Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp “Công nghệp hóa hiện đại hóa đất nước ” hiện nay của nước
ta, lĩnh vực giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng bậc nhất. Ô tô trở nên thông
dụng hơn đối với người dân Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vận tải tư
nhân, xí nghiệp, công ty nhu cầu sử dụng xe ô tô là rất lớn.
Hiện nay, nền công nghiệp ô tô thế giới nói chung và nền công nghiệp ô tô
Việt Nam nói riêng ngày càng phát triển. Nhiều hãng xe, thương hiệu với nhiều mẫu
mã, chủng loại với kỹ thuật tiên tiến được ra đời. Cùng với nhu cầu vận tải ngày
càng cao đòi hỏi các nhà sản xuất và cung cấp các phuong tiện giao thông vận tải
phải cho ra đời nhiều sản phẩm hơn, với những chủng loại mẫu mã đa dạng và hoàn
thiện hơn về tính năng cũng như giá cả phù hợp.
Ngày nay thì nền công nghiệp ô tô thế giới đã tiến rất xa trong việc phát triển
chế tạo động cơ. Dựa trên sự phát triển vược bậc của khoa học với sự ứng dụng các
thành tựu kỹ thuật điện tử, tin học và kỹ thuật vi điều khiển mà động cơ ô tô hiện
nay ngày càng hoàn thiện về độ chính xác cũng như khả năng tiết kiệm nhiên liệu,
tính êm dịu.
Động cơ với hệ thống điều khiển nhiên liệu và đánh lửa điện tử là xu hướng
phát triển của động cơ ô tô hiện nay và trong tương lai. Ngày nay, ở Việt Nam có
rất nhiều dòng xe sử dụng động cơ trang bị hệ thống điều khiển nhiên liệu và đánh
lửa điện tử. Trong đó có Fortuner TRD 2.7V là một trong những chiếc xe sử dụng
công nghệ này. Điều này không chỉ đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng mà
còn đáp ứng được các quy định ngày càng gắt gao về nồng độ khí thải và ô nhiễm
môi trường.
Do đó,việc nghiên cứu tìm hiểu để tiến tới khai thác hiệu quả động cơ TRD
2.7V nói riêng và động cơ Toyota nói chung là hoàn toàn cần thiết. Đó cũng chính
là lý do em chọn đề tài tốt nghiệp của mình là:
“Nghiên cứu, khai thác động cơ Fortuner TRD 2.7V. Xây dựng mô hình thực
tập điện thân xe ô tô”.
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trong quá trình nghiên cứu, do trình độ cũng như điều kiện thời gian còn hạn
chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, mặt khác đây là lần đầu tiên tiếp xúc với một
đồ án có tính chất quan trọng cao đòi hỏi chính xác và lượng kiến thức xâu rộng nên
chắc chắn không tránh khỏi sai sót trong quá trình nghiên cứu. Em kính mong nhận
được sự phê bình, chỉ bảo của các thầy trong ngành để em được mở rộng kiến thức,
hiểu rộng và sâu hơn đối với các vấn đề chuyên môn.
Đồ án được hoàn thành đúng tiến độ nhờ có sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình
của các thầy trong bộ môn, cùng với sự đóng góp của bạn bè, đặc biệt là sự chỉ bảo
tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.s Cao Đào Nam trong thời gian em thực hiện
đồ án. Cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Cao Đào Nam, các thầy trong
bộ môn đã hướng dẫn em thực hiện tốt đồ án, cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ từ phía
ban chủ nhiệm khoa Cơ Khí cùng ban giám hiệu nhà trường đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất để em có thể hoàn thành tốt khóa học. Em xin chân thành cảm ơn.
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Thị trường ô tô Việt Nam đang chuyển biến rõ rệt với sự phát triển ngày
càng nhanh và mạnh mẽ. Điều đó đòi hỏi làm thế nào khai thác hiệu quả nhất một
chiếc ô tô dể có thể đánh giá và sử dụng được hết nhũng tính năng của nó, đem lại
chỉ tiêu kinh tế tốt nhất. Đó cũng là một nhiệm vụ được đặt ra cho thị trường ô tô
nước nhà.
Đó là lý do em chọn đề tài tốt nghiệp của mình là “Nghiên cứu, khai thác
động cơ Fortuner TRD 2.7V. Xây dựng mô hình thực tập điện thân xe ô tô”. Trong
phạm vi giới hạn đề tài, khó mà có thể nói hết được tất cả các công việc cần phải
làm để khai thác hết tính năng của 1 động cơ xe ô tô. Tuy nhiên, đây sẽ là nền tảng
cho việc lấy cơ sở khai thác những động cơ sau này, làm thế nào để sử dụng một
cách hiệu quả nhất, kinh tế nhất trong khoảng thời gian lâu nhất.
Xây dựng đề tài này em muốn đem đến cho chúng ta một cái nhìn khái quát
về các công việc có thể tiến hành để khai thác có hiệu quả nhất động cơ Fortuner
TRD 2.7V của Toyota.
Qua tìm hiểu, ta có thể nắm dược tổng quan về kết cấu các bộ phận, các hệ
thống trong động cơ TRD của Toyota, nắm được nguyên lý làm việc của từng hệ
thống trên động cơ. Từ đó ta có thể so sánh, rút ra các kết luận và ưu nhược điểm
của động cơ TRD so với các động cơ khác của Toyota sản xuất.
Tiếp theo ta có thể xác định các công việc trong từng thời kỳ kiểm tra bảo
dưỡng định kỳ ngắn và dài. Các công việc trong chu trình bảo dưỡng 5000km,
10000 km, 15000 km,… của từng hệ thống trong động cơ cũng như kiểm tra, bảo
dưỡng, chung trên động cơ.
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trên cơ sở khai thác hiệu quả động cơ Fortuner TRD 2.7V chúng ta sẽ có thể
khai thác tốt các loại động cơ mới hơn, được ra đời sau này và có các bộ phận, hệ
thống tiên tiến hơn.
Đồng thời khai thác và sử dụng tốt động cơ TRD 2.7V cũng là cách góp phần
bảo vệ môi trường sống của chính chúng ta, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này, bản thân sinh viên nhận
thấy đây là cơ hội rất lớn để có thể củng cố kiến thức mà mình đã được học. Ngoài
ra, sinh viên còn có thể biết thêm những kiến thức thực tế mà trong nhà trường khó
có thể truyền tải được hết, đó thực sự là những kiến thức mà mỗi sinh viên rất công
cho công việc sau này.
Ngoài ra, thực hiện luận văn cũng là dịp để sinh viên nâng cao các kỹ năng
nghề nhiệp, khả năng nghiên cứu độc lập và phương pháp giải quyết các vấn đề.
Bản thân sinh viên phải không ngừng vận động để có thể giải quyết những tình
huống phát sinh, điều đó một lần nữa giúp cho sinh viên nâng cao các kỹ năng về
kiến thức chuyên ngành.
Cuối cùng, việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp sẽ giúp sinh viên có thêm
tinh thần trách nhiệm, lòng say mê học hỏi, sáng tạo. Và đặc biệt quan trọng là lòng
yêu nghề nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài em có sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu sau:
Tra cứu trong các tài liệu, giáo trình kỹ thuật, sách vỡ, đặc biệt là các cuốn
cẩm nang khai thác, bảo dưỡng sữa chửa của hãng Toyta.
Nghiên cứu, tìm kiếm thông tin trên mạng internet, các website trong và
ngoài nước. So sánh và chắt lọc để sử dụng những thông tin cần thiết và đáng tin
cậy.
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tham khảo ý kiến đóng góp của các người chuyên môn, các Giảng viên
trong ngành. Trong đó phải kể đến các thầy trong tổ bộ môn Cơ Khí Ô Tô của
trường ĐH Giao Thông Vận Tải TP. Hồ Chí Minh, các kỹ sư, chuyên viên kỹ thuật
về ô tô tại các Trung tâm bảo hành, các xưởng sửa chữa và các Garage chuyên
dùng…
Nghiên cứu trực tiếp trên xe và các hệ thống cụ thể trong thực tế.
Tổng hợp và phân tích các nguồn dữ liệu thu thập được, từ đó đưa ra những
đánh giá và nhân xét của riêng mình.
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trong nhiều năm qua, TOYOTA luôn là thương hiệu uy tín bậc nhất ở thị
trường Việt Nam và một số nước Châu Á như Indonesia, Ấn Độ, Malaysia,… Là
thương hiệu dẫn đầu về chất lượng mang đến sự tin cậy cao cho người sử dụng.
Năm 2009
TOYOTA ra mắt dòng
Fortuner TRD 2.7V tại
thi trường Việt Nam.
Toyota Fortuner TRD
2.7V sử dụng máy xăng,
số tự động là phiên bản
cao cấp nhất của
dòng Toyota Fortuner.
Với nội thất sang trọng và đẳng cấp hơn 2 phiên bản G-máy dầu và X-máy xăng, 1
cầu. Đây là mẫu xe có thể đi được mọi loại địa hình phức tạp nhờ có hệ thống
truyền động 4 bánh chủ động toàn thời gian và hệ thống các điều khiển vi sai trung
tâm, vi sai cầu sau.
Toyota Fortuner V2.7 mới nổi bật và phong cách với dáng vẻ cứng cáp, khỏe
mạnh - được thiết kế mới toàn diện với những đường nét vuốt dài, sắc sảo và điểm
nhấn gẫy gọn cá tính, mang đến một phong cách riêng biệt cho chiếc xe đa dụng.
Không gian nội thất được thiết kế hài hòa trong từng chi tiết, sự kết hợp các chất liệu
da, ốp giả vân gỗ, mạ croom làm nổi bật vẻ tinh tế, khác biệt, tạo cảm giác sang
trọng và thoải mái trên mọi chuyến đi. Fortuner 2.7V sở hữu một không gian nội thất
sang trọng và lịch lãm với các thiết bị hiện đại và tiện nghi, mang đến sự thoải mái,
thích thú cho người sử dụng. Dưới đây là một vài thông số của xe:
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
đỡ trục khuỷu có các gân tăng cường. Trong thân máy có các lỗ, các đường dẫn dầu
bôi trơn và nước làm mát. Bao quanh các Xylanh là khoang chứa nước để làm mát.
Nước làm mát không tiếp xúc trực tiếp với thân Xylanh nên gọi là Xylanh khô.
2.4.2 Nắp máy
Nắp máy là phần đậy
trên Xylanh, có cấu tạo
tương đối phức tạp vì
trong nó có rất nhiều
các đường ống dẫn khí,
dẫn nước, dẫn dầu và là
nơi chứa nhiều bộ phận
khác của động cơ. Nắp
máy được đúc thành
khối liền chung cho cả dãy Xylanh. Nó được dúc bằng nhôm, lắp trên đó rất nhiều
bộ phận như: giàn xu páp, các đường nạp, xả cho các Xylanh, các đường dầu,
đường nước làm mát, lỗ để lắp kim phun nhiên liệu, bugi…Nắp máy được bắt chặt
với thân máy bằng các budong cấy và các bulong.
2.4.3 Gioang náp quy lát
Giữa nắp máy và
thân máy có lớp đệm
gọi là đệm nắp máy hay
gioang quy lát, có
nhiệm vụ làm kín buồng
đốt và các đường nước
đường dầu. Gioang quy
lát ngoài khả năng làm
kín còn có khả năng chịu nhiệt cao do tiếp xúc trục tiếp với buồng đốt. Gioang nắp
máy được làm bằng amiang có viền mép bằng đồng. Bề mặt bôi bột chì chống dính.
Độ vênh của nắp quy lát tối đa là 0.05mm.
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.4.4 Các te
Các te là nơi lắp trục khuỷu của
động cơ và nhiều bộ phận khác.
Phía dưới các te được đậy kín bởi
đáy các te, tạo thành hộp kín, có
các gioang, phớt chắn dầu. Đáy
các te được dùng làm nơi chứa
dầu bôi trơn động cơ. Do vậy,
phía trong đáy các te có bố trí các
tấm ngăn cách để dầu không bị
dao động mạnh khi xe chạy trên
đường xấu. Ở phía ngoài đáy các
te có các gân tản nhiệt để làm
mát dầu bôi trơn. Lỗ xả dầu được bố trí ở vị trí thấp nhất của đáy các te.
2.4.5 Xylanh
Xylanh được gia
công chính xác trực tếp
trên thân máy,liền với thân
động cơ, nhờ đó tăng độ
cứng vững, gọn kết cấu,
giảm trọng lượng động cơ.
Động cơ làm mát bằng
nước. Xylanh được đúc
bằng gang, bề mặt làm việc
của xylanh được gia công
chính xác và đọ bóng rất
cao và được nhiệt luyện để
đảm bảo độ cứng cần thiết.
2.5 Cơ cấu piston – thanh truyền – trục khuỷu – bánh đà.
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Cơ cấu bao gồm Piston cùng với chốt piston, các xéc măng, thanh truyền,
trục khuỷu và bánh đà. Nó có nhiệm vụ tiếp nhận năng lượng của khí cháy và biến
nó thành cơ năng làm quay trục khuỷu.
Hình 2.1: Cơ cấu piston – thanh truyền – trục khuỷu – bánh đà.
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Xéc măng khí được lắp ở bộ phận làm kín của Piston, có nhiệm vụ làm kín
buồng đốt không cho khí lọt xuống các te và dẫn nhiệt từ piston sang xylanh. Khi
lắp xéc măng lên piston, cần lưu ý không để trùng miệng các xéc măng mà phải bố
trí sao cho miệng các xéc măng nằm lệch nhau khoảng 900 – 1200. Trên piston có 2
vòng xéc măng hơi, vòng thứ nhất làm bằng thép, vòng thứ 2 làm bằng gang.
Xéc măng dầu có nhiệm vụ ngăn không cho dầu bôi trơn lên buồng đốt.
trong quá trình làm việc, do vung tóe và bôi trơn cưỡng bức, dầu bôi trơn bám lên
thành xylanh, nó làm giảm ma sát của các chi tiết làm việc (piston, xéc măng hơi
xylanh) đồng thời làm mát cho các chi tiết này. Tuy nhiên, cần tránh không cho dầu
lọt lên trên buồng đốt làm ảnh hưởng đến quá trình cháy. Xéc măng dầu có 1 cái,
loại kép, có 2 vòng thép mỏng và vòng lò xo ở giữa.
Chốt piston có dạng hình trụ rỗng, chế tạo bằng thép. Bề mặt ngoài của chốt
được gia công chính xác và tôi thấm để có độ bền và khả năng chịu mài mòn cao.
Trong động cơ TRD chốt piston được gắn theo kểu “bơi”.
2.5.2 Thanh truyền
Thanh truyền có nhiệm vụ truyền lực từ Piston cho trục khuỷu và nối liên
động giữa Piston và Trục khuỷu. Thanh truyền được chế tạo từ thép rèn (dập), có
cấu tạo dạng thanh, tiết diện chữ I với 2 đầu: đầu nhỏ và đầu to. Đầu nhỏ thanh
truyền có lỗ để lắp với ác Piston và có bạc đỡ bằng đồng.
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Bên trong má khuỷu và các cổ trục có khoan các lỗ để dẫn dầu tới bôi trơn
cho các ổ chính và ổ biên. Trong ổ biên có khoan lỗ dọc trục với kích thước đủ lớn
để gom cặn trong dầu bôi trơn theo nguyên tắc lọc ly tâm hay còn gọi là hốc lắn
cặn. Má của trục khuỷu là đối trọng đảm nhận vai trò cân bằng trục.
16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hình 2.8: Bạc trục khuỷu - Bạc trên. Hình 2.9: Bạc trục khuỷu - Bạc dưới
Bạc chiều trục (bạc chặn) gồm 2 nữa trên dưới gồm 4 miếng được lắp tại ổ
đỡ chính số 3. Bạc chiều chặn cũng làm bằn hợp kim nhôm cốt thép.Trên một số
động cơ, người ta sử dụng ổ bi thay cho bạc để đỡ trục, dùng ổ bi đũa, còn đầu to
thanh truyền thì sử dụng ổ bi kim.
2.5.4 Bánh đà
Có hình dạng của một đĩa
đặc, đúc bằng gang, được
lắp ở đuôi trục khuỷu. Nó
có nhiệm vụ giữ cho trục
quay ổn định. Ở phía
ngoài của bánh đà có lắp
vành răng để khởi động
động cơ. Trên bề mặt của
bánh đà có khoan lỗ hay
đánh dấu đặc biệt để làm
chuẩn khi cần đặt Piston số 1vào điểm chết trên. Ngoài ra, còn có những dấu khác
như thời điểm phun nhiên liệu, vị trí điều chỉnh xu páp của cơ cấu phân phối khí.
Bánh đà cũng là nơi để lắp ly hợp.
Bánh đà được lắp vào đuôi trục khuỷu bằng 10 Bulong tự hãm theo vòng
đệm. Đối với xe Fortuner dùng hộp số tự động, thay vì bánh đà, đuôi trục khuỷu
được lắp vành dẫn động của hộp số tự động.
18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Động cơ TRD sử dụng kết hợp cả hai phương pháp bôi trơn bằng vung dầu
và bôi trơn cưỡng bức: những chi tiết làm việc nặng được bôi trơn cưỡng bức, còn
những chi tiết làm việc nhẹ hơn thì bôi trơn bằng vung dầu.
Những chi tiết được tiến hành bôi trơn cưỡng bức: các ổ đỡ (bạc hay ổ bi)
của trục khuỷu, các ổ ở đầu to thanh truyền, cơ cấu phân phối khí, các ổ đỡ trục của
bộ phận tăng áp, ắc Piston. Các chi tiết được bôi trơn bằng vung tóe dầu: thành
Xylanh, Piston, cò mổ, các vấu cam của trục phân phối, các bánh răng và nhiều chi
tiết khác. Hệ thống bôi trơn bao gồm bơm dầu, lọc dầu, các thiết bị đo và báo nhiệt
độ và áp suất dầu, các đường dầu khoan trong thân máy, trong trục khuỷu và một số
chi tiết khác và ống dẫn dầu…
Đáy các te động cơ cũng chính là nơi chứa dầu bôi trơn, mức dầu phải đảm
bảo đúng quy định của nhà thiết kế. Khi động cơ hoạt động, bơm dầu hút từ đáy các
te qua lưới lọc thô rồi đẩy vào bầu lọc. Ra khỏi bầu lọc dầu đi tiếp vào đường dầu
chính rồi sau đó được phân chia tới các cổ trục theo các lỗ khoan trên thân máy. Từ
các cổ trục dầu theo các lỗ khoan trong trục tới các cổ biên và theo lỗ trong thanh
truyền tới bôi trơn cho các bạc đầu nhỏ thanh truyền. Sau khi ra khỏi các ổ (bạc lót)
cần bôi trơn, dầu rơi tự do xuống phía dưới, một phần rơi xuống các te, một phần
vướng phải các chi tiết đang quay và bị văng đi do lực ly tâm. Chính nhờ lượng dầu
văng này các chi tiết khác của động cơ được bôi trơn (bôi trơn vung tóe).
20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Mặt khác, từ đường dầu chính có một nhánh dẫn tới bôi trơn cho các bạc đỡ
trục cam, và một nhánh khác dẫn dầu bôi trơn cho trục giàn cò mổ. Lượng dầu còn
lại đi qua bầu lọc rồi quay trở về đáy các te. Toàn bộ dầu được cung cấp từ bơm dầu
đều đi qua lọc dầu. Tại đây diễn ra quá trình lọc dầu để loại các mạt kim loại và
muội than ra khỏi dầu bôi trơn.
Bầu lọc dầu kiểu toàn phần, lỏi lọc giấy. Lọc gồm một vỏ bằng kim loại
mỏng bao bọc phần tử lọc, có cấu tạo từ giấy lọc hình trụ rỗng. Đầu vào của lọc có
2 cửa, một cửa của dòng dầu vào và một cửa của dòng dầu đã được lọc, sau đó dầu
đi vào phần trung tâm của phần tử lọc và chảy ra ngoài.
21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
toàn sẽ mở ra, dầu không đi qua phần tử lọc mà đi tắt bôi trơn đến các bộ phận của
động cơ.
Bơm dầu bôi trơn là bơm roto, gồm 2 roto tiếp xúc trong: Roto trong và Roto
ngoài, có trang bị van an toàn để tránh quá tải cho hẹ thống khi áp suất tăng vượt
quá định mức. Khi áp suất ra quá cao làm thắng lực lò xo van, mở cửa van, xả bớt
dầu về các te. Van điều chỉnh áp suất dầu được bố trí trên bầu lọc. Áp suất dầu tiêu
chuẩn tại n= 3000 v/ph là 2.5 -5.0 KG/cm. Roto trong được dẫn động bởi trục cam
quay làm xoay Roto ngoài trong vỏ bơm.
.
Hình 2.13: Bơm dầu bôi trơn kiểu Roto
Để có thể thường xuyên kiểm tra nhiệt độ và áp suất dầu bôi trơn, người ta
bố trí các đồng hồ nhiệt độ và đồng hồ áp suất. Để tránh làm đen dầu bởi khí cháy
và khói lọt từ Xylanh xuống các te, để không cho các chất độc ô nhiễm lọt ra ngoài,
trên động cơ có lắp đường ống hút khí cháy vào cụm ống nạp (hệ thống tuần hoàn
khí xả EGR).
2.7 HỆ thống làm mát
Động cơ TRD là loại động cơ sử dụng phương pháp làm mát bằng nước tuần
hoàn cưỡng bức. Khi động cơ nóng lên, hệ thống làm mát sẽ truyền nhiệt ra không
khí xung quanh để làm mát động cơ. Ngược lại, khi động cơ còn lạnh, hệ thống làm
22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
mát giúp động cơ dể nóng lên. Bằng cách đó, hệ thống làm mát giúp cho động cơ
duy trì nhiệt độ thích hợp.
Khi mới khởi động, nước làm mát của động cơ có sẵn trong két được bơm
nước hút qua ống hút của bơm rồi được đẩy vào khoang nước trong thân máy của
động cơ thông qua các đường lỗ khoan sẵn trong thân máy. Nước được phân chia để
làm mát đều cả bốn Xylanh, làm mát dầu bôi trơn sau đó lên làm mát thân máy, rồi
từ thân máy nước làm mát đến các van hằng nhiệt.
Van hằng nhiệt được được lắp ở đầu bơm nước, có trang bị van đi tắt, Khi
nước làm mát còn thấp dưới 820C, van hằng nhiệt sẽ đóng và van đi tắt mở. Khi đó
nước làm mát sẽ tuần hoàn qua mạch rẽ mà không đi qua van hằng nhiệt. Khi nhiệt
độ nước lên cao quá 820C , van hằng nhiệt mở van đi tắt đóng lại.
1 - Bánh đà; 2 - Đường phân phối nước; 3 - Thân máy; 4 - Nắp máy; 5 - Ống
dẫn nước về két; 6 - Ống dẫn bọt khí; 7 - Ống chuyển; 8 - Ống dẫn về két nước; 9 -
Nắp két nước; 10 - Két nước; 11 - Quạt gió; 12 - Puly quạt; 13 - Khớp chất lỏng;
23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
14 - Puly trục khuỷu; 15 - Ống nhánh từ bộ tản nhiệt; 16 - Van hằng nhiệt; 17 -
Ống nhánh nối với bơm; 18 - Bơm nước; 19 - Các te
Toàn bộ nước làm mát sẽ chảy qua két nước. Ở đây nó được làm mát, sau đó
nước đi qua van hằng nhiệt trở về bơm nước. Bằng cách này nhiệt độ động cơ được
duy trì. Nhiệt độ sôi của nước làm mát có thể đạt tới 1200C. Dung tích bình chứa 7.8
lít.
Két làm mát dùng để hạ nhiệt độ của nước từ động cơ bằng cách tản nhiệt ra
ngoài không khí qua thành ống nước và cánh tản nhiệt, rồi lại đưa trở vào làm mát
động cơ.
Nắp két nước là bộ phận duy trì áp suất trong hệ thống làm mát cao hơn áp
suất không khí, nhằm nâng nhiệt độ sôi của nước cao hơn bình thường. Cho phép
động cơ làm việc với nhiệt độ cao hơn mà không bị sôi trào gây hao hụt nước làm
mát. Ngoài ra nắp két còn làm để bịt kín miệng đổ nước của két làm mát.
24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trên nắp két nước có một van xả hơi nước và một van hút không khí. Van xả
hơi nước duy trì áp suất trong hệ thống ổn định ở chế độ nhất định tùy thuộc vào
nhiệt độ làm mát tối đa quy định của động cơ khi làm việc. Còn van hút không khí
đảm bảo áp suất trong hệ thống không thấp hơn nhiều so với áp suất bên ngoài khi
động cơ nguội. Khi áp suất trong két nằm ngoài giới hạn cho phép thì một trong hai
van được mở để thoát bớt hơi nước ra ngoài môi trường hoặc hút khí vào.
Van hằng nhiệt có nhiệm vụ tự động khống chế lưu lượng nước làm mát qua
két nước khi nhiệt độ động cơ chưa đạt tới nhiệt độ quy định. Mặt khác, van hằng
nhiệt còn làm nhiệm vụ rút ngắn thời gian chạy ấm máy.
Khi động cơ còn lạnh thì van đóng, ngăn không cho nước từ thân máy ra đi
tới két nước, lúc này nước được dẫn thẳng tới bơm để tiếp tục được đẩy đi làm mát.
Khi động cơ nóng lên thì van hé mở. Một phần nước được dẫn qua két làm mát.
Mức độ mở của van tùy thuộc vào nhiệt độ nước, nhiệt độ càng cao thì van càng mở
nhiều. Van hằng nhiệt mở hoàn toàn khi nhiệt độ 950C.
2.8 Cơ cấu phối khí
Động cơ TRD sử dụng cơ cấu phối khí đóng mở xu páp thông minh VVT-i
kiểu xu páp bố trí trên, ngay trong nắp máy hay gọi là xu páp treo. Động cơ có 2
25
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hệ thống này được thiết kế để điều khiển thời điểm phối khí bằng cách xoay
trục cam trong phạm vi 400 so với góc quay của trục khuỷu để đạt được thời điểm
phối khí tối ưu cho các điều kiện hoạt động của động cơ dựa trên tín hiệu từ các
cảm biến.
26
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
27
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Là chi tiết truyền lực trung gian, một đầu tiếp xúc với con đội thủy lực, một
đầu tiếp xúc với đuôi xu páp. Cò mổ được làm bằng thép dập hay thép rèn. Cò mổ
con lăn có một vòng bi đũa bên trong để giảm hệ số ma sát nên cải thiện tính kinh tế
nhiên liệu.
28
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
29
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Lò xo xu páp được làm bằng thép, lò xo có tải trọng tần suất cao.
30
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nhiên liệu phun ra từ vòi phun được hòa trộn với không khí, hổn hợp
này được đưa vào Xylanh. Để đạt được hỗn hợp không khí nhiên liệu tối ưu
14.7:1, ECU điều khiển thời điểm phun và lượng phun.
31
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Điều chỉnh áp suất nhiên liệu đến một áp suất nhất định, do vậy việc
cung cấp nhiên liệu luôn được ổn định. Bộ điều áp này điều chỉnh áp suất
32
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
hỗn hợp có thành phần hòa khí thích hợp với mọi chế độ hoạt động của động
cơ, thải sạch sản phẩm cháy ra ngoài trong quá trình thải, sao cho hiệu suất
của động cơ là lớn nhất và giảm ô nhiễm môi trường, giảm tiếng ồn.
33
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.10.2 Bướm ga
Động cơ trang bị bướm ga điện tử ETCS-i được điều khiển trực tiếp bởi ECU
thông qua các tín hiệu bàn đạp ga, cảm biến lưu lượng khí nạp, … ECU điều khiển
độ lớn và hướng của dòng điện chạy đến moto điều khiển bướm ga, làm quay hay
giữ moto, và mở và đóng bướm ga qua một cụm bánh răng giảm tốc. ETCS-i điều
khiển góc mở bướm ga đến giá trị tối ưu nhất tùy theo mức độ nhấn bàn đạp ga.
Nhờ vậy ETCS-i hiệu quả hơn với các chế độ tải động cơ.
34
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1 - IC Hall; 2 - Nam châm; 3 - Cánh bướm ga; 4 - Moto điều khiển bướm ga;
5 - Bánh răng giảm tốc
Hệ thống điều chỉnh khí thải bao gồm các phần chính: cụm thông gió các te
PVC có tác dụng hút khí lọt từ buồng cháy xuống các te. Hệ thống sưởi không khí
nạp. Cụm đương ống nạp có đường dẫn nước làm mát động cơ để tăng nhiệt độ khí
nạp khi mới nổ máy, làm tăng khả năng sử dụng hỗn hợp cháy nghèo. Hệ thống thu
hồi xăng thừa. Hệ thống tuần hoàn khí xả EGR đưa khí xả vào lạ đường ống nạp,
làm tăng nhiệt độ khí nạp, giảm nồng độ khí NO. Tùy theo sự điều khiển của ECU,
van tuần hoàn khí xả điều chỉnh lượng khí xả vào lại đường ống nạp. Đường ống
dẫn khí xả đi vòng phía sau thân máy, bên trên vỏ bánh đà.
35
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hệ thống đánh lửa sử dụng trên xe là đánh lửa trục tiếp với bobine đơn cho
bộ điều khiển đánh lửa sớm bằng đện tử. Hệ thống đánh lửa điện tử bao gồm các
khóa điện , các loại cảm biến, IC đánh lửa bán dẫn, cuộn cao áp, bugi và ESA tích
hợp trong ECU. Hệ thống đánh lửa trực tiếp được điều khiển thông qua ECU với
mạch diều khiển đánh lửa sớm ESA. Nhờ có mạch ESA này việc tự điều chỉnh thời
điểm đánh lửa được thực hiện theo các tín hiệu cảm biến số vòng quay, áp suất
tuyệt đối dòng khí nạp, nhiệt độ nước làm mát, … tùy vào chế độ làm việc của động
cơ.
36
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Điểm đánh lửa ban đầu của động cơ là 3O - 7O trước điểm chết trên tại số
vòng quay không tải 650 – 750 vg/phút.
3.8.1 Bugi
37
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sử dụng bugi đầu dài có áo nước lớn hơn nên cải thiên khả năng làm mát
38
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Số đo 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 TH
39
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KMx100
0
1 l l l 24
2 R R R R R R R R 12
3 R R R R R R R R 12
4 l l 24
5 l l -
6 l l l l 12
7 R R 48
8 l l l R l l l R 12
9 R 96
I:24
10 l R l R
R:48
11 l l 24
12 l l 24
Chú thích:
l: Kiểm tra và sửa chữa hoặc thay thế 6 - Các ống xả và giá đỡ ống xả
khi cần thiết 7 - Các bugi
R: Thay thế, thay đổi hoặc bôi trơn 8 - Ắc quy
1 - Đai truyền động. 9 - Lọc nhiên liệu
2 - Dầu động cơ 10 - Bộ lọc gió
3 - Lọc dầu động cơ 11 - Nắp bình xăng, dường ống nhiên
4 - Hệ thống làm mát và bộ sưởi ấm liệu và chỗ nối
5 - Nước làm mát động cơ 12 - Bộ lọc than hoạt tính.
Lưu ý:
Sau kiểm tra 80,000 km hay 48 tháng, sau đó hãy cứ mỗi 20,000 km hay 12
tháng. Kiểm tra két nước và giàn nóng điều hòa xem có bị tắc bởi lá cây, bụi bẩn,
40
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
côn trùng không và làm sạch chúng nếu cần thiết, rồi kiểm tra các chổ nối ống cao
su về tình trạng lắp ráp, rỉ… Thay tại 160,000 km, sau đó cứ mỗi 20,000 km hoặc
12 tháng.
Nếu xe hoạt động trong các điều kiện đặc biệt dưới đây, một và hạng mục
bảo dưỡng cần được thực hiện thường xuyên hơn.
Điều kiện đường xá: Hoạt động trên đường gồ ghề, lầy lội. Hoạt động trên
đường nhiều buội bẩn.
Điều kiện lái xe: Dùng xe cắm trại hoạc chở hàng trên nóc xe. Lặp đi lặp lại
các tuyến đường ngắn dưới 8 km và nhiệt độ xe bên ngoài luôn dưới 00C. Chạy xe
không tải trong thời gian dài hoặc chạy tốc độ thấp trên quãng đường dài như
trường hợp xe cảnh sát, xe taxi hay xe giao hàng. Liên tục lái xe với tốc độ cao
trong hơn 2 giờ.
Kiểm tra bằng cách quan sát bằng mắt thường xem dây đai dẫn động có bị
quá mòn hay sờn lỗi không? Nếu tìm thấy hư hỏng, hãy thay dây dẫn động.
Nếu có vết nứt một bên đường gân đai có thể chấp nhận được. Nhưng nếu
mất một đoạn gân đai, thì phải thay thế dây đai.
41
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sau khi lắp dây đai dẫn động, hãy kiểm tra rằng nó khít với các rãnh của đai.
Kiểm tra bằng tay để xác nhận rằng dây đai không bị trượt ra khỏi rãnh ở đáy của
puli trục khuỷu.
Chú ý:
Không gập, xoắn hay bẻ dây đai từ bên trong ra. Không để dây đai tiếp xúc
với dầu, nước và hơi nước. Không kéo dây đai khi lắp hay tháo bulong bắt buly trục
cam.
Đo độ căng đai và độ chùng dây đai ở 10kgf
Dùng thước và lực kế đo độ căng đai và độ chùng đai. So sánh với các giá trị
tiêu chuẩn.
Đai mới (mm) Đai cũ (mm)
Đai chữ V máy phát 7.0 – 8.5 11.0 – 13.0
Đai chữ V bơm lái 8.0 – 10 11.0 – 13.0
Bảng 3.1: Độ chùng dây đai tiêu chuẩn đo ở 10 kgf
42
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
vạch chỉ mức thấp một ít, hãy đổ thêm dầu cùng loại với dầu đang dùng trong động
cơ.
43
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tiến hành:
Bước 1: Khởi động máy, làm cho dầu nóng lên và loãng ra ngoài lốc máy để
dầu chảy ra ngoài lốc máy dễ dàng hơn.
Bước 2: Đưa xe vào vị trí con đội rồi tắt máy. Để an toàn, ta cố định lốp xe
bằng nêm. Sau đó nâng xe lên bằng hệ thống thủy lực.
Bước 3: Chuẩn bị khay hứng và dụng cụ thao tác. Mở ốc xả nhớt và cho nhớt
chảy vào khay hứng. Lấy giấy thấm hoặc giẻ sạch lau xung quanh vùng xả nhớt.
Bước 4: Dùng dụng cụ tháo lọc tháo lọc dầu ra. Mở nắp châm nhớt để nhớt
chảy dể dàng hơn.
Bước 5: Lắp lọc nhớt và siết ốc xả nhớt cacte.
Làm sạch lọc dầu cũng như bề mặt tại vị trí gắn lọc dầu
Bôi một lớp dầu động cơ đều và mỏng lên lớp gioang của lọc dầu.
Đổ dầu động cơ vào lọc dầu trước khi gắn.
Vặn lắp lọc nhớt cho đến khi gioang chạm vào thân. Từ vị trí này xiết thêm
¾ vòng.
Sau khi lắp cho động cơ chạy và kiểm tra sự rò rỉ dầu từ vị trí gioang làm
kín.
Bước 6: Dùng phểu sạch để đổ nhớt mới vào. Sau đó siết chặt nắp chăm
nhớt và kiểm tra mực nhớt
44
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Vệ sinh:
Kiểm tra nếu thấy mụi than và cặn bám trên đường dầu trong lỗi két làm mát
dầu và đường bypass của nó. Vệ sinh cặn bám bằng chất tẩy rửa.
Lau sạch lớp gỉ sét và cặn bẩn bám trên két làm mát dầu
Lưu ý:
Thay dầu động cơ khi động cơ còn nóng để đảm bảo rút hết dầu cũ ra khỏi
động cơ nhằm lằm sạch dầu cũng như tiết kiệm thời gian.
Sử dụng dầu động cơ có độ nhớt theo quy định như trên, tránh trường hợp
dầu quá đặc hoặc quá loãng ảnh hưởng đến quá trình bôi trơn động cơ.
3.3.2.3 Thay nước làm mát động cơ
Có 2 loại nước làm mát động cơ. Một loại là chống ăn mòn còn loại kia vừa
chống ăn mòn vừa chống đóng băng. Cả 2 loại nước làm mát này đều bị giảm tính
năng do nhiệt độ và sự thay đổi hóa học trong quá trình sử dụng, nên chúng cần
phải thay thế định kỳ.
Chuẩn bị:
Giẻ sạch.
Khay đựng nước làm mát có dung tích ít nhất 10 lít.
Chọn loại nước làm mát. Chỉ dùng nước làm mát gốc etylen glycon không
chứa silic, amin, nitric và gốc borat với công nghệ axit hữu cơ tích hợp. Tổng dung
tích nước làm mát L: 7.8 lít.
Tiến hành:
Bước 1: Đưa xe vào vị trí con đội rồi tắt máy. Để an toàn, ta cố định lốp xe
bằng nêm. Sau đó nâng xe lên bằng hệ thống thủy lực.
Bước 2: Tháo bướm xả nước làm mát trên két nước làm mát.
Bước 3: Tìm vị trí bình nước làm mát động cơ, mở nắp bình làm mát.
Bước 4: Siết bướm xả nước làm mát, dùng phểu chăm nước làm mát vào.
45
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
46
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
47
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tỉ trọng được đo bằng tỉ trọng kế, tỉ trọng tiêu chuẩn của ắc quy
ở và sự chênh lệch tỷ trọng giữa các ngăn là . Nếu tỉ trọng dung dịch
cao, điện năng dự trữ trong ắc quy sẽ lớn. Nếu tỉ trọng thấp, dự trữ nhỏ.
3.3.2.7 Thay lọc nhiên liệu
Chuẩn bị:
Dụng cụ tháo lọc nhiên liệu.
Khay đựng nhiên liệu.
Giẻ lau.
Lọc nhiên liệu chính hãng hiệu 23300-75140 hoặc loại tương đương.
Thực hiện:
Bước 1: Mở nắp bình xăng. Đặt khay hứng phía dưới lọc nhiên liệu.
Bước 2: Dùng dụng cụ tháo lọc nhiên liệu tháo lọc nhiên liệu.
48
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Bước 3: Dùng khí nén 685 kPa hoặc nhỏ hơn thổi vào bên
trong. Khi dùng khí nén, di chuyển vòi khí lên xuống đều đặn dọc theo các nếp gấp
của bầu lọc.
Nếu lọc quá nhiều bẩn hay bụi, bị thấm nước hay dầu, các tấm lọc bị rách,
nếu làm sạch không được đều phải thay thế. Làm sạch vỏ bầu lọc.
Bước 4: Lắp phần tử lọc vào họng nạp và đóng nắp họng nạp.
Lưu ý:
Không vỗ hoặc đập vào phần tử lọc để thổi bụi.
49
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Không thổi khí nén xuyên qua phần tử lọc từ bên ngoài.
Hành trình ngắn liên tục dưới 8 km và nhiệt độ bên ngoài luôn dưới
Thay dầu động cơ Thay dầu động cơ
Thay lọc dầu động cơ Thay lọc dầu động cơ
Chạy không tải nhiều và /hoặc lái xe ở tốc độ thấp với khoảng cách dài
Thay dầu động cơ Thay dầu động cơ
Thay lọc dầu động cơ Thay lọc dầu động cơ
50
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
51
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nguyên nhân: Do quá trình tháo, lắp bulong không đúng kỹ thuật, hở
gioang quy lát làm nước vào buồng đốt làm thay đổi nhiệt độ đột ngột. Hậu quả là
rò hơi làm giảm tỉ số nén dẫn đến giảm công suất động cơ
Cách tiến hành: Dùng một thước thẳng và thước lá, đo độ vênh của bề mặt
tiếp xúc của thân máy và đường ống nạp hoặc xả. So sánh với giá trị tiêu chuẩn.
52
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
53
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nguyên nhân: Có mạt kim loại trong dầu bôi trơn hoặc xéc măng bị gẫy,
làm tốc độ mài mòn piston và xylanh tăng nhanh tạo khe hở lớn làm va đập
trong quá trình làm việc. Khe hở quá lớn động cơ không làm việc được.
Cách kiểm tra: Dùng mắt thường quan sát các vết xước trên thân xylanh.
Kết luận: Nếu có vết xước sâu xuất hiện, hãy doa lại tất cả 4 xylanh.
4.1.3.2 Kiểm tra nứt vỡ thành xylanh.
Nguyên nhân: Do piston bị kẹt trong xylanh, do chốt piston thúc vào thành
xylanh, tháo lắp không đúng kỹ thuật hay nhiệt độ thay đổi đột ngột. Làm giảm áp
suất buồng đốt, động cơ sẽ không làm việc được.
Cách kiểm tra: Dùng mắt thường quan sát các vết nứt vỡ trên thân xylanh.
Kết luận: Nếu có vết nứt xuất hiện, hãy thay thân máy.
4.1.3.3 Kiểm tra đường kính xylanh
Cánh đo: Dùng đồng hồ đo lỗ, đo đường kính xylanh tại các điểm A, B, C
theo phương hướng kính và hướng trục. So sánh với giá trị tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn: Đường kính tiêu chuẩn 94.990 đến 95.003 mm (3.7398 đến
3.7403 in.).
54
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Kết luận: Nếu đường kính lớn hơn giá trị lớn nhất, hãy doa lại tất cả 4
xylanh. Nếu cần hãy thay thế cả thân máy. Kiểm tra gờ xylanh, nếu mòn ít hơn 0.2
mm, hãy dùng mũi doa, mài đỉnh xylanh.
55
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Cách thực hiện: Tại nhiệt độ , kiểm tra rằng chốt định vị có
thể ấn vào lỗ piston được bằng ngón tay của bạn.
56
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
57
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
58
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Kết luận: Nếu khe hở miệng xéc măng lớn hơn giá trị lớn nhất, hãy thay xéc
măng. Nếu ngay cả khi thay thế xéc măng, mà khe hở vẫn lớn hơn giá trị lớn nhất
hãy thay thế cả Piston.
59
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
60
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
piston mới.
Chốt piston mòn
Làm tăng khe hở lắp Thay mới chốt
ở vị trí lắp ghép Do ma sát giữa
ghép và tăng va đập piston và bạc
5 với đầu nhỏ thanh các bề mặt tiếp
trong quá trình làm đầu nhỏ thanh
truyền hoặc với xúc.
việc. truyền.
lỗ bệ chốt piston.
Dầu bôi trơn có
Chốt piston bị cận bẩn, tạp Làm mòn nhanh các Thay chốt
6
cào xước bề mặt. chất, cọ sát các chi tiết. piston.
chi tiết.
Do vật liệu chế
Chốt piston bị nứt tạo không đảm Làm động cơ không Thay chốt
7
gãy. bảo, sự cố động hoạt dộng được. piston.
cơ.
Xéc măng mòn làm
Làm việc trong
tăng khe hở miệng, Thay xéc
Xéc măng trên điều kiện áp suất
làm giảm độ khít kín, măng mới nếu
8 cùng mòn nhiều lớn, nhiệt độ cao
gây ra hiện tượng lọt cần thiết thay
nhất. và thiếu dầu bôi
khí, giảm công suất cả piston.
trơn.
động cơ.
Do nhiệt độ cao, Thay piston,
Xéc măng bị bó Làm xước bề mặt
9 thiếu hoặc hết xéc măng doa
kẹt, cháy gãy. thành xylanh.
dầu bôi trơn. lại xylanh.
61
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Cách kiểm tra: dùng khí nén kiểm tra, nếu bị tắc thì tiến hành thông lỗ dầu
cho đến khi hết tắc thì thôi.
4.2.2.2 Kiểm tra nứt gãy thanh truyền
Nguyên nhân: Do lực tác dụng quá lớn, do piston bó kẹt trong xylanh. Tác
hại: động cơ mất khả năng làm việc và gây hư hỏng cho các chi tiết khác của động
cơ.
Cách tiến hành: Dùng mắt quan sát tình trạng của thanh truyền.
Kết luận: Nếu thanh truyền bị nứt gãy tiến hành thay thế thanh truyền.
4.2.2.3 Kiểm tra độ cong thanh truyền
Nguyên nhân: Do động cơ bị kích nổ, do đánh lửa quá sớm, do piston bị bó
kẹt, đặt cam sai. Hậu quả: làm cho piston đâm lệch về một phía piston và xéc măng
bị nghiêng làm giảm độ kín khít, cụm piston – xéc măng – xylanh mòn nhanh và
mòn không đều.
62
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Kết luận: Nếu độ cong lớn hơn giá trị lớn nhất hãy thay thế thanh truyền.
4.2.2.4 Kiểm tra độ xoắn của thanh truyền.
Nguyên nhân: Do lực tác dụng đột ngột, khe hở đầu to thanh truyền và đầu
cổ biên quá lớn và độ mòn côn ô van quá lớn. Tác hại: làm đường tâm lỗ đầu to
thanh truyền và đầu nhỏ thanh truyền không nằm trên cùng một mặt phẳng. Piston
xoay lệch trong xylanh, bạc đầu to và dầu nhỏ thanh truyền mòn nhanh.
Cách kiểm tra: Tương tự như đo độ cong thanh truyền nhưng lúc này đặt
xoay thước lại để sử đụng hai chốt theo phương ngang. So sánh với giá trị tiêu
chuẩn.
63
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
64
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
thuật.
65
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
66
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hình 4.14: Kiểm tra bulong bắt nắp bạc trục khuỷu.
Kết luận: Nếu đường kính nhỏ nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất, hãy thay bulong
nắp bạc trục khuỷu.
CHƯƠNG 5 KHAI THÁC HỆ THỐNG PHỐI KHÍ
5.1 Kiểm tra và bảo dưỡng trục cam, bạc lót
5.1.1 Các hư hỏng nguyên nhân
TT Hư hỏng Nguyên nhân Tác hại
Do tháo lắp không đúng kỹ
Làm các ổ trục, bạc
1 Trục cam bị cong. thuật hoặc các gối đỡ không
lót mòn nhanh.
đồng tâm.
Làm sai góc phối khí,
Trục bị xoắn, nứt, thậm chí làm cho
2 Do bạc bị bó kẹt.
gãy. động cơ không thể
hoạt động.
Các cổ trục, vấu Làm thay đổi pha phối
Do ma sát khi làm việc, chất
3 cam, vấu lệch tâm bị khí dẫn đến năng xuất
lượng dầu bôi trơn kém.
mòn. động co bị giảm.
Làm tăng khe hở giữa
4 Bạc bị mòn. Do ma sát khi làm việc. bạc và cổ trục gây va
đập khi làm việc.
5 Bánh răng cam bị Do va đập trong quá trình làm Gây tiếng kêu khi làm
sứt, mẻ. việc và bôi trơn kém. việc và ảnh hưởng đến
67
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
68
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Cách kiểm tra: Dùng Panme đo chiều cao của vấu cam. So sánh với giá trị
chiều cao vấu cam tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn: Bảng 5.1
69
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
70
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
71
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nhúng bộ điều chỉnh khe hở thủy lực vào dầu động cơ. Dùng SST
nhấn – nhả piston đẩy khoảng 5 – 6 lần.
72
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nhấn piston bằng ngón tay và kiểm tra nó có bị khóa cứng hay không.
Nếu piston bị nén lại sau 3 lần nhấn, cần phải thay thế con đội mới.
5.3 Kiểm tra xích và bộ căng xích
Hư hỏng, nguyên nhân
TT Hư hỏng Nguyên nhân Tác hại
1 Dây đai bị Do tăng tốc đột ngột, Có thể dẫn tới va đập ở đỉnh
trùng hay đứt. chịu tải trọng quá lớn so piston, làm cong thân xu páp
Răng đai bị với mức chịu đựng của dẫn đến động cơ không hoạt
vỡ. đai. động được.
Bộ phận căng đai bị Khi động cơ làm việc thì có
hỏng. thể gây ra những hư hỏng ở
Do tháo lắp không đúng phần nắp máy.
kỹ thuật. Đai trùng còn có thể làm
thay đổi pha phân phối khí.
2 Bánh răng đai Do làm việc lâu ngày và Thiếu răng gây trượt đai làm
bị sứt mẻ. chịu ma sát lớn với dây sai lệch pha phân phối khí.
đai trong quá trình làm Làm hư hỏng, cào xước dây
việc. đai.
Do tăng tốc đột ngột ở tải
73
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Cách kiểm tra: Dùng lực kế lò xo kéo xích với 1 lực 15 kgf. Dùng thước
kẹp đo chiều dài của 16 mắt xích. So sánh với giá trị tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn: Độ giãn xích lớn nhất: 147.5 mm (5.807 in.).
Kết luận: Nếu độ giãn dài của xích lớn hơn giá trị lớn nhất, hãy thay xích.
74
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
200kPa (2.0 kgf/cm2, 28psi) vào các lỗ của đường dầu đã làm thủng băng dính ở
bước trên. Khi có một ít dầu chảy ra. Hãy dùng dẻ để lau dầu.
Hình 5.5: Kiểm tra bánh răng phối khí trục cam
Kiểm tra rằng bánh răng phối khí trục cam quay sang phía sớm khi
giảm áp suất cấp vào đường muộn. Tháo tác này để nhả chốt khóa ra khỏi vị
trí muộn nhất. Khi bánh răng cam đạt tới vị trí muộn nhất, hãy ngừng cấp áp
suất khí vào phía muộn rồi đến phía sớm theo đúng thứ tự. Không được rút
súng hơi ra khỏi đường dầu phía sớm trước vì bánh răng có thể bất ngờ
chuyển sang chiều muộn và làm gãy chốt khóa.
75
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
76
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
77
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
78
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
79
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
80
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
81
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
82
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
khảo): .
Kết luận: Nếu độ lệch lớn hơn giá trị lớn nhất, hãy thay thế lò xo.
83
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
6.1 Kiểm tra từng chi tiết hệ thống bôi trơn sau tháo lắp
6.1.1 Kiểm tra mức dầu động cơ
Tương tự như phần bảo dưỡng định kỳ trang 40.
6.1.2 Kiểm tra chất lượng dầu
Kiểm tra sự biến chất, lẫn nước và biến màu của dầu. Nếu chất lượng
kém thì phải thay dầu.
6.1.3 Kiểm tra bơm dầu bôi trơn
6.1.3.1 Kiểm tra bộ roto của bơm dầu
Lắp các roto vào thân bơm dầu với các dấu của rôt quay ra ngoài.
Kiểm tra rằng các roto quay êm.
84
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
85
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
86
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
6.3 Kiểm tra từng chi tiết hệ thống làm mát sau tháo lắp
6.3.1 Kiểm tra rò rỉ nước làm mát động cơ.
Cách tiến hành: Không thực hiện khi động cơ và két nước còn nóng. Đổ
đầy nước làm mát vào két nước và lắp dụng cụ thử nắp két nước. Hâm nóng động
cơ. Dùng một dụng cụ thử nắp két nước, tăng áp suất bên trong két nước tới 118
kPa và kiểm tra rằng áp suất không bị tụt xuống.
87
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
6.3.3 Kiểm tra chất lượng nước làm mát động cơ.
Không thực hiện khi động cơ còn nóng.
Cách tiến hành: Tháo nắp két nước. Kiểm tra xem cơ cặn gỉ quá nhiều bám
quanh nắp két nước và lỗ đổ nước trên két. Nước làm mát không được lẫn dầu.
Kết luận: Nếu có quá nhiều bẩn hãy thay thế nước làm mát và vệ sinh két
nước. Lắp nắp két nước lại.
6.3.4 Kiểm tra van hằng nhiệt
Hư hỏng:
Van hằng nhiệt bị liệt hay kẹt luôn ở vị trí đóng hoặc không mở to
đường nước qua két, làm cho nước không được làm nguội, động cơ quá
nóng. Nếu van hằng nhiệt bị liệt hay kẹt ở vị trí mở to thì dẫn đến thời gian
chạy ấm máy lâu, hiện tượng này kéo dài gây mòn nhanh động cơ, tốn nhiên
liệu, gây ô nhiễm môi trường.
Cách kiểm tra:
Nhúng van hằng nhiệt vào nước và đun nóng từ từ. Kiểm tra nhiệt độ
mở van hằng thiệt. So sánh với giá trị tiêu chuẩn.
88
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(0.335 in.) trở lên tại . Nếu độ nâng van không như tiêu
chuẩn, hãy thay van hằng nhiệt. Kiểm tra rằng van đóng hoàn toàn khi van
89
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Cách tiến hành: Dùng nước hay hơi nước làm sạch đất, vết bẩn khỏi thân
két nước.
Chú ý: Nếu dùng loại áp suất cao để rửa, cẩn thận để không làm biến dạng lá
tản nhiệt của két nước, nếu áp suất tại ống rửa là 30-35 (427-498 psi,
2942-3432 kPa) giữ khoảng cách ít nhất 40-50 cm (15.75-19.69 in.) giữa thân két
nước và ống rửa.
6.3.5.3 Kiểm tra nắp két nước
Cách tiến hành: Dùng dụng cụ thử nắp két nước, bơm dụng cụ thử đến khi
van giảm áp mở, kiểm tra áp suất mở van. So sánh với giá trị tiêu chuẩn.
90
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
91
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Kết luận: Nếu kết quả không như tiêu chuẩn, hãy thay thế vòi phun.
7.1.4 Kiểm tra bơm nhiên liệu
7.1.4.1 Đo điện trở của bơm
Cách tiến hành: Đo điện trở giữa cực 1 và 2. So sánh với điện trở tiêu
chuẩn.
92
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tiêu chuẩn: .
Kết luận: Nếu áp suất ngoài khoảng cho phép, kiểm tra ống dẫn chân không
và van điều áp.
Chú ý:
93
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tắt máy, kiểm tra áp suất nhiên liệu vẫn duy trì ở hoặc
hơn trong 5 phút sau khi tắt máy. Nếu không đạt yêu cầu, kiểm tra lại bơm
nhiên liệu, van điều áp hoặc các vòi phun.
Sau khi kiểm tra áp suất, tháo cực (-) và đồng hồ đo áp suất để đánh
xăng phụt ra ngoài.
Lắp lại đường ống vòi phun.
7.1.8 Kiểm tra chung hệ thống nhiên liệu
Hư hỏng Nguyên nhân Khắc phục Trang
Động cơ Van kim phun bị dính hay Kiểm tra phao và van kim. 96
không nổ tắc. Kiểm tra bướm ga. 106
hoặc khó Hoạt động của bướm ga.
nổ. Tuột hay hỏng các đường
Kiểm tra van cắt nhiên liệu.
ống chân không.
Van cắt nhiên liệu điện
không mở.
Chế độ Tốc độ không tả sai. Điều chỉnh tốc độ không tải. 87
không tải Tắc gich lơ tốc độ chậm. Điều chỉnh hỗn hợp không
không ổn Hổn hợp không tải sai. tải.
định hay Kiểm tra van cắt nhiên liệu.
tắt máy. Van cắt nhiên liệu điện Điều chỉnh tốc độ không tải
không mở. nhanh
Tốc độ không tải nhanh sai.
Động cơ Mức xăng buồng phao quá Điều chỉnh mức phao. 97
tăng tốc thấp.
kém. Hỏng bơm tăng tốc.
Kiểm tra piston và van tăng
Hỏng van tăng tải.
tải.
51
Tắc đường ống nhiên liệu. Kiểm tra đường ống nhiên
liệu
94
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
95
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Kiểm tra EGR khi khởi động động cơ nóng: kiểm tra đồng hồ chân
không chỉ thấp khi ở 2000v/phút.
7.2.3 Kiểm tra cảm biến oxy có sấy
Cách kiểm tra: Đo điện trở giữa cực 1 (HT1A) và 2 (+B) của cảm biến.So
sánh với giá trị điện trở tiêu chuẩn.
Cách tiến hành: Khởi động và hâm nóng động cơ. Chạy động cơ ở tốc độ
2000v/phút trong khoảng 180 giây và động cơ chạy không tải. Cắm đầu đo của máy
đo CO/HC váo sâu ít nhất là 40 cm (1.3 ft.) vào đuôi ống xả. Kiểm tra nồng độ
CO/HC ở chế độ không tải. So sánh với giá trị tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn:
Nồng độ CO không tải: 0 đến 0.5%.
Nồng độ HC không tải: Theo tiêu chuẩn Việt Nam của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
TT Loại phương tiện Giới hạn tối đa cho phép của khí thải
CO (%) HC (ppm) Độ khói
96
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
(%HSU)
Ô tô lắp động cơ cháy
1 4.5 1200 -
cưỡng bức 4 kỳ.
Ô tô lắp động cơ cháy
2 4.5 7800 -
cưỡng bức 2 kỳ.
Ô tô lắp động cơ đặc
3 4.5 3300 -
biệt, cháy cưỡng bức.
Ô tô lắp động cơ cháy
4 - - 72
do nén.
Bảng 7.1: Phụ lục kèm quyết định 249/2005/QĐ-TTg.
97
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
khe hở bị sai.
Khe hở xu páp không đúng.
Lọt khí trong các xu páp nạp và xả.
Lọt khí trong các xylanh.
Rò rỉ chân không:
Các ống thông hơi.
Chạy không tải không
Đường ống nạp.
Thấp Cao êm (chỉ số HC dao
Cổ họng gió.
động).
Đường ống của bộ trợ lực phanh.
Hổn hợp nhạt gây bỏ máy.
Tắc lọc gió.
Tắc van thông hơi.
Hỏng hệ thống EFI
Hỏng bộ điều áp nhiên liệu.
Chạy không tải không
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát (ECT)
Cao Cao êm (Khói đen ra khỏi
hỏng.
ống xả).
Hỏng cảm biến lưu lượng khí nạp (MAF).
Hỏng ECU.
Hỏng các vòi phun.
Hỏng cảm biến vị trí bướm ga.
7.3 Kiểm tra các chi tiết hệ thống đánh lửa sau khi tháo rời.
7.3.1 Kiểm tra ắc quy:
Tương tự công tác kiểm tra định kỳ trang 45.
7.3.2 Kiểm tra bugi
Bugi được mở bằng tuyp mở bugi loại 16mm để đảm bảo độ an toàn
của chi tiết.
7.3.2.1 Kiểm tra điện cực
Cách đo: Dung ôm kế Mega, đo điện trở cách điện. So sánh với giá trị điện
trở tiêu chuẩn.
98
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
99
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
100
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tiêu chuẩn: 25
Kết luận: Nếu điện trở lớn hơn giá trị max, kiểm tra đầu nối hoặc thay dây
cao áp nếu cần thiết.
7.3.5 Kiểm tra cuộn dây đánh lửa.
Cách tiến hành: Tháo nắp bộ đánh lửa, roto và nắp chắn bụi. Tháo đầu nối
dây của bộ đánh lửa.
Dùng ôm kế, đo điện trở giữa cực âm và cực dương của cuộn dây
(cuộn sơ cấp), giữa cực dương và đầu nối với dây cao áp (cuộn dây thứ cấp).
So sánh với giá trị tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn: Điện trở của cuộn dây sơ cấp khi nguội , điện trở
101
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Không bao giờ để dầu nối của đồng hồ đo tố độ chạm đất vì nó có thể
gây hỏng bộ phận đánh lửa hay cuộn đánh lửa.
Một số đồng hồ không phù hợp với hệ thống đánh lửa này, lưu ý phải
xác định dụng cụ phù hợp trước khi sử dụng.
Bước 3: Kiểm tra và điều chỉnh thời điểm đánh lửa.
Tháo nắp bộ điều chỉnh trị số ốc tan. Đặt bộ điều chỉnh trị số ốc tan
đến vị trí giữa.
Chú ý: Thời điểm đánh lửa sẽ thay đổi khi bộ điều chỉnh trị số ốc tan
quay 1 lần. Nếu quay đến phía A, góc đánh lửa sẽ sớm hơn. Nếu quay đến phía B,
góc đánh lửa sẽ muộn hơn.
Lắp nắp bộ điều chỉnh trị số ốc tan.
Sử dụng đèn báo hiệu thời điểm đánh lửa kiểm tra thời điểm đánh lửa
tương ứng với tố độ không tải cho trước. Thời điểm đánh lửa: 0O BTC max
900v/phút.
Nếu cần thiết nới lỏng bulong bắt bộ chia điện và quay đến vạch đánh
dấu. Kiểm tra lại thời điểm đánh lửa sau khi vặn chặt.
7.3.7 Kiểm tra chung hệ thống đánh lửa
Hiện tượng Nguyên nhân Cách khắc phục Trang
Động cơ Thời điểm đánh lửa sai. Đặt lại. 85
không khởi Cuộn dây đánh lửa hỏng. Kiểm tra cuộn dây. 85
động hay khó Bộ đánh lửa hỏng. Kiểm tra bộ đánh lửa.
khởi động. Dây cao áp hỏng. Kiểm tra day cao áp. 84
Bugi hỏng. Kiểm tra bugi. 82
Đây điện tuột hay đứt. Kiểm tra dây điện.
Không tải Bugi bị hỏng. Kiểm tra bugi. 82
không ổn Dây của hệ thống đánh lửa Kiểm tra dây điện.
định hay chết hỏng. Đặt lại thời điểm đánh lửa. 84
máy. Thời điểm đánh lửa sai. Kiểm tra cuộn dây đánh 85
102
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Động cơ tự Thời điểm đánh lửa sai. Đặt lại thời diểm đánh lửa 85
nổ.
Nổ trong ống Thời điểm đánh lửa sai. Đặt lại 85
xả
Nổ trong ống Thời điểm đánh lửa sai Đặt lại 85
nạp
Tính kinh tế Bugi hỏng. Kiểm tra lại bugi. 82
nhiên liệu Thời diểm đánh lửa sai. Đặt lại
kém.
Động cơ quá Thời điểm đánh lửa sai. Đặt lại 85
nóng
Kiểm tra và điều chỉnh tốc độ không tải nhanh
Bước 1: Làm nóng và dừng động cơ
Bước 2: Tháo bầu lọc gió.
Bước 3: Nối đồng hồ đo tốc độ vào động cơ.
Bước 4: Kiểm tra tốc độ không tải nhanh. So sánh với giá trị tiêu
chuẩn.
103
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
104
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Cách tiến hành: Tháo các giắc cắm nguồn của cảm biến chân không. Bật
khóa điện lên vị trí ON. Sử dụng vôn kế đo điện áp giữa 2 cực VC và E2.
Tiêu chuẩn: Điện áp vào khoảng 4.5-5.5 V.
Kết luận: Nếu không như tiêu chuẩn hãy thay thế cảm biến.
7.4.2 Kiểm tra cảm biến đo gió kiểu cánh trượt
7.4.2.1 Kiểm tra điện áp nguồn của cảm biến:
Cách đo: Tháo giắc cắm nguồn của cảm biến đo gió. Bật công tắc điện ở vị
trí ON.Dùng đồng hồ vôn kế đo điện áp giữa 2 cực VC và E2. So sánh vói giá trị
tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn: Điện áp vào khoảng 4.5-5.5 V.
105
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Kết luận: Nếu không như tiêu chuẩn, hãy thay thế cảm biến.
7.4.2.2 Kiểm tra điện áp ra của cảm biến
Cách kiểm tra như sau:
Nối lại các giắc cắm của cảm biến chân không. Bật khóa điện lên vị trí
ON. Điều chỉnh cánh trượt về vị trí đóng hoàn toàn.Nối vôn kế vào cực VS
và E2, điện áp ra lúc này gần 5V. Sau đó điều chỉnh cánh trượt về vị trí mở
hoàn toàn, điện áp giữa chân VS và E2 gần 0V.
Hình 7.9: Mạch cảm biến đo gió cánh trượt. Hình 7.10: Sơ đồ thay đổi điện áp.
Kết luận: Nếu không như tiêu chuẩn, hãy thay thế cảm biến.
106
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hình 7.12: Cách mắc đồng hồ đo và biểu đồ thay đổi điện trở của cảm biến.
107
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
108
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hình 7.14: Cách mắc đồng hồ đo và biểu đồ thay đổi điện trở của cảm biến nhiệt độ
nước làm mát.
Chú ý: Khi kiểm tra cảm biến ETC trong nước, hãy giữ cho điện cực được
khô. Sau khi kiểm tra, hãy lau khô cảm biến.
109
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hình 7.15: Mạch điện cảm biến nhiệt độ nước làm mát.
Kết luận: Nếu không như tiêu chuẩn, hãy thay thế cảm biến
7.4.6 Kiểm tra cảm biến tiếng gõ động cơ
Cách đo: Dùng đồng hồ vạn năng, sử dụng chế độ đo điện trở đo điện trở giữa
các cực.
Tiêu chuẩn: 120 kilo ohm đến 280 kilo ohm tại 200C (680F).
110
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
111
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hình 7.17: Hướng duy chuyển của van dầu diều khiển trục cam
Nối cực (+) ắc quy vào cực 1 và cực (-) ắc quy vào cực 2.
Kiểm tra sự thay đổi giá trị. So sánh với điều kiện tiêu chuẩn:
Điều kiện Điều kiện tiêu chuẩn
Điện áp (+) ắc quy được cấp vào Van duy chuyển sang hướng mũi tên
màu đen như hình vẽ.
Điện áp (+) ác quy được ngắt ra Van duy chuyển sang hướng mũi tên
màu trắng như trong hình vẽ.
Kết luận: Nếu kết quả không như điều kiện tiêu chuẩn, hãy thay thế cụm van
điều khiển dầu.
7.4.8 Kiểm tra cảm biến vị trí trục cam
Cách đo: Dùng đồng hồ vạn năng đo điện trở giữa các cực của cảm biến. So
sánh với giá trị tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn:
Nhiệt độ của cảm biến Điều kiện tiêu chuẩn
835 đến 1400 ohm
Lạnh đến
1060 đến 1645 ohm
Nóng đến
112
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hình 7.18: Sơ đồ mạch điện và đo diện trở cảm biến vị trí trục cam.
Kết luận: Nếu điện trở không như tiêu chuẩn, hãy thay thế cảm biến.
7.4.9 Kiểm tra cảm biến vị trí trục khuỷu
Cách đo: Dùng đồng hồ vạn năng đo điện trở giữa cực 1 và cực 2 của cảm
biến. So sánh với giá trị tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn:
Nhiệt độ cảm biến Điều kiện tiêu chuẩn
Lạnh 1630 đến 2740 ohm
Nóng 2065 đến 3225 ohm
113
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
114
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
115
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
116
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Động cơ tự phát nổ
117
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
118
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Điểm mấu chốt trong quá trình thực hiện mô hình, đó là làm thế nào
tách rời và mang một hệ thống ở trên xe ô tô lên một tấm bảng và làm cho nó
có thể hoạt động được. Để thực hiện được điều này, trước tiên những người
thực hiện phải nghiên cứu, tìm hiểu trong sách vở cấu tạo và nguyên lý hoạt
động của các hệ thống điện thân xe, sau đó dựa trên khả năng, ứng dụng và
tính phổ biến của nó để quyết định sẽ thực hiện những mô hình hóa nào. Làm
được điều này, chúng ta đã có thể nạp được một khối lượng lớn những kiến
thức liên quan.
Những hệ thống điện thân xe trong thực tế thường khác nhiều so với
tưởng tượng bau đầu của đa số sinh viên. Vì vậy, thực hiện mô hình chúng ta
có cơ hội để tiếp cận và làm việc với thực tế, làm quen dần với những chi tiết
trong hệ thống mà sau này khi công tác chúng ta rất thường gặp lại.
119
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chúng ta hoàn toàn có thể thực hiện được những mô hình của hệ thống điện thân xe
khác, hoàn thiện hơn những mô hình đã thực hiện và phát triển thêm các mô hình hệ
thống khác trên xe ô tô như hệ thống nhiên liệu, hệ thống kiểm soát khí xả, hệ thống
làm mát…
8.2 Các bước thực hiện mô hình
8.2.1 Chuẩn bị các dụng cụ, vật liệu
Để thực hiện mô hình ta cần chuẩn bị các dụng cụ và vật liệu và các
linh kiện sau:
Vật liệu:
Đơn vị Số
Vật liệu Mô tả
tính lượng
Dùng để gắn và cố định các chi tiết và ốp các
mặt bao quanh của mô hình. Là loại gỗ bằng
Gỗ tấm Tấm 2
giấy ép. Độ cứng, độ bền tương đối cao.
Không chịu nước.
Là kết cấu chịu lực chính của mô hình. Sử
Thép vuông Thanh 3x6m dụng làm các thanh giằng ngang. Ngoài ra,
còn được khoan lổ để gắn các thết bị.
Nhôm chữ V
Thanh 2x6m Sử dụng để ốp cạnh các mặt của mô hình.
mỏng
Thép L Thanh 2m Dùng để làm khung cố định đầu DVD
Accu Bình 1 Loại bình 12V
Dây điện ô tô m 5
Dây đơn cứng m 5 Dẫn điện và điều khiển các chi tiết mô hình.
Dây đơn nhỏ m 5
Công tắc mô hình Cái 3 Bật tắt các chi tiết mô hình.
Cầu chì 12V Cái 1 Bảo vệ cho mạch điện.
Bulông đai ốc 8 Con 200 Cố định các chi tiết với nhau
120
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Dụng cụ:
Dụng cụ Số hiệu/đơn vị Số lượng
Máy khoan Cái 01
Cờ lê 13 – 17 Cái 05
Típ 13 Cái 02
Mỏ lết Cái 01
Kìm kẹp Cái 03
Kìm tuốt dây Cái 01
Kìm cắt Cái 01
Tuốc nơ vít Cái 05
Máy hút bụi Cái 01
Súng Silicon Cái 01
Bình Silicon Bình 01
Các loại đục, dao và kéo Cái 05
Cưa Cái 01
Máy mài Cái 01
121
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
122
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Bước 2: Tiến hành hàn các thanh sắt lại với nhau tạo thành khung.
Bước 3: Mài các ba vớ của mối hàn cho mịn. Hàn các bánh xe cho khung.
Bước 4: Bọc ván ép lên khung. Ta cắt ván ép theo kích thước chiều rộng, dài
và cao như bản vẽ, sau đó bắn vít vào khung, ta được như sau:
123
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hình 8.3: Vị trí các chi tiết và cụm chi tiết trên mô hình
1 – Công tắc tổng; 2 – Loa; 3 – Công tắc điều khiển gương chiếu hậu; 4 – Đầu
DVD; 5 – Gương chiếu hậu; 6 – Công tắc điều khiển nâng hạ kính; 7 – Cụm nâng
hạ kính
Bước 6: Gắn các chi tiêt, cụm chi tiết lên mô hình.
124
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
125
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Dùng đồng hồ VOM đo thông mạch các chân của công tắc khi bật ở
chế độ UP và DOWN như hình sơ đồ nguyên lý. Nếu điện trở nhỏ hơn 1Ω
thì công tắc tốt.
126
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
127
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
5 (MLH) – 7 Ấn Dưới 1Ω
(B) Phải
Không ấn 10 KΩ trở lên
6 (M+) – 8 (E)
Bước 3: Chọn ‘R’ của công tắc điều chỉnh trái/ phải
Bước 4: Đo điện trở theo các giá trị trong bảng dưới đây.
Nối dụng cụ
Tinh trạng công tắc Điều kiện tiêu chẩn
đo
3(MLV) – 8 Ấn Dưới 1Ω
(B) Lên
Không ấn 10 KΩ trở lên
6 (M+) – 7 (E)
3 (MLV) – 7 Ấn Dưới 1Ω
(B) Xuống
Không ấn 10 KΩ trở lên
6 (M+) – 8 (E)
2(MLH) – 8 Ấn Dưới 1Ω
(B) Trái
Không ấn 10 KΩ trở lên
6 (M+) – 7 (E)
2 (MLH) – 7 Ấn Dưới 1Ω
(B) Phải
Không ấn 10 Ω trở lên
6 (M+) – 8 (E)
Kết luận: Nếu kết quả không như tiêu chuẩn, thay công tắc mới.
128
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hình 8.8: Kiểm tra công tắc điều khiển gương chiếu hậu
Ta tiến hành cấp điện vào lần lượt từng dây và xem hoạt động của
motor. Sau đó đổi chiều dòng điện để kiểm tra hoạt động ngược lại motor.
129
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Cách tiến hành: Dùng đồng hồ VOM đo điện trở của loa, nếu điện trở dưới
1 Ω thì loa còn tốt.
130
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
131
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Bước 1: Kẻ bảng thứ tự các chân (hoặc các màu dây) và các vị trí công tắc để
ghi kết quả đo.
Bước 2: Bật công tắc sang vị trí OFF và sử dụng đồng hồ VOM thang đo Ω
để đo thông mạch các chân của công tắc.
Bước 3: Cắm que đo của đồng hồ vào 1 chân cố định.
Bước 4: Que thứ 2 cắm lần lượt vào các chân còn lại để đo thông mạch.
Bước 5: Ghi kết quả đo được vào bảng.
Bước 6: Lần lượt bật công tắc sang các vị trí tiến hành đo tương tự.
Khi đo xong các vị trí ta nhận được kết quả như sau:
Hình 8.14: Xác định cân công tắc điều khiển gương
8.2.4.4 Xác định chân của motor điều khiển gương chiếu hậu.
Bước 1: Nối cộng (+) của ắc quy vào một chân cố định.
Bước 2: Tiến hành nối cộng (-) âm của ắc quy vào từng chân còn lại.
Bước 3: Quan sát chiều quay của motor nâng hạ kiếng để xác định các chân
motor lên/ xuống và trái/phải. Nếu motor không quay, ta đổi cực dương cho 1 trong
2 cộng còn lại và tiếp tục thực hiện như trên.
Bước 4: Kẻ bảng, đánh dấu mà dây của các motor.
Hình 8.15: xác định chân của các motor điều khiển gương
8.2.4.5 Xác định chân của đầu Radio
132
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Xem sơ đồ mạch của đầu radio, đọc thứ tự các chân của đầu radio, xác
định các chân nguồn và các chân của loa.
133
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
lên/xuống chân (3) chân (7) mass. Motor quay theo chiều làm lòng kính
hướng lên trên.
Khi bật xuống thì chân (3) được nối chân (6), chân (5) được nối chân (7),
cho dòng điện chạy từ (+) ắc quy chân (6)chân (3) motor lên/xuống
chân (5) chân (7) mass. Motor quay theo chiều ngược lại làm lòng kính
hướng xuống dưới. Tương tự khi điều khiển gương bên phải, bật công tắc phải
lên và nguyên lý như bên công tắc trái.
8.3.2 Sơ đồ mạch điện và hoạt động hệ thống nâng hạ kính
Khi tài xế
ngắt công tắc
chính thì các
công tắc hành
khách không
thể điều khiển
được. Vì đây là
motor điện một
chiều nên khi ta
đổi chiều dòng
điện, motor sẽ
quay theo chiều
ngược lại. Khi
bật công tắc
máy, dòng qua cầu chì, cung cấp nguồn cho cụm công tắc điều khiển nơi
người lái. Bật công tắc sang vị trí Down: lúc này 2 sẽ nối với 3’, motor sẽ
quay kính hạ xuống. Khi bật sang vị trí Up: 1 nối với 3, 2 nối với 0, dòng
qua motor ngược ban đầu nên kính được nâng lên.
Tương tự, người lái có thể điều khiển nâng hạ kính tất cả các của còn
lại theo nguyên lý như trên. Khi công tắc chính được mở, người ngồi trong
xe có thể điều khiển sự thông thoáng theo sợ thích của mình bằng cách
134
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
điều khiển các công tắc hành khách cũng theo nguyên lý trên.
8.3.3 Hoạt động của hệ thống giải trí Radio
8.3.3.1 Các chức năng của radio
Nghe được CD
Nghe được các đĩa nhạc CD/CD-R/CD-RW
Nghe được dạng tập tin MP3: Có thể nghe được dạng tập tin MP3 đã thu trên
đĩa CD-ROM/CD-R/CD-RW hoặc từ máy nghe nhạc USB cầm tay/bộ nhớ USB.
Nghe được dạng tập tin WMA: Có thể nghe được dạng tập tin WMA đã thu
trên đĩa CD-ROM/CD-R/CD-RW hoặc từ máy nghe nhạc USB cầm tay/bộ nhớ
USB.
Nghe được dạng tập tin AAC: Có thể nghe được dạng tập tin AAC đã thu trên
đĩa CD-ROM/CD-R/CD-RW hoặc từ máy nghe nhạc USB cầm tay/bộ nhớ USB.
Các chức năng tương thích iPod: Có thể điều khiển được iPod, iPod classic,
iPod nano, iPod touch, iPhone khi sử dụng máy này.
Chức năng nghe FM
Lưu ý để đảm bảo sử dụng chính xác hệ thống âm thanh.
Không để máy tiếp xúc với chất lỏng, có thể gây điện giật và việc tiếp xúc với
chất lỏng cũng làm cho máy bị hư hỏng, bóc khói và quá nhiệt.
Không đút bất kỳ vật nào khác, ngoài đĩa compact vào ổ đĩa.
Sử dụng điện thoại di động bên trong hoặc gần xe có thể gây tiếng ồn cho dàn
âm loa của hệ thống âm thanh đang nghe. Tuy nhiên, việc này không gây sự cố gì
nghiêm trọng.
Các chức năng khác:
Dù máy được trang bị các chức năng USB, AUX và MIC, các thiết bị chỉ có
thể hoạt động khi sử dụng các bộ phận nối và MIC trên máy này.
8.3.3.2 Những phòng ngừa khi sử dụng
Không sử dụng dàn âm thanh khi đang lái xe.
Không bật âm thanh quá lớn khi đang lái xe, vì sẽ không thể nghe được các
âm thanh từ bên ngoài.
135
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Không dược dùng dàn âm thanh khi nhiệt độ bên trong quá nóng. Chỉ được sử
dụng sau khi nhiệt độ bên trong xe đã mát hơn.
Không tháo rời hay đổi dàn âm thanh trong bất kỳ trường hợp nào. Để được hổ
trợ kỹ thuật, hãy liên lạc với các đại lý của Toyota.
Dàn âm thanh chỉ làm việc khi công tắc ở vị trí ON hoặc ACC. Nếu muốn
nghe âm thanh khi chưa nổ máy hãy vặn chìa khóa xe về vị trí ACC.
Đài:
Điều chỉnh ăng ten để thu được sóng tốt nhất, thường sử dụng ăng ten có chiều
dài ngắn hơn khi ở trong thành phố và ăng ten dài hơn khi ra ngoại ô để có thể bắt
sóng tốt nhất.
Bắt sóng đài FM: Điều kiện tiếp sóng FM khi nghe trong xe đang duy chuyển
sẽ không ổn định do sự cản trở của các tòa nhà, điều kiện địa hình, khoảng cách từ
trung tâm phát sóng và tiếng ồn phát ra từ các xe khác.
Đĩa CD:
Phải chắc chắn rằng các đĩa CD đã được thu âm hoàn chỉnh. Sẽ không thể
nghe những đĩa nhạc có lỗi do cách thu âm hoặc lỗi của thiết bị thu âm gây ra.
Nghiêm cấm bỏ bất kỳ vật gì khác ngoài loại đĩa CD 12 cm.
Tránh sử dụng máy nghe nhạc CD khi đi trên những đoạn đường gồ ghề,
không bằng phẳng, vì sự rung lắc có thể làm cho đĩa nhảy bài hoặc gây ra những
vấn đề khác. Trong thời tiết lạnh hay ẩm ướt, hay chỉ cần mặt trong của kiếng có
đọng sương hay nước thì bên trong máy nghe CD cũng có thể bị hiện tượng ngưng
tụ tương tự. Nếu hiện tượng này xảy ra thì chức năng phát lại có thể bị trục trặc
hoặc không thể thực hiện được. Nên bảo quản đĩa trong hộp đĩa để tránh nhiệt độ và
độ ẩm cao. Không bỏ đĩa bị trày xước hoặc cong vào ổ đĩa. Đĩa bị cong có thể bị kẹt
trong máy nghe nhạc. Không được dán băng keo hay nhãn dán lên đĩa CD hoặc gây
trày xước chúng. Tránh chạm vào bề mặt đã ghi của đĩa CD bằng tay. Chú ý khi lấy
đĩa ra khỏi ổ đĩa, hãy kéo chúng thẳng ra khỏi ổ đĩa, không kéo rìa đĩa theo chiều
xuống dưới. Không sử dụng những đĩa không phải dạng hình tròn. Những đĩa này
có thể gây hại cho máy nghe CD.
136
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
137
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
138
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
139