You are on page 1of 19

Khí cụ đo lường và hiển thị

TS. Nguyễn Duy Anh


Khoa Cô Khí
Boä moân Cô Ñieän Töû
Amper kế

 Ampe kế là dụng cụ đo
cường độ dòng điện được
mắc nối tiếp trong mạch.
Ampe kế dùng để đo dòng
rất nhỏ cỡ miliampe gọi là
miliampe kế. Tên của dụng
cụ đo lường này được đặt
theo đơn vị đo cường độ
dòng điện là ampe.
Các bộ phận của ampe kế. 1: nam châm. 2:
lò xo xoắn. 3: chốt giữ lò xo. 4: thước hình
cung. 5: cuộn dây dẫn điện. 6: kim.
Amper kế

 Phân loại
Ampere kế kìm

 Trong dòng điện xoay chiều, từ trường biến thiên sinh ra


bởi dòng điện có thể gây cảm ứng điện từ lên một cuộn
cảm nằm gần dòng điện. Đây là cơ chế hoạt động của
Ampe kế kìm.
Vôn kế
Vôn kế

Vôn kế là dụng cụ đo điện dùng để đo hiệu điện thế


giữa hai đầu đoạn mạch (hoặc các dụng cụ điện như
đèn...). Các Vôn kế có thể được cấu tạo từ một
gavanô kế, hiển thị số liệu trên một dải liên tục thông
qua một kim chỉ trên thang đo; hoặc ở dạng số không
liên tục trên màn hiển thị, thông qua bộ biến đổi
tương tự sang số hóa.
Trong các sơ đồ mạch điện Vôn kế thường được thể
hiện bằng ký hiệu (V).
Vôn kế

 Phân loại:
Đồng hồ vạn năng

Đồng hồ vạn năng hay vạn năng kế là một dụng cụ


đo lường điện có nhiều chức năng. Các chức năng cơ
bản là ampe kế, vôn kế, và ôm kế, ngoài ra có một số
đồng hồ còn có thể đo tần số dòng điện, điện dung tụ
điện, kiểm tra bóng bán dẫn (transitor)...
Đồng hồ vạn năng

 Phân loại
 Đồng hồ vạn năng hiển thị kim
 Loại này ra đời trước và dần bị
thay thể bởi vạn năng kế điện tử.
Bộ phận chính của nó là một
Gavanô kế. Nó thường chỉ thực
hiện đo các đại lượng điện học cơ
bản là cường độ dòng điện, hiệu
điện thế và điện trở. Hiển thị kết
quả đo được thực hiện bằng kim
chỉ trên một thước hình cung. Loại
này có thể không cần nguồn điện
nuôi khi hoạt động trong chế độ
đo cường độ dòng điện và hiệu
điện thế.
Đồng hồ vạn năng

 Đồng hồ vạn năng điện tử


 Đồng hồ vạn năng điện tử,
còn gọi là vạn năng kế điện
tử là một đồng hồ vạn năng
sử dụng các link kiện điện tử
chủ động, và do đó cần có
nguồn điện như pin. Đây là
loại thông dụng nhất hiện nay
cho những người làm công tác
kiểm tra điện và điện tử. Kết
quả của phép đo thường được
hiển thị trên một màn tinh thể
lỏng nên đồng hộ còn được
gọi là đồng hồ vạn năng điện
tử hiện số.
Đồng hồ vạn năng

 Việc lựa chọn các đơn vị đo, thang đo hay vi chỉnh thường
được tiến hành bằng các nút bấm, hay một công tắc xoay, có
nhiều nấc, và việc cắm dây nối kim đo vào đúng các lỗ. Nhiều
vạn năng kế hiện đại có thể tự động chọn thang đo.
 Vạn năng kế điện tử còn có thể có thêm các chức năng sau:
 Kiểm tra nối mạch: máy kêu "bíp" khi điện trở giữa 2 đầu đo (gần)
bằng 0.
 Hiển thị số thay cho kim chỉ trên thước.
 Thêm các bộ khuyếch đại điện để đo hiệu điện thế hay cường độ dòng
điện nhỏ, và điện trở lớn.
 Đo độ tự cảm của cuộn cảm và điện dung của tụ điện. Có ích khi kiểm
tra và lắp đặt mạch điện.
 Kiểm tra diode và transistor. Có ích cho sửa chữa mạch điện.
Đồng hồ vạn năng

 Hỗ trợ cho đo nhiệt độ bằng cặp nhiệt.


 Đo tần số trung bình, khuyếch đại âm thanh, để điều chỉnh
mạch điện của radio. Nó cho phép nghe tín hiệu thay cho
nhìn thấy tín hiệu (như trong dao động kế).
 Dao động kế cho tần số thấp. Xuất hiện ở các vạn năng kế
có giao tiếp với máy tính.
 Bộ kiểm tra điện thoại.
 Bộ kiểm tra mạch điện ô-tô.
 Lưu giữ số liệu đo đạc (ví dụ của hiệu điện thế).
Oscillocope
Oscillocope

 Dao động ký là một loại


máy vẽ di động hai chiều X
và Y để hiển thị dạng tín
hiệu đưa vào cần quan sát
theo tín hiệu khác hay theo
thời gian. Kim bút vẽ của
máy là một chấm sáng, di
chuyển trên màn hình của
ống tia điện tử theo quy luật
của điện áp đưa vào cần
quan sát.
Oscillocope

Công dụng
 Dao động ký là máy đo có các tính năng sau:
 Quan sát toàn cảnh tín hiệu
 Đo các thông số cường độ của tín hiệu:
• Đo điện áp, đo dòng điện, đo công suất
• Đo tần số, chu kì, khoảng thời gian của tín hiệu
• Đo độ di pha của tín hiệu
• Vẽ tự động và đo được đặc tính phổ của tín hiệu
• Vẽ đặc tuyến Vôn-ampe của linh kiện
• Vẽ tự động, đo đặc tuyến biên độ-tần số
Oscillocope

Cấu tạo
 Ống tia điện tử là bộ phận trung tâm của máy. Sử dụng loại
ống 1 tia khống chế bằng điện trường, có nhiệm vụ hiển thị
song trên màn hình và là đối tượng điều khiển chính.
 Màn hình
 Súng điện từ
 Hệ thống lái tia
Oscillocope

Phân loại
 Dao động ký bao gồm các loại:
 Dao động ký tần thấp, dao động ký tần cao, dao động ký
siêu cao tần
 Dao động ký xung
 Dao động ký 2 tia, dao động ký nhiều kênh
 dao động ký có nhớ (loại tương tự và số)
 Dao động ký số; không có cài đặt vi xử lý
Trong đó thông dụng nhất là dao động ký điện tử[1]
Oscillocope

Các chỉ tiêu kỹ thuật


 Phạm vi tần số công tác:được xác định bằng phạm vi tần số
quyeets.
 Độ nhạy(hệ số lái tia theo chiều dọc):mV/cm
 Là mức điện áp cần thiết đưa đầu vào kênh lệch dọc bằng
bao nhiêu mV để tia điện tử dịch chuyển được độ daif1 cm
theo chiều dọc của màn sáng. Độ nhạy có thể tính được
bằng mm/V.
 Đường kính màn sáng: Osiloscope càng lớn, chất lượng
càng cao thì đường kính màn sáng càng lớn(thông thường
khoảng 70-150mm)
 Ngoài ra còn có hệ số lái tia theo chiều ngang, trở kháng
vào,…

You might also like