Professional Documents
Culture Documents
Với sự phát triển của ngành ô tô của Việt Nam như hiện nay, cùng với chiến lược
phát triển của nhà nước, chính sách nội địa hoá phụ tùng ôtô trong việc sản xuất và lắp ráp
đã tạo điều kiện cho các nhà thiết kế nghiên cứu, chế tạo các cụm, các hệ thống trên ôtô
trong nước, trong đó có hệ thống phanh. Vấn đề nghiên cứu thiết kế và chế tạo các phần tử
của hệ thống phanh ABS là phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới và chủ trương nội
địa hoá sản phẩm ôtô của Việt Nam. Chính vì vậy, chúng em được giao đề tài:
“Ứng dụng phần mềm Matlab-Simulink
mô phỏng hệ thống phanh ABS trên xe du lịch”
Trong tình hình hiện nay, ngành ôtô của nước ta chủ yếu là lắp ráp nên để có thể độc
lập chế tạo các chi tiết của ôtô rất cần những nghiên cứu ứng dụng vào thực tế. Nghiên cứu
các vấn đề về lý thuyết và điều khiển hệ thống phanh ôtô hiện đại nhằm ứng dụng thiết kế
và chế tạo các hộp đen ECU điều khiển hệ thống phanh là một vấn đề rất phức tạp nhưng
đó là công việc cần phải bắt tay vào làm để trong tương lai khô ng xa chúng ta có thể tự
nghiên cứu và sản xuất ra những sản phẩm ôtô riêng của Việt Nam.
Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là nhằm xây dựng cơ sỏ lí
thuyết cho hệ thống phanh ABS,trên cơ sở đó mô phỏng trên simulink để thấy rừ nhất mụ
hỡnh và hiệu quả của cơ cấu phanh
Đề tài cung cấp cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu về tính hiệu quả của phanh khi
cần giảm tốc độ cũng như hiệu quả phanh trong quá trình điều khiển động học của ôtô
thông qua việc sử dụng phần mềm lập trình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Ths.Đồng Minh Tuấn người trực tiếp hướng dẫn cùng
các thầy trong bôn môn ôtô, Khoa Cơ Khí Động Lực, Trường ĐHSPKT Hưng Yên đã giúp
đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
1. Lý do chọn đề tài
Cơ cấu phanh là cơ cấu an toàn chủ động của ô tô, dùng để giảm tốc độ hay dừng và
đỗ ôtô trong những trường hợp cần thiết.
Nền công nghiệp ô tô đang ngày càng phát triển mạnh, số lượng ô tô tăng nhanh,
mật độ lưu thông trên đường ngày càng lớn. Các xe ngày càng được thiết kế với công suất
cao hơn, tốc độ chuyển động nhanh hơn thì yêu cầu đặt ra với cơ cấu phanh cũng càng cao
và nghiêm ngặt hơn. Một ô tô c ó cơ cấu phanh tốt, có độ tin cậy cao thì mới có khả năng
phát huy hết công suất, xe mới có khả năng chạy ở tốc độ cao, tăng tính kinh tế nhiên liệu,
tính an toàn và hiệu quả vận chuyển của ô tô.
10% số vụ tai nạn xảy ra trong trường hợp cần dừng khẩn cấp, tài xế đạp phanh
mạnh đột ngột làm xe bị rê bánh và trượt đi, dẫn đến mất lái. Hệ thống ABS giúp khắc
phục tình trạng này không phụ thuộc vào kỹ thuật phanh của người lái.
Ở VN tai nạn giao thông ngày một gia tăng cả về số vụ và tính chất nguy hiểm
Năm 2005 2006 2007 2008
Trên thế giới cũng có nhiều diễn biến hết sức phức tạp,số vụ tai nạn ngày càng tăng
nên tính cấp thiết là phải nâng cao kỹ thuật cho xe cơ giới nói chung và cho ô tô nói riêng
Báo cáo năm 2004 của WHO cho biết mỗi ngày trên thế giới, h ơn 3000 người chết
do tai nạn giao thông. Trong số này, cá c nước có thu nhập thấp và trung bình chiếm đến
85% số ca tử vong.
Do tầm quan trọng của hệ thống phanh trên ô tô về sự an toàn giao thông trong quá
trình hoạt động mà việc nghiên cứu để nâng cao kỹ thuật sử lí cho hệ thống phanh.mà nhà
trường đã giao cho em tìm hiểu về hệ thống phanh ABS
2. Bố cục của đồ án
* Đồ án gồm 4 chương
1.2 Các thành tựu đạt được trong lĩnh vực chống bó cứng bánh xe
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chống bó cứng bánh xe trên thế giới.
Trên thế giới đã có rất nhiều nhà nghiên cứu về lĩnh vực này ví dụ như :
Asami, K., Nomura, Y. and Naganawa, T.(1989). Traction Control (TRC) System for 1987
Toyota Crown. Cho, D. and Hedrick, J.K. (1989). Choi, S. H. and Cho, D. W. (1998).
Nonlinear Sliding mode controller with pulse width modulation for vehicular slip ratio
control. Proceedings of the KSAE 1999 Spring Annual Meeting. K. Fujita, K., Inous, Y.
and Masutomi S. (1990). The ‘Lexus’ Traction Control (TRAC) System. Kawabe, T.,
Nakazawa, M.,Notsu, I. and Watanabe, Y. (1997). A Sliding Mode Controller for Wheel
Slip Ratio Control System. Vehicl Systems Dynamics, Vol. 27.Tan, H.S. and Chin, Y. K.
(1992). Vehicle antilock braking and traction control.
Qua nghiên cứu các đề tài trên, mỗi đề tài có mục tiêu, nội dung phương pháp
nghiên cứu khác nhau và đạt được kết quả nhất định trong đó nổi trội nhât là: Công trình
nghiên cứu với đề tài (wheel slip control with moving slipding surface for traction control
system) của K.CHUN và M.SUNWOO đại học Hanyang –seoul -Hàn Quốc (11/4/2004);
trong đó tác giả đã phân tích được quá trình điều khiển, tiến hành mô phỏng bằng phần
mềm Matlap- Simulink và được thử nghiệm trên xe điện (electric kart) công trình đã đạt
được :
- Đã tính tới yếu tố thời gian tăng tốc và thời gian phản ứng của hệ thống
- Mô phỏng được quá trình điều khiển
- Kiểm nghiệm trong phòng thí nghiệm trên loại xe điện nhỏ
Hạn chế của đề tài :
- Mới chỉ kiểm nghiệm dưới dạng mô hình đơn giản
1.2.2. Tình hình nghiên cứu chống bó cứng bánh xe ở Việt Nam.
Những kết quả nghiên cứu về về hệ thống chống bó cứng bánh xe trên ô tô ở việt
nam đến nay còn rất nhiều hạn chế,chưa có công trình chuyên sâu nghiên cứu tổng thể về
hệ thống .Một số công trình đã được thực hiện ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài của các tác
giả Việt Nam chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu một phần trong hệ thống như hệ thống chống
hãm cứng bánh xe khi phanh như:
Đề tài: Nghiên cứu hệ thống phanh ABS trên cơ sở hệ thống thử nghiệm tương
đương, thực hiện năm 2005; Đề tài : Mô phỏng hệ dẫn động phanh dầu sử dụng trợ lực
chân không, thực hiện năm 2005; Đề tài: Thiết kế chế tạo mô hình hệ thống phanh chống
hãm cứng bánh xe, thực hiện năm 2006; Đề tài “Tổng hợp bộ điều khiển điện tử và mô
phỏng hệ thống phanh có ABS trên ô tô du lịch” của tác giả anh Vũ. v.v.
Nhìn chung với các hiểu biết chưa nhiều ở nước ta, đề tài mong muốn tham gia một
phần trong mảng nghiên cứu chống trượt quay bánh xe giúp ô tô tăng khả năng tăng tốc
trên đường đặc biệt là đường có hệ số bám thấp. Đây là vấn đề liên quan đến an toàn giao
thông khi điều kiện đường xá nước ta còn chưa phát triển và tạo điều kiện cho xe có khả
năng tăng tốc tốt khi điều kiện thời tiết xấu.
Để khắc phục những hiện tượng đó, phần lớn các ô tô con sang trọng hiện nay đều
được trang bị hệ thống chống trượt quay bánh xe, gọi tắt là ASR (Traction Control
System). Tại thị trường ô tô Việt Nam rất ít hãng trang bị hệ thống này trên ôtô chỉ có vài
hãng như: BMW, GM Daewoo,Toyota.
* Mục tiêu:
- Nghiên cứu quá trình điều khiển của hệ thống chống bó cứng bánh xe (ABS) trên
xe du lịch.
- Mô phỏng và diễn tả quá trình làm việc của hệ thống chống bó cứng bánh xe bằng
Simulink, từ đó phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như: vận tốc chuyển động của xe, hệ
số bám bánh xe với mặt đường.đến quá trình phanh ôtô
- Đánh giá kết quả mô phỏng các chế độ làm việc điển hình
CHƯƠNG II
HỆ THỐNG CHỐNG BÓ CỨNG BÁNH XE ABS
2.1. Lực và mô men tác động lên xe trong trong mặt phẳng dọc
2.1.1. Lực phanh sinh ra ở bánh xe
Khi người lái tác dụng vào bàn đạp phanh thì ở cơ cấu phanh sẽ tạo ra mô men ma sát
còn gọi là mô men phanh MP nhằm hãm bánh xe lại. Lúc đó ở bánh xe xuất hiện phản lực
tiếp tuyến Pp
rb rb
Trong quá trình phanh ôtô, mômen phanh sinh raở cơ cấu phanh tăng lên, đến một
lúc nào đấy sẽ dẫn đến sự trượt lê bánh xe. Khi bánh xe bị trượt lê hoàn toàn thì hệ số bám
ϕ có giá trị thấp nhất thì lực phanh sinh ra giữa bánh xe và mặt đường là nhỏ nhất, dẫn tới
hiệu quả phanh thấp nhất. Không những thế, nếu các bánh xe trước bị trượt sẽ làm mất tính
dẫn hướng khi phanh, còn nếu bánh sau bị trượt khi phanh làm mất tính ổn định khi phanh.
Vì vậy để tránh hiện tượng trượt lê hoàn toàn bánh xe (tức là không để bánh xe bị
bó cứng khi phanh)trên ôtô hiện đại có đặt bộ chống bó cứng bánh xe khi phanh.
Hay:
1
Z1 = (G.a − Pj .hg + Pω .hω )
L
Gb + Pj hg
Z1 = (2.5)
L
Tương tự lập phương trình mômen tại điểm B ta được:
1
Z2 = (G.b + Pj .hg − Pω .hω )
L
Ga − Pj hg
Z2 = (2.6)
L
Nhận xét : Các phản lực tiếp tuyến tại bánh xe là hàm bậc nhất đối với lực phanh
và phụ thuộc vào trọng lượng ôtô khi phanh và toạ độ trọng tâm.
Thay giá trị Pj từ công thức (2.4) vào (2.5), (2.6) ta được :
G j h
Z1 = b + p g (2.7)
L g
G j h
Z2 = a − p g (2.8)
L g
Lực phanh Pp1 và Pp2 đặt tại điểm tiếp xúc giữa bánh xe và mặt đường và ngược
chiều với chiều chuyển động của ôtô.
Theo điều kiện bám Pp max ≤ Pϕ nhưng khi tính toán người ta lấy Pp max = Pϕ nên
ta có :
Ppmax = G.ϕ (2.9)
Nhận xét: Sự phanh có hiệu quả nhất là khi lực phanh sinh ra ở các bánh xe tỷ lệ
thuận với tải trọng tác dụng lên chúng, mà tải trọng tác dụng lên các bánh xe trong quá
trình phanh lại thay đổi do có lực quán tính Pj tác dụng
Vậy để phanh có hiệu quả nhất thì tỷ số giữa các lực phanh ở các bánh xe trước và
lực phanh ở các bánh xe sau sẽ là:
Pp1 ϕ .Z 1 Z 1
= = (2.10)
Pp 2 ϕ .Z 2 Z 2
Hay:
p p1 G.b + Pj .hg
= (2.11)
Pp2 G.a − Pj .hg
Do bỏ qua P ω và P f nên khi phanh thì:
2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của quá trình phanh.
Để đánh giá chất lượng của quá trình phanh ta phải xét đến các yếu tố sau:
1- Gia tốc chậm dần khi phanh
2- Thời gian phanh
3- Quãng đường phanh
4- Lực phanh và lực phanh riêng
Trong đó:
v1: Ứng với vận tốc phanh ban đầu
v 2 : Ứng với vận tốc khi kết thúc phanh
Từ biểu thức (2.18) ta thấy rằng thời gian phanh nhỏ nhất phụ thuộc vào vận tốc bắt
đầu phanh của ôtô, phụ thuộc vào hệ số δi và hệ số bám ϕ giữa bánh xe với mặt đường. Để
thời gian phanh nhỏ cần giảm δi, vì vậy người lái xe cần cắt ly hợp khi phanh.
2.1.3.3. Quãng đường phanh.
Quãng đường phanh là chỉ tiêu quan trọng, thực tế nhất để đánh giá chất lượng phanh
của ôtô. So với các chỉ tiêu khác thì quãng đường phanh là chỉ tiêu mà người lái xe có thể
nhận thức được một cách trực quan, dễ dàng tạo điều kiện cho người lái xe xử trí tốt trong
khi phanh ôtô trên đường.
Từ công thức:
ϕ .g dv
=
δi dt
Ta nhân 2 vế với ds ta được:
dv ϕ .g
dS = dS
dt δi
ϕ .g
⇒ vdv = dS (2.19)
δi
Quãng đường phanh nhỏ nhất được xác định bằng cách tích phân ds hai vế của biểu
thức (2.19) với giới hạn từ v1 đến v2 ta được:
δ δ
v1 v1
δi
⇔ S min =
2ϕ .g
(v 21 − v 2 2 ) (2.20)
2.2. Cơ sở lí thuyết về điều hòa lực phanh và chống bó cứng bánh xe khi phanh
2.2.1. Điều hòa lực phanh
Muốn đảm bảo phanh có hiệu quả nhất thì lực phanh sinh ra ở các bánh xe trước
Pp1 b + ϕ .hg
Pp1và ở các bánh xe sau Pp2 phải thỏa mãn: =
Pp2 a − ϕ .hg
Nếu coi bán kính các bánh xe rb1 và rb2 là bằng nhau thì trong quá trình phanh ta có
thể viết quan hệ giữa mômen phanh ở bánh xe như sau:
M p2 Pp 2 .rb 2 Pp 2
= = (2.25)
M p1 Pp1 .rb1 Pp1
Kết hợp biểu thức (2.12) và (2.25) ta có quan hệ sau:
M p 2 a − ϕ .hg
= (2.26)
M p1 b − ϕ .hg
Trong đó :
Mp1: Mômen phanh cần sinh ra ở các bánh xe trước.
Mp2: Mômen cần sinh ra ở các bánh xe sau.
Mômen phanh cần sinh ra ở các bánh xe trước Mp1 và các bánh xe sau Mp2 có thể xác định
từ điều kiện bám theo biểu thức sau:
G.rb .ϕ
M p1 = ϕ .Z 1 .rb = (b + ϕ .hg ) (2.27)
L
G.rb .ϕ
M p 2 = ϕ .Z 2 .rb = (a − ϕ .hg ) (2.28)
L
Đối với ôtô đã chất tải nhất định, ta có a, b, hg cố định. Bằng cách thay đổi giá trị ϕ,
dựa trên biểu thức (2.27) và (2.28) ta có thể vẽ đồ thị Mp1 = f1(ϕ) và Mp2 = f2(ϕ).
Hình4: đồ thị chỉ quan hệ giữa mômen phanh Mp1 và Mp2 với hệ số bám
Đối với ôtô hiện nay thường dùng dẫn động thủy lực hoặc khí nén quan hệ giữa
mômen phanh sinh ra ở bánh xe và áp suất trong dẫn động phanh biểu thị như sau:
M p1 = k1 .P1dd (2.29)
M p 2 = k 2 .P2 dd (2.30)
p1dd, p2dd: Là áp suất trong dẫn động phanh của cơ cấu phanh trước và cơ cấu phanh sau
k1, k2: Là hệ số tỷ lệ tương ứng với phanh trước và phanh sau.
Từ các biểu thức (2.29) và (2.30) ta có thể xác định quan hệ giữa áp suất trong dẫn
động phanh trước và phanh sau:
p 2 dd k1 .M p 2
= (2.31)
p1dd k 2 .M p1
Như vậy để đảm bảo sự phanh lý tưởng thì quan hệ giữa áp suất trong dẫn động
phanh sau và trong dẫn động phanh trước phải tuân thủ theo đồ thi chỉ trên (hình4) đồ thị
này được gọi là đường đặc tính lý tưởng của bộ điều hòa lực phanh.
Hình 5. đồ thị quan hệ giữa áp suất trong dẫn động phanh đảm bảo sự phanh lý tưởng
1- đầy tải ; 2- không tải
Muốn đảm bảo đường đặc tính này thì bộ điều hòa lực phanh phải có kết cấu rất
phức tạp. Các kết cấu trong thực tế chỉ đảm bảo đường đặc tính gần đúng với đường đặc
tính lý tưởng.
Lúc đó mômen quay vòng cực đại Mqmax được xác định như sau:
B B
M q max = PP. ph max − PP.tr min
2 2
2.3.2. Hệ số bám
Bánh xe là phần tử đàn hồi kết hợp giữa xe và mặt đường. Nhờ có sự bám giữa bánh
xe với mặt đường mới có sự truyền động các mô men kéo, mô men phanh được tạo ra từ
động cơ hay cơ cấu phanh tới mặt đường, giúp cho xe chuyển động hay dừng lại được.
Sự bám giữa bánh xe với mặt đường được đặc trưng bằng hệ số bám . Về cơ bản có
thể xem hệ số bám tương tự như hệ số ma sát giữa hai vật thể cơ học. Tuy nhiên do mối
quan hệ truyền động giữa bánh xe và mặt đường là vấn đề rất phức tạp, vừa có tính chất
của một ly hợp ma sát, vừa theo nguyên lý ăn khớp giữa bánh răng- thanh răng,vì ở đây
còn có sự bám của bề mặt gai lốp vào mặt đường.
Hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường được chia thành hai thành phần: Hệ số bám
trong mặt phẳng dọc, tức trong mặt phẳng chuyển động của ô tô được gọi là hệ số bám dọc
ϕ x và hệ số bám trong mặt phẳng ngang vuông góc với mặt phẳng dọc và được gọi là hệ
số bám ngang ϕ y .
Hệ số bám dọc ϕ x được hiểu là tỷ số của lực phanh cực đại trên tải trọng tác dụng
lên bánh xe và được xác định bằng biểu thức:
PpMax
ϕx = (2.48)
Gb
Tương tự, hệ số bám ngang ϕ y được xác định theo biểu thức:
YMax
ϕy = (2.49)
Gb
Trong đó:
Ymax - Là lực ngang cực đại tác dụng lên bánh xe.
Ppmax- Là lực phanh lớn nhất.
Gb - Tải trọng tác dụng lên bánh xe
Thực nghiệm chứng tỏ rằng hệ số bám phụ thuộc nhiều yếu tố như: Loại mặt đường
và tình trạng mặt đường, kết cấu và nguyên liệu lốp, áp suất không khí ở trong lốp, tải
trọng tác dụng lên bánh xe, tốc độ chuyển động của xe, điều kiện nhiệt độ làm việc, độ
trượt giữa bánh xe với mặt đường. Do đó, trong quá trình chuyển động của xe, giá trị của
hệ số bám là thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố kể trên.
Hình 8 trình bày sự thay đổi của hệ số bám ϕ x theo áp suất trong lốp, theo tải trọng
thẳng đứng, theo tốc độ chuyển động của ô tô và theo độ trượt giữa bánh xe và mặt đường.
Hệ số bám ngang ϕ y cũng có tính chất tương tự như vậy. Từ đồ thị ở (hình 8a), khi tăng áp
suất p trong lốp thì hệ số bám lúc đầu tăng lên, nhưng sau đó lại giảm xuống. Giá trị hệ số
bám cực đại sẽ tương ứng với áp suất qui định của nhà chế tạo. Khi tăng tải trọng thẳng
đứng lên bánh xe thì hệ số bám sẽ giảm đi một ít và đồ thị có dạng tuyến tính. Khi tăng tốc
độ chuyển động thì hệ số bám giảm từ từ theo dạng đường cong. Khi đường ướt thì ảnh
hưởng của áp suất trong lốp, của tải trọng và tốc độ chuyển động đến hệ số bám càng lớn
đường số 2 ở các (hình 8a, b, c).
φx φx
1
1
0,7 0,7
2
2
0,6 0,6
0 20 40 N 0 2 Z;kN
P; cm2 4 6
(a)
φx φx (b)
0,6 0,8
1
0,4 0,6
0,4 0,4
2 0,2
0,2
0 10 20 30 40 50 v; m 0 20 40 60 80 100 λ%
s
(c) (d)
ωk
rb
V0 V
r1
X
V λ >0
P
Hình 9 : Giải thích hiện tượng trượt lết của bánh xe khi phanh.
Trong đó:
v0 :Là vận tốc lý thuyết của bánh xe.
v:Vận tốc thực của bánh xe.
Ta có: v0 = ω k .rb (m/s) (2.51)
v = ω k .r1 (m/s) (2.52)
ω k :Vận tốc góc của bánh xe. (rad/s)
rb :Bán kính tính toán. (m)
r1 :Bán kính lăn của bánh xe. (m)
Khi vận tốc thực tế của bánh xe lớn hơn vận tốc lý thuyết của nó sẽ dẫn đến hiện
tượng trượt của bánh xe khi phanh với vận tốc trượt vλ .
vλ = v − v0 (2.53)
Để kể đến ảnh hưởng của sự trượt khi phanh, người ta đưa ra khái niệm độ trượt khi phanh:
vλ v0 − v v0
λ=− = = −1 (2.54)
v v v
Ở trạng thái trượt lết hoàn toàn, tức khi phanh bánh xe bị hãm cứng thì:
ω k = 0 , v0 = 0 , r1 → ∞ , λ = −1
Dấu (-) chỉ độ trượt khi phanh. Thực tế, người ta tính độ trượt tương đối:
v − v0
λ= .100% (2.55)
v
Khi λ = 100% bánh xe bị hãm cứng và trượt lết hoàn toàn trên mặt đường.
φx φ y
0,8
φxmax
φx
0,6
0,4
0,2 φy
λ0
0 20 40 60 80 100 λ,%
Hình 10 : Đặc tính trượt của bánh xe khi phanh.
Đặc tính trượt là đường cong biểu diễn mối quan hệ giữa hệ số bám ϕ và độ trượt
dọc λ . Trong quá trình phanh, hệ số bám ϕ thay đổi theo độ trượt λ , thực nghiệm đã mô
tả sự phụ thuộc này thông qua đường đặc tính trượt có dạng như (hình 10).
Trên (hình 11) chỉ ra các đường đặc tính trượt, thể hiện mối quan hệ giữa hệ số bám
dọc ϕ x và hệ số bám ngang ϕ y theo độ trượt tương đối λ của bánh xe ứng với các loại
đường khác nhau.
φx φ
y
Độ trượt tối ưu
a φx (b)
φy
Bê tông khô
Bê tông khô
Nhựa asphalt
` ướt
tuyết
tuyết
0 20 40 60 80 100 λ%
Hình 11: Đặc tính trượt tương ứng với các loại đường khác nhau
Từ các đồ thị trên, chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Các hệ số bám dọc ϕ x và các hệ số bám ngang ϕ y đều thay đổi theo độ trượt λ .
Lúc đầu, khi tăng độ trượt λ thì hệ số bám dọc ϕ x tăng lên nhanh chóng và đạt giá trị cực
đại trong khoảng độ trượt λ =(10-30%). Nếu độ trượt tiếp tục tăng thì ϕ x giảm, khi độ
trượt λ =100% (lốp xe bị trượt lết hoàn toàn khi phanh) thì hệ số bám dọc ϕ x giảm (20-
30%) so với hệ số bám cực đại, khi đường ướt còn giảm nhiều hơn nữa, đến (50-60%). Đối
với hệ số bám ngang ϕ y , sẽ giảm nhanh khi độ trượt tăng, ở trạng thái trượt lết hoàn toàn
thì ϕ y giảm xuống gần bằng không.
- Hệ số bám dọc đạt giá trị cực đại ϕ Max ở giá trị độ trượt đạt tối ưu λo . Thực
nghiệm chứng tỏ rằng ứng với các loại đường khác nhau thì giá trị λo thường nằm chung
trong giới hạn từ (10-30%), ở giá trị tối ưu λo này, không những đảm bảo hệ số bám dọc
ϕ x có giá trị cực đại mà hệ số bám ngang ϕ y cũng có giá trị khá cao.
- Vùng (a) gọi là vùng ổn định, ứng với khi mới bắt đầu phanh, vùng (b) là vùng
không ổn định của đường đặc tính trượt. Ở cơ cấu phanh thường, khi độ trượt tăng đến giới
hạn bị hãm cứng λ =100%(vùng b), do thực tế sử dụng ϕ x < ϕ x max nên chưa tận dụng hết
khả năng bám (khả năng tiếp nhận phản lực tiếp tuyến Pϕ = Z b .ϕ ).
- Ở cơ cấu phanh thường, khi phanh đến giới hạn bị hãm cứng λ =100% thì hệ số
bám ngang ϕ y giảm xuống gần bằng không, thậm chí đối với loại đường có hệ số bám dọc
ϕ x cao như đường bê tông khô, nên khả năng bám ngang không còn nữa, chỉ cần một lực
ngang nhỏ tác dụng cũng đủ làm cho xe bị trượt ngang, không tốt về phương diện ổn định
khi phanh.
Trên đây là những nhược điểm cơ bản của cơ cấu phanh thường (phanh hãm cứng )
vì nó chưa phát huy hết khả năng bám để nâng cao hiệu quả phanh và đảm bảo ổn định của
xe khi phanh.
Như vậy nếu giữ cho quá trình phanh xẩy ra ở độ trượt của bánh xe là λo thì sẽ đạt
lực phanh cực đại PP max = ϕ x max .Gb , nghĩa là hiệu quả phanh sẽ cao nhất và đảm bảo độ ổn
định tốt khi phanh nhờ ϕ y có giá trị cao. Một cơ cấu phanh chống hãm cứng (ABS ) được
thiết kế thực hiện mục tiêu này.
2.4. Hệ thống chống bó cứng bánh xe ABS (Anti- lock Bracking System)
2.4.1. Sơ lược về nội dung và các thiết bị,mô hình cơ cấu ABS ở nước ta thời gian qua
Nhờ sự phát triển nhanh về khoa học kỹ thuật, trên thế giới đã có công ty chuyên
sản xuất thiết bị dạy học ở các nước sản xuất được thiết kế trên xa bàn và bố trí đầy đủ như
một cơ cấu thật trên xe, có thể xem như một cơ cấu phanh trên xe thu nhỏ lại, giá thành của
các mô hình như vậy là rất cao.
Viện vật lý có chế tạo một số mô hình hoạt động của cơ cấu ABS nhưng trên cơ sở
các thiết bị của cơ cấu phanh xe máy, lập trình chương trình điều khiển, cũng không giống
như hoạt động của cơ cấu phanh thật.rất nhiều công trình nghiên cứu về cơ cấu phanh ABS
và đưa vào ứng dụng có hiệu quả, ngày càng cải tiến và tối ưu hoá quá trình điều khiển của
cơ cấu. Theo đó nội dung chương trình và công nghệ chế tạo mô hình để phục vụ cho công
tác giảng dạy cũng được làm rất tốt. Những kết quả mới, cơ cấu mới được đưa ra sử dụng
bên ngoài cũng đều được đưa lên mô hình để giảng dạy.
Các mô hình cơ cấu phanh ABS thường được chế tạo dựa trên các chi tiết thật của ô
tô và có các dạng: Mô hình các cụm chi tiết rời, mô hình cắt các chi tiết, mô hình cấu tạo
của cơ cấu và mô hình làm việc.
Hình 12 : Sự thay đổi mô men phanh, áp suất dẫn động phanh và gia tốc của
bánh xe khi phanh có ABS
Trên (hình 12) trình bày đồ thị chỉ sự thay đổi của một số thông số của cơ cấu phanh
và chuyển động của bánh xe khi có trang bị cơ cấu ABS.
Khi tác động lên bàn đạp phanh thì áp suất dẫn động tăng lên, nghĩa là mô men
phanh M p tăng lên làm tăng giá trị gia tốc chậm dần của bánh xe và làm tăng độ trượt của
nó. Sau khi vượt qua điểm cực đạ i trên đường cong ϕ x = f (λ ) thì gia tốc chậm dần của
bánh xe bắt đầu tăng đột ngột. Điều này báo hiệu bánh xe có xu hướng bị hãm cứng. Giai
đoạn này của quát trình phanh có ABS sẽ ứng với các đường cong (0-1) trên (hình 12a, b,
c). Giai đoạn này gọi là pha I (pha bắt đầu phanh hay pha tăng áp suất trong dẫn động
phanh).
Bộ điều khiển của cơ cấu ABS lúc này sẽ ghi lại gia tốc tại thời điểm 1 đạt giá trị tới
hạn (đoạn C1 trên hình c ) và ra lệnh cho bộ chấp hành thủy lực phải giảm áp suất trong
dẫn động phanh. Sự giảm áp suất được bắt đầu với độ chậm trễ nhất định do đặc tính của
cơ cấu. Quá trình diễn biến từ điểm 1 đến điểm 2 được gọi là pha II (pha giảm áp suất trong
dẫn động phanh). Gia tốc của bánh xe lúc này giảm dần và tại điểm 2 gia tốc tiến dần đến
giá tri 0. Giá trị gia tốc lúc này tương ứng với đoạn C2 trên hình c. Sau khi đạt giá trị này,
bộ điều khiển ra lệnh cho bộ chấp hành ổn định áp suất trong dẫn động. Lúc này bánh xe sẽ
tăng tốc trong chuyển động tương đối và vận tốc của bánh xe tiến gần đến vận tốc của ô tô,
nghĩa là độ trượt sẽ giảm và như vậy hệ số bám dọc ϕ x tăng lên (đoạn 2-3). Giai đoạn này
gọi là pha III( pha giữ áp suất ổn định ).
Bởi vì mô men phanh trong thời gian này được giữ cố định cho nên gia tốc chậm
dần cực đại của bánh xe trong chuyển động tương đối sẽ phát sinh tương ứng với lúc hệ số
bám dọc ϕ x đạt giá tri cực đại. Gia tốc cực đại này được chọn làm thời điểm phát lệnh và
tương ứng với đoạn C3 trên (hình c). Lúc này bộ điều khiển ghi lại giá trị của gia tốc này
và gia lệnh cho bộ chấp hành tăng áp suất dẫn động phanh.
Như vậy sau điểm 3 lại bắt đầu pha I của chu kỳ làm việc tiếp theo của cơ cấu ABS.
Từ lập luận trên thấy rằng cơ cấu ABS điều khiển momen phanh thay đổi theo chu kỳ khép
kín 1-2-3-1 (hình a ), lúc đó bánh xe làm việc ở vùng có hệ số bám dọc cực đại ϕ xMax và hệ
số bám ngang ϕ y cũng có giá trị cao.
v
ωb
ωb
0 t
λ
λ0
0
t
Hình 13: Sự thay đổi tốc độ góc ωb của bánh xe, vận tốc v, độ trượt λ theo thời gian t
Trên (hình 13) trình bày đồ thị sự thay đổi tốc độ góc ωb của bánh xe, tốc độ ô tô và
độ trượt bánh xe theo thời gian khi phanh trên xe có trang bị cơ cấu ABS.
Từ đồ thị ta thấy rằng trong quá trình phanh có cơ cấu chống hãm cứng bánh xe, vận tốc
góc ωb của bánh xe thay đổi theo chu kỳ, còn độ trượt λ dao đông trong một giới hạn hẹp
quanh giá trị độ trượt tối ưu λo .
0,8
φxmax
φx
0,6
0,4
0,2 φy
λ0
0 20 40 60 80 100 λ,%
B
Ry
1
v β
a
Pp.tr
L
1
M
q
Pp.p
h1
b
Ry
2
Pp.tr
2
β
Pp.p
h2
0 Y
Hay: β=
(Pp . ph − Pp.tr ).B δ .v1
2
(2.59)
4I z ϕ . g
Trong đó:
Iz- Mô men quán tính của ô tô quanh trục Z thẳng góc với mặt phẳng XOY và
đi qua trọng tâm A của ô tô.
B- Chiều rộng cơ sở của ô tô.
Góc lệch β là một thông số đặc trưng cho tính ổn định của ô tô khi phanh, β càng
nhỏ, tính ổn định của ô tô khi phanh càng cao. Các biểu thức (2.58), (2.59) cho thấy β tỷ
lệ nghịch với bình phương hệ số bám ϕ . Như vậy cũng giống như phần đánh giá tính hiệu
quả phanh, hệ số bám ϕ có ảnh hưởng rất lớn đến góc lệch β . Giá trị ϕ càng lớn thì β
càng nhỏ, ô tô càng ổn định khi phanh.
Với giá trị hệ số bám ngang ϕ y được duy trì ở mức cao khi cơ cấu ABS làm việc sẽ
dẫn đến độ lệch β có giá trị nhỏ hơn, tức tính ổn định cao hơn khi phanh thường và bị hãm
cứng.
Trong trường hợp phanh khi xe đang quay vòng sẽ xuất hiện một lực ngang Y. Khi
phanh ở trạng thái bánh xe bị hãm cứng và trượt dọc hoàn toàn, do khả năng bám ngang
kém hay không còn nữa làm cho bánh xe bị trượt ngang. Khi đó ngoài góc lái α , bán kính
quay vòng còn ảnh hưởng bởi các góc lệch hướng β1 và β 2 khác nhau ở các cầu trước và
cầu sau do hiện tượng trượt khác nhau ở các bánh xe ở các cầu, dẫn đến hiện tượng quay
vòng thiếu, quay vòng thừa làm mất tính ổn định quay vòng của ô tô. Khi ABS hoạt động
sẽ duy trì ϕ y ở giá trị cao sẽ hạn chế hiện tượng này.
Tóm lại khi có trang bị cơ cấu ABS sẽ đạt được các tiêu chí sau:
- Lợi về hiệu quả phanh ( lực phanh lớn hơn do hệ số bám ϕ x luôn ở phạm vi lân
cận giá trị ϕ xMax ).
- Lợi về tính ổn định ngang do ϕ y còn đủ lớn cho xe ổn định ngang.
2.5. Sơ đồ của hệ thống chống bó cứng bánh xe (ABS)
2.5.1. Phân loại các phương pháp điều khiển của ABS.
ABS được điều khiển theo các phương pháp sau:
2.5.2.1. phương án 1: ABS có bốn kênh với các bánh xe được điều khiển độc lập.
ABS có 4 cảm biến bố trí ở 4 bánh xe và 4 van điều khiển độc lập, sử dụng cho cơ
cấu phanh bố trí dạng mạch thường (một mạch dẫn động cho hai bánh xe cầu trước, một
mạch dẫn động cho hai bánh xe cầu sau). Với phương án này các bánh xe ều đ được tự
động hiệu chỉnh lực phanh sao cho luôn nằm trong vùng có khả năng bám cực đại nên hiệu
quả phanh là lớn nhất. Tuy nhiên khi phanh trên đường có hệ số bám trái và phải không
đều thì mô men xoay xe sẽ rất lớn và khó có thể duy trì ổn định hướng bằng cách hiệu
chỉnh vô lăng. Ổn định khi quay vòng cũng giảm nhiều. Vì vậy với phương án này cần phải
bố trí thêm cảm biến gia tốc ngang để kịp thời hiệu chỉnh lực phanh ở các bánh xe để tăng
cường tính ổn định chuyển động và ổn định quay vòng khi phanh.
2.5.2.2. Phương án 2: ABS có bốn kênh điều khiển và mạch phanh bố trí chéo.
Sử dụng cho cơ cấu phanh có dạng bố trí mạch chéo ( buồng của xy lanh chính phân
bố cho một bánh trước và một bánh sau chéo nhau). ABS có 4 cảm biến bố trí ở các bánh
xe và 4 van điều khiển. Trong tr ường hợp này hai bánh trước được điều khiển độc lập, hai
bánh sau được điều khiển chung theo ngưỡng trượt thấp, tức là bánh xe nào có khả năng
bám thấp sẽ quyết định áp lực phanh chung cho cả cầu sau. Phương án này sẽ loại bỏ được
mô men quay vòng trên cầu sau, tính ổn định tăng nhưng hiệu quả phanh giảm bớt.
Hình 16 : Các phương án bố trí cơ cấu phanh ABS
2.5.2.4. Các phương án 4,5,6: Đều là loại có hai kênh điều khiển trong đó:
Phương án 4: Tương tự như phương án 3, tuy nhiên cầu tr ước chủ động được điều
khiển theo phương thức chọn cao, tức là áp suất phanh được điều chỉnh theo ngưỡng của
bánh xe bám tốt hơn. Điều này tuy làm tăng hiệu qu ả phanh nhưng tính ổn định lại kém
hơn do mô men xoay xe khá lớn, theo ph ương án này thì khi phanh trên các loại đ ường mà
hai bên bánh xe có hệ số bám chênh lệch nhau lớn thì xe rất dễ bị quay đầu vì lý do bên
bánh có hệ số bám thấp bị bó cứng tr ước trong khi bánh xe bên kia vẫn còn chuyển động
để tận dụng tối đa lực bám .
Phương án 5: Trên mỗi cầu chỉ có một cảm biến đặt tại hai bánh xe chéo nhau để
điều khiển áp suất phanh chung cho cả cầu. Cầu trước được điều khiển theo ngưỡng trượt
cao, còn cầu sau được điều khiển theo ngưỡng trượt thấp.
Phương án 6: Sử dụng cho loại mạch chéo. Với hai cảm biến tốc độ đặt tại cầu sau,
áp suất phanh trên các bánh xe chéo nhau sẽ bằng nhau. Ngoài ra các bánh xe ầu c sau
được điều khiển chung theo ngưỡng trượt thấp. Cơ cấu này tạo độ ổn định cao nhưng hiệu
quả phanh thấp.
Để minh hoạ cho sự ảnh hưởng của các phương án điều khiển tới hiệu quả phanh
(đặc trưng bằng quãng đường phanh ) và tính ổn định khi phanh (đặc trưng bằng độ lệch
ngang của trọng tâm xe cũng như góc lệch hướng của xe).
Chúng ta tham khảo kết quả thực nghiệm đo đạc ở chế độ mặt đường có hệ số bám
ϕ1 0,7
trái và phải không đều = đối với xe tải 3 cầu và vận tốc lúc bắt đầu phanh là
ϕ 2 0,3
v0=11,1 (m/s)
Y, m
α, m
0,8 0,8
2 2
1
0,6 1 4 0,6
3
0,4 0,4
3 5 4
0,2 0,2
5
12 14 16 18 20 22 sp m 12 14 16 18 20 22 sp m
Hình 17: Hiệu quả phanh và ổn định đối với các phương án ABS khác nhau.
1: Điều khiển độc lập ở tất cả các bánh xe.
2: Các bánh xe cầu trước được điều khiển độc lập, các bánh xe cầu sau
được điều khiển phụ thuộc.
3: Không có ABS.
4: Các bánh xe cầu trớc và cầu sau điều khiển phụ thuộc (Theo từng cầu).
5: Điều khiển phụ thuộc ở tất cả các bánh xe trên các cầu.
Chú thích : Sp - quãng đường phanh (m).
Y - độ lệch ngang của trọng tâm xe.
ỏ - góc lệch hướng của xe.
* Quá trình phanh khi quay vòng cũng chịu ảnh hưởng của việc bố trí các phương
án điều khiển ABS như sau:
Nếu việc điều khiển phanh trên tất cả các bánh xe là độc lập khi quay vòng lực
phanh trên các bánh xe ngoài ẽs lớn hơn do tải trọng trên chúng lớn hơn khi q uay vòng.
điều này tạo ra mô men xoay xe trên mỗi cầu và làm tăng tính quay vòng thiếu.
Nếu độ trượt của cầu trước và cầu sau không như nhau trong quá trình phanh (do
kết quả của việc chọn ngưỡng trượt thấp hay cao trên mỗi cầu, hoặc do phân bố tải trọng
trên cầu khi phanh) sẽ tạo ra sự trượt ngang khộng đồng đều trên mỗi cầu. Nếu cầu trước
trượt ngang nhiều hơn sẽ làm tăng tính quay vòng thiếu, ngược lại khi cầu sau trượt ngang
nhiều hơn sẽ làm tăng tính quay vòng thừa.
* Quá trình điều khiển chống hãm cứng bánh xe khi phanh.
ECU điều khiển các van điện trong bộ chấp hành thuỷ lực đóng mở các cửa
van, thực hiện các chu trình tăng, giữ và giảm áp suất ở các xylanh làm việc các bánh xe,
giữ cho bánh xe không bị bó cứng bằng các tín hiệu điện. Có hai phương pháp điều khiển:
Điều khiển bằng cường độ dòng điện cấp đến các van điện, phương pháp
này sử dụng đối với các van điện 3 vị trí. Phần lớn hiện nay đang điền khiển ở 3 mức
cường độ dòng điện: 0,2 và 5A tương ứng với các chế độ tăng,giữ và giảm áp suất.
Điều khiển bằng điện áp 12V cấp đến các van điện, phương pháp này ửs
dụng đối với các van điện 2 vị trí.
Mặc dù tín hiệu đến các van điện là khác nhau đối với từng loại xe là khác
nhau nhưng việc điều khiển tốc độ các bánh xe về cơ bản là giống nhau. Các giai đoạn điều
khiển được thể hiện như ( hình 18 ).
Tốc độ xe C
A B D
Tốc độ Tốc độ
bánh xe
Gia tốc 0
bánh xe
-
giảm
hiệu
Tín
giữ
tăng
Áp suất
dầu
xylanh
bánh xe Thời gian(s)
Hình 18: Điều khiển chống hãm cứng bánh xe khi phanh.
Khi phanh, áp suất dầu trong mỗi xylanh bánh xe tă ng lên và ốct độ xe giảm
xuống.Nếu bánh nào có xu hướng bị bó cứng ECU điều khiển giảm áp suất dầu ở bánh đó.
Giai đoạn A:
ECU điều khiển van điện ở chế độ giảm áp, vì vậy giảm áp suất dầu ở xylanh
bánh xe. Sau đó ECU chuyển các van điện sang chế độ giữ áp để theo dõi sự thay đổi về
tốc độ của các bánh xe, nếu thấy cần giảm thêm áp suất ở bánh nào thì nó sẽ điều khiển
giảm tiếp áp suất ở bánh đó.
Giai đoạn B:
Tuy nhiên, khi giảm áp suất dầu lực phanh tác dụng lên bánh xe lại giảm đi
không đủ hãm xe dừng lại nên ECU liên tục điều khiển các van điện chuyển sang chế độ
tăng và giữ áp.
Giai đoạn C:
Khi áp suât dầu tăng từ từ nh ư trên làm cho bánh xe có xu hướng lại bị bó
cứng vì vậy các van điện được điều khiển sang chế độ giảm áp.
Giai đoạn D:
Do áp suất dầu trong bánh xe lại giảm (giai đoạn C),ECU lại bắt đầu điều
khiển tăng áp như (giai đoạn B) và chu kỳ được lặp đi lặp lại cho đến khi xe dừng hẳn.
2.6. Quá trình điều khiển của ABS
2.6.1. Yêu cầu của cơ cấu ABS
Một cơ cấu ABS hoạt động tối ưu, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng phanh của
ô tô phải thỏa mãn đồng thời các yêu cầu sau:
- Cơ cấu phải đáp ứng được các yêu cầu về an toàn liên quan đến động lực học
phanh và chuyển động của ô tô.
- Cơ cấu phải làm việc ổn định và có khả năng thích ứng cao, điều khiển tốt trong
suốt dải tốc độ của xe và ở bất kỳ loại đường nào (thay đổi từ đường bê tông khô có sự bám
tốt đến đường đóng băng có sự bám kém ).
- Cơ cấu phải khai thác một các tối ưu khả năng phanh của các bánh xe trên đường,
do đó giữ tính ổn định điều khiển và giảm quãng đường phanh. Điều này không phụ thuộc
vào việc phanh đột ngột hay phanh từ từ của người lái xe.
- Khi phanh xe trên đường có các hệ số bám khác nhau ( ví dụ hai bánh xe bên phải
chạy trên đường tuyết và hai bánh bên trái chạy trên đường nhựa khô ) thì mô men xoay xe
quanh trục đứng đi qua trọng tâm của xe là luôn luôn xảy ra không thể tránh khỏi, nhưng
với sự hỗ trợ của cơ cấu ABS, sẽ làm cho nó tăng rất chậm để người lái xe có đủ thời gian
bù trừ mô men này bằng cách điều chỉnh cơ cấu lái một cách dễ dàng.
- Cơ cấu phải duy trì độ ổn định và khả năng lái khi phanh trong lúc đang quay vòng
- Cơ cấu phải có chế độ tự kiểm tra, chẩn đoán và an toàn. Một mạch kiểm soát phải
liên tục kiểm tra sự hoạt động của cơ cấu một cách đầy đủ. Nếu phát hiện một lỗi nào đó có
thể làm hư hỏng việc ứng xử của ABS thì cơ cấu sẽ thông báo cho lái xe biết và khi đó cơ
cấu phanh sẽ làm việc như một cơ cấu phanh bình thường.
1,2
1,0 1
0,8
2
Hệ số bám dọc φ
0,6
0,4
3
0,2
4
0 20 40 60 80 100% %
Độ trượt λ
Trên ( hình 19 ) thể hiện mối quan hệ giữa hệ số bám dọc ϕ x và độ trượt λ ứng với
các loại lốp khác nhau chạy trên các loại đường có hệ số bám khác nhau. Phạm vi điều
khiển của cơ cấu ABS ứng với từng điều kiện cụ thể là khác nhau.
Theo đó ta thấy đối với loại lốp bố tròn chạy trên đường bêtông khô(đường cong 1)
thì giá trị ϕ xMax đạt được ứng với độ trượt khoảng 10% so với loại lốp bố chéo chạy trên
đường nhựa ướt ( đường cong 2 ) là 30%. Độ trượt tối ưu λ0 để đạt giá trị hệ số bám cực
đại trong hai trường hợp trên là khác nhau. Vì vậy phạm vi điều khiển ABS của chúng,
trường hợp lốp bố tròn chạy trên đường bêtông khô sẽ có quá trình điều khiển ABS xảy ra
sớm hơn. Tương tự là phạm vi điều khiển của cơ cấu ABS đối với loại lốp bố tròn chạy
trên đường tuyết và đường đóng băng (đường cong 3 và 4).
Vùng ABS điều khiển
1,2
Hệ số bám dọc φx
1,0 α=2o
φx
0,8 α=10 o
0,6
Hệ số bám ngang φy
0,4
α=10o
0,2
α=2o
φy
0 20 40 60 80 %
Độ trượt λ
Hình 20 : Phạm vi điều khiển của ABS theo góc trượt bánh xe.
Khi phanh trên đường vòng, xe chịu sự tác động của lực ngang nên các bánh xe sẽ
có một góc trượt α . Đồ thị ( hình 20 ) thể hiện mối quan hệ giữa hệ số bám dọc ϕ x và hệ số
bám ngang ϕ y với độ trượt λ ứng với góc trượt α = 2 o và α = 10 o . Ta nhận thấy rằng khi
góc trượt lớn ( ví dụ α = 10 o ) thì tính ổn đ ịnh của xe giảm đi rất nhiều. Trong trường hợp
này cơ cấu ABS sẽ ưu tiên điều khiển ổn định của xe hơn là quãng đường phanh. Vì vậy
ABS sẽ can thiệp sớm khi hệ số bám dọc ϕ x còn giá trị rất nhỏ ( ϕ x ≈ 0,35 ), trong khi hệ số
bám ngang ϕ y đạt được giá trị cực đại của nó là 0,8, quá trình điều khiển này cũng được
kéo dài hơn bình thường. Nhờ vậy xe giữ được tính ổn định khi phanh trên đường vòng,
mặc dù quãng đường phanh có thể dài hơn so với khi chạy thẳng.
Giữ hay
Phanh Giảm
tăng, giảm
thường áp
áp
Hình 22 : Sơ đồ trạng thái không gian biểu diễn hoạt động của cơ cấu ABS.
Khi phanh chậm sự giảm gia tốc của xe thay đổi chậm và nhỏ thì hoạt động của cơ
cấu phanh là bình thường, cơ cấu ABS không can thiệp. Khi phanh gấp hay phanh trên
đường trơn, gia tốc chậm dần của bánh xe tăng nhanh, có hiện tượng bị hãm cứng ở các
bánh xe, thì ABS ẽs đưa ra tín hiệu điều khiển giảm áp suất phanh để chống lại sự hãm
cứng các bánh xe. Sau đó áp suất phanh sẽ được điều khiển ở các chế độ giữ áp, tăng áp
hay giảm áp, thực hiện chế độ tăng áp chậm hay tăng áp nhanh để duy trì độ trượt khi
phanh nằm trong khoảng tối ưu. Chu kỳ giảm áp - giữ áp – tăng áp được điều khiển lặp lại
phụ thuộc vào tình trạng của các bánh xe , sau đó kết thúc trở về tr ạng thái phanh bình
thường. Tùy vào điều kiện của bề mặt đường, số chu kỳ sẽ dao động từ 4-10 lần trong vòng
một giây. ABS đạt được tốc độ điều khiển phanh này nhờ các tín hiệu điện tử và khả năng
đáp ứng, xử lý nhanh của các bộ vi xử lý trong ECU.
Bắt đầu
Vòng
lặp
chính
Chọn
ngưỡng
Điều khiển
ABS
Bắt đầu
tác động
φx=0,8 φx=0,3
Hình 25: Mô phỏng sự quay ngang do sự chênh lệch lực phanh ở hai
bánh xe trước.
Trong đó : Myaw: Mô men xoay xe quanh trục đứng đi qua trọng tâm xe.
P1, P2: Lực phanh bánh xe trước trái và phải.
Đối với các các xe tải và xe khách lớn có chiều dài cơ sở lớn còn chịu ảnh hưởng
tương đối cao của mô men quán tính quanh trục đứng. Nên ở những xe này, sự tạo thành
mô men xoay xe quanh trục đứng là tương đối chậm và người lái xe có đủ thời gian để đều
chỉnh tay lái trong quá trình làm việc của ABS. Trên những xe nhỏ có chiều dài cơ sở ngắn
, mô men quán tính quanh trục đứng thấp, nên việc sự tạo thành mô men xoay xe là dễ xảy
ra và nhanh hơn. Vì vậy, phần lớn các cơ cấu ABS đều có trang bị một cơ cấu làm trễ đi sự
tạo nên mô men xoay xe giúp cho người lái có đủ thời gian để điều chỉnh tay lái thích hợp
khắc phục hiện tượng này, giữ cho xe được ổn định trên những mặt đường có hệ số bám
khác nhau. Cơ cấu làm trễ mô men xoay xe làm chậm bớt sự gia tăn g áp suất phanh của
bánh xe chạy trên phần đường có hệ số bám cao hơn.đảm nhiệm chức năng này là nhờ sự
thiết kế đặc biệt của ECU, hoặc có thể kết hợp thêm một vài cảm biến,chẳng hạn cảm biến
gia tốc ngang,cảm biến giảm tốc.
* Các phương pháp làm trễ mô men xoay xe:
- ABS có thể điều khiển áp suất dầu phanh lớn nhất ở các bánh xe chạy trên phần
đường có hệ số bám cao tăng chậm lại trong một khoảng một thời gian ngắn nên sự chênh
lệch lực phanh giữa các bánh xe chạy trên phần đường có hệ số bám cao và các bánh xe
chạy trên phần đường có hệ số bám thấp xảy ra chậm, làm cho mô men xoay xe diễn ra
chậm đi. Quãng đường phanh trong trường hợp này có tăng hơn một ít so với cơ cấu ABS
không có chức năng làm trễ mô men xoay xe. Cách điều khiển này thường được ứng dụng
đối với các xe có cơ cấu ABS điều khiển độc lập ở tất cả các bánh xe.
- ABS cũng có thể điều khiển làm trễ mô men xoay xe bằng cách xác định tốc độ xe
và chia nó ra làm bốn cấp tốc độ để có các mức làm chậm mô men xoay xe khác nhau. Ở
trong phạm vi tốc độ cao thì thời gian tích luỹ áp suất phanh sẽ ngắn hơn ở bánh xe có hệ
số bám cao, trong khi thời gian này sẽ tăng ở bánh xe có hệ số bám thấp. Điều này sẽ làm
giảm mô men xoay xe, đặc biệt là tại tốc độ xe cao.
2.7. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của các cụm chi tiết và cả cơ cấu ABS
2.7.1. Cảm biến tốc độ bánh xe.
Cảm biến tốc độ bánh xe dùng để đo vận tốc góc của bánh xe và gửi về ECU
dưới dạng các tín hiệu điện.
Tuỳ theo cách điều khiển khác nhau, các cảm biến tốc độ bánh xe thường được gắn
ở mỗi bánh xe để đo riêng rẽ từng bánh hoặc được gắn ở vỏ bọc của cầu chủ động, đo tốc
độ trung bình của hai bánh xe dựa vào tốc độ của bánh răng vành chậu. ở bánh xe, cảm
biến tốc độ được gắn cố định trên các giá đỡ của các bánh xe, vành răng cảm biến được gắn
trên đầu ngoài của bán trục hay trên cụm moay ơ bánh xe, đối diện và cách cảm biến tốc độ
một khe hở nhất định gọi là khe hở từ.
Cảm biến tốc độ bánh xe có hai loại : Cảm biến điện từ và cảm biến HALL.
Trongđó loại cảm biến điện từ được xử dụng phổ biến hơn.
+V Ở tốc độ cao
Ở tốc độ thấp
-V
Khe hở không khí giữa lõi từ và đỉnh răng của vành răng cảm biến chỉ
khoảng 1mm và độ sai lệch phải nằm trong giới hạn cho phép. Cơ cấu ABS sẽ không làm
việc tốt nếu khe hở nằm ngoài giá trị tiêu chuẩn.
Hình 29 : Các chế độ hoạt động của cảm biến giảm tốc.
2.7.3. Cảm biến gia tốc ngang.
Cảm biến gia tốc ngang được trang bị trên một vài kiểu xe, giúp tăng khẳ
năng ứng xử của xe khi phanh trong lúc đang quay vòng, có tác dụng làm chậm quá trình
gia tăng mô men xoay xe. Trong quá trình quay vòng, các bánh xe phía trong có xu hướng
nhấc lên khỏi mặt đất do lực ly tâm và các yếu tố góc đặt bánh xe. Ngược lại, các bánh xe
bên ngoài bị tỳ mạnh xuống mặt đường đặc biệt là các bánh xe phía trước bên ngoài. Vì
vậy các bánh xe phía trong có xu hướng bó cứng dễ dàng hơn so với các bánh xe ở phía
ngoài. Cảm biến gia tốc ngang có nhiệm vụ xác định gia tốc ngang của xe khi quay vòng
và gửi tín hiệu về ECU.
Trong trường hợp này một cảm biến kiểu phototransistors giống như cảm
biến giảm tốc được gắn theo trục ngang của xe hay một cảm biến kiểu bán dẫn được sử
dụng để đo gia tốc ngang. Ngoài ra cảm biến kiểu bán dẫn cũng được sử dụng để đo sự
giảm tốc, do nó có thể đo được cả gia tốc ngang và gia tốc dọc.
Phía trước
Đĩa xẻ dãnh
450 450
LEDS
Phĩa trước
1 2 3
Tác động
áp suất
dầu
Ra Vào 1
2
3
RR FL FR RL
4
MCP MCS
Khi phanh
Chuyển đổi (Transitions): Hành động chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái
khác của hệ thống thông qua một đối tượng gọi là “chuyển đổi”. Đó là đối tượng đồ hoạ
(đối tượng nguồn) nối với một đối tượng khác (đối tượng đích), bằng một đường cong có
mũi tên. Đối tượng nguồn là nơi chuyển đổi bắt đầu, đối tượng đích là nơi chuyển đổi kết
thúc. Điểm phân chia một chuyển đổi thành các đoạn (hay nhánh) gọi là điểm nút. Chuyển
đổi mặc định là một loại chuyển đổi đặc biệt, có đối tượng đích, không có đối tượng nguồn;
chuyển đổi mặc định để báo cho Stateflow biết trạng thái con nào sẽ hoạt động ngay sau
khi trạng thái mẹ được kích hoạt. Nhãn của một chuyển đổi xác định chuyển đổi đó; nhãn
này có thể chứa một sự kiện, một điều kiện, một hoạt động có điều kiện hoặc một hoạt
động chuyển đổi.
Sự kiện (Events): các sự kiện không phải là một đối tượng đồ hoạ nên không thể
hiện trực tiếp trong sơ đồ Stateflow nhưng nó làm cho sơ đồ đó hoạt động. Khi sự kiện bắt
đầu xảy ra, các trạng thái của sơ đồ Stateflow được đánh giá. Sự truyền đi một sự kiện sẽ
kích hoạt một chuyển đổi hoặc kích hoạt một hoạt động nào đó.
Dữ liệu (Data): chúng là những đối tượng phi đồ hoạ, được dùng để lưu giữ các giá
trị bằng số trong sơ đồ Stateflow.
Điều kiện (Condition): là một mệnh đề logic, có giá trị đúng hoặc sai dùng để xác
định một chuyển đổi xảy ra nếu mệnh đề đó đúng.
Hành động (Acstions): các hành động xảy ra khi khởi động mô hình Stateflow, đó
có thể là hành động chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác hoặc là hành động của
một trạng thái. Các trạng thái có thể có các hành động đi vào, ở trong, đi ra và hành động
nương theo sự kiện.
Matlab – Simulink, Matlab - Stateflow là công cụ hữu hiệu để mô phỏng các hệ
thống các (hybrid systems) có bao hàm các quá trình động lực liên tục hoặc gián đoạn và
các ứng xử logic phức hợp. Với Stateflow có thể thực hiện các hệ thống điều khiển có giám
sát các trạng thái và có thể luôn tự thay đổi để phù hợp với đối tượng điều khiển.
Hệ thống phanh dẫn động thuỷ lực có ABS sẽ đựoc mô phỏng bằng công cụ Matlab
– Simulink; bộ điều khiển trung tâm trong mô hình mô phỏng được tổng hợp bằng công cụ
Matlab – Stateflow.
3.2 Sơ đồ mô phỏng
Mô phỏng đơn giản các phần tử cơ bản và quá trình vật lý xảy ra trong hệ thống
điều khiển phanh ABS, được diễn tả trong sơ đồ khối hình 39
Khi người lái đạp bàn đạp phanh, bàn đạp sẽ dịch chuyển một đoạn là Xbđ. Sự dịch
chuyển đó tác động tới bầu trợ lực và ở đầu ra có lực Fmc tác động vào pít tông xy lanh
chính. Như vậy, ở đầu vào của pít tông xy lanh chính có lực Fmc; xy lanh chính gồm 2
khoang, khoang I chứa pít tông sơ cấp, khoang II chứa pít tông thứ cấp. Khi lực Fmc tác
động vào pít tông sơ cấp làm cho nó dịch chuyển một lượng X1 và pít tông thứ cấp sẽ dịch
chuyển một lượng X2. Khi các pít tông xy lanh chính dịch chuyển lưu lượng dầu Q1 từ
khoang I được đẩy đến cụm van điều khiển (cơ cấu chấp hành của ABS) theo dòng phanh
thứ nhất, lưu lượng dầu Q2 từ khoang II được đẩy đến cụm van điều khiển theo dòng phanh
thứ 2.
Lưu lương dầu được đẩy tử xi lanh phanh chính tới cụm van ASR và được đưa tới
van cắt xi lanh phanh chính,dòng thứ 2 có lưu lượng và được tạo bởi bơm ASR và đưa tới
cụm van cắt bình tích năng ,hợp hai lưu lượng này tạo ra lưu lượng được đẩy đến cụm van
ABS lưu lượng này chia làm 2 dòng
* Dòng phanh thứ nhất: Lưu lượng dầu Q1 được đẩy đến cụm van 1 của cơ cấu
chấp hành ABS, tại đây lưu lượng dầu Q1 được chia làm 2 nhánh.
- Nhánh 1 có lưu lượng Q 11 qua van đến xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh xe cầu
trước bên trái(xy lanh CT1). Làm pít tông của xy lanh công tác bánh trước bên trái dịch
chuyển một lượng x1 tác động vào cơ cấu phanh bánh trước bên trái (CCP trước trái), làm
guốc phanh dịch chuyển ép sát vào tang phanh (đối với phanh tang trống) hay đĩa phanh
(đối với phanh đĩa) và tạo ra mô men phanh Mp ở các bánh xe. Guốc phanh tác dụng ngược
lên pít tông xy lanh công tác một lực, lực này sinh ra áp suất Px11 , phản hồi lại cụm van.
- Nhánh 2 có lưu lượng Q 12 qua van đến xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh xe cầu
sau bên phải (xy lanh CT2). Làm cho pít tông của xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh sau
bên phải dịch chuyển một lượng x2 tác động vào cơ cấu phanh bánh sau bên phải (CCP sau
phải), làm guốc phanh dịch chuyển ép sát vào tang phanh (đối với phanh tang trống) hay
đĩa phanh (đối với phanh đĩa) và tạo ra mô men phanh Mp ở các bánh xe. Guốc phanh tác
dụng ngược lên pít tông xy lanh công tác một lực, lực này sinh ra áp suất P xl 2 phản hồi lại
cụm van.
Hợp lực phản hồi của áp suất Px11, áp suất P xl 2 là áp suất P1 tác động lại pít tông sơ
cấp xy lanh chính tạo thành một dòng kín trong hệ thống phanh thuỷ lực.
* Dòng phanh thứ hai: Lưu lượng dầu Q2 được đẩy đến cụm van 2 của cơ cấu chấp
hành ABS, tại đây lưu lượng dầu Q2 được chia làm 2 nhánh.
- Nhánh 3 có lưu lượng Q 21 qua van đến xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh xe cầu
trước bên phải (xy lanh CT3). Làm pít tông của xy lanh công tác bánh trước bên phải dịch
chuyển một lượng x3 tác động vào cơ cấu phanhbánh trước bên phải (CCPtrước phải), làm
guốc phanh dịch chuyển ép sát vào tang phanh (đối với phanh tang trống) hay đĩa phanh
(đối với phanh đĩa) và tạo ra mô men phanh Mp ở các bánh xe. Guốc phanh tác dụng ngược
lên pít tông xy lanh công tác một lực, lực này sinh ra áp suất Px13 , phản hồi lại cụm van.
- Nhánh 4 có lưu lượng Q 22 qua van đến xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh xe cầu
sau bên trái (xy lanh CT4). Làm cho pít tông của xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh sau
bên trái dịch chuyển một lượng x4 tác động vào cơ cấu phanh bánh sau bên trái (CCP sau
trái), làm guốc phanh dịch chuyển ép sát vào tang phanh (đối với phanh tang trống) hay đĩa
phanh (đối với phanh đĩa) và tạo ra mô men phanh Mp ở các bánh xe. Guốc phanh tác dụng
ngược lên píttông xylanh công tác một lực,lực này sinh ra áp suất P xl 4 phản hồi lại cụm van
Hợp lực phản hồi của áp suất Px13, áp suất P xl 4 là áp suất P2 tác động lại pít tông
thứ cấp xy lanh chính tạo thành một dòng kín trong hệ thống phanh thuỷ lực.
Trên thực tế, khi tính toán thiết kế hệ thống ABS phải kể đến sự cản trở của dầu
trong đường ống dẫn, lực căng của các lò xo trong hệ thống; nghĩa là phải tính đến khối
đường ống ở vị trí trước van điều khiển và trước xy lanh công tác cũng như có lò xo trong
pít tông xy lanh chính, trong cơ cấu phanh. Tuy nhiên, để đơn giản mô hình mô phỏng ta
đã bỏ qua sức cản của dầu, bỏ qua lực căng của các lò xo trong hệ thống.
Trong luận văn này ta sử dụng mô hình động lực học của ô tô theo quĩ đạo thẳng
dẫn động phanh 2 dòng; sơ đồ mô phỏng trên hình
m1.
X = Fmc- P1.Amc- Fms1 (3.1)
1
Fms1 = µ. X1 ;
Fms2 = µ.
(3.3)
Trong đó: - m1 : khối lượng pít tông sơ cấp của xy lanh chính (kg)
- m2 : khối lượng pít tông thứ cấp của xy lanh chính (kg)
- Fmc : lực của bộ trợ lực tác động vào pít tông xy lanh chính (N)
- P1: áp suất dầu trong khoang sơ cấp xy lanh chính (N/m2)
- P2: áp suất dầu trong khoang thứ cấp xy lanh chính (N/m2)
- Amc: diện tích bề mặt làm việc của pít tông (m2 )
- Fms1: lực ma sát nhớt giữa pít tông sơ cấp với thành xy lanh (N )
- Fms2: lực ma sát nhớt giữa pít tông thứ cấp với thành xy lanh (N )
- µ : hệ số cản nhớt của dầu (Kgm/s)
Lưu lượng dầu Q1 từ xy lanh chính chảy đến cụm van 1 của cơ cấu chấp hành ABS
.
được xác định: Q1= Amc. X 1 + Qb (3.4)
Qb = QT 1 + QT 2
Lưu lượng dầu Q2 từ xy lanh chính chảy đến cụm van 2 của cơ cấu chấp hành ABS
được xác định:
Q2= Amc + Qb (3.5)
Trong đó :
- X1 : vận tốc dịch chuyển của pít tông sơ cấp xy lanh chính (m)
- : vận tốc dịch chuyển của pít tong thứ cấp xy lanh chính (m)
- Qb : lưu lượng dầu bù do bơm chuyển về từ thùng chứa dầu hồi (m3/s)
- Q1T: lưu lượng dầu chảy qua van về thùng chứa dầu hồi của cơ cấu chấp hành bánh
trước bên trái
- Q2T : lưu lượng dầu chảy qua van về thùng chứa dầu hồi của cơ cấu chấp hành
bánh sau bên phải
* Áp suất dầu trong khoang sơ cấp xy lanh chính được xác định:
P1 = ∫
K
(Q1 − Q11 − Q12 )dt (3.6)
V
*Áp suất dầu trong khoang thứ cấp xy lanh chính được xác định:
P2 = ∫
K
(Q2 − Q21 − Q22 )dt (3.7)
V
Trong đó:
- K: môđun đàn hồi của dầu phanh,kể ảnh hưởng độ cứng của đường ống dẫn K=2.109(N/m2)
- V: thể tích làm việc của xy lanh chính kể cả thể tích của đường ống và phần không gian
của van điều khiển nối chung vói nó (m3)
Với Vk1 là thể tích công tác của xy lanh chính (m3 )
π .D 2 l1
VR1= (m3) (3.10)
4
Trong đó :
- D: đường kính ống dẫn dầu (m )
- l1: chiều dài ống dẫn dầu (m )
- Vvan: thể tích của van (m3 )
Như vậy, mô hình mô phỏng khối “xy lanh chính” dẫn động dòng 2 gồm :
- Đầu vào của khối gồm:
+ Fmc lực của bộ trợ lực tác động vào pít tông xy lanh chính (N);
+ P1 áp suất dầu trong khoang sơ cấp xy lanh chính (N/m2).
+ P2 áp suất dầu trong khoang thứ cấp xy lanh chính (N/m2).
- Đầu ra của khối gồm:
+ Q 1 lưu lượng dầu từ khoang sơ cấp xy lanh chính chảy đến cụm van 1 của cơ cấu
chấp hành ABS (m3/s);
+ lưu lượng dầu từ khoang thứ cấp xy lanh chính chảy đến cụm van 2 của cơ cấu
chấp hành ABS (m3/s);
- X1 độ dịch chuyển của pít tông sơ cấp xi lanh chính (m);
- X2 độ dịch chuyển của pít tông thứ cấp xi lanh chính (m);
P1 − Pxl1
Q11= Qd.δ. (m3/s ) (3.11)
∆Pd
Trong đó:
- Qd: lưu lượng danh nghĩa của van điều khiển (m3/s).
- δ: hệ số thể hiện sự đóng mở của van điều khiển .
- ∆Pd: độ chênh áp danh nghĩa của van điều khiển (N/m2);
- P1: áp suất dầu ở phía trước van điều khiển (N/m2);
- Pxl1: áp suất tại xy lanh công tác bánh trước trái (N/m2).
P1 − Pxl 2
Q12= Qd.δ. (m3/s ) (3.12)
∆Pd
- Pxl2: áp suất tại xy lanh công tác bánh sau phải (N/m2)
Lưu lượng dầu chảy qua van giảm áp về thùng chứa dầu hồi cơ cấu phanh chấp hành
bánh trước bên trái là Q1T, bánh sau bên phải là Q2T phụ thuộc vào trạng thái làm việc của
van điều khiển. Được xác định:
Pxl1 − PT
Q1T= Qd.δ. (m3/s ) (3.13)
∆Pd
Pxl 2 − PT
Q2T= Qd.δ. (3.14)
∆Pd
- PT: áp suất của thùng chứa dầu hồi, để đơn giản ta chọn PT= 0.
Lưu lượng dầu chảy qua van không đáp ứng tức thời với tín hiệu điều khiển van do
sự quán tính của van và của chất lỏng. Ở đây ta giả thiết tổng số thời gian của cụm van là
T = 0,003 (giây).
Lưu lượng dầu Q2 từ xy lanh chính theo dòng phanh thứ nhất qua cụm van 2 được
đẩy đến cơ cấu phanh bánh xe theo hai nhánh:
- Nhánh 1 đến xy lanh công tác của cơ cấu phanh bánh trước bên phải lưu lượng
Q21, tại đây áp suất dầu sinh ra là Pxl3.
- Nhánh 2 đến xy lanh công tác của cơ cấu phanh bánh sau bên trái lưu lượng Q22,
tại đây áp suất dầu sinh ra là Pxl4.
Phương trình mô tả các đại lượng như sau:
Lưu lượng dầu từ van điều khiển đến xy lanh công tác của cơ cấu phanh tuỳ theo
trạng thái làm việc của van điều khiển tăng áp và được điều khiển bởi ECU. Được xác
định:
Tại xy lanh công tác khi có lưu lượng Q11 chảy vào làm áp suất tăng lên và tạo áp
lực lên pít tông xy lanh công tác, làm cho nó có xu hướng dịch chuyển. Gọi x1 là độ dịch
chuyển của pít tông xy lanh công tác để ép má phanh ép chặt vào đĩa phanh. Do mỗi mỗi
cơ cấu phanh có hai má phanh nên tổng dịch chuyển của pít tông là 2x1. Áp suất trong xy
lanh công tác bánh trước bên trái Pxl1 được xác định:
K
Pxl1= ∫V xl1
(Q11 − S xlt .2 x1 − Q1T )dt + P 01 (3.19)
(3.21)
π .d t 2
V_xlt= .lt (3.22)
4
π .d t 2
Sxlt= (3.23)
4
Trong đó:
- Vxl1: tổng thể tích của đường ống dẫn dầu đến xy lanh công tác và thể tích của
khoang xy lanh công tác bánh xe trước bên trái (m 3 ) .
- VR1: thể tích đường ống dẫn dầu từ van điều khiển tới xy lanh công tác bánh xe
cầu trước bên trái (m 3 )
- D, l1: đường kính, chiều dài đường ống dẫn từ van điều khiển đến xy lanh công tác
trước bên trái (m)
- V_xlt : thể tích khoang xy lanh công tác (m 3 );
- dt , lt : đường kính, chiều dài xy lanh công tác cơ cấu phanh trước (m);
- Sxlt: diện tích làm việc của pít tông xy lanh công tác cơ cấu phanh trước (m 2 );
- x1: độ dịch chuyển của píttông XLCT cơ cấu phanh bánh xe trước bên trái (m);
- P01: áp suất ban đầu của dầu trong xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh xe trước
bên trái (N/m2).
Phương trình xác định chuyển động của pít tông xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh
xe trước bên trái:
(3.24)
Ft=k(x1 - x0)
=
1
m xlt
(Pxl1 .S xlt − Ft − Fms )
X1= ∫∫
1
(Pxl1 .S xlt − Ft − Fms )dt 2 + x01 (3.25)
m xlt
Trong đó:
- mxlt: khối lượng píttông xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh xe trước (kg);
- Ft: lực cản chuyển động do má phanh tác dụng ngược trở lại pít tông (N);
- x 01 : độ dịch chuyển ban đầu của pít tông xy lanh công tác để khắc phục khe hở
giữa hai má phanh với đĩa phanh của cơ cấu phanh (m);
- k: độ cứng của vật liệu làm má phanh (N/m2);
- Fms: lực cản nhớt của dầu (N );
- µ: hệ số cản nhớt của dầu (Kgm/s).
Khi pít tông xi lanh công tác cơ cấu phanh mới bắt đầu dịch chuyển ( x1 ≤ x0 ) thì lực
Ft ≈ 0 là rất nhỏ (tương đương lực của lò xo hồi vị) ta có thể bỏ qua. Pít tông xi lanh công
tác tiếp tục dịch chuyển và khi x1 > x0 , thì má phanh bắt đầu biến dạng do ép chặt vào đĩa
phanh.
Như vậy, để điểu khiển sự tăng mô men phanh ở bánh xe, người ta điều khiển lưu
lượng dầu từ cụm van điều khiển (cơ cấu chấp hành của ABS) đến xi lanh công tác cơ cấu
phanh bánh xe.
(3.26)
π .D 2
VR2= .l2 (3.28)
4
π .d s 2
V_xls= .l s (3.29)
4
π .d s 2
Sxls= (3.30)
4
Trong đó :
- Vxl2: tổng thể tích của đường ống dẫn dầu đến xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh xe sau
và thể tích của khoang xy lanh công tác.
- VR2: là thể tích đường ống dẫn dầu từ van điều khiển tới XLCT phanh bánh sau phải (m 3 );
- D; l2: đường kính, chiều dài đường ống dẫn từ van điều khiển đến xy lanh công tác (m);
- V_xls : là thể tích khoang xy lanh công tác (m 3 );
- ds , ls : đường kính, chiều dài ban đầu xy lanh công tác cầu sau (m);
- Sxls: diện tích làm việc của pít tông xy lanh công tác cầu sau (m 2 );
- x2 : độ dịch chuyển của pít tông xy lanh công tác bánh sau bên phải (m);
- P02: áp suất ban đầu của dầu trong xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh sau bên phải(N/m2).
Phương trình xác định chuyển động của pít tông xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh
sau bên phải:
(3.31)
và Fs = k (x2 - x0)
=
1
(Pxl 2 .S xls − Fs − Fms )
mxls
(3.33)
(3.36)
(3.37)
Trong đó :
- Vxl3: tổng thể tích của đường ống dẫn dầu đến xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh xe sau
và thể tích của khoang xy lanh công tác.
- VR3: là thể tích đường ống dẫn dầu từ van điều khiển tới xy lanh công tác cơ cấu phanh
bánh trước bên phải (m 3 );
- D; l3: đường kính, chiều dài đường ống dẫn từ van điều khiển đến xy lanh công tác (m);
- V_xls : là thể tích khoang xy lanh công tác (m 3 );
- dt , lt : đường kính, chiều dài ban đầu xy lanh công tác cầu trước (m);
- Sxlt: diện tích làm việc của pít tông xy lanh công tác cầu sau (m 2 );
- x3 : độ dịch chuyển của pít tông xy lanh công tác bánh trước bên phải (m);
- P03: áp suất ban đầu của dầu trong xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh trước bên phải
(N/m2).
Phương trình xác định chuyển động của pít tông xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh trước
bên phải:
(3.38)
và Fs = k (x3 - x0)
(3.39)
Trong đó:
mxlt: khối lượng pít tông xylanh công tác cơ cấu phanh bánh xe cầu trước (kg)
Fs: lực cản chuyển động do má phanh tác dụng ngược trở lại pít tông (N);
: độ dịch chuyển ban đầu của pít tông xy lanh công tác để khắc phục khe hở
giữa hai má phanh với đĩa phanh của cơ cấu phanh (m);
k: độ cứng của vật liệu làm má phanh (N/m2);
Fms: lực cản nhớt của dầu (N);
µ: hệ số cản nhớt của dầu (Kgm/s)
. (3.40)
(3.42)
π .d s 2
V_xls= .l s (3.43)
4
π .d s 2
Sxls= ( 3.44)
4
Trong đó :
Vxl4: tổng thể tích của đường ống dẫn dầu đến xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh
xe sau và thể tích của khoang xy lanh công tác.
VR4: là thể tích đường ống dẫn dầu từ van điều khiển tới xy lanh công tác cơ cấu
phanh bánh sau bên trái (m 3 );
D; l4: đường kính, chiều dài đường ống dẫn từ van điều khiển đến xy lanh công tác
V_xls : là thể tích khoang xy lanh công tác (m 3 );
ds , ls : đường kính, chiều dài ban đầu xy lanh công tác cầu sau (m);
Sxls: diện tích làm việc của pít tông xy lanh công tác cầu sau (m 2 );
x4 : độ dịch chuyển của pít tông xy lanh công tác bánh sau bên phải (m);
P04: áp suất ban đầu của dầu trong xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh sau bên trái
Phương trình xác định chuyển động của pít tông xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh
sau bên trái:
(3.45)
và Fs = k (x4 - x0)
=
1
(Pxl 2 .S xls − Fs − Fms )
mxls
Trong đó :
mxls: khối lượng pít tông xy lanh công tác cơ cấu phanh bánh xe cầu sau(kg);
Fs: lực cản chuyển động do má phanh tác dụng ngược trở lại pít tông (N);
x 02 : độ dịch chuyển ban đầu của pít tông xy lanh công tác để khắc phục khe hở giữa
hai má phanh với đĩa phanh của cơ cấu phanh (m);
k: độ cứng của vật liệu làm má phanh (N/m2);
Fms: lực cản nhớt của dầu (N);
µ: hệ số cản nhớt của dầu (Kgm/s)
- Trạng thái phanh bình thường: Biến điều khiển tăng áp được đặt bằng 1
(dktang=1), biến điều khiển giảm áp được đặt bằng 0 (dkgiam=0), trạng thái bơm hồi dầu
được đặt làm việc (BomOn = 0)
- Trạng thái tăng áp: Biến điều khiển tăng áp được đặt bằng 1 (dktang=1), biến điều
khiển giảm áp được đặt bằng 0 (dkgiam=0).
- Trạng thái giữ áp: Biến điều khiển tăng áp được đặt bằng 0 (dktang=0), biến điều
khiển giảm áp được đặt bằng 0 (dkgiam=0), trạng thái bơm hồi dầu được đặt làm việc
(Bom ON=1).
- Trạng thái giảm áp: Biến điều khiển tăng áp được đặt bằng 0 (dktang=0), biến điều
khiển giảm áp được đặt bằng 0 (dkgiam=1), trạng thái bơm hồi dầu được đặt làm việc
(Bom ON=1).
* Điều kiện của các chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác được xác định như
sau:
- Chuyển đổi mặc định ở trạng thái tăng áp: khi có hiện tượng trượt quay thì độ trượt
của các bánh xe sẽ được chuyển đổi mặc định vào trạng thái phanh bình thường.
- Chuyển đổi từ trạng thái tăng áp về trạng thái giữ áp: giá trị độ trượt của bánh xe
nhỏ hơn giá trị định trước (s< Tr1 )
- Chuyển đổi từ trạng thái giữ áp về trạng thái tăng áp: giá trị độ trượt của bánh xe
lớn hơn giá trị định trước (s> Tr2 ) và
- Chuyển đổi từ trạng thái giữ áp về trạng thái giảm áp: giá trị độ trượt của bánh xe
nhỏ hơn giá trị định trước (s< Tr3 )
- Chuyển đổi từ trạng thái giảm áp về trạng thái giữ áp: giá trị độ trượt của bánh xe
lớn hơn giá trị định trước (s> Tr4 )
Như vậy, ta có quá trình điều khiển của ECU trên mô hình mô phỏng như sau
Sơ đồ mô phỏng khối “bộ điều khiển điện tử ECU”, trong hình vẽ 3.8:
4.1. Trường hợp 1 : đang chạy đều trên đường nhựa khô hoặc đường bê tông khô
phanh đột ngột với,
Hình 4.1- Đồ thị vận tốc Hình 4.2- Đồ thị quãng đường phanh
Hình 4.3- Mômen phanh bánh sau phải Hình 4.4- Mômen phanh bánh sau trái
Hình 4.5- Mômen phanh bánh trước phải Hình 4.6-Mômen phanh bánh trước trái
Hình 4.7- Vận tốc góc bánh sau phải Hình 4.8- Vận tốc góc bánh sau trái
Hình 4.9- Vận tốc góc bánh trước phải Hình 4.10- Vận tốc góc bánh trước trái
* Nhận xét :
Giai đoạn 1: khi xe chạy đều với vận tốc 72(km/h) phanh đột ngột khoảng 0.2 giây
đầu lưu lượng dầu tăng nhanh nhưng do cơ cấu phanh ở các bánh xe nên mômen phanh
tăng chậm,dẫn tới gia tốc góc bánh xe,vận tốc của xe giảm chậm
Giai đoạn 2 : Sau khoảng 1 giây tiếp tục đạp bàn đạp phanh lưu lựợng dầu tăng
nhanh mômen phanh của cả 4 bánh xe đều tăng nhanh từ 0 đến 700(Nm) làm cho gia tốc
góc và vận tốc góc giảm nhanh tuyến tính
Giai đoạn 3 : trong khoảng thời gian 2.5 giây tiếp theo mômen phanh biến thiên
dạng hình sin nhằm đảm bảo giữ ổn định cho xe nên gia tốc góc bánh xe giảm nhiều nhưng
đường thể hiện dạng xung đảm bảo cho các bánh xe không trượt lết,vận tốc của xe giảm
nhanh tuyến tính
Giai đoạn 4 : khoảng 0.5 giây cuối vận tốc xe nhỏ dưới 10(km/h) nên lúc đó
momen phanh được điều khiển dao động với biên độ nhỏ gia tốc góc bánh xe giảm nhanh
tuyến tính về 0,vận tốc xe giảm về nhanh 0,quãng đường phanh với trường hợp này khoảng
47m,thời gian phanh khoảng 4.2 giây
4.2. Trường hợp 2 : đang chạy đều trên đường nhựa ướt hoặc đường bê tông ướt
phanh đột ngột với,
Hình 4.11- đồ thị vận tốc Hình 4.12-đồ thị quãng đường phanh
Hình 4.13- Mômen phanh bánh sau trái Hình 4.14-Mômen phanh bánh trước phải
Hình 4.17-Vận tốc góc bánh trước trái Hình 4.18-Vận tốc góc bánh sau phải
Hình 4.19-Vận tốc góc bánh trước phải
Hình 4.20-Vận tốc góc bánh sau trái
* Nhận xét : trường hợp này hệ số bám của bánh xe với mặt đường nhỏ hơn trường
hợp1 nên quãng đường phanh dài hơn,thời qian phanh lâu hơn trường hợp1
Giai đoạn 1: khi xe chạy đều với vận tốc 72(km/h) phanh đột ngột khoảng 0.1 giây
đầu lưu lượng dầu tăng nhanh nhưng do cơ cấu phanh ở các bánh xe nên mômen phanh
tăng chậm,vận tốc giảm trong thời gian nhanh hơn trường hợp trước vì hệ số bám của bánh
xe với mặt đường nhỏ hơn,dẫn tới gia tốc góc bánh xe,vận tốc của xe giảm ít trong giai
đoạn này
Giai đoạn 2 : Sau khoảng 0.4 giây tiếp tục đạp bàn đạp phanh lưu lựợng dầu tăng
nhanh mômen phanh của cả 4 bánh xe đều tăng nhanh từ 0 đến 650(Nm) làm cho gia tốc
góc và vận tốc góc giảm nhanh tuyến tính từ khoảng 60(rad/s) xuống còn 48(rad/s)
Giai đoạn 4 : khoảng 8 giây cuối lúc đó momen phanh giảm về độ lớn biểu thị dưới
dạng xung hình sin,được điều khiển dao động với biên độ giảm dần gia tốc góc bánh xe
cũng dao động với biên độ giảm nhanh về 0,vận tốc xe giảm về nhanh 0,quãng đường
phanh với trường hợp này khoảng 85m,thời gian phanh khoảng 8.5 giây
4.3. Trường hợp 3 : đang chạy đều trên đường cát khô hoặc đường đá sỏi khô
phanh đột ngột với,
Hình 4.21- Đồ thị vận tốc Hình 4.22-Đồ thị quãng đường phanh
Hình 4.23- Mômen phanh bánh sau trái Hình 4.24-Mômen phanh bánh trước phải
Hình 4.25- Mômen phanh bánh sau phải Hình 4.26- Mômen phanh bánh trước trái
4.4. Trường hợp 4 : đang chạy đều trên đường đất sét khô hoặc đường đất quê khô
phanh đột ngột với,
HHinh 4.31- Đồ thị vận tốc Hình 4.32-Đồ thị quãng đường phanh
Hình 4.34- Mômen phanh bánh trước phải
Hình 4.33- Mômen phanh bánh sau trái
Hình 4.35- Mômen phanh bánh sau phải Hình 4.36- Mômen phanh bánh trước trái
Hình 4.37-Vận tốc góc bánh trước trái Hình 4.38-Vận tốc góc bánh sau phải
Hình 4.39-Vận tốc góc bánh trước phải Hình 4.40-Vận tốc góc bánh sau trái
* Nhận xét : trường hợp này hệ số bám của bánh xe với mặt đường lớn hơn và vận
tốc lúc bắt đầu phanh nhỏ hơn trường hợp 2và3 nên quãng đường phanh ngắn hơn,thời qian
phanh ít hơn cả 2 trường hợp,mômen phanh cực đại của cả 4 bánh đều lớn hơn trường hợp
trên Mpmax = 760 (Nm)
Giai đoạn 1: khi xe chạy đều với vận tốc 54(km/h) phanh đột ngột khoảng 0.1 giây
đầu lưu lượng dầu tăng nhanh nhưng do cơ cấu phanh ở các bánh xe nên mômen phanh
tăng nhanh,vận tốc giảm trong thời gian nhanh hơn trường hợp trước vì hệ số bám của
bánh xe với mặt đường lớn hơn trường hợp 2 và 3,dẫn tới gia tốc góc bánh xe,vận tốc của
xe giảm ít trong giai đoạn này
Giai đoạn 2 : Sau khoảng 0.5 giây tiếp tục đạp bàn đạp phanh lưu lựợng dầu tăng
nhanh mômen phanh của cả 4 bánh xe đều tăng nhanh từ 0 đến 760(Nm) làm cho gia tốc
góc và vận tốc góc giảm nhanh tuyến tính từ khoảng 48(rad/s) xuống còn 35(rad/s)
Giai đoạn 4 : khoảng 4 giây cuối lúc đó momen phanh giảm về độ lớn biểu
thị dưới dạng xung hình sin,được điều khiển dao động với biên độ giảm dần gia tốc góc
bánh xe cũng dao động với biên độ giảm nhanh về 0,vận tốc xe giảm về nhanh 0,quãng
đường phanh với trường hợp này khoảng 37m,thời gian phanh khoảng 4.6 giây
4.5. Trường hợp 5 : đang chạy đều trên đường nhựa khô hoặc đường bê tông khô
nhưng hệ số bám của 4 bánh khác nhau phanh đột ngột với,
Hình 41 : Đồ thị vận tốc Hình 42 :Đồ thị quãng đường phanh
Hình 43 : vận tốc góc bánh trước phải Hình 44 : vận tốc góc bánh sau trái
Hình 45 : vận tốc góc bánh trước trái Hình 46 : vận tốc góc bánh sau phải
Hình 47 : Momen phanh bánh sau trái Hình 48 : momen phanh bánh trước phải
Hình 49 : Momen phanh bánh sau phải Hình 50 : Momen phanh bánh trước trái
* Nhận xét : trường hợp này hệ số bám của bánh xe với mặt đường ở 4 bánh là khác
nhau nên mômen phanh của cả 4 bánh khác nhau
Giai đoạn 1: khi xe chạy đều với vận tốc 72(km/h) phanh đột ngột khoảng 0.1 giây
đầu lưu lượng dầu tăng nhanh nhưng do cơ cấu phanh ở các bánh xe nên mômen phanh
tăng nhanh,vận tốc giảm trong thời gian nhanh hơn trường hợp trước vì hệ số bám của
bánh xe với mặt đường lớn hơn trường hợp 2 và 3,dẫn tới gia tốc góc bánh xe,vận tốc của
xe giảm ít trong giai đoạn này
Giai đoạn 2 : Sau khoảng 0.5 giây tiếp tục đạp bàn đạp phanh lưu lựợng dầu tăng
nhanh mômen phanh của cả 4 bánh xe đều tăng nhanh từ 0 đến 760(Nm) làm cho gia tốc
góc và vận tốc góc giảm nhanh tuyến tính từ khoảng 48(rad/s) xuống còn 35(rad/s)
Giai đoạn 4 : khoảng 3 giây cuối lúc đó momen phanh giảm về độ lớn biểu
thị dưới dạng xung hình sin,được điều khiển dao động với biên độ giảm dần gia tốc góc
bánh xe cũng dao động với biên độ giảm nhanh về 0,vận tốc xe giảm về nhanh 0,quãng
đường phanh với trường hợp này khoảng 37m,thời gian phanh khoảng 4.6 giây
Trong thời gian làm đồ án em đã khẩn trương thu thập tài liệu, đọc, cùng
với các kiến thức đã học để thực hiện đề tài. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện
em đã gặp không ít những khó khăn , song với sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô
trong khoa , đặc biệt là thầy Đồng minh Tuấn đã giúp em hoàn thành được đồ
án. Qua đó giúp em hiểu sâu hơn về qui trình thiết kế đồ án mô phỏng nói riêng
cũng như qui trình thiết kế đồ án nói chung, qua đây cũng giúp em biết cách tập
hợp tài liệu kết hợp cùng với kiến thức của mình đã học để thiết kế một hệ thống
chi tiết máy .
Với đồ án tốt nghiệp này,em thực hiện đã nâng cao nhiều kiến thức cho bản
thân em và là tài liệu cho công tác của em sau này.Nó giúp em nâng cao khả năng
ứng dụng máy tính trong thiết kế tính toán
Tuy nhiên do tài liệu tham khảo còn thiếu, kiến thức của bản thân em hạn
chế nên nội dung đồ án không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô cùng các bạn để nội dung đồ án
của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!