Professional Documents
Culture Documents
- Định nghĩa: áp suất là lực tác dụng trên một đơn vị diện tích.
- Kí hiệu: P (Pressure)
P = F/S
Ngoài ra còn có rất nhiều các đơn vị đo áp suất khác nhau. Mỗi đơn vị đo áp dụng cho
một phạm vi đo và ứng dụng riêng. (Xem bảng qui đổi các đơn vị đo áp suất).
Ví dụ: Đo chênh áp giữa hai mặt của tấm orifice, đơn vị đo thường là mmH 2O hoặc
in.H2O, vì chênh áp là nhỏ. Áp suất của đường ống, bể chứa thường dùng đơn vị đo là kg/cm 2,
bar, atm… Pa là đơn vị đo áp suất nhỏ nhất.
- Áp suất tuyệt đối: Là áp suất được tính từ giá trị áp suất điểm 0 tuyệt đối.
Giá trị áp suất tuyệt đối phải có chữ “a” đi kèm phía sau đơn vị đo áp suất.
a = absolute.
- Áp suất không khí: Là số lượng lực sinh ra bởi trọng lượng của không khí trái đất tác dụng lên
bề mặt trái đất (cột không khí cao 300km sinh ra 1 atm).
1 atm = 760mmHg = 14,7 psia.
- Áp suất thủy tĩnh: là áp suất sinh ra do trọng lượng của cột chất lỏng.
Ptt = h.
Thiết Bị Đo Lường - Tự Động Hóa Trang 2.1
Chương 2 Đo Lường và Điều Khiển Áp Suất Đỗ Mạnh Tuân
Trong đó: ptt là áp suất thủy tĩnh.
h là chiều cao cột chất lỏng
là khối lượng riêng của chất lỏng.
h
100 in.
psi
- Chênh áp: là sự chênh lệch áp suất giữa hai điểm. Đơn vị đo của nó thường có chữ “D” ở sau.
Ví dụ: PSID
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
STT ĐƠN VỊ kPa Kg/cm2 Atm Bar mmH20 mmHg InchH2O ichHg Psi Torr
1 Psi 6.894 0.07 0.068 0.069 703.069 51.715 27.707 2.036 1 51.715
2 kPa 1 0.01 0.0098 0.01 101.971 7.5 4.018 0.295 0.145 7.5
3 Kg/cm2 98.066 1 0.968 0.981 10 000 735.559 394.094 28.959 14.223 735.56
4 Atm 101.33 1.0332 1 1.013 10332.274 760 407.189 29.921 14.696 760
5 Bar 100 1.02 0.987 1 10197.162 750.062 401.864 29.53 14.504 750.06
6 mmH20 0.0098 0.0001 9.68E-05 9.81E-05 1 0.0735 0.039 0.0029 0.0014 0.073
mmHg =
1 Torr
7 0.133 0.0014 0.0013 0.0013 13.595 1 0.536 0.039 0.0193 1
8 InchH2O 0.249 0.0025 0.00245 0.0025 25.375 1.866 1 0.073 0.036 1.866
9 ichHg 3.386 0.034 0.0334 0.034 34531549 25.4 13.608 1 0.491 25.4
Torr =
1mmHg
10 0.133 0.0014 0.0013 0.0013 13.595 1 0.536 0.039 0.0193 1
- Cấu tạo: như hình vẽ. Bao gồm các bộ phận cơ bản sau: Phần tử áp suất, cảm biến áp suất và
biến đổi sang chuyển động cơ học, đó là ống Bourdon; tay đòn, bánh răng, kim chỉ thị và thang
đo.
- Nguyên lý làm việc: Khi áp suất tác động vào ống Bourdon, ống này sẽ bị duỗi ra một lượng
tương ứng với độ lớn của áp suất, hệ thống tay đòn, bánh răng sẽ biến chuyển động của ống
thành chuyển động quay của kim chỉ thị trên thang đo. Nhìn vào vị trí của kim chỉ thị trên
thang đo ta sẽ biết được giá trị của áp suất cần đo.
- Ứng dụng: Áp kế lò xo cho số đo áp suất tương đối. Nó là thiết bị chỉ báo cho ta biết số đo áp
suất của một đối tượng. Do đó trong bản vẽ P&ID (bản vẽ thiết bị và đường ống) nó được ký
hiệu là PI hoặc PG. Nó là thiết bị chỉ báo chứ không tạo ra tín hiệu được. Nó được sử dụng
rộng rãi trong đo lường áp suất đường ống, bể chứa…
- Ghi chú: Áp kế lò xo có thể bị hỏng nếu đo áp suất quá phạm vi cho phép đo của nó, ngòai ra
còn có các yếu tố khác ảnh hưởng tới độ bền của áp kế lò xo là nhiệt độ, độ rung, độ dao động
của đối tượng đo vượt quá phạm vi qui định và môi trường có tính ăn mòn.
- Lưu ý: Do hiện tượng thị sai khi đọc số đo áp suất trên áp kế lò xo có thể cho kết quả đo sai.
Để đọc đúng phải nhìn thẳng, vuông góc với mặt đồng hồ.
2.2. Manometer
- Cấu tạo: như hình vẽ, gồm một ống chữ U trong suốt, một thang đo (thường là mmH 2O,
mmHg, inchH2O, inchHg) và chất lỏng ở trong ống. Nước, thủy ngân, dầu glixêrin, hoặc dầu
silicôn hiện nay là các vật liệu mới có tỷ trọng cao đang có xu hướng được sử dụng ngày càng
nhiều.
- Nguyên lý làm việc: Manometer là đồng hồ đo chênh áp. Khi áp suất P1, P2 tác dụng vào hai
đầu của thiết bị (giả sử P1>P2) thì chất lỏng tại một đầu ống sẽ thấp hơn mức chất lỏng ở đầu
ống kia. Lấy chênh lệch mức chất lỏng giữa hai ống sẽ cho số đo chênh áp.
Lưu ý: do lực căng mặt ngoài và hiện tượng dính ướt nên ta phải đọc số đo ở điểm võng nhất
hoặc lồi nhất.
- Ứng dụng: Manometer là thiết bị đo cực kỳ chính xác, thường được dùng trong các phòng thí
nghiệm. Nó được sử dụng để cân chỉnh các thiết bị đo áp suất khác.
Nhược điểm: Phạm vi đo hẹp và nhỏ.
Các thiết bị này cũng được dùng để đo chênh áp. Đầu áp cao phải nối vào chân có đường kính
lớn hơn. Do đường kính hai ống chênh nhau, do đó mức dâng của chất lỏng tại ống nhỏ sẽ cao
hơn, đặc biệt với kiểu nghiêng sẽ được kéo dài hơn nữa.
2.4. Barometer
Là dụng cụ để đo áp suất không khí.
- Cấu tạo: như hình vẽ.
- Nguyên lý:
Khi áp suất công nghệ đi vào hộp xếp nó sẽ làm hộp xếp dãn ra một lượng tương ứng với độ
lớn của áp suất công nghệ.
Như vậy hộp xếp đã biến đổi áp suất sang chuyển động cơ học, đó là chuyển động của tấm
chắn. Khi áp suất công nghệ tăng tấm chắn tiến lại gần vòi hãm hơn do đó lượng khí nén xì ra
vòi hãm giảm nên áp suất tín hiệu ra tăng tương ứng với áp suất công nghệ. Tín hiệu áp suất ra
này sẽ được gửi tới bộ điều khiển áp suất để điều khiển áp suất công nghệ.
- Cấu tạo:
Cấu tạo gồm hai phần chính là phần màng căng sẽ bị biến dạng do áp suất tác động vào nó và
dán trên màng căng là màng dây điện trở mỏng sẽ thay đổi điện trở tương ứng với độ biến dạng
của màng căng.
- Nguyên lý làm việc:Khi bộ cảm biến này được nối với áp suất, áp suất tác động làm màng
căng phồng ra, làm màng dây điện trở biến dạng theo sao cho chiều dài dây tăng, tiết diện dây
giảm do đó điện trở dây tăng tương ứng với giá trị áp suất.
Rdây = .l/s
Cấp cho màng dây điện trở một điện áp cố định thì khi điện trở thay đổi dòng điện sẽ thay đổi
tương ứng với áp suất.
- Lưu ý: Khi nhiệt độ thay đổi thì điện trở của dây cũng thay đổi theo, để khử sự thay đổi của
điện trở theo nhiệt độ của bộ cảm biến, người ta mắc thêm phần tử bù nhiệt.
Bộ cảm biến này có ưu điểm là giá thành thấp, kích thước nhỏ, thời gian đáp ứng nhanh.
- Nguyên lý làm việc: Khi áp suất tác dụng lên màng kim loại, màng này sẽ tiến lại gần bản tụ
cố định hơn làm điện dung của bộ cảm biến tăng một lượng tương ứng với giá trị áp suất. Nối
hai bản tụ với mạch điện ngoài sẽ tạo ra tín hiệu đầu ra (điện áp hoặc dòng điện) thay đổi tương
ứng với áp suất. Tín hiệu điện đầu ra đó sẽ được dùng để điều khiển, theo dõi, đo, chỉ báo áp
suất.
SV
PV
MAN/AUT
PIC PT
PE
4 tới
MV 20mA BỒN ÁP
SUẤT
Nguồn khí I
P
nén 20 psi
3 tới 15
psi
PCV
+ Nếu áp suất thực tế thấp hơn gía trị SV, thì PE sẽ cảm biến áp suất này rồi gửi tín hiệu đo
được tới PT, PT biến đổi tín hiệu này sang tín hiệu điện chuẩn gửi tiếp tới PIC. PIC so sánh nó
với SV, thấy thấp hơn liền tính toán tiếp để gửi tín hiệu ra MV hợp lý gửi tới van PCV để mở
thêm van ra, tăng dòng vào để tăng áp suất trong bồn lên SV.
+ Khi áp suất đạt SV, PIC không thay đổi tín hiệu ra MV gửi tới van PCV để chỉnh lưu lượng
dòng vào làm thay đổi áp suất trong bồn nữa.