You are on page 1of 33

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC/MÔ ĐUN: XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU
HÒA KHÔNG KHÍ TRUNG TÂM
NGHỀ: KỸ THUẬT MÁY LẠNH VÀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG)
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày…….tháng….năm 2021
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình

Tam Điệp, năm 2021


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Quyển sách này giới thiệu về kiến thức cơ bản về sử dụng môi chất lạnh,
chất tải lạnh, dầu lạnh, vật liệu cách nhiệt, cung cấp các kiến thức về kết nối, lắp
ráp, vận hành mô hình các hệ thống lạnh điển hình
Quyển sách này nhằm trang bị cho sinh viên ngành kỹ thuật máy lạnh và điều hòa
không khí những kiến thức, kỹ năng cần thiết ứng dụng trong thực tế. Ngoài ra,
quyển sách này cũng rất hữu ích cho các cán bộ, kỹ thuật viên muốn tìm hiểu về
Xử lý các vấn đề trong hệ thống làm đá, và hệ thống điều hòa trung tâm.
Xin trân trong cảm ơn Quý thầy cô trong bộ môn Điện lạnh Trường cao đẳng nghề
Cơ giới Ninh Bình đã hổ trợ để hoàn thành được quyển giáo trình này.
Tài liệu được biên soạn không trách khỏi thiếu sót trên mọi phương diện, rất
mong bạn đọc góp ý kiến để tài liệu được hoàn thiện hơn.

…......., ngày…......tháng….... năm 2021


Tham gia biên soạn
1. Chủ biên …………………..
2………………………….…….
3………………………………..
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN
Tên mô đun: Xử lý các vấn đề trong hệ thống điều hòa không khí trung tâm
I. Vị trí tính chất của mô đun:
- Vị trí:
+ Chương trình mô đun Chuyên đề hệ thống máy lạnh và điều hoà không khí
được đưa vào học sau khi sinh viên đã được học các môn học, mô đun kỹ thuật cơ
sở và chuyên môn;
- Tính chất:
+ Đây là mô đun tự chọn trong chương trình đào tạo của nghề kỹ thuật máy
lạnh và điều hòa không khí.
II. Mục tiêu mô đun:
- Về kiến thức:
Hiểu được chức năng, nhiệm vụ, cấu tạo của các thiết bị trong hệ thống lạnh
và điều hoà không khí như hệ thống sản xuất nước đá, hệ thống điều hòa không khí
trung tâm, chức năng nhiệm vụ, hoạt động của biến tần trong điều hoà không khí.
- Về kỹ năng:
Sau khi học môn học này sinh viên có thể lắp đặt, sửa chữa bảo dưỡng máy
sản xuất nước đá, sửa chữa, thay thế hệ thống điều hoà trung tâm.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Có lòng yêu nghề, ham thích tìm hiểu các hệ thống điều hoà trên các phương
tiện vận tải khác.
III. Nội dung mô đun:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Thời gian (giờ)

Số Thực hành,
Tên các bài trong môđun Tổng Lý thí nghiệm, Kiểm
TT
số thuyết thảo luận, tra
bài tập
1 Đặc điểm hệ thống, tính năng 1 1
thiết kế
2 Nguyên tắc hoạt động và điều 1 1
khiển

3 Lịch bảo trì 1 1


4 Hệ thống lỗi và phương pháp 1 1
kiểm tra

5 Hệ thống và môi chất lạnh thứ 1 1


cấp
6 Thực hành: Vận hành và tìm lỗi 35 10 23 2
hệ thống ĐHKKTT

Cộng 40 15 23 2

2. Nội dung chi tiết:

Bài 1: Đặc điểm hệ thống, tính năng thiết kế

Mục tiêu của bài:


Trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng để giải quyết các vấn đề trong
các hệ thống điều hòa không khí nhà máy trung tâm. Nó bao hàm làm việc một
cách an toàn và tiêu chuẩn, áp dụng kiến thức về các thành phần và hoạt động của
hệ thống nhà máy trung tâm, sử dụng hiệu quả các kỹ thuật giải quyết vấn đề và
các giải pháp tài liệu.
Nội dung bài:
1. Đặc điểm hệ thống máy điều hòa không khí trung tâm

Hệ thống điều hòa không khí trung tâm là một hệ thống gồm một hay nhiều
máy trung tâm phối hợp thành một hệ thống tổng thể phân phối lạnh cho toàn bộ
các khu vực trong toà nhà. Hệ thống điều hoà trung tâm sử dụng nước làm tác nhân
lạnh thông qua hệ thống đường ống dẫn nước vào các dàn trao đổi nhiệt để làm
lạnh không khí.
Hệ thống máy lạnh trung tâm bao gồm các phần chính:
Máy lạnh trung tâm (CHILLER): Là thiết bị sản xuất ra nước lạnh qua hệ thống
đường ống dẫn cung cấp cho các dàn trao đổi nhiệt lắp đặt trong các không gian
điều hoà để làm lạnh không khí.
Các dàn trao đổi nhiệt (FAN COIL UNITs – FCUs): Là các thiết bị đặt tại các khu
vực cần điều hoà (công suất các dàn trao đổi nhiệt được chọn dựa vào công suất
lạnh yêu cầu của phòng mà lắp các loại khác nhau), tại đây nước lạnh từ máy lạnh
đi qua dàn lạnh để trao đổi nhiệt với không khí trong phòng và thực hiện chức năng
làm lạnh.
Tháp giải nhiệt và bơm nước: thực hiện chức năng giải phóng năng lượng nhiệt
của bình ngưng (máy lạnh) sau khi máy lạnh thực hiện công làm lạnh nước trong
bình bay hơi.
Hệ thống đường ống và bơm nước cấp lạnh: Là hệ thống phân phối nước lạnh từ
máy lạnh trung tâm đến các dàn trao đổi nhiệt FCU.
Hệ thống đường ống phân phối không khí lạnh: Là hệ thống phân phối không khí
lạnh từ các FCU qua các miệng thổi tới các khu vực cần điều hoà.
Hệ thống điện điều khiển: Là hệ thống điều khiển khống chế liên động các thiết bị
trong hệ thống (Máy lạnh, FCU, Bơm nước và tháp giải nhiệt)

– Máy lạnh trung tâm có thể đặt trên tầng mái hay trong phòng kỹ thuật tầng hầm,
các dàn trao đổi nhiệt được đặt trong các phòng điều hoà (thông thường là các loại
dàn đặt trong trần giả và được phân phối không khí lạnh thông qua đường ống gió
và các cửa thổi đặt trong trần), hệ thống đường ống nước lạnh phân phối cho các
dàn trao đổi nhiệt được đi trong hộp kỹ thuật và trên trần giả vì vậy việc lắp đặt hệ
thống không làm ảnh hưởng đến kết cấu kiến trúc  của công trình.
– Việc cấp lạnh được thống qua hệ thống ống gió và các miệng thổi từ trên trần
xuống các khu vực của phòng điều hoà do đó việc bố trí các miệng thổi để đảm bảo
khả năng khuyếch tán đều không khí lạnh trong phòng là hoàn toàn có thể thực
hiện được.
– Đối với hệ thống trung tâm việc cấp bổ xung khí tươi rất đơn giản bằng cách
thông qua hệ thống ống gió lắp các thiết bị hoà trộn không khí AHU cấp không khí
tươi vào và hoà trộn với không khí hồi về của mỗi FCU, AHU. (điều này đối với
các máy cục bộ khó có thể thực hiện được).
– Do hệ thống giải nhiệt bằng nước nên trong quá trình hoạt động máy lạnh chạy
ổn định, ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ bên ngoài.
– Hệ số tiêu thụ điện năng thấp hơn nữa khả năng điều chỉnh công suất của hệ
thống tốt do đó trong quá trình vận hành máy lạnh sẽ tự động điều chỉnh công suất
máy nén để đảm bảo giảm tối thiểu chi phí điện năng trong quá trình vận hành hệ
thống. Điều này giảm đáng kể chi phí vận hành cho toàn bộ hệ thống.
– Độ bền và tuổi thọ cao (trên 15 năm)
– Có dải công suất để lựa chọn rộng, có thể chọn loại máy với công suất phù hợp
với các loại công trình thiết kế và đầu tư mở rộng hệ thống dễ dàng.
Hiện nay, trong lĩnh vực điều hoà không khí có khá nhiều hệ thống được sử dụng
cho các công trình có mục đích sử dụng khác nhau và đặc điểm kiến trúc khác
nhau. Có thể phân biệt các hệ thống này thông qua một số đặc điểm. Tuy nhiên có
thể khái quát thành một số hệ thống cơ bản:
* Hệ thống làm lạnh bằng nước:
– Hệ thống làm lạnh bằng nước, giải nhiệt dàn ngưng bằng nước.
– Hệ thống làm lạnh bằng nước, giải nhiệt dàn ngưng bằng gió.
Trong hệ thống này bao gồm các thiết bị chính như: máy lạnh trung tâm, các dàn
trao đổi nhiệt, thiết bị giải nhiệt dàn ngưng, các bơm nước, …
Nước lạnh sản xuất ra tại các máy lạnh trung tâm được cấp tới các dàn trao đổi
nhiệt đặt tại các không gian điều hoà. Tại đây, nước đóng vai trò là tác nhân trao
đổi nhiệt, thực hiện quá trình nhận nhiệt từ môi trường trong phòng, làm giảm
(tăng) nhiệt độ, độ ẩm trong phòng. Sau khi thực hiện xong quá trình này, nước lại
tuần hoàn về máy lạnh trung tâm và tiếp tục một chu trình mới.
Hệ thống này phù hợp với những yêu cầu điều hoà cho các không gian khác nhau
có chế độ nhiệt độ – độ ẩm khác nhau.( ở mỗi không gian riêng biệt ta có thể lựa
chọn một nhiệt độ – độ ẩm tuỳ thích, tuỳ thuộc vào cách khống chế tại không gian
đó)
Yêu cầu về không gian lắp đặt cho hệ thống này không cao lắm. Khoảng cách giữa
trần giả và đáy dầm khoảng từ 100 – 200 mm là có thể thực hiện được.
* Hệ thống làm lạnh bằng gió:
– Hệ thống làm lạnh bằng gió, giải nhiệt dàn ngưng bằng nước.
– Hệ thống làm lạnh bằng gió, giải nhiệt dàn ngưng bằng gió
Trong hệ thống này bao gồm các thiết bị chính như: máy lạnh trung tâm, các kênh
dẫn gió và phân phối gió lạnh, thiết bị giải nhiệt dàn ngưng…
Khác với hệ thứ nhất, ở hệ này, máy lạnh trung tâm sản xuất ra gió lạnh và cấp tới
các không gian điều hoà qua các kênh dẫn gió. Tại đây, gió lạnh đóng vai trò là tác
nhân trao đổi nhiệt, thực hiện quá trình nhận nhiệt từ môi trường trong phòng, làm
giảm (tăng) nhiệt độ, độ ẩm trong phòng. Sau khi thực hiện xong quá trình này, gió
lạnh lại tuần hoàn về máy lạnh trung tâm qua một kênh dẫn gió khác (hoặc hồi trực
tiếp về buồng máy) và tiếp tục một chu trình mớ

2. Tính năng thiết kế.


- Cụm Chiller là phần quan trọng nhất dùng để sản xuất nước lạnh với nhiệt độ
khoảng 7 độ C để cấp vào các FCU. Hệ thống sử dụng sơ đồ nguyên lý của hệ
thống lạnh 1 cấp
- Cụm Chiller để sản xuất nước lạnh khoảng 7độ C bao gồm các thành phần sau:

MÁY NÉN : thường sử dụng các loại như

+ Máy nén trục vis: Sử dụng cho các Chiller


có năng suất lạnh lớn
+ Máy nén pít tông: Sử dụng với NSL nhỏ và vừa

+ Máy nén ly tâm: Dùng cho chiller có năng suất lạnh rất lớn

+ Máy nén xoắn ốc: thường sử dụng cho hệ thống Chiller nhỏ và trung bình

THIẾT BỊ NGƯNG TỤ:


- Chiller giải nhiệt bằng gió
- Chiller giải nhiệt bằng nước: TBNT được giải nhiệt bằng nước. Ở đây hệ thống
phải sử dụng thêm tháp giải nhiệt

BÌNH BAY HƠI:


Dùng để làm lạnh nước có 2 loại sau:
- Nước chảy trong ống : Làm bằng ống đồng có cánh. Môi chất lạnh sôi ngoài ống,
nước chuyển động trong ống. Bình bay hơi được bọc các nhiệt và duy trì nhiệt độ
không được quá dưới 70 C nhằm ngăn ngừa nước đóng băng gây nổ vỡ bình
Để làm rối dòng chảy của nước chảy trong ống với mục đích làm tăng hệ số truyền
nhiệt, người ta sử dụng bình bay hơi với 1 hay nhiều pass nước nhưng sẽ làm tăng
cột áp của bơm
- Nước chảy ngoài ống : Ưu điểm là hạn chế được sự cố nổ ống do nước đóng băng
nhưng việc vệ sinh khá phức tạp
Bài 2. Nguyên tắc hoạt động và điều khiển
2.1. Yêu cấu vận hành
Nó là rất quan trọng cần hiểu những gì có nghĩa là vận hành máy vì đây là
hoạt động chính, vì đó là chiếc cầu nối giữa các thiết bị lắp đặt trong tình trạng
tĩnh và các hoạt động đang diễn ra của máy.
Vận hành cũng cung cấp cơ hội để đảm bảo rằng thiết bị và toàn bộ hệ
thống sẽ có thể được vận hành với mức tiêu thụ năng lượng tối thiểu. Một số
trong những cách để làm điều này là:
• Thiết lập hệ thống cân bằng thích hợp
• Đảm bảo van điều tiết hoạt động đúng
• Đánh dấu rò rỉ
• Loại bỏ pha trộn không cần thiết của đường dẫn khí nóng và lạnh.
Nhiệm vụ vận hành chung bao gồm:
• Chuẩn bị các kế hoạch vận hành thử
• Tuân thủ các quy định
• kiểm tra trực quan
• kiểm tra độ sạch của hệ thống
• Thiết bị kiểm tra chức năng
• kiểm tra tính không lọt khí của tòa nhà
• kiểm tra quạt
• Các phép đo của dòng không khí
• Hiệu chuẩn hiệu suất
• Kiểm tra, cân bằng, điều chỉnh
• Phân tích các kết quả thử nghiệm
• cân đối năng lượng
Sự an toàn
Hãy thận trọng trong vận hành thiết bị quay như quạt. Quán tính của quạt ly tâm
trong khi bắt đầu hoặc dừng (hoặc chạy) có thể không được đánh giá đầy đủ. Nó
là vô cùng nguy hiểm để cố gắng để tự ngăn chặn một quạt đã được tắt máy và
đang chậm lại. Những người đã bị mất tay và một số người đã bị giết chết khi kéo
vào lưỡi dao quay. Luôn luôn chờ cho các quạt đến khi dừng lại. Luôn tắt máy
cho hệ thống quạt điện trước khi kiểm tra hoặc làm việc trên các quạt. Coi chừng
điểm kẹp tại đơn vị, ví dụ ở bánh xe ròng rọc. Luôn luôn có một ai đó tham dự.
Khi kích hoạt lại các quạt chắc chắn các cửa ra vào được khép kín; áp suất tĩnh
âm được tăng lên bởi quạt có thể không được rõ ràng cho đến khi nó tăng tốc độ,
gây ra cánh cửa lớn để đóng sầm, hoặc ngay cả đảo ngược dòng không khí từ các
thiết bị khác, buồng đốt nồi hơi đặc biệt liền kề, và gây ra sự tàn phá khác.
Kiểm tra trước khi vận hành
Một số câu hỏi kiểm tra trước khi vận hành để trả lời khi tiến hành vận hành thử:
• Liệu thiết bị thực sự chạy?
• Có van điều tiết đóng cửa hoặc bị kẹt?
• Có bộ lọc bị tắc hoặc không đúng chỗ?
• Có nước đọng ở bất cứ đâu trong hệ thống?
• Là không khí cung cấp không bị ô nhiễm?
• Liệu ống dẫn kín?
• Có thiết bị an toàn được thiết lập?
• Các động cơ quay theo đúng chiều?
• Các công cụ có sẵn để thực hiện các nhiệm vụ vận hành?
• Có phải ngày hiệu chuẩn và chứng nhận của công cụ hiện hành?
Đặt câu hỏi đơn giản như vậy có thể đi một chặng đường dài để ngăn chặn sự cần
thiết phải xử lý sự cố sau khi vấn đề phát triển.

Vấn đề
Các nguồn chung của sự cố có ảnh hưởng đến chất lượngvà vệ sinh không khí
trong nhà là:
• không khí bên ngoài không đủ
• không khí bên ngoài ô nhiễm, ví dụ khí thải lò hơi, tháp làm mát xả
• chất gây ô nhiễm trong các đường ống, ví dụ động vật chết
• phân phối không khí kém
• cực độ ẩm
• lọc kém cho phép các chất ô nhiễm dạng hạt như bụi, phấn hoa hay
côn trùng để nhập không gian chiếm
• Nước ứ đọng trong hệ thống
• van điều tiết kiểm soát khối lượng không đúng chức năng.
Có thể có những nguyên nhân không đủ không khí được cung cấp cho một không
gian. Vấn đề thường gặp là:
• Hệ thống VAV trên mức tối thiểu và không thể cung cấp lượng
không khí cần thiết
• ống dẫn mềm dẻo đến các cửa gió ra đã bị tách ra
• đai quạt bị hỏng
• van điều tiết bị đóng
• không có nghĩa là cho không khí trở về từ không gian để các máy
không khí xử lý.
2.2. Nguyên tắc hoạt động và điều khiển
Hệ thống quản lý của điều hòa không khí trung tâm bao gồm thiết bị làm lạnh
CHILLER, được làm lạnh xuống 7 độ C sau đó chảy qua các dàn trao đổi nhiệt
FCU/AHU. Tại vị trí này nước lạnh sẽ được trao đổi nhiệt với không khí tuần hoàn
trong phòng, làm cho nhiệt độ trong phòng giảm xuống nhanh chóng. Nước lạnh bị
hấp thụ nhiệt tại không khí bên trong phòng sẽ tăng lên khoảng 120 độ C, lúc này
cơ chế tuần hoàn quay trở lại CHILLER và nước lại tiếp tục được làm lạnh xuống
70 độ C như ban đầu. Cơ chế cứ thế luân chuyển, tuần hoàn như vậy để tạo ra hệ
thống điều hòa không khí trung tâm.

Sơ đồ nguyên lý và cấu tạo hệ thống điều hòa trung tâm VRV


 
 Sơ đồ nguyên lý và cấu tạo của hệ thống điều hòa trung tâm chiller:
 
 

 
- Máy lạnh trung tâm chiller
- Tháp giải nhiệt
- Bơm nước lạnh
- Bơm nước giải nhiệt
- AHU
- FCU
- Bình giãn nở và cấp nước bổ sung
Nguyên lý hoạt động chung của chiller:
Nước được vận chuyển tuần hoàn trong đường ống qua Chiller làm lạnh xuống
70C.
Sau đó chảy qua các dàn trao đổi nhiệt FCU/AHU,nước lạnh được trao đổi nhiệt
với không khí tuần hoàn trong phòng và làm cho nhiệt độ trong phòng giảm xuống.
Nước lạnh bị hấp thụ nhiệt với không khí trong phòng nóng lên đến khoảng 120C
được bơm tuần hoàn quay trở về Chiller, tại đây nước lại tiếp tục được làm lạnh
xuống 70C.
Bài 3. Lịch bảo trì
3.1. Cần để bảo trì
Sự phức tạp về kỹ thuật của các dịch vụ kỹ thuật được tăng cường và hiện
nay là một nhu cầu lớn hơn bao giờ hết cho quản lý có trách nhiệm bảo trì. Đây
không chỉ là cần thiết vì lý do độ tin cậy, hoạt động kinh tế và bảo tồn năng lượng,
nhưng những tiến bộ trong hiểu biết của chúng ta về vi khuẩn cho thấy ô nhiễm nó
bây giờ là rất cần thiết vì lý do sức khỏe cộng đồng, trong đó đã có thêm một chiều
hướng mới cho đề tài này.
Nhân viên trong tòa nhà cũng như công chúng cần được bảo vệ khỏi nguy cơ
về sức khỏe không cần thiết phát sinh từ môi trường xây dựng.
Một số nguyên tắc có liên quan về quản lý bảo trì cần phải được hiểu rõ.
3.2. Các loại bảo trì
Có hai loại chính của bảo trì: trường hợp khẩn cấp và thường xuyên.
3.2.1. Trương hợp bảo trì Khẩn cấp
Bảo trì khẩn cấp có thể được định nghĩa là sử dụng hệ thống và cho phép nó xuống
cấp cho đến khi lỗi xảy ra, tại thời gian sửa chữa như vậy mà khi cần thiết để đưa
hệ thống trở lại để làm việc được thực hiện. Thủ tục này chắc chắn có thể tiết kiệm
tiền sớm trong vòng đời của hệ thống, nhưng rủi ro là rất lớn và cuối cùng chi phí
vận hành sẽ tăng, điều kiện thiết kế sẽ không còn được tổ chức và quan trọng, sự
cố đắt tiền sẽ xảy ra.
3.2.2. Thường xuyên bảo trì
Một chương trình bảo trì định kỳ là một trong đó sự bào mòn và thay đổi diễn ra
trong một hệ thống được dự tính, và hành động khắc phục liên tục được thực hiện
để giảm thiểu xuống cấp. Bất kỳ chương trình bảo trì thành công đòi hỏi:
1.1. một chính sách quản lý bảo trì tốt
1.2. có kiểm kê của máy
1.3. 'như là cài đặt "bản vẽ
1.4. sổ tay hướng dẫn vận hành và bảo trì
1.5. cung cấp đủ các phụ tùng và vật liệu
1.6. Nhân viên được đào tạo
1.7. Các công cụ và thiết bị chính xác
1.8. một hệ thống phù hợp của hồ sơ.
3.3. Kế hoạch
Nếu duy trì được hiệu quả, cần được hoạch định đúng đắn và lịch trình, và tận
dụng đầy đủ các thủ tục thực hiện hoạt động và duy trì tiêu chuẩn hóa. Trong kế
hoạch cho một chương trình bảo trì, xem xét những điểm sau đây:
1.9. Các đặc điểm thiết bị, ví dụ như dữ liệu ghi trên nhãn - công suất, tốc độ,
loại vòng bi, áp suất làm việc, nhiệt độ hoạt động
1.10. Lý do cho các thiết bị kiểm tra, đặc biệt là vấn đề an toàn
1.11. Các hạng mục hoặc các bộ phận của thiết bị phải được kiểm tra
1.12. tần suất kiểm tra và công việc bảo trì
1.13. Thời gian kiểm tra và công việc bảo trì
1.14. nghề, kỹ năng cần thiết
1.15. nhu cầu điều chỉnh thiết bị (ví dụ như căng dây co doa quạt)
1.16. Yêu cầu đối với nguyên liệu và phụ tùng (tế bào lọc ví dụ như thay thế,
dầu bôi trơn, cầu chì, vv)
1.17. tần suất của đại tu máy.
3.4. Tần suất dịch vụ
Các tần suất yêu cầu kiểm tra, điều chỉnh, dịch vụ, sửa chữa lớn sẽ được
thiết lập đúng cách chỉ bằng kinh nghiệm. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng
đặc biệt về điều kiện địa phương. Ghi nhớ rằng mặc dù hướng dẫn sử dụng của nhà
sản xuất thường tuyệt vời, chúng được dựa trên điều kiện trung bình, trong khi
điều kiện khắc nghiệt thường tồn tại trong thực tế.
Việc duy trì và chương trình phục vụ cho một máy hoặc một phần của thiết
bị nhất định có thể bao gồm kiểm tra và điều chỉnh một số điểm tại hàng ngày,
hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, khoảng nửa năm và hàng năm. Các tần suất cần
kiểm tra phụ thuộc vào:
• Giờ hoạt động hệ thống - máy liên tục hoạt động có thể yêu cầu kiểm tra máy
thường xuyên hơn sau đó liên tục hoạt động
• mức độ nghiêm trọng của dịch vụ - kiểm tra thường xuyên hơn được yêu cầu khi
thiết bị được tiếp xúc với thời tiết cực bẩn, ăn mòn, ma sát, độ rung, quá tải hoặc
sử dụng cứng khác
• Các yêu cầu về sức khỏe và an toàn - một số thiết bị và máy có thể bị yêu cầu quy
định bắt buộc
• Thời gia sử dụng và tình trạng của thiết bị - các thiết bị sử dụng lâu thường xuyên
hơn công việc thanh tra là cần thiết, cho đến khi các thiết bị đã qua tuổi thọ hữu ích
của nó và đã sẵn sàng để thay thế
• Độ tin cậy - nơi sản xuất hoặc bảo quản vật liệu phụ thuộc vào hệ thống và sự cố
không thể được dung thứ, kiểm tra thường xuyên hơn là bắt buộc.
Bài 4. Hệ thống lỗi và phương pháp kiểm tra

A0 Lỗi của thiết bị bảo vệ bên ngoài

 Kiểm tra lại cài đặt và thiết bị kết nối bên ngoài
 Thiết bị không tương thích
 Lỗi bo dàn lạnh

A1 Lỗi ở board mạch, E2 PROM

Thay bo dàn lạnh

A3 Lỗi ở hệ thống điều khiển mức nước xả(33H)

 Điện khoâng được cung cấp


 Kiểm tra công tắc phao
 Kiểm tra bơm nước xả
 Kiểm tra đường ống nước xả có đảm bảo độ dốc không
 Lỗi bo dàn lạnh
 Lỏng dây kết nối

A6 Lỗi Motor quạt (MF) bị hỏng, quá tải

 Thay mô tơ quạt
 Lỗi kết nối dây giữa mô tơ quạt và bo dàn lạnh

A7 Lỗi Motor cánh đảo gió bị lỗi

 Kiểm tra mô tơ cánh đảo gió


 Cánh đảo gió bị kẹt
 Lỗi kết nối dây mô tơ Swing
 Lỗi bo dàn lạnh

A9 Lỗi van tiết lưu điện tử (20E)

 Kiểm tra cuộn dây van tiết lưu điện tử, thân van
 Kết nối dây bị lỗi
 Lỗi bo dàn lạnh

AF Lỗi mực thoát nước xả dàn lạnh

 Kiểm tra đường ống thoát nước


 PCB dàn lạnh
 Bộ phụ kiện tùy chọn (độ ẩm) bị lỗi
C4 Lỗi ở đầu cảm biến nhiệt độ (R2T) ở dàn trao đổi nhiệt

 Kiểm tra cảm biến nhiệt độ đường ống gas lỏng


 Lỗi bo dàn lạnh

C5 Lỗi ở đầu cảm biến nhiệt độ (R3T) đường ống gas hơi

 Kiểm tra cảm biến nhiệt độ đường ống ga hơi


 Lỗi bo dàn lạnh

C9 Lỗi ở đầu cảm biến nhiệt độ (R1T) gió hồi

 Kiểm tra cảm biến nhiệt độ gió hồi


 Lỗi bo dàn lạnh

CJ Lỗi ở đầu cảm biến nhiệt độ trên remote điều khiển

 Lỗi cảm biến nhiệt độ của điều khiển


 Lỗi bo romote điều khiển

E1 Lỗi của board mạch

Thay bo mạch dàn nóng

E3 Lỗi do sự tác động của công tắc cao áp

 Kiểm tra áp suất cao dẫn tới tác động của công tắc áp suất cao
 Lỗi công tắc áp suất cao
 Lỗi bo dàn nóng
 Lỗi cảm biến áp lực cao
 Lỗi tức thời – như do mất điện đột ngột

E4 Lỗi do sự tác động của cảm biến hạ áp

 Áp suất thấp bất thường


 Lỗi cảm biến áp suất thấp
 Lỗi bo dàn nóng
 Van chặn không được mở

E5 Lỗi do động cơ máy nén inverter

 Máy nén inverter bị kẹt, bị dò điện, bị lỗi cuộn dây


 Dây chân lock bị sai (U, V, W)
 Lỗi bo biến tần
 Van chặn chưa mở
 Chênh lệch áp lực cao khi khởi động (>0.5Mpa)

E6 Lỗi do máy nén thường bị kẹt hoặc bị quá dòng

 Van chặn chưa mở


 Dàn nóng không giải nhiệt tốt
 Điện áp cấp không đúng
 Khởi động từ bị lỗi
 Hỏng máy nén thường
 Cảm biến dòng bị lỗi

E7 Lỗi ở mô tơ quạt dàn nóng

 Lỗi kết nối quạt và bo dàn nóng


 Quạt bị kẹt
 Lỗi mô tơ quạt dàn nóng
 Lỗi bo biến tần quạt dàn nóng

F3 Nhiệt độ đường ống đẩy không bình thường.

 Lỗi kết nối của cảm biến nhiệt độ ống đẩy.


 Cảm biến nhiệt độ ống đẩy bị lỗi hoặc sai vị trí
 Lỗi bo dàn nóng

H7 Tín hiệu từ mô tơ quạt dàn nóng không bìnhthường.

 Lỗi quạt dàn nóng


 Bo Inverter quạt lỗi
 Dây truyền tín hiệu lỗi

H9 Lỗi ở đầu cảm biến nhiệt độ (R1T) gió bênngoài

 Kiểm tra cảm biến nhiệt độ gió ra dàn nóng bị lỗi


 Lỗi bo dàn nóngJ2 Lỗi ở đầu cảm biến dòng điện.
 Kiểm tra cảm biến dòng bị lỗi
 Bo dàn nóng bị lỗi

J3 Lỗi ở đầu cảm biến nhiệt độ đường ống gas đi (R31T~R33T)

 Lỗi cảm biến nhiệt độ ống đẩy


 Lỗi bo dàn nóng
 Lỗi kết nối của cảm biến nhiệt độ
J5 Lỗi ở đầu cảm biến nhiệt độ (R2T) đường ống gas về

 Lỗi cảm biến nhiệt độ ống hút


 Lỗi bo dàn nóng
 Lỗi kết nối của cảm biến nhiệt độ

J9 Lỗi cảm biến độ quá lạnh(R5T)

 Lỗi cảm biến độ quá lạnh R5T


 Lỗi bo dàn nóng

JA Lỗi ở đầu cảm biến áp suất đường ống gas đi

 Lỗi cảm biến áp suất cao


 Lỗi bo dàn nóng
 Lỗi kết nối của cảm biến nhiệt độ hoặc vị trí sai

JC Lỗi ở đầu cảm biến áp suất đường ống gas về

 Lỗi cảm biến áp suất thấp


 Lỗi bo dàn nóng
 Lỗi kết nối của cảm biến nhiệt độ hoặc vị trí sai

L4 Lỗi do nhiệt độ cánh tản nhiệt bộ biến tần tăng

 Nhiệt độ cánh tản nhiệt tăng cao (≥93°C)


 Lỗi bo mạch
 Lỗi cảm biến nhiệt độ cánh tản nhiệt

L5 Máy nén biến tần bất thường

 Hư cuộn dây máy nén Inverter


 Lỗi khởi động máy nén
 Bo Inverter bị lỗi

L8 Lỗi do dòng biến tần không bình thường

 Máy nén Inverter quá tải


 Lỗi bo Inverter
 Máy nén hỏng cuộn dây (dò điện, dây chân lock…)
 Máy nén bị lỗi

L9 Lỗi do sự khởi động máy nén biến tần


 Lỗi máy nén Inverter
 Lỗi dây kết nối sai (U, V, W, N)
 Không đảm bảo chênh lệch áp suất cao áp và hạ áp khi khơi động
 Van chặn chưa mở
 Lỗi bo Inverter

LC Lỗi do tín hiệu giữa bo Inverter và bo điều khiển

 Lỗi do kết nối giữa bo Inverter và bo điều khiển dàn nóng


 Lỗi bo điều khiển dàn nóng- Lỗi bo Inverter
 Lỗi bộ lọc nhiễu
 Lỗi quạt Inverter
 Kết nối quạt không đúng
 Lỗi máy nén
 Lỗi mô tơ quạt

P4 Lỗi cảm biến tăng nhiệt độ cánh tản nhiệt Inverter

 Lỗi cảm biến nhiệt độ cánh tản nhiệt


 Lỗi bo Inverter

PJ Lỗi cài đặt công suất dàn nóng

 Chưa cài đặt công suất dàn nóng


 Cài đặt sai công suất dàn nóng khi thay thế bo dàn nóng

U0 Cảnh báo thiếu ga

 Thiếu ga hoặc ngẹt ống ga (lỗi thi công đường ống)


 Lỗi cảm biến nhiệt (R4T, R7T)
 Lỗi cảm biến áp suất thấp
 Lỗi bo dàn nóng

A1P Dàn Nóng U1 Ngược pha, mất pha

 Nguồn cấp bị ngược pha


 Nguồn cấp bị mất pha
 Lỗi bo dàn nóng

U2 Không đủ điện áp nguồn hoặc bị tụt áp nhanh

 Nguồn điện cấp không đủ


 Lỗi nguồn tức thời
 Mất pha
 Lỗi bo Inverter
 Lỗi bo điều khiển dàn nóng
 Lỗi dây ở mạch chính
 Lỗi máy nén
 Lỗi mô tơ quạt
 Lỗi dây truyền tín hiệu

U3 Lỗi do sự vận hành kiểm tra không dược thực hiện

Chạy kiểm tra lại hệ thống

U4 Lỗi do đường truyền tín hiệu giữa các dàn lạnh và dàn nóng

 Dây giữa dàn lạnh-dàn nóng, dàn nóng


 Dàn nóng bị đứt, ngắn mạch hoặc đấu sai (F1, F2)
 Nguồn dàn nóng hoặc dàn lạnh bị mất
 Hệ thống địa chỉ không phù hợp
 Lỗi bo dàn lạnh
 Lỗi bo dàn nóng

U5 Lỗi do đường truyền tín hiệu giữa dàn lạnh vàremote

 Kiểm tra đường truyền giữa dàn lạnh và remote


 Kiểm tra lại cài đặt nếu 1 dàn lạnh sử dụng 2 remote
 Lỗi bo remote
 Lỗi bo dàn lạnh
 Lỗi có thể xảy ra do nhiễu

U7 Lỗi truyền tín hiệu giữa các dàn nóng

 Kiểm tra kết nối giữa dàn nóng và Adapter điều khiển C/H
 Kiểm tra dây tín hiệu giữa dàn nòng với dàn nóng
 Kiểm tra bo mạch dàn nóng
 Lỗi Adapter điều khiển Cool/Heat
 Adapter điều khiển Cool/Heat không tương thích
 Địa chỉ không đúng (dàn nóng và Adapter điều khiển C/H)

U8 Lỗi đường truyền tín hiệu giữa các remote “M” và ”S”

 Kiểm tra lại dây truyền tín hiệu giữa remote chính và phụ
 Lỗi bo remote
 Lỗi kết nối điều khiển phụ
U9 Lỗi do đường truyền tín hiệu giữa các dàn lạnhvà dàn nóng trong cùng
một hệ thống

 Kiểm tra lại Dây truyền tín hiệu bên trong và bên ngoài hệ thống
 Kiểm tra lại van tiết lưu điện tử trên dàn lạnh của hệ thống
 Lỗi bo dàn lạnh của hệ thống
 Lỗi kết nối giữa dàn nóng và dàn lạnh

UA Lỗi do vượt quá số dàn lạnh

 Kiểm tra lại số lượng dàn lạnh


 Lỗi bo dàn nóng
 Không tương thích giữa dàn nóng và dàn lạnh
 Không cài đặt lại bo dàn nóng khi tiến hành thay thế

UC Trùng lặp địa chỉ ở remote trung tâm

Kiểm tra lại địa chỉ của hệ thống và cài đặt lại

UE Lỗi do đường truyền tín hiệu giữa remote điều khiển trung tâm và dàn
lạnh

 Kiểm tra tín hiệu giữa dàn lạnh và điều khiển trung tâm
 Lỗi truyền tín hiệu của điều khiển chủ (master)
 Lỗi bo điều khiển trung tâm- Lỗi bo dàn lạnh

UF Hệ thống lạnh chưa được lắp đúng, không tương thích dây điều
khiển/đường ống gas

 Kiểm tra tín hiệu giữa dàn lạnh và dàn nóng


 Lỗi bo dàn lạnh
 Van chặn chưa mở
 Không thực hiện chạy kiểm tra hệ thống

UH Sự cố về hệ thống, địa chỉ hệ thống gas không xác định

 Kiểm tra tín hiệu dàn nóng-dàn lạnh, dàn nóng-dàn nóng
 Lỗi bo dàn lạnh
 Lỗi bo dàn nóng
Bài 5. Hệ thống và môi chất lạnh thứ cấp
Là hệ thống mà sử dụng một chất làm mát thứ hai như nước hoặc ngâm
nước muối
Thuật ngữ "nước muối" là một chất lỏng có thể được bơm lưu hành sau thời
gian đầu lạnh và bơm vào cuộn dây làm mát mà nó trao đổi nhiệt với sản phẩm
đang trong tủ lạnh
Nước mặn điển hình bao gồm Tham khảo ARA 17,4 (17,3 4)
- natri clorua
- rượu
- ethylene glycol
- propylene glycol
Hệ thống môi chất lạnh Thứ cấp (nước lạnh) như được tìm thấy trên các ứng
dụng điều hòa không khí thường sử dụng hoặc (a) không khí làm mát bình ngưng
hoặc (b) Dàn ngưng làm mát bằng nước - với tháp làm mát
Hệ thống và môi chất lạnh thứ cấp
Bài 6. Thực hành: Vận hành và tìm lỗi hệ thống ĐHKKTT
6.1. Kiểm tra hệ thống trước khi vận hành
Sau khi đã kết thúc công việc lắp đặt các thiết bị người ta bắt đầu chuẩn bị cho việc
chạy thử Chiller  bao gồm các việc như sau:
a.    Chạy thử không tải.
Sau khi đã kết thúc công việc tất cả các công việc xây dựng và làm vệ sinh nơi đặt
thiết bị, nạp nước cho bình ngưng, kết thúc việc lắp đặt các động cơ điện, tủ điện
điều khiển và tiếp địa thì người ta tiến hành việc chạy thử không tải từng thiết bị.
thời gian chạy thử do đơn vị lắp đặt quy định.
b.    Kiểm tra các thiết bị.
-    Kiểm tra máy nén.
Đối với máy nén cần kiểm tra sự đồng tâm của trục vít, các ổ trục thanh truyền, sự
nhẹ nhàng êm ái khi quay trục máy nén và động cơ điện, các bề mặt chèn kín phải
được sạch sẽ, châm dầu bôi trơn vào các bộ phận chèn và các chi tiết chuyển động
của máy nén.
-    Kiểm tra bình ngưng.
Kiểm tra các thiết bị phân phối nước, các công tác dòng chảy và sự phân phối nước
đồng đều trên các bề mặt truyền nhiệt. Cần kiểm tra sự có mặt đầy đủ của các loại
nhiệt kế, áp kế và van an toàn. Kiểm tra các ống cân bằng của bình chứa và các
ống dẫn ra bên ngoài từ các van an toàn trở đi có đúng với quy định về an toàn hay
không.
-    Kiểm tra bình bay hơi.
Kiểm tra các bộ phận đỡ và cach nhiệt đường ống. Cần kiểm tra sự có mặt đầy đủ
của các loại nhiệt kế, áp kế và van an toàn
-    Kiểm tra mức dầu.
Thực hiện một số thủ tục để kiểm tra dầu trong hệ thống, cho máy chạy thể để
kiểm tra mức dầu trong hệ thống và trong bình tích trữ dầu nhờ vào dầu dò dầu
quang học.
-    Kiểm tra tủ điện điều khiển Chiller
Kiểm tra cẩn thận từng chi tiết, cụm chi tiết, các bo mạch, các công tắc tơ, các cầu
chi xem chúng có bị thay đổi, hư hỏng gì không so với kết cấu ban đầu (dựa vào
màu sơn kiểm định của TRANE từ Mỹ) để còn chỉnh sửa lại đúng vị trí cũ. Kiểm
tra sự cùng pha bằng dụng cụ kiểm tra chuyên dụng. do , test lại các thông số điện
áp, dòng của các nguồn cấp vào cũng như các nguồn xuất ra.
-    Kiểm tra các valve.
Kiểm tra các van trong từng cụm Chiller, xem chúng đang ở trạng thái gì, từ đó
thiết lặp lại cho chính xác với các thông số đã cài đặt ở bảng điều khiển.
-    Kiểm tra sự cần bằng của sự lắp đặt từng cụm Chiller.
Dùng ống thủy thông nhau hoặc … để kiểm tra sự cần bằng của từng cụm Chiller,
đo cao độ 4 góc của Chiler xem chúng có bằng nhau hay không. Diều kiện lắp đặt
phải cần bằng cả cụm Chiller, chỉ cho sai số rất ít…khoảng 5 mm để đảm bảo hệ
thống hồi và cung cấp dầu hoạt động được tốt nhất.
2. Cách vận hành hệ thống điều hòa trung tâm chiller
Quy trình vận hành hệ thống chiller
Hệ thống chiller thông thường các thiết bi sau: cụm chiller (bao gồm máy nén, tủ
điện, dàn ngưng, dàn bay hơi), các cụm bơi cho tháp giải nhiệt, cụm bơm cho các
dàn lạnh FCU, AHU, các cụm van 2 ngã, van điện chức năng điều khiển ON/OFF,
tháp giải nhiệt cooling tower ... Do đặc điểm của hệ thống chiller gồm nhiều thiết
bị vật tư nên quy trình vận hành hệ thống chiller cũng tương đối phức tạp.
Thông thường hệ thống có 2 chế độ hoạt động chính: Manual và auto. Chế độ hoạt
động sẽ được lựa chọn bởi người vận hành thông qua switch 2 vị trí trên tủ . Nút
Reset dùng để reset hệ thống. Nút ESD dùng để dừng khẩn cấp hệ thống .

Ảnh minh họa: vận hành hòa trung tâm chiller

+ Chế độ Manual:
- Khi chọn chạy Manual thì người vận hành có thể start/stop trực tiếp các thiết bị
một cách riêng lẽ bằng cách chọn các biểu tượng tương ứng trên màn hình máy
tính BMS .
+ Chế độ auto:
- Khi chọn chạy Auto thì hệ thống sẽ tự động chạy các chế độ theo thời gian đã
định trước trong schedule của bộ điều khiển.
a. Trình tự quy trình vận hành bằng tay mở hệ thống chiller:
- B-1: Cấp điện, điều khiển nhấn nút bật mở nguồn các thiết bị dàn lạnh FCU,
AHU và cài đặt thông số nhiệt độ, độ ẩm hoặc có thiết bị của khu xưởng, toà nhà
hoạt động
- B-2: Cấp điện, kiểm tra tín hiệu tại tủ điều khiển trung tâm để nhận biết các thiết
bị van ON/OFF và van Modulating đang ở chế độ mở
- B-3: Cho bơm nước giải nhiệt hoạt động, bơm nào hoạt động thì mở van tay và
van điện bơm đó, còn lại các van khóa (độ chênh áp đầu vào và đầu ra khỏi bình
ngưng tụ khoảng 0,6 Kg (3.4/ 4) nhiệt độ nước vào và ra khỏi bình ngưng là: 35/30
độ C). Nếu dưới 32/28 thì không cần phải chạy hệ thống quạt tháp giải nhiệt trên
tháp giải nhiệt.
- B-4: Cho cụm bơm nước lạnh hoạt động. Nhiệt độ nước ra vào chiller thông
thường vào là 12 0C ra 7 0C tùy theo nhiệt độ thiết kế ban đầu mà con số này có
thể khác nhau như 10 0C ra 5 0C, hay đối với những hệ thống tích trữ lạnh thì
nhiệt độ nước vào ra chiller có thể là -5.5 - 2 0C ...
- B-5: Kiểm tra các tín hiệu tại tủ điều khiển 1 lần nữa để đảm bảo không có báo
lỗi nào xảy ra có gây nguy hại đến họat động của hệ thống máy thiết bị của chiller.
- B-6: Khởi động màn hình hiện thị chiller và nhấn nút Run trên màn hình để
chiller hoạt động. Khi nhấn nút Run thì chiller bắt đầu đếm ngược 60 giây đếm lại.
Trong quá trình đếm ngược này nếu chiller không nhận được cảnh báo không an
toàn nào thì sẽ khởi động máy nén.
- B-7: Như vậy là chúng ta kết thúc quá trình vận hành khởi động hệ thống chiller.
Trong thời gian vận hành hệ thống chiller thì chú ý:
Kiểm tra thường xuyên độ chênh áp suất trước và sau bình ngưng tụ, bình bay hơi
qua đồng hồ áp suất (áp kế).
Nhiệt độ và tiếng kêu của các thiết bị ( gồm cả AHU). Nếu có hiện tượng lạ phải
cho dừng máy ngay để kiểm tra hệ thống và xử lý, ghi vào sổ theo dõi sau mỗi giờ
máy hoạt động.
b. Trình tự quy trình vận hành bằng tay đóng hệ thống chiller:
- B-1: Trên màn hình hiện thị Chiller nhấn nút STOP để dừng chiller.
- B-2: Tắt quạt tháp giải nhiệt.
- B-3: Tắt cụm bơm nước giải nhiệt chiller.
- B-4: Tắt cụm bơm nước lạnh
- B-5:Tắt các dàn lạnh FCU, AHU
- B-6: Kiểm tra lại tất cả các van, thiết bị điều khiển đóng mở ON/OFF trong hệ
thống.
- B-7: Kết thúc.
Sau khi dừng máy phải ngắt tất cả các Aptomat cấp nguồn cho thiết bị trừ Aptomat
tổng và 2 Aptomat cấp nguồn cho 2 Chiller luôn luôn được dùng 24/24 để sấy dầu
bôi trơn hệ thống.
- Khóa tất cả các van trước khi rời khỏi phòng máy.
c. Thiết bị Chiller sẽ tắt khi đạt được 1 trong các điều sau:
- Nhiệt độ nước vào chiller là +5oC (chế độ này đã mặc định bên trong hệ thống
chiller đối với hệ thống sử dụng nước vào 12 ra 7 0C).
- Tín hiệu cần hoạt động của thiết bị công tắc dòng chảy không đưa tín hiệu an toàn
cho chiller về tủ điều khiển gắn ở cụm chiller đó hoạt động.
- Khi có 1 cụm bơm nước giải nhiệt tương ứng với chiller này không hoạt động.
- Khi có 1 cụm bơm nước bay hơi tương ứng với chiller này không hoạt động.
- Khi bất kì van động cơ 2 ngã trong những vị trí như: ngõ nước ra của chiller này,
ngõ nước vào của mỗi tháp giải nhiệt tương ứng với chiller này bị chuyển sang chế
độ OFF.
- Điện hệ thống cấp cho chiller chập chờn như lệch pha, đảo pha. Nguồn điện cấp
không đủ với yêu cầu của chiller là 400V-3P-50Hz.
- Nhiệt độ của dầu bôi trơn trong hệ thống nằm trong khoảng cho phép của nhà sản
xuất, không được lớn hơn hay nhỏ hơn nhiệt độ yêu cầu.
- Tín hiệu báo lỗi từ công tắc dòng chảy.
d. Thiết bị Chiller sẽ khởi động khi đạt được 1 trong các điều sau
- Nhiệt độ nước vào chiller là: ≥ 9 0C (chế độ này đã mặc định bên trong hệ thống
chiller).
- Tín hiệu cần hoạt động của thiết bị công tắc dòng chảy có đưa tín hiệu an toàn
cho chiller về tủ điều khiển gắn ở cụm chiller đó hoạt động.
- Khi có 1 cụm bơm bơm nước giải nhiệt tương ứng với chiller này đã hoạt động
trước đó 30 giây.
- Khi có 1 cụm bơm nước bay hơi tương ứng với chiller này đã hoạt động trước đó
30 giây.
- Khi tất cả van động cơ 2 ngã tại những vị trí như: ngõ nước ra của chiller, ngõ
nước vào của mỗi tháp giải nhiệt đã chuyển hoàn toàn sang chế độ ON.
- Điện hệ thống cấp cho chiller ổn định không xảy ra tình trạng mất pha, đảo pha.
Nguồn điện cấp đúng với yêu cầu của chiller là 400V-3P-50Hz.
- Nhiệt độ của dầu bôi trơn trong hệ thống nằm trong khoảng cho phép của nhà sản
xuất.
- Tín hiệu từ các thiết bị an toàn hệ thống không báo lỗi.
e. Thiết bị chiller sẽ tự tắt để bảo vệ khi có 1 trong những điều sau xảy ra:
- Lưu lượng nước qua bơm nhỏ hơn 30 % tổng lưu lượng qua bơm bình bay hơi
của một chiller.
- Tín hiệu cần họat động của thiết bị công tắc dòng chảy không đưa tín hiệu an toàn
cho chiller về tủ điều khiển gắn ở cụm chiller đó họat động.
- Khi có 1 cụm bơm nước giải nhiệt tương ứng với chiller này không họat động
- Khi có 1 cụm bơm nước bay hơi tương ứng với chiller này không họat động.
- Khi bất kì van động cơ 2 ngã (chế độ ON/OFF) tại 1 trong những vị trí như: ngõ
nước ra của chiller này, ngõ nước vào của mỗi tháp giải nhiệt tương ứng với chiller
này bị chuyển sang chế độ OFF.
- Quạt tháp giải nhiệt bị lỗi và ngừng hoạt động. Nhiệt độ nước giải nhiệt đi vào
chiller không đạt nhiệt độ yêu cầu của thiết bị.
- Điện hệ thống cấp cho chiller chập chờn như lệch pha, đảo pha. Nguồn điện cấp
không đủ với yêu cầu của chiller là 400V-3P- 50Hz.
- Nhiệt độ của dầu bôi trơn trong hệ thống nằm trong khoảng cho phép của nhà sản
xuất, không được lớn hơn hay hơn nhiệt độ yêu cầu.
f. Chế độ hoạt động của bơm:
- Chế độ hoạt động của cụm bơm nước giải nhiệt
- Cụm bơm nước giải nhiệt thường có số lượng lớn hơn 1 bơm so với tổng số
chiller để khi 1 bơm nào đó bị hư thì có 1 cái còn lại để dự phòng.
- Tín hiệu để tắt / mở 1 trong các cụm bơm này là khi cả 2 van động cơ 2 ngã (chế
độ ON/OFF) tại 1 trong những vị trí như: ngõ nước ra của chiller này, ngõ nước
vào của mỗi tháp giải nhiệt tương ứng với chiller này đều đồng thời chuyển sang
chế độ OFF / ON.
- Khi bơm chính đang hoạt động mà bị dừng đột ngột do hỏng hay bị sự cố khác thì
bộ điều khiên có nhiệm vụ gọi bơm dự phòng lên chạy để thay thế bơm bị lỗi.
- Có sự luân phiên hoạt động của các bơm dự phòng, bơm chính cũng như bơm
biến tần để đảm bảo các bơm hoạt động cân bằng nhau.
- Chế độ họat động của cụm bơm nước bay hơi.
- Cụm bơm nước giải nhiệt thường có số lượng lớn hơn 1 bơm so với tổng số
chiller để khi 1 bơm nào đó bị hư thì có 1 cái còn lại để dự phòng.
- Tín hiệu để tắt / mở 1 trong các cụm bơm này là khi cả 2 van động cơ 2 ngã (chế
độ ON/OFF) tại 1 trong những vị trí như: ngõ nước ra của chiller này, ngõ nước
vào của mỗi tháp giải nhiệt tương ứng với chiller này đều đồng thời chuyển sang
chế độ OFF / ON.
- Khi bơm chính đang hoạt động mà bị dừng đột ngột do hỏng hay bị sự cố khác thì
bộ điều khiên có nhiệm vụ gọi bơm dự phòng lên chạy để thay thế bơm bị lỗi.
- Có sự luân phiên hoạt động của các bơm dự phòng, bơm chính cũng như bơm
biến tần để đảm bảo các bơm hoạt động cân bằng nhau.
g. Chế độ hoạt động của AHU:
- Nhìn vào sơ đồ nguyên lý thiết bị của AHU 101 thuộc bản vẽ 00-AC102.1,
nguyên lý hoạt động của các thiết bị cảm biến trên như sau:
+ Thiết bị cảm biến nhiệt độ 1 có nhiệm vụ nhận tín hiệu nhiệt độ, ẩm độ ở đường
gió tươi và đưa về màn hình điều khiển tại phòng điều khiển AHU và hiển thị
thông số này nếu người vận hành muốn xem.
+ Thiết bị cảm biến nhiệt độ 2 có nhiệm vụ nhận tín hiệu nhiệt độ và ẩm độ ở sau
dàn lạnh và đưa về màn hình điều khiển tại phòng điều khiển AHU hiển thị thông
số này nếu người vận hành muốn xem và tín hiệu nhiệt độ này điều khiển van 2
ngã (100% xuống 0% hoặc từ 0% lên 100%) trên đường ống nước hồi hoạt động
phù hợp với giá trị nhiệt độ cài đặt ban đầu
+ Thiết bị chênh áp dùng để cảm biến chênh áp và phát hiện độ bám bẩn của bộ lọc
gió. Tín hiệu này sẽ báo về tủ điều khiển AHU và từ thông tin cài đặt ban đầu, thiết
bị điều khiển sẽ so sánh với tín hiệu nhận được: nếu lớn hơn giá trị cài đặt thì thiết
bị điều khiển sẽ xuất tín hiệu kích họat thiết bị báo động có gắn sẵn ở tủ điều khiển
để thông báo cho người vận hành biết. Khi người vận hành đã nhận thông tin thì sẽ
tiến hành nhấn nút có sẵn trên thiết bị điều khiển để tắt báo động và tiến hành kiểm
tra và vệ sinh (hoặc thay) bộ lọc gió.
+ Thiết bị chênh áp trong AHU dùng để cảm biến chênh áp và phát hiện dây đai
của quạt bị đứt. Tín hiệu này sẽ báo về tủ điều khiển AHU và từ thông tin cài đặt
ban đầu, thiết bị điều khiển sẽ so sánh với tín hiệu nhận được: nếu nhỏ hơn giá trị
cài đặt thì thiết bị điều khiển sẽ xuất tín hiệu kích hoạt thiết bị báo động có gắn sẵn
ở tủ điều khiển để thông báo cho người vận hành biết. Khi người vận hành đã nhận
thông tin thì sẽ tiến hành nhấn nút có sẵn trên thiết bị điều khiển để tắt báo động và
tiến hành kiểm tra dây đai của quạt.
h. Chế độ hoạt động của FCU:
- Thiết bị cảm biến và có truyền tín hiệu nhiệt độ gắn trên đường gió hồi hoặc tại
miệng gió hồi. TT.
- Mỗi FCU sẽ có 1 đường nước lạnh cấp vào và 1 đường nước lạnh đi ra khỏi coil
lạnh của FCU. Trên đường nước lạnh ra sẽ gắn 1 cụm van động cơ 2 ngã.
- Các FCU được điều khiển 3 tốc độ. Tín hiệu nhiệt độ từ các hộp hồi, giá trị này
sẽ truyền đến các van hai ngã của FCU để điều chỉnh lưu lượng nước đi qua các
FCU này. Tất cả các bộ điều khiển sẽ được lắp đặt trong một tủ điện và đặt ở trong
phòng điện ở mỗi khu vực của tầng đó.
i. Chế độ hoạt động của Cooling tower:
Cooling tower sẽ được lắp đặt bộ biến tần hoặc khởi động trực tiếp để điều khiển
hoạt động của quạt. Tín hiệu điều khiển sẽ lấy từ nhiệt độ nước ra ở tháp cooling
tower, nhiệt độ nước ra cooling tower luôn đạt nhiệt độ là 300C.
- Quạt của cooling tower sẽ luôn hoạt động theo tín hiệu nhiệt độ ra nếu ở chế độ
tự động.
k. Chế độ hoạt động của các thiết bị an toàn:
- Công tắc dòng chạy sẽ cảm biến lưu lượng đi trong ống, nếu lưu lượng nước đi
qua các thiết bị này không đáp ứng được yêu cầu của thiết bị hoặc không có nước
thì các tín hiệu này lập tức báo về thiết bị điều khiển trung tâm để ngắt thiết bị
hoặc không cho thiết bị đó hoạt động. Các chiller và bơm hoạt động khi có tín hiệu
an toàn từ thiết bị này.
- Các trường hợp van đóng ngắt chiller dạng ON/OFF sẽ hoạt động:
+ Ở dạng ON trước khi bơm nước cấp cho chiller hoạt động. Và ở trạng thái OFF
sau khi tất cả các bơm nước cho chiller ngừng hoạt động.
+ Van loại này sẽ luôn luôn đảm bảo ở trạng thái ON trước khi bơm và chiller hoạt
động và OFF sau khi chiller và bơm ngừng hoạt động.
7. Kiểm tra lý thuyết

TÀI LIỆU CẦN THAM KHẢO:

- Máy và thiết bị lạnh: Nhà xuất bản giáo dục - Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tuỳ.
- Kỹ thuật lạnh cơ sở: Nhà xuất bản giáo dục - Nguyễn Đức Lợi, Phạm Văn Tuỳ.
- Tủ lạnh, máy kem, máy đá: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật - Nguyễn Đức
Lợi, Phạm Văn Tuỳ.

You might also like