Professional Documents
Culture Documents
4
LỜI NÓI ĐẦU
Khi ôtô chạy trên đường không bằng phẳng sẽ phát sinh dao động. Những dao động
này thường ảnh hưởng xấu tới hàng hoá, tuổi thọ của xe và đặc biệt ảnh hưởng người lái
và hành khách ngồi trên xe.
Ở những nước phát triển, dao động của ôtô được quan tâm đặc biệt. Dao động của xe
được nghiên cứu đưa về mức tối ưu làm giảm đến mức thấp nhất những tác hại của nó
đến con người đồng thời làm tăng tuổi thọ của xe cũng như các bộ phận được treo.
Ở nước ta, mục tiêu của ngành Công nghiệp ôtô trong những năm tới là nội địa từng phần
và tiến tới nội địa toàn phần sản phẩm ôtô. Không chỉ dừng lại ở đó, chúng ta đã bắt đầu
quan tâm đến tính êm dịu chuyển động, tính an toàn chuyển động...hay nói cách khác là
tính năng động lực học ôtô, từ đó có những cải tiến hợp lý với điều kiện sử dụng của
nước ta. Để hoàn thành được mục tiêu này, chúng ta phải thiết kế các cụm, các chi tiết
sao cho phù hợp với điều kiện sử dụng mặt khác còn phải đảm bảo tính công nghệ tại
Việt Nam.
Trước những yêu cầu thực tế đó trong đồ án kctt ô tô chuyên ngành ôtô em được giao
nhiệm vụ: Thiết kế hệ thống treo cho xe RAV4
Với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TRẦN NGỌC VŨ nhưng do năng lực
bản thân còn hạn chế và kinh nghiệm thiết kế còn chưa có nên đồ án không tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng em mong các thầy thông cảm và đóng góp ý kiến để em có thể
làm tốt hơn trong tương lai.
5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TREO VÀ LỰA
CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
1.1. Công dụng, yêu cầu của hệ thống treo
a. Công dụng:
Hệ thống treo ở đây được hiểu là hệ thống liên kết mềm giữa bánh xe và khung xe
hoặc vỏ xe. Mối liên kết treo của xe là mối liên kết đàn hồi có chức năng chính sau đây:
Tạo điều kiện cho bánh xe thực hiện chuyển động tương đối theo phương thẳng
đứng đối với khung xe hoặc vỏ xe theo yêu cầu dao động “êm dịu”, hạn chế tới mức có
thể chấp nhận được những chuyển động không muốn có khác của bánh xe (như lắc
ngang, lắc dọc)
Truyền lực giữa bánh xe và khung xe bao gồm lực thẳng đứng (tải trọng, phản lực)
lực dọc (lực kéo hoặc lực phanh, lực đẩy hoặc lực kéo với khung, vỏ) lực bên (lực li tâm,
lực gió bên, phản lực bên ).
b. Yêu cầu
Trên hệ thống treo, sự liên kết giữa bánh xe và khung vỏ cần thiết phải mềm nhưng
cũng phải đủ khả năng để truyền lực. Quan hệ này được thể hiện ở các yêu cầu chính sau
đây :
+ Hệ thống treo phải phù hợp với điều kiện sử dụng theo tính năng kỹ thuật của xe
(xe chạy trên đường tốt hay xe chạy trên các loại đường khác nhau).
+ Bánh xe có thể chuyển dịch trong một giới hạn nhất định.
+ Quan hệ động học của bánh xe phải hợp lý thoả mãn mục đích chính của hệ thống
treo là làm mềm theo phương thẳng đứng nhưng không phá hỏng các quan hệ động học
và động lực học của chuyển động bánh xe.
+ Không gây nên tải trọng lớn tại các mối liên kết với khung hoặc vỏ.
+ Có độ bền cao
+ Có độ tin cậy lớn, không gặp hư hỏng bất thường.
Đối với xe con chúng ta cần phải quan tâm đến các yêu cầu sau :
- Giá thành thấp và độ phức tạp của hệ thống treo không quá lớn.
- Có khả năng chống rung và chống ồn truyền từ bánh xe lên thùng, vỏ tốt
- Đảm bảo tính ổn định và tính điều khiển chuyển động của ô tô ở tốc độ cao, ô tô
điều khiển nhẹ nhàng.
6
1.2. Các bộ phận chính của hệ thống treo
Nhíp
Nhíp được làm từ các lá thép mỏng, có độ đàn hồi cao, các lá thép có kích thước
chiều dài nhỏ dần từ lá lớn nhất gọi là lá nhíp chính. Hai đầu của nhíp chính được uốn lại
thành hai tai nhíp dùng để nối với khung xe. Giữa bộ nhíp có các lỗ dùng để bắt bulông
siết các lá nhíp lại với nhau. Quang nhíp dùng để giữ cho các lá nhíp không bị sô lệch về
hai bên, các lá nhíp có thể dịch chuyển tương đối với nhau theo chiều dọc. Khi dịch
chuyển tương đối theo chiều dọc, giữa các lá nhíp có lực ma sát, lực ma sát này dùng để
dập tắt dao động theo phương thẳng đứng của ôtô. Khi làm việc, mặt trên của lá nhíp sẽ
chịu kéo, còn mặt dưới sẽ chịu nén.
Lò xo
Lò xo chỉ có chức năng là một cơ cấu đàn hồi khi bộ phận chịu lực theo phương
thẳng đứng. Còn các chức năng khác của hệ thống treo sẽ do bộ phận khác đảm nhiêm.
7
Lò xo chủ yếu được sử dụng trong hệ thống treo độc lập, nó có thể đặt ở đòn trên hay đòn
dưới của bộ phận dẫn hướng.
Thanh xoắn
Thanh xoắn giống như lò xo xoắn loại này cũng chỉ có chức năng đàn hồi khi chịu
lực tác dụng theo phương thẳng đứng còn lại chức năng khác do bộ phận khác của hệ
thống treo đảm nhận.
Thanh xoắn được chế tạo từ thanh thép dài, có tiết diện tròn, đàn hồi theo chiều
xoắn vặn. Một đầu của thanh xoắn được gắn cứng vào khung xe, đầu còn lại gắn vào một
tay đòn
Hiện nay bộ phận đàn hồi được làm có xu hướng “mềm mại” hơn nhằm tạo điều
kiện cho bánh xe lăn “êm” trên mặt đường.
b. Bộ phận dẫn hướng:
Cho phép các bánh xe dịch chuyển thẳng đứng ở mỗi vị trí của nó so với khung vỏ,
bánh xe phải đảm nhận khả năng truyền lực đầy đủ. Bộ phận dẫn hướng phải thực hiện
tốt chức năng này. Trên mỗi hệ thống treo thì bộ phận dẫn hướng có cấu tạo khác nhau.
Quan hệ của bánh xe với khung xe khi thay đổi vị trí theo phương thẳng đứng được gọi
là quan hệ động học.
Khả năng truyền lực ở mỗi vị trí được gọi là quan hệ động lực học của hệ treo.
Trong mối quan hệ động học các thông số chính được xem xét là : sự dịch chuyển
(chuyển vị) của các bánh xe trong không gian ba chiều khi vị trí bánh xe thay đổi theo
phương thẳng đứng (z).Mối quan hệ động lực học được biểu thị qua khả năng truyền các
lực và các mô men khi bánh xe ở các vị trí khác nhau.
c. Bộ phận giảm chấn:
8
Đây là bộ phận hấp thụ năng lượng dao động cơ học giữa bánh xe và thân xe. Bộ
phận giảm chấn có ảnh hưởng tới biên độ dao động. Trên các xe hiện đại chỉ dùng loại
giảm chấn ống thuỷ lực có tác dụng hai chiều trả và nén. Trong hành trình trả (bánh xe đi
xa khung và vỏ) giảm chấn có nhiệm vụ giảm bớt xung lực va đập truyền từ bánh xe lên
khung.
Trên xe ôtô giảm chấn được sử dụng với mục đích sau:
- Giảm và dập tắt các va đập truyền lên khung khi bánh xe lăn trên nền đường
không bằng phẳng nhằm bảo vệ được bộ phận đàn hồi và tăng tính tiện nghi cho người sử
dụng .
- Đảm bảo dao động của phần không treo ở mức độ nhỏ nhất, nhằm
làm tốt sự tiếp xúc của bánh xe với mặt đường.
-Nâng cao các tính chất chuyển động của xe như khả năng tăng tốc, khả năng an
toàn khi chuyển động.
d. Thanh ổn định:
9
e. Các vấu cao su tăng cứng và hạn chế hành trình:
Trên xe con các vấu cao su thường được đặt kết hợp trong vỏ của giảm chấn. Vấu
cao su vừa tăng cứng vừa hạn chế hành trình của bánh xe nhằm hạn chế hành trình làm
việc của bánh xe.
f. Các cơ cấu điều chỉnh hoặc xác định góc bố trí bánh xe:
Hệ thống treo đảm nhận mối liên kết giữa bánh xe và thùng vỏ, do vậy trên hệ thống
treo có thêm các cơ cấu điều chỉnh hoặc xác định góc bố trí bánh xe. Các cơ cấu này rất
đa dạng nên ở mỗi loại xe lại có cách bố trí khác nhau, các loại khác nhau.
1.3. Các thông số tương đương và mô phỏng hoạt động
10
+ Ct , Cs - Hệ số độ cứng của bộ phận giảm chấn phía trước và phía sau.
+ mt , ms - khối lượng của những phần không được treo.
c d
c. Trạng thái cân bằng. d. Trạng thái nghiêng ngang.
Hình 1.5. Mô hình khi ô tô dao động ngang.
Hiện nay ở trên xe ôtô hệ thống treo bao gồm 2 nhóm chính:
Đặc trưng của hệ thống treo phụ thuộc là các bánh xe lắp trên một dầm cầu cứng.
Trong trường hợp cầu xe là bị động thì dầm đó là một thanh thép định
hình, còn trường hợp là cầu chủ động thì dầm là phần vỏ cầu trong đó có một phần
của hệ thống truyền lực.
11
Đối với hệ treo này thì bộ phận đàn hồi có thể là nhíp lá hoặc lò xo xoắn ốc, bộ
phận dập tắt dao động là giảm chấn.
2
3
1
5
Lò xo xoắn ốc trong trường hợp này có thể đặt trên đòn dọc hoặc đặt ngay trên
cầu.Giảm chấn thường được đặt trong lòng lò xo xoắn ốc để chiếm ít không gian.
*Cấu tạo của hệ thống treo phụ
3 thuộc có những ưu nhược điểm:
Nhược điểm:
4
12
5
- Khối lượng phần liên kết bánh xe (phần không được treo) lớn, đặc biệt là ở cầu
chủ động. Khi xe chạy trên đường không bằng phẳng, tải trọng động sinh ra sẽ gây nên
và đập mạnh giữa phần không treo và phần treo làm giảm độ êm dịu chuyển động. Mặt
khác bánh xe va đập mạnh trên nền đường sẽ làm xấu sự tiếp xúc của bánh xe với
đường.
- Khoảng không gian phía dưới sàn xe phải lớn để đảm bảo cho dầm cầu có thể thay
đổi vị trí, do vậy chỉ có thể lựa chọn là chiều cao trọng tâm lớn
Hình 1.9. Sự thay đổi vị trí bánh xe và của xe khi xe trèo lên mô đất.
-Sự nối cứng bánh xe 2 bên bờ dầm liên kết gây nên hiện tượng xuất hiện chuyển vị
phụ khi xe chuyển động.
Ưu điểm:
-Trong quá trình chuyển động vết bánh xe được cố định do vậy không xảy ra hiện
tượng mòn lốp nhanh như hệ thống treo độc lập.
-Khi chịu lực bên (lực li tâm, lực gió bên, đường nghiêng). 2 bánh xe liên kết cứng
bởi vậy hạn chế hiện tượng trượt bên bánh xe.
-Công nghệ chế tạo đơn giản, dễ tháo lắp và sửa chữa.
-Giá thành thấp
*Vấn đề sử dụng hệ thống treo phụ thuộc:
Do yêu cầu của thực tế và do trình độ phát triển của kỹ thuật thì tốc độ của ô tô
ngày càng được nâng cao. Khi tốc độ ô tô ngày càng cao thì yêu cầu về kỹ thuật của ô tô
ngày càng khắt khe : trọng tâm của ô tô cần phải được hạ thấp. Vấn đề ổn định lái phải
tốt, trọng lượng phần không được treo nhỏ để tăng sự êm dịu khi chuyển động. Vì lí do
như vậy mà hệ thống treo phụ thuộc không được sử dụng trên xe có vận tốc cao, có chăng
13
chỉ được sử dụng ở những xe có tốc độ trung bình trở xuống và những xe có tính năng
việt dã cao.
1.4.2. Hệ thống treo độc lập
Đặc điểm :
- Trên hệ thống treo độc lập dầm cầu được chế tạo rời, giữa chúng liên kết với nhau
bằng khớp nối, bộ phận đàn hồi là lò xo trụ, bộ giảm chấn là giảm chấn ống. Trong hệ
thống treo độc lập hai bánh xe tráI và phảI không quan hệ trực tiếp với nhau vì vậy khi
chúng ta dịch chuyển bánh xe này trong mặt phẳng ngang bánh xe còn lại vẫn giữ
nguyên. Do đó động lực học của bánh xe dẫn hướng sẽ giữ đúng hơn hệ then treo phụ
thuộc.
Hình 1.10. Hệ thống treo độc lập của ôtô hoạt động trên đường không bằng
phẳng.
Ưu điểm của hệ thống treo độc lập:
+ Khối lượng phần không được treo nhỏ, đặc tính bám đường của bánh xe tốt vì vậy
sẽ em dịu khi chuyển độngvà có tính ổn định tốt.
+ Các lò xo chỉ làm nhiệm vụ đỡ thân ôtô mà không phảI làm nhiệm vụ dẫn hướng
nên có thể làm lò xo mềm hơn nghĩa là tính êm dịu tốt hơn.
+ Do không có sự nối cứng giữa các bánh xe bên tráI và bên phảI nên có thể hạ thấp
sàn ôtô và vị trí lắp động cơ. Do đó mà có thể hạ thấp trọng tâm ôtô.
Nhược điểm:
+ Kết cấu phức tạp.
+ Khoảng cách bánh xe và các vị trí đặt bánh xe thay đổi cùng với sự dịch chuyển lên
xuống của các bánh xe.
14
- Trong hệ thống treo độc lập còn được phân ra các loại sau :
+ Dạng treo 2 đòn ngang
+ Dạng treo M.Pherson
+ Dạng treo kiểu đòn dọc
+Dạng treo kiểu đòn dọc có thanh ngang liên kết.
+ Dạng treo đòn chéo
Đặc điểm kết cấu của các dạng treo :
1.4.2.1. Dạng treo 2 đòn ngang
1
2
15
1.4.2.2. Dạng treo Mc.Pherson
*Đặc điểm:
Hệ treo hai đòn dọc ( Hình 1.13) là hệ treo độc lập mà mỗi bên có một đòn dọc. Mỗi
đầu của đòn dọc được gắn cứng với trục quay của bánh xe, một đầu liên kết với khung vỏ
bởi khớp trụ. Lò xo và giảm chấn đặt giữa đòn dọc và khung. Đòn dọc vừa là nơi tiếp
16
nhận lực ngang, lực dọc, và là bộ phận hướng dẫn. Do phải chịu tải trọng lớn nên nó
thường được làm có độ cứng vững tốt.
6
3
4
5
Hệ treo này xuất hiện trên xe con vào những năm 70 cùng với sự hoàn thiện kết cấu
cho các xe có động cơ và cầu trước chủ động.
17
3
4 1
5
2
18
-Tuỳ theo vị trí đặt đòn ngang mà người ta có thể không cần dùng đến thanh ổn định
của hệ treo độc lập ( đòn ngang đảm nhận chức năng của thanh ổn định).
Bên cạnh những ưu điểm đó hệ treo này còn tồn tại một số nhược điểm như là đòi
hỏi công nghệ hàn cao, tải trọng đặt lên cầu xe hạn chế và có thể làm quay trục cầu xe
khi xe đi trên đường vòng ở trạng thái quay vòng thừa.
1.4.2.5. Hệ treo đòn chéo
Hệ thống treo trên đòn chéo là cấu trúc mang tính trung gian giữa hệ treo đòn ngang
và hệ treo đòn dọc.Bởi vậy sử dụng hệ treo này cho ta tận dụng được ưu điển của hai hệ
treo trên và khắc phục được một số nhược điểm của chúng. Đặc điểm của hệ treo này là
đòn đỡ bánh xe quay trên đường trục chéo và tạo nên đòn chéo trên bánh xe
19
1.5. Lựa chọn phương án thiết kế hệ thống treo(HTT)
Hiện nay trên thị trường trong nước và thế giới đang sử dụng nhiều loại HTT rất đa
dạng và phong phú , với đủ kiểu mẫu và chủng loại .Nhưng đối với ôtô con hiện đại ngày
nay người ta thường hay sử dụng các loại hệ thống treo độc lập như:
- HTT hai đòn ngang
- HTT Mc.Pherson
- HTT đòn dọc
- HTT đòn dọc có thanh liên kết
Kết hợp với việc sử dụng HTT độc lập là sử dụng loại lốp có bề rộng lớn và có áp
suất thấp . Điều này có lợi cho việc biến dạng lốp , và làm tăng độ êm dịu chuyển động
của ôtô. Tăng khả năng bám đường của lốp và do đó nâng cao được tốc độ chuyển động
của ôtô, tăng khả năng ổn định khi quay vòng .Các HTT của ôtô con hiện nay thường
dùng loại có cấu tạo đơn giản , giảm số chi tiết , giảm trọng lượng HTT , giá thành hạ , dễ
tháo lắp sửa chữa và bảo dưỡng
Ở đồ án này với một khoảng thời gian ngắn và trình độ hạn chế em chỉ đi sâu vào
nghiên cứu và thiết kế HTT cho xe RAV4 với hệ thống treo trước là hệ thống
Mc.Pherson.
20
18
19
20
21
1
22
2
23
3
24
4
25
5 26
27
6
28
7 29
30
31
32
110H7
33
55 d6
8
34
9
10
11
12
13
14
15
16
17
1.Lốp xe, 2. Tanh kim loại, 3. Vành lốp, 4.Đĩa phanh, 5.Bu lông tắc kê, 6.Moay-ơ,
7.Nắp chụp, 8.Đai ốc, 9.Long đen, 10.Then trục láp, 11.Vòng phớt, 12.Ổ bi, 13. Vỏ
moay-ơ, 14.Chốt chẻ, 15.Cao su chắn bụi, 16.Khớp cầu, 17.Vỏ rô tuyn, 18.Bu long,
19.Tai giảm chấn, 20.Đệm, 21,Đai ốc, 22.Ổ bi đỡ, 23.Chặn lò xo, 24.Lò xo, 25. Ụ
hạn chế, 26.Ty đẩy, 27.Chặn lò xo dưới, 28.Tấm đệm, 29.Bu lông, 30.Chụp chắn
bụi, 31.Khớp thanh ổn định, 32.Càng chữ A, 33.Khớp bản lề, 34.Bu lông.
21
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG TREO XE
RAV4
2.1. Xác định các thông số cơ bản của hệ thông treo
2.1.1. Các thông số ban đầu
Nhóm các thông số tải trọng:
- Tải trọng toàn xe khi không tải G0 = 12800 N.
- Tải trọng toàn xe khi đầy tải GT = 17300 N.
- Tải trọng đặt lên cầu trước khi không tải G10 = 7000 N.
- Tải trọng đặt lên cầu trước khi đầy tải G1T = 8500 N.
- Tải trọng đặt lên cầu sau khi không tải G20 = 5800 N.
- Tải trọng đặt lên cầu sau khi đầy tải G2T = 8800 N.
- Chiều dài cơ sở : L = 2630 (mm).
- Chiều rộng cơ sở : B = 1480 (mm).
- DàiRộngCao : 449017101425.
- Kích thước bánh xe : Kí hiệu lốp 185/65 R14 H.
- Khoảng sáng gầm xe khi đầy tải : Hmin = 100 (mm).
- Khối lượng phần không treo : mkt = 11.2 = 22 Kg .
- Khối lượng phần bánh xe : mbx = 16 Kg.
- Vết bánh xe: Trước =1300(mm); Sau = 1310(mm).
Ne max = 110 (ml) / 6000 (v/ph). vmax = 195 (km/h).
Me max = 145 (N.m) / 4800 (v/ph).
2.1.2. Xác định các thông số cơ bản của HTT
Có rất nhiều các thông số đánh giá độ êm dịu của ôtô khi chuyển động như tần số
dao động , gia tốc dao động và vận tốc dao động .
Trong đồ án này ta đánh giá độ êm dịu của ôtô thông qua tần số dao động của HTT.
Đối với ôtô con tần số dao động n = 60 90 lần/ph để đảm bảo phù hợp với dao
động của con người .
22
a. Xác định độ cứng của lò xo
Độ cứng của lò xo Ct được tính toán theo điều kiện kết quả tính được phải phù hợp
với tần số dao động trong khoảng n = 60 90 lần/ph .
Độ cứng của hệ thống treo được tính toán theo công thức :
Ct = .2 với = ( )2
Ta tính theo công thức sau:
= = = 7,45 (rad/s).
- Khối lượng phần không treo: mkt = 22 kg .
- Khối lượng phần treo ở trạng thái không tải : MT0 = m10 - mkt - mbx
23
g
ft = . CT = = 195 (mm).
0
Từ công thức : fT =
0
ở chế độ không tải : fT = = = 158 (mm).
9 , 81
0
Mà : fT = = 0 ,158 = 62,08 = = 7,88 (rad/s).
Từ công thức
ot¿ ¿¿
: n ¿ = = = 75,2 (l/ph) .
1
t
Ở chế độ đầy tải : f T = = = 195 (mm).
1
9 , 81
Mà : fT = = 0 ,195 =50,3 = = 7,09 (rad/s).
Xác định hành trình tĩnh của bánh xe: hay chính là độ võng tĩnh của hệ treo
Ta có: fđ = (0,71,0) ft
Chọn: fđ = 0,8 ft = 0,8 . 180 = 144 (mm).
Tổng hành trình của bánh xe (tính từ vị trí bánh xe bắt đầu chịu tải đến lúc chạm
vào vấu tỳ hạn chế):
fTổng = fđ + ft =144 + 180 = 324 (mm).
24
Sử dụng kết quả này để đặt ụ cao su hạn chế hành trình trên và dưới của bánh xe.
Với ụ hạn chế bằng cao su lấy đoạn biến dạng bằng 0,1 0,2 của toàn bộ chiều dài ụ.
Đối với cầu trước cần kiểm tra hành trình động để không xẩy ra va đập cứng vào
ụ tì trước khi phanh :
Khi phanh dưới tác dụng của lực quán tính , trọng tâm của xe sẽ dịch chuyển và đầu
xe sẽ bị dìm xuống , lúc này fđ sẽ thay đổi .
- Khoảng cách từ trọng tâm xe đến cầu sau b =L.55 =2630.55 =1,446m
- Chiều dài cơ sở xe L = 2630 mm.
- Chiều cao cơ sở xe hg = 500 mm.
Pj G
L
G hg
Pp
Z1 a b Z2
a b
25
500
=>fđ180 . 0,7.1446 = 46,68 mm=>Thỏa mãn.
* Xác định độ võng tĩnh của hệ treo ở trạng thái không tải tĩnh :
796¿
646¿ ¿
f0T = = ¿ .180 =146(mm).
e. Xác định hệ số cản trung bình của giảm chấn : KTB
Hệ số dập tắt dao động của hệ treo :
D = 2 . . (rad/s).
Trong đó :
= 7,45 (rad/s).
26
- Tâm quay tức thời của thùng xe nằm dưới mặt đường hs = 50 mm.
2.2. Động học hệ treo mc.pherson
2.2.1. Xác định độ dài càng chữ A và vị trí các khớp (phương pháp đồ thị)
Các bước cụ thể như sau : (Vẽ với tỉ lệ 1: 2 )
- Kẻ đường nằm ngang biểu diễn mặt phẳng đường : dd
- Vẽ đường trục đối xứng ngang của xe Aom: Aom vuông góc với dd.
- Trên Aom đặt :
AoA1 = Hmin = 110 mm.
A1A2 = fđ = 144 mm.
A2A3 = fT = 180 mm.
A3A4 = f0T = 146 mm.
AoA5 = hs = 50 mm.
- Trên Aod đặt AoBo = B/2 = 740 mm.
- Bo là điểm tiếp xúc của bánh xe với mặt đường .
- Tại Bo dựng Boz vuông góc với dd.
- Trên đoạn AoBo đặt BoCo = |ro|=15 mm.
- Tại Co dựng Con tạo với phương thẳng đứng một góc o=10o .
- Trên Boz đặt BoB=rbx=298 mm.
- Tại B dựng đường vuông góc với Boz cắt Con tại C2 . C2là điểm nối cứng của trụ
bánh xe với trụ xoay đứng .
- Trên Con từ C2 đặt về phía trên và phía dưới các đoạn :
150
C 2C 1 = = 2 = 75 mm.
C1, C2 là tâm quay ngoài của hai đòn ngang ở vị trí không tải
Bằng cách tương tự ta sẽ tìm được vị trí khớp ngoài của đòn ngang ở vị trí đầy tải
như sau : Khi hệ treo biến dạng lớn nhất , nếu coi thùng xe đứng yên thì bánh xe sẽ dịch
chuyển tịnh tiến lên tới điểm B1.
27
Hình 2.2. Đồ thị xác định chiều dài đòn ngang
Nếu coi khảng cách giữa hai vết bánh xe ở trạng thái này là không đổi so với trạng
thái khi không tải .
Khi đó BoB1 = fđ + ft - fot.
- Từ B1 kẻ đường B1q //dd.
- Trên B1q đặt B1D1 = BoC0 = |ro|
Nối D1O2 thì D1O2 là đường tâm trụ xoay đứng ở vị trí hệ treo biến dạng lớn
nhất.Trong quá trình chuyển dịch bánh xe,khoảng cách C oC1 không thay đổi,do đó trên
D1O2 ta lấy D1D2 = CoC1.D2 là vị trí khớp cầu ngoài của đòn ngang ứng với trạng thái hệ
treo biến dạng lớn nhất.
Như vậy C1 và D2 sẽ cùng nằm trên một cung tròn có tâm là khớp trong của đòn
dưới .
- Kẻ đường trung trực kk của C1D2.
- Từ A4 kẻ đường tt // dd.
28
- Xác định giao điểm O1 của tt với kk. O1 chính là tâm khớp trụ trong của đòn ngang
.
Khoảng cách từ O 1 tới đường đối xứng của xe phải sao cho có thể bố trí khoang
chứa hàng hoặc cụm máy . Nếu nó không phù hợp thì có thể cho phép thay đổi khoảng
sáng gầm xe trong giới hạn cho phép .
- Nếu kéo dài O1C1 và kẻ đường vuông góc với O2Co thì chúng gặp nhau tại P ( tâm
quay tức thời của bánh xe ).
- Nối PBo và kéo dài cắt Aom tại S(S là tâm quay tức thời của cầu xe cũng như là
thùng xe trong mặt phẳng ngang cầu xe ).
- Đo khoảng cách O1C1 rồi nhân tỉ lệ ta đựơc độ dài đòn chữ ‘A’ của hệ treo :
Ld = 370 mm.
Phương pháp tính chiều dài đòn ngang Ldtheo phương pháp giải tích
Xét trong hệ tọa độ Đề-Các (XOY), cho 2 điểm A và B đã biết:
A (xA , yA)
B (xB , yB)
Ta có: xem hình (2.2) dưới đây
+1 Phương trình đường thẳng AB là:
y= .
+2 Khoảng cách giữa hai điểm A và B là:
lAB = .
+3 Phương trình đường thẳng (d) vuông góc với (AB) tại điểm C là:
29
Y
H×nh 3.2
yB B
yA A
O xA xB X
●4 Xác định được phương trình đường thẳng C 0n hệ số góc là (900 - δ 0 )đi qua
điểmC0.
●5 Xác định được tọa độ điểm O 2: O2∈ C0n khoảng cách từ O2 tới dd là:750(đơn
vị).
●6 Xác định được phương trình đường thẳng BC2
●9 Xác định được tọa độ điểm D1: B1D1¿ B0z; B1D1 = r0.
●10 Khi đó xây dung được phương trình đường thẳng D1O2
30
=> Vì lúc này đã biết tọa độ của hai điểm D1 và O2.
●11 Xác định được tọa độ điểm D2: D2∈ D1O2
D1D2 = C0C1 (tính được).
●12 Xác định được phương trình đường trung trực của đoạn thẳng C 1D2( gọi là
đường thẳng: l) biết điểm C1biết điểm D2.
●13 Xác định được phương trình đường thẳng p: p // dd đường thẳng p cách gốc tọa
độ B0 một đoạn là: ( hg + fđ + ft - fot ).
●14 Giao điểm của hai đường thẳng: l và p lúc này sẽ là: l giao p tại điểm O1.
Các góc nghiêng ngang trụ đứng lần lượt là: 0, 1, 2, 3, 4.
Hình 2.5. Sơ đồ mối quan hệ hình học giữa các góc đặt
Từ đồ thị động học đã xây dựng ở trên ta có độ dài các đoạn:
ld = O1C = 297,88 (mm).
O1O = 192,65 (mm).
O2O = 596 (mm).
C2 O1
C' C''
C ld
+ Ta lại có:
CC’ = ld.tg ΔαVà:C’C’’ = CC’.sin Δα;
OC1 = ld.sinα;
Và: OC2 = O2C1.tangδ = (OO2 + OC1).tangδ ;
Mặt khác thì ta có:OC2 = O1C2 - OO1 = ld.cosδ - OO1 ;
Vậy ta suy ra: OC2 = ld.cosα - OO1 = (OO2 + OC1).tangδ ;
=> ld.cosα - OO1 = (OO2 + ld.sinα)tangδ;
Vậy: δ = arctang .
3.2.4. Đồ thị động học hệ treo Mc.Pherson
Bằng cách xây dựng đồ thị động học của hệ treo (hình 2.7) với các thông số đã tính
toán ở phần trên ta xác định được sự thay đổi chiều rộng cơ sở B và góc nghiêng ngang
của trụ xoay đứng .Kết quả đưa ra trên đồ thị quan hệ giữa chúng với sự biến dạng của hệ
treo như sau :
33
S1 (mm) S1 (mm)
mm
S2 (mm) S2 (mm)
850
Z= = . - Gbx= 2 . - 27 = 20860 (N).
Trong đó
B - chiều rộng vết bánh xe, B = 1,480 (m).
hg - chiều cao trọng tâm xe, hg = 0,5 (m).
φ*y- hệ số gia tốc ngang, lấy bằng 0,6g.
φy - hệ số bám ngang, lấy bằng 1.
850
¿
Y = Y tt= . .φy = 7120 (N)= 2 . .1 = 21130 (N).
c.. Trường hợp chịu tải trọng động
Trên sơ đồ chỉ có lực Z (vắng mặt X,Y).
35
a.Độ cứng và chuyển vị của lò xo
Clx
lx
l lx
l bx
36
Hệ số cản theo tâm trục: Kgc= . .
Clx
lx
gc o
gc o
l gc l gc
l bx l bx
ZA A ZY
A MZ
A DY
d1
m
Z lx D d2
C
EY
E
O n
B CY
r B ZY
B MZ
ZY
Z AB
Z
ro
và mômen Mz(yoz).
- ZAB cân bằng với Zlx:
37
8500
Zlx = Z.cosδ = = 2 .cos100 = 4185 (N).
- Tại đầu A lực dọc theo phương giảm chấn tác dụng:
ZA= ZAB = Zlx = 4185 (N).
- Lực Z gây ra lực ngang ZY và mômen MZ:
G1 8500
ZY = Z.sinδ = 2 .sinδ = 2 .sin10o = 738 (N).
G1 8500
MZ = Z.ro.cosδ = 2 . ro .cosδ = 2 .cos10o.0.015 = 63 (N.m).
Trong đó:
Z - tảI trọng thẳng đứng tác dụng lên một bánh xe,
Z = 0.5.G1 = 0.5.8500 = 4250 (N).
ro - là bán kính quay bánh xe quanh trụ đứng, 0,015(m)
ZAB - lực dọc theo phương trụ đứng.
ZY - lực ngang tác động lên bánh xe.
Δ - góc nghiêng ngang trụ đứng,δ = 10o.
Và có MZ tạo nên hai phản lực tại A và B là AMZ , BMZ
38
+ Khi tính toán thì cánh tay đòn m thay đổi, nên có thể lấy ở trạng thái chịu tải
trọng tĩnh lớn nhất.
+ Khi góc δ bé có thể bỏ qua : cosδ = 1 và sin δ = 0.
Như vậy tổng lực tác dụng lên đầu A và B là:
Đầu A: ZA = 4185 (N).
AMZ + AZY = 117 + 306 = 423 (N).
Đầu B:BMZ + BZY = 117 + 1044 = 1161 (N).
- Trên đòn ngang tại điểm C có lực liên kết:
CY = BMZ + BZY = 1161 (N).
- Các phản lực tại gối tựa D và E là:
170
DY = CY. = 1161.110+ 170 = 705 (N).
110
EY = CY. = 1161.110+ 170 = 456 (N).
Trong đó:
d1 ,d2 - là khoảng cách từ hai đầu khớp bản lề trong của càng A tới khớp cầu ngoài
của càng.
b. Trường hợp chịu lực phanh cực đại chỉ có thành phần Z và X
ZA
A ZY
A MX A MZ
AS
A
DX
AX D CX d1
m
D d2
S CX
O n E
B C E CX
r EX
BS
B MX
X ls
BX
r
o
Hình 2.11. Sơ đồ chịu lực phanh cực đại chỉ có thành phần Z và X
Phân tích tác dụng của lực Z và các phản lực xác định như phần trên.
39
Phản lực X đặt tại bánh xe gây nên đối với trụ đứng AB như hình vẽ dưới.
Lực dọc X chuyển về tâm trục bánh xe được 2 thành phần Xo và MX:
Xo = X = 3820 (N).
MX = X.rbx = 3820.0,298 = 1138 (N.m).
+ Lực Xo gây nên các phản lực tại A và B là AX và BX:
AX = = = 534 (N).
BX = = = 3286 (N).
Lực X gây nên đòn ngang lái đặt tại điểm S là SY và tạo nên các phản lực
Trong đó:
+ lS -chiều dàI đòn ngang lái.Theo số liệu tham khảo
ở đầu A:
40
Theo phương Y: AMZ + AZY -AS = 115 + 302 - 197 = 220 (N).
ở đầu B:
- Theo phương X : BMX + BX = 2120 + 3286 = 5406 (N).
- Theo phương Y: BMZ + BZY + BS = 115 + 1029 +1213 = 2357 (N).
(BS = BY)
370
Phương y: DCX = ECX = CX. = 5406.110+ 170 = 7144 (N).
CY gây nên các phản lực tại gối D và E:
170
DY = CY. = 2357.110+ 170 = 1431 (N).
110
EY = CY. = 2357.110+170 = 926 (N).
Như vậy:Tại C có: CX , CY
Tại D có: DX , DY , DYX
Tại E có: EX , EY , EYX.
c. Trường hợp chịu lực bên cực đại,chỉ có hai thành phần Z và Y
-Tác dụng của thành phần lực Z và các phản lực tương tự như ở phần trên.
-Tác dụng của thành phần lực ngang Y như hình vẽ dưới.
-Lực ngang Y gây nên đối với trụ đứng AB các phản lực AY , BY:
BY = = = 12632 (N).
AY = BY – Y = 21130 – 12632 = 8498 (N).
41
A ZY
A MZ
AY
D YY
A
d1
m D d2
C
E YY
E
O n C YY
B B MZ
r B ZY
BY
Y
r
o
Hình 2.12. Sơ đồ chịu lực bên cực đại,chỉ có hai thành phần Z và Y
-Các lực tác dụng lên trụ đứng:
Tại A:ZA = 4185 (N).
AY - AMZ - AZY = 8498 - 117 - 306 = 8075 (N).
Tại B:BY - BMZ - BZY = 12632 - 117 - 1044 = 11471 (N).
-Các lực tác dụng lên đòn ngang:
Tại C:CYY = BY - BMZ - BZY = 11471 (N).
110
Tại E:EYY = CYY. = 11471.110+ 170 = 4506 (N).
170
Tại D:DYY = CYY. = 11471.110+170 = 6965 (N).
2.4. Chọn và kiểm bền các bộ phận chính:
2.4.1. Đòn ngang chữ A:
Chỉ có lực Z Có lực Z và X Có lực Z và Y
CX 0 5406 0
42
Trạng thái chủ lực chủ yếu là kéo, nén, uốn, tiết diện của đòn ngang dưới , tham
khảo và khi kiểm bền giả thiết rằng : một phần càng chữ A chịu toàn bộ tải trọng. Do vậy
có thể tính toán như sau :
a. Trường hợp 1 : Chỉ có lực Z
Fy = CY = 1161 (N).
Fz= ZAB = 4185 (N).
Đòn ngang dưới sẽ chịu kéo và uốn dọc :
max = [] ;
- Trong đó:
Qy : lực cắt ngang.Qy = Fz = 4185 (N).
S : diện tích tiết diện.S = 40.60 = 2400 (mm2).
Với vật liệu hợp kim nhôm AlZnMgCu1,2F50, ta có: b=510 Mpa.
[] = b / 2n = .
43
Với đòn ngang dưới thoả mãn điều kiện bền về mặt cắt .
+ Thành phần Fz gây ra mômen uốn dọc có giá trị lớn nhất tại điểm bắt của đòn
ngang vào khung xe. Do khớp nối là khớp trụ do đó tại tâm khớp mômen uốn sẽ bằng 0.
Ta kiểm nghiệm tại mặt cắt sát gần đó (mặt cắt 1-1)
Ứng suất uốn lớn nhất được xác định theo công thức :
’u = [u] ;
Trong đó:
Mu : mô men uốn trên mặt cắt ngang
Jx : mô men quán tính của mặt cắt ngang
Y: tung độ của điểm đang xét đến trục trung hoà OE
Mu = Fz . l = 4185.300 = 1255500 (N.mm2).
với: l - chiều dài khoảng cách từ điểm F đến mặt cắt 1-1 ; l=300(mm).
Thay các giá trị trên vào công thức ta có :u = 117,70 (N/mm2).
Kiểm tra k
Fy 1161
=
k = S [k].k = 2400 0,48 (N/mm2).Mà [k] = 340 (N/mm2).
Fz
Hình 2.14. Sơ đồ lực cắt và gây ra mô men uốn dọc trong mặt phẳng (zoy)
Fz : đóng vai trò là lực cắt và gây ra mô men uốn dọc trong mặt phẳng (zoy).
+ Ứng suất tiếp max :
3 Qy
.
max = 2 S [] ;
Qy : lực cắt Qy = Fz = 4185 (N/mm2).
u= [u] ;
Mà mômen Mu=Fz.l=4185.300 = 1255500 (N.mm).
Jx=
Y=30(mm).
45
Thành phần Fx gây ra lực cắt và mômen uốn ngang trong mặt phẳng (xoy):
+ Ứng suất tiếp max xác định theo công thức:
Fx
3 Qy
.
max = 2 S [] ;
60.00 00
Qy : lực cắt Qy = Fx = 5406 (N).
S = 2400 (mm2).
40.00 00
max = 3,38 (N/mm2).
u= [u] ;
Mà mômen Mu=Fx.l=5406.300 = 1621800 (N.mm2).
tt [u].
46
+ Thành phần Fy gây ra nén đúng tâm:
11471
=
Kiểm tra n = [n]n = 2400 4,78 (N/mm2).
510
=
Mà [n] = 1 .5 340 (N/mm2) [n]. Thỏa mãn điều kiện bền nén.
*Ngoài ra, do đòn A chịu nén đúng tâm ở trường hợp này nên cần phải kiểm tra
thêm điều kiện ổn định:
Kiểm tra hệ số ổn định của càng A:
P lim
n 0= ≥[ n0 ].
Pn max
Trong đó:
[n0] = 2-3, hệ số ổn định cho phép tối thiểu.
Plim_ Lực giới hạn cho ổn định.
Plim =
Với:
E: Mô đun đàn hồi của vật liệu E = 2.10-6(KG/cm2).
J: Mô men quán tính nhỏ nhất của càng A
J= = 720000(mm4)
47
Rôtuyn là khớp cầu để giữa đòn ngang và cam quay . Trạng thái làm việc của
rôtuyn chủ yếu chịu lực cắt , uốn , chèn dập.
c = ;
Trong đó:
Q:Lực cắt.
Trường hợp 1: Qc = Fy = 1161 (N).
S=
d - đường kính chỗ thắt rôtuyn, d = 20(mm).
c =
Vật liệu chế tạo rôtuyn là thép 42CrMo4V có:
c [ c] .
τ ≤ τ
Vậy rôtuyn đảm bảo bền cắt.
Mu= =>
48
Kiểm tra theo ứng suất uốn: Vật liệu chế tạo rôtuyn là thép 42CrMo4V có:
.
R : bán kính cầu, R = 15 (mm).
- Trường hợp 1: Q = Fz = 4185 (N).
- Trường hợp 2 : Q = Fz = 13783 (N).
* Tính theo trường hợp có lực Fz lớn nhất : Fz = 13783 ( N ).
Vậy cd [cd]. Do vậy Rôtuyn thoả mãn điều kiện bền.
2.5. Tính toán lò xo
Trong hệ thống treo , lò xo là phần tử đàn hồi có nhiệm vụ làm êm dịu chuyển động
. Lò xo trong quá trình làm việc chỉ chịu tác dụng của tải trọng thẳng đứng Z , mà không
truyền lực dọc lực ngang .
Dựa vào chế độ tải trọng đã phân tích ở phần động lực học , ta thấy rằng trường hợp
tải trọng động trị số Z có giá trị lớn nhất nên ta cần thiết kế theo chế độ tải trọng này .
2.5.1. Lực lớn nhất tác dụng lên lò xo
Lò xo đựoc tính toán cho trường hợp chịu tải trọng động lớn nhất:
49
Z = 8500 (N)Ta có Fmax = = 10845 (N).
Z : tải trọng động
llx : chiều dài cánh tay đòn đặt lò xo llx=290 mm.
ld : chiều dài đòn ngang ld=370 mm.
Bước 1:
Chọn vật liệu chế tạo lò xo là thép 50CrV4 có ứng suất tiếp tuyến
Bước 2:
- Tính đường kính dây lò xo d và số vòng làm việc n:
Đường kính dây lò xo được tính theo công thức:
d 1.6. ;
n= ;
Trong đó : flx : chuyển vị của lò xo, flx = 200 (mm).
G : mômen đàn hồi trượt, G = 8.104 (MN/m2).
d : đường kính dây lò xo, d = 15 (mm).
c : tỷ số đường kính, c = 10.
Fma x = 10845 (N). Fmin = 4380 (N).
Bước 3:
Xác định kích thước của lò xo
- Đối với lò xo chịu nén, số vòng toàn bộ n0 được tính theo công thức:
n0 = n + 1 = 6 + 1 = 7 (vòng).
- Chiều cao của lò xo Hs:
Mỗi đầu lò xo chịu nén được nén xít lại do vậy chiều cao lò xo lúc các vòng xít lại
nhau là :
Hs = (n0 – 0,5).d = (7 – 0,5).15 = 97,5(mm).
- Bước của vòng lò xo khi chịu tải :
t=d+ ;
Trong đó:
t = 15 + = 70 (mm).
- Chiều cao lò xo H0 khi chưa chịu tải :
H0 = Hs + n.(t - d) = 97.5 + 6.(70 - 15) = 427,5 (mm).
Bước 4:
- Ứng suất xoắn lớn nhất trong tiết diện dây lò xo:
52
Kiểm nghiệm lò xo theo điều kiện:
- Hệ số an toàn :Sτ = 2.
0 : Giới hạn mỏi xoắn của dây lò xo trong chu trình đối xứng .
: Hệ số kể đến ảnh hưởng kích thước tiết diện dây lò xo ( =2).
: Hệ số xét đến ảnh hưởng của ứng suất trung bình (=0,1).
Y’’: Gia tốc bên lớn nhất có thể Y’’ = (0,6 0,8 ).g (m/s2)
Ta chọn Y’’ = 0,8.g = 0,8.9,81 = 7,8 (m/s2).
max: Góc nghiêng lớn nhất của thùng xe max = 4 50 tương đương max = (0,07
0,087 ) rad, và: sinmax ≈ max =>chọn max = 0,087 (rad).
h0: Chiều cao trọng tâm phần được treo đối với tâm nghiêng tức thời của cầu: h 0 =
hg - hs .
hg: Chiều cao trọng tâm của toàn xe khi đầy tải: hg = 510 (mm).
hs: Chiều cao tâm quay tức thời của thùng xe , hs = 40 (mm).
Xác định mô men chống lật của hệ theo do phần tử đàn hồi đảm nhận:
MCL = CTX.Ψ max (N.m) ;
Trong đó:
CTX: Độ cứng góc của hệ treo tính cho thùng xe (Nm/rad).
Độ cứng CLX được xác định thông qua độ cứng của phần tử đàn hồi( theo bảng phụ
lục ở tài liệu Đồ án môn học TK (Hệ Treo Độc Lập).
e f
54
t
Hình 2.17. Sơ đồ tính toán độ cứng góc của hệ treo tính cho thânxe
Trong đó:
C1: Độ cứng của hệ treo, C1 = 20008 (N/m).
ld : Chiều dài đòn ngang, ld = 0.37 (m).
f : Chiều dài khoảng cách đặt lò xo đến khớp trụ dưới f = 0.2(m).
B : Chiều rộng cơ sở xe B = 1480 (m).
Thay vào công thức trên ta có:
Mô men chống lật cần thiết do thanh ổn định đảm nhận quy về bánh xe:
MS = Ml – MCL = 3457 - 557 = 2900 (N.m).
Độ cứng chống lật của thanh ổn định( còn gọi là phần tử đàn hồi có đặc điểm là
chỉ tạo độ cứng phụ khi có sự sai lệch tải trọng thẳng đứng).
Suy ra:
e f
t
Chọn trước: P = 0,06 (m):(P cánh tay đòn giữa đầu thanh xoắn và thân thanhxoắn ).
lS = 0,6 (m) = 60 (cm) ( Chiều dài xoắn).
Thay số ta có:
Xác định kích thước của thanh ổn định trên cơ sở lựa chọn chiều dải LS ,P:
;Suy ra:
Trong đó:
G: Mô đun đàn hồi G = 8.105 (N/cm2).
thay số ta có:
Kiểm bền cho thanh ổn định theo tải trọng lớn nhất tác dụng lên thanh:
Tải trọng lớn nhất được tính bằng:
56
;
Trong đó:
: Tải trọng thẳng đứng tác dụng lên bánh xe bên trái.
: Tải trọng thẳng đứng tác dụng lên bánh xe bên phải.
i : Chỉ số đối với cầu trước, ta có:
Trong đó:
e, f : là các kích thước đã có trên hình vẽ.
e = ld = 0,37 (m) và f = 0,20 (m).
Mô men lớn nhất tác dụng vào thanh ổn định là:
57
Ta có hệ số an toàn n = 1,5 2,5 chọn n = 1,8.
P (KN)
4
60
0
0 20 40 60 80
45 f (mm)
58
việc của nó là nhờ ma sát giữa các chất lỏng và lỗ tiết lưu là ma sát chủ yếu để dập tắt các
dao động . Giảm chấn phải đảm bảo dập tắt nhanh các dao động nếu tần số dao động lớn
nhằm mục đích tránh cho thùng xe lắc khi đường mấp mô và phải dập tắt chậm các dao
động nếu ôtô chạy trên đường ít mấp mô để cho ôtô chuyển động êm dịu.
Trên ôtô hiện nay chủ yếu sử dụng là giảm chấn ống thuỷ lực có tác dụng
hai chiều ở cấu trúc hai lớp .
1- Khoang vỏ trong;
2- Phớt làm kín;
1
3- Bạc dẫn hướng;
4- Vỏ chắn bụi;
5- Cần piston;
6- Piston;
7- Van cố định;
8- Vỏ ngoài.
Hình 2.21. Giảm chấn 2 lớp vỏ
Cấu tạo giảm chấn hai lớp vỏ
Trong giảm chấn , piston di chuyển trong xy lanh,chia không gian trong thành
buồng A và B . ở đuôi của xy lanh thuỷ lực có một cụm van bù.Bao ngoài vỏ trong là một
lớp vỏ ngoài , không gian giữa hai lớp vỏ là buồng bù thể tích chất lỏng và liên hệ với B
qua các cụm van một chiều (III,IV).
Buồng C được gọi là buồng bù chất lỏng, trong C chỉ điền đầy một nửa, không gian
còn lại chứa không khí có áp suất khí quyển .
- Ưu điểm:
Giảm chấn hai lớp có độ bền cao, giá thành hạ làm việc ở cả hai hành
trình, trọng lượng nhẹ.
59
- Nhược điểm:
Khi làm việc ở tần số cao có thể xảy ra hiện tượng không khí lẫn vào chất lỏng để
giảm hiệu quả của giảm chấn.
Sự khác nhau giữa các giảm chấn hiện nay là ở các kết cấu van trả van nén, cụm
bao kín và đường kính, hành trình làm việc. Việc bố trí trên xe cho phép nghiêng tối đa là
450 so với phương thẳng đứng.
lgc: chiều dài khoảng cách đặt giảm chấn lgc = 370 (mm).
lbx: Chiều dài khoảng cách từ bánh xe đến khớp trụ lbx = 462 (mm).
Thay vào công thức ta được :
fS: Tổng hành trình bánh xe : fS = fđ + ft = 144 + 180 = 324 (mm).
HP = 263 (mm).
LY: Chiều dài nắp giảm chấn.
61
LK = (0,4 0,9)dX = 18,4 41,6 (mm), ta chọn: LK = 32 (mm).
Lb: Chiều dài của buồng bù.
Hệ số cản yêu cầu theo phương thẳng đứng của mỗi giảm chấn:
Trong đó:
Md1 - khối lượng đặt lên cầu trước,
62
D - Hệ số dập tắt dao động .D = 2.. = 2.0,2.7,45 = 2,98 (rad/s).
Thay số ta được:
63
Hình 2.23. Đường đặc tính của giảm chấn
c.Tính toán thiết kế van nén van trả
●Tính toán van trả
áp suất chảy lỏng tác dụng lên piston ở hành trình trả là:
Ptr = =
fvt =
64
Trong đó:
Pn = = =
Pn = 0,13 (N/mm2) = 0,13.106 (N/m2).
Lưu lượng chảy qua van nén khi giảm chấn làm việc:
40 2
Qn = vgc.SP = vgc. = 0,6.3,14. 4 .10-6 = 753,6.10-6 (m3/s).
Nên tiết diện van nén là:
Theo phương trình truyền nhiệt, lượng nhiệt được toả ra khi giảm chấn làm viêc
trong một giờ được xác định theo công thức:
: hệ số tỷ lệ chọn = 1.
: hệ số truyền nhiệt vào không khí của thanh óng giảm chấn
F = 2..R.LX
R: là bán kính ngoài của giảm chấn R = dn/2 = 26 (mm).
Lx : chiều dài của xi lanh công tác Lx = 344 (mm).
T0 : nhiệt độ của môi trường xung quanh, T0 = (30 40)0C, ta chọn: T0 = 300C .
t: thời gian làm việc của giảm chấn trong 3600(s).
Thay vào ta được:
Công suất sinh ra khi giảm chấn làm việc với lực cản lớn nhất( tính ở hành
trình trả):
66
Công suất của giảm chấn:
NPmax= ..Hg.Ptmax. ;
Trong đó:
Khi xác định kích thước của giảm chấn phải thoả mãn điều kiện công suất cần thiết
sinh ra phải nhỏ hơn điều kiện truyền nhiệt
NPmax ¿ NQmax =
Trong đó:
A: Hệ số chuyển đổi A=427 (KGm/kcal); T = 3600 (s); Qmax = 312 (Kcal).
Thay vào công thức :
NQmax>NPmax vậy giảm chấn thoả mãn điều kiện bền nhiệt tức là giảmchấn làm
việc bình thường.
2.7.3.Tính bền ty đẩy piston của giảm chấn
Khi giảm chấn làm việc ty đẩy sẽ chịu kéo ở hành trình trả và nén ở hành trình nén
(hay uốn dọc) do đó sẽ kiểm tra theo uốn và nén dọc.
Trường hợp ty đẩy piston chịu kéo ứng suất kéo dọc được tính theo công thức:
K =
Trong đó:
Ptrmax_ Lực trả lớn nhất Ptrmax = 462 (N).
67
dd: Đườngg kính của ty đẩy piston dd = 18 (mm).
K =
Chọn vật liệu chế tạo ty đẩy là thép hợp kim 42CrM 04S có ứng suất kéo giới hạn
cho phép:
Trong đó:
Plim: Lực giới hạn cho ổn định.
Plim =
Với:
E: Mô đun đàn hồi của vật liệu E = 2.106-(KG/cm2).
J: Mô men quán tính nhỏ nhất của ty đẩy
J= = 10306(mm4)
Plim = = 307988(N)
307988
n = 158 = 1949 > [n] = 2 .
68
Khi giảm chấn làm việc ty đẩy sẽ chịu lực kéo ở hành trình trả và nén ở hành trình
nén (hay uốn dọc) do đó ty đẩy được kiểm tra theo ứng suất kéo và uốn dọc.
Khi ty đẩy chịu nén ứng suất nén được xác định theo công thức:
69
KẾT LUẬN
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy TRẦN NGỌC VŨ cũng như sự giúp đỡ của
các thầy giáo khác trong bộ môn, em đã hoàn thành những yêu cầu và nhiệm vụ của Đồ
án KẾT CẤU TÍNH TOÁN Ô TÔ.
Trong đồ án này em đã xây dựng được một phương pháp tính toán thiết kế cho hệ
thống treo đảm bảo được những yêu cầu cơ bản như:
+ Tính êm dịu khi chuyển động.
+ An toàn với mọi chế độ tải.
+ Độ bền của các chi tiết cao.
+ Đảm bảo cho ôtô chạy trên những địa hình yêu cầu.
+ Các chi tiết có cấu tạo đơn giản, dễ gia công tháo lắp.
Ngoài ra trong đồ án này ngoài việc tính toán thiết kế hệ thống treo Mc.pherson, em
còn tìm hiểu thêm về nhiều hệ thống treo khác , rút ra các ưu nhược điểm của từng loại
và lựa chọn phương án thiết kế thích hợp nhất.
Bên cạnh những vấn đề đã giải quyết được vẫn còn những hạn chế như:
+ Khả năng thay đổi độ cứng của hệ thống treo sao cho thích hợp với sự thay đổi
của tải trọng.
+ Khả năng thay đổi độ cao trọng tâm xe cho phù hợp với điều kiện địa hình.
Trong quá trình thực hiện đồ án không thể tránh khỏi những thiếu sót em mong các
thầy giáo chỉ bảo để sửa chữa, rút kinh nghiệm để khi ra trường trở thành một kỹ sư có
trình độ vững vàng hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy
TRẦN NGỌC VŨ đã tận tình của các thầy giáo khác trong bộ môn!
Sinh viên
VŨ TIẾN THÀNH
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].ThS.Nhuyễn Văn Chưởng,Cấu tạo ô tô.
[2].PGS. TS. Nguyễn Khắc Trai,Cấu tạo gầm xe con.
[3].TS.Nguyễn Hữu Cẩn - Trương Minh Chấp - Dương Đình Khuyến -Trần Khang -
ĐHBK(1978), Giáo trình thiết kế tính toán ô tô máy kéo.
[4].TS.Dương Đình Khuyến ĐHBK (1993), Ô tô máy kéo
[5]. Trịnh Chất - Lê văn Uyển ĐHBK (2000), Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ
khí tập 1 và 2
[6].Lê Quang Minh - Nguyễn Văn Vượng, Sức bền vật liệu
[7].TS.Nguyễn Hữu Cẩn-PGS.TS Dư Quốc Thịnh- Phạm Minh Thái- Nguyễn Văn
Tài- Lê Thị Vàng -ĐHBK_HN (1997), Lý thuyết ô tô
[8].Ninh Đức Tốn, Dung sai và tiêu chuẩn hoá.
71