Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
4.1.Chọn thông số tính toán ngoài nhà:................................................18
4.2. Lựa chọn sơ đồ điều hoà không khí:.............................................19
4.2.1. Sơ đồ thẳng: ..........................................................................19
4.2.2. Sơ đồ tuần hoàn không khí một cấp........................................20
..................................................................................................................38
III. Xác định lưu lượng gió tươi cấp vào phòng:.....................................39
-3-
Hiện nay khi mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, cần
có những nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống, mà điều kiện sống được đảm
bảo cho sinh hoạt và nghỉ ngơi. Như vậy, điều hòa không khí ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày.
Lĩnh vực điều hòa không khí ở nước ta nói riêng và trên thế giới noi
chung đang phát triển rất mạnh mẽ. Điều hòa không khí được áp dụng cho
các ngành sản xuất trong công nghiệp, cho các khách sạn, nhà hàng, các
khu vui chơi giải trí và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các hộ gia
đình.
Điều hòa không khí trung tâm được sủ dụng phổ biến trong các khách
sạn có quy mô lớn. Để đáp ứng yêu câu của khách hàng về tiện nghi, tang
khả năng thu hút khách hàng… các trung tâm mua sắm. Em được nhận đề
tài: “Thiết kế hệ thống điều hòa không khí trung tâm nhà máy ANTARA”.
Sau một thời gian thực hiện, em đã hoàn thành đồ án. Tuy thời gian
thực hiện là tương đối dài nhưng trong quá trình tính toán thiết kế cung
không tránh khỏi những sai sót, kính mong cô cho em nhận xét.
Em xin chân thành cảm cô NGUYỄN THỊ TÂM THANH đã hướng
dẫn giúp em hoàn thành đồ án này.
Tp Hồ Chí Minh,
01/03/2009
Sinh viên thưc hiện
Trần Trọng Lễ
Nguyễn Thanh Hòa
-4-
Mục đích của điều hoà không khí nhằm tạo ra môi trường thuận lợi
cho các hoạt động của con người. Trong công nghiệp, nó nhằm tạo điều
kiện phù hợp cho các công nghệ sản xuất, chế biến, bảo quản…
Vậy điều hòa không khí là duy trì nhiệt độ trong không gian cần điều
hòa ở mức yêu cầu và giữ cho độ ẩm trong không gian đó ổn định ở một
mức quy định nào đó. Ngoài ra, hệ thống điều hòa không khí còn phải đảm
độ sạch của không khí theo yêu cầu, khống chế độ ồn ở mức cho phép và
bảo đảm sự lưu thông hợp lý của dòng không khí.
Ngày nay, điều hòa không khí không chỉ ứng dụng cho không gian
tĩnh như nhà ở, khách sạn, nhà hàng, văn phòng làm việc, bệnh viện… mà
còn được ứng dụng cho các không gian động như ôtô, tàu hỏa, máy bay…
Có rất nhiều cách phân loại các hệ thống điều hòa không khí:
• Theo mục đích ứng dụng hệ thống điều hòa không khí được phân ra
hai loại là điều hòa tiện nghi và điều hòa công nghệ.
- Điều hòa tiện nghi là điều hòa không khí cho nhà ở, khách
sạn, các nơi công cộng…
-5-
- Điều hòa công nghệ điều hòa không khí phục vụ cho các quá
trình công nghệ của các ngành công nghiệp (như công ty dệt,
công ty thuốc lá, bánh kẹo, dược phẩm, phim ảnh…).
• Theo mức độ quan trọng, điều hòa không khí được chia làm 3 cấp
như sau:
- Hệ thống điều hòa cấp 3: áp dụng cho hầu hết các công trình
dân dụng, như nhà ở, khách sạn, siêu thị, hôi trường… Hệ
thống loại này duy trì được các thông số ở phạm vi cho phép
với độ sai lệch không quá 400 giờ một năm khi biến thiên
nhiệt ẩm ngoài trời cả mùa hè và mùa đông.
• Theo tính tập trung phân ra hệ thống điều hòa cục bộ, tổ hợp gọn,
trung tâm nước…
-6-
Nói chung có rất nhiều cách phân loại nhưng thông thường người ta
phân loại theo phương thức làm lạnh không khí trong không gian điều hòa
như làm lạnh trực tiếp bằng môi chất lạnh, làm lạnh bằng không khí, làm
lạnh bằng nước, hoặc kết hợp cả nước và không khí.
2. Phân tích các phương thức làm lạnh của hệ thống điều hòa
không khí:
2.1. Hệ thống dùng trực tiếp tác nhân lạnh làm chất tải lạnh:
Hệ thống này áp dụng cho không gian điều hòa có kích thước nhỏ, là
loại mà người ta lắp đặt đầy đủ, và hoàn chỉnh các thiết bị, bộ phận cần
thiết trong một khối.
Nói chung hệ thống loại này có ưu điểm là: dùng môi chất lạnh làm
chất tải lạnh nên hệ thống đường ống nhỏ gọn hơn so với hệ thống dùng
nước và không khí làm chất tải lạnh, ít tổn hao năng suất lạnh, dễ vận
chuyển không khí theo đúng yêu cầu từng nơi, dễ tự động hóa, nhưng bên
cạnh đó nó cũng có nhược điểm là: cần nhiều môi chất lạnh cho hệ thống,
đòi hỏi chi phí đầu tư lớn, mặt bằng rộng, vận hành phức tạp, tốn kém hơn
các hệ thống khác, với không gian điều hòa có diện tích lớn thì hệ thống
này có hiệu quả không cao
-7-
Máy điều hòa cửa sổ là loại máy điều hòa không khí nhỏ nhất về năng
suất lạnh và kích thước cũng như khối lượng. Toàn bộ các thiết bị chính
như máy nén dàn ngưng, dàn bay hơi, quạt giải nhiệt, quạt gió lạnh… được
lắp trong một vỏ gọn nhẹ.
Ưu điểm:
• Chỉ cần cắm phích điện là máy chạy không cần công nhân lắp đặt có
tay nghề cao.
• Có khả năng lấy gió tươi qua cửa lấy gió tươi.
• Nhiệt độ phòng được điều chỉnh nhờ Themostar với độ dao động khá
lớn, độ ẩm tự biến đổi theo nên khống chế được độ ẩm.
Nhược điểm:
• Độ ồn cao.
• Ảnh hưởng đến kết cấu xây dựng của nhà do phải đục một khoảng
tường rộng bằng máy điều hoà để lắp máy.
• Khó sử dụng cho các toà nhà cao tầng vì làm mất mỹ quan và phá vỡ
kiến trúc.
Về cấu tạo là loại máy được tạo nên từ hai phần rời nhau:
Phần lắp đặt trong không gian điều hoà về cơ bản gồm dàn lạnh và ống
tiết lưu.
Phần lắp đặt bên ngoài trời gồm máy nén, dàn nóng, quạt dàn nóng…
Ưu điểm:
-9-
• Do dàn nóng, dàn lạnh tách rời nhau cho nên có nhiều cơ hội lựa
chọn vị trí đặt hợp lý cho cả hai.
• Độ ồn ít.
Nhược điểm:
• Đòi hỏi phải có thợ chuyên môn mới lắp đặt được.
Về cấu tạo hệ thống này giống như hệ thống dùng chất tải lạnh là
không khí, có điều là người ta thay hệ thống đường ống dẫn không khí
bằng hệ thống đường ống dẫn nước. Hệ thống này đã khắc phục được
những nhược điểm của hệ thống chất tải lạnh là không khí, tiết kiêm không
gian, giảm khó khăn trong lắp đặt, giảm chi phí đầu tư, nhưng lại có nhược
điểm là không thực hiện được các yêu cầu về thông gió, không giải quyết
được mùi và độ ô nhiễm của không khí. Không khí vào và ra khỏi AHU
hoàn toàn là không khí trong không gian điều hòa, vì vậy khi sử dụng hệ
thống loại này phải lắp đặt thêm một đường ống lưu thông không khí
cưỡng bức để cải thiện phần nào nhược điểm của hệ thống.
Hệ thống này thích hợp cho những tòa nhà cao tầng, có nhiều không
gian riêng biệt, có cấu trúc phức tạp.
2.3.Hệ thống dùng kết hợp chất tải lạnh là nước kết hợp với
không khí:
- 11 -
Như các phân tích ở trên thì cả hai phương án dùng chất tải lạnh là
nước và không khí đều có nhược điểm nhất định, ưu điểm của hệ thống này
lại là nhược điểm của hệ thống kia và ngược lại, vì thế, hệ thống điều hòa
không khí với chất tải lạnh là nước kết hợp với không khí là phương án tối
ưu nhất, hay được sử dụng nhằm phát huy ưu điểm của từng phương án
riêng rẽ và hạn chế nhược điểm của chúng.
Trong các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí thì người ta cho rằng
nguyên nhân tăng lượng CO2 là chủ yếu, sau đây ta có bảng [1-2] biểu thị
mức độ ô nhiễm không khí thông qua nồng độ CO2:
Bảng 1-2 Mức độ ô nhiễm không khí đánh giá theo nồng độ khí CO2
Nồng độ CO2, %
Ý nghĩa Ghi chú
thể tích
Đây là mức độ chấp nhận được Các giá trị này bản
0,07 khi có nhiều người trong phòng thân nó chưa được xem
(theo Pettenkofer). là mức độ nguy hiểm,
tuy nhiên – với tư cách
Nồng độ cho phép trong các là chỉ số ô nhiễm
0,10 trường hợp thông thường (theo không khí – nó là các
Pettenkofer). con số cần lưu ý nếu
Nồng độ cho phép khi dùng để như nồng độ CO2 tiếp
0,15
tính toán thông gió (theo Rietchel) tục tăng.
Hệ thần kinh bị kích thích gây ra thở sâu và nhịp thở gia
4÷ 5 tăng. Nếu sự hít thở trong môi trường này kéo dài thì có
thể gây ra nguy hiểm.
Nếu kéo dài sự hít thở trong môi trường lâu hơn 10 phút có
8
thể gây nguy hiểm , mặt sẽ đỏ bừng và đau đầu.
18 hoặc lớn hơn Hết sức nguy hiểm, có thể gây tử vong.
- 13 -
Ngoài những điều nói trên, khi đánh giá mức độ vệ sinh của môi
trường nào đó theo nhiều yếu tố tổng hợp khác nhau có thể tham khảo bảng
1-3 sau:
Bảng 1-3 Đánh giá tổng hợp mức độ vệ sinh không khí.
• Các tiêu chuẩn môi trường trong điều hòa không khí:
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong các hoạt sản xuất gia công,
chế biến nhằm mục đích nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm phục vụ
các yêu cầu công nghệ và cải thiện điều kiện lao động, người ta đang ứng
dụng ngày càng nhiều kỹ thuật ĐHKK để tạo ra môi trường nhiệt độ và độ
ẩm thích hợp.
Trong đó có một số điều kiện vi khí hậu đòi hỏi yêu cầu về tiêu chuẩn
rất khắc khe ví dụ như: xưởng sản xuất thuốc, xưởng sản xuất linh kiện
điện tử…
- 14 -
Điều kiện môi trường không những tác động đến khả năng làm việc
của người lao động mà còn tác động đến nhiều chất lượng sản phẩm sản
xuất nhất là các ngành sản xuất có yêu cầu cao về chất lượng không khí.
Sau đây là một vài số liệu về nhiệt độ, độ ẩm yêu cầu của xưởng:
Bảng 1-4 Tiêu chuẩn cho một số môi trường làm việc.
- Chuẩn bị 27÷ 29 60
Xưởng len - Kéo sợi 27÷ 29 50÷ 60
- Dệt 27÷ 29 60÷ 70
- Chải sợi 22÷ 25 55÷ 65
Xưởng sợi bông - Se sợi 22÷ 25 60÷ 70
- Dệt và điều tiết sợi 22÷ 25 70÷ 90
- 15 -
Tòa nhà máy ANTARA là một tòa nhà gồm 3 tầng, được xây dựng
trên mặt bằng rộng 450 m2 thuận phú, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Kết cấu xây dựng của công trình Tường bêtong dầy 200mm, hai bên
tường có trát lớp vữa dày 20mm, ngoài cùng có quét lớp sơn nước, toàn bộ
hệ thống cửa đều là cửa kính trong đục, khung nhom
Tường ngoài kết cấu bằng betong dày 200mm, vách ngăn giửa các
phòng bằng tường gạch 100mm
lop son ho to
betong
1.2. Sàn:
Sàn bêtông dày 120mm. Toàn bộ các phòng đều sử dụng trần thạch
cao dày 12mm.
1.3. Mái:
Đảm bảo các thông số nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí theo
tiêu chuẩn tiện nghi của tiêu chuẩn Việt Nam.
Không khí tuần hoàn trong nhà phải được điều chỉnh hợp lý và có quạt
hút gió thải trong nhà vệ sinh, tránh hiện tượng không khí từ các khu vệ
sinh lan truyền vào hành lang và phòng. Tránh hiện tượng không khí ẩm từ
ngoài vào gây đọng sương trên bề mặt và thiết bị.
Hệ thống điều hoà không khí cần có khả năng điều chỉnh năng suất
lạnh nhằm tiết kiệm chi phí vận hành.
Bố trí các hệ thống phụ như lấy gió tươi, xả gió thải.
Các thiết bị của hệ thống cần có độ tin cậy cao, vận hành đơn giản,
đảm bảo mỹ quan công trình. Để đồng bộ thiết kế cấp lạnh cho tòa nhà, ta
chọn hệ thống lạnh trung tâm VRV.
- 17 -
Hệ thống cấp gió tươi được làm lạnh sơ cấp bởi PAU mới cho vào
phòng
Nhược điểm:
Chi phí lắp đặc khá tốn kém , đắc tiền so với cấp gió tươi trực tiếp
Nếu cấp gió tươi trực tiếp 320C thổi vào phòng người ngồi gần miệng gió
thồi sẽ rất nóng , kho chịu
Ưu điểm:
Sử lý nhiệt , ẩm trước khi vào phòng làm cho không gian đều hoa (nhiệt
thấp , ẩm thấp )
Điều hoà không khí là quá trình xử lý không khí trong phòng về nhiệt
độ (giảm, tăng), về độ ẩm (giảm, tăng), về khí độc (giảm) và chú ý đến độ
ồn cùng tốc độ lưu thông không khí trong phòng cho tiện nghi sinh hoạt
của con người.
- 18 -
Trạng thái không khí ảnh hưởng rất lớn đến cơ thể người, có thể làm
tăng hoặc giảm khả năng làm việc của con người nếu mức độ thoải mái
tăng hay giảm. Như ta biết nhiệt độ cơ thể người luôn giữ ở mức 37°C. Để
có được nhiệt độ này cơ thể con người luôn sản sinh ra nhiệt lượng. Trong
bất kỳ hoàn cảnh nào (hoạt động, nghỉ ngơi, ngủ…) con người sản sinh ra
lượng nhiệt nhiều hơn cơ thể cần để duy trì 37°C. Do đó lượng nhiệt này
phải thải ra môi trường xung quanh. Vì vậy, để đảm bảo yêu cầu vệ sinh
cho cơ thể người thì hệ thống điều hoà không khí phải khống chế được
nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, độ ồn và mức độ độc hại của không khí trong
phòng. Theo tiêu chuẩn Việt Nam thì lượng gió cấp tối thiểu phải đạt
20m3/h.người và phải đảm bảo tối thiểu 10% lưu lượng gió tuần hoàn.
Hệ thống điều hoà không khí được thiết kế để đáp ứng cho nhu cầu về
điều hoà tiện nghi nên ta chỉ chọn cấp điều hoà là cấp 3. Hệ thống điều hoà
không khí cấp 3 duy trì được các thông số trong nhà ở một phạm vi cho
phép với độ sai lệch không quá 400h một năm. Các thông số trong nhà cần
duy trì như: Nhiệt độ, độ ẩm, lưu lượng gió, tốc độ gió…Bên cạnh đó phải
đảm bảo tỷ lệ hoà trộn không khí thích hợp đáp ứng được mức độ làm lạnh
thích hợp.
t N = 32 0 C ϕ(13 ÷15 ) = 80 %
4.2.1. Sơ đồ thẳng:
Sơ đồ thẳng được sử dụng khi trong phòng có nguồn phát sinh các
chất độc hại, các chất có mùi hôi hám như phòng mổ của bệnh viện, phòng
thí nghiệm có hoá chất độc hại.
9
T
8
AHU O
N V
1 2 3 4 5 6 7
12
11
10 2 T
8
AHU O
N V
1 2 3 4 5 6 7
Sau khi so sánh ưu nhược điểm giữa các sơ đồ và theo yêu cầu điều
hoà của khu vực thương mại, nhà hàng ta chọn sơ đồ tuần hoàn một cấp là
hợp lý nhất.
- 22 -
QUY ĐỊNH
Từ sàn lên kính 1m, kính cao 1m, từ kính lên trần giả cao 0,5
Cường độ sáng
TÊN PHÒNG (w/m2) Mật độ m2/ng Lần trao đổi ng/h
TẦNG 1
2 story lobby 24 4 50
office operations 12 4
drivers room 12 4 10
meeting room 24 2 20
oparations 24 3 10
infirmery 24 3
security 12 4 5
laundry 12 4 5
Qa lab1 36 4 5
Qa lab 2 36 4 5
TẦNG 2
landing 24 3 50
conf room 24 2
sale office 24 3
WH admin 24 4
GM office 12 4
pay roll 24 4
break room 12 3 50
TẦNG 3
conf room 24 2
landing 24 3 50
sale office 24 3
WH admin 24 4
GM office 12 4
pay roll 24 4
break room 12 3 50
- 25 -
Q6 =F.Rxn. ε c .ε ds .ε mm .ε kh , W
Các hệ số: ε c = ε mm = ε kh = 1
24 − 20
Ta có: ε ds = 1 + 0,13 .
10
= 1,052
1 1
kt = =
Hệ số k: R 1 δ 1 W/m2K
+∑ i +
αt λi α n
7 security 8 178
8 laundry 15 334
9 Qa lab1 16 356
10 Qa lab 2 17 378
11 hl cầu thang 4 89
Diện Thể
stt tên phòng Tích(m2) Tích(m3) Q7.1h(w) Q7.1a(W) Q7.1(w)
TẦNG 1
2 story
1 lobby 29 72.5 136 546 682
- 32 -
office
2 operations 24.5 61.25 115 461 576
3 drivers room 28 70 131 527 658
meeting
4 room 83 207.5 389 1562 1951
5 oparations 68 170 319 1279 1598
6 infirmery 13 32.5 61 245 306
7 security 8 20 38 151 188
8 laundry 15 37.5 70 282 353
9 Qa lab1 16 40 75 301 376
10 Qa lab 2 17 42.5 80 320 400
TẦNG 2
11 landing 34 85 159 640 799
12 conf room 25 62.5 117 470 588
13 sale office 13 32.5 61 245 306
14 WH admin 18 45 84 339 423
15 GM office 25 62.5 117 470 588
16 pay roll 15 37.5 70 282 353
17 break room 200 500 938 3763 4701
TẦNG 3
18 conf room 38 95 178 715 893
19 landing 27 67.5 127 508 635
20 sale office 13 32.5 61 245 306
21 WH admin 18 45 84 339 423
22 GM office 25 62.5 117 470 588
23 pay roll 15 37.5 70 282 353
24 break room 200 500 938 3763 4701
5.2.Trường hợp ở các cửa ra vào số lượt người qua lại tương đối nhiều
cần bổ sung thêm:
Q72h=0,335.(tN-tT).Vc.n , W
Q72a= 0,84.(dN-dT). Vc.n , W
n: số lượt người qua lại cửa trong 1 h
Vc : lưu lượng không khí lọt qua cửa khi 1 người đi qua, m3/người
Chọn Vc = 3 bảng 3.15[1]
- 33 -
Q = n.V (m3/h)
- 36 -
Q 0,07
v= = = 2,5( m / s )
A.α 0,04 .0,7
Q Q( thực tế)
Tên phòng (l/s) MODEL (l/s)
tầng 1
tolet drivers room
1 36 FV24CU6 40
tolet drivers room
2 36 FV24CU7 40
mens 104
showers mens 35 fantech
lockers 56 PCE314DD 200
womens lockers 42
showers womens 21 fantech
tolet womens 68 PCE314DD 200
tầng 2 +3
mens 68
womens 68 fantech
jan 15 PCE358DD 300
- 39 -
III. Xác định lưu lượng gió tươi cấp vào phòng:
Chọn hệ thống cấp khí tươi.
Hệ thống cấp khí tươi được thiết kế với nhiệm vụ cấp bổ sung không
khí sạch vào tòa nhà, thải một phần không khi ở trong phòng ra ngoài nhằm
đảm bảo yêu cầu vệ sinh cho con người trong tòa nhà ở mức tiêu chuẩn là
(20 – 30) m3/h và phải ≥ 10% lượng gió thải mặt khác cũng phải tạo ra áp
suất dương trong các phòng để ngăn chặn không khí nóng ẩm từ bên ngoài
lọt vào các phòng điều hòa.
Ta chọn lưu lượng gió tươi thổi vào phòng lớn hơn 15% so với không
khí hút ra.
Lượng khí tươi cung cấp phải đảm bảo cấp đủ cho người trong phòng:
Vk
G N = n.ρk . kg/s
3600
n: số người trong phòng
Vk : lượng không khí tươi cần cung cấp cho một người trong một đơn vị
thời gian,tra theo bảng 2.8,m3/h.người
ρk =1,2kg/ m3 :khối lượng riêng của không khí.
Bảng giá trị:
Gió tổng
STT TÊN PHÒNG F(m2) (m2/ng) Vk(m3/hng) tươi(l/s) (l/s)
TẦNG 1 403
office
1 operations 24.5 4 18.3 31
2 drivers room 28 4 25 49
3 meeting room 83 2 10.8 125
4 oparations 68 3 10.8 68
5 infirmery 13 3 18.3 22
6 security 8 4 18.3 10
7 laundry 15 4 10.8 11
- 40 -
8 Qa lab1 16 4 38.3 43
9 Qa lab 2 17 4 38.3 45
TẦNG 2 358
10 landing 34 3 10.8 34
11 conf room 25 2 10.8 38
12 sale office 13 3 10.8 13
13 WH admin 18 4 18.3 23
14 GM office 25 4 18.3 32
15 pay roll 15 4 18.3 19
16 break room 200 3 10.8 200
TẦNG 3 371
17 conf room 38 2 10.8 57
18 landing 27 3 10.8 27
19 sale office 13 3 10.8 13
20 WH admin 18 4 18.3 23
21 GM office 25 4 18.3 32
22 pay roll 15 4 18.3 19
23 break room 200 3 10.8 200
Ngoài trời
Nhiệt độ trong phòng 240C ta chọn dưới 240C “ta chọn 220C (theo yêu câu)
thi sẽ không tính thêm phần nhiệt thừa do không khi tươi cung cấp vào (vì
phòng lạnh có thể sẽ làm < 240C ) theo bảng sau
- 41 -
Tầng 1
Tầng 2
Tầng 3
Để cho đồng bộ của tòa nhà antara ta chon PAU có công suất như nhau
- Trên thực tế chúng ta thấy được rằng các kích thước ống gió 50,
100, 150, 200, 250, …,.v..v… nếu chúng ta thiết kế chúng ta chọn chiều
ngang “W” 200mm ta tính theo các phương pháp trên ra dược tiết diện
đứng “H” 190mm thì khi thi công thực tế chúng ta vẫn làm ống 200x200 ,
chúng ta điều chỉnh lưu lượng bằng các van “VCD” để cấp gió vào các
miệng gió . vì vậy trong đồ án này em chọn cách tính ông gió đơn giản nhất
bằng phương pháp “tốc độ gió không đổi ” cho thuận tiện trong việc tính
toán
Phương án sử dụng hệ thống cấp lạnh là hệ máy điều hòa không khí
VRF (Variable Rerigerant Flow) hãng DAIKIN của Nhật Bản sản xuất, là
hệ thống điều hòa có khả năng điều chỉnh lưu lượng môi chất tuần hoàn và
qua đó có thể thay đổi công suất theo phụ tải lạnh bên ngoài tương tự như
hệ thống VRV. Máy VRV có đường ống gas cho phép có thể kéo dài
khoảng cách giữa dàn nóng và dàn lạnh lên đến 165m và chênh lệch độ cao
đạt 50m, chênh lệch độ cao giữa các dàn lạnh 15m.tổng chiề dài lên đến
1000m sử dụng bộ nối ống Joint-kit và bộ chia gas Distribution joint-kit,
làm giảm bớt lượng công việc liên quan đến lắp đặt và tăng độ tin cậy của
hệ thống.
Hệ thống gồm: dàn nóng, dàn lạnh, hệ thống đường ống dẫn và phụ
kiện.
Dàn trao đổi nhiệt, cấu tạo chính gồm có nhiều ống đồng, cánh tản
nhiệt bằng nhôm và quạt hướng trục.
Máy nén loại xoắn ốc, (máy nén và các thiết bị phụ của hệ thống đặt ở
cụm dàn nóng).
Cụm dàn lạnh: có nhiều loại đặt sàn, treo tường, áp trần, cassete, giấu
trần.V.V..
Số dành lạnh được lắp đặt không cố định với một dàn nóng nào, sao
cho tổng công suất của các dàn lạnh dao động trong khoảng từ 50% đến
130% công suất của dàn nóng. Các dàn lạnh hoạt động độc lập thông qua
bộ điều khiển riêng biệt và chỉ có phòng nào được yêu cầu thì mới được
- 45 -
làm lạnh, khi số lượng dàn lạnh trong hệ thông hoạt động giảm thì hệ thống
tự động giảm công suất một cách tương ứng nhờ vào công nghệ biến tần,
mức độ điều hòa không khí được điều chỉnh một cách chính xác tùy thuộc
vào điều kiện của từng phòng. Van tiết lưu điện tử điều khiển lưu lượng
dòng môi chất liên tục theo tải lạnh. Các dàn lạnh có thể được điều khiển
bằng các Remote hoặc các bộ điều khiển theo nhóm hoặc trung tâm.
Dàn nóng được đặt trên khoảng trống mái tầng 4 và tầng thượng nhằm
giảm giảm được không gian lắp đặt.
Hệ thống vẫn có thể hoạt động khi có sự cố một số dàn lạnh. Phạm vi
làm việc nằm trong giới hạn rộng.
Nối dàn nóng và dàn lạnh là một hệ thống ống đồng và dây điện điều
khiển. Hệ thống ống đồng được nối với nhau bằng các chi tiết ghép nối
chuyên dụng gọi là Joint-kit rất tiện lợi.
Việc chọn dàn lạnh được tiến hành dựa trên việc đáp ứng thông số
năng suất lạnh yêu cầu.
Ta chọn dàn lạnh của hãng DAIKIN Nhật Bản sản xuất:
Năng suất lạnh cho trong catalogue thương mại là năng suất lạnh danh
định, ở một chế độ vận hành tiêu chuẩn:
Khi vận hành ở chế độ cụ thể chênh lệch độ cao giữa cụm dàn nóng và
dàn lạnh, các thông số không khí trong nhà và ngoài nhà cũng sẽ sai lệch so
với chế độ tiêu chuẩn trong catalog. Do đó cần phải dự trù được năng suất
lạnh thực tế còn lại để xác định chính xác số lượng máy điều hòa cần thiết
cho công trình.
- 46 -
Chọn sơ bộ:
Số
STT TÊN PHÒNG Q.T (w) MODEL CS(Kw) lượng
TẦNG 1 56.3
1 2 story lobby 7161 FXS63LVE 7.3 1
2 office operations 3948 FXF40LVE 4.7 1
3 drivers room 4298 FXF40LVE 4.7 1
4 meeting room 14154 FXC63LVE 7.3 2
5 oparations 9575 FXF100LVE 11.6 1
6 infirmery 2266 FXA25LVE 2.9 1
7 security 1067 FXA20LVE 2.3 1
8 laundry 2182 FXA20LVE 2.3 1
9 Qa lab1 2656 FXA25LVE 2.9 1
10 Qa lab 2 2770 FXA25LVE 2.9 1
TẦNG 2 56.3
11 landing 8518 FXS80LVE 9.3 1
12 conf room 4693 FXS63LVE 7.3 1
13 sale office 1439 FXA20LVE 2.3 1
14 WH admin 2351 FXA25LVE 3.7 1
15 GM office 3068 FXC40LVE 4.7 1
16 pay roll 2053 FXA25LVE 2.9 1
17 break room 22746 FXC50LVE 5.8 1
break room FXK40LVE 5.8 1
break room FXF125LVE 14.5 1
TẦNG 3 57
18 conf room 7153 FXC40LVE 4.7 1
conf room FXC40LVE 4.7 1
19 landing 5782 FXS63LVE 7.3 1
- 47 -
Năng suất lạnh yêu cầu trên là tổng nguồn nhiệt xâm nhập vào không
gian tòa nhà thương mại, khi chọn dàn nóng phải đủ công suất để dập hết
nguồn nhiệt xâm nhập này, duy trì nhiệt độ trong phòng được ổn định. Một
điểm đáng lưu ý không như hệ thống lạnh VRV(VRF) cho các loại khách
sạn, hệ thống VRF được thiết kế cho khu vực thương mại và nhà hàng của
tòa nhà có khả năng hoạt động đồng thời. Do đó khi ghép chung các dàn
nóng nên chọn hệ số tác dụng tức thời
Ta ghép tầng vào thành một tổ chung (một dàn nóng) với hệ số tác
động tức thời nt = 0,9 ÷1 ở đây ta chọn hệ số tấc dụng tức thời nt = 0,95 .
Ta chọn dàn nóng của hãng DAIKIN sản xuất. Với hệ thống VRV III
của hãng DAIKIN cho phép vào thời điểm cao điểm dàn nóng có thể hoạt
động với 50 – 130 % công suất dàn lạnh. Ta chọn mức 120% để tính toán.
Theo catalogue của DAIKIN và sau khi hiệu chỉnh công suất ta chọn 3
tổ máy: 67,8 kw (24HP) cho 3 tầng (catalog VRVIII )
- 49 -
2 phòng computer tầng 2 và tầng 3 em chon máy 2 cục với công suất 2,9kw
(ly do em chọn máy 2 cục cho 2 phòng trên là vì phòng máy có thể hoặt
động liên tục không ảnh hưởng đến VRV (VRV ngưng hoặt động thì máy
2 cục vẫn hoặt động mà không bị sự cố trên cho phòng máy)
- 50 -
TẦNG 1
HỆ THỐNG DÂY KHIỂN
- 52 -
TẦNG 2
HỆ THỐNG ỐNG GASS (116%)
- 53 -
TẦNG 2
TẦNG 3
HỆ THỐNG ỐNG GASS (119%)
`
- 55 -
TẦNG 3
Sơ đồ khối được thể hiện trên bản vẽ. Ở đây ta sử dụng các thiết bị
điều khiển trung tâm và cục bộ của chính hãng DAIKIN.
Bộ điều khiển từ xa không dây có nhiều loại cho khách hàng lựa chọn
RCS-TM80BG, RCS-BH80AG.WLB hoặc RCS-KR1AGB: Một bộ điều
khiển từ xa có thể có thể điều khiển cài đặt giá trị nhiệt độ trong phòng, tốc
độ gió, tắt/mở .. theo từng dàn lạnh hoặc một tổ dàn lạnh đã được kết nối.
Với dàn lạnh âm trần thì bộ nhận tín hiệu được lắp đặt ngay trên mặt nạ
máy còn dàn lạnh giấu trần thì được gắn trên tường.
Bộ điều khiển trung tâm SHA-KC64AGB : Có khả năng điều khiển tối
đa 64 dàn lạnh một cách độc lập, hiển thị tình trạng hoạt động của hệ
thống, màn hình hiển thị mã sự cố khi hệ thống gặp sự cố, giới hạn các
thông số hoạt động của các nhóm dàn lạnh quản lý….
nhiệt độ chênh lệch, quản lý hệ thống từ xa thông qua mạng, kiểm tra và
theo dõi các sự cố từ xa…
- 58 -
Phối hợp với các bộ phận của nhà thầu xây dựng để lấy dấu, xác định
chích xác các thiết bị, vị trí trục các đoạn ống, vị trí các giá đỡ neo ống…
dựa trên bản vẽ thiết kế và thực tế kết cấu công trình. Sau khi có vị trí các
đường ống hay thiết bị, kết hợp với các bản vẽ thiết kế tiến hành vạch
tuyến và ghi kích thước thiết bị, các đoạn ống nước, ống gió, đánh dấu các
điểm phân nhánh côn cút… các vị trí cần lắp giá đỡ, giá treo… để tiện cho
việc thi công lắp đặt tiếp theo.
Các giá đỡ của hệ thống đường ống được gia công trước bằng thép góc
L. Tuỳ theo vị trí và kích thước ống mà các giá neo, đỡ có kích thước cụ
thể và kết cấu cụ thể theo bản vẽ thiết kế.
Sau khi xác định vị trí của trục ống so với các kết cấu xây dựng, ta tiến
hành lắp các giá treo, giá đỡ. Các giá treo, giá đỡ được liên kết với kết cấu
xây dựng thông bằng các bulông, tắt kê thép, êcu, vòng đệm và các ty treo
ren. Các lỗ khoan cắm vít nở phải đủ sâu để cắm vít nở, kích thước mũi
khoan phải đủ vừa vặn để vít nở có thể bám chắc vào tường.
Đây là một công tác đơn giản cả về cấu tạo và thi công nhưng lại rất
quan trọng, phài đi đúng độ dóc 1% , tránh tình trang nghệt đường ống ,và
rò rỉ đường ống ,vì chỉ một sơ xuất nhỏ cũng có thể phá hỏng trần của một
khu vục cũng như cham chập hệ thống điện. Do vậy phải được quan tâm
đăc biệt. Các đường ống thoát nước ngưng là các đường ống nhựa PVC
- 59 -
* Gia công giá treo, giá đỡ sau khi tiến hành lấy dấu.
* Lắp đặt ống nhưa PVC (chú ý ông thuỷ chuẩn để nước độ dốc tối
thiểu 1% cho ống nằm ngang) thải nước ngưng và phụ tùng kèm theo (côn,
cút, tê..)
* Từ các trục chính thoát nước ngưng bố trí các bẫy nước để tránh hơi
độc, khí ô nhiễm, côn trùng… từ dưới theo đường ống đi vào các phòng.
* Tiến hành thử kín sau khi lắp đặt xong. Nối đường ống vào các
đường ống thoát nước ngưng của dàn lạnh.
* Bảo ôn ống nhựa PVC và các khay nước ngưng (kết cấu bảo ôn
gồm: vật liệu bằng xốp có mật độ 30 kg/m3 bên ngoài quấn simily chống
ẩm xâm nhập từ bên ngoài vào vật liệu cách nhiệt, đồng thời là lớp vỏ bảo
vệ lớp cách nhiệt bên trong).
3. Công tác gia công, lắp đặt đường ống gió lạnh (gió tươi):
* Gia công giá treo, giá đỡ sau khi đo đạc, lấy dấu.
* Gia công ống gió (tôn tráng kẽm 0,58) theo bản vẽ chi tiết và đặc
tính kỹ thuật nẹp (TDC)
* Bảo ôn ngoài đường ống gió lạnh bằng bông thuỷ tinh giấy bạc dày
50mm tỷ trọng 32kg/m3 (kết cấu bảo ôn gồm: vật liệu cách nhiệt và đọng
sương), giấy bạc 1 lớp, (chống ẩm, chống cháy và bức xạ nhiệt) bọc lớp
ngoài bảo ôn.
* Lắp cửa gió cấp, gió hồi cho các đường ống gió.
Đối với hệ thống cấp khí tươi và hút khí thải cho phòng:
* Theo phương án thiết kế việc cấp khí tươi trực tiếp từ tường vào dàn
lạnh có khả năng ảnh hưởng ồn từ ngoài vào theo đường cấp khí tươi vào
phòng. Đồng thời không có hệ thống hút khí thải trong phòng, không đảm
bảo được tiêu chuẩn vệ sinh trong phòng. Do đó viêc cấp khi tươi và hút
khí thải phải chú trọng đến công tác tiêu âm dường ống gió để đảm bảo đến
độ ồn nằm trong phạm vi cho phép.
* Xác định vị trí của FCU theo bản vẽ thi công và thực tế hiện trường.
* Gia công giá treo, giá đỡ sau khi đo đac lấy dấu.
* Lấy thuỷ chuẩn cho các vị trí đỡ dàn, dùng đệm cao su chống rung
tại các vị trí chân FCU.
- 61 -
* Lắp đặt đường ống gas lạnh vào dàn lạnh bằng cách hàn.
Xác định chính xác vị trí lắp thiết bị bằng cách lấy theo kích thước
máy thực tế hoặc cataloge hướng dẫn lắp đặt vận hành của nhà sản xuất.
Thiết kế dầm treo, ty treo cho phù thiết bị.
* Căn chỉnh lấy thăng bằng bằng thuỷ chuẩn và xiết và nới các bulông
của thiết bị. Đảm bảo độ chính xác tiêu chuẩn.
* Nối thiết bị với các hệ thống đường ống qua các khớp nối mềm, van
chặn, bộ lọc theo như bản vẽ thiết kế.
Yêu cầu đặt ra là phải thiết kế hệ thống điều hoà không khí trên cơ sở
đặt tiêu chuẩn Việt Nam về độ ồn cho phép không gây ảnh hưởng đến sinh
hoạt của cư dân sống trong tòa nhà. Trong bản vẽ, em đã thiết kế hệ thống
điều hoà không khí đảm bảo theo tiêu chuẩn Việt Nam về độ ồn, năng suất
lạnh, tiêu chuẩn không khí, và nhất là chi phí hợp lý cho các nhà đầu tư.
Tuy nhiên vẫn chỉ dừng lại ở góc độ một đồ án , còn để đi vào thi công
thực tế thì cần phải cụ thể hoá hơn nữa về công tác lập dự toán, phương án
thi công...
Việc thiết kế rõ ràng, bản vẽ chi tiết sử dụng công cụ Autocad hỗ trợ,
sẽ là điều kiện dễ dàng cho nhưng công tác dự toán sau này.
- 63 -
1. PGS.TS. Võ Chí Chính, Giáo trình điều hòa không khí, NXB
KHKT.