không khí 10 - Vòng cao su của cơ cấu tỷ lệ
11 - Màng ( hoặc piston ) trợ lực 12 - Bầu trợ lực chân không
Nguyên lý làm việc :
Bầu trợ lực chân không 12 có hai khoang A và B được phân cách bởi piston 11
(hoặc màng). Van chân không 7, làm nhiệm vụ : Nối thông hai khoang A và B khi nhả
phanh và cắt đường thông giữa chúng khi đạp phanh. Van không khí 9, làm nhiệm vụ :
cắt đường thông của khoang A với khí quyển khi nhả phanh và mở đường thông của
khoang A khi đạp phanh. Vòng cao su 10 là cơ cấu tỷ lệ : Làm nhiệm vụ đảm bảo sự
tỷ lệ giữa lực đạp và lực phanh.
Khoang B của bầu trợ lực luôn luôn được nối với đường nạp động cơ 4 qua van
một chiều, vì thế thường xuyên có áp suất chân không.
Khi nhả phanh : van chân không 7 mở, do đó khoang A sẽ thông với khoang B
qua van này và có cùng áp suất chân không.
Khi phanh : người lái tác dụng lên bàn đạp đẩy cần 8 dịch chuyển sang phải làm
van chân không 7 đóng lại cắt đường thông hai khoang A và B, còn van không khí 9 mở
ra cho không khí qua phần tử lọc 6 đi vào khoang A. Ðộ chênh lệch áp suất giữa hai
khoang A và B sẽ tạo nên một áp lực tác dụng lên piston (màng) của bầu trợ lực và qua
đó tạo nên một lực phụ hỗ trợ cùng người lái tác dụng lên các piston trong xylanh chính
3, ép dầu theo các ống dẫn (dòng 1 và 2) đi đến các xylanh bánh xe để thực hiện quá
trình phanh. Khi lực tác dụng lên piston 11 tăng thì biến dạng của vòng cao su 10 cũng
tăng theo làm cho piston hơi dịch về phía trước so với cần 8, làm cho van không khí 9
đóng lại, giữ cho độ chênh áp không đổi, tức là lực trợ lực không đổi. Muốn tăng lực
phanh, người lái phải tiếp tục đạp mạnh hơn, cần 8 lại dịch chuyển sang phải làm van
không khí 9 mở ra cho không khí đi thêm vào khoang A. Ðộ chênh áp tăng lên, vòng
cao su 10 biến dạng nhiều hơn làm piston hơi dịch về phía trước so với cần 8, làm cho
van không khí 9 đóng lại đảm bảo cho độ chênh áp hay lực trợ lực không đổi và tỷ lệ với
lực đạp. Khi lực phanh đạt cực đại thì van không khí mở ra hoàn toàn và độ chênh áp
hay lực trợ lực cũng đạt giá trị cực đại.
Bộ trợ lực chân không có hiệu quả thấp, nên thường được sử dụng trên các ô tô
du lịch và tải nhỏ.
Dẫn động thủy lực trợ lực khí nén.
Bộ trợ lực khí nén là bộ phận cho phép lợi dụng khí nén để tạo lực phụ, thường
được lắp song song với xylanh chính, tác dụng lên dẫn động hỗ trợ cho người lái. Bộ
trợ lực phanh loại khí có hiệu quả trợ lực cao, độ nhạy cao, tạo lực phanh lớn cho nên
được dùng nhiều ở ô tô tải.
Sơ đồ và nguyên lý làm việc : (hình 2.7)
5 6 7
10
Hình 2.7 : Dẫn động phanh thuỷ lực trợ lực khí nén
1 - Bàn đạp 2 - Ðòn đẩy 3 - Cụm van khí nén 4 - Bình chứa khí nén
5 - Xylanh lực 6 - Xylanh chính 7 - Ðường ống dẫn dầu đến xylanh bánh xe
8 - Xylanh bánh xe 9 - Ðường ống dẫn dầu đến xylanh bánh xe 10 - Xylanh bánh xe
Nguyên lý làm việc :
Bộ trợ lực gồm cụm van khí nén 3 nối với bình chứa khí nén 4 và xylanh lực 5.
Trong cụm van 3 có các bộ phận sau :
Cơ cấu tỷ lệ : đảm bảo sự tỷ lệ giữa lực đạp và lực phanh.
Van nạp : cho khí nén từ bình chứa đi vào khi đạp phanh.
Van xả : cho khí nén trong dòng dẫn động thoát ra ngoài khí quyển khi nhả
phanh.
Khi tác dụng lên bàn đạp 1, qua đòn 2, lực sẽ truyền đồng thời lên các cần của
xylanh chính 6 và của cụm van 3. Van 3 dịch chuyển : Mở đường nối khoang A của
xylanh lực với bình chứa khí nén 4. Khí nén từ bình chứa 4 sẽ đi vào khoang A tác
dụng lên piston của xylanh trợ lực, hỗ trợ cho người lái ép các piston trong xylanh
chính 6 dịch chuyển đưa dầu đến các xylanh bánh xe. Khi đi vào khoang A, khí nén
đồng thời đi vào khoang phía sau piston của van 3, ép lò xo lại, làm van dịch chuyển
lùi sang trái. Khi lực khí nén cân bằng với lực lò xo thì van dừng lại ở vị trí cân bằng
mới, đồng thời đóng luôn đường khí nén từ bình chứa đến khoang A duy trí một áp
suất không đổi trong hệ thống, tương ứng với lực tác dụng và dịch chuyển của bàn
đạp. Nếu muốn tăng áp suất lên nữa thì phải tăng lực đạp để đẩy van sang phải, mở
đường cho khí nén tiếp tục đi vào. Như vậy cụm van 3 đảm bảo được sự tỷ lệ giữa lực
tác dụng, chuyển vị của bàn đạp và lực phanh.
Dẫn động thủy lực trợ lực dùng bơm và các bộ tích năng.
Bơm thủy lực : Là nguồn cung cấp chất lỏng cao áp cho dẫn động. Trong dẫn
động phanh chỉ dùng loại bơm thể tích, như : bánh răng, cánh gạt, piston hướng trục.
Bơm thủy lực cho tăng áp suất làm việc, cho phép tăng độ nhạy, giảm kích thước và
khối lượng của hệ thống. Nhưng đồng thời, yêu cầu về làm kín về chất lượng đường
ống cũng cao hơn.
Bộ tích năng thủy lực : Ðể đảm bảo áp suất làm việc cần thiết của hệ thống trong
trường hợp lưu lượng tăng nhanh ở chế độ phanh ngặt, bên cạnh bơm thủy lực cần
phải có các bộ tích năng có nhiệm vụ : tích trữ năng lượng khi hệ thống không làm
việc và giải phóng nó cung cấp chất lỏng cao áp cho hệ thống khi cần thiết.
3 4
1
6 5
9 7
8 10
11
Hình 2.8: Dẫn động phanh thủy lực dùng bơm và các tích năng.
4 3 2 1
6 5
10
9
Hệ thống phanh phụ phải đảm bảo phanh được ô tô với hiệu quả phanh không
lớn lắm trong thời gian dài.
Hệ thống phanh này rất thích hợp khi ô tô chạy ở vùng đồi núi, vì trong điều
kiện như thế hệ thống phanh chính bị nóng quá mức và hư hỏng.
Nhờ có hệ thống phanh phụ mà ô tô làm việc an toàn hơn, tăng được tốc độ
trung bình khi ô tô chạy ở đường dốc, giảm hao mòn cho hệ thống phanh chính, lốp và
có khi là động cơ nữa. Ngoài ra hệ thống phanh phụ đảm bảo cho hệ thống phanh
chính luôn luôn ở trạng thái sẵn sàng làm việc.
Về mặt kết cấu hệ thống phanh phụ có thể có loại cơ khí, khí (không khí), thủy
lực và điện động.
Hệ thống phanh phụ được sử dụng ngày càng rộng rãi, chủ yếu trên ô tô hành
khách và ô tô tải có tải trọng trung bình và lớn.
1700
GRANDIS
4765
1795
Bơm dầu : dùng bơm bánh răng, được dẫn động từ trục cam động cơ
Bầu lọc : dùng bầu lọc li tâm hoàn toàn , bầu lọc được lắp nối tiếp với mạch dầu
từ bơm dầu bơm lên. Do đó toàn bộ dầu nhờn do bơm dầu cung cấp điều đi qua bầu
lọc. Một phần dầu nhờn phun qua lổ phun làm quay rôto của bầu lọc rồi về lại cacte
còn phần lớn dầu nhờn được lọc sạch rồi đi theo đường dầu chính để đi bôi trơn và làm
mát các bề mặt ma sát .
Bộ tản nhiệt : để làm mát dầu nhờn sau khi dầu nhờn đi bôi trơn và làm mát các
bề mặt ma sát . Bộ tản nhiệt dạng ống , làm mát bằng không khí được lắp trước bộ tản
nhiệt dùng nước. Dầu sau khi được làm mát được trở lại cacte động cơ.
3.2.2. Hệ thống nhiên liệu.
Là hệ thống phun nhiên liệu đa điểm (MPI), mỗi xilanh có một vòi phun
Hệ thống gồm các cảm biến xác định các điều kiện làm việc của động cơ, ECU
điều khiển hệ thống dựa trên các tín hiệu từ những cảm biến và điều khiển các vòi
phun để kiểm soát việc phun nhiên liệu, điều khiển tốc độ chạy không tải và thời điểm
đánh lửa
Thời gian dẫn động phun và thời gian phun được điều khiển sao cho hỗn hợp
khí/ nhiên liệu tối ưu nhất, mỗi vòi phun đơn được gắn tại cổ góp từng xilanh, nhiên
liệu được chuyển đi dưới áp suất từ thùng nhiên liệu bằng bơm nhiên liệu, áp suất này
được điều chỉnh bằng bộ điều áp. Do đó nhiên liệu được điều áp được phân phối đến
từng vòi phun
Mỗi xilanh được phun nhiên liệu bình thường một lần trong mỗi hai vòng quay
của trục cam với thứ tự đốt cháy là 1-3-4-2
Thùng nhiên liệu có dung tích 65 lít.
Két làm mát nước được đặt trước đầu của ôtô để tận dụng lượng gió qua két để
làm mát nước.
1 2 3 4
10
6
8
7
Tỷ số hành trình (hành trình thanh răng/số vòng quay tối đa của vô lăng): 44,1
Hành trình thanh răng: 152 [mm]
Đây thực chất là kết cấu biến thể của loại hai đòn chiều dài khác nhau, với
chiều dài đòn trên bằng không, trụ quay đứng hay thanh nối hai đòn được làm dưới
dạng ống lồng thay đổi được độ dài để đảm bảo động học của xe, do vậy có thể bố trí
luôn giảm chấn nhờ đó đơn giản được kết cấu, giảm được số lượng khâu khớp và giảm
được khối lượng cũng như không gian bố trí hệ thống treo.
Tuy nhiên nhược điểm của chúng là chất lượng chế tạo ống trượt cao, thông số
động học hơi kém
12
6
7
11
8 9 10
Khi nhả phanh : van chân không mở, cùng tác động của các lò xo hồi vị áp lực
dầu trong các đường dẫn động giảm thực hiện quá trình nhả phanh
ABS đảm bảo được tính ổn định phương hướng và tính năng điều khiển trong
quá trình phanh ngặt
Trong quá trình điều khiển ABS, những bánh xe liên quan được kiểm soát bởi
tổng cộng 4 van dẫn nạp va 4 van xả ABS đặt trong bộ phận kiểm soát thuỷ lực.
Kiểm soát ABS được tác động riêng biệt lên từng bánh
lực ,giảm áp lực và được tạo ra với sự trợ giúp của cặp van dẫn nạp và một cặp van xả.
Lúc này, các van điện tử luôn luôn không họat động,
thường mở và các van xả thường đóng .
Các van 1chiều được lắp đặt song song với các van n
phanh khi bàn đạp được nhả ra.
Khi lái xe tác động lên bàn đạp phanh đủ lớn sẽ gây hi
tín hiệu đến bộ chia dầu ngăn không cho xuất hiện sự trượt.Các kiểu ABS có thể có sự
khác nhau đôi chút, nhưng có chung nguyên lý
ECU sẽ xác định xem bánh xe nào bị khoá cứng (trượt).Quyết định này dựa trên
tốc độ quay của bánh xe và mức độ quay của bánh xe và mức độ giảm tốc của của các
bánh xe khác.
Sau đó ,ECU sẽ gởi tín hiệu đến cảm biến trong khối thuỷ lực điều khiển trực
tiếp van nạp cho mạch dầu của bánh xe bị trượt. Kết quả là mạch dầu này sẽ bị cô lập
hoàn toàn với áp suất dầu từ tổng phanh .
Trong pha giữ áp lực van nạp được kích hoat bởi mô đun ABS.
Cổng áp lực được đóng ngăn chặn việc tăng thêm áp lực mạch dầu bánh xe.
Nếu bánh xe có khuynh hướng bó cứng , áp lực phanh được làm cho nhỏ đi.
Trong pha này mô bơm được mở , để đảm bảo giảm áp lực nhanh chóng .
Quá trình này được lập đi lập lại nhiều lần cho đến kh
trượt. Chu kỳ hoạt động của các van nạp và xả có thể thay đổi theo độ bám của bánh
xe . Đối với mặt đường khô ráo các van chỉ hoạt động 1 hoặc 2lần/giây .Tuy nhiên ,
đối với mặt đường đóng băng, trơn trượt chu kỳ có thể lên đến 12lần/giây.
Van nạp mở ra sự kết nối giữa xilanh bánh và tổng phanh xy-lanh bơm dầu.
Cơ cấu phanh là bộ phận trực tiếp tạo ra lực cản và làm việc theo nguyên lý ma
sát. Trong quá trình phanh động năng của ôtô được biến thành nhiệt năng ở cơ cấu
phanh rồi tiêu tán ra môi trường bên ngoài.
Kết cấu gồm hai phần chính : Các phần tử ma sát và cơ cấu ép.
Phần tử ma sát của cơ cấu phanh trước và sau trên xe Mitsubishi Grandis đều là
dạng đĩa
Cơ cấu ép : Ép bằng xylanh thủy lực
Phanh đĩa loại má kẹp tuỳ động.
Má kẹp làm tách rời với xy lanh bánh xe
Với kết cấu như vậy thì điều kiện làm mát tốt hơn ,nhiệt độ làm việc của cơ cấu
phanh thấp.Tuy nhiên kết cấu như vậy có độ cứng vững không cao .
Khi các chốt dẫn hướng bị mòn biến dạng , mòn rỉ sẽ làm cho các má phanh
mòn không đều ,hiệu quả phanh giảm và gây rung động
5
4 3
Cơ cấu ép bằng xylanh thủy lực còn gọi là xylanh con hay xylanh bánh xe, có
kết cấu đơn giản, dễ bố trí. Thân của xylanh được chế tạo bằng gang xám, bề mặt làm
việc được mài bóng. Piston được chế tạo bằng hợp kim nhôm,
1 2
5
4 3
Nhiệm vụ : Tạo áp suất làm việc hay áp suất điều khiển cần thiết và đảm bảo
lượng dầu cung cấp cho toàn bộ hay một phần của hệ thống.
Thông số kĩ thuật của xylanh chính :
Ðường kính xylanh chính : dc = 23,8 [mm]
Xylanh chính được đúc bằng gang, bề mặt làm việc được mài bóng
Piston xylanh chính được làm bằng hợp kim nhôm
2 3 4 5 1 6
8 7
9
9
Khi phanh, người lái đạp bàn đạp phanh, dưới tác dụng của cần đẩy, đẩy
piston với cup ben di chuyển vào phía trong che kín lổ thông làm dầu trong xylanh
chính sinh ra một áp suất đẩy dầu đi theo đường ống dẫn tới xylanh của bộ trợ lực.
Khi nhả phanh, các chi tiết trở về vị trí ban đầu dưới tác dụng của các lò xo
hồi vị.
Nếu khi nhả phanh đột ngột, do piston lùi lại rất nhanh thì phía trước piston
sinh ra độ chân không, do dầu từ dòng dẫn động không kịp điền đầy, dưới tác dụng
của độ chân không, dầu từ khoang trống sau piston đi qua các lổ nhỏ ở đáy piston
và uốn cong mép cao su vào khoang trống phía trước piston điền đầy khoảng trống
đó và loại trừ không khí lọt vào hệ thống phanh.
b. Bộ chia 1 A A
2
4
5
C
C
B
6 7
B
C-C
Bơm gồm có hai phần : Phần quay (roto) 6 đặt lệch tâm trong phần vỏ cố định 7
(stato) .
9 B
1 2 3 4 5 6 7
A D
D
11
5
10
D-D
C
thì không khí được thải ra ngoài qua cửa thải C. Như vậy mỗi vòng quay của roto bơm
thực hiện một quá trình hút và một quá trình thải.
3 2
1
4
Bầu lọc khí có nhiệm vụ lọc sạch các bụi bẩn lẫn trong không khí. Bụi bẩn lẫn
trong không khí sẽ làm tăng độ mài mòn của các bề mặt ma sát và làm giảm lượng
không khí hút vào bầu trợ lực.
e. Bộ trợ lực chân không
Bộ trợ lực chân không là bộ phận rất quan trọng, giúp người lái giảm lực đạp
lên bàn đạp mà hiệu quả phanh vẫn cao. Trong bầu trợ lực có các piston và van dùng
để điều khiển sự làm việc của hệ thống trợ lực và đảm bảo sự tỉ lệ giữa lực đạp và lực
phanh.
4 5 6
2 3
7 1
khoang A khi đạp phanh. Vòng cao su 4 là cơ cấu tỷ lệ : Làm nhiệm vụ đảm bảo sự tỷ
lệ giữa lực đạp và lực phanh.
Khoang B của bầu trợ lực luôn luôn được nối với đường nạp động cơ 4 qua van
một chiều, vì thế thường xuyên có áp suất chân không.
Khi nhả phanh : van chân không 2 mở, do đó khoang A sẽ thông với khoang B
qua van này và có cùng áp suất chân không.
Khi phanh : người lái tác dụng lên bàn đạp đẩy cần 5 dịch chuyển sang phải làm
van chân không 2 đóng lại cắt đường thông hai khoang A và B, còn van không khí 3 mở
ra cho không khí qua phần tử lọc 6 đi vào khoang A. Ðộ chênh lệch áp suất giữa hai
khoang A và B sẽ tạo nên một áp lực tác dụng lên piston (màng) của bầu trợ lực và qua
đó tạo nên một lực phụ hỗ trợ cùng người lái tác dụng lên các piston trong xylanh chính,
ép dầu theo các ống dẫn (dòng 1 và 2) đi đến các xylanh bánh xe để thực hiện quá trình
phanh. Khi lực tác dụng lên piston 1 tăng thì biến dạng của vòng cao su 4 cũng tăng theo
làm cho piston hơi dịch về phía trước so với cần 5, làm cho van không khí 3 đóng lại,
giữ cho độ chênh áp không đổi, tức là lực trợ lực không đổi. Muốn tăng lực phanh,
người lái phải tiếp tục đạp mạnh hơn, cần 5 lại dịch chuyển sang phải làm van không khí
3 mở ra cho không khí đi thêm vào khoang A. Ðộ chênh áp tăng lên, vòng cao su 4 biến
dạng nhiều hơn làm piston hơi dịch về phía trước so với cần 5, làm cho van không khí 3
đóng lại đảm bảo cho độ chênh áp hay lực trợ lực không đổi và tỷ lệ với lực đạp. Khi lực
phanh đạt cực đại thì van không khí mở ra hoàn toàn và độ chênh áp hay lực trợ lực
cũng đạt giá trị cực đại.
Bộ trợ lực chân không có hiệu quả thấp, nên thường được sử dụng trên các ô tô
du lịch và tải nhỏ.
4.3. SƠ ĐỒ VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA HỆ THỐNG ABS
4.3.1. Sơ lược về ABS
4.3.1.1. Chức năng nhiệm vụ:
Các bộ điều chỉnh lực phân bằng cách điều chỉnh sự phân phối áp suất trong dẫn
động phân các bánh xe trước và sau, có thể đảm bảo:
Hoặc hãm cứng đồng thời các bánh xe (để sử dụng được triệt để trọng lượng
bám và tránh quay xe khi phanh).
Hoặc hãm cứng các bánh xe trước → trước (để đảm bảo điều kiện ổn định).
Tuy nhiên quá trình phanh như vậy vẫn chưa phải là có hiệu quả cao và an toàn
nhất, vì :
Khi phanh ngặt, các bánh xe vẫn có thể bị hãm cứng và trượt dọc. Các bánh xe
trượt lết trên đường sẻ làm mòn lốp và giảm hệ số bám. Nghiên cứu đã cho thấy hệ số
bám dọc có giá trị cao nhất (Hình 4.9) khi bánh xe chịu lực dọc và trượt cục bộ trong
giới hạn hệ số trượt:
V a −ϖ r r b
λ= 100 %=(15÷30 )%
Va
Ở đây: Va: - Tốc độ chuyển động tịnh tiến của ôtô.
ωb - Tốc độ gốc của bánh xe.
rb – Bán kính lăn của bánh xe.
Còn ôtô, khi phanh với tốc độ 180 km/h trên đường khô, bề mặt lốp có thể bị
mòn vẹt đị một lớp dày tới 6mm.
Các bánh xe bị trượt dọc hoàn toàn, còn mất khả năng tiếp nhận lực ngang và
không thể thực hiện quay vòng khi phanh trên đọan đường cong hoặc đổi hướng để
tránh chướng ngại vật (Hình 4.10), đặc biệt là các đoạn đường có độ bám thấp. Do đó
dễ gây ra tai nạn nguy hiểm khi phanh.
x y
0.8 x max
x
0.6
0.4
0.2 y
0
20 40 60 80 100
Hình 4.9 : Sự thay đổi hệ số bám dọc φx và hệ số bám ngang φy theo độ trượt
tương đối λ của bánh xe.
Vì thế, để đảm bảo đồng thời điệu quả phanh và tính ổn định cao. Ngoài ra còn
giảm mài mòn và nâng cao tuổi thọ cho lốp, cần tiến hành quá trình phanh ở giới hạn
đầu hãm các bánh xe, nghĩa là đảm bảo sao cho các bánh xe trong quá trình phanh
không bị trượt lê hoàn toàn mà chỉ trượt cục bộ trong giới hạn λ=(15-30)%. Đó chính
là chức năng và nhiệm vụ của hệ thống chống hãm cứng bánh xe.
Để cho các bánh xe không bị hãm cứng hoàn toàn khi phanh ngặt, cần phải điều
chỉnh áp suất trong dẫn động phanh sao cho độ trượt của bánh xe với mặt đường nằm
trong giới hạn hẹp quanh giá trị tối ưu. Các hệ thống chống hãm cứng bánh xe khi
phanh có thể sử dụng các nguyên lý điều chỉnh khác nhau, như:
Theo gia tốc chậm dần của bánh xe được phanh.
Theo giá trị độ trượt cho trước.
Theo tỷ số vận tốc gốc của bánh xe và gia tốc hậm dần của nó.
Như vậy hệ thống chống hãm cứng bánh xe là một trong các hệ thống an toàn
chủ động của một ôtô hiện đại. Nó góp phần giảm thiểu các tai nạn nguy hiểm nhờ
điều khiển quá trình phanh một cách tối ưu.
Hình 4.10. Quá trình phanh có và không có ABS trên đọc đường cong.
Hình 4.11. Sơ đồ tổng quát của hệ thống chống hãm cứng bánh xe.
1- Cảm biến tốc độ; 2- Bộ phận điều khiển; 3- Cơ cấu thực hiện;
4- Nguồn năng lượng; 5- Xilanh chính hoặc tổng van khí nén;
6- Xilanh bánh xe hoặc bầu phanh.
Điều hiểu được nguyên lý làm việc của hệ thống chống hãm cứng bánh xe, ta khảo
sát quá trình phanh bánh xe như trên hình 4.12.
Nếu bỏ qua mô men cản lăn rất nhỏ và để đơn giản coi Zbx =const, thì phương
trình cân bằng mômen tác dụng tác dụng lên bánh xe đối với trục quay của nó khi
phanh, có dạng:
dϖ b
M p −M ϕ −J b =0
dt (4.1)
Ở đây: Mp – Mômen phanh tạo nên bởi cơ cấu phanh;
Mφ – Mômen bám của bánh xe với đường;
Jb – Mômen quán tính của bánh xe;
ωb - Tốc độ của bánh xe.
Từ đó ta có gia tốc chậm dần cả bánh xe khi phanh:
dϖ b M p−M ϕ
εb= =
dt Jb (4.2)
Hình 4.12. Các lực và mômen tác dụng lên bánh xe khi phanh.
Sự thay đổi Mp, Mφ và εb theo độ trượt thể hiện trên hình 4.13:
Đoạn O-1-2 biểu hiện quá trình tăng Mp khi đạp phanh. Hiệu (Mp-Mφ) tỷ lệ với
gia tốc chậm dần εb của bánh xe. Hiệu trên tăng nhiều khi đường Mφ đi qua cực đại.
Do đó sau thời điểm này, gia tốc εb bắt đầu tăng phanh. Sự tăng đột ngột của εb làm
giảm áp suất trong dẫn động. Do đó chậm tác dụng nhất định nào đó ( phụ thuộc tính
chất hệ thống), Sự giảm áp suất thực tế được bắt đầu ở điểm 2.
Do Mp giaím, εb giảm theo và bằng không ở điểm 3 ( khi M p-Mφ). Vào thời
điểm tương ứng với điểm 4 – Mômen phanh có giá trịc cực tiểu không đổi.
Trên đoạn từ điểm 3 đến điểm 6, mômen phanh nhỏ hơn mômen bám, nên xay
ra sự tăng tốc bánh xe. Sự tăng gia tốc bánh xe được sử dụng làm tín hiệu vào thứ hai
để điều khiển tăng áp suất trong hệ thống phanh( điểm 5).
Hçnh 4.15. Quaï trçnh phanh âiãøn hçnh trãn màût âæåìng trån cuía ätä
coï trang bë ABS
Hçnh 4.16. Quaï trçnh phanh âiãøn hçnh cuía ätä coï trang bë ABS .
4 5 6 7 8
Âæå ìn g dá öu pha nh
Âæåìn g ca ím biã ún
Hình 4.17. Sơ đồ hệ thống ABS trên xe Mitsubishi Grandis
1. Cụm thuỷ lực+máy tính 2. Đường dầu từ xi lanh chính đến
3. Đèn báo ABS 4. Đĩa phanh 5. Má kẹp
6. Đèn báo dừng 7. Cảm biến tốc độ bánh 8. Vòng răng
xe
4.3.3. Nguyên lý làm việc
4.3.3.1. Khi khäng phanh
Khäng coï læûc taïc duûng lãn baìn âaûp phanh nhæng caím biãún täúc âäü luän
âo täúc âäü cuía baïnh xe vaì gæíi vãö khäúi âiãöu khiãøn ECU khi xe hoaût âäüng.
4.3.3.2. Khi phanh thæåìng
Khi ngæåìi laïi âaûp phanh , raì phanh maì læûc phanh chæa âuí låïn âãø xaíy ra
hiãûn tæåüng træåüt baïnh xe quaï giåïi haûn cho pheïp. Dáöu phanh våïi aïp xuáút
cao seî âi tæì täøng phanh âãún läø naûp thæåìng måí cuía van naûp âãø âi vaìo vaì sau
âoï âi ra khoíi cuûm thuyí læûc maì khäng hãö bë caín tråí båíi báút kyì mäüt chi tiãït
naìo trong cuûm thuyí læûc. Dáöu phanh seî âæåüc âi âãún caïc xylanh baïnh xe hoaìn
toaìn giäúng våïi hãû thäúng phanh thæåìng khäng coï ABS.
1
4
3
5
13
14 15
ECU
9
7
10
12
11
Khi ngæåìi laïi xe taïc âäüng lãn baìn âaûp phanh âuí låïn seî gáy nãn hiãûn
tæåüng træåüt . Khi hãû säú træåüt væåüt quaï giåïi haûn quy dënh (10 ¿ 30 % ) thç
ABS seî bàõt âáöu laìm viãûc vaì chãú âäü laìm viãûc cuía ABS gäöm coï caïc giai
âoaûn sau :
a. Giai âoaûn duy trç ( giæî ) aïp xuáút :
Khi phaït hiãûn tháúy sæû giaím nhanh täúc âäü cuía baïnh xe tæì tên hiãûu
cuía caím biãún täúc âäü vaì caím biãún gia täúc gæíi âãún, bäü âiãöu khiãøn ECU seî
xaïc âënh xem baïnh xe naìo bë træåüt quaï giåïi haûn quy âënh .
1
4
3
5
13
6
15
14
ECU
9
7
10
11 12
Sau âoï Sau âoï , bäü âiãöu khiãøn ECU seî gæîi tên hiãûu âãún bäü cháúp haình
hay laì cuûm thuyí læûc cuûm thuyí læûc , kêch hoaût caïc råle âiãûn tæì cuía van
naûp hoaût âäüng âãø âoïng van naûp ( 6 ) laûi --> càõt âæåìng thäng giæîa xylanh
chênh vaì xylanh baïnh xe. Nhæ váûy aïp suáút trong xylanh baïnh xe seî khäng âäøi
ngay caí khi ngæåìi laïi tiãúp tuûc tàng læûc âaûp . Så âäö laìm viãûc cuía hãû thäúng
trong giai âoaûn naìy nhæ trãn hçnh.4.19.
b. Giai âoaûn giaîm aïp xuáút :
Nãúu âaî cho âoïng van naûp maì bäü âiãöu khiãøn nháûn tháúy baïnh xe váøn
coï khaí nàng bë haîm cæïng ( gia täúc cháûm daìn quaï låïn ), thç noï tiãúp tuûc
truyãön tên hiãûu âiãöu khiãøn âãún råle van âiãûn tæì cuía van xaî ( 4 ) âãø måí van
naìy ra , âãø cho cháút loíng tæì xylanh baïnh xe âi vaìo bäü têch nàng ( 3 ) vaì thoaït
vãö vuìng coï aïp suáút tháúp cuía hãû thäúng --> nhåì âoï aïp suáút trong hãû thäúng
âæåüc giaím båït ( hinh 4.20 )
1
4
3
13
15
14 ECU
9 7
10
12
11
van naûp måí ra vaì âoïng van van xaî laûi --> baïnh xe laûi giaím täúc âäü ...
(hçnh .4.21.)
Chu trçnh giæî aïp, giaím aïp vaì tàng aïp cæï thãú âæåüc làûp âi làûp laûi ,
giæî cho xe âæåüc phanh åí giåïi haûn træåüt cuûc bäü täúi æu maì khäng bë haím
cæïng hoaìn toaìn.
1
4
3
13
6
15
14
ECU
9 7
8
10
12
11
Chức năng EBD là phần mềm được đưa thêm vào chương trình ABS truyền
thống .Không đòi hỏi thêm bộ phận nào.
Chức năng EBD cho phép kiểm soát nhạy hơn các bánh xe sau. Điều này cũng có
thể có hiệu quả trong khi phanh ở trạng thái bình thường không có kiểm soát ABS.
Ngược lại với LAV, với kiểm soát EBD lực phanh đư
bánh xe chứ không phải do áp lực phanh hay tải trọng xe .
Phân phối lực phanh điện tử cho phép giảm áp lực pha
phụ thuộc vào sự trượt của bánh xe này. Điều này cải thiện tình trạng ổn định khi lái so
với hệ thống truyền động.
Việc giảm áp lực phanh cho các bánh sau được quy đ
pha giữ áp lực nào đó .Sự bó cưng các bánh xe sau được ngăn ngừa với sự trợ giúp của
việc điều chỉnh điện tử đặc biệt.
Động cơ bơm không chạy khi EBS hoạt động .Tuy nhiên, nếu bánh xe có liên
quan vẫn có khuynh hướng bị bó cứng thì kiểm soát ABS được khởi động và mô-tơ
bơm hoạt động.
Trong khi kiểm soát EBD hoạt động thì mạch dầu pha
nhau .
Đèn cảnh báo của hệ thống phanh EBD sẽ sáng lên tro
thống EBD .Kiểm soat EBD không được còn tác dụng .
Kiểm soát EBD bị hỏng không có nghĩa là chức năng EBD cũng bị hỏng.
Pw
O
Pj
hg
Ga
P1 P2
Z1 Z2
a b
L
M P 2 a−ϕ hg
=
M P 1 b+ϕ hg (5 - 5)
Trong đó :
Mp1 - Mômen ở cơ cấu phanh trước
Pp1 - Lực phanh tác dụng lên cơ cấu phanh trước
Mp2 - Mômen ở cơ cấu phanh sau
Pp2 - Lực phanh tác dụng lên cơ cấu phanh sau
Z1 - Phản lực của mặt đường tác dụng cầu trước
ϕ - Hệ số bám giữa lốp với mặt đường khi phanh
Với hệ số bám <0,2 thì mô men phanh cầu trước nhỏ hơn mômen phanh sinh ra
ở cầu sau.
Khi hệ số bám của bánh xe với đường có giá trị lớn hơn thì mômen phanh sinh ra
ở cầu trước lớn hơn mômen phanh sinh ra ở cầu sau
Mô men phanh sinh ra tỷ lệ thuận với lực phanh trên các cầu
Do vậy khi không có bộ điều chỉnh lực phanh các bánh xe sau sẽ bị hảm cứng và
trượt trước làm giảm hiệu quả phanh, làm mất tính ổn định và điều khiển của xe
Để đạt hiệu quả phanh cao khi phanh với cường độ lớn với hệ số bám cao hơn thì
phải lắp bộ điều hoà lực phanh cho xe
1600
1400
1200
1000
Mp1,Mp2
Mp1
800
600 Mp2
400
200
0
0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8
Hệ số bám
Trên vòng ma sát ta xét một vòng phần tử nằm cách tâm O bán kính R với chiều
dày dR. Mômen lực ma sát tác dụng trên vòng phần tử đó là :
dMms = .q.2.R.dR.R =.q.2. .R2.dR
Hình 5.3: Sơ đồ để tính toán bán kính trung bình của đĩa ma sát
Mômen các lực ma sát tác dụng trên toàn vòng ma sát là :
R2 R2 R2
∫ dM ms =∫ μ 2 π qR dR = R2−R
2 Pμ
2
∫ R 2 dR
2
R1 R 1
2 1 R1
Trên vòng ma sát ta xét một vòng phần tử nằm cách tâm O bán kính R với chiều
dày dR. Mômen lực ma sát tác dụng trên vòng phần tử đó là :
dMms = .q.2.R.dR.R =.q.2. .R2.dR
Hình 5.4: Sơ đồ để tính toán bán kính trung bình của đĩa ma sát
Mômen các lực ma sát tác dụng trên toàn vòng ma sát là :
R2 R2 R2
∫ dM ms =∫ μ 2 π qR dR = R2−R
Pμ 2
∫ R 2 dR
2 2
R1 R 2 1 R1
1
2
dc
.pd
Pbđ .idđ. dđ = 4 (5 .14)
Trong đó :
Pbđ : Lực bàn đạp phanh
Tỷ số truyền dẫn động bàn đạp phanh idđ :
idđ = 3,8 (theo catalog)
dđ - Hiệu suất dẫn động
dđ = 0.8
Δp max . S p (m ) .
i bâ . η.
Ptl =
Trong đó :
r1
i bâ=
r2
= 3,8
Sp(m) :Diện tích hiệu dụng của màng của bầu trợ lực
π .d 2
m2 3,14 .0,205
=0,1085
ibâ .η.4 3,8 .0,8.4
Sp(m) = = (m2)
21710,53 .0,1085
=1423, 7
3,8.0,8.4
Ptl = (N)
Từ các khảo sát trên ta nhận thấy khi bộ trợ làm việc tốt thì lực đạp phanh chỉ
cần nhỏ, giúp người lái đỡ mất sức trong việc điều khiển phương tiện mà hiệu quả
phanh lại cao hơn so với khi bộ trợ lực không làm việc .
Trong trường hợp bộ trợ lực không làm việc thì hiệu quả phanh sẽ không cao vì
sức khỏe của người bình thường không đạt được lực đạp phanh tối đa như trên .
5.4.TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU PHANH
Giản đồ phanh nhận được bằng thực nghiệm và qua giản đồ phanh có thể phân
tích và thấy được bản chất của quá trình phanh.
V
V0 V1
J
Jpmax
V2
t1 t2 tpmin
t
Trong đó :
t1 : là thời gian chậm tác dụng của dẫn động phanh tức là từ lúc người lái
tác dụng vào bàn đạp phanh cho đến khi má phanh ép sát vào đĩa phanh. Thời gian này
đối với phanh dầu là t1 = 0,3s.
t2 : thời gian tăng lực phanh hoặc tăng gia tốc chậm dần. Thời gian này
đối với phanh dầu t2 = (0,5 - 1)s.Ta chọn t2 = 0,7 s
tpmin : thời gian phanh hoàn toàn ứng với lực phanh cực đại.Trong thời
gian này lực phanh hoặc gia tốc chậm dần không đổi.
Gia tốc chậm dần khi phanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
chất lượng phanh ôtô. Ta có:
ϕ. g
jpmax = δ i (5 -16)
Trong đó: δ i - hệ số tính đến ảnh hưởng các trọng khối quay của ôtô. Theo tài
Thời gian phanh cũng là một trong các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng phanh.
Thời gian phanh càng nhỏ thì chất lượng phanh càng tốt. Ðể xác định thời gian phanh
dv
ta có: jpmax = d Τ = ϕ . g
dv
dt = ϕ. g
Tích phân trong giới hạn từ thời điểm ứng với vận tốc phanh ban đầu v 1 tới thời
điểm ứng với vận tốc v2 ở cuối quá trình phanh :
v1
∫ ϕ.dvg ( v 1 −v 2 )
tpmin = v2
= ϕ. g
v1
tpmin = ϕ. g (5 - 17)
Trong đó : v1 - Vận tốc của ôtô ứng với thời điểm bắt đầu phanh.
Mặt khác ta có :
dv = j.dt
v1 t2
j max
∫ dv =−∫ t2
. t . dt
vo 0
2
j .t t j .t
− max |02=− max 2
v1 - v o = t2 . 2 2
j p max . t 2
v 1 =v o −
2 (5 - 18)
7 ,848 .0,7
8 , 33− =5 ,2332
v1 = 2
v1 = 5,2332[m/s]
5,2332
tpmin = 0,8.9,81
tp = 1,6668 [s]
Quãng đường phanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá
chất lượng phanh của ôtô. Cũng vì vậy mà trong tính năng kỹ thuật của ôtô. các nhà
chế tạo thường cho biết quãng đường phanh của ôtô ứng với vận tốc bắt đầu phanh đã
định.
Ta có :
ds
v= ⇒ ds=v . dt
dt
(
ds= v o −
j p max .t 2
t 2 .2 ) dt
( )
s1 t2
j p max . t 2
∫ ds=∫ v o−
t2 . 2
dt
so o
3
t j p max .t t
v o .t|o2− |o2
s1 - so = t2. 6
j p max . t
22
s1 = so + vo.t2 - 6
j p max . t
22
s1 = 5,365 [m]
Quãng đường phanh ứng với vận tốc từ v1 đến thời điểm ứng với vận tốc cuối
quá trình phanh : v2 = 0.
Tương tự như quãng đường phanh ứng với vận tốc vo đến v1 ta được :
v
12
s2 = 2 ϕ . g
5,23322
s2 = 2.0,8.9,81
s2 = 1,744 [m]
sp = s1 + s2
sp = 5,365 + 1,744
sp = 7,109 [m]
So với bảng tiêu chuẩn về hiệu phanh cho phép ôtô lưu hành trên đường (Bộ
GTVT Việt Nam qui định 1995) đối với xe du lịch có số chổ ngồi nhỏ hơn 8 thì quảng
đường phanh không lớn hơn 7,2[m].[2]
Từ những kết quả trên ta nhận thấy quảng đường phanh của xe MITSUBISHI
GRANDIS là 7,109[m] nằm trong giới hạn cho phép nên đảm bảo được những chỉ tiêu
đối với xe du lịch.
Như vậy các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của hệ thống phanh chính đều
thoả mản tiêu chuẩn đối với xe du lịch với số chổ ngồi < 8 người. Tuy nhiên để nâng
hiệu quả phanh cao hơn nữa trên xe MITSUBISHI GRANDIS còn trang bị bộ điều
chỉnh lực phanh điện tử (EDB) và hệ thống chống hảm cứng bánh xe ABS. Với hệ
thống này lực phanh cung cấp cho các bánh xe luôn đạt tối ưu bất kể điều kiện tải
trọng của xe và tình trạng mặt đường và làm giảm lực đạp phanh cần thiết đặc biệt khi
xe có tải nặng hay chạy trên đường có hệ số ma sát cao
Hệ thống phanh trên xe giữ vai trò rất quan trọng. Nó dùng để giảm tốc độ
chuyển động. dừng và giữ xe ở trạng thái đứng yên. Vì vậy bất kỳ một hư hỏng nào
cũng làm mất an toàn và có thể gây ra tai nạn khi xe vận hành. Trong quá trình sử
dụng ôtô hệ thống phanh có thể phát sinh những hư hỏng như phanh không ăn phanh
ăn không đều phanh nhả kém hoặc bị kẹt.
Phanh không ăn thì không dừng được ôtô kịp thời trong những điều kiện bình
thường trong tình huống phức tạp thì sẽ là nguyên nhân gây ra tai nạn.
Nguyên nhân phanh không ăn có thể là do ở phần dẫn động thủy lực không kín
để không khí lọt vào hoặc trong hệ thống thiếu dầu bộ phận điều chỉnh của cơ cấu
truyền động và cơ cấu phanh bị hỏng. Ngoài ra còn do má phanh và đĩa phanh bị mòn
hoặc dính dầu.
Có thể phát hiện các mối nối bị hở căn cứ vào sự rò chảy của dầu ở phần truyền
động thủy lực. Nếu trong phần dẫn động thủy lực có không khí lọt vào thì khi đạp
phanh không thấy sức cản rỏ rệt. Vì khi đạp phanh áp suất không truyền vào dầu còn
không khí lọt vào hệ thống thì bị nén, áp suất của nó truyền vào cơ cấu ép không đủ ép
má phanh vào đĩa phanh.
Ðể khắc phục hiện tượng này ta phải tiến hành xả không khí ra khỏi hệ thống
truyền động thủy lực. Tuy nhiên cần kiểm tra dầu ở xy lanh phanh chính nếu cần thì đổ
thêm dầu vào. Khi thay dầu ở hệ thống truyền động thủy lực phải tháo rời rửa và thỗi
sạch xylanh phanh chính các xylanh phanh bánh xe và các ống dẫn đầu. Ðổ dầu mới
vào hệ thống tiến hành trình tự như khi xả không khí. Dầu có thể lọt vào má phanh và
tang trống qua vòng chắn dầu bị hỏng. Vòng chắn dầu hỏng phải thay mới dùng xăng
rửa sạch má phanh và đĩa phanh các tấm đệm của má phanh thì dùng dũa hoặc bàn
chải sắt đánh sạch. Nếu má phanh bị mòn thì thay mới chú ý đặt đinh tán sao cho đầu
đinh thấp hơn bề mặt của má phanh theo yêu cầu.
Phanh không ăn đều giữa các má phanh có thể do sự điều chỉnh cơ cấu truyền
động hoặc cơ cấu phanh bị hỏng các ống dẫn bị tắc các chi tiết dẫn động bị kẹt. Ðể
khắc phục ta cần có sự điều chỉnh cơ cấu truyền động bôi trơn các chi tiết và thông ống
dẫn.
Phanh bó là do bị kẹt nguyên nhân có thể là lò xo hồi vị guốc phanh bị gẫy má
phanh bị dính cứng với đĩa phanh, vòng làm kín bị nở piston bị kẹt trong các xylanh
bánh xe.
Khi phanh phải tăng lực đạp lên bàn đạp thì đó là dấu hiệu chủ yếu về hư hỏng
của bộ trợ lực.
Những hư hỏng chính của bộ trợ lực chân không :
Ống dẫn từ buồng chân không tới bộ trợ lực bị hỏng.
Van không khí không hoạt động
Bình lọc bộ trợ lực bị tắc.
Ngoài ra. bộ trợ lực làm việc không tốt nếu điều chỉnh chạy ralăngti không
đúng.
6.1. NHỮNG CÔNG VIỆC BẢO DƯỠNG CẦN THIẾT
Hàng ngày cần phải kiểm tra trình trạng và độ kín khít các ống dẫn.kiểm tra
hành trình tự do và hành trình làm việc của bàn đạp phanh nếu cần thiết phải điều
chỉnh. Kiểm tra cơ cấu truyền động và hiệu lực của phanh tay xả cặn bẩn khỏi các bầu
lọc khí.
Kiểm tra sự hoạt động của xy lanh chính.
Kiểm tra mức dầu ở bầu chứa của xy lanh chính. Kiểm tra và nếu cần thì điều
chỉnh khe hở giữa đĩa phanh và má phanh.
Cũng có thể kiểm tra hiệu lực của phanh khi ôtô chuyển động. Trong trường
hợp này cần tăng tốc độ của ôtô lên tới 30 (km/h) và đạp phanh hãm ôtô để kiểm tra.
Phanh tay được coi là tốt nếu ôtô dừng trên đường dốc 16% mà không bị trôi.
6.2. SỬA CHỮA HƯ HỎNG MỘT SỐ CHI TIẾT BỘ PHẬN CHÍNH.
Các công việc sửa chữa. bảo dưỡng phanh bao gồm :
Châm thêm dầu phanh.
Làm sạch hệ thống thủy lực.
Tách khí khỏi hệ thống thủy lực.
Sửa chữa hoặc thay thế xylanh chính hay các xylanh bánh xe.
Thay má phanh.
Sửa chữa hoặc thay thế bộ phận trợ lực phanh
Ngoài ra còn có : Sửa chữa hoặc thay thế đường ống dầu phanh công tắc
hoặc các van.
Thay thế má phanh:
+ Cốt má phanh: Bề mặt cốt sắt để tán má phanh nếu bị vênh quá
0,40[mm] thì phải sửa chữa lỗ để lắp đệm lệch tâm không được mòn quá (0,10-
0,12)mm các đầu đinh tán phải chắc chắn không lỏng má phanh không nứt và cào
xướt mặt đầu của các đinh tán phải cao hơn bề má phanh ít nhất là 2.5[mm].
Khe hở giữa má phanh và đĩa phanh điều chỉnh theo yêu cầu đầu trên má phanh
trước và sau là 0,25[mm] đầu dưới má phanh trước và sau là 0,12[mm] khe hở giữa
trục quay má phanh với vòng đồng lệch tâm cho phép là: (0,06 – 0,15)[mm] lớn nhất
là 0,25[mm]. Cùng một cầu xe má phanh hai bên bánh trái và bánh phải đồng chất
không được dùng loại khác nhau má phanh cũ có dính dầu phải dùng xăng hoặc dầu
hỏa để rửa không được dùng madút hoặc xút.
Thay thế má phanh đĩa lau chùi bụi và tra dầu mỡ moayơ kiểm tra các vòng
phốt xem có rò dầu không ….việc sửa chửa bảo dưỡng phanh đĩa đơn giản hơn phanh
trống guốc.
Xylanh chính và xylanh bánh xe thường có những hư hỏng như: Bề mặt xylanh
bị cào xước, xylanh bị côn, méo các lò xo hồi vị bị gẫy mất đàn hồi, các vòng làm kín
bị nở, các răng ốc nối các ống dẫn dầu bị tua.
Theo yêu cầu thì bề mặt xylanh phải nhẵn bóng không có vết rỗ xước sâu quá
0,5[mm]. Ðường kính xy lanh không được côn méo quá 0,05[mm] so với đường kính
tiêu chuẩn, các lò xo hồi vị phải đủ tiêu chuẩn về lực đàn hồi.
Ðối với những hư hỏng trên thì phải tiến hành sửa chữa hoặc thay mới chứ
không thể điều chỉnh được. Các vòng làm kín, lò xo hồi vị nếu kiểm tra không đạt yêu
cầu thì nên thay mới. Các piston, xylanh bị côn hoặc méo thì phải tiến hành gia công
trở lại. Chú ý khi gia công khe hở giữa xy lanh và piston không được vượt quá giá trị
cho phép tối đa là (0,030 – 0,250) mm độ côn và méo của xy lanh bánh xe sau khi gia
công cho phép tối đa là 0,5 [mm] độ bóng phải đạt 9.
Ðối với bầu trợ lực cần phải kiểm tra piston màng nếu có hiện tượng rạng rách
thì phải thay thế để đảm bảo hiệu quả phanh.
6.3. KIỂM TRA TỔNG HỢP HỆ THỐNG PHANH XE MITSUBISHI GRANDIS.
- Kiểm tra hệ thống cần bẩy chuyển động có dễ dàng không, không được vướng
các nắp tôn ở buồng lái.
- Kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp (đối với phanh tay) và tay kéo (đối với
phanh dừng) có đúng tiêu chuẩn không.
- Kiểm tra các khe hở của các bạc và trục của hệ thống đòn bẩy.
- Kiểm tra các đường ống dẫn dầu và chứa hơi có bị hở không.
- Kiểm tra áp lực dầu có phanh không và đủ áp suất không 6-7 [kg/cm2.]
- Ðạp bàn đạp phanh khi đã có dầu. giữ nguyên bàn đạp xem áp xuất dầu ở đồng hồ
có xuống không. nếu có tức là hệ thống có chỗ hở. cần phát hiện và sửa chữa kịp thời.
- Sau khi kiểm tra kỹ lưỡng hệ thống phanh khi xe đứng rồi và thấy các yêu cầu kỹ
thuật đã bảo đảm thì mới tiến hành kiểm tra hệ thống phanh bằng cách cho xe chạy.
Trước khi cho xe chạy chính thức trên mặt đường để điều chỉnh và thử hệ thống
phanh cần cho xe chạy chậm (tốc độ 10 – 15[km]/hệ thống phanh) đạp thử phanh chân
bỏ hờ tay lái xem hệ thống phanh chân có ăn tốt không hệ thống tay lái có làm lệch xe
khi phanh không.
Sau khi hai yêu cầu trên đã đảm bảo rồi tiến hành thử xe trên mặt đường.
Cho xe chạy một quãng dài khoảng 15 - 20 km rồi từ từ dừng lại (không sử dụng
phanh chân). Xuống sờ các đĩa phanh nếu thấy nóng tức là điều chỉnh khe hở bị bó sát
cần điều chỉnh lại khe hở giữa má phanh và đĩa phanh.
Cho xe chạy với tốc độ 35 - 40 [km/h] rồi phanh đột ngột hãm xe nếu xe dừng lại
hẳn với khoảng cách 5 - 8 [m] hai bánh sau ăn cháy mặt đường độ dài cháy 1 - 2[m] và
đều nhau hai bánh trước cũng ăn đều nhau nhưng mờ hơn.
Cho xe chạy lên dốc dùng phanh chân hãm cho xe dừng lại trả về số không, kéo
phanh tay, nhả phanh chân nếu xe không bị trôi xuống dốc thì đạt yêu cầu.
Ðể kiểm tra lại cho xe xuống dốc dùng phanh chân hãm cho xe dừng lại trả về số
không kéo phanh tay và nhả phanh chân nếu xe không bị trôi xuống dốc là bảo đảm
yêu cầu.
Kiãøm tra tiãúng âäüng laìm viãûc cuía bäü cháúp haình
- Näø maïy vaì laïi xe våïi täúc âäü låïn hån 6 km/h.
- Kiãøm tra xem coï nghe tháúy tiãúng âäüng laìm viãûc cuía bäü cháúp haình
khäng.
Læu yï : ABS ECU tiãún haình kiãøm tra ban âáöu mäøi khi näø maïy vaì täúc
âäü ban âáöu væåüt qua 6 km/h . Noï cuîng kiãøm tra chæïc nàng cuía van âiãûn 3 vë
trê vaì båm âiãûn trong bäü cháúp haình . Tuy nhiãn, nãúu âaûp phanh , kiãøm tra ban
âáöu seî khäng âæåüc thæûc hiãûn nhæng noï xeî bàõt âáöu khi nhaí chán phanh.
Nãúu khäng coï tiãúng âäüng laìm viãûc, chàõc chàõn ràòng bäü cháúp haình
âaî âæåüc näúi . Nãúu khäng coï gç truûc tràûc, kiãøm tra bäü cháúp haình
+ Kiãøm tra âiãûn aïp àõc quy : kiãøm tra âiãûn aïp aïc quy khoaíng 12 V.
+ Kiãøm tra ràòng âeìn ABS báût saïng trong 3 giáy, nãúu khäng kiãøm tra vaì
sæía chæîa hay thay thãú cáöu chç , boïng âeìn baïo hay dáy âiãûn
+ Nãúu hãû thäúng hoaût âäüng bçnh thæåìng (khäng coï hæ hoíng), âeìn baïo
seî nhaïy 0,5 giáy 1 láön
+ Trong træåìng håüp coï hæ hoíng , sau 4 giáy âeìn baïo bàõt âáöu nhaïy. Âãïm
säú láön nhaïy --> Xem maî cháøn âoaïn .(säú láön nhaïy âáöu tiãn seî bàòng chæí säú
dáöu cuía cháøn âoaïn hai säú. Sau khi taûm dæìng 1,5 giáy âeìn laûi nhaïy tiãúp . säú
láön nhaïy åí láön thæï hai seî bàòng chæí säú sau cuía maî cháøn âoaïn. Nãúu coï hai
maî cháøn âoaïn hay nhiãöu hån , seî coï khoaíng dæìng 2,5 giáy giæîa hai maî vaì
viãûc phaït maî laûi làûp laûi tæì âáöu sau 4 giáy taûm dæìng. Caïc maî seî phaït thæï
tæû tàng dáön tæì maî nhoí nháút âãún maî nhoí nháút )
+ Sau khi sæía chæía chi tiãút bë hoíng, soaï maî cháøn âoaïn trong ECU
+ Báût khoaï diãûn ON. Kiãøm tra ràòng âeìn ABS tàõc sau khi saïng trong
3 giáy
+Xoaï maî cháøn âoaïn chæïa trong ECU bàòng caïch âaûp phanh 8 láön
hay nhiãöu hån trong voìng 3giáy.
+ Kiãøm tra àõc quy kiãøm tra ràòng âiãûn aïp àõc quy khoaíng 12 V
+ Kiãøm tra ràòng âeìn baïo ABS saïng trong voìng 3 giáy. Nãúu khäng, kiãøm
tra vaì sæía chæía hay thay cáöu chç, boïng âeìn hay dáy âiãûn.
+ Duìng SST , näúi chán E1 våïi chán Tc vaì Ts cuía giàõc kiãøm tra .
+ Kiãøm tra ràòng âeìn ABS nhaïy trong khoaíng 4 láön /giáy
+ Laïi xe chaûy thàóng åí täúc âäü 4-6 km/h vaì kiãøm tra xem âeìn ABS
coï báût saïng sau 1 giáy khäng.
+ Nãúu âeìn saïng nhæng khäng nhaïy khi täúc âäü xe khäng nàòm trong
khoaíng tiãu chuáøn, dæìng xe vaì âoüc maî cháøn âoaïn, sau âoï sæía caïc chi tiãút
hoíng.
+ Nãúu âeìn báût saïng trng khi täúc âäü xe tæì 4 -6 km/h , viãûc kiãøm tra
âaî hoaìn thaình. Khi täúc âäü xe væåüt quaï 6 km/h, âeìn ABS nhaïy laûi . ÅÍ traûng
thaïi naìy caím biãún täúc âäü täút.
- Kiãøm tra sæû thay âäøi tên hiãûu caím biãún åí täúc âäü tháúp.
+ laïi xe chaûy thàóng våïi täúc âäü 45-55 km/h vaì kiãøm tra xem âeìn
ABS coï saïng sau khi taûm ngæìng 1 giáy khäng.
+ Nãúu âeìn baïo báût saïng maì khäng nhaïy khi täúc âäü xe nàòm ngoaìi
khoaíng tiãu chuáøn . Dæìng xe vaì âoüc maî cháøn âoaïn . Sau âoï sæía caïc chi tiãút
hoíng .
+ Nãúu âeìn baïo báût saïng maì khäng nhaïy khi täúc âäü xe nàòm trong
khoaíng tiãu chuáøn , viãûc kiãøm tra âaî hoaìn thaình. Khi täúc âoü xe nàòm trong
daíi tiãu chuáøn, âeìn ABS laûi nhaïy . ÅÍ traûng thaïi naìy roto caím biãún täúc âäü
täút.
- Kiãøm tra sæû thay âäøi tên hiãûu caím biãún åí täúc âäü cao
+ Kiãøm tra nhæ trãn åí täúc âäü khoaíng 110 âãún 130 km/h
+ Thaïo SST ra khoíi cæûc E1, Tc vaì Ts cuía giaïc kiãøm tra.
- Kiãøm tra âiãûn aïp àõc quy : kiãøm tra âiãûn aïp aïc quy khoaíng 12 V.
- Thaïo caïc giàõc näúi : Thaïo 4 giàõc näúi ra khoí bäü cháúp haình vaì rå le
âiãöu khiãøn
- Näúi thiãút bë kiãøm tra bäü cháúp haình ( SST ) vaìo bäü chaïp haình
+ Näúi thiãút bë kiãøm tra bäü cháúp haình ( SST) vaìo rå le âiãöu khiãøn bäü
cháúp haình vaì dáy âiãûn phêa thán xe qua dáy âiãûn phuû ( SST ) nhæ hçnh veî
+ Näúi dáy âoí cuía thiãút bë kiãøm tra våïi cæûc dæång àõc qui vaì dáy âen
våïi cæûc ám. Näúi dáy âen cuía bäü dáy âiãûn phuû vaìo cæûc ám àõc qui hay mat
thán xe.
+ Näø maïy vaì cho chay våïi täúc däü khäng taíi
+ Báût cäng tàõc læûa choün thiãút bë kiãøm tra âãún vë trê “FRONT RH” .
+ Âaûp phanh vaì giæî noï âãïn khi hoaìn thaình bæåïc (g)
+ Nháún cäng tàõc POWER vaì kiãøm tra ràòng baìn âaûp phanh khäng âi
xuäúng .
+ Nhaí cäng tàõc POWER vaì kiãøm tra ràòng baìn âaûp phanh âi xuäúng.
+ Nháún vaì giæî cäng tàõc motor trong vaìi giáy sau âoï kiãøm tra ràòng chán
phanh âaî vãö vë trê cuî .
+ Âaûp phanh vaì giæî noï trong khoaíng 10 giáy . Khi âang giæî chán phanh,
áún cäng tàõc motor trong vaìi giáy . Kiãøm tra ràòng chán phanh khäng bë rung .
+Làûp laûi tæì bæåïc (c) âãún bæåïc (f) cuía muûc trãn.
+ Kiãøm tra caïc baïnh sau våïi cäng tàõc læûa choün åí vë trê “REAR RH” vaì
“REAR LH” , Theo quy trçnh tæång tæû .
+ Thaïo phiãúu A (SST) vaì ngàõt thiãút bë kiãøm tra (SST) vaì bäü dáyâiãûn
phuû (SST) ra khoíi bäü cháúp haình, råle âiãöu kiãøn vaì dáy âiãûn phêa thán xe.
Näúi 4 giàõc vaìo bäüü cháúp haình vaì råle âiãöu kiãøn .
Làõp caïc giàõc näúi lãn giaï âåî bäü cháúp haình .
Ω
Âiãûn tråí : 0,8 - 1,3 k ( caím biãún täúc âäü baïnh træåïc)
Ω
Âiãûn tråí : 1,1 - 1.7 k ( caím biãún täúc âäü baïnh sau )
+ Nãúu âiãûn tråí khäng nhæ tiãu chuáøn , thay caím biãún.
+ Khäng coï sæû thäng maûch giæîa mäùi chán cuía caím biãún vaì thán caím
biãún. Nãúu coï thay caím biãún
+ Chàõc chàõn ràòng bu läng làõp caím biãún âæåüc xiãút âuïng.
+ Phaíi khäng coï khe håí giæîa caím biãún vaì giaï âåí cáöu.
+ kiãøm tra caïc ràng cuía räto caím biãún xem coï bë næït , vàûn hay máút
ràng.
7. KẾT LUẬN.
Sau thời gian hơn 3 tháng làm đồ án với đề tài Khảo sát hệ thống phanh trên xe
MITSUBISHI GRANDIS em đã cơ bản hoàn thành đề tài với sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Việt Hải và các thầy cô trong bộ môn động lực.
Trong đề tài này em đi sâu tìm hiểu tính năng hoạt động của hệ thống phanh các
nguyên lý làm việc của các bộ phận đến các chi tiết chính trong hệ thống phanh.
Phần đầu đồ án giới thiệu chung về hệ thống phanh từ các loại cơ cấu phanh
đến các loại dẫn động phanh của hệ thống phanh. Phần sau của đồ án trình bày tổng
thể về xe MITSUBISHI GRANDIS và các hệ thống trên xe. Phần trung tâm của đồ án
trình bày hệ thống phanh trên xe MITSUBISHI GRANDIS đi sâu tìm hiểu phần hệ
thống phanh bao gồm: Cơ cấu phanh đĩa, dẫn động phanh thủy lực trợ lực chân không,
xylanh chính, van an toàn, bộ trợ lực chân không và bơm chân không... Ðồng thời tính
toán kiểm nghiệm hệ thống phanh trên xe MITSUBISHI GRANDIS. Tìm hiểu các hư
hỏng của hệ thống phanh thường gặp.
Tuy nhiên do thời gian hạn chế nhiều phần chưa được trang bị trong thời gian
học tập tại trường tài liệu tham khảo hạn chế và chưa cập nhật đầy đủ các tài liệu về xe
nên không tránh khỏi những thiếu sót mong các thầy cô chỉ dẫn và bày vẻ thêm.. Qua
đề tài này đã bổ sung cho em thêm nhiều kiến thức chuyên nghành về các hệ thống ôtô
và đặc biệt là hệ thống phanh. Qua thời gian làm đồ án tốt nghiệp em cũng nâng cao
được những kiến thức về công nghệ thông tin : Word. Excel. AutoCAD… phục vụ cho
công tác sau này. Ðồng thời qua đó bản thân em cần phải cố gắng học hỏi tìm tòi hơn
nữa để đáp ứng yêu cầu của người cán bộ kỹ thuật ngành động lực.
Lý thuyết ôtô máy kéo - NXB khoa học và kỹ thuật - Hà Nội - 1998.
2. Nguyễn Hoàng Việt kết cấu và tính toán ô tô.Tài liệu lưu hành nội bộ
của khoa cơ khí Giao Thông. Ðại Học Ðà Nẵng. Ðà Nẵng.1998.
Thiết kế và tính toán ôtô máy kéo - NXB Ðại học và trung học chuyên
nghiệp - Hà Nội - 1985.
4. Nguyễn Hoàng Việt bộ điều chỉnh lực phanh -hệ thống chống hãm cứng
bánh xe khi phanh ABS.Tài liệu lưu hành nội bộ của khoa cơ khí Giao
Thông. Ðại Học Ðà Nẵng. Ðà Nẵng.2003.