Professional Documents
Culture Documents
Nguyễn Đức Hoà - Tiểu luận tốt nghiệp
Nguyễn Đức Hoà - Tiểu luận tốt nghiệp
MỤC LỤC.............................................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................5
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE FORD EVEREST(FE)..................6
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE FE................................................................6
1.2. CÁC HỆ THỐNG CHÍNH TRÊN XE FE.....................................................7
1.2.1. Động cơ..................................................................................................7
1.2.2. Hệ thống làm mát...................................................................................8
1.2.3. Hệ thống bôi trơn....................................................................................9
1.2.4. Ly hợp....................................................................................................9
1.2.5. Hộp số...................................................................................................10
1.2.6. Các đăng...............................................................................................10
1.2.7. Hệ thống lái..........................................................................................11
1.2.8. Hệ thống phanh....................................................................................11
1.2.9. Hệ thống treo........................................................................................12
1.2.10. Khung vỏ............................................................................................13
1.3. CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH CỦA XE FE................................13
CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH XE FE.................14
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG PHANH TRÊN XE FE................14
2.2. ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH CHÍNH XE FE..................15
2.2.1. Nguyên lý hoạt động............................................................................15
2.2.2. Cơ cấu phanh........................................................................................16
2.2.3. Dẫn động phanh....................................................................................19
2.2.4. Hệ thống chống bó cứng bánh xe ABS(Antilock Bracking System)...26
2.3. HỆ THỐNG PHANH DỪNG......................................................................33
2.3.1. Cơ cấu phanh........................................................................................33
2.3.2. Dẫn động phanh...................................................................................34
2.3.3. Nguyên lý làm việc của hệ thống phanh dừng xe FE...........................35
CHƯƠNG 3 TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM HỆ THỐNG PHANH XE FE.....36
3.1. MỤC ĐÍCH TÍNH TOÁN KIỂM NGHIỆM...............................................36
3.2. XẮC ĐỊNH MÔMEN PHANH YÊU CẦU.................................................36
3.2.1. Cơ cấu phanh trước..............................................................................38
3.2.2. Cơ cấu phanh sau..................................................................................38
SVTH: NGUYÊN ĐỨC HÒA 3
3.3. XẮC ĐỊNH MÔMEN PHANH MÀ CƠ CẤU PHANH CÓ THỂ SINH RA
40
3.3.1. Cơ cấu phanh trước..............................................................................40
3.3.2. Cơ cấu phanh sau..................................................................................41
3.4. TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU PHANH......................................................42
3.4.1. Gia tốc chậm dần khi phanh.................................................................43
3.4.2. Thời gian phanh....................................................................................43
3.4.3. Quãng đường phanh.............................................................................44
3.5. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG LÀM VIỆC CỦA
CƠ CẤU PHANH...............................................................................................45
3.5.1. Tính toán xác định công ma sát riêng...................................................45
3.5.2. Tính toán xác định áp suất trên bề mặt má phanh................................46
3.5.3. Kiểm tra sự tăng nhiệt độ của trống phanh..........................................47
CHƯƠNG 4 CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO ĐỘ TIN CẬY KHI KHAI THÁC
HỆ THỐNG PHANH XE FE..............................................................................48
4.1. CÁC CHÚ Ý VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG.......................................................48
4.2. QUY TRÌNH KHAI THÁC BẢO DƯỠNG................................................48
4.2.1. Kiểm tra tổng hợp hệ thống phanh.......................................................48
4.2.2. Bảo dưỡng thường xuyên.....................................................................49
4.2.3. Bảo dưỡng định kỳ cấp một.................................................................49
4.2.4. Bảo dưỡng định kỳ cấp hai...................................................................50
4.3. MỘT SỐ HƯ HỎNG, NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
50
4.4. QUY TRÌNH THÁO, LẮP MỘT SỐ CỤM CƠ BẢN................................53
4.4.1. Quy trình tháo.......................................................................................53
4.4.2. Quy trình lắp.........................................................................................57
KẾT LUẬN.........................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................60
Ngày nay, ô tô trở thành phương tiện vận chuyển quan trọng cho hành
khách và hàng hoá đối với các ngành kinh tế nước nhà, đồng thời đã trở thành
phương tiện giao thông tư nhân ở các nước có nền kinh tế phát triển.
Ở nước ta, số lượng ô tô tư nhân, đặc biệt ô tô du lịch đang gia tăng về số
lượng cùng với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, mật độ ô tô lưu thông ngày
càng nhiều. Song song với sự gia tăng số lượng ô tô thì số vụ tai nạn giao thông
đường bộ do ô tô gây ra cũng tăng với những con số báo động. Trong các
nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông đường bộ do hư hỏng máy móc, trục trặc
kỹ thuật thì nguyên nhân do mất an toàn hệ thống phanh chiếm tỷ lệ lớn. Hiện
nay, hệ thống phanh trang bị trên ô tô ngày càng được cải tiến, tiêu chuẩn về
thiết kế chế tạo và sử dụng hệ thống phanh ngày càng nghiêm ngặt và chặt chẽ.
Đối sinh viên ngành cơ khí ôtô em nhận thấy nghiên cứu, khảo sát và tính
toán hệ thống phanh là việc rất bổ ích cho kiến thức sau này. Nhằm đi sâu tìm
hiểu kết cấu, nguyên lý làm việc, các đặc tính làm việc của hệ thống phanh. Từ
đó, đề ra những phương án thiết kế, cải tiến hệ thống phanh nhằm tăng hiệu quả
phanh, tăng tính năng ổn định và tính năng dẫn hướng khi phanh, tăng độ tin cậy
làm việc với mục đích đảm bảo an toàn chuyển động và tăng hiệu quả vận
chuyển của ô tô.
Với mục đích đó, em chọn đề tài "KHAI THÁC HỆ THỐNG PHANH XE
FORD EVEREST"
Tiểu luận án tốt nghiệp gồm các nội dung chính như sau:
Mở đầu.
Chương 1: Giới thiệu chung về xe ô tô Ford Everest(FE)
Chương 2: Đặc điểm kết cấu hệ thống phanh xe ô tô FE
Chương 3: Tính toán kiểm nghiệm hệ thống phanh xe ô tô FE
Chương 4: Các biện pháp nâng cao độ tin cậy khi khai thác hệ thống
phanh xe ô tô FE
Kết luận
Qua thời gian hơn 3 tháng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Văn
Thống và các thầy trong bộ môn công nghệ ô tô, em đã hoàn thành nội dung
Tiểu luận tốt nghiệp được giao. Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên Tiểu
luận của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự chỉ bảo của
các thầy để đề tài tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Tất cả những yếu tố trên khiến cho nhiệt độ các chi tiết của động cơ tăng
rất nhanh trong quá trình làm việc. Nước làm mát động cơ là yếu tố chính giải
quyết vấn đề này. Nếu không có nước làm mát, động cơ sẽ không thể hoạt động.
Vì vậy, nước làm mát đóng vai trò hết sức quan trọng với động cơ đốt trong, có
tác dụng hấp thụ, truyền, dẫn nhiệt và tỏa ra môi trường nhanh hơn giúp nhiệt độ
của động cơ ô tô ổn định. Giảm thiểu tình trạng động cơ quá nóng gây bó kẹt
các chi tiết bên trong.
SVTH: NGUYÊN ĐỨC HÒA 8
1.2.3. Hệ thống bôi trơn
Tất cả những yếu tố trên khiến cho nhiệt độ các chi tiết của động cơ tăng
rất nhanh trong quá trình làm việc. Nước làm mát động cơ là yếu tố chính giải
quyết vấn đề này. Nếu không có nước làm mát, động cơ sẽ không thể hoạt động.
Vì vậy, nước làm mát đóng vai trò hết sức quan trọng với động cơ đốt trong, có
tác dụng hấp thụ, truyền, dẫn nhiệt và tỏa ra môi trường nhanh hơn giúp nhiệt độ
của động cơ ô tô ổn định. Giảm thiểu tình trạng động cơ quá nóng gây bó kẹt
các chi tiết bên trong.
1.2.4. Ly hợp
Loại 1 đĩa ma sát khô, thường đóng , có lò xo ép hình đĩa, dẫn động thủy
lực. Ở loại ly hợp này sử dụng lò xo dạng đĩa hình côn từ đó có thể tận dụng kết
cấu này để đóng mở ly hợp mà không cần phải có đòn mở riêng. Mặt đáy của lò
xo được tì trực tiếp vào đĩa ép, phần giữa của lò xo được liên kết với vỏ. Mặt
đỉnh của lò xo sẽ được sử dụng để mở ly hợp khi bạc mở ép lên nó.
SVTH: NGUYÊN ĐỨC HÒA 9
1.2.5. Hộp số
Nhiệm vụ: của hộp số là biến đổi mô men xoắn của động cơ truyền tới các
bánh xe sao cho phù hợp với chế độ tải.
Chắc chắn sự mất mát công suất ở hộp số là không thể tránh khỏi , vì thế công
suất thực tế đưa đến các bánh xe luôn luôn nhỏ hơn công suất đưa ra của trục
khuỷu động cơ.
Các đăng được nối giữa hộp số và cầu chủ động sau. Trên các-đăng có 2
khớp nổi chử thập và một khớp nối bằng then hoa.
Trong khớp nối chử thập có lắp các ổ bi kim. Khớp nối then hoa dùng để
thay đổi chiều dài trục các đăng khi dầm cầu sau dao động tương đối so với
khung xe.
1.2.7. Hệ thống lái
SVTH: NGUYÊN ĐỨC HÒA 10
Hệ thống lái trên xe FORD EVEREST(FE) là hệ thống lái cơ khí với tay lái
trợ lực thủy lực, giúp tay lái nhẹ hơn khi chạy xe ở tốc độ thấp và trở lại mức
bình thường khi xe chạy ở tốc độ cao
Hệ thống lái xe FORD EVEREST(FE) bao gồm cơ cấu lái, dẫn động lái, và
trợ lực lái.
Cơ cấu lái loại bánh răng trụ thanh răng, trong đó thanh răng làm luôn chức
năng của thanh lái ngang trong hình thang lái.
Dẫn động lái gồm có: vành tay lái, vỏ trục lái, trục lái, truyền động các
đăng, thanh lái ngang, cam quay và các khớp nối.
Trợ lực lái gồm các bộ phận cơ bản: bơm dầu, van phân phối và xilanh lực
Bán kính vòng quay: Bán kính vòng quay tối thiếu 6,2 m
1.2.8. Hệ thống phanh
Hệ thống treo trước là hệ thống treo độc lập bằng lò xo trụ và ống giảm
chấn nó có ưu điểm khối lượng phần không được treo là nhỏ, đặc tính bám
đường xe tốt vì vậy êm dịu trong khi di chuyển và có tính ổn định tốt, do không
có sự nối cứng gữa các bánh xe trái và bánh xe bên phải có thể hạ thấp sàn ô tô
và vị trí lắp động cơ do đó có thể hạ thấp trọng tâm.
Tuy nhiên bố trí hệ thống treo kiểu này nó có hạn chế, kết cấu hệ thống treo
phức tạp hơn, các lò xo chỉ có tác dụng đỡ thân ô tô không có tác dụng định vị
bánh xe do vậy phải có thanh liên kết
Hệ thống treo sau xe FORD EVEREST(FE) là hệ thống treo phụ thuộc
nhíp với ống giảm chấn nó có ưu điểm là cấu tạo đơn giản, ít chi tiết vì thế dễ
bảo dưỡng.Có độ cững vững cao nên có thể chịu được tải nặng, khi xe đi vào
đường vòng thân xe ít bị nghiêng. Định vị của các bánh xe ít thay đổi do chuyển
động lên xuống của chúng, nhờ thế mà các bánh xe ít bị mòn.
FORD EVEREST(FE) là xe ô tô kiểu lữ hành, việt dã. Thân được kết cấu
có khung dầm và vỏ xe riêng biệt. Xe được thiết kế hình dáng đẹp, ít gây sức
cản gió. Trên xe có các kính gió, kính cửa, kính hậu lớn làm tăng tầm quan sát
của lái xe.
Khung xe là cơ cấu chịu lực chính của xe. Khung xe FORD EVEREST(FE)
kiểu hàn gồm hai dầm dọc có tiết diện hộp hở, hai dầm dọc được định hình teo
ứng suất lực tối đa lên khung. Hai dầm dọc được liên kết bằng các dầm ngang
trước và 5 dầm ngang sau. Dầm ngang trước dùng để đỡ hộp tời. Dầm ngang sau
thứ nhất dùng để đỡ hộp số. Các dầm ngang đều có kết cấu hộp hở ba mặt. Trên
các dầm tại một số vị trí chịu ứng suất cao đều có thêm các tấm tăng cường làm
hộp dầm tại đó có kết cấu kín.
Vỏ xe hình thành từ niều chi tiết tôn dập tráng kẽm có độ dày khác nhau,
được nối liền bằng công nghệ hàn điểm, các cụm chi tiêt chịu ứng suất cao được
hàn bằng hồ quang. Các cụm chính của vỏ xe là mui xe, sàn xe, thành bên và
nóc xe.
1.3. Thống số kĩ thuật xe FORD EVEREST(FE)
Các thông số kỹ thuật được thể hiện trong bảng sau [6]
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU HỆ THỐNG PHANH XE FE
2.1. Giới thiệu chung về hệ thống phanh trên xe fe
Hệ thống phanh có chức năng giảm tốc độ chuyển động của xe tới vận tốc
chuyển động nào đó, dừng hẳn hoặc giữ xe đỗ ở một vị trí nhất định.
Bảo đảm cho ôtô chuyển động an toàn ở tốc độ cao, do đó có thể nâng cao
được năng suất vận chuyển.
Hệ thống phanh gồm có cơ cấu phanh để hãm trực tiếp tốc độ góc của các
bánh xe hoặc một trục nào đó của hệ thống truyền lực và truyền động phanh để
dẫn động cơ cấu phanh.
Hình 2.5. Hoạt động của xilanh phanh khi đạp bàn đạp phanh
3.Cúppen pittông số 2; 6.pittông số 2; 9.Cửa bù; 11.Pittông số 1
Khi nhả bàn đạp phanh: các pittông bị đẩy trở về vị trí ban đầu của chúng
do áp suất thuỷ lực và lực của các lò xo phản hồi. Tuy nhiên do dầu phanh từ
các xilanh phanh không chảy về ngay, áp suất thuỷ lực bên trong xilanh chính
tạm thời giảm xuống (độ chân không phát triển). Do đó, dầu phanh ở bên trong
bình chứa chảy và xilanh chính qua cửa vào, và nhiều lỗ ở đỉnh pittông và quanh
chu vi của cúppen pittông. Sau khi pittông đã trở về vị trí ban đầu của nó, dầu
phanh dần dần chảy từ xilanh phanh về xi lanh chính rồi chảy và bình chứa
qua các cửa bù. Cửa bù này còn khử các thay đổi về thể tích của dầu phanh có
thể xảy ra ở bên trong xilanh do nhiệt độ thay đổi. Điều này tránh cho áp suất
thuỷ lực tăng lên khi không sử dụng các phanh.
Hình 2.6. Hoạt động của xilanh phanh khi nhả bàn đạp phanh
SVTH: NGUYÊN ĐỨC HÒA 21
3.Cúppen pittông số 2; 9.Cửa bù; 10.Cửa vào; 12.Các lỗ ở đỉnh pittông
b, Bộ chia
- Nhiệm vụ: Bộ chia của cơ cấu dẫn động phanh là một bộ phận dùng để phân
dẫn động ra hai dòng độc lập, nhằm tăng tính an toàn trong trường hợp các phần
tử của bánh xe trước hoặc bánh xe sau bị hư hỏng, tức là để ngắt (cắt) dòng khi
bộ phận của cơ cấu dẫn động của dòng đó bị hư hỏng.
- Cấu tạo:
Hình 2.11. Hoạt động của bộ trợ lực khi giữ phanh
Nếu đạp bàn đạp phanh nửa chừng, cần điều khiển van và van không khí
ngừng dịch chuyển nhưng pittông vẫn tiếp tục di chuyển sang bên trái do độ
chênh áp suất. Lò xo van điều khiển làm cho van này vẫn tiếp xúc với van chân
không, nhưng nó dịch chuyển theo pittông. Vì van điều khiển dịch chuyển sang
bên trái và tiếp xúc với van không khí, không khí bên ngoài bị chặn không vào
được buồng áp suất biến đổi, nên áp suát trong buồng áp suất biến đổi vẫn ổn
Hình 2.12. Hoạt động của bộ trợ lực khi trợ lực tối đa
nếu đạp bàn đạp phanh xuống hết mức, van không khí sẽ dịch chuyển hoàn toàn
ra khỏi van điều khiển, buồng áp suất thay đổi được nạp đầy không khí từ bên
ngoài, và độ chênh áp suất giữa buồng áp suất không đổi và buồng áp suất
thay đổi là lớn nhất. Điều này tạo ra tác dụng cường hoá lớn nhất lên pittông.
Sau đó dù có thêm lực tác động lên bàn đạp phanh, tác dụng cường hoá lên
pittông vẫn giữ nguyên, và lực bổ sung chỉ tác động lên cần đẩy bộ trợ lực và
truyền đến xi lanh chính.
- Khi không có chân không:
Hình 2.13. Hoạt động của bộ trợ lực khi không có chân không
Hình 2.22. Hoạt động của bộ chấp hành ở chế độ tăng áp suất
d, Ưu, nhược điểm của hệ thống chống bó cứng
Hình 2.23. Biểu diễn quá trình phanh của hệ thống phanh thường
và hệ thống phanh ABS
Tốc độ bánh xe và tốc độ xe gần như nhau, khi tốc độ bánh xe trở
về không cũng là lúc xe dừng lại coi như bánh xe không bị bó cứng và
trượt trên mặt đường nửa. Khi phanh đột ngột, áp lực phanh cực đại nếu
bánh xe nào giảm tốc độ quá nhanh thì áp lực dầu sẽ được giảm xuống
để bánh xe không bị hãm cứng , sau đó thì bánh xe tăng tốc trở lại do
SVTH: NGUYÊN ĐỨC HÒA 33
lực phanh giảm. ABS lại tác động làm tăng và giữ áp lực dầu sao cho tốc
độ bánh xe và tốc độ xe tương ứng với nhau cho đến lúc dừng hẳn.
Sự tăng và giảm áp lực xảy ra trong phạm vi nhỏ và tần số không lớn lắm nên
tốc độ xe hầu như giảm đều, còn tốc độ bánh xe tăng giảm khi áp lực điều khiển
thay đổi.
- Ưu điểm: Cho phép lái xe vòng qua chướng ngại vật một cách an toàn hơn
ngay cả khi phanh gấp. Cho phép dừng xe khi phanh gấp trong khi vẫn đảm bảo
được tối đa tính năng ổn định và lái ngay cả trên đường vòng.Chức năng của
ABS giúp xe đảm bảo đuợc tính ổn định về hướng và khả năng lái trong hầu hết
điều kiện đường xá. Tuy nhiên ABS không thể chống lại sự truợt của bánh xe
khi vận tốc quay vòng vượt quá giới hạn cho phép. Trong trường hợp nếu có hư
hỏng phát sinh , chức năng chẩn đoán và hệ thống dự phòng đựơc gắn kèm với
ABS sẽ làm tăng khả năng bảo dưỡng cho hệ thống. Mang tính hiện đại. Quãng
đường phanh ngắn
- Nhược điểm: Kết cấu phức tạp, khó bảo quản, sửa chữa ,lắp ráp. Các bộ phận
thay thế phải đúng theo nhà chế tạo. Đòi hỏi người thợ phải có tay nghề cao, kinh
nghiệm.
2.3. HỆ THỐNG PHANH DỪNG
2.3.1. Cơ cấu phanh
Hệ thống phanh dừng xe Ford Everest FE là loại phanh tang trống. Tang
trống bắt với moay ơ nhờ các ê cu bánh xe. Guốc phanh đặt trên mâm phanh nhờ
chốt tựa, các lò xo chông rung. Phía dưới guốc phanh dùng phanh tựa 4 có thể
điều chỉnh được chiều dài nhằm điều chỉnh khe hở má phanh và tang trống. Cáp
điều khiển 1 luồn qua mâm phanh, móc vào đầu đòn đứng. Thanh đẩy 12 có lò
xo tì vào một guốc phanh có tác dụng truyền êm lực k éo từ đòn đứng tới thanh
đẩy và giúp cho thanh đẩy luôn ở vị trí đẩy đòn đứng (tránh bó phanh).
(3 - 2)
Mômen của cơ cấu phanh sau:
(3 - 3)
(3 - 4)
(3 - 5)
Trong đó:
Mp1 - Mômen ở cơ cấu phanh trước
Pp1 - Lực phanh tác dụng lên cơ cấu phanh trước
Mp2 - Mômen ở cơ cấu phanh sau
Pp2 - Lực phanh tác dụng lên cơ cấu phanh sau
Z1 - Phản lực của mặt đường tác dụng cầu trước
- Hệ số bám giữa lốp với mặt đường khi phanh
Trọng lượng toàn bộ của xe : Ga = 26,07 [KN] = 26070 [N]
Phân bố cầu trước : G1 = 10 [KN] = 10000 [N]
Phân bố cầu sau : G2 = 16,07 [KN] = 16070 [N]
Chiều dài cơ sở : Lo = 2860 [mm]
+ Theo phần trên ta có ký hiệu lốp: 245/70R16 ta tính được bán kính thiết kế
của bánh xe:
SVTH: NGUYÊN ĐỨC HÒA 38
ro = (70.245/100 + 16.25,4/2) = 374,47 [mm]
rbx - Bán kính làm việc của bánh xe.
rbx = .ro (3 - 6)
trong đó là hệ số kể đến sự biến dạng chiều cao của lốp, với lốp áp suất thấp
= 0,930 0,935 ; chọn = 0,930
Thay vào (3 - 6) ta được rbx = 0,930. 374,47 =348,26 [mm]
a.b và hg - Toạ độ trọng tâm của xe
Toạ độ trọng tâm của xe:Theo [1] ta có:
a =
a =
a = 1755 [mm]
b = L0 - a
b = 2860-1755
b = 1105 [mm]
hg - Ðược xác định sơ bộ theo các kích thước S1(vết bánh xe của trục trước).
hg = (0.7- 0.8). S1 với S1=1470 [mm]
hg = ( 1029 1176) [mm]
Chọn hg = 1100 [mm]
3.2.1. Cơ cấu phanh trước
Mô men phanh của mỗi bánh xe cầu trước Mp1:
Thay giá trị vào các công thức (3-2) ta được:
2500
2000
Mp1 Mp2
1500
1000
500
0
0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8
He so bam
q=
Trên bề mặt ma sát ta xét một phân tố vòng nằm cách tâm bán kính R,
chiều dày dR giới hạn góc dα.
- Lực ma sát tác dụng lên phân tố vòng: dT = μ.dN = μ.q.dS.
Trong đó: μ Hệ số ma sát, μ = 0,4.
q Áp suất tác dung lên bề mặt ma sát.
dS = R.dα.dR: Diện tích phân bố.
Hình 3.3. Sơ đồ để tính toán bán kính trung bình của đĩa ma sát
- Mômen tác dụng lên toàn bề mặt ma sát là:
Mms = μ.q.
Cuối cùng ta có mô men phanh mà cơ cấu phanh trước có thể sinh ra là:
Trong đó:
R1 - bán kính trong của đĩa ma sát, R1 = 0,11875 (m).
R2 - bán kính ngoài của đĩa ma sát, R2 = 0,15 (m).
SVTH: NGUYÊN ĐỨC HÒA 41
P - lực ép lên đĩa má phanh (N).
Xác định lực ép lên đĩa má phanh:
P= (3.10)
Mpt =2.
Mpt = 2. .
Y1= P1
(a c)
; (3.13)
c .e
SVTH: NGUYÊN ĐỨC HÒA 42
Y2= P2
(a c)
(3.14)
c .e
Từ đó mô men phanh cho cả hai guốc phanh của cơ cấu phanh bánh sau
tạo ra như sau.
Do cơ cấu phanh là loại chốt tựa cùng phía,lực đẩy lên các guốc bằng nhau
nên từ đó ta có thể viết:
1 1
Mps= .rt.(Y1+Y2) = .rt(a+c) P (3.16)
c .e c .e
Ta có:P = 3622,5 (N), a=c= 0,075(m), e = 0,16(m), =0,4 , rt=0,15(m)
Thay các thông số vào công thức trên ta có:
jpmax = (3.17)
Trong đó: - hệ số tính đến ảnh hưởng các trọng khối quay của ôtô. Ta
chọn ~1.
Thay các số liệu vào (5.16) ta được:
jpmax = .g = 0,8.9,81 = 7,848 [m/s2]
3.4.2. Thời gian phanh
Thời gian phanh cũng là một trong các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng
phanh. Thời gian phanh càng nhỏ thì chất lượng phanh càng tốt. Ðể xác định
thời gian phanh ta có: jpmax = =
dt =
Tích phân trong giới hạn từ thời điểm ứng với vận tốc phanh ban đầu v 1
tới thời điểm ứng với vận tốc v2 ở cuối quá trình phanh:
tpmin = =
tpmin = (3.18)
Trong đó: v1 - Vận tốc của ôtô ứng với thời điểm bắt đầu phanh.
Mặt khác ta có:
dv = j.dt
v1 - vo =
(3.19)
v1 = 5,2332[m/s]
Thay các số liệu vào (5.17) ta được:
tpmin =
s1 - so =
s1 = so + vo.t2 -
s1 = 8,33.0,3 + 8,33.0,7 -
s1 = 5,365 [m]
Quãng đường phanh ứng với vận tốc từ v 1 đến thời điểm ứng với vận tốc
cuối quá trình phanh: v2 = 0.
SVTH: NGUYÊN ĐỨC HÒA 45
Tương tự như quãng đường phanh ứng với vận tốc vo đến v1 ta được:
s2 =
s2 =
s2 = 1,744 [m]
Quãng đường phanh thực tế là:
sp = s 1 + s 2
sp = 5,365 + 1,744
sp = 7,109 [m]
3.5. Xác định các thông số đánh giá khả năng làm việc của cơ cấu phanh
Khả năng làm việc của cơ cấu phanh được đánh giá qua các thông số sau:
- Công ma sát riêng (lms)
- Áp suất trên bề mặt má phanh (p)
- nhiệt phát ra trong quá trình phanh.
3.5.1. Tính toán xác định công ma sát riêng
Công ma sát riêng được xác định trên cơ sở các má phanh thu toàn bộ động
năng của ôtô khi phanh ôtô ở vận tốc ban đầu nào đó:
G.V02
l ms =
2.g.F
KNm / m 2 (3.21)
Trong đó:
G- Trọng lượng toàn bộ ôtô khi đủ tải (KN)
V 0 - Vận tốc của ôtô khi bắt đầu phanh(m/s)
F - Tổng diện tích toàn bộ má phanh của các cơ cấu phanh(m 2 )
Theo tài liệu hướng dẫn thiết kế ta có:
Dt=( T2- T1). / 180 =2,094 (góc ôm 0 )
Ds=( S1- S1). / 180 =2,094 (góc ôm 0 )
F =4.b(Dt+Ds).R =4.0,035(2,094+2,094).0,1=0,059(m2)
G =26,070 (KN)
V0=22 (m/s)
Thay số vào công thức (3.21) trên ta có:
Trong đó:
M - Mô men sinh ra ở một cơ cấu phanh.
- Hệ số ma sát
Dt - Góc ôm của má phanh( 0 )
R- Bán kính tang phanh
b- Chiều rộng của má phanh
Áp suất trên bề mặt má phanh phụ thuộc vào nguyên liệu chế tạo má phanh
và tang phanh. Đối với các má phanh hiện nay thì: p = 150200 (N/cm 2 )
Hiệu quả phanh phụ thuộc khá nhiều vào các chọn 0 . Nếu 0 qúa lớn sẽ
làm cho áp suất phân bố trên bề mặt má phanh không đều. Khi phanh với từng
thời gian ngắn một thì mô men phanh sẽ tăng khi tăng 0 , nhưng nếu 0 tăng
quá 100120 0 thì hiệu quả phanh hầu như không tăng. Nếu phanh thường xuyên
theo chu kỳ thì mô men phanh sẽ giảm khi tăng góc ôm 0 do nhiệt độ tang
phanh tăng nhiều.
Đối với phanh guốc mà mỗi guốc có điểm cố định riêng rẽ, góc ôm 0
=90100 0 là thích hợp, do đó tăng hiệu quả phanh và giảm hao mòn má phanh.
Nếu góc ôm nhỏ hơn 90 0 thì má phanh hao mòn rất nhanh.
3.5.3. Kiểm tra sự tăng nhiệt độ của trống phanh
Trong quá trình phanh động năng của ôtô chuyển thành nhiệt năng ở trống
phanh và một phần thoát ra môi trường không khí. Phương trình cân bằng năng
lượng là:
2 2
G V 1 V 2 t
. o
mt .C.t Ft . k .dt
g g t
0
Trong đó:
SVTH: NGUYÊN ĐỨC HÒA 47
- G = 2500 (KG): Trọng lượng của ôtô.
- g = 9,81 (m/s2): Gia tốc trọng trường.
- V1,V2: Tốc độ đầu và cuối khi phanh, V1=30 (km/h);V2=0(km/h).
- mt =12 (Kg) :Khối lượng các trống phanh và các chi tiết bị nung nóng.
- C: Nhiệt dung riêng của chi tiết bị nung nóng, với thép và gang
C=500(J/kg độ)
- t0:Sự tăng nhiệt độ của trống phanh so với môi trường không khí.
- Ft: Diện tích làm mát của trống phanh.
- kt: Hệ số truyền nhiệt của trống phanh và không khí
- t: Thời gian phanh.
Khi phanh ngặt ở thời gian ngắn, ta có thể bỏ qua phần năng lượng truyền
ra ngoài không khí. Do đó ta có thể xác định sự tăng nhiệt độ trống phanh như
sau:
t0 =12,2
Độ tăng nhiệt độ của tang phanh khi phanh ở V= 30 Km/h cho đến khi
dừng hẳn không vượt quá 15 0 C đảm bảo điều kiện.
CHƯƠNG 4
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO ĐỘ TIN CẬY KHI KHAI THÁC HỆ
THỐNG PHANH XE FE
4.1. Các chú ý với người sử dụng
- Như đã biết hệ thống phanh là 1 hệ thống quyết định đến sự an toàn của
người lái cũng như hành khách và hàng hóa trên xe. Do đó người sử dụng xe cần
chú ý kiểm tra sơ bộ hệ thống phanh trước khi cho xe hoạt động, bằng mắt
- Tháo lò xo căng.
- Tháo lò xo hồi guốc
phanh ra khỏi guốc
phanh sau và tháo
thanh giằng guốc
phanh đỗ.
- Dùng kìm mỏ
nhọn, tách cáp phanh
đỗ ra.
5. Tháo cần điều
chỉnh tự động phanh
sau:
- Tháo lò xo căng cần
điều chỉnh tự động và
tháo cần điều chỉnh
tự động.
6. Tháo cần phanh tay
phía sau:
- Dùng một tô vít,
tháo đệm chữ C và
cần guốc phanh đỗ.
8. Tháo bộ xilanh
bánh sau:
- Tháo 2 cao su chắn
bụi ra khỏi xilanh
SVTH: NGUYÊN ĐỨC HÒA 57
phanh bánh xe.
- Tháo 2 píttông
- Tháo cúppen xilanh
bánh xe ra khỏi
píttông.
[1]. Đinh Mạnh Tường. Cấu trúc dữ liệu & Thuật toán. Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật. Hà nội, 2001.
[2]. Ngô Khắc Hùng. Chuẩn đoán và bảo dưởng kĩ thuật ô tô. NXB Giao thông
vận tải, Hà Nội 2002.
[3]. Vũ Đức Lập. Cấu tạo ô tô quân sự; Tập 1, 2. Học viện KTQS, 2000.
[4]. Nguyễn Hữu Cần - Phan Đình Kiên. Thiết kế và tính toán ô tô máy kéo. Nhà
xuất bản đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội 1985.
[5] http://www.oto-hui.com
[6] http://www.tailieu.vn