Professional Documents
Culture Documents
ĐỖ TIẾN DŨNG
nghi cho nhu cầu sử dụng ngày càng cao của con người. Vì thế, nhu cầu sửa
chữa bảo dưỡng hệ thống điều hòa là vô cùng lớn. Từ đó, yêu cầu đặt ra cho
người kĩ thuật viên, kĩ sư ô tô là phải trang bị kiến thức chuyên sâu về hệ
thống điều hòa và nâng cao trình độ tay nghề sửa chữa. Nhận thấy đây là một
đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao, em đã cố gắng tìm kiếm tài liệu, học hỏi, tích
lũy kiến thưc từ các thầy giáo, các bạn và các trang mạng về chuyên ngành,…
để hoàn thiện đề tài này.
Đề tài được hoàn thành sẽ là cơ sở giúp cho em sau này có thể tiếp cận
với những hệ thống điều hòa được trang bị trên các ô tô hiện đại. Chúng em
mong rằng đề tài sẽ góp phần nhỏ vào công tác giảng dạy trong nhà trường.
Đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên chuyên ngành ô
tô và các bạn sinh viên đang theo học các chuyên ngành khác thích tìm hiểu
về kỹ thuật ô tô.
LỜI CẢM ƠN
Chúng em, những sinh viên năm cuối, những người sắp phải rời xa
mái trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên thân
yêu, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trong trường nói
chung và thầy cô trong khoa Kỹ thuật Ô tô – Máy Động lực nói riêng.
Trong suốt 5 năm học ngành cơ khí động lực tại trường, với sự dìu
dắt, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của quý thầy cô, chúng em đã và đang
từng bước hoàn thiện mình hơn để trở thành những người kỹ sư, đem
bàn tay và khối óc của mình cống hiến cho xã hội.
Bên cạnh đó, với sự quan tâm, tạo điều kiện của nhà trường, của
khoa KTOT&MĐL, chúng em đã được đăng ký đề tài đồ án tốt nghiệp
và trong thời gian thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của thầy giáo hướng dẫn là Thầy TS. Đỗ Tiến Dũng.
Đồ án đã hoàn thành theo đúng dự kiến. Song do khả năng còn
nhiều hạn chế, thời gian thực hiện có hạn, và vì một số lí do khách quan
nên chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự thông cảm và góp ý của quý thầy cô bộ môn và các bạn sinh
viên.
Nhân đây em cũng xin được bày tỏ lòng kính trọng, biết ơn sâu sắc
tới các quý thầy cô trong khoa, trong bộ môn, các bạn trong lớp đã giúp
đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
OHV (Overhead Valves): Trục cam nằm dưới và tác động vào van qua
các tay đòn.
Supercharge: Tăng áp sử dụng máy nén khí độc lập.
Turbocharge: Tăng áp của động cơ sử dụng khí xả làm quay cánh quạt.
Turbodiesel: Động cơ diesel có thiết kế tăng áp.
VSC (Vehicle Skid Control): Hệ thống kiểm soát tình trạng trượt bánh
xe.
VVT-i (Variable Valve Timing With Intelligence): Hệ thống điều khiển
xu-páp biến thiên thông minh.
Satellite Radio: Hệ thống đài phát thanh qua vệ tinh.
Hình 2.3. Nguyên lý hoạt động của hệ thống làm mát không khí.
2.1.1.3. Máy hút ẩm.
Lượng hơi nước trong không khí tăng lên khi nhiệt độ không khí cao hơn
và giảm xuống khi nhiệt độ không khí giảm xuống. Khi đi qua giàn lạnh,
không khí được làm mát. Hơi nước trong không khí ngưng tụ lại và bám vào
các cánh tản nhiệt của giàn lạnh. Kết quả là độ ẩm trong xe bị giảm xuống.
Nước dính vào các cánh tản nhiệt đọng lại thành sương và được chứa trong
khay xả nước. Cuối cùng, nước này được tháo ra khỏi khay của xe bằng một
vòi nhỏ.
Hình 2.12. Sơ đồ bố trí hệ thống điều hòa không khí trên ô tô.
2.2.1. Công dụng.
- Lọc sạch, tinh khiết khối không khí trước khi đưa vào cabin ôtô.
- Rút sạch chất ẩm ướt trong không khí này.
- Làm mát lạnh không khí và duy trì độ mát ở nhiệt độ thích hợp.
- Giúp cho người ngồi trong xe và người lái xe cảm thấy thoải mái, mát
dịu khi chạy xe trên đường trong khi thời tiết nóng bức.
2.2.2. Yêu cầu.
Do cụm điều hòa gắn ở cốp sau nơi có khoảng trống lớn nên điều hòa
kiểu này có ưu điểm của một bộ điều hòa với công suất giàn lạnh lớn và có
công suất làm lạnh dự trữ.
Kiểu kép là kiểu kết hợp giữa kiểu phía trước với giàn lạnh phía sau
được đặt trong khoang hành lý. Cấu trúc này không cho không khí thổi ra từ
phía trước hoặc từ phía sau. Kiểu kép cho năng suất lạnh cao hơn và nhiệt độ
đồng đều ở mọi nơi trong xe.
Kiểu này được sử dụng trong xe khách. Phía trước bên trong xe được
bố trí hệ thống điều hòa kiểu phía trước kết hợp với giàn lạnh treo trần phía
sau. Kiểu kép treo trần cho năng suất lạnh cao và nhiệt độ phân bố đều.
Kiểu này cho phép điều khiển nhiệt độ bằng tay các công tắc và nhiệt độ
đầu ra bằng cần gạt. Ngoài ra còn có cần gạt hoặc công tắc điều khiển tốc độ
quạt, điều khiển lượng gió, hướng gió.
Điều hòa tự động điều khiển nhiệt độ mong muốn, bằng cách trang bị bộ
điều khiển điều hòa và ECU động cơ. Điều hòa tự động điều khiển nhiệt độ
không khí ra và tốc độ động cơ quạt một cách tự động dựa trên nhiệt độ bên
trong xe, bên ngoài xe, và bức xạ mặt trời báo về hộp điều khiển thông qua
các cảm biến tương ứng, nhằm điều khiển nhiệt độ bên trong xe theo nhiệt độ
mong muốn.
giãn nở (van tiết lưu), thiết bị bay hơi (giàn lạnh), và một số thiết bị khác
nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt động có hiệu quả nhất. Hình vẽ dưới đây
giới thiệu các bộ phận trong hệ thống điều hòa không khí ô tô.
Hình 2.19. Sơ đồ cấu tạo chung hệ thống điều hòa trên ô tô.
A. Máy nén (lốc lạnh) F. Van tiết lưu (van giãn nở)
B. Bộ ngưng tụ (Giàn nóng) G. Bộ bốc hơi (giàn lạnh)
C. Bộ lọc hay bình hút ẩm H. Van xả phía thấp áp
D. Công tắc áp suất cao I. Bộ tiêu âm
E. Van xả phía cao áp
1. Sự nén 3. Sự giãn nở
2. Sự ngưng tụ 4. Sự bốc hơi
2.3.2. Nguyên lý hoạt động chung của hệ thống điều hòa ô tô.
Hệ thống điện lạnh ô tô hoạt động theo các bước cơ bản sau đây.
+ Môi chất lạnh được bơm đi từ máy nén (A) dưới áp suất cao và nhiệt
độ bốc hơi cao đến bộ ngưng tụ (B) hay giàn nóng ở thể hơi.
+ Tại bộ ngưng tụ (B) nhiệt độ của môi chất rất cao, quạt gió thổi mát
giàn nóng, môi chất ở thể hơi được giải nhiệt, ngưng tụ thành thể lỏng dưới áp
suất cao nhiệt độ thấp.
Nhiệt độ Áp suất Trạng thái
Trước khi qua giàn nóng Xấp xỉ 800C Xấp xỉ 1.7MPa Hơi
Sau khi qua giàn nóng Xấp xỉ 600C Xấp xỉ 1.7MPa Lỏng
Bảng 2.1. Trạng thái môi chất trước và sau khi qua giàn nóng.
+ Môi chất lạnh dạng thể lỏng tiếp tục lưu thông đến bình lọc hay bộ hút
ẩm (C), tại đây môi chất lạnh được làm tinh khiết hơn nhờ được hút hết hơi
ẩm và tạp chất.
+ Van giãn nở hay van tiết lưu (F) điều tiết lưu lượng của môi chất lỏng
chảy vào bộ bốc hơi (Giàn lạnh) (G), làm hạ thấp áp suất của môi chất lạnh.
Do giảm áp nên môi chất từ thể lỏng biến thành thể hơi trong bộ bốc hơi.
Nhiệt độ Áp suất Trạng thái
Trước khi qua van tiết lưu Xấp xỉ 600C Xấp xỉ 1.7MPa Lỏng
Sau khi qua van tiết lưu Xấp xỉ 00C Xấp xỉ 0.2 Mpa Hơi sương
Bảng 2.2. Trạng thái môi chất trước và sau van tiết lưu.
+ Trong quá trình bốc hơi, môi chất lạnh hấp thụ nhiệt trong cabin ô tô,
có nghĩa là làm mát khối không khí trong cabin.
Không khí lấy từ bên ngoài vào đi qua giàn lạnh (Bộ bốc hơi). Tại đây
không khí bị dàn lạnh lấy đi nhiều năng lượng thông qua các lá tản nhiệt, do
đó nhiệt độ của không khí sẽ bị giảm xuống rất nhanh đồng thời hơi ẩm trong
không khí cũng bị ngưng tụ lại và đưa ra ngoài. Tại giàn lạnh khi môi chất ở
thể lỏng có nhiệt độ, áp suất cao sẽ trở thành môi chất ở thể hơi có nhiệt độ,
áp suất thấp.
Nhiệt độ Áp suất Trạng thái
Trước khi qua giàn lạnh Xấp xỉ 00C Xấp xỉ 0.2 Mpa Hơi sương
Sau khi qua giàn lạnh 30C đến 40C Xấp xỉ 0.2 Mpa Hơi
Bảng 2.3. Trạng thái môi chất trước và sau khi qua giàn lạnh.
Khi quá trình này xảy ra môi chất cần một năng lượng rất nhiều, do vậy
nó sẽ lấy năng lượng từ không khí xung quanh giàn lạnh (năng lượng không
mất đi mà chuyển từ dạng này sang dạng khác). Không khí mất năng lượng
nên nhiệt độ bị giảm xuống, tạo nên không khí lạnh. Môi chất lạnh ở thể hơi,
dưới nhiệt độ cao và áp suất thấp được hồi về máy nén.
Nhiệt độ Áp suất Trạng thái
Trước khi qua máy nén 30C đến 40C Xấp xỉ 0.2 Mpa Hơi
Sau khi qua máy nén Xấp xỉ 800C Xấp xỉ 1.7MPa Hơi
Bảng 2.4. Trạng thái môi chất sau khi qua máy nén.
2.3.3. Vị trí lắp đặt của hệ thống điều hòa trên ô tô.
- Đối với xe du lịch diện tích trong xe nhỏ vì vậy hệ thống điều hòa được
lắp ở phía trước (táp lô) hoặc phía sau (cốp xe) là đảm bảo được việc cung
cấp khí mát vào trong xe khi cần thiết.
- Đối với xe khách diện tích trong xe lớn nếu lắp hệ thống điều hòa
giống xe con thì sẽ không đảm bảo làm mát toàn bộ xe hay quá trình làm mát
sẽ kém đi nhiều. Vì vậy xe khách được lắp hệ thống điều hòa trên trần xe để
đảm bảo làm mát toàn bộ xe tạo ra cảm giác thoải mái cho hành khách trên
xe.
Hình 2.20. Sơ đồ bố trí các bộ phận của hệ thống điều hòa xe du lịch.
Hình 2.21. Sơ đồ bố trí các bộ phận của hệ thống điều hòa xe khách.
2.4. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các bộ phận chính trong hệ
thống điều hòa ô tô.
2.4.1. Máy nén.
2.4.1.1. Chức năng.
Máy nén trong hệ thống điều hòa không khí là loại máy nén đặc biệt
dùng trong kỹ thuật lạnh, hoạt động như một cái bơm để hút môi chất ở áp
suất thấp nhiệt độ thấp sinh ra ở giàn bay hơi rồi nén lên áp suất cao (100psi;
7÷17.5 kg/cm2) và nhiệt độ cao để đẩy vào giàn ngưng tụ, đảm bảo sự tuần
hoàn của môi chất lạnh một cách hợp lý và tăng mức độ trao đổi nhiệt của
môi chất lạnh trong hệ thống.
Máy nén là bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống lạnh, công suất, chất
lượng, tuổi thọ và độ tin cậy của hệ thống lạnh chủ yếu đều do máy nén
quyết định. Trong quá trình làm việc tỉ số nén vào khoảng 5÷8,1. Tỉ số này
phụ thuộc vào nhiệt độ không khí môi trường xung quanh và loại môi chất
lạnh. Có thể so sánh máy nén lạnh có tầm quan trọng giống như trái tim của
cơ thể sống. Sau khi được chuyển về trạng thái khí có nhiệt độ và áp suất
thấp môi chất được nén và chuyển thành trạng thái khí ở nhiệt độ cao và áp
suất cao. Sau đó nó được chuyển tới giàn nóng.
+ Bước 3: Khi piston nên đến điểm chết trên thì quá trình được lặp lại
như trên.
2.4.1.4. Phân loại.
Nhiều loại máy nén được sử dụng trong hệ thống điện lạnh ô tô, mỗi loại
máy nén đều có đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc khác nhau. Nhưng tất
cả các loại máy nén đều thực hiện một chức năng như nhau: Nhận hơi có áp
suất thấp từ bộ bốc hơi và chuyển thành hơi có áp suất cao bơm vào bộ ngưng
tụ.
Thời gian trước đây, hầu hết các máy nén sử dụng loại hai piston và một
trục khuỷu, piston chuyển động tịnh tiến trong xy lanh, loại này hiện nay
không còn sử dụng nữa. Hiện nay loại đang sử dụng rộng rãi nhất là loại máy
nén piston dọc trục và máy nén quay dùng cánh trượt.
Máy nén kiểu đĩa chéo:
Cấu tạo:
Một cặp pitong được đặt trong đĩa chéo cách nhau 1 khoảng 720 cho
máy nén 10 xylanh hay 1200 cho máy nén 6 xylanh. Khi một phía của piston
ở hành trình nén thì piston ở phía kia ở hành trình hút.
và một thì nén. Trong thì hút, máy nén hút môi chất lạnh ở phần thấp áp từ
giàn lạnh vào máy nén qua van hút.
Quá trình nén, piston di chuyển lên trên nén môi chất lạnh với áp suất và
nhiệt độ cao, van hút đóng lại, van xả mở ra môi chất được nén đến giàn
nóng. Van xả là điểm xuất phát của phần cao áp của hệ thống. Các van
thường làm bằng thép là lò xo mỏng, dễ biến dạng hoặc gãy nếu quá trình nạp
môi chất lạnh sai kỹ thuật.
Hình 2.25. Nguyên lý hoạt động máy nén trục khuỷu piston.
Khi rotor quay, hai cánh gạt quay theo và chuyển động tịnh tiến trong
rãnh của rotor, trong khi đó hai đầu cuối của cánh gạt tiếp xúc với mặt trong
của xylanh và tạo áp suất nén môi chất.
Hình 2.28. Cấu tạo máy nén khí dạng đĩa lắc.
Nguyên lý hoạt động:
Van điều khiển áp suất trong buồng đĩa chéo tùy theo mức độ lạnh. Nó
làm thay đổi gố độ nghiêng của đĩa chéo nhờ chốt dẫn hướng và trục có tác
dụng như là bản lề và hành trình piston để điều khiển máy nén hoạt động một
cách phù hợp.
Khi độ lạnh thấp, áp suất trong buồng áp suất giảm thấp xuống thì van
mở ra vì áp suất của ống xếp lớn hơn áp suất trong buồng áp suất thấp từ đó
áp suất của buồng áp suất cao tác dụng vào buồng đĩa chéo. Kết quả là áp suất
tá dụng sang bên phải thấp hơn áp suất tác dụng sang bên trái. Do vậy hành
trình piston trở nên nhỏ hơn do được dịch sang phải.
Công suất máy nén này thay đổi vì sự thay đổi thể tích hút và đẩy theo
tải nhiệt nên công suất cũng được điều chỉnh tối ưu theo tải nhiệt. Công suất
máy nén này thay đổi vì sự thay đổi thể tích hút và đẩy theo tải nhiệt nên công
suất cũng được điều chỉnh tối ưu theo tải nhiệt.
Máy nén thay đổi lưu lượng theo tải nhiệt có thể thay đổi góc nghiêng
của đĩa. Sự thay đổi hành trình của piston giúp công suất máy nén luôn được
điều chỉnh và đạt cao nhất.
Hình 2.29. Nguyên lý hoạt động máy nén khí dạng đĩa lắc.
Máy nén kiểu xoắn ốc.
Cấu tạo:
Máy nén gồm một đường xoắn ốc cố định và một đường xoắn ốc quay
tròn.
ăn khớp hay không ăn khớp với trục máy nén để điều khiển trục quay của
máy nén khi cần thiết.
2.4.2.2. Cấu tạo.
Ly hợp từ gồm có một Stator (nam châm điện), puli, bộ phận định tâm
và các bộ phận khác. Bộ phận định tâm được lắp cùng với trục máy nén và
stator được lắp ở thân trước của máy nén.
Khi ly hợp từ tắt, cuộn dây stato không được cấp điện. Bộ phận chốt
không bị hút làm puli quay trơn.
Hình 2.38. Cấu tạo của giàn nóng kép (Giàn nóng tích hợp).
Trong hệ thống có giàn lạnh tích hợp, môi chất lỏng được tích lũy trong
bộ chia hơi-lỏng, nên không cần bình chứa hoặc lọc ga. Môi chất được làm
mát tốt ở vùng làm mát trước làm tăng năng suất lạnh.
Hình 2.39. Chu trình làm lạnh cho giàn nóng tích hợp.
Ở chu trình làm lạnh của giàn nóng làm mát phụ, bộ chia hoạt động như
là bình chứa, bộ hút ẩm và lưu trữ môi chất ở dạng lỏng bên trong bộ chia.
Ngoài ra môi chất tiếp tục được làm mát ở bộ phận làm mát để được chuyển
hoàn toàn thành dạng lỏng và do đó khả năng làm mát được cải thiện. Trong
bộ chia có bộ phận lọc và hút ẩm để loại trừ hơi ẩm cũng như vật thể lạ trong
môi chất.
Phía trên bình lọc (hút ẩm) có gắn cửa sổ kính (6) để theo dõi dòng chảy
của môi chất, cửa này còn được gọi là mắt ga. Bên trong bầu lọc, ống tiếp
nhận môi chất lạnh được lắp đặt bố trí tận phía đáy bầu lọc nhằm tiếp nhận
được 100% môi chất thể lỏng cung cấp cho van giãn nở.
Môi chất lạnh R-12 và môi chất lạnh R-134a dùng chất hút ẩm loại khác
nhau. Ống tiếp nhận môi chất lạnh được bố trí phía trên bình tích luỹ. Một
lưới lọc tinh có công dụng ngăn chặn tạp chất lưu thông trong hệ thống. Bên
trong lưới lọc có lỗ thông nhỏ cho phép một ít dầu nhờn trở về máy nén.
Kính quan sát là lỗ để kiểm tra được sử dụng để quan sát môi chất tuần
hoàn trong chu trình làm lạnh cũng như để kiểm tra lượng môi chất.
Có hai loại kính kiểm tra: Một loại được lắp ở đầu ra của bình chứa và
loại kia được lắp ở giữa bình chứa và van giãn nở.
2.4.5. Van tiết lưu hay van giãn nở.
2.4.5.1. Chức năng.
Sau khi qua bình chứa tách ẩm, môi chất lỏng có nhiệt độ thấp, áp suất
cao được phun ra từ lỗ tiết lưu. Kết quả làm môi chất giãn nở nhanh và biến
môi chất thành hơi sương có áp suất thấp và nhiệt độ thấp.
Van tiết lưu điều chỉnh được lượng môi chất cấp cho giàn lạnh theo tải
nhiệt một cách tự động.
2.4.5.2. Phân loại.
Van tiết lưu dạng hộp:
Van tiết lưu kiểu hộp gồm thanh cảm ứng nhiệt, phần cảm ứng nhiệt
được thiết kế để tiếp xúc trực tiếp với môi chất.
Thanh cảm ứng nhiệt nhận biết nhiệt độ của môi chất (tải nhiệt) tại cửa
ra của giàn lạnh và truyền đến hơi chắn trên màn. Lưu lượng của môi chất
được điều chỉnh khi kim van di chuyển. Điều này xảy ra khi có sự chênh lệch
áp suất trên màn thay đổi, giãn ra hoặc co lại do nhiệt độ và tác dụng của lò
xo.
Nguyên lý hoạt động:
Khi tải nhiệt tăng, nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh tăng. Điều này làm
nhiệt truyền đến hơi chắn trên màn tăng, vì thế hơi chắn đó dãn ra. Màn chắn
di chuyển sang phía bên trái, làm thanh cảm biến nhiệt độ và đầu của kim van
nén lò xo. Lỗ tiết lưu mở ra cho một lượng lớn môi chất vào trong giàn lạnh.
Điều này làm tăng lưu lượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống lạnh, bằng
cách đó làm tăng khả năng làm lạnh cho hệ thống.
Hình 2.43. Nguyên lý van tiết lưu kiểu hộp (khi tải cao).
Khi tải nhiệt nhỏ, nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh giảm. Điều đó làm
cho nhiệt truyền đến hơi chắn trên màn giảm nên hơi môi chất co lại. Màng di
chuyển về phía phải, làm thanh cảm ứng nhiệt và đầu của kim van đẩy sang
phía phải bởi lò xo. Lỗ tiết lưu đóng bớt lại, nên lưu lượng môi chất tuần hoàn
trong hệ thống giảm, bằng cách đó làm giảm mức độ lạnh của hệ thống.
Hình 2.44. Nguyên lý van tiết lưu kiểu hộp (khi tải thấp).
Van tiết lưu loại thường:
Khoang trên của màn chắn được nối với đầu cảm ứng nhiệt được điền
đầy môi chất. Nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh thay đổi làm cho áp suất của
hơi chắn trên màn thay đổi. Lưu lượng của môi chất được điều chỉnh khi kim
van thay đổi. Điều đó xảy ra do sự chênh lệch lực tác dụng phía trên màng và
phía dưới màng.
Nguyên lý hoạt động:
Khi nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh cao (tải nhiệt lớn), môi chất nhận
được một lượng nhiệt lớn từ không khí trong xe. Điều đó làm cho quá trình
bay hơi hoàn toàn diễn ra sớm hơn và làm tăng nhiệt độ của môi chất tại cửa
ra của giàn lạnh.
Khi cả nhiệt độ và áp suất của đầu cảm ứng nhiệt tăng, màn dịch chuyển
xuống phía dưới, đẩy kim van xuống. Do đó kim van mở ra và cho một lượng
lớn môi chất đi vào trong giàn lạnh. Điều đó làm tăng lưu lượng của môi chất
tuần hoàn trong hệ thống, bằng cách đó làm tăng năng suất lạnh.
Hình 2.46. Sơ đồ nguyên lý của van tiết lưu loại thường (tải nhiệt cao).
Khi nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh thấp (tải nhiệt nhỏ), môi chất nhận
được một lượng nhiệt nhỏ từ không khí trong xe. Quá trình bay hơi không
hoàn toàn, làm giảm nhiệt độ của môi chất lạnh tại cửa ra của giàn lạnh.
Hình 2.47. Sơ đồ nguyên lý của van tiết lưu loại thường (tải nhiệt thấp).
Khi cả nhiệt độ và áp suất của đầu cảm ứng nhiệt đều giảm, màn dịch
chuyển lên phía trên, kéo kim van lên. Điều đó làm kim van đóng lại và giới
hạn lưu lượng môi chất đi vào trong giàn lạnh. Điều đó làm giảm lưu lượng
môi chất tuần hoàn trong hệ thống, bằng cách đó làm giảm năng suất lạnh.
Một số xe không sử dụng van bốc hơi mà sử dụng ống tiết lưu cố định.
Nó là một đường ống có tiết diện cố định, khi môi chất qua ống tiết lưu thì áp
suất của môi chất sẽ bị giảm xuống.
Bình tích lũy
Bình tích luỹ được trang bị trên hệ thống điện lạnh thuộc kiểu dùng ống
tiết lưu cố định thay cho van giãn nở. Bình này được đặt giữa bộ bốc hơi và
máy nén. Cấu tạo của bình tích lũy được mô tả như vẽ dưới đây.
+ Số lượng và kích thước các lá mỏng bám quanh ống kim loại.
+ Số lượng các đoạn uốn cong của ống kim loại.
+ Khối lượng và lưu lượng không khí thổi xuyên qua bộ bốc hơi.
+ Tốc độ của quạt gió.
Bộ bốc hơi hay giàn lạnh còn có chức năng hút ẩm, chất ẩm sẽ ngưng tụ
thành nước và được hứng đưa ra bên ngoài ô tô nhờ ống xả bố trí dưới giàn
lạnh. Đặc tính hút ẩm này giúp cho khối không khí mát trong cabin được tinh
chế và khô ráo.
Tóm lại, nhờ hoạt động của van giãn nở hay của ống tiết lưu, lưu lượng
môi chất phun vào bộ bốc hơi được điều tiết để có được độ mát lạnh thích ứng
với mọi chế độ tải của hệ thống điện lạnh. Trong công tác tiết lưu này, nếu
lượng môi chất chảy vào bộ bốc hơi quá lớn, nó sẽ bị tràn ngập, hậu quả là độ
lạnh kém vì áp suất và nhiệt độ trong bộ bốc hơi cao. Môi chất không thể sôi
cũng như không bốc hơi hoàn toàn được, tình trạng này có thể gây hỏng hóc
cho máy nén. Ngược lại, nếu môi chất lạnh lỏng nạp vào không đủ, độ lạnh sẽ
rất kém do lượng môi chất ít sẽ bốc hơi rất nhanh khi chưa kịp chạy qua khắp
bộ bốc hơi.
2.5. Một số bộ phận khác.
2.5.1. Van giảm áp và phớt làm kín trục.
Nếu giàn nóng không được thông hơi bình thường hoặc độ lạnh vượt quá
mức độ cho phép, thì áp suất ở phía có áp suất cao của giàn nóng và bình
chứa/ máy hút ẩm sẽ trở nên cao bất thường tạo nên sự nguy hiểm cho đường
ống dẫn. Để ngăn không cho hiện tượng này xảy ra, nếu áp suất ở phía có áp
suất cao tăng lên khoản từ 3,43 MPa (35kgf/cm 2) đến 4,14 MPa (42kgf/cm2),
thì van giảm áp mở để giảm áp suất.
2.5.2. Công tắc áp suất.
Máy nén khí loại cánh quạt xuyên có một công tắc nhiệt độ đặt ở đỉnh
của máy nén để phát hiện nhiệt độ của môi chất. Nếu nhiệt độ của môi chất
cao quá mức, thanh lưỡng kim ở công tắc sẽ biến dạng và đẩy thanh đẩy lên
phía trên để ngắt tiếp điểm của công tắc. Kết quả là dòng điện không đi qua ly
hợp từ và làm cho máy nén dừng lại. Do đó ngăn chặn máy nén bị kẹt.
thêm một hoặc hai lớp không thấm ở bên trong và bên ngoài còn gia cố thêm
một lớp nilon không thấm tạo ra một lớp màng chắn không bị rò rỉ.
Các loại ống làm bằng kim loại được sử dụng nhiều trong hệ thống làm
lạnh, để nối những thiết bị cố định như từ giàn ngưng tụ đến van tiết lưu, từ
van đến bộ bốc hơi…Mặc dù ống kim loại không bị thấm nhưng nước hoặc
dung dịch accu tràn ra có thể ăn mòn và làm thủng ống và gây ra rò rỉ.
Đường ống hút nối bộ bốc hơi đến máy nén thường có đường kính lớn
nhất, vì nó truyền dẫn hơi môi chất lạnh ở áp suất thấp. Đường ống hút
thường có đường kính bên trong là 1/2 ÷ 5/8 inch (12.7mm ÷ 15.9mm).
Đường ống dẫn dung dịch làm lạnh có đường kính nhỏ nhất, thông thường
đường kính bên trong 5/16 inch (7.9mm). Đường kính thoát có đường kính
trong là 13/12 inch hoặc 1/2 inch (10.3 mm hoặc 12.7mm).
2.5.4. Cửa sổ kính(mắt ga).
dòng môi chất lỏng, ngược lại nếu thiếu môi chất, trên mắt kính sẽ thấy sủi
bọt. Khi thiếu ga trầm trọng trên mắt kính sẽ có các vệt dầu chảy qua hình
gợn sóng.
+ Báo hiệu độ ẩm của môi chất. Khi trong môi chất lỏng có lẫn ẩm thì
màu sắc của nó bị biến đổi. Màu xanh: Khô; Màu vàng: Có lọt ẩm cần thận
trọng; Màu nâu: Lọt ẩm nhiều, cần xử lý. Để tiện so sánh, trên vòng tròn chu
vi của mắt kính người ta có in sẵn các màu đặc trưng để có thể kiểm tra và so
sánh.
+ Ngoài ra khi trong môi chất lỏng có lẫn các tạp chất cũng có thể nhận
biết qua mắt kính. trong trường hợp các hạt hút ẩm bị hỏng, xỉ hàn trên đường
ống.
Có hai loại kính kiểm tra: Một loại được lắp ở đầu ra của bình chứa và
loại kia được lắp ở giữa bình chứa và van giãn nở.
Khi nhiệt độ bên trong xe giảm, điện trở của thermistor tăng (giá trị điện
trở lớn), hoặc khi chuyển nhiệt độ cài đặt tới vị trí lạnh ít (giá trị điện trở lớn)
làm tăng điện áp rơi trên mạch cảm ứng nhiệt độ trong bộ khuếch đại của hệ
thống điều hòa không khí. Mạch cảm ứng nhiệt độ trong bộ khuếch đại nhận
biết được trạng thái OFF của hệ thống điều hòa không khí, làm cho transistor
đóng lại. Điều này làm cho rơ le của ly hợp từ không đóng mạch, và máy nén
không hoạt động, ngừng quá trình làm lạnh.
Khi ta cần xông kính chắn gió phía trước hoặc sưởi ấm trong xe, nhiệt độ
luồng khí ra được tăng lên tối đa. Hệ thống điều khiển góc cánh trộn khí xoay
1800, nghĩa là cho luồng khí hoàn toàn đi qua lõi sưởi.
Khi công tắc quạt cài đặt ở vị trí ở vị trí Low , dòng điện chạy qua cuộn
dây của rơ le sưởi và làm cho rơ le này ở vị trí ON. Điện áp qua tiếp điểm của
rơ le sưởi của bộ sưởi ấm.
Khi công tắc quạt ở vị trí High thì rơ le ở vị trí giống như ở chế độ thấp
và có điện áp đưa tới quạt. Tuy nhiên dòng điện chạy qua động cơ mà không
đi qua điện trở nào, rồi ra mát theo công tắc quạt. Điều này cho phép điện áp
nguồn cấp trực tiếp cho động cơ nên mô tơ quạt quay ở tốc độ cao.
Hình 3.15. Bộ điều khiển bù ga không tải (kiểu cơ khi chưa có điện).
Hình 3.16. Bộ điều khiển bù ga không tải (kiểu cơ khi A/C bật).
3.4. Bộ điều khiển chống đóng băng giàn lạnh.
3.4.1. Loại EPR
Bộ điều hòa áp suất giàn lạnh (EPR) là một van điều chỉnh áp suất gồm
một ống kim loại và một Piston. Bộ phận này được lắp giữa giàn lạnh và máy
nén để duy trì áp suất môi chất bên trong giàn lạnh ở 0,18 MPa, hoặc cao hơn,
ngăn chặn sự đóng băng. Máy nén hoạt động liên tục trong loại sử dụng van
EPR, vì vậy sự thay đổi nhiệt độ đầu ra là thấp. Loại điều hòa không khí sử
dụng van EPR không gây ra tiếng ồn, nên được dùng rộng rãi trong các loại
xe đắt tiền.
Khi nhiệt độ trong xe cao, tải nhiệt cao, áp suất bay hơi (Pe) tăng cao hơn
áp lực của lò xo (Ps), Piston dịch chuyển sang phái trái làm mở van. Môi chất
bay hơi ở giàn lạnh và được hút vào máy nén. Trong quá trình hoạt động,
Piston của van EPR sẽ đóng và mở. Chuyển động này điều chỉnh áp suất bay
hơi (Pe) cho giàn lạnh, vì thế áp suất không xuống dưới 0,18 MPa, ngăn chặn
sự đóng băng giàn lạnh.
Hình 3.18. Nguyên lý hoạt động van EPR (nhiệt độ trong xe cao).
Khi nhiệt độ trong xe giảm và nhiệt độ tải giảm, áp suất (Pe) trở nên thấp
hơn. Lúc này trong van EPR, giá trị của (Pe) nhỏ hơn áp lực của lò xo và
Piston bị kéo trở lại bên phải. Van được đóng lại và ngắt dòng môi chất lạnh
để điều chỉnh năng suất lạnh phù hợp với tải nhiệt.
Hình 3.19. Nguyên lý hoạt động van EPR (nhiệt độ trong xe thấp).
Bộ điều khiển truyền các tín hiệu sau: Cho phép bật máy nén hoạt động,
và bắt đầu bù ga. ECU có thể truyền tín hiệu trở lại phụ thuộc vào trạng thái
của động cơ lúc đó.
Hình 3.29. Điều khiển máy nén theo tốc độ động cơ.
3.5.4. Điều khiển ngắt A/C để tăng tốc độ động cơ.
Hình 3.30. Điều khiển ngắt A/C (qua ECU và bộ điều khiển A/C).
Kiểu điều khiển này sử dụng hiệu quả trong việc kiểm soát công suất của
động cơ của các xe có công suất động cơ nhỏ. Máy nén được ngắt tức thời
trong quá trình tăng tốc để giảm tải cho động cơ. Quá trình tăng tốc được
nhận biết bởi ECU động cơ, dựa vào một loạt tín hiệu. Khi sự tăng tốc được
nhận biết gửi tín hiệu đến bộ điều khiển A/C. Bộ điều khiển này sẽ điều khiển
ngắt máy nén trong vài giây.
3.5.5. Điều khiển ngắt máy nén trong trường hợp khẩn cấp.
Công tắc áp suất kép được lắp ở phần cao áp của hệ thống lạnh. Khi áp
suất quá cao được phát hiện trong hệ thống lạnh, máy nén sẽ dừng hoạt động.
Điều này ngăn chặn hư hỏng và bảo vệ các bộ phận quan trọng trong hệ thống
điều hòa không khí.
Khi áp suất môi chất lạnh quá cao do việc giải nhiệt giàn nóng kém dẫn
đến quá tải môi chất, các bộ phận trong hệ thống điều hòa có thể bị phá hỏng.
Khi áp suất môi chất quá cao (áp suất môi chất khoảng 3,1MPa hoặc cao
hơn), công tắc áp suất kép chuyển sang trạng thái ngắt. Nguồn điện tới bộ
khuếch đại A/C không được cấp và ly hợp từ bị ngắt dẫn đến nén ngừng hoạt
động. Điều này đảm bảo an toàn cho các bộ phận trong hệ thống điều hòa
không khí trên ô tô.
Hình 3.36. Quạt giàn nóng và quạt két nước mắc nối tiếp.
Khi máy nén hoạt động, nếu cả áp suất môi chất lạnh và nhiệt độ nước
làm mát đều cao, thì quạt giàn nóng và quạt két nước làm mát động cơ được
mắc song song với nhau và quay ở tốc độ cao. Khi máy nén ngừng hoạt động
thì quạt giàn nóng không quay.
Hình 3.37. Quạt giàn nóng và quạt két nước mắc song song.
- Nguyên lý điều khiển quạt giàn nóng và quạt két nước.
+ Chế độ 1: Nhiệt độ nước thấp, điều hòa không bật . Khi đó công tắc áp
suất ở trạng thái OFF tức là ở trạng thái đóng (áp suất ga lớn hơn hoặc bằng
15 kg/cm2 ), công tắc nhiệt độ nước làm mát cũng ở trạng thái OFF khi nhiệt
độ nước nhỏ hơn hoặc bằng 90 0C. Quạt giàn nóng và quạt két nước không
hoạt động.
Hình 3.38. Nguyên lý điều khiển quạt giàn nóng và quạt két nước.
+ Chế độ 2: Nhiệt độ nước thấp, bật điều hòa, áp suất ga lớn hơn hoặc
bằng 15 kg/cm2 (hai quạt mắc nối tiếp nhau chạy ở tốc độ thấp).
+ Chế độ 3: Không bật điều hòa, nhiệt độ nước cao (ví dụ như khi leo
dốc). Quạt giàn nóng không hoạt động, quạt két nước quay ở tốc độ cao. Bởi
vì khi đó công tắc nhiệt độ nước sẽ mở ra và cuộn dây của Rơ le số 1 không
có điện qua do đó tiếp điểm vẫn đóng, dòng điện đi thẳng từ công tắc máy tới
thẳng quạt két nước làm mát động cơ. Do đó quạt két nước sẽ quay ở tốc độ
cao.
+ Chế độ 4: Bật điều hòa, nhiệt độ nước thấp, áp suất ga lớn hơn 15
kg/cm2. Khi đó công tắc áp suất sẽ mở ra do đó rơ le 1 vẫn đóng. Khi đó quạt
giàn nóng và quạt két nước làm mát được mắc song song với nhau. Do đó
dòng điện tăng lên và hai quạt chạy ở tốc độ cao.
+ Chế độ 5: Bật điều hòa, nhiệt độ nước cao, áp suất ga cao. Khi đó hai
quạt vẫn đấu song song và chạy ở tốc độ cao.
Để ngăn chặn động cơ chết máy khi tóc độ động cơ 450 v/ph hay nhỏ
hơn, bộ khuyếch đại tác động rơle li hợp từ chuyển sang OFF và làm máy nén
ngừng hoạt động.
Điều khiển cắt nhanh A/C để tăng tốc.
Máy ĐHKK đang hoạt động bình thường
Khi ECU động cơ nhận biết sự tăng tốc từ các tín hiệu khác nhau trên xe,
nó sẽ gửi tín hiệu tăng tốc tới bộ khuyếch đại.
Hình 3.41. Sơ đồ điều khiển điều hòa không khí tự động ô tô.
Hệ thống được điều khiển nhiệt độ tự động EATC tiếp nhận thông tin
nạp vào từ sáu nguồn khác nhau, xử lý thông tin và sau cùng ra lệnh bằng tín
hiệu để điều khiển các bộ tác động cổng chức năng. Sáu nguồn thông tin bao
gồm:
+ Bộ cảm biến năng lượng mặt trời, cảm biến này là một pin quang điện
được cài đặt trên bảng đồng hồ, có chức năng đo lường ghi nhận nhiệt từ mặt
trời.
+ Bộ cảm biến nhiệt độ bên trong xe, nó được cài đặt phía sau bảng đồng
hồ và có chức năng theo dõi, đo kiểm nhiệt độ của không khí bên trong
khoang cabin ô tô.
+ Bộ cảm biến môi trường, ghi nhận nhiệt độ của phía ngoài xe.
+ Bộ cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ .
+ Công tắc áp suất điều khiển bộ ly hợp điện từ buly máy nén theo chu
kỳ.
+ Tín hiệu cài đặt từ bảng điều khiển về nhiệt độ mong muốn và về vận
tốc quạt gió.
Sau khi nhận được các thông tin tín hiệu đầu vào, cụm điều khiển điện tử
EATC (ECU), sẽ phân tích, xử lý thông tin và phát tín hiệu điều khiển bộ
chấp hành điều chỉnh tốc độ quạt giàn nóng, giàn lạnh, quạt két nước động cơ,
điều chỉnh chế độ thổi khí và luồng khí ứng với nhiệt độ thích hợp.
3.8.2. Các bộ phận của hệ thống điều hòa không khí tự động.
Hệ thống điều hoà không khí tự động có các bộ phận sau đây.
Hình 3.42. Vị trí các bộ phận trong hệ thống điều hòa tự động.
1. ECU điều khiển A/C (bộ điều khiển A/C) 2. ECU động cơ
3. Bảng điều khiển 4. Cảm biến nhiệt độ trong xe
5. Cảm biến nhiệt độ ngoài xe 6. Cảm biến nhiệt độ mặt trời
7. Cảm biến nhiệt độ giàn lạnh 8. Cảm biến nhiệt độ nước
làm mát
9. Công tắc áp suất của A/C 10. Mô tơ trợ động trộn khí
11. Mô tơ trợ động dẫn khí vào 12. Mô tơ trợ động thổi khí
13. Mô tơ quạt gió 14. Bộ điều khiển quạt gió
Các nguồn thông tin gửi tín hiệu tới bộ điều khiển A/C là các cảm biến.
Hình 3.48. Cảm biến ống dẫn gió và cảm biến khói ngoài xe.
Hình 4.16. Chu trình hoạt động của hệ thống điều hòa không khí.
4.1.4. Một số bộ phận khác của hệ thống điều hòa không khí xe Vios.
Máy nén kiểu cam nghiêng.
a. Vị trí lắp đặt.
Máy nén được gắn bên hông động cơ, nhận truyền động đai từ động cơ ô
tô sang đầu trục máy nén qua một ly hợp từ. Tốc độ vòng quay của máy nén
lớn hơn tốc độ quay của động cơ.
b. Cấu tạo:
Các cặp piston được đặt trong đĩa chéo cách nhau một khoảng 720C đối
với máy nén 10 xilanh và 120 0C đối với loại máy nén 6 xilanh. Khi một phía
piston ở hành trình nén, thì phía kia ở hành trình hút.
- Hành trình xả: Khi piston chuyển dịch về phía bên trái thì tạo ra
hành trình hút phía bên phải, đồng thời bên phía trái cũng thực hiện hành
trình xả. Đầu của piston phía bên trái sẽ nén khối hơi môi chất lạnh đã
được nạp vào, nén lên áp suất cao cho đền khi đủ lực thắng được lực tì của
van xả mở ra và hơi môi chất lạnh có áp suất, nhiệt độ cao được đẩy đến
giàn nóng. Van hút phía bên trái lúc này được đóng kín bởi áp lực nén của
hơi môi chất. Van xả mở ra cho đến hết hành trình bơm thì đóng lại nhờ lực
đàn hồi của lò xo lá, kết thúc quá trình xả. Và cứ thế tiếp tục hành trình
mới.
Công tắc áp suất được lắp giữa bình chứa và van giãn nở, nó phát hiện
áp suất phía cao áp của mạch làm lạnh khi áp suất quá cao hoặc quá thấp để
ngắt áp suất ly hợp từ, tắt máy nén để tránh các hư hỏng có thể xảy ra đối với
các chi tiết hệ thống làm lạnh.
Hình 4.20. Trung tâm điều khiển hệ thống điều hòa không khí.
Van khí vào được điều khiến bằng cần điều khiển khí vào và nó quyết
định dung khí sạch bên ngoài hay dung khí tuần hoàn trong xe.
Quạt gió được điều khiển bằng núm điều khiển tốc độc quạt điển điều
Van hướng luồng khí thổi vào qua hay không qua két sưởi vì vậy điều khiện
nhiệt độ bằng hòa khí qua két sưởi.
Van điều khiển luồng khí đưuọc điều khiển bởi cần điều khiển luồng khí
và nó đặt ở của khí ra trong xe: Thổi mặt, chân, sấy kính …
Hoạt động: Khi ta bật công tắc điều hòa trên xe tức là đóng dòng điện
cấp cho mạch điều khiển điều hòa.Sau đó chúng ta chọn chế độ hoạt động của
quạt và luồng khí vào.Ly hợp đưuọc đóng điện, máy nén bắt đầu hoạt động
nén môi chất theo chu trình khép kín làm mát không gian trong xe.
4.2. Sơ đồ mạch điện trong hệ thống điều hòa không khí xe Vios.
4.2.1. Mạch điện điều hòa không khí trên xe Vios.
Hình 4.21. Sơ đồ mạch điện hệ thống điều hòa không khí Vios.
ga hay áp suất giảm công tắc áp suất kép sẽ ngắt li hợp làm cho máy nén
ngừng hoạt động.
4. Nhiệt điện trở:
- Cấu tạo: Có một cuộn điện trở được lắp ở cánh tản nhiệt của giàn lạnh.
Nó có nhiệm vụ giúp cho giàn lạnh khỏi bị đóng băng khi phải làm việc ở chế
độ maxcool và nhiệt độ xuống dưới 3ᵒC.
- Hoạt động: Đầu cảm biến nhiệt của nhiệt điện trở sẽ cảm biến và đưa ra
một mức nhiệt độ. Khi nhiệt độ cánh tản nhiệt xuống dưới mức nhiệt độ cho
phép nghĩa là khi đó cánh tản nhiệt sẽ bị đóng băng bởi hơi nước gặp nhiệt độ
thấp thì nhiệt điện trở báo nhiệt độ về hộp điều hoa thông qua giá trị điện
áp.Qua đó, hộp điều hòa điều khiển ngắt mát đến rơ le điều hòa làm ngắt li
hợp từ, máy nén ngừng hoạt động.
5. Công tắc điều hòa A/C:
- Cấu tạo: Gồm có hai cực điện giống như công tắc 2 cực và một đèn báo
nguồn.
- Hoạt động: Khi công tắc A/C có nguồn chờ, sau đó ấn ON thì dòng
dương chạy ra 2 nhánh: Một nhánh vào đèn báo nguồn giúp người sửa dụng
biết hệ thống đang làm việc và một nhánh vào hộp điều khiển điều hòa.
6. Cảm biến tốc độ trục khuỷu:
Khi áp suất phía cao áp quá cao hoặc quá thấp so với mức quy định thì
công tắc áp suất mở, ngắt mát vào hộp điều khiển điều hòa. Khi đó hệ thống
điều hòa không làm việc.
Khi máy nén hoạt động lúc động cơ đang ở trạng thái không tải, công
suất của động cơ nhỏ nên động cơ có thể bị chết máy. Khi máy nén hoạt động,
việc điều khiển tốc độ động cơ giúp bù ga để duy trì tốc độ động cơ hoặc trên
tốc độ quay định. Khi tốc độ động cơ giảm, máy nén sẽ được ngắt. Những
chức năng này giúp ngăn ngừa động cơ chết máy nhờ việc điều khiển máy
nén ON/OFF phụ thuộc vào tốc độ của động cơ (rpm- Revolution per minute:
Số vòng quay trên phút).
Chìa khoá tháo đĩa Tháo đai ốc trục máy nén và đĩa ly
bộ ly hợp. hợp
puly máy nén.
Bảng 5.5. Bộ dụng cụ bảo dưỡng, sửa chữa điều hòa không khí.
5.1.2. Bộ đồng hồ đo kiểm tra áp suất hệ thống điều hòa ô tô.
Bộ đồng hồ đo áp suất hệ thống điện lạnh giới thiệu trên hình 5.1 là dụng
cụ thiết yếu của người thợ điện lạnh. Nó được thường xuyên sử dụng trong
các công tác: Xả ga, rút chân không, nạp ga và phân tích chẩn đoán hỏng hóc
của hệ thống điều hòa ôtô.
Đầu nối ống màu vàng bố trí giữa bộ đồng hồ được sử dụng cho cả đồng
hồ thấp áp và cao áp mỗi khi thao tác rút chân không hoặc nạp môi chất lạnh
vào hệ thống. Ống màu xanh biển, ống màu đỏ dùng để nối liên lạc đồng hồ
thấp áp và cao áp vào hệ thống điều hòa.
5.1.3. Bơm hút chân không.
hiệu suất lạnh và đôi khi dẫn đến nhiều hỏng hóc quan trọng khác, cụ thể là
làm hỏng máy nén.
Không khí có lẫn chất ẩm ướt gây ra một số tác hại như:
- Tạo nên áp suất cao trong hệ thống.
- Làm cho môi chất lạnh giảm khả năng thay đổi từ thể hơi sang thể lỏng
trong chu kỳ hoạt động của nó.
- Làm sút đáng kể khả năng lưu thông cũng như khả năng hấp thụ nhiệt
của môi chất
- Làm đóng băng đá trong ống dẫn cũng như trong van giãn nở, hiện
tượng đóng băng làm tắc nghẽn toàn bộ hệ thống.
- Sản sinh ra axit clohydric khi nó trộn lẫn với môi chất lạnh. Axit này
làm rỉ sét, gây mòn thủng bên trong hệ thống, đặc biệt gây nguy hiểm đối với
máy nén..
5.1.4. Thiết bị phát hiện xì ga.
Trắc nghiệm hệ thống điều hòa không khí để phát hiện xì ga là một bước
công đoạn quan trọng nhất trong việc chẩn đoán sửa chữa hỏng hóc. Sau một
thời gian hoạt động, tất cả hệ thống điện lạnh đều bị thất thoát môi chất lạnh.
Với một hệ thống điều hòa hoàn hảo, cứ sau mỗi năm, môi chất lạnh bị hao
hụt mất khoảng 200gr là chuyện bình thường. Nếu bị hao hụt nhiều hơn thông
số này thì cần phải kiểm tra phát hiện và sửa chữa chỗ bị xì ga.
Các yếu tố sau đây giúp ta phát hiện vị trí xì ga: Thường bị xì nơi đầu
ống nối tại máy nén, tại các khớp nối, nối ống và tại các gioăng đệm. Môi
chất lạnh có thể thẩm thấu xuyên qua ống dẫn. Axit tạo nên do trộn lẫn nước
với môi chất lạnh, ăn thủng ống dẫn của giàn lạnh, làm xì mất môi chất lạnh.
Nơi nào có vết dầu bôi trơn là nơi đó bị xì ga, vì ga xì ra mang theo dầu bôi
trơn của máy nén.
Hình 5.24. Những vị trí có nguy cơ bị xì ga trên hệ thống điện lạnh ôtô.
1. Van nối giàn lạnh; 2. Công tắc ngắt mạch khi áp suất giảm thấp;
3. Rắc co máy nén; 4. Phốt trục máy nén; 5. Van cửa áp suất cao;
6. Rắc co bình lọc hút ẩm; 7. Giàn nóng; 8. Giàn lạnh.
5.1.4.1. Dùng dung dịch lỏng sủi bọt.
Những điểm xì ga ở vị trí chật hẹp trên ôtô không thể dùng các thiết bị
hiện đại để dò tìm thì dung dịch sủi bọt là phương tiện tốt nhất.
Không nhất thiết phải sử dụng bình dung dịch, chúng ta có thể sử dụng
dung dịch xà phòng hòa tan trong nước. Dùng cọ sơn phết lớp nước xà phòng
lên vị trí nghi ngờ xì ga, nếu sủi bọt lên là có hiện tượng xì ga. Đây là cách hy
hữu và tiện lợi nhất, được sử dụng khá phổ biến trong khi sửa chữa hệ thống
điều hòa. Lưu ý sau khi thử nghiệm xong phải rửa sạch nước xà phòng để
chống sét rỉ. Chúng ta cũng có thể dùng kem cạo râu để kiểm tra.
5.1.4.2. Phương pháp dùng ngọn lửa.
Loại thiết bị này là ngọn đèn ga propan, có khả năng phát hiện chỗ xì hở
ở bất cứ vị trí nào trên hệ thống điều hòa. Kết cấu của thiết bị gồm hai phần
chính: Bộ phận phát hiện xì ga và bình chứa ga propan. Bình chứa khoảng 0.5
kg ga propan. Bộ phận phát hiện xì ga gồm một van giãn nở cho ga propan
đến buồng đốt và một ống dò tìm. Ống dò tìm dẫn ga môi chất bị xì đến đốt
chung với ngọn lửa khí propan, màu sắc của ngọn lửa sẽ thay đổi tùy theo
lượng ga môi chất xì ra. Các màu sắc khác nhau sau đây của ngọn lửa trắc
nghiệm sẽ cho biết mức độ xì ga:
- Xanh biển nhạt : không có hiện tượng xì ga.
- Vàng nhạt : lượng ga xì ít.
- Xanh tía nhạt : ga xì nhiều.
- Ngọn lửa màu tím : rất nhiều ga bị xì thất thoát.
Hình 5.28. Hệ thống làm việc trong tình trạng thiếu môi chất.
- Triệu chứng:
+ Áp suất thấp ở cả hai vùng áp suất cao và áp suất thấp.
+ Bọt có thể thấy ở mắt ga.
+ Độ lạnh yếu so với bình thường.
- Nguyên nhân:
+ Thiếu môi chất.
+ Rò rỉ ga.
- Biện pháp khắc phục:
+ Kiểm tra rò rỉ và sửa chữa.
+ Nạp thêm môi chất lạnh.
Hiện tượng thừa ga hay giải nhiệt giàn nóng không tốt:
Khi hiện tượng này xảy ra thì áp suất trên đồng hồ ở hai vùng cao áp và
thấp áp đều cao hơn giá trị bình thường.
Hình 5.29. Hiện tượng thừa ga hay giải nhiệt giàn nóng không tốt.
- Triệu chứng:
+ Áp suất cao ở cả vùng áp cao và áp thấp.
+ Không có bọt ở mắt ga dù hoạt động ở tốc độ thấp (thừa môi chất).
+ Độ lạnh yếu.
- Nguyên nhân:
+ Thừa môi chất.
+ Giải nhiệt giàn nóng kém.
- Biện pháp khắc phục: Điều chỉnh đúng lượng môi chất và vệ sinh giàn
nóng.
Khi máy nén yếu, giá trị áp suất trên đồng hồ đo ở phía áp thấp cao hơn
giá trị bình thường và ở phía áp cao thì thấp hơn giá trị bình thường.
- Triệu chứng:
+ Áp suất phía áp thấp cao, phía cao áp thấp.
+ Khi tắt máy điều hòa, ngay lập tức áp suất ở phần áp suất cao và áp
suất thấp bằng nhau.
+ Khi máy nén làm việc thân máy nén không nóng. Không đủ lạnh.
- Nguyên nhân: Máy nén bị hư.
- Biện pháp khắc phục: Kiểm tra và sửa chữa máy nén.
Tắc nghẽn trong hệ thống:
Giàn lạnh: Dùng khí nén và giẻ lau giàn cho sạch. Giàn lạnh có sạch thì
không khí lưu chuyển trong khoang xe mới trong lành không có mùi khó chịu.
Chú ý làm sạch và kiểm tra đường ống thoát nước của giàn có dễ thoát không.
- Xả băng giàn lạnh:
+ Giai đoạn 1: Hút hết gas trong giàn lạnh.
+ Giai đoạn 2: Xả băng giàn lạnh.
+ Giai đoạn 3: Làm khô giàn lạnh.
- Bảo dưỡng quạt giàn lạnh.
- Vệ sinh giàn trao đổi nhiệt.
- Kiểm tra bảo dưỡng các thiết bị đo lường, điều khiển.
(Chú ý: khi tháo, bulông của nắp giàn (bu lông inox) cần được để vào
khay, tránh trường hợp thất thoát).
Quạt giàn nóng và quạt giàn lạnh:
- Thời gian bảo dưỡng: Sau thời gian sử dụng khoảng 2500 giờ (hoặc thấy
quạt giàn nóng, quạt giàn lạnh chạy có hiện tượng bất thường).
- Yêu cầu:
+ Tra dầu mỡ vào vòng bi hoặc bạc.
+ Thay chổi than nếu mòn hết hoặc gần hết.
+ Khi lắp lại quạt phải có keo hoặc gioăng lót vào vị trí mép lắp ghép
quạt.
+ Khi lắp lại thì cần phải kiểm tra chiều quay của cánh quạt có đúng
không.
+ Khi lắp ghép xong phải kiểm tra cho quạt chạy thử.
+ Lắp lại quạt lên giàn nóng và giàn lạnh phải bảo đảm lắp đúng như ban
đầu.
5.3.2. Bảo dưỡng định kỳ môi chất lạnh.
5.3.2.1. Lưu ý về môi chất lạnh.
Hệ thống điện lạnh ôtô và điện lạnh nói chung có 3 kẻ thù tồi tệ cần loại
bỏ đó là: chất ẩm ướt, bụi bẩn và không khí. Các kẻ thù này không thể tự
nhiên xâm nhập vào trong hệ thống điện lạnh hoàn hảo. Tuy nhiên chúng có
thể xâm nhập một khi có bộ phận điện lạnh bị hỏng hóc do va đập hay sét gỉ.
Quá trình bảo trì sửa chữa không đúng kỹ thuật, thiếu an toàn vệ sinh cũng sẽ
tạo điều kiện cho tạp chất xâm nhập vào hệ thống.
Sau đây là danh sách một số tạp chất và những tác hại của nó đối với hệ
thống điều hòa ôtô:
- Làm cho các van bị đông đặc không hoạt động được.
1. Hơi ẩm - Hình thành các acid hydrochloric và hydrofluoric.
- Gây ra sự ăn mòn và gỉ.
- Tạo ra sự bôi trơn kém, hình thành các chất sáp, cặn
làm các van, các rãnh hay các ống bị nghẹt.
8. Dầu máy nén dùng
- Dầu tự hỏng và gây hỏng chất làm lạnh.
không đúng chủng
- Chứa các chất phụ gia không thích hợp gây hư hỏng
loại
các chi tiết trong hệ thống làm lạnh.
- Chứa hơi ẩm.
Bảng 5.6. Một số tạp chất và những tác hại của nó đối với hệ thống điều
hòa không khí ô tô.
5.3.2.2. Kiểm tra tình trạng môi chất lạnh.
a. Lắp ráp bộ áp kế vào hệ thống để đo áp suất.
Chuẩn bị phương tiện như sau:
- Tháo nắp đậy các cửa kiểm tra phía cao áp và phía thấp áp bố trí trên
máy nén hoặc trên các ống dẫn môi chất lạnh.
Khóa kín cả hai van của hai đồng hồ đo.
Ráp các ống nối đồng hồ đo vào máy nén, thao tác như sau:
- Vặn tay ống nối màu xanh của đồng hồ thấp áp vào cửa hút (cửa phía
thấp áp) của hệ thống.
- Vặn tay ống nối màu đỏ của đồng hồ cao áp vào cửa xả máy nén (cửa
phía cao áp).
Xả sạch không khí trong hai ống nối đồng hồ vừa ráp vào hệ thống bằng
các thao tác như sau:
- Mở nhẹ van đồng hồ thấp áp trong vài giây đồng hồ để cho áp suất môi
chất lạnh trong hệ thống đẩy hết không khí trong ống nối màu xanh ra ngoài,
khóa van lại.
- Lại tiếp tục như thế với ống nối màu đỏ của đồng hồ phía cao áp.
- Kỹ thuật lắp ráp bộ đồng hồ đã hoàn tất, sẵn sàng cho việc kiểm tra.
- Tháo tách bộ đồng hồ, nhớ đậy kín các cửa thử trên máy nén, đề phòng
tạp chất chui vào hệ thống điều hòa.
Hình 5.40. Kỹ thuật xả và không thu hồi lại môi chất lạnh.
1. Khóa kín van thấp áp; 2. Mở nhẹ van cao áp; 3. Ống màu đỏ đấu vào phía
cao áp; 4. Ống màu xanh nối vào phía thấp áp; 5. Vải sạch giúp theo dõi dầu
nhờn.
c. Rút chân không hệ thống.
Sau mỗi lần xả ga để tiến hành sửa chữa, thay mới bộ phận của hệ thống
điều hòa, phải tiến hành rút chân không trước khi nạp môi chất lạnh mới vào
hệ thống. Công việc này nhằm mục đích hút sạch không khí và chất ẩm ra
khỏi hệ thống trước khi nạp ga trở lại.
Ở gần mực nước biển ha ngay tại mực nước biển, số đọc phải cộng thêm
1 inHg (25mmHg, 3.4 kPa abs).
Như đã trình bày trước đây, quá trình hút chân không sẽ làm cho áp
suất trong hệ thống lạnh giảm xuống thấp, nhờ vậy điểm sôi của chất ẩm
(nước) nếu còn sót lại trong hệ thống cũng hạ thấp, chất ẩm sôi và bốc hơi tức
thì và sau đó được rút sạch ra khỏi hệ thống điều hòa. Thời gian cần thiết cho
một lần rút chân không kéo dài khoảng 15 đến 30 phút.
Hình 5.41. Lắp bơm chân không để tiến hành rút chân không.
1. Cửa ráp áp kế phía thấp áp
2. Cửa ráp áp kế phía cao áp
3. Khoá kín cả hai van áp kế
4. Bơm chân không
Thao tác việc rút chân không như sau:
- Sau khi đã xả sạch môi chất lạnh trong hệ thống, ta khóa kín hai van
đồng hồ thấp áp và cao áp, để nguyên bộ đồng hồ đo gắn trên hệ thống điện
lạnh ôtô.
- Trước khi tiên hành rút chân không, nên quan sát các áp kế để biết chắc
chắn môi chất lạnh đã được xả ra hết nhẵn.
- Ráp nối ống giữa màu vàng của bộ đồng hồ vào cửa hút của bơm chân
không
- Khởi động bơm chân không.
- Mở van đồng hồ phía áp suất thấp, quan sát kim chỉ. Kim phải chỉ trong
vùng chân không ở phía dưới số 0 (vùng xanh).
- Sau năm phút tiến hành rút chân không, kim của đồng hồ phía áp suất
thấp phải chỉ mức 20inHg (500mmHg, 33.8 kPa abs), đồng hồ kim của phía
cao áp phải chỉ dưới mức zero (số không).
- Nếu kim của đồng hồ cao áp không ở mức dưới số không chứng tỏ hệ
thống bị tắc nghẽn.
- Nếu phát hiện hệ thống bị tắc nghẽn, phải tháo tách bơm chân không,
tìm kiếm và sửa chữa chỗ tắc nghẽn, sau đó tiếp tục rút chân không.
- Cho bơm chân không làm việc trong khoảng 15 phút, nếu hệ thông
hoàn toàn kín tốt, số đo chân không trong khoảng 24 – 26 inHg (610 – 660
mmHg, 20.3 – 13.5 kPa abs).
- Trong trường hợp kim của đồng hồ thấp áp vẫn chỉ ở mức áp suất trên
zero chứ không nằm ở vùng chân không dưới zero, chứng tỏ mất chân không,
có nghĩa là có chỗ hở trong hệ thống. Cần phải tiến hành xử lí chổ hở này
theo quy trình sau đây:
+ Khóa kín cả hai van đồng hồ. Ngừng máy hút chân không.
+ Nạp vào hệ thống một lượng môi chất lạnh khoảng 0.4 kg (0.9 lb).
+ Dùng thiết bị kiểm tra xì ga để phát hiện chỗ xì. Xử lý và sửa chữa.
+ Sau khi khắc phục xong vị trí xì hở, lại phải xả hết môi chất lạnh và
tiến hành rút chân không trở lại.
- Mở cả hai van đồng hồ, số đo chân không phải đạt được 28 – 29 inHg
(710 – 740 mmHg, 94 kPa abs).
- Sau khi đồng hồ phía áp suất thấp chỉ xấp xỉ 28 – 29 inHg tiếp tục rút
chân không trong vòng 15 phút nữa.
- Bây giờ khóa kín cả hai van đồng hồ thấp áp và cao áp trước khi tắt
máy bơm chân.
d. Kỹ thuật nạp môi chất lạnh.
Nạp môi chất lạnh vào hệ thống điều hòa ôtô là việc làm quan trọng,
phải được thực hiện đúng phương pháp, đung yêu cầu kỹ thuật nhằm tránh
làm hỏng máy nén. Nạp môi chất lạnh là nạp vào hệ thống điều hòa ôtô đúng
loại và đúng lượng môi chất cần thiết.
Thông thường, trong khoang động cơ của ôtô cũng như trong cẩm nang
sửa chữa của chủng loại ôtô đó có ghi rõ loại môi chất lạnh và lượng môi chất
cần nạp vào. Lượng môi chất nạp có thể được cân đo theo đơn vị pound hay
kg.
Kỹ thuật nạp ga được tiến hành theo một trong hai phương pháp cơ bản
sau đây:
- Nạp môi chất lạnh vào hệ thống trong lúc máy nén đang bơm.
- Nạp môi chất lạnh vào hệ thống trong lúc máy nén không bơm.
Nạp môi chất lạnh vào hệ thống trong lúc máy nén đang bơm.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy phương pháp nạp này thích ứng cho
trường hợp nạp bổ sung có nghĩa là nạp thêm môi chất lạnh cho một ôtô bị
thiếu môi chất lạnh do hao hụt lâu ngày. Nó cũng được áp dụng để nạp môi
chất cho một hệ thống trống rỗng sau khi đã rút chân không.
Nguyên tắc cơ bản của phương pháp nạp này là môi chất lạnh được nạp
vào hệ thống xuyên qua từ phía áp suất thấp và ở trạng thái hơi. Khi ta đặt
bình chứa môi chất lạnh thắng đứng, môi chất sẽ được nạp vào hệ thống ở
dạng thể hơi.
Để tiến hành nạp môi chất vào một hệ thống điện lạnh ôtô vừa hoàn tất
rút chân không, ta tuần tự thao tác như sau:
Hệ thống điều hòa ôtô vừa được rút chân không xong, giữ nguyên bộ áp
kế gắn trên hệ thống với hai van khóa kín.
Lắp ráp ống nối giữa màu vàng vào bình chứa môi chất lạnh.
Thao tác như sau để xả sạch không khí trong ống nối màu vàng:
- Mở van bình chứa môi chất sẽ thấy ống màu vàng căng lên vì áp suất
của ga môi chất.
- Nới lỏng racco ống màu vàng tại bộ áp kế trong vài giây đồng hồ cho
ga môi chất lạnh tống khứ hết không khí ra ngoài.
- Sau khi xả hết không khí trong ống vàng, siết kín racco này lại.
Khởi động động cơ, cho nổ máy trên mức ralăngti.
Hé mở từ từ van phía thấp áp cho hơi môi chất lạnh tự nạp vào hệ thống
đang ở trạng thái chân không.
- Khóa kín hai van bộ áp kế. Lắp ráp bộ áp kế vào hệ thống điều hòa ôtô
đúng kỹ thuật.
- Xả không khí trong ống màu xanh bằng cách mở nhẹ van đồng hồ thấp
áp trong vài giây cho ga áp suất bên trong hệ thống tống khứ không khí ra ở
đầu ống vàng, khóa kín van đồng hồ thấp áp.
- Thao tác như thế để xả không khí trong ống đỏ bằng cách mở nhẹ van
đồng hồ cao áp cho không khí bị đẩy hết ra ngoài. Khóa kín van đồng hồ cao
áp.
- Ráp nối ống giữa màu vàng của bộ đồng hồ vào bình chứa môi chất đặt
thẳng đứng và ngâm trong chậu nước nóng 400C.
- Tiến hành xả không khí trong ống màu vàng như sau:
+ Mở van bình chứa môi chất sẽ thấy ống vàng căng lên vì áp suất ga.
+ Mở nhẹ racco đầu ống vàng tại bộ áp kế cho không khí và chút ít ga
xì ra, siết kín racco này lại.
- Khởi động động cơ ôtô, cho nổ máy trên mức ralăngti, bật công tắc
A/C.
- Mở rộng hai cánh cửa trước ô tô, đặt núm chỉnh ở mức lạnh tối đa, quạt
gió ở vận tốc tối đa.
- Mở van đồng hồ phía thấp áp cho ga môi chất lạnh nạp vào hệ thống.
- Khi môi chất lạnh đã nạp được đầy đủ, khóa kín van đồng hồ thấp áp,
tắt công tắc A/C, tắt máy, tháo bộ áp kế ra khỏi hệ thống, vặn kín các nắp đậy
cửa thử.
Trong quá trình nạp môi chất lạnh, ta theo dõi các áp kế, đến lúc các áp
kế chỉ áp suất bên phía thấp áp và cao áp đúng thông số quy định là được.
Nạp môi chất trong lúc động cơ ngừng, máy nén không bơm.
Phương pháp này thích ứng cho việc nạp môi chất lạnh vào một hệ thống
điều hòa trống rỗng đã được rút chân không. Môi chất ở thể lỏng và được nạp
vào từ phía cao áp trong lúc máy nén không bơm. Trong quá trình nạp, khi ta
lật ngược thẳng đứng bình chứa môi chất, môi chất sẽ được nạp vào hệ thống
ở dạng thể lỏng. Phương pháp này giúp nạp nhanh nhưng khá nguy hiểm vì có
thể làm hỏng máy nén nếu thao tác sai kỹ thuật.
Trong quá trình nạp môi chất lạnh vào một hệ thống điện lạnh ôtô theo
phương pháp này, chúng ta phải tuân thủ các quy định an toàn sau đây:
- Không được phép nổ máy động cơ ôtô và cho máy nén hoạt động trong
lúc đang tiến hành nạp ga theo phương pháp này.
- Không được mở van đồng hồ thấp áp trong lúc hệ thống đang được nạp
với môi chất lạnh thể lỏng.
Chúng ta thao tác như sau để nạp môi chất lạnh vào hệ thống từ trước
cho việc rút chân không, hai van đồng hồ vẫn còn khóa kín:
+ Bộ đồng hồ đã được lắp ráp vào hệ thống từ trước cho việc rút chân
không, hai van đồng hồ vẫn còn khóa kín.
+ Lắp ráp đầu ống màu vàng vào bình chứa môi chất lạnh.
+ Xả không khí trong ống nối màu vàng bằng cách mở van bình chứa
môi chất, nới lỏng racco đầu ống màu vàng tại bộ đồng hồ cho ga tống hết
không khí ra ngoài. Siết kín racco này lại.
+ Mở lớn hết mức van đồng hồ phía cao áp.
+ Lật ngược và đặt thẳng đứng bình chứa môi chất cho phép môi chất
lạnh thể lỏng nạp vào hệ thống.
+ Sau khi đã nạp đủ lượng môi chất vào hệ thống, khóa kín van đồng hồ
phía cao áp. Khóa kín van bình chứa môi chất lạnh.
+ Tháo tách rời ống giữa màu vàng ra khỏi bình chứa môi chất.
+ Quay tay trục máy nén vài ba vòng để đảm bảo môi chất lạnh thể lỏng
không đi vào phía thấp áp của máy nén và ứ đọng trong xylanh.
+ Nếu không thể quay tay trục máy nén được, chứng tỏ có môi chất lạnh
lỏng len vào ứ đọng trong các xylanh máy nén, lúc này nếu cho máy nén hoạt
động sẽ phá hỏng máy nén. Phải chờ đợi một lúc cho môi chất lạnh lỏng bốc
hơi.
Hình 5.43. Nạp môi chất khi động cơ không nổ, máy nén không bơm.
1,2. Đồng hồ thấp áp và cao áp; 3,4. Các van khóa và mở; 5. Bình môi chất
e. Kiểm tra lượng môi chất lạnh trong hệ thống.
Muốn trắc nghiệm kiểm tra xem môi chất lạnh có được nạp đầy đủ vào
hệ thống không, ta thao tác như sau:
- Khởi động cho động cơ nổ ở vận tốc 1.500 vòng/phút.
- Bật công tắc máy lạnh A/C đến vị trí vận hành ON.
- Chỉnh núm nhiệt độ ở chế độ lạnh tối đa.
- Cho quạt gió lồng sóc quay với tốc độ nhanh nhất.
- Sau khi hệ thống điện lạnh hoạt động được năm phút, hãy quan sát tình
hình dòng môi chất lỏng đang chảy qua kính cửa sổ (mắt ga) của bình lọc/hút
ẩm.
Tùy theo tình hình dòng môi chất, có thể đoán biết tình trạng dư, đủ,
thiếu môi chất trong hệ thống.
f. Kiểm tra thông qua kính kiểm tra trên đường ống:
Hình 5.44. Kiểm tra thông qua kính kiểm tra trên đường ống.
Triệu chứng Lượng khí Gas Kiểm tra
- Khe hở gas trên các
đường ống, các nối,
Nhiều bọt khí Không đủ
giàn nóng, lạnh
- Sạc thêm gas.
Không có bọt nhưng Hết hoặc thiếu hoặc - Dùng đồng hồ đo áp
máy báo lỗi quá thừa suất
- Khe hở gas trên các
Nhiệt khí gas trước và đường ống, các nối,
sau máy nén không Gần hoặc hết khí gas giàn nóng, lạnh
khác nhau - Hút chân không và
sạc lại Gas
Khác biệt lớn nhiệt đầu Đủ hoặc dư khí gas - Dùng đồng hồ đo áp
vào và ra tại máy nén suẩt
Môi chất lạnh không - Xả khí gas.
sủi bọt trên kính khi tắt Dư khí gas - Hút chân không và
máy đột ngột nạp lại khí gas.
Môi chất lạnh sủi bọt
rồi hết khi tắt máy nén Đủ
đột ngột
Bảng 5.7. Triệu chứng môi chất lạnh và cách kiểm tra.
Về phần cơ
Bộ ly hợp buli máy nén bị Cần phải sửa chữa bộ ly hợp.
trượt
Về phần lạnh
1. Hệ thống bị đóng băng Thay mới van giãn nở, rút
gây nghẽn vì có nhiều chất chân không kỹ, nạp ga mới.
ẩm hoặc van giãn nở không
ổn. Thay mới STV và bình lọc/
2. Van STV nghẽn hút ẩm.
4. Có Về phần điện
tiếng ồn Lắp ráp cuộn dây bộ ly Sửa chữa hay thay mới.
khi hệ hợp trong buli máy nén
thống điều không đúng kỹ thuật.
hòa hoạt
động. Về phần cơ
1. Dây curoa máy nén quá Căng, siết chặt hay thay
mòn và long lỏng, hoặc mới dây curoa.
chùng.
2. Bộ ly hợp khua. Thay mới hay chữa.
3. Máy nén khua. Kiểm soát chân gắn máy
nén, hoặc chữa, thay mới máy
nén.
4. Các chi tiết trên xe bị sút Siết chặt các bảng đồng hồ,
ốc. đai treo ống, các tấm chắn,vv..
5. Dầu bôi trơn máy nén Nếu hao hụt dầu bôi trơn
không đủ. máy nén, phải tìm nguyên do,
châm thêm dầu đúng loại và đủ
6. Quạt gió khua, mô tơ, lượng.
máy quạt mòn.
Bảng 5.8. Hỏng hóc và cách sửa chữa hệ thống điều hòa không khí ô tô.
cường các khóa học chuyên đề chuyên sâu để sinh viên có điều kiện nâng cao
kiến thức và tay nghề.
Những ý kiến trên chỉ mang tính chủ quan nên còn thiếu sót và chưa
hoàn thiện. Vì vậy, em kính mong các thầy cô hướng dẫn và phản biện xem
xét đóng góp ý kiến đồng thời chỉ ra những thiếu sót cũng như khiếm khuyết
của đồ án để em có thể kịp thời nhận ra và chuẩn bị tốt cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!