Professional Documents
Culture Documents
Hình 6-5. Sơ đồ quay vòng không trượt bên của ô tô hai cầu (a) và
có trượt bên của ô tô ba cầu (b)
Từ sơ đồ Hình 6-5, a có thể rút ra mối quan hệ giữa các góc quay của bánh xe dẫn hướng
quanh trụ đứng để đảm bảo khi quay vòng chúng không bị trượt bên. Mối quan hệ đó là:
B0 B
R R 0
cot g 2 ;cot g 2
L L (6.1)
B
cot g cot g 0
L
Trong đó: α, β – góc quay của bánh xe dẫn hướng phía ngoài và phía trong; L, B0 – các kích thước
cơ sở của ô tô.
Như vậy, nếu góc quay của các bánh xe dẫn hướng không thỏa mãn điều kiện (6.1) thì chúng sẽ
bị trượt bên khi quay vòng.
Để đảm bảo mối quan hệ giữa hai góc α và β theo điều kiện (6.1) cần thiết chọn các thông số của cơ
cấu dẫn động lái hợp lý sao cho khi quay vòng sự trượt bên là ít nhất.
Theo cơ học lý thuyết, để thực hiện quy luật thay đổi các góc quay của các bánh xe dẫn
hướng thì cần thiết sử dụng cơ cấu dẫn động lái gồm 18 khâu. Điều này sẽ làm kết cấu dẫn động
lái phức tạp. Thực tế hiện nay người ta chỉ dùng cơ cấu hình thang lái gồm 4 khâu (Hình 6-6).
Hình thang lái có thể đặt sau dầm cầu (Hình 6-6, a) hoặc đặt trước dầm cầu (Hình 6-6, b).
Các đòn 3, 4 bố trí làm sau để điểm cắt của chúng O phân bố cách dầm cầu trước khoảng
(0,7 – 0,75).L, như vậy thì bảo đảm các bánh xe lăn ít trượt ngang hơn khi quay vòng.
Cơ cấu hình thang lái 4 khâu không bảo đảm quan hệ chính xác góc quay vòng các bánh xe
dẫn hướng theo công thức (6.1). Sai lệch càng lớn khi góc quay lớn. Tuy nhiên ở vận tốc chuyển
động lớn, góc quay không lớn nên sai lệch không đáng kể và thực tế nó không ảnh hưởng đến tính
dẫn hướng của ô tô.
2
Từ công thức (6.5) ta xác định được chiều rộng hành lang quay vòng:
B
Hq Rq m (6.8)
2
6.2.3.2. Động học quay vòng đoàn xe kéo rơ moóc
Để quay vòng không trượt bên, đường tâm kéo dài của của trục bánh xe đầu kéo và moóc kéo phải
cắt nhau tại một điểm. Điểm này được gọi là tâm quay vòng (Hình 6-9).
Giả sử, với chiều dài của moóc kéo là L m đoàn xe có thể quay vòng với bán kính R qmin.
Nghĩa là đoàn xe quay vòng ở góc quay lớn nhất của các bánh xe dẫn hướng xe kéo (α max, βmax).
Khi đó bán kính quay vòng nhỏ nhất R qmin cũng được xác định theo công thức (6.2).
Khi biểu thức trong căn ở công thức (6.10) bằng không thì:
L L. 1 tg 2
tg ; Rq b (6.12)
B0 tg
L l a
2
m
2 2
2
Chiều rộng hành lang quay vòng cũng được xác định theo công thức (6.10).
Bằng lập luận như trên cũng có thể xác định được bán kính quay vòng và hành lang quay vòng
của đoàn xe kéo nhiều rơ moóc.
6.2.4. Góc lệch bên của bánh xe đàn hồi
Khi nghiên cứu động học quay vòng ô tô chưa kể đến ảnh hưởng của độ đàn hồi ngang của lốp.
Trong thực tế sử dụng, độ đàn hồi ngang của lốp ảnh hưởng đến tính năng quay vòng và độ an toàn
chuyển động của ô tô.Khi quay vòng, trên ô tô sẽ có lực ngang tác dụng, có thể là lực ly tâm, lực của gió
thổi ngang, thành phần của lực ngang của trọng lượng ô tô khi chuyển động trên đường nghiêng ngang.
Hình 6-10. Sơ đồ bánh xe đàn hồi lăn và chịu tác dụng của lực ngang
Giả sử trên bánh xe tác dụng lực ngang Py nào đó (Hình 6-10). Lực Py làm cho bánh xe biến dạng
ngang. Tại vị trí tiếp xúc của bánh xe với mặt đường sẽ xuất hiện phản lực ngang Yy có trị số bằng lực
Py. Khi không có lực ngang tác dụng, bánh xe sẽ lăn trong mặt phẳng lăn của nó, nghĩa là lăn
theo hướng ab. Khi có lực ngang tác dụng, bánh xe có xu hướng lăn theo hướng ac lệch so với
hướng ab một góc δ y (Hình 6-10). Góc δ y được gọi là góc lệch bên của bánh xe đàn hồi.
Góc lệch bên δy được xác định theo biểu thức sau đây:
y ky .Yy (6.13)
Trong đó: ky – hệ số đàn hồi ngang của lốp; Hệ số ky được xác định theo công thức của
A.Ddolmatopski:
1
ky (6.14)
500.B.( D 2B).(0,1 q0 )
Trong đó: ky – được tính theo [rad/N]; D – đường kính ngoài của bánh xe [inch]; B –
chiều rộng của bánh xe [inch]; q 0 – áp suất hơi lốp [MPa].
Sự phụ thuộc góc lệch ngang δy vào lực ngang Py được đưa ra ở Hình 6-11. Khi lực ngang nhỏ thì
góc lệch δy tỉ lệ với lực này (đoạn1). Khi góc lệch lớn hơn 2 – 4o sự trượt ngang của lốp bắt đầu xuất hiện
và quan hệ δy = f(Py) là phi tuyến (đoạn 2). Khi Py = φ.Pz xảy ra trượt ngang hoàn toàn (đoạn 3).
Hình 6-11. Sự phụ thuộc góc lệch ngang vào lực ngang
Tỉ số lực ngang Py (hoặc phản lực ngang Yy) với góc lệch ngang δy xác định trong đoạn tuyến tính của
đặc tính δy = f(Py) được gọi là hệ số cản lệch ngang của bánh xe:
P Y
ky y y (6.15)
y y
Hệ số ky phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố sau: chiều cao và chiều rộng của lốp; góc nghiêng của
các lớp cốt; số lượng và vật liệu của lớp cốt; áp suất hơi lốp; phản lực pháp tuyến; phản lực dọc và phản
lực ngang; loại và tình trạng lớp phủ của đường.
Hệ số ky phụ thuộc vào phản lực pháp tuyến Pz của lốp được đưa ra ở Hình 6-12. Giá trị Pz tương
ứng với kymax được kí hiệu là P*zmax. Hệ số ky ở ô tô du lịch tương ứng với tải trọng định mức Pz (toàn
tải) còn ở ô tô tải tương ứng với tải trong lớn nhất.
Hình 6-12. Sự phụ thuộc hệ số cản lệch ngang ky vào lực ngang Pz
Giáo sư Litvinov đưa ra công thức thực nghiệm cho phép tính như sau:
k y k *y .(2,4.az 1,8.az2 0,4.az3 ) (6.16)
Ở đây: k*y – giá trị hệ số cản lệch của bánh xe tương ứng khi P*z; az – hệ số tương đối của tải trọng
định mức: az = Pz/P*z.
Giá trị hệ số cản lệch ngang của lốp ô tô du lịch khoảng 15 – 40 [kN/rad]; lốp ô tô tải khoảng 60 – 120
[kN/rad]. Đối với lốp đặc biệt lớn hệ số cản lệch ngang rất lớn, Ví dụ lốp 40.00 – 57 của ô tô Belaz - 7530 tải
trọng 200 – 220 [tấn] khoảng 400 – 500 [kN/rad].
6.2.5. Ảnh hưởng của góc lệch ngang đến động học quay vòng của ô tô
Với mục đích phân tích đặc tính thay đổi quỹ đạo chuyển động phụ thuộc vào góc lệch
ngang bánh xe, chúng ta xác định bán kính quay vòng ô tô khi có ảnh hưởng của góc lệch
nagng bánh xe.
Bán kính quay vòng của ô tô là khoảng cách từ mặt phẳng đối xứng dọc đến tâm quay vòng
(khoảng cách 0 – 3 trên Hình 6-13).
Hình 6-13. Sơ đồ quay vòng ô tô hai cầu có kể đến lệch ngang của bánh xe
Chúng ta xác định bán kính quay vòng của ô tô trên cơ sở khảo sát hai tam giác vuông 2 – O - 3
và 3 – O – 1. Từ hình vẽ chúng ta có:
(2 3) R.tg 2 ;(3 1) R.tg ( 1 )
L R.tg 2 tg ( 1 ) (6.17)
L
R
tg 2 tg ( 1 )
L
Gần đúng chúng ta có thể viết: R (6.18)
( 2 1 )
Như vậy chúng ta thấy rằng bán kính quay vòng của ô tô không chỉ phụ thuộc vào góc quay của
bánh xe dẫn hướng mà còn phụ thuộc vảo hiệu góc lệch ngang của bánh xe sau và trước (δ2 - δ1).
Bán kính quay vòng xác định theo công thức (6.18) được gọi là bán kính quay vòng động học của
ô tô. Nhiều khi cần xác định hành lang quay vòng của ô tô, chúng ta xét bán kính quay vòng theo bánh
xe dẫn hướng bên ngoài.
Khi không kể đến lệch ngang của các bánh xe (bánh xe cứng tuyệt đối), nghĩa là δ2 = δ1 = 0, lúc đó tâm
quay vòng sẽ nằm trên đường kéo dài của cầu sau. Đối với ô tô ba cầu, tâm quay vòng tức thời nằm trên đường
kéo dài đi qua tâm trục cân bằng của hai cầu sau.
Bán kính quay vòng của ô tô có các bánh xe cứng tuyệt đối sẽ bằng: R0 L / . Giá trị
bán kính này sẽ được sử dụng để so sánh với bán kính quay vòng khi các bánh xe đàn hồi.
Độ cong của quỹ đạo quay vòng của ô tô được đánh giá bằng hệ số KT:
1 ( 2 1 )
KT (6.19)
R L
Khả năng thay đổi độ cong quỹ đạo chuyển động dưới tác dụng của lực ngang khi quay vòng đều
(θ = cosnt) được gọi là tính quay vòng của ô tô. Tùy theo hiệu của góc lệch ngang các bánh xe (δ2 - δ1),
người ta phân biệt ô tô có tính quay vòng đúng, tính quay vòng thừa và tính quay vòng thiếu.
* Trường hợp ô tô có tính quay vòng đúng (δ2 = δ1):
Nếu δ2 = δ1 thì ô tô có tính quay vòng đúng. Bán kính quay vòng của nó bằng bán kính quay vòng
của ô tô có các bánh xe cứng:
L
R R0 (6.20)
Độ cong quỹ đạo của nó bằng: KT / L (6.21)
Trường hợp này (Hình 6-14) bán kính quay vòng chỉ phụ thuộc vào góc quay của bánh xe
dẫn hướng, không phụ thuộc vào góc lệch bên của các bánh xe. Khi xe có tính quay vòng đúng,
khi chuyển động thẳng mà có lực ngang tác dụng tạo lên sự lệch bên các bánh xe cũng không làm cho
ô tô quay vòng.
Hình 6 -14. Sơ đồ quay vòng ở ô tô có tính quay vòng đúng (δ2 = δ1)
* Trường hợp ô tô có tính quay vòng thừa (δ2 > δ1):
Hình 6-15. Sơ đồ quay vòng ô tô có tính quay vòng thừa (δ2 > δ1)
Nếu δ2 > δ1 thì ô tô có tính quay vòng thừa (Hình 6.15). Ô tô có xu hướng chuyển động theo quỹ đạo
có bán kính nhỏ hơn ở ô tô có tính quay vòng đúng (R > R0). Ô tô có tính quay vòng thừa có xu hướng
quay vòng nhiều hơn so với góc quay tương ứng của bánh xe dẫn hướng. Do vậy điều khiển xe sẽ nhẹ
nhàng hơn.
Nhưng khi đó sẽ gây khó cho lái xe vì việc giảm bán kính quay vòng sẽ làm cho lái xe không kiểm
soát được dễ gây nguy hiểm. Ở trường hợp này độ cong của quỹ đạo tăng lên (KT > θ / L), nếu
người lái không kịp thời quay các bánh xe dẫn hướng ngược trở lại thì ô tô sẽ bị trượt ngang
hoặc có nguy cơ bị lật.
* Trường hợp ô tô có tính quay vòng thiếu (δ2 < δ1):
Nếu δ2 < δ1 thì ô tô có tính quay vòng thiếu (Hình 6.16). Ô tô có xu hướng chuyển động theo quỹ
đạo có bán kính lớn hơn ở ô tô có tính quay vòng đúng (R > R0). Ô tô có tính quay vòng thừa có
xu hướng quay vòng ít hơn so với góc quay tương ứng cua bánh xe dẫn hướng, do vậy điều khiển
xe sẽ nặng nề hơn. Ở trường hợp này độ cong của quỹ đạo giảm đi (KT > θ / L), người lái có thể
kiểm tra vị trí của chúng trong không gian bằng cách tác động lên vành lái.
Hình 6-16. Sơ đồ quay vòng của ô tô có tính quay vòng thiếu (δ2 < δ1)
Chúng ta nhận thấy rằng, bán kính quay vòng của ô tô với các bánh xe đàn hồi phụ thuộc vào góc
quay các bánh xe dẫn hướng và hiệu độ lệch ngang của bánh xe sau và trước (δ 2 - δ1). Góc lệch
của các bánh xe xác định từ phản lực ngang mà lực ngang xuất hiện là do lực ly tâm P lt:
G.vx2
Plt (6.22)
g.R
Lực ly tâm phân bố lên từng cầu tương tự như phân bố lực G lên từng cầu G1, G2:
b a
Plt1 Plt . ; Plt 2 Plt . (6.23)
L L
Thay giá trị góc lệch phụ thuộc vào lực ngang theo công thức (6.9):
Plt1 b 1 P a 1
1 Plt . . ; 2 lt 2 Plt . . (6.24)
k y1 L k y1 ky2 L ky2
Ở đây: ky1 và ky2 là hệ số cản lệch ngang tương ứng của bánh xe cầu trước và bánh xe cầu
sau.
Từ đây ta suy ra hiệu các góc lệch của bánh xe sau và bánh xe trước bằng:
G.vx2 1 a 1 b G.vx2
2 1 . . . .Kq (6.25)
g.R k y 2 L k y1 L g.R
Hiệu các đại lượng trong ngoặc công thức (6.25) phụ thuộc chủ yếu kết cấu của ô tô. Nó
xác định khả năng của ô tô khi quay vòng với tính quay vòng đúng, thừa và thiếu.Vì vậy, K q
được coi là chỉ tiêu về tính quay vòng ô tô.:
1 a 1 b
Kq . . (6.26)
k y 2 L k y1 L
Từ đó chúng ta xác định điều kiện ô tô có tính quay vòng nào theo các dấu hiệu bổ sung
sau đây:
+ Tính quay vòng đúng khi δ2 - δ1 = 0 hoặc Kq = 0;
+ Tính quay vòng thiếu khi δ2 - δ1 < 0 hoặc Kq < 0;
+ Tính quay vòng thừa khi δ2 - δ1 > 0 hoặc Kq > 0.
Sau khi thay hiệu góc lệch của các bánh xe xác định theo công thức (6.25) vào công thức (6.18),
chúng ta nhận được sự phụ thuộc giữa góc quay bánh xe dẫn hướng θ vào vận tốc chuyển động đều của
xe vx theo cung tròn với bán kính quay vòng R:
1 G.v 2 1 a 1 b G.v 2
. L x . . . KT . L x .Kq (6.27)
R g k y 2 L k y1 L g
Công thức trên chứng tỏ rằng ô tô có tính quay vòng đúng (Kq = 0), chuyển động theo quỹ đạo với bán
kính không đổi R, góc quay bánh xe dẫn hướng θ không phụ thuộc vào vận tốc vx.
6.3. LỰC TÁC DỤNG LÊN BÁNH XE KHI QUAY VÒNG
Lấy một bánh xe dẫn hướng thứ i nào đó của ô tô khi quay vòng đều quanh tâm O (R =
const, Ω = const). Bánh xe này cũng sẽ quay vòng quanh tâm O (Hình 6-17).
Vị trí của tâm O được xác định bằng hai tọa độ cho trước (trong hệ trục tọa độ XO’Y, trục O’X
song song với trục dọc xe, trục O’Y vuông góc với trục dọc xe). Các tọa độ đó là: bán kính quay vòng R
và khoảng cách xq từ tâm quay vòng đến trục o’Y.
Hình 6-17. Lực tác dụng lên bánh xe khi quay vòng
Khi biết vận tốc góc quay vòng Ω và khoảng cách từ tâm quay vòng đến tâm trục bánh xe,
có thể xác định được vận tốc chuyển động tịnh tiến v’ i của bánh xe thứ i. Nếu bánh xe hoàn toàn
cứng và không có trượt bên thì véc tơ vận tốc v’ i sẽ nằm trong mặt phẳng lăn của nó, nghĩa là
trùng với trục đối xứng dọc của bánh xe. Nhưng thực tế do lốp có tính đàn hồi, nên dưới tác dụng
của phản lực ngang Yi làm cho lốp bị lệch bên. Do có lệch bên nên véc tơ v’i bị lệch khỏi trục
đối xứng dọc của bánh xe một góc δbi.
Chiếu v’i lên trục đối xứng dọc sẽ nhận được vận tốc chuyển động tịnh tiến của bánh xe:
vki k .ri (6.28)
Trong đó: vki – vận tốc chuyển động tịnh tiến của bánh xe; ωk – vận tốc góc của bánh xe; rl – bán
kính lăn của bánh xe.
Phản lực ngang Yi của đường tác dụng lên bánh xe có thể mang dấu (+) hoặc dấu (-). Dấu của
phản lực Yi được xác định bằng dấu của góc lệch bên δbi (Hình 6-18).
Góc δbi sẽ mang dấu (+) nếu tính từ véc tơ bán kính OK tới đường pháp tuyến với mặt phẳng lăn
ngược chiều kim đồng hồ. Khi đó phản lực ngang Yi sẽ mang dấu (+) và hướng vào tâm quay vòng theo
đường pháp tuyến.
Trên cơ sở các giả thiết trên ta có sơ đồ lực tác dụng lên ô tô khi quay vòng có dạng mô
tả trên Hình 6-17. Từ Hình 6-17 có thể xây dựng được 3 phương trình tĩnh học về cân bằng lực và mô
men (6.29).
Trong hệ 3 phương trình trên có n phản lực P i và n phản lực Yi chưa biết. Nghĩa là có 2n ẩn
số trong khi đó chỉ có 3 phương trình. Như vậy bài toán chưa thể giải được. Muốn giải được bài toán
quay vòng cần phải xây dựng thêm các phương trình khác.
Khai triển hàm này thành chuỗi Macloren và chỉ lấy hai thành phần đầu của chuỗi,sau đó
thay δ bi = ki.Yi vào sẽ nhận được:
li xq tgi kbi .(1 tg 2i ).Yi .R (6.32)
Biểu thức trên có n phương trình. Từ hai phương trình đầu của hệ tiến hành xác định R và
xq:
l1 l2
R
tg1 tg2 kb1.(1 tg 21 ).Y1 kb2 .(1 tg 22 ).Y2 (6.33)
xq l1 tg1 kb1.(1 tg 1 ).Y1 .R
2
Hình 6-17. Sơ đồ lực tác dụng lên ô tô khi quay vòng
Như vậy chỉ còn (n-2) phương trình mà trong đó không chứa R và x q:
kbp .(l1 l2 ).(1 tg 2 p ).Yp kbp .(l p l2 ).(1 tg 21 ).Y1
(6.34)
kbp .(l p l1 ).(1 tg 22 ).Y2 (l1 l2 ).tg p (l p l2 ).tg1 (l p l1 ).tg2
Trong hệ phương trình (6.29) chỉ số p chạy từ p = 3 đến p = n.
Tất cả các phương trình được thành lập ở trên vẫn chưa đủ để giải bài toán quay vòng. Cần
phải lập thêm các phương trình về mối quan hệ động học như sau:
vki .r
vi' i li (r0i i' .Pi ). i (6.35)
cos bi cos bi cos bi
Trong đó: ωi – vận tốc góc trung bình của bánh xe phía trong và phía ngoài ở cầu thứ i; r 0i
– bán kính tự do cầu thứ i; λ’i. Pi – thành phần kể đến sự biến dạng tiếp tuyến của bánh xe cầu
thứ i.
Tính gần đúng: cos(i bi ) cosi kbi .Yi .sin i
Khi đó: R. v (r0i i' .Pi ).(cosi kbi .Yi .sin i ).i
Bỏ qua thành phần vô cùng bé cấp hai: i' .Pi .kbi .Yi .sin i sẽ nhận được:
R. v (r0i .cosi r0i .kbi .Yi .sin i i' .Pi .cosi ).i (6.36)
Trong đó: v – vận tốc chuyển động tịnh tiến của ô tô.
Chúng ta giải hệ các phương trình nhận được sẽ xác định được các thông số sau đây:
+ Phản lực tiếp tuyến Pi. Khi biết P i có thể xác định được công suất cần thiết khi ô tô quay
vòng và điều kiện bám của nó;
+ Phản lực Yi. Phản lực này được sử dụng để xác định điều kiện quay vòng không xảy ra
trượt bên;
+ Bán kính quay vòng R và khoảng cách xq. Đây là hai thông số xác định tính linh hoạt
của ô tô.
6.5. ỔN ĐỊNH CỦA BÁNH XE DẪN HƯỚNG
Sự ổn định của bánh xe dẫn hướng được thực hiện nhờ tính đàn hồi của lốp và sự bố trí
thích hợp trụ đứng của hệ thống lái.
6.5.1. Sự ổn định đàn hồi của bánh xe dẫn hướng
Khi bánh xe dẫn hướng lăn trên đường có xung lực ngang tác dụng (xung lực ngang P y và
mô men xung Mq gây nên sự quay của trục bánh xe dẫn hướng quanh trụ đứng) thì đường sẽ tác
dụng lên bánh xe phản lực bên Y k và mô men ổn định đàn hồi Mo (Hình 6-19, a).
Khi xung lực ngang hết tác dụng, phản lực ngang sẽ cân bằng với lực quán tính và sau một
vài dao động bánh xe dẫn hướng sẽ tự động trở về quỹ đạo bán đầu của nó (Hình 6-19, b).
Hình 6-26. Sơ đồ phối hợp động học giữa hệ thống treo trước
và dẫn động lái
Sơ đồ Hình 6-26, a mô tả đầu trước của nhíp nối với khung xe bằng khớp quay, đầu sau bằng
quang nhíp. Cơ cấu lái và dẫn động lái bố trí sau trục trước. Khi ô tô chuyển động trên đường không
bằng phẳng, nhíp biến dạng, trục trước và bánh xe chuyển dịch theo cung n-n quanh tâm A. Đầu thanh
kéo dọc của dẫn động lái dịch chuyển theo cung m-m quanh tâm B. Vì tâm quay A và B nằm ở hai phía
đối diện nhau nên sự dịch chuyển lên xuống của bánh xe dẫn hướng sẽ kèm theo dao động góc của chúng
quanh trụ đứng.
Để phối hợp động học đúng giữa hệ thống treo và dẫn động lái, người ta sử dụng cách bố trí như
sơ đồ mô tả trên Hình 6-26, b, c.
6.6.4. Dao động của bánh xe dẫn hướng do mô men hiệu ứng con quay
Khi có mô men ngoại lực M tác dụng lên trục trước như trường hợp một bánh xe dẫn hướng
lăn trên mô đất (Hình 6-27), trục bánh xe dẫn hướng sẽ nghiêng một góc ψ trong mặt phẳng
thẳng đứng. Như vậy trục trước sẽ quay trong mặt phẳng thẳng đứng với vận tốc dψ/dt.
Hình 6-27. Dao động của bánh xe dẫn hướng do mô men hiệu ứng con quay
Theo tính chất của con quay, trong mặt phẳng nằm ngang sẽ xuất hiện mô men hiệu ứng
n
M q (Hình 6-27, b):
d
M qn 2. jk .k . (6.41)
dt
Trong đó: jk – mô men quán tính của bánh xe; ωk- vận tốc góc của bánh xe.
Dưới tác dụng của mô men hiệu ứng con quay Mnq trong mặt phẳng nằm ngang, bánh xe dẫn
hướng sẽ quay quanh trụ đứng một góc φ với vận tốc dφ/dt. Sự quay của trục bánh xe trong mặt
phẳng nằm ngang sẽ làm xuất hiện mô men hiệu ứng trong mặt phẳng thẳng đứng M dq :
d
M qd 2. jk .k . (6.49)
dt
Mô men hiệu ứng Mdq có xu hướng làm cho trục trước quay một góc ψ trong mặt phẳng
thẳng đứng theo chiều ngược lại. Như vậy dưới tác dụng của mô men hiệu ứng, bánh xe dẫn
hướng sẽ bị dao động góc xung quanh trụ đứng và dao động theo phương thẳng đứng. Các dao
động này có ảnh hưởng xấu đến độ ổn định chuyển động thẳng và tính điều khiển của ô tô.
Biện pháp chủ yếu giảm hoặc loại trừ dao động của bánh xe dẫn hướng do hiệu ứng con
quay là sử dụng hệ thống treo độc lập như mô tả trên Hình 6-28.
Hình 6-28. Sơ đồ hệ thống treo độc lập
Hệ thống treo độc lập bảo đảm không làm thay đổi (Hình 6-28, a,b,c) hoặc thay đổi không đáng
kể (Hình 6-28, d) góc nghiêng của trục bánh xe khi chúng dịch chuyển theo phương thẳng đứng.
Bài 6.1. Ô tô hai cầu có cầu trước bị động, cầu sau chủ động thực hiện quay vòng trên đường có hệ
số cản lăn f = 0,15 và hệ số bám bằng φ = 0,3. Chiều dài cơ sở của xe là L = 4,6 [m]. Cầu
chủ động có bố trí cơ cấu vi sai đơn giản. Hãy xác định khả năng quay vòng củ a ô tô với
bán kính 5,4 [m].
Số liệu: f = 0,15; φ = 0,3; L = 4,6 [m]; Rx2t = Rx2n; R = 5,4 [m].
Xác định: Khả năng quay vòng
f
Giải: Điều kiện khả năng quay vòng là Rx2t = Rx2n; .
cos
Góc quay vòng trung bình của các bánh xe dẫn hướng:
L 4,6
arctg arctg arctg 0,8519 40o 26'
R 5,4
f 0,15 0,15
0,3; 0,197
cos cos 40 26' 0,761
o
B
R 6,08 6,08 0,5.B
2
Giá trị B tìm từ quan hệ sau đây:
6,08
2, 4.B 6,08 0,5.B 2, 4.B 0,5.B 6,08; B 3, 2[m]
1,9
Khi đó ta có: R 6,08 0,5.B 6,08 0,5.3, 2 7,68[m]
2. Xác định góc quay vòng ở bánh xe ngoài:
Từ tam giác OEF (Hình 5) ta có:
L
tgn ; CO R 0,5.B 7,68 0,5.3,2 9,28[m]
CO
3,8
Khi đó: tgn 0, 4095 n 22018'
9,8
3. Góc quay vòng trung bình của bánh xe dẫn hướng sẽ là:
n t 22018' 320
2709'
2 2
4. Góc quay vành lái sẽ là: ic . 20.2709' 5400180' 1,5 [vòng]
Trả lời: 27o9'; 540o180' 1,5 [vòng]
Bài 6.9. Ô tô du lịch có dẫn động hoàn toàn chuyển động quay vòng. Khối lượng ô tô đặt lên cầu trước và
cầu sau tương ứng là 700 [kg] và 670 [kg]; chiều dài cơ sở của ô tô là 1,8 [m]; hệ số cản lệch bên ở trục trước
và trục sau là 50 [kN/rad]; tỉ số truyền của hệ thống lái là 17; góc quay vòng của vành lái là 180. Xác định vận
tốc chuyển động của ô tô theo quỹ đạo cong 0,0076 [1/m].
Số liệu: M1 = 700 [kg]; M2 = 670 [kg]; L = 1,8 [m]; ky1 = ky2 = 50 [kN/rad]; i l = 17; θvl = 180; K =
0,0076 [1/m].
Xác định: v
Giải: Khối lượng toàn bộ ô tô: M M1 M2 700 670 1370[kg ]
Khoảng cách từ trọng tâm đến các trục:
M 2 .L 670.1,8
+ trục trước: a 0,88[m]
M 1370
+ trục sau: b L a 1,8 0,88 0,92[m]
Từ công thức tính toán độ cong của quỹ đạo:
K .L.iht 2
1 .L .k y1.k y 2
vl M .v .(a.k y1 b.k y 2 ) vl
2
K . 1
; v 3,6
iht .L 2 2
3,6 .L .k y1.k y 2 M .(a.k y1 b.k y 2 )
0,0076.1,8.17 2
1 .1,8 .50.50
3,6 0,314 100[km / h]
1370.(0,88 0,92).50.50.103 )
Trả lời: v = 100 [km].
Bài 6.10. Ô tô du lịch thực hiện quay vòng với vận tốc 75 [km/h] trên đường nằm ngang. Vết bánh
xe 1,21 [m]; chiều cao trọng tâm là 0,58 [m] hệ số bám ngang là 0,6. Hãy xác định bán kính quay vòng
nhỏ nhất không kể đến mất mát ổn định theo lật ngang và trượt ngang.
Số liệu: v = 75 [km/h]; B = 1,21 [m]; hg = 0,58 [m]; φy = 0,6.
Giải: Bán kính quay vòng nhỏ nhất:
2.hg .v2 2.0,58.752
- Theo lật ngang: Rl 2 42,4 [m]
g.B 3,6 .9,81.1,21
v2 752
- Theo trượt ngang: R 73,7 [m]
y .g 3,62.0,6.9,81
Trả lời: Rl = 42,4 [m]; Rφ = 73,7 [m].
1. Hãy nêu điều kiện quay vòng không xảy ra trượt bên ?
2. Trình bày phương pháp xác định bán kính quay vòng nhỏ nhất và chiều rộng hành lang quay
vòng của ô tô khi không kéo moóc ?
3. Động học quay vòng của ô tô ? Điều kiện quay vòng không xảy ra trượt ngang ?
4. Xác định bán kính quay vòng và chiều rộng hành lang quay vòng đối với đoàn xe ?
5. Góc lệch bên ? Ảnh hưởng của góc lệch bên đến quay vòng ô tô ?
6. Sự khác nhau giữa tính chất quay vòng đúng, quay vòng thừa, quay vòng thiếu của
ô tô
7. Trình bày phương pháp xây dựng phương trình quay vòng tổng quát của ô tô ?
8. Nêu tác dụng của các góc đặt trụ đứng ? Góc đặt của bánh xe ?
9. Các nguyên nhân dao động của bánh xe dẫn hướng ?