Professional Documents
Culture Documents
001
Lớp: PHYS141101
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG 1
Bài 4: XÁC ĐỊNH TỶ SỐ NHIỆT DUNG PHÂN TỬ CỦA CHẤT KHÍ
Ngày làm thí nghiệm: 30/3/2023 – 7h30
1. Mục đích
Xác định tỷ số nhiệt dung phân tử (còn được gọi là nhiệt dung riêng phân tử gam hoặc
nhiệt dung mol) của chất khí bằng 2 phương pháp khác nhau.
2. Tên bài thí nghiệm
Bài 4: Xác định tỷ số nhiệt dung phân tử của chất khí
3. Giới thiệu chung
Bài thí nghiệm được thực hiện dựa trên lý thuyết về quá trình giãn nở đoạn nhiệt, quá
trình đẳng tích, nguyên lý thứ nhất nhiệt động lực học và hiện tượng cộng hưởng . Trong
bài thí nghiệm này, ta sẽ xác định tỷ số nhiệt dung phân tử của chất khí bằng 2 phương
pháp:
- Sử dụng dụng cụ đơn giản.
- Dựa trên hiện tượng cộng hưởng.
Tóm tắt lý thuyết:
a) Nhiệt dung phân tử chất khí
Nhiệt dung riêng c của chất khí là đại lượng đo bằng lượng nhiệt cần truyền cho một
kilogram chất khí để nhiệt độ của nó tăng thêm 1K (độ Kelvin).
𝛿𝑄
𝑐=
𝑚. 𝑑𝑇
Nếu 𝜇 là khối lượng của 1 kmol chất khí thì nhiệt dung phân tử C của chất khí (tức nhiệt
dung của 1 mol chất khí) sẽ bằng:
𝐶 = 𝜇. 𝑐
Đơn vị đo của c là J/kg.K, của C là J/mol.K và của 𝜇 là kg/mol.
Nhiệt dung của chất khí phụ thuộc vào điều kiện của quá trình nung nóng.
b) Cơ sở lý thuyết của hai phương pháp
Phương pháp 1: Sử dụng dụng cụ đơn giản
Phương pháp 1 dựa trên lý thuyết về quá trình giãn nở đoạn nhiệt, quá trình đẳng tích,
nguyên lý thứ nhất nhiệt động lực học.
Trong bình A ( được nối với áp kế và có 2 khóa K ) chứa một lượng không khí với khối
lượng m0 , chiếm thể tích V0 , có áp suất p1 p0 p , và nhiệt độ T1 ( bằng nhiệt độ phòng
). Khi mở khóa K, sẽ có một lượng khí bay m phụt ra ngoài bình. Do đó, khối lượng còn
lại trong bình là m m0 m . Khối lượng không khí trong bình bây giờ là m, có thể tích
V2 V0 , và áp suất p2 p0 . Vậy ta xem trước khi mở bình, khối khí này có khối lượng m,
chiếm thể tích V1 V0 , áp suất p1 , và nhiệt độ T1 . Vì quá trình giãn nở đoạn nhiệt của khối
khí trong bình A từ trạng thái ( p1 ,V1 ), sáng trạng thái ( p2 p0 ,V2 V0 ) xảy ra rất nhanh,
khối khí không kịp trao đổi nhiệt với bên ngoài, nên ta có thể coi như gần đúng là quá trình
đoạn nhiệt. Trong quá trình này, nhiệt độ sẽ giảm từ nhiệt độ phòng xuống đến nhiệt độ
T2 T1 . T có phương trình Poisson từ trang thái 1 đến trạng thái 2 được biểu diễn bởi
phương trình:
p V
p1V1 p2V2 1 2
p2 V1
Tiếp đó, khối khí này sẽ thu nhiệt từ bên ngoài môi trường qua thành bình; trong quá trình
biến đổi đẳng tích này, nhiệt độ tăng từ T2 T1 , và áp suất cũng tăng từ p2 p3 p0 p
. Áp dụng định luật Boyle- Marriotte cho khối khí ở hai trạng thái (1) và (3), ta có phương
p1 V2
trình: p1V1 p2V2 p3V2 . Thay thế các giá trị của áp suất, chú ý điều kiện
p3 V1
p
p p0 , p ' p0 , ta tìm được kết quả: .
p p'
Cp
Công thức này cho phép xác đinh tỷ số nhiệt dung phân tử của không khí sau khi
Cv
đo chênh lệch áp suất p, p ' , ứng với quá trình giãn nở đoạn nhiệt 1-2 và quá trinhg nung
nóng đẳng tích 2-3 của khối không khí m chứa trong bình A.
4𝜋 2 . 𝑓𝑜2 . 𝑚𝐿
𝛾=
(𝑝1 + 𝑝2 ). 𝑆
4. Bố trí thí nghiệm
Nhiệm vụ học tập 1: Bạn hãy sử dụng phần 2 và danh sách các công dụng bên
dưới để điền vào chỗ trống ở cột 1 và cột 3 Bảng 4.1
Bảng 4.1: Các thông tin cơ bản về dụng cụ sử dụng trong phương pháp 1
Tên dụng cụ Hình ảnh minh họa Công dụng
Bình thủy tinh hình trụ A Bình chứa khối khí cần
(có dung tích là 10 lít) khảo sát