You are on page 1of 34

GVHD:ThS.

Nguyễn Quang Cường

LỜI NÓI ĐẦU

Sau thời gian học tập là một quá trình rèn luyện nghiên cứu mang tính chất
phục vụ cho chuyên môn. Đề tài tốt nghiệp sẽ là cơ sở để đánh giá một cách tổng
quan về những kiến thức mà chúng ta đã thu nhận được trong suốt quá trình học
tập, nó giúp sinh viên hiểu được cặn kẽ và sâu rộng về chuyên nghành của mình.
Và qua đề tài sinh viên sẽ có một cái nhìn tổng quát về công việc thực tế của
người kỹ sư cơ khí ôtô.

Việc nắm bắt những tiến bộ về khoa học kỹ thuật không chỉ bó gọn trong
chuyên ngành đã học mà yêu cầu thực tế là chúng ta phải tìm hiểu cả những lĩnh
vực có liên quan. Hiện nay do đời sống con người ngày càng cao, nhu cầu đi lại
của con người ngày càng lớn thì ôtô vẫn là phương tiện chưa thể thay thế, nhất là
trong vận chuyển nội địa. Chính vì lý do đó mà chiếc ôtô ngày càng được hoàn
thiện để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của con người.

Theo kinh tế của nước Việt Nam ta, là nước đang trong quá trình phát
triển, thì phương tiện đi lại trên đường bộ thường là phương tiện xe máy. Nhưng
trên thực tế, quá trình để đưa các phương tiện xe máy về các đại lý bán xe là một
yếu tố. Chính vì vậy, em tìm hiểu về loại xe ô tô chở xe máy để làm đề tài tốt
nghiệp.

Đề tài này có nhiệm vụ là: “THIẾT KẾ CHẾ TẠO Ô TÔ CHỞ XE MÁY TRÊN CƠ SỞ Ô
TÔ SAT XI HUYNDAI HD72 ( Thiết kế thùng xe )”

Sau 3 tháng làm việc cố gắng, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S
Nguyễn Quang Cường và toàn thể các thầy trong bộ môn ôtô đã giúp đỡ
em hoàn thành được đồ án của mình. Mặc dù vậy cũng không tránh khỏi những
thiếu sót do trình độ còn hạn chế do trình độ và thời gian có hạn, kinh nghiệm
thực tế còn thiếu cho nên đồ án của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong

1
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

các thầy cô giáo, cùng các bạn đóng góp ý kiến để đồ án của em được hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Như Thành

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

1.1 Tình hình chế tạo và sử dụng ô tô chở xe máy ở Việt Nam
1.1.1 Tình hình sản xuất
Trong giai đoạn phát triển hiện nay của nền kinh tế Việt Nam, nhu cầu giao
lưu hội nhập kinh tế ngày càng cao dẫn đến hoạt động của các phương tiện tham
gia giao thông ngày càng tăng cả về chủng loại và số lượng. Đặc biệt là các loại
xe tải và các loại xe chở hàng yêu cầu đảm bảo không chịu mưa nắng. Trong khi
giá thành nhập khẩu các loại xe này rất cao, thì với cơ sở hạ tầng cộng với trình
độ sản xuất của các cơ sở sản xuất trong nước hoàn toàn có thể sản xuất được các
loại xe này. Việc thay đổi tuyến hình có thể làm cho các tính năng của ô tô thay
đổi nhưng trong quá trình thiết kế chúng ta sẽ tính toán lắp đặt để ô tô thay đổi ,
sau khi cải tạo vẫn đạt được các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam quy
định và được thị trường chấp nhận do đem lại được những lợi ích kinh tế như:
- Hạ được giá thành sản phẩm.
- Tận dụng được nguồn nhân lực trong nước.
- Cải tiến được 1 số kết cấu để phù hợp với nhu cầu và điều kiện sử dụng ở
nước ta.
2
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

Để phục vụ nhu cầu đó chúng ta có thể tiến hành bằng nhiều phương pháp
khác nhau như:
- Nhập xe mới nguyên chiếc.
- Nhập xe cũ nguyên chiếc.
- Nhập sát xi về sau đó lắp thùng vào.
Trước đây khi nền công nghiệp cơ khí nước ta còn chưa phát triển, xe chuyên
dùng còn phải nhập từ nước ngoài. Trong các năm gần đây ngành cơ khí ở nước
ta đã được ưu tiên phát triển và khả năng sản xuất chế tạo được mở rộng, có khả
năng lắp chế tạo một số thiết bị chuyên dùng trên ô tô, phù hợp với nhu cầu sử
dụng và đảm bảo tính kinh tế. Do vậy việc nhập mới hoàn toàn các phương tiện
chuyên dùng từ nước ngoài được giảm bớt, thay vào đó là việc thiết kế mới và
cải tiến mới phương tiện trên cơ sở xe nguyên thuỷ.

1.1.2.Tình hình sử dụng.


Ô tô được sử dụng trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân như giao
thông vận tải công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và quốc phòng. Ngành ô tô
chiếm một vị trí quan trọng đối với sự phát triển chung của các ngành kinh tế
khác.
Ở nước ta các loại xe tải có thùng hàng hiện nay xuất hiện rất nhiều nhưng
loại xe tải chở xe máy thì rất hạn chế. Vì vậy việc chế tạo sản xuất lắp ráp xe ô tô
chở xe máy là hết sức cần thiết.
Đây là đề tài có tính khả thi cao, nếu thực hịên thì sẽ đóng góp một số
lượng lớn ô tô chở xe máy vào khai thác có hiệu quả, nâng cao năng suất vận
chuyển, tăng năng suất nội địa hóa và góp phần giải quyết việc làm cho người
lao động, cũng như góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện chuyên dùng, đồng thời tạo
cho phương tiện có chức năng đa dạng, đáp ứng nhu cầu sử dụng đa năng, linh
hoạt các nước Nhật Bản, Hàn Quốc đã chế tạo các xe chuyên dùng kết hợp chức
3
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

năng là nâng hàng lên thùng xe 2 tầng. Các xe này có giá thành cao, đòi hỏi ngân
sách mua sắm lớn, trong khi đó ngân sách mua sắm của chúng ta còn hạn chế.
Nhu cầu sử dụng của các loại phương tiện tham gia giao thông gia tăng đặc
biệt là phương tiện vận tải bằng ôtô ngày càng được sử dụng nhiều. Nhu cầu của
con người đòi hỏi tính tiện nghi càng cao đó là khả năng chuyển động êm dịu khi
đi trên các loại đường khác nhau. Để đáp ứng được nhu cầu phát triển ngành
công nghiệp ô tô, trong những năm gần đây ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đã
đạt được những thành công nhất định, nhiều sản phẩm, mẫu mã chủng loại với tỷ
lệ nội địa hóa ngày càng cao. Mặt khác công nghệ sản xuất ô tô của chúng ta mới
dừng lại ở việc sản xuất lắp ráp đó là nhập linh kiện về sau đó lắp ráp các linh
kiện lại với nhau tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. Để có thể tiến kịp và phát triển
tốt ngành công nghiệp ô tô cần có sự quan tâm của ngành công nghiệp phụ trợ,
đội ngũ cán bộ kỹ thuật không chỉ có trình độ lý thuyết mà còn cả trình độ công
nghệ. Với yêu cầu trên, là một kỹ sư cơ khí ôtô trong tương lai thì việc tính toán,
thiết kế để nắm bắt được công nghệ sản xuất là vi ệc hết sức cần thiết.

Xe máy là phương tiện giao thông đáp ứng 90% nhu cầu di chuyển, đi lại của
người dân Việt Nam. Tính trung bình bốn người dân Việt Nam đăng ký sở hữu
một chiếc xe gắn máy.

Từ công nhân đến trí thức, từ thị dân đến vùng nông thôn, từ đồng`bằng đến
vùng núi, đại đa số người Việt Nam nhiều thành phần và giai tầng xã hội ở mọi
nơi đều sử dụng xe gắn máy để đi làm, đi chơi, chuyên chở hàng hóa… và cả để
thể hiện đẳng cấp của mình nữa.

Tại Việt Nam và đặc biệt ở khu vực phía Bắc tập trung nhiều nhà máy sản
xuất xe máy như Honda, YAMAHA, SYM, Piaggio, …vv. Do đó nhu cầu vận
chuyển xe trung chuyển từ nhà máy nơi sản xuất tới các đại lý tiêu thụ tại các
tỉnh thành, và xuất khẩu là rất lớn. Vì vậy chế tạo và sản xuất ôtô chở xe máy
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và năng xuất vận chuyển là một điều rất quan trọng, vì
4
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

vậy ngành sản xuất ôtô nói chung và nghành chế tạo và thiết kế ôtô chở xe máy
ra đời để đáp ứng nhu cầu của đời sống và xã hội.

1.2 Lựa chọn ô tô cơ sở


1.2.1 Lựa chọn ô tô cơ sở

Bảng số liệu các xe cơ sở

Mistubishi
Loại xe Isuzu Hino HD72
Fuso
Thông số Forward WUY422 3,5T
Canter

Dài(mm) 6750 6675 6750 6624

Rộng (mm) 2060 1995 2035 2000

Cao (mm) 2300 2240 2210 3400

Tải trọng (KG) 2345 2450 2440 3085

Trọng lượng toàn


7000 7500 7500 7200
bộ (KG)

Số chỗ ngồi 3 3 3 3

Vận tốc lớn nhất


105 82 100 103
Vmax (Km/h)

Khả năng leo dốc


38 40 42 35,2

Bán kính vòng


7,1 6,8 7,3
quay min (m)

Động cơ 4JB1-E2N W04D-TN 4D34- D4DB-

5
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

2AT4 Turbo

Công suất
130/2800 86/2500 136/2900 96/2900
(ps/prm)

Mô men xoắn
34/2600 353/1800 38/1600 373/1800
(Kgm/rpm)

Dung tích động


2999 4009 3908 3907
cơ (cc)

Trước 7,50-
Cỡ lốp 7,50-16/14R 7,00-16PR 7.50-16
Sau 16/14PR

Xe cơ sở được lựa chọn phải thỏa mãn một số điều kiện như: đảm bảo khả
năng tải, kết cấu gọn để không làm cản trở giao thông. Với điều kiện của nước ta
hiện nay cần có phương án sử dụng các xe cơ sở có giá thành thấp. Với yêu cầu
của đề tài là thiết kế ô tô chở xe máy để xe có thể đi vào đường phố để giao xe
cho các đại lý và có thể đi xa đến các nhà máy để vận chuyển xe máy ta chọn
loại xe tải trung bình làm xe cơ sở. Từ bảng thông số loại xe HD72 có thông số
phù hợp nhất nên chọn làm xe cơ sở.

Tại Việt Nam xe HD72 mới được nhập vào từ những năm đổi mới trở lại đây
và mức tiêu thụ hàng năm liên tục gia tăng. Dựa vào khảo sát thực tế xe HD72 có
các ưu điểm sau:

- Tải trọng xe HD72 có nhiều loại tải trọng phù hợp với yêu cầu sử dụng.

- Tận dụng tối đa chiều dài để đảm bảo vận chuyển các hàng tấm, khối, hàng có
chiều dài phù hợp.

6
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

- Xe HD72 có nhiều tính năng kỹ thuật tốt mà nhiều loại xe khác không có như ít
tốn nhiên liệu, tuổi bền sử dụng cao.

Vì vậy em chọn xe cơ sở là xe HD72

1.2.2 Yêu cầu đối với ô tô thiết kế

Ôtô chở xe máy ở nước ta nói chung phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Phù hợp với điều kiện đường xá tại Việt nam: Đường xá nhỏ hẹp và phức tạp
do đó yêu cầu ô tô thiết kế phải có kích thước phù hợp để có thể vận chuyển xe
máy len lỏi tới hệ thống các đại lý bán xe.

- Đảm bảo năng suất vận chuyển: Tải trọng của ô tô sẽ quyết định đến năng suất
vận chuyển từ đó giảm giá thành vận chuyển.

- Đảm bảo tính kinh tế, tiết kiệm nhiên liệu, giá thành rẻ, dễ dàng bảo dưỡng
thay thế phụ tùng.

- Dễ dàng sử dụng vận hành


1.2.2 Giới thiệu về ô tô cơ sở

Chính những điều kiện lựa trọn ô tô cơ sở trên. Ta chọn Hyundai là thương
hiệu xe nổi tiếng của Hàn Quốc, trong các dòng xe của Hyundai có xe tải
Hyundai HD72 tải trọng 3,5 tấn được sử dụng rộng rãi trong vận chuyển hang
hóa trong các doanh nghiệp và đời sống dân sinh.

Xe Hyundai HD72 có thể ứng dụng đóng thùng vận chuyển hàng khô, hàng
đông lạnh, xe chuyên dùng (VD xe ôtô chở xe máy…vv). Đặc điểm xe dễ sử
dụng, phụ tùng thay thế đa dạng, phù hợp với điều kiện đường xá và thời tiết tai
Việt Nam.

7
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

THÔNG SỐ KỸ THUẬT Ô TÔ THIẾT KẾ

TT Thông số Đơn vị Giá trị

1. Thông số chung

1.1 Loại phương tiện Ôtô sát xi có buồng lái

1.2 Nhãn hiệu,số loại Huyndai HD72

1.3 Công thức bánh xe 4x2

2. Thông số về kích thước

2.1 Kích thước bao

8
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

(DxRxC) mm 6624 x 2000 x 2500

2.2 Chiều dài cơ sở mm 3735

2.3 Chiều rộng cơ sở(trước/sau) mm 1650/1495

2.4 Khoảng sáng gầm xe mm 235

3. Thông số về trọng lượng

3.1 Trọng lượng không tải KG 3878

3.2 Trọng lượng toàn tải KG 7200

3.3 Phân bố cầu trước KG 2600

3.4 Phân bố cầu sau KG 4300

3.5 Số người cho phép trở Người 03

4. Động cơ

4.1 Kiểu loại D4DB(EURO 2)

Turbo-charged
intercooled

4.2 Loại nhiên liệu, số kỳ, số xi Diezel, 4 kỳ, 4 xi lanh,


lanh, cách bố trí, kiểu làm mát thẳng hàng,

Làm mát bằng nước

4.3 Dung tích xi lanh Cm3 3907

4.4 Công suất tối đa Kw/v/ph 130/2900

4.5 Mômen tối đa N.m/v/ph 37/1600

9
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

4.6 Bình điện 24V - 90AH

4.7 Hộp số M035S5 5 số tiến, 1 số lùi

4.8 Tỷ số truyền cầu sau 6,666

4.9 Tỷ số truyền tay số 1 5,464

5. Tính năng

5.1 Vận tốc tối đa Km/h 103

5.1 Bán kính quay vòng tối thiểu m 7,3

6. Các hệ thống

6.1 Hệ thống treo Nhíp trước và sau hình


bán nguyệt tác dụng hai
chiều.

6.2 Hệ thống Phanh chân Tang trống mạch kép


thuỷ lực, có trợ lực chân
phanh
không.

Phanh tay Cơ cấu cơ khí khoá trục


dẫn động chính.

6.3 Lốp xe 7.50R * 16 – 12PR

6.4 Thùng nhiên liệu Lít 100

1.3 Giới thiệu về ô tô thiết kế

10
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

Ô tô thiết kế là ô tô tải chuyên dùng chở xe máy có công thức bánh xe là


4x2

Kích thước bao (Lo x Bo x Ho ) = 6624 x 2000 x 34000

Kích thước thùng hàng ô tô (mm) = 4700 x 2000 x 2500

Trọng tải (KG) = 2000 Kg

Trọng lượng toàn bộ (KG) = 7200 Kg

1.3.1. Thïng hµng xe thiết kế.

Yêu cầu:

- Thùng phải có kết cấu vững chắc, đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.

- Số lượng hàng hóa chứa được là tối đa, thùng phải có kết cấu sao cho tận dụng
được hết diện tích.

- Kết cấu đơn giản, trọng lượng nhỏ, có thẩm mỹ đẹp.

1.4 Giới thiệu mục tiêu và nội dung đề tài.

1.4.1 Mục tiêu:

Như em đã trình bày trên, việc thiết kế, sản xuất, lắp ráp ô tô chở xe máy đang là
nhu cầu rất cần thiết. Với cơ hội thực tiễn đó, em lựa chọn đề tài: “Thiết kế ô tô
chở xe máy trên cơ sở ô tô sát xi HD72 3,5 tấn” làm đề tài tốt nghiệp. Đề tài
được tham khảo tại một số xưởng sản xuất lắp ráp ô tô. Đồng thời tham khảo kết
cấu của các loại xe có tải trọng tương tự.

Đề tài giúp em nghiên cứu sâu hơn và bổ sung được kiến thức chung về ô tô
cũng như các kiến thức về nền công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô.

11
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

Qua thời gian được giao nhiệm vụ với sự cố gắng của bản thân cùng với giúp
đỡ tận tình của Thầy giáo, Thạc sĩ Nguyễn Quang Cường, đề tài của em đã hoàn
thành. Tuy nhiên do thời gian có hạn và hạn chế về kiến thức thực tế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy
và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

1.4.2 Nội dung đề tài.

Thiết kế hệ thống phanh, khai thác kỹ thuật hệ thống phanh.

Thiết kế hệ thống lái, khai thác kỹ thuật hệ thống lái.

Thiết kế ly hợp, dẫn động ly hợp và khai thác kỹ thuật hệ thống ly hợp.

Thiết kế chế tạo thùng hàng.

Thiết kế chế tạo hệ thống bửng nâng.

Trong đó nhiệm vụ riêng của đồ án là: Thiết kế thùng hàng. Bao gồm các
phần công việc cụ thể như sau :

- Thiết kế kết cấu thùng hàng.

- Kiểm tra bền thùng hàng.

- Lập quy trình lắp ráp tổng thể

- Các bản vẽ chính : Tối thiểu 5 bản vẽ A1.

1.4.3 Nội dung Thiết kế thùng hàng.

Trên cơ sở ô tô sát xi có buồng lái Huyndai HD72 :

- Chế tạo và lắp đặt cụm thùng ô tô chở xe máy lên sát xi ô tô cơ sở.
- Sơn chống gỉ và sơn phủ toàn bộ phần chế tạo lắp ráp mới.
- Kiểm tra, hiệu chỉnh và chạy thử.
12
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

Yêu cầu kĩ thuật :

- Các mối hàn phải đủ ngấu, đảm bảo đủ bền trong quá trình sử dụng.
- Sai lệch kích thước không được quá giới hạn cho phép
- Các bu lông xiết đủ mô men theo tiêu chuẩn đảm bảo không bị tự tháo
trong quá trình vận hành của ô tô.
- Ô tô đóng mới được tính toán đảm bảo chuyển động ổn định và an toàn
trên các loại đường giao thông công cộng ở Việt Nam.
- Đặc tính kỹ thuật của ô tô thỏa mãn tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của Việt Nam

CHƯƠNG II: Thiết kế thùng xe.

2.1 Thiết kế kết cấu thùng xe

Thùng hàng là bộ phận không thể thiếu của ô tô thiết kế. Nó có nhiệm vụ chứa
hàng hóa cần chuyên chở.

13
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

Tùy thuộc từng loại hàng hóa và điều kiện khai thác mà có kết cấu, hình dạng
phù hợp. Thùng xe thiết kế phải có độ bền cao, tính chống mòn và chống
xoắn tốt ,đặc biệt là khi nâng hạ cánh thùng. Do đó thiết kế phải đảm bảo
các yêu cầu sau:

 Thùng xe phải có kích thước hợp lý, thể tích thùng chứa hàng phải đủ lớn
nhằm tận dụng hết công suất của xe, nâng cao nâng suất lao động.

 Thùng xe phải được bố trí hợp lý trên xe, chiếm không gian hợp lý.

 Kết cấu thùng hàng phải an toàn khi vận chuyển và không gây xô lệch.

 Kết cấu thùng phải vững chắc cho phép chất hàng, thùng xe phải đảm bảo
đủ bền trong trường hợp quá tải.

 Kết cấu thùng xe phải đảm bảo độ cứng vững khi nâng cánh thùng.

 Đặc điểm kết cấu: Thùng hàng được dựng lên từ các dầm đứng và dầm
ngang. Ngoài ra thùng hàng được gia cố bằng các thanh gia cường. Thùng
được gắn kết với sát xi bằng các bu lông quang.

Thùng hàng được chia làm 2 phần :

Phần sàn thùng hàng thứ nhất gồm 2 dầm dọc U 120x55x5 có chiều dài
4970mm.

Các dầm dọc được kẹp chặt với khung xe bằng 6 bu lông quang M16x1.5 (
mỗi bên 3 bu lông ) và 16 bu lông M12 bắt tại 4 vị trí để hạn chế dịch
chuyển ngang và dọc của thùng hàng so với khung xe. Phía trên các dầm
dọc đặt sàn xe tầng 1 với kết cấu sàn tầng 1 là : bao sàn ngang 2 bên bằng
sắt L 60x60x5 = 2000mm, bao sàn dọc U80x30x2.5 = 4970mm, thanh dọc
của sàn bằng 2 thanh U120x50x5. và 9 thanh ngang U80x30x2.5. Sàn
được lát bằng tôn nhám 3
14
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

Khung sương của thùng hàng được cấu tạo bằng 12 thép hộp []40x40x1,2
được hàn trực tiếp vào khung thép vây sàn thùng. Liên kết các cột bằng các
thanh ngang thép []40x40x1,2 và bằng phương pháp hàn hồ quang điện. 2 bên
sàn đứng buộc dây được liên kết với thành bên của thùng hàng bằng 12 bộ bản
lề.

Hệ thống khung mui bao gồm có sắt []30x30x1,2 và được bọc bằng tôn
0,8 ly.

Các kết cấu được trình bày trên các bản vẽ.

2.2 - TÍNH TOÁN KIỂM TRA BỀN THÙNG HÀNG

2.2.1 - Kiểm tra bền sàn tầng 1


Dầm ngang thùng hàng chịu tác dụng của trọng lượng hàng hoá và trọng
lượng bản thân của thùng hàng, giả thiết rằng:

- Trọng lượng hàng hoá và phần sàn thùng hàng phân bố đều trên mặt sàn, tức là
các phần trọng lượng này phân bố đều trên cho các dầm ngang và trên suốt chiều
dài dầm.

- Trọng lượng thành thùng hàng tác dụng lên dầm ngang tai điểm đầu mút của
mỗi dầm.

Bảng bóc tách khối lượng thùng hàng

Trọng lượng của thùng xe được xác định trên cơ sơ trọng lượng của các
mảng.công thức tính trọng lượng của một chi tiết .

Q =∑γ . =∑n.F.L.γ (KG).


: thể tích của thanh hoặc chi tiết cần tính ().
γ: trọng lượng riêng ,đối với thép γt = 7,85 .103 (KG/ ).

n: số lượng chi tiết cần tính.


15
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

F: diện tích mặt cắt chi tiết.

L: độ dài chi tiết.

Số
Tên chi tiết lượng KL Tổng KL
STT Tên vật liệu (m; m2) /1m;m3(kg) Ghi chú

1 []40x40x1.2 60,08 1,16 70  


Thành thùng
2 Ke gia cường ( 76 cái)     3  

  Tổng 73  

1 []40x40x1.2 25,52 1,16 30  

2 Thép tròn 18 4,14 12,33 51  


Sàn buộc dây
3 Bản lề ( 12 cái )     1  

4 Tôn 1ly 4,67 11,78 55  

  Tổng 137  

  Thành trước []50x50x1.5 18,50 2,35 43  

  thùng hàng Thép tấm 0.8ly 5,00 6,28 31  

  Tổng 75  

1 []50x50x1.8 27,94 2,06 58  

2 Sàn xe tầng 2 U60x30x2,5 4,00 2,35 9  

3 Tôn nhám 3 9,94 23,55 234  

16
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

  Tổng 301  

1 []30x30x1.2 34,25 0,80 27  


Nóc thùng
2 Tôn 1ly 11,43 7,85 90  

  Tổng 117  

1 U lệch 100x50x10x2.5 4,00 3,14 13  

2 U80x30x2.5 18,00 2,70 49  


Sàn xe tầng 1
3 U120x50x5 19,88 8,63 172  

4 Sàn tôn nhám3 9,94 23,55 234  

  Tổng 467  

1 C100x90x5 5,00 10,99 55  


Thành sau
2 []50x50x2.5 3,60 3,90 14  
thùng hàng
3 Bửng nâng     190  

  Tổng 259  

  Tổng cộng       1.353  

Thông số tính toán

TT Thông số Kí hiệu Đơn vị Giá trị

1 Tải trọng Q kG 1000

2 Trọng lượng sàn thùng Qst kG 467

17
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

3 Trọng lượng thành thùng, khung nóc, sàn Qtt kG


1887
tâng 2, tải trọng tâng 2

4 Chiều dài dầm ngang ldn cm 200

5 Khoảng cách 2 dầm dọc thùng ldd cm 62

6 Số dầm ngang n dầm 11

7 Giới hạn chảy vật liệu làm dầm ngang (CT3) ch kG/cm2 2400

8 Kích thước mm U75/35 x 62 x 2

Biểu đồ lực tác dụng lên dầm ngang thùng hàng được thể hiện trên hình
vẽ:

Trọng lượng phân bố đều:

q = ( Qst + Q )/(nldn)

q = ( 467 + 1000 )/(11 x 200) = 0.67 (kG/cm)

Tải trọng tập trung do thành thùng gây nên:


18
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

P = 1887/11 = 171,5 (kG)

Mô men uốn lớn nhất tại điểm đặt dầm ngang lên khung:

M umax = 0,67 [ (200-62)/2]2/2 + [(200-62)/2]171,5/2 = 7511KGcm

Mô men chống uốn của dầm ngang tại mặt cắt nguy hiểm là Wu:

Wu = 5,5x 122/6 – (5,5 – 0,5)(12 – 2x0,5)2/6 = 31 kG

Ứng suất uốn phát sinh tại mặt cắt có mô men lớn nhất là: =
7511/31 = 242 kG/cm2

Ứng suất cho phép: = 2400/3,75 =


640 kG/cm2

Bảng kết quả tính toán

TT Thông số Kí hiệu Đơn vị Giá trị

1 Mô men uốn max Mumax kGcm 7511

2 Mô men kháng uốn Wu kG 31

3 Ứng suất uốn max u kG/cm2 242

4 Ứng suất uốn cho phép [u ] kG/cm2 640

Kết luận :u < [u ] - Vậy các dầm ngang sàn thùng của ô tô đủ bền.

2.2 Kiểm tra bền thùng hàng tầng 2.

19
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

Thông số tính toán

TT Thông số Kí hiệu Đơn vị Giá trị

1 Tải trọng Q kG 1000

2 Trọng lượng sàn thùng Qst kG 301

3 Trọng lượng thành thùng, khung nóc Qtt kG 1484

4 Chiều dài dầm ngang ldn cm 200

5 Khoảng cách 2 dầm dọc thùng ldd cm 62

6 Số dầm ngang n dầm 11

7 Giới hạn chảy vật liệu làm dầm ngang (CT3) ch kG/cm2 2400

8 Kích thước mm U75/35 x 62 x 2

Biểu đồ lực tác dụng lên dầm ngang thùng hàng được thể hiện trên hình
vẽ:

Trọng lượng phân bố đều:

q = ( Qst + Q )/(nldn)

20
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

q = ( 301 + 1484 )/(11 x 200) = 0.81 (kG/cm)

Tải trọng tập trung do thành thùng gây nên:

P = 1484/11 = 135 (kG)

Mô men uốn lớn nhất tại điểm đặt dầm ngang lên khung:

M umax = 0,81 [ (200-62)/2]2/2 + [(200-62)/2].135/2 = 1979KGcm

Mô men chống uốn của dầm ngang tại mặt cắt nguy hiểm là Wu:

Wu = 5x 52/6 – (5 – 0,18)(5 – 2x0,18)2/6 = 3,54 kG

Ứng suất uốn phát sinh tại mặt cắt có mô men lớn nhất là: =
1979/3,54 = 559 kG/cm2

Ứng suất cho phép: = 2400/3,75 =


640 kG/cm2

Bảng kết quả tính toán

TT Thông số Kí hiệu Đơn vị Giá trị

1 Mô men uốn max Mumax kGcm 1979

2 Mô men kháng uốn Wu kG 3,54

3 Ứng suất uốn max u kG/cm2 559

4 Ứng suất uốn cho phép [u ] kG/cm2 640

21
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

Kết luận :u < [u ] - Vậy các dầm ngang sàn thùng tầng 2của ô tô đủ bền.

2.3 Kiểm tra bền khung thùng hàng

Hệ thống khung thùng hàng kín là một khung siêu tĩnh, ta kiểm tra
bền tại chân các cột chính, các thanh liên kết phụ và lớp vỏ là kết cấu có tính
chất gia cường.

Thùng xe ôtô chở xe máy thì xe máy phải được chằng buộc trên khung
thùng xe, do đó không có hiện tượng hàng hóa bị xô vào thành thùng khi phanh
và khi quanh vòng. Khi ôtô chuyển động chịu các lực sau đây:

+ Trọng lượng bản thân khung thùng (phần trọng lượng kể từ chân cột
lên).

+ Tải trọng động khi ôtô phanh gấp hay khi quay vòng.

Do tải trọng động tác dụng khi quay vòng hoặc khi phanh gấp lớn hơn nhiều
lần tải trọng tĩnh nên khi tính bền khung thùng chỉ cần tính cho trường hợp tải
trọng động.

a. Tính toán ở chế độ phanh gấp

Khi phanh thì toàn bộ khung sẽ xô về phía trước do đó toàn bộ thành trước
sẽ chịu toàn bộ các lực này.

Khi phanh các cột bên sẽ nguy hiểm hơn các cột ở giữa vì các khung sườn
sẽ tác dụng trực tiếp vào các cột này. Do đó để đơn giản và chính xác trong quá
trình tính toán thì ta giả thiết các cột bên sẽ chịu 70% lực quán tính khi phanh,
lực này sẽ phân bố đều trên toàn bộ chiều dài cột.

Khi phanh gấp lực quán tính sẽ là: Pj = [Gt/g]. Jpmax

22
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

Trong đó: Gt = 887 kg: Trọng lượng của khung thùng hàng + bửng
nâng

- Jpmax= 7 m/s2: Gia tốc phanh cực đại

Pj = [887/9,81].7 = 632,9 (kG)

Lực phân bố đều lên các cột là: q=0,7.Pj/(2.l)

Trong đó: l=250 (cm) là chiều dài cột bên sườn

q= 0,7.632,9/(2.250) = 0,89(kG/cm)

Ta có sơ đồ tính:

Mô men uốn lớn nhất tại chân cột là: Mu= q.l2/2 = 0,89.2502/2 = 27812,5
(kG.cm)

Với cột thép cấu tạo từ 2 thanh []50x50x1.5 có

23
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

Wux=131,3 (cm3)

Ứng suất uốn khi phanh là:

u = Mu / Wu = 211,8 (kG/cm2)

Do cột khung làm bằng vật liệu thép CT3 có ứng suất uốn cho phép ở chế
độ tải trọng động là [u ] = 860 (kG/cm2) nên cột khung đủ bền.

b. Tính toán khi ôtô quay vòng

Khi ô tô quay vòng toàn bộ khối lượng thùng hàng sẽ dồn về phía thành
thùng bên ngoài bán kính quay vòng. Khi quay vòng hai cột ở góc sẽ nguy hiểm
vì các khung sườn sẽ tác dụng trực tiếp vào các cột này. Do đó để đơn giản và
chính xác trong quá trình tính toán thì ta giả thiết hai cột này sẽ chịu 70% lực ly
tâm khi phanh, lực này sẽ phân bố đều trên toàn bộ chiều dài cột.

Khi ôtô quay vòng ở bán kính Rmin =7,3 m thì lực ly tâm phát sinh do khối
lượng khung thùng và hàng hóa gây ra được tính theo công thức:

Plt = Gt.V2/(Rmin.g) =887.6,72/(7,3.9,81) = 556 kG

Lực phân bố đều lên các cột là: q=0,7.Plt/(2.l)

Trong đó: l=250 (cm) là chiều dài cột bên sườn

q= 0,7.556/(2.250) = 0,78 (kG/cm)

Ta có sơ đồ tính sau:

24
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

Mô men uốn lớn nhất tại chân cột là: Mu= q.l2/2 = 0,78.2402/2 = 22464
(kG.cm)

Với cột thép cấu tạo từ 2 thanh []50x50x1.5 có Wuy= 38,7 (cm3). Ứng suất
uốn khi phanh là:

u = Mu / Wu = 580,5 (kG/cm2)

Do cột khung làm bằng vật liệu thép CT3 có ứng suất uốn cho phép ở chế
độ tải trọng động là [u ] = 860 (kG/cm2) nên cột khung đủ bền.

Kết luận :u < [u ] - Vậy các dầm ngang sàn thùng của ô tô đủ bền.

CHƯƠNG 3 : LẬP QUY TRÌNH LẮP RÁP TỔNG THỂ

A. Lắp ráp thùng hàng, bửng nâng


25
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

Sau khi các khung sườn, nóc thùng, sàn xe của thùng hàng đã được hàn
liên kết bằng phương pháp hồ quang điện. Ta tiến hành lắp bửng nâng vào vị trí
thùng hàng.

3.1.1 Các khái niệm cơ bản về lập quy trình lắp ráp.

3.1.1.1 Khái niêm.

Quy trình lắp ráp là một phần của quá trình sản xuất bao gồm các hoạt động
theo một thứ tự lắp ráp các linh kiện thành nhóm, khâu, khâu tổng thành, và các
ô tô hoàn chỉnh.

Quy trình lắp ráp được thực hiện tại một vị trí sản xuất.

Vị trí sản xuất là một phần diện tích sản xuất trên mặt bằng nhà xưởng, có trang
bị các thiết bị, dụng cụ đồ nghề… phù hợp với chức năng đảm nhiệm. Tên của vị
trí thường là tên của nguyên công mà vị trí thực hiện hay tên nguyên công.

Nguyên công là một phần của quy trình công nghệ, là đơn vị tính toán cơ bản
cho định mức kỹ thuật trong thiết kế bộ phận sản xuất cũng như xác định giá
thành của quy trình công nghệ. Xây dựng nguyên công là công việc quan trọng
của kỹ sư công nghệ.

3.1.1.2 Yêu cầu đối với quy trình lắp ráp.

Các quy trình lắp ráp phải được sắp xếp khoa học theo đúng thứ tự trong dây
truyền sản xuất.

Nguyên công trong các quy trình lắp ráp được thực hiện đúng các bước, đảm
bảo giá thành cho quy trình là ít nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Quy trình lắp ráp phải chỉ rõ và đầy đủ các bước và công việc của từng mục
một cách dễ hiểu.

26
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

Bảng kê chi tiết, tổng thành của hệ thống bửng nâng

TT Tên gọi Vật liệu Số lượng

1 Hộp trượt Thép CT3 2

2 Thanh trượt Thép CT3 2

3 Bàn nâng Thép CT3 1

4 Bản lề Thép CT3 2

5 Bản lề xoay bàn nâng Thép CT3 2

6 Thanh treo Thép CT3 2

7 Tôn nhám Thép CT3 1

8 Chốt xoay Thép CT3 2

9 Xy lanh thủy lực 1

10 Ống dẫn dầu Đồng 2

11 Con lăn 4

12 Puly dẫn hướng cáp Thép đúc 2

13 Puly treo trên hộp trượt Thép đúc 2

14 Puly đầu xy lanh. Thép đúc 1

3.2 SƠ ĐỒ LẮP RÁP.

Sơ đồ lắp ráp

27
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

Lắp hộp truợt lên Đạt Lắp thanh trượt vào


khung thùng. Kiểm tra hộp trượt

Điều chỉnh Không đạt

Lắp bàn nâng vao thanh Đạt Lắp xy lanh thủy lực
trượt. Kiểm tra

Điều chỉnh Không đạt

Lắp các puly dẫn hướng. Đạt Lắp cáp và gắn các
Kiểm tra đầu cáp.

Điều chỉnh Không đạt

Kiểm tra lần cuối Xuất xưởng.

3.3 Các nguyên công lắp ráp.

28
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

3.3.1 Lắp hộp trươt lên khung thùng xe.

Hộp trượt được hàn dọc theo khung thùng xe theo hướng lên xuống của bửng
nâng.

Yêu cầu kỹ thuật:

Hộp trượt đảm bảo hàn theo phương thẳng đứng.

Mối hàn phải đảm bảo đủ độ bền.

Rãnh phải đảm bảo đủ độ rộng đẻ thanh trượt có thể trượt dễ dàng.

Thiết bị:

Máy hàn hồ quang

Giá đỡ

3.3.2 Kiểm tra lắp hộp trượt.

Đo lại kích thước chiều rộng và chiều cao hộp trượt sao cho phù hợp với kích
thước thiết kế, kiểm tra lại mối hàn để đảm bảo khi hoạt động không bi nứt bởi
tải trọng động. nếu không đạt các yêu cầu trên ta cần điều chỉnh lại,nếu đạt ta
chuyển sang bước tiếp theo.

3.3.3 Lắp thanh trượt trong rãnh truợt.

Thanh trượt có thể trượt dọc trong rãnh truợt nhờ 2 con lăn.thanh trượt chỉ có thể
trượt dọc theo rãnh trượt.thanh trượt được đưa vào rãnh trượt từ phía dưới lên
hoặc từ phía trên xuống.

Yêu cầu kỹ thuật:

Các con lăn đảm bảo được lắp đúng tâm.

Các con lăn đảm bảo tiếp xúc với rãnh trượt.
29
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

3.3.4 Lắp bàn nâng.

Bàn nâng liên kết với 2 thanh truợt bằng 2 chốt xoay và 2 thanh treo. Ta lắp cố
định bàn nâng với thanh trượt bằng 2 chốt xoay, sau đó lắp các thanh treo sau.

Yêu cầu kỹ thuật :

- Chốt bửng nâng đảm bảo sự ăn khớp và bàn nâng có thể đóng mở dễ dàng.

- Khi mở bàn nâng luôn ở vị trí nằm ngang theo phương song song với mặt đất.

Thiết bị:

Máy hàn hồ quang

Giá đỡ

Búa

3.3.5 Kiểm tra lắp bàn nâng.

Kiểm tra lại kích thước bàn nâng khi hoạt động bàn nâng luôn đảm bảo song
song với mặt đất, kiểm tra mối ghép chốt xoay với thanh trượt bằng cách giữ
thanh trượt đứng im, cho bàn nâng gập lên xuống, nếu không đảm bảo các yêu
cầu kỹ thuật ta cần điều chỉnh lại, nếu đạt các yêu cầu theo thiết kế ta chuyển
sang bước tiếp theo.

3.3.6 Lắp xylanh nâng hạ bửng.

Xylanh nâng hạ bửng đầu có gắn puly để đẩy dây cáp dẫn động truyền chuyển
động tới thanh trượt và làm cho bửng có thể chuyển động lên xuống theo yêu
cầu. Đuôi xylanh được gắn cố định và xylanh được đặt trên giá đỡ để đảm bảo
luôn ở vị trí nằm ngang trong quá trình làm việc.

Yêu cầu kỹ thuật:

30
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

Đường dẫn dầu thuỷ lực tới xylanh luôn kín,không lọt dầu

Đường trục xylanh luôn song song với mặt đất.

Tai lắp xylanh phải đủ độ bền để nâng bửng.

Thiết bị:

Máy hàn hồ quang điện

Búa

3.3.7 Lắp các puly.

Hệ thống các puly có tác dụng dẫn hướng và truyền chuyển động của dây cáp từ
xylanh thuỷ lực tới bửng nâng. Các puly được lắp tại các vị trí đã tính toán truớc
bằng các mối hàn.

Yêu cầu kỹ thuật :

Các mối hàn phải đảm bảo đủ độ cứng vững.

Các trục của puly luôn song song với mặt đất.

Puly lắp tại các vị trí sao cho phải đảm bảo dây cáp luôn nằm thẳng trong rãnh
của puly.

Thiết bị:

Máy hàn hồ quang

Búa

3.3.8 Kiểm tra lắp các puly.

Đo và kiểm tra lại vị trí lắp các trục puly theo bản vẽ thiết kế, các puly chịu tải
trọng lớn khi nâng hàng vì thế các mối ghép trục puly cần đảm bảo chắc chắn để

31
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

không bị nứt khi hoạt động, nếu không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ta cần điều
chỉnh lại, nếu đạt các yêu cầu theo thiết kế ta chuyển sang bước tiếp theo.

3.3.9 Lắp hệ thống cáp.

Dây cáp được luồn qua các puly dẫn hướng, một đầu được gắn vào thanh trượt,
còn đầu kia được vắt qua puly đầu xylanh và được gắn cố định với khung xe.

Yêu cầu kỹ thuật:

- Các đầu dây cáp được cố cố định chắc chắn đảm bảo không bị tuột trong quá
trình làm việc.

3.3.10 Kiểm tra lần cuối.

Kiểm tra hoạt động của bửng nâng bằng cách, cho bơm dầu hoạt động làm
xylanh hoạt động đẩy cáp, cáp được dẫn động qua các puly và được nối tới thanh
trượt, và làm cho bàn nâng đi lên, bàn nâng phải hoạt động bình thường trong
giới hạn hành trình đã định.

B. Lắp ráp tổng thành cụm thùng hàng, bửng nâng lên ô tô sát xi

Sử dụng pa lăng điện 5 tấn đưa cả cụm tổng thành thùng hàng, sát xi lên
cao. Đưa ô tô sát xi vào vị trí. Sau đó hạ pa lăng điện đưa toàn bộ cụm thùng
hàng, bửng nâng vào xe ( căn chỉnh thùng và sát xi thật chuẩn để lắp bu lông ).

Thùng hàng được bắt chặt với sát xi bằng 6 bu lông quang quang treo và
16 bu lông M12 để chống xô chuyển. Liên kết giữa thùng hàng và sát xi là tấm
gỗ 30

32
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

KẾT LUẬN

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của cơ sở hạ xây mới những
con đường đang được tiến hành khẩn tầng, việc nâng cấp đường với khối lượng
lớn, đề tài này vì thế là đề tài rất thiết thực phù hợp với yêu cầu thực tế sản xuất,
nâng cao hiệu quả công tác xây dựng cũng như đã cơ giới hóa lao động sản xuất,
tiến tới thay thế từng phần công việc từ sức người sang máy móc.

Đề tài này của em tạo nên một đề tài hoàn chỉnh trong công tác thiết kế
hoàn thiện một loại xe chuyên dùng đang và sẽ trở thành nhu cầu thiết yếu với
xu hướng cung cấp hàng hóa hiện nay. Mong muốn tìm hiểu nghiên cứu một đề
tài có hướng áp dụng thực tiễn cao của bản thân cũng đã được đáp ứng.

Qua quá trình thiết kế đề tài này em đã được làm quen 1 lần nữa với công
tác thiết kế 1 ô tô chuyên dùng hoàn chỉnh, mặt khác nâng cao kỹ năng làm việc
nhóm của bản thân. Do hạn chế về trình độ, đề tài này không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ và góp ý của các thầy.

Em xin chân thành cảm ơn! thầy giao :Thạc Sĩ Nguyễn Quang Cường
cùng với các thầy trong bộ môn cơ khí ô tô đã tận tình hướng dẫn em trong quá
trình thực hiện đồ án.Tạo điều kiện cho em hoàn thành đúng tiến độ đồ án .

33
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành
GVHD:ThS.Nguyễn Quang Cường

34
Lớp:cơ khí K13b BTX SV:Nguyễn Như Thành

You might also like