Professional Documents
Culture Documents
Hµ néi HÀ NỘI-2008
2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------
Trong các thiết bị làm việc với điện áp cao thì phóng điện là một hiện tượng
phổ biến và trong đó phóng điện cục bộ (partial discharge) là một dạng xảy ra
thường xuyên nhất. Hiện tượng này phản ánh tình trạng làm việc xấu của thiết bị
hoặc hệ thống, nó là nguyên nhân làm cho tình trạng ngày càng trầm trọng hơn gây
tổn thất cho thiết bị trong hệ thống (cáp, máy phát điện, transformer, các lớp cách
điện...) Trường hợp nặng nề có thế dẫn đến phá hỏng thiết bị, nguy hiểm đến tính
mạng con người.
Để đảm bảo vận hành an toàn, hiện nay các bộ đo hiện tượng phóng điện cục
bộ (PD) đã được thiết kế nhằm mục đích phát hiện, mô tả hiện tượng phóng điện cục
bộ sớm nhất đưa ra thông báo kịp thời để con người có thể tiến hành bảo dưỡng thay
thế tránh các hư hại về kinh tế
Trên cơ sở tín hiệu phóng điện cục bộ đã được nhận biết thông qua phương
pháp đo trực tiếp, em tiếp tục xây dựng mô hình một dụng cụ đo hiện tượng phóng
điện cục bộ trong phòng thí nghiệm, có thể hiển thị kết quả đo trên màn hình tinh thể
lỏng, thông báo số lần phóng điện, đưa ra tín hiệu cảnh báo tại LED, đồng thời đưa
kết quả thu thập được tới cổng MAX 232 giao diện với máy tính.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thày, cô bộ môn Hệ thống
điện và Phòng thí nghiệm Cao áp và Vật liệu đã hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện vể
cơ sở vật chất và thời gian cho em trong suốt thời gian dài thực hiện đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn TS. Trần Văn Tớp, người đã theo dõi, nắm
bắt từng bước phát triển của đồ án này và tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên em
hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
3 3 2 Các
3.3.3. Mạchphần chi tiết
nguyên lý hoàn chỉnh...................................................... 34
60
3.3.4. Sơ đồ mạch in............................................................................ 61
3.3.5. Mạch in hoàn chỉnh................................................................... 65
3.3.6 Biến áp nguồn............................................................................ 66
Chương IV: Sơ đồ thuật toán và chương trình chạy trên chip VXL
4.1. Sơ đồ thuật toán............................................................................. 67
4.2. Code chương trình......................................................................... 72
Kết luận................................................................................................ 86
Tài liệu tham khảo................................................................................ 87
Phóng điện cục bộ (Partial discharge - PD) trong môi trường cách điện là
phóng điện trong một bộ phận của vật liệu cách điện dưới tác dụng của điện
trường. Cường độ điện trường tập trung tại một phần cách điện yếu của vật liệu
cách điện (thường là do khiếm khuyết của vật liệu hay công nghệ chế tạo gây ra
sự không đồng nhất của sản phẩm).
Khi đặt vật liệu cách điện vào trong một điện trường, phần cách điện yếu là
nơi tạo ra một điện trường tập trung cao hơn những vùng khác giống như điện
trường ở 2 má của một tụ điện hay như khe hở giữa 2 điện cực (xem hình 1.1)
Hình 1.1: Phóng điện tại bọt khí trong vật liệu cách điện ∆Uc là cường
độ điện trường dọc theo bọt khí
Mặc dù các phần còn lại của vật liệu cách điện có thể chịu được cường độ
điện trường đặt vào nhưng do tính không đồng nhất, điện trường tập trung tại bộ
phận cách điện yếu và khi nó vượt quá giá trị tới hạn nào đó thì lập tức cách điện
ở khu vực yếu này bị phá huỷ do phóng điện giống như sự đánh thủng tụ điện do
quá điện áp. Sự phóng điện này gọi là phóng điện cục bộ.
2
Như vậy, phóng điện cục bộ là một quá trình phóng điện xảy ra trong một
phần cách điện, nó không tạo kênh nối giữa hai điện cực
- Hiện tượng phóng điện cục bộ (PD) xuất hiện trong điều kiện làm việc
bình thường của thiết bị điện áp cao, nơi mà điều kiện cách điện bị yếu đi vì lý do
tuổi thọ hay quá nhiệt, sự tấn công của các phản ứng hóa học. Đôi khi, hiện tượng
phóng điện cục bộ xuất hiện do lỗi sản xuất hay thiết kế ở thiết bị mới, do sự
không đồng nhất trong vật liệu cách điện, hay ở ranh giới giữa hai loại vật liệu
cách điện khác nhau..v.v
Trong quá trình vận hành, bên trong cách điện của máy điện có thể xuất
hiện các vết rạn nứt, các lỗ trống nhỏ chứa không khí, trong dầu biến áp thường
xuất hiện các bọt khí. Đây là những chố yếu về cách điện rất dễ xảy ra hiện tượng
phóng điện cục bộ. Nguyên nhân là do hằng số điện môi của chất khí bé hơn so
với hằng số điện môi của các chất cách điện chính và trị số cường độ điện trường
tại những nơi này lớn hơn so với trị số cường độ điện trường chính của máy điện,
quá trình ion hóa trong các lỗ trống có thể xuất hiện sớm ngay cả ở điện áp làm
việc và gây nên phóng điện cục bộ trong cách điện.
Hiện tượng phóng điện cục bộ được mô tả đơn giản hóa bằng mạch tương
đương như hình vẽ 2. Ca là điện dung của toàn bộ khối vật liệu cách điện, Cc là
điện dung của lỗ bọt khí và Cb là điện dung của vật liệu cách điện nối nối tiếp với
Cc.
3
Hình 1.2: Mạch tương đương mô tả hiện tượng phóng điện trong
bọt khí
Khi điện áp dọc theo C c tăng đủ lớn đến mức tới hạn, lập tức có sự phóng
điện trong bọt khí, tương tự trường hợp Cc phóng điện và điện áp dọc theo bọt khí
triệt tiêu trong khoảng thời gian từ 1 đến 1000 ns. Quan hệ giữa biên độ phóng
điện hay năng lượng phóng điện toàn phần q và điện áp Uc như sau:
Q = Cb x Uc
Sự phóng điện này tạo ra một xung dòng điện và gây ra thành phần điện áp
biến đổi nhanh. Sự thay đổi này có thể đo được bằng bộ đo điện áp kiểu điện dung
(capacitive voltage divider) và máy biến áp xung.
Hiện tượng phóng điện cục bộ xảy ra rất nhanh, tạo ra các xung dòng
điện có tần số cao, gây ra nhiễu cao tần cho nguồn cung cấp. Nhưng do điện áp
nguồn là tín hiệu có cường độ lớn hơn nhiều so với điện áp phóng điện này nên sự
phóng điện này thông thường bị dập tắt (khi phóng điện thì lỗ thủng bị phá huỷ
dẫn điện,
Hình 1.4: Phóng điện cục bộ để lại sự thay đổi trên bề mặt cách điện.
4
Khi điện trường tại đây bị triệt tiêu thì lỗ hổng lại tái xuất hiện), khi cường
độ điện trường tiếp tục tăng lên đến một mức nào đó thì phóng điện cục bộ tiếp
tục xảy ra. Quá trình này lặp đi lặp lại trong vật liệu cách điện, có thể phát triển
thành cây điện hoặc làm rạn bề mặt cho đến khi vật liệu bị yếu đi và hỏng.
a) b)
Hình 1.5: Hiện tượng cây điện.
a) Hiện tượng cây điện; b) Trên vật liệu cách điện là giấy
- Hiện tượng phóng điện cục bộ là nguyên nhân gây ảnh hưởng trực tiếp
đến tình trạng lão hóa của cách điện trong các thiết bị điện.
Sự phóng điện cục bộ tuy không dẫn đến hư hỏng cách điện ngay lập tức
nhưng nó ảnh hưởng đến môi trường cách điện như sau:
- Có sự bắn phá do các ion trong vật liệu cách điện gây ra phát nhiệt cục bộ
có thể dẫn đến sự thay đổi và suy giảm đặc tính hoá học của vật liệu cách điện.
Trong trường hợp xấu, điểm phóng điện cục bộ lan rộng dẫn đến phá huỷ dần vật
liệu cách điện theo thời gian.
5
Hình 1.6 : Sự thoái hóa trên giấy cách điện khi có hiện tượng phóng điện
cục bộ
- Sự thay đổi các đặc tính hoá học ảnh hưởng đến các thành phần hoá học,
làm tăng tốc độ già hoá của vật liệu. Mặt khác phóng điện cục bộ cũng có thể ảnh
hưởng xấu đến các bộ phận khác của thiết bị.
Hình 1.7 : Phóng điện cục bộ gây ảnh hưởng đến các bộ phận khác.
- Phóng điện cục bộ gây ra điện trường cao quanh vùng phóng điện có thể
dẫn đến phóng điện thứ phát (do tạo ra môi trường dẫn điện xung quanh chỗ
phóng điện làm suy yếu tính chất cách điện của điện môi)
6
Hình 1.8 : Hiện tượng PD làm hỏng bộ phận trong máy phát điện.
Hiện tượng này cũng làm xấu các đặc tính điện của vật liệu cách điện và
làm tăng tổn hao, tăng nhiệt độ, giảm tuổi thọ của thiết bị.
Trường hợp phóng điện cục bộ có cường độ lớn có thể dẫn đến phá hỏng
thiết bị do suy giảm hoặc phá huỷ cách điện.
phóng điện trong lỗ trống sẽ xảy ra trước tiên, đó là hiện tượng phóng điện cục bộ
bên trong
+ Phóng điện cục bộ xảy ra ở lớp không khí trên bề mặt cách điện:
Trường hợp này thường xảy ra ở các sứ xuyên, cuối đường dây cáp, phần nhô ra
của cuộn dây trong máy phát, phần tiếp giáp giữa điện cực và bề mặt chất cách
điện không được kín, tồn tại một khe hở không khí giữa chúng. Khi cường độ
điện trường giữa điện cực và bề mặt chất cách điện đạt đến giá trị cường độ phóng
điện chọc thủng thì sẽ xuất hiện phóng điện cục bộ ở khe hở.
Hình 1.9: Đo hiện tượng phóng điện cục bộ tại chỗ tiếp giáp các điện cực
+ Phóng điện vầng quang:
Thường xuất hiện ở những điểm nhọn hay nơi sắc cạnh cảu điện cực ở điện áp
cao, đặt biệt xung quanh các đường dây tải điện cao áp. Phóng điện thường xảy ra
sớm hơn và thường xuyên hơn khi điện áp trên điện cực mũi nhọn ở nửa chu kỳ
âm.
1.6 Các phương pháp đo và phát hiện hiện tượng phóng điện cục bộ
Sự xuất hiện của hiện tượng phóng điện cục bộ trong vật liệu cách điện
(của thiết bị điện) đi kèm theo các hiện tượng như:
- Phát ra ánh sáng hoặc tia cực tím (UV)
- Các sản phẩm khí (NOx hay Ôzôn)
- Tiếng ồn có thể nghe thấy
- Bước đầu mất điện trên hệ thống
- Phát ra nhiệt
8
- Sự ăn mòn cơ học trên vật liệu cách điện khi bị ion hóa
- Phát ra từ trường gây nhiễu
Về nguyên tắc thì bất cứ khả năng nhận biết được hiện tượng nào đi kèm
của PD là nhận biết được có phóng điện cục bộ. Vì vậy, người ta tạm chia các
phương pháp đo hiện tượng PD ra làm 2 kiểu chính:
Mạch đo phóng điện cục bộ đơn giản: Phát tín hiệu siêu âm xuyên qua thiết
bị, thu về sóng phản hồi, khi có hiện tượng phóng điện cục bộ tạo ra thay đổi
trong tín hiệu phản hồi, tín hiệu siêu âm thu được chuyển đổi thành tín hiệu điện
áp. Tín hiệu này được khuyếch đại và chuyển qua hiển thị trên Oscillocope hoặc
được điều chỉnh lại trong vùng nghe của con người (20-5000Hz) đưa ra tai nghe .
Hoặc các tín hiệu đó tiếp tục được chuyển đổi sang tín hiệu số và đưa lên
máy tính xử lý bằng phần mềm thu thập, mô tả được hiện tượng phóng điện cục
bộ dưới dạng đồ thị 2D,3D
Tùy thuộc vào bề mặt của chất cách điện ( các thành phần hóa học như
không khí, SF6, dầu) và các hệ số như: áp suất, nhiệt độ... thì chùm tia này có thể
nằm trong vùng ánh sáng từ tia hồng ngoại đến tia cực tím.
Ánh sáng phát ra được chuyển đổi thành tín hiệu điện (thông qua các loại
sensor quang-điện) và khuếch đại để xem trên Oscillocope hoặc chuyển đổi thành
tín hiệu số, thu thập trên máy tính phân tích,đánh giá đưa ra cảnh báo.
Hình 1.12 : Đo phong điện cục bộ bằng phương pháp quang học.
Nếu như phần ánh sáng nằm trong vỏ bọc, không thoát ra ngoài người ta có
thể sử dụng các máy chụp để phát hiện vùng ánh sáng.
+ Phương pháp hóa học:
Khi có hiện tượng phóng điện cục bộ xuất hiện trong các vật liệu hoặc trên
bề mặt vật liệu cách điện sẽ xuất hiện các phản ứng hóa học kèm theo các chất
hóa học mới tạo thành nên người ta sử dụng các thiết bị phân tích hóa học để nhận
biết và ước đoán được sự suy giảm do PD gây nên
Các chất cách điện dạng lỏng thường xuất hiện các bọt (bong bóng) dẫn tới
phóng điện, khi đó xuất hiện các chất như NOx và ozone. Tính toán hàm lượng
ozon có thể ước lượng khả năng phóng điện của hiện tượng phóng điện cục bộ
Cc
V C
Z
Hình 1.13 : Mạch đo hiện tượng phóng điện cục bộ đơn giản
Mạch này bao gồm:
+Nguồn Vg
+ Trở kháng Z hoạt động như một bộ lọc tín hiệu nguồn
+ Tụ Ct, mắc song song với Cc và điện trở đo lường Zm
Tín hiệu dòng điện sinh ra do hiện tượng phóng điện cục bộ được chuyển
đổi thành tín hiệu điện áp bởi điện trở đo lường/ điện áp rơi trên điện trở (dòng
chuyển đổi thành điện áp) và sau đó được đo bằng oscillocope.
Mạch đo này xuất phát từ mạch đo cơ bản dưới đây:
.
Mạch đơn giản trên có thể mô tả như sau: Vật liệu mẫu (dùng để kiểm tra )
được đặt ở 2 điểm A,B nối song song với 1 tụ điện Cc. Khi có phóng điện cục bộ
thì dòng điện tạo mạch vòng với tần số cao. Quá trình phóng điện cục bộ thí
nghiệm được tạo nên bởi Ct và Cc, tách ra khỏi nguồn bởi điện trở kháng Z
Trong một khoảng thời gian rất ngắn, ngoài dòng vòng i(t) thì còn có ic và
it lớn hơn nhiều và có pha vuông góc với i(t), như vậy dòng PD so với dòng của
nguồn là nhỏ. Dòng trên hai tụ Cc và Ct có thể xác định được nhưng có cực khác
nhau. Có thể đo dòng PD bằng phương pháp trực tiếp (sử dụng RC hoặc RLC)
hoặc phương pháp cân bằng (chuyển đổi từ xung dòng sang xung áp )
Phương pháp đo sử dụng mạch cân bằng:
Các xung dòng điện trong dây dẫn được chuyển thành xung điện áp ở mạch
lấy tín hiệu, tín hiệu này sẽ được khuyếch đại để quan sát, bằng cách sử dụng
mạch cân bằng loại bỏ nhiễu gây ra bởi phóng điện trong dây dẫn
b
Z ∆V a
c
U~ k
C R
b
∆V a
c
C R
Xung điện áp này gây nên biến đổi điện áp trên tất cả các phần tử trong
mạch. Đối với mạch RC, biến đổi điện áp này có thể sử dụng biến đổi Laplace để
tính với sơ đồ tương đương:
1/pb
1/pa
∆V
R
1/pC 1/pk
Hình1.18: Sơ đồ Laplace tương đương
Như đã đề cập ở trên, điện tích q 1 di chuyển qua lỗ trống khi xảy ra phóng
điện là một đại lượng không xác định được, khi ta nối vật liệu cách điện với các
phần tử mạch ngoài k và RC thì khi xảy ra phóng điện trong vật liệu cách điện sẽ
gây nên một sự sụt áp trên vật liệu cách điện, do đó cũng gây nên sụt áp trên tụ k
làm xuất hiện điện tích q di chuyển trong mạch.
q = b. ∆V
Như vậy, ta có:
15
q 1
VRC = .
C + a + b + C (a + b ) / k 1
p+
ak kb + Cb
R(C + + )
a +k a+k
Nhưng vì a>>b nên a+b≈a. Do đó, công thức trên sẽ có dạng:
q 1
VRC ≈ .
a (1+ C / k ) + C 1
p+
ak
R(C + )
a +k
Biến đổi ngược Laplace của công thức trên, ta có dạng sóng rơi trên RC:
q q
V= exp( −t / τ ) hay V = exp( −t / τ ) = v'. exp(−t / τ )
(1 + C / k )a + C C tot
Trong đó:
Ctot = (1+C/k)a+C
q: Điện tích phóng điện gây nene xung q = b. ∆V
ak
τ : Hằng số của thời gian xung, τ = R( + C) = R.m
a+k
ak
m= +C
a+k
Từ biểu thức trên, ta đi đến một số nhận xét sau:
- Biên độ v’ của V tỉ lệ với độ lớn điện tích q của xung phóng điện và hoàn
toàn không phụ thuộc vào giá trị của R. Chỉ có dạng sóng điện áp sẽ phụ thuộc
vào R. Nếu R càng nhỏ thì hằng số thời gian τ càng nhỏ, đỉnh sóng càng nhọn.
- Nếu a lớn (a>>C và k) thì biên độ v’≈ q/a.
- Cũng có thể thấy rằng nếu tỉ số C/k càng lớn thì v’ sẽ càng nhỏ, trong
những trường hợp chung thì có thể lấy k=a.
Xung áp này sẽ được đưa vào bộ khuyếch đại, tuy nhiên trước khi vào bộ
khuyếch đại thì xung sẽ được thay đổi dạng cho đỡ dốc hơn, vì dạng xung V có
đỉnh rát dốc làm cho mạch khuyếch đại cũng như mạch đo không phản ứng kịp,
có thể dẫn đến làm sai lệch tín hiệu. Do đó, bộ khuyếch đại được chọn phải có dải
tần lớn hơn tần số xung fx(fx=1/2 πRm . Để thực hiện điều đó, ta cho tín hiệu qua
một mạch như sau:
16
R
V
C U
Hình 1.19 : Sơ đồ mạch khi đưa tín hiệu vào mạch khuếch đại
Việc tính toán điện áp U trước khi đưa vào bộ khuếch đại dựa vào biến đổi
Laplace:
1 / pC 1 1/α v'
U ( p) = Vp =
R1 + 1 / pC1 1/ α + p 1/ τ + p
v' τ 1 1
U ( p) =
1 / α + p − 1 / τ + p
α −τ
+ Mạch đo PD hiển thị trên Oscillocope: Dòng điện rơi trên trở kháng đo
và tín hiệu được khuếch đại, hiển thị
17
Kết luận: Tóm lại, phóng điện cục bộ là hiện tượng xảy ra ở hầu hết các
thiết bị cao áp, nếu quá trình xảy ra trong thời gian dài thì phần cách điện sẽ lão
hóa và bị phá hủy nhanh hơn, ảnh hưởng đến độ tin cậy của thiết bị điện. Do vậy,
rất cần thiết phải có các thiết bị đo đánh giá để kịp thời ngăn chặn các sự cố cũng
như bảo dưỡng thay thế kịp thời tránh những tổn hao đáng tiếc.
18
Bộ định
Detector Analyser
vị
Hình 2.1 : Đo hiện tượng phóng điện cục bộ trên cáp điện
Hiện tượng phóng điện cục bộ xảy ra trong các lỗ trống khí của vật liệu
cách điện và phá hỏng từng lớp. Do vậy, xác định được vị trí của điểm phóng điện
cục bộ là rất quan trọng khi kiểm định chất lượng của cáp. Sử dụng phương pháp
sóng di chuyển để phát hiện điểm có hiện tượng phóng điện cục bộ. (Bộ định vị
thu thập thông tin và xác định vị trí, PD detector nhận xung, lọc đưa ra kết quả đo,
bộ phân tích hiển thị, đưa ra các cảnh báo)
20
Khi có hiện tượng phóng điện cục bộ, cáp điện có vai trò như đường dẫn
sóng để các xung lan truyền. Từ điểm phóng điện, xung sẽ truyền theo hai hướng,
một là xung trực tiếp và một là xung phản hồi, và chính xung phản hồi này xác
định được vị trí của điểm phóng điện cục bộ.
Trên thực tế, xung phản hồi thường bị nhiễu hoặc bị yếu đi nên người ta
thường dùng thêm một bộ tiếp sóng để nhận được xung phản hồi tại đầu xa của
cáp.
Vị trí có hiện
Thiết bị đo tượng PD
Hình 2.2 : Đo hiện tượng phóng điện cục bộ trên cáp điện lực.
b, Đo hiện tượng PD trong máy phát điện:
Hình 2.3 : Đo hiện tượng phong điện cục bộ trong máy điện : đo PD tại
bushing, đo PD tại phần đệm và đo PD tại điểm cuối của cuộn dây
- Thông thường , người ta hay sử dụng phương pháp đo bằng sóng siêu âm
hoặc âm thanh đối với các thiết bị dạng này để tránh tháo dỡ hay lắp đặt thiết bị
21
quá phức tạp. Các bộ đo chỉ cần để bên ngoài và được tiến hành đo, đưa ra kết
quả phân tích, và cuối cùng cho đánh giá về lớp cách điện.
Cũng có thể sử dụng phương pháp đo điện để xác định được hình dáng và
định vị được vị trí của hiện tượng phóng điện cục bộ. Trên các bộ đo và phân tích
thế hệ mới, tại các điểm có hiện tượng phóng điện cục bộ máy tính có thể mô tả
trên không gian 2D, 3D về các lỗ hổng, trống trong vật liệu cách điện
c, Đo hiện tượng PD tại Transformer
Transformer là thành phần quan trọng trong hệ thống điện, chúng hoạt
động trong các điều kiện khác nhau.Transformer có giá thành khá lớn và sử dụng
nhiều trong hệ thống điện.
Sử dụng phương pháp đo bằng sóng âm để phát hiện hiện tượng phóng
điện cục bộ, giám sát được hiện tượng phóng điện cục bộ.
22
Trong mô tơ hay các cuộn dây có thể dùng phương pháp đo bằng âm thanh
hoặc sóng siêu âm để kiểm tra độ bền cách điện và phát hiện hiện tượng phóng
điện cục bộ.
+ Đo PD tại GIS:
Dùng sóng âm VHF/UHF để nhận biết hiện tượng phóng điện cục bộ tại
GIS.Chùm tia thu về có thể mô tả vị trí của điểm phóng điện cục bộ
23
Sử dụng sóng UHF để đo hiện tượng phóng điện cục bộ ở các đầu cực.
24
Trên thực tế với một thiết bị đo PD, các dữ liệu được tập hợp tạo thành
bảng hoặc biểu đồ 2D, 3D hiển thị một cách rõ ràng cho người sử dụng. Thậm
chí, các thiết bị đo còn có thể đưa ra các mức độ cảnh báo khác nhau tùy theo giá
trị đo được. Ví dụ : bình thường, phóng điện gây ra tác hại, phóng điện có thể phá
hủy cách điện .., .dựa vào sự tính toán, đánh giá giá trị PD trên cơ sở dữ liệu đã
được thu thập của vật liệu điện nhất định.
Tuy nhiên, trong giới hạn của phòng thí nghiệm nhà trường, ta có thể thiết
kế mạch đo hiện tượng phóng điện cục bộ đơn giản, nhằm mục đích đánh giá, so
sánh giữa giá trị lý thuyết và giá trị đo thực tế.
Sơ đồ khối của một thiết bị đo hiện tượng phóng điện cục bộ đơn giản
Display
Detector Analyser
Computer
Hình 3.1 : Sơ đồ khối của mạch đo hiện tượng phóng điện cục bộ
Bộ phận detector có nhiệm vụ nhận biết hiện tượng phóng điện cục bộ trên
vật liệu, chuyển đổi thành các tín hiệu ban đầu. Tại thiết bị đo này, phần detector
có chức năng đo trực tiếp xung phóng điện từ mẫu thí nghiệm (mô hình thay thế
hoặc mẫu cách điện thực) đưa ra đầu khuyếch đại
Bộ Analyser nhận tín hiệu đo của Detector trị tuyệt đối hoá, nhận đỉnh,
ngưỡng, số hoá thông qua ADC (được điều khiển từ phần vi xử lý) rồi đưa qua
hiển thị
Phần thông tin có thể tiếp tục được mở rộng nhờ có cổng nối RS232 vào
máy tính
Phần hiển thị: Hiển thị bằng màn hình tinh thể lỏng giá trị đo được
25
M FA
U~ K
TH K Tín hiệu
Các dây nối trong mạch phần cao áp dùng ống nhôm. Còn dây nối phần hạ
áp dùng dây mềm.
3.2.2. Bộ lọc tần số
Để đảm bảo kết quả đo không bị nhiễu, ta cần phải loại bỏ (hạn chế) nhiễu,
đảm bảo nguồn cao áp đưa vào hầu như chỉ còn tần số 50Hz. Bộ lọc sử dụng là bộ
lọc tần số thấp.
Ngoài ra, sử dụng bộ lọc sẽ tạo dạng sóng hình sin, thuận lợi cho việc quan
sát thời điểm xảy ra phóng điện cũng như số xung phóng điện trong 1 chu kỳ.
Sơ đồ nguyên lý mạch lọc tần thấp:
U
C
tần số cắt
f0
a, Sơ đồ nguyên lý b, Đồ thị bode của mạch lọc tần số thấp
Hình 3.3: Mạch lọc tần số thấp
Mạch lọc tần số thấp có tác dụng lọc dải tần từ 0- ω 0 là tần số cắt. Tại đó,
U
biên độ điện áp ra là (với U là biên độ điện áp nguồn) Đối với tần số
1 + (ωRC) 2
R1 R2
U C k+a
Do đó, giá trị điện áp đặt lên mẫu có thể tính thông qua điện áp đo được ở
đầu phân áp ra qua biểu thức:
C 2 +C3
UC2 =U 3
C2
Với các thông số chọn (giá trị trên tụ) thì thay vào biểu thức ta tính được
giá trị điện áp đặt trên mẫu U2
A
1
pa
∆U 1
p pk
R
E
C B
R1 1
pC1
1 p2 RR1 C1 k + p( R1 C1 + kR + RC11 ) +1
Z AE ( p ) = + 3
pb p RR1 C1 ka + p2 ( R1 C1 a + kRa + R C 1 a + R1 C1k ) + p (k + C 1 a )
∆U
I b ( p) = pb = ∆U .b
p
29
Biến đổi điện áp ngược ta nhận thấy trong khoảng thời gian rất nhỏ thì giá
trị thu được của U R xấp xỉ với giá trị tính toán khi bỏ qua R1 và C1 trong sơ đồ
Do đó, có thể coi dạng tín hiệu không thay đổi khi có thêm bộ lọc
3.2.5 Bộ khuyếch đại
Các tín hiệu đo được rất nhỏ, khó khăn cho quá trình hiển thị và xem thông
số, nên việc khuếch đại tín hiệu là rất cần thiết.
Toàn bộ phần khuếch đại được đặt trong hộp nhôm nối đất để chống nhiễu
không mong muốn từ bên ngoài
Bên cạnh đó, dùng thêm một bộ lọc tần sao cho tín hiệu đi vào bộ khuếch
đại chỉ còn là tín hiệu phóng điện cục bộ
a, Bộ lọc tín hiệu 50 Hz:
C1
U1
R2 C2 U2
Hình 3.7 :Dạng tín hiệu xung phóng điện cục bộ sau khi qua bộ lọc
b,Bộ phận thay đổi dạng tín hiệu
Sau khi loại bỏ tín hiệu điện áp tần số 50Hz thì ta sẽ còn thành phần hàm
mũ của xung phóng điện cục bộ. Thành phần này sẽ không khuếch dại được với
độ chính xác cao, đặc biệt sẽ không đảm bảo được biên độ tín hiệu đầu ra với lý
30
do một trong những đại lượng cần quan tâm của bộ khuếch đại là tốc độ đáp ứng
(V/ µs , đại lượng này là có giới hạn trong khi dạng hàm mũ để khuếch đại được
thì về nguyên tắc tốc độ đó phải là vô cùng, điều này làm cho bộ khuếch đại hoạt
động không chính xác. Do đó phải thay đổi dạng tín hiệu.
R4
U5
C6 U6
U6
Hình 3.9: Tín hiệu sau khi đã được thay đổi dạng sóng
Như vậy, tín hiệu sau khi đã biến đổi sẽ có giá trị đỉnh chậm sau tín hiệu
ban đầu 1 khoảng thời gian sao cho bộ khuếch đại có thể làm việc được.
Sử dụng ICTL084 cho bộ khuyếch đại.
31
b
C2
a
c C3
U~ C4
C1 k R4
R3 C5
R
C6
pre-amp
R5 R6
b) Tổng hợp các kết quả đo khi thay đổi mẫu thí nghiệm :
Điện áp U đỉnh (Um)
Sai lệch
Dạng mẫu phóng, (V) Tính toán KQ thực tế
C thay thế 500 7.91 7.5 0.41
1.79 1.75 0.04
11.86 12.5 -0.64
2.69 2.5 0.19
7.91 7.5 0.41
1.79 1.5 0.29
250 3.96 4.25 -0.29
0.89 1 -0.11
1.78 2 -0.22
5.93 5 0.93
1.34 1.25 0.09
2.68 2.5 0.18
750 2.5 2.68 -0.18
4 4.02 -0.02
(V) SL Sau KĐ Note
Cực epoxi 3000 0,1
phíp sợi 4000 2 tấm 0,4
thủy tinh 5000 1,5
3000 0,0075
4000 3 tấm 0,2
5000 0,5
3000 0,1
4000 4 tấm 0,15
5000 0,3
33
• Kết luận:
- Điện áp ra của khuếch đại từ 0-10V
- Xung điện áp khi có phóng điện cục bộ xuất hiện nhanh từ 10 -6 đến 10-8 s
- Sai số của giá trị đỉnh giữa lý thuyết và thực tế không nhiều
- Thực hiện được trên một số vật liệu cách điện nhất định để so sánh giữa lý
thuyết và thực tế
3.3. THIẾT KẾ BỘ ANALYSER ĐƠN GIẢN
Hiển thị kết quả đo trên màn hình tinh thể lỏng, (có thể thay đổi vài chế
độ bằng key), có tín hiệu đèn nháy báo hiệu khi xuất hiện quá trình phóng điện
cục bộ.
3.3.1, Sơ đồ khối của Analyser
Display
SO (LCD)
Threshold
From
Detector 12
pre-amp Absolute ADC MCU
Value 12bit
Peak EO
Detector
Vin Keyboard
Polarity
Detector
+ Absolute Value Detector : Mạch trị tuyệt đối hóa giá trị của tín hiệu ra
của bộ Detector, chuyển phần tín hiệu âm thành tín hiệu dương để phù hợp với
đầu vào của ADC
+ Peak detector: Nhận tín hiệu và giữ lại xung đỉnh (Giá trị max của điện
áp)
+ Threshold Detector & Polarity Detector: Phần nhận biết ngưỡng và cực
của tín hiệu (dấu giá trị đo)
+ ADC 12 bít tốc độ nhanh : Chuyển đổi tín hiệu từ analog sang tín hiệu số
dưới dạng nối tiếp
+MCU: Phần vi xử lý: Được lập trình để điều khiển ADC, LED, hiển thị ra
màn hình tinh thể lỏng, xuất dữ liệu ra cổng RS232, nhận tín hiệu từ các keyboard
3.3.2, Các phần thiết kế chi tiết:
+ Absolute Value Detector:
Bộ Absolute Value Detector thực chất là bộ chỉnh lưu chính xác, tạo xung
dương ở đầu ra. Bộ khuếch đại thuật toán có nhiệm vụ lặp tín hiệu, tránh điện áp
rơi trên D1,D2.(~0,7 V).
35
Nếu tín hiệu ra từ Detector chỉ khoảng ≤0,7 V thì cũng không bị mất
(a) (b)
Tín hiệu trước (a) và sau (b) bộ Absolute Value Detector
Hình3.13: Tín hiệu vào và ra bộ Absolute Value Detector
Tín hiệu ra là tín hiệu có giá trị lớn hơn không.
a) b)
Hình 3.14 : Các IC sử dụng trong mạch : a) TL084 dạng chíp 14 chân ;
b) Diot 1N4148
Hình 3.15 :Sơ đồ chân của khuếch đại thuật toán TL084(dip14 chân)
36
Dip TL084 bao gồm 4 con khuyếch đại trong phần này sử dụng B và D (2
và 4)
Kết quả trên mạch đã thiết kế:
*Tín hiệu đầu vào âm
Với tín hiệu đầu vào:-2,5 V (1) Đầu ra: +2.48V
Với tín hiệu đầu vào: +1,49 V (1) Đầu ra: +1,5V (2)
Hình 3.17: Tín hiệu đầu ra của bộ Absolute Value Detector khi giá trị đầu
vào là giá trị dương
Nhận xét: Tín hiệu đầu ra đã được trị tuyệt đối hóa và không bị điện áp rơi
trên Diot, sai lệch không đáng kể
+ Peak detector:
38
Hình 3.18 : Bộ giữ đỉnh xung (giữ lại giá trị max)
Sau khi được chuyển thành tín hiệu +, phần mạch này giữ lại giá trị đỉnh
(giá trị lớn nhất của xung) cho đến khi MCU có tín hiệu yêu cầu reset. Giá trị đỉnh
được nạp vào tụ C10, khi có tín hiệu reset sẽ thúc đẩy quá trình xả tự nhiên của tụ
nhanh hơn để tiến hành lần đo mới/ mở FET thông đất để xả tụ.
xả tụ
(a) (b)
Tín hiệu trước (a) và sau (b) bộ Peak detector
Hình 3.19: Tín hiệu trước và sau bộ Peak Detector (giữ đỉnh xung)
* Sơ đồ chân các linh kiện khác :
Hình 3.21: Tín hiệu đầu ra của bộ Peak Detector khi nhận được xung âm
đã được trị tuyệt đối hóa
*Xung nhận được từ Detector là xung dương :
Đầu vào:1,45V Đầu ra 760mV
Hình 3.22: Tín hiệu đầu ra của bộ Peak Detector khi nhận được xụng
dương
40
Nhận xét: Dù Pre-amp (tín hiệu đầu vào) là âm hay dương thì giá trị đầu ra
vẫn là giá trị dương phù hợp với dải điện áp của AD7895
* TL084 được dùng chung Absolute Value Detector và Peak detector trong
1 dip gồm 4 con đã được giới thiệu ở phần trên.(sử dụng con 3 và con 1)
Hình 3.23 : Sơ đồ nguyên lý hai khối biến đổi giá trị xung PD
Đầu ra của 2 khối, giá trị điện áp đỉnh được đưa vào chân 2 (Vin) của
AD7895 để biến đổi thành tín hiệu số 12 bit trước khi đưa vào vi xử lý.
+ Threshold Detector & Polarity Detector:
Phần mạch này xác định dấu + (–) cho giá trị đo được hiển thị ra màn hình
tinh thể lỏng, xác định thời điểm đọc giá trị điện áp đã được số hóa từ AD vào
MCU thông qua giao diện nối tiếp
Hình 3.24 :Sơ đồ nguyên lý mạch tạo dấu và ngắt cho MCU
41
Đầu ra của bộ Threshold Detector & Polarity Detector được đưa vào chân
12 và chân 13 của MCU (hai chân INT0-INT1)
Mạch phân áp từ +12 V và -12V tạo ra điện áp so sánh ở con U8 khoảng
0,3V. Nếu điện áp quá 0,3 V thì đầu ra thay đổi trạng thái chuyển từ 5V xuống 0V
Tương tự nếu điện áp tại con 9 <-0,3 V thì đầu ra chuyển trạng thái từ 0-5V
-0,3V
Tín hiệu vào U9
U8
5V
U9
5V
Hình 3.27: Tín hiệu đầu vào âm và ra mức 5 của U9 của bộ Threshold
Detector & Polarity Detector
43
* Với tín hiệu đầu vào dương: +1,5V (1) Đầu ra:0V (2)
Hình 3.28: Tín hiệu đầu vào và ra của U8 của bộ Threshold Detector &
Polarity Detector
+ADC: Chuyển đổi giá trị đỉnh của xung thành tín hiệu số :
AD7895 hoạt động tại Mode 1, liên tục biến đổi tín hiệu đưa tới MCU xử
lý
Xung nhịp SCLK nhận từ chân 8 của MCU (pin SCK)
Sau khi chuyển đổi các bít dữ liệu từ chân 5: SDATA được đưa vào chân 7
(MISO) của chíp vi xử lý trước khi hiển thị ra led (vào giao diện SPI để đọc dữ
liệu vào VXL)
Các bit khác như BUSY (Chân 6) vào chân 15 của MCU ( pin PD5) nhận
trạng thái chuyển đổi của AD
CONVST (chân 7) vào chân 33 của MCU (pin AD6)
Cơ chế hoạt động của AD7895:
Tại sườn xuống của CONVST bắt đầu quá trình chuyển đổi, BUSY chuyển
trạng thái, khi BUSY chuyển sang trạng thái thấp, tín hiệu mới cho quá trình
chuyển đổi bắt đầu, quá trình này bao gồm 16 xung clock và độ rộng phụ thuộc
vào tần số clock. Ở tốc độ nhanh nhất (tần số xung clock 15MHz,+5V) thì quá
trình đọc lên tới 1,1µs
46
LM431
Tạo áp chuẩn
Điện áp chuẩn được tạo ra để so sánh các giá trị đầu vào với giá trị chuẩn,
từ đó đưa ra giá trị lượng tử hóa tạo các bít đầu ra
48
+ XTAL1: vào cho xung nhịp trong mạch và chuyển tới phần tạo dao động
+ XTAL 2: Ra từ phần tạo dao động
+ Cổng A (PA7-PA0):Cổng vào/ ra ở trạng thái điện trở treo, khi được sử
dụng thì sẽ chuyển trạng thái sang mức thấp. Các chân sẽ ở trạng thái thứ 3 khi có
tín hiệu reset .
TT Chân Mô tả
PA7 AD7 (Địa chỉ bộ nhớ ngoài hay bít dữ liệu )
PA6 AD6 (Địa chỉ bộ nhớ ngoài hay bít dữ liệu )
PA5 AD5 (Địa chỉ bộ nhớ ngoài hay bít dữ liệu )
PA4 AD4 (Địa chỉ bộ nhớ ngoài hay bít dữ liệu )
PA3 AD3 (Địa chỉ bộ nhớ ngoài hay bít dữ liệu )
PA2 AD2 (Địa chỉ bộ nhớ ngoài hay bít dữ liệu )
PA1 AD1 (Địa chỉ bộ nhớ ngoài hay bít dữ liệu )
PA0 AD0 (Địa chỉ bộ nhớ ngoài hay bít dữ liệu )
+ Cổng B (PB7-PB0):Cổng vào/ ra ở trạng thái điện trở treo, khi được sử
dụng thì sẽ chuyển trạng thái sang mức thấp. Các chân sẽ ở trạng thái thứ 3 khi có
tín hiệu reset .
TT Chân Mô tả
PB7 SCK (SPI Bus Serial Clock)
PB6 MISO (SPI Bus Master Input/Slave Output)
PB5 MOSI (SPI Bus Master Output/Slave Input)
PB4 SS (SPI Slave Select Input)
PB3 AIN1 (Analog Comparator Negative Input)
+ Cổng C: Cổng C (PC7-PC0):Cổng vào/ ra ở trạng thái điện trở treo, khi
được sử dụng thì sẽ chuyển trạng thái sang mức thấp. Các chân sẽ ở trạng thái thứ
3 khi có tín hiệu reset .
TT Chân Mô tả
PC7 AD15 (Địa chỉ bộ nhớ ngoài)
PC6 AD14 (Địa chỉ bộ nhớ ngoài)
PC5 AD13 (Địa chỉ bộ nhớ ngoài)
PC4 AD12 (Địa chỉ bộ nhớ ngoài)
PC3 AD11 (Địa chỉ bộ nhớ ngoài)
PC2 AD10 (Địa chỉ bộ nhớ ngoài)
PC1 AD9 (Địa chỉ bộ nhớ ngoài hay bít dữ liệu )
PC0 AD8 (Địa chỉ bộ nhớ ngoài hay bít dữ liệu )
+Cổng D:
TT Chân Mô tả
PD7 RD (Read Strobe to External Memory)
PD6 WR (Write Strobe to External Memory)
PD5 OC1A (Timer/Counter1 Output Compare A Match Output)
PD4 XCK (USART External Clock Input/Output)
PD3 INT1 (External Interrupt 1 Input)
PD2 INT0 (External Interrupt 0 Input)
PD1 TXD (USART Output Pin)
PD0 RXD (USART Input Pin)
+ Cổng E:
TT Chân Mô tả
PE2 OC1B (Timer/Counter1 Output Compare B Match Output)
PE1 ALE (Address Latch Enable to External Memory)
PE0 ICP (Timer/Counter1 Input Capture Pin)
INT2 (External Interrupt 2 Input)
53
độ Master in – Slave Out, MISO, line. Sau mỗi gói dữ liệu, Master và Slave xác
định lại mức đồng bộ , chân SS ở trạng thái cao (=1)
Khi được định dạng là Master thì giao diện SPI không tự động điều khiển
SS, nó được người sử dụng đặt bằng phần mềm trước khi bắt đầu. Sau khi đặt
xong, viết 1 byte vào thanh ghi dữ liệu SPI để bắt đầu phát xung nhịp SPI và phần
cứng dịch 8 bít vào trong Slave. Sau khi dịch được một byte thì phần phát xung
nhịp dừng, kết thúc quá trình bằng cách đặt cờ Tranmission Flag (SPIF).Nếu có
yêu cầu ngắt (bằng cách đặt bit Interrupt Enable bit (SPIE) trong thanh ghi điều
khiển SPI) thì quá trình sẽ tạm dừng. Master có thể sẽ dịch byte kế tiếp bằng cách
viết vào thanh ghi dữ liệu SPI (SPDR) hoặc kết thúc bằng cách chuyển trạng thái
SS lên mức cao, byte cuối cùng chuyển đến sẽ được chứa trong thanh ghi đệm để
sử dụng sau đó.
Khi được đặt ở Slave, giao diện SPI sẽ giữ nguyên trạng thái nếu chân SS ở
mức cao. Trong trường hợp này, phần mềm vẫn có thể cập nhật nội dung của
thanh ghi dữ liệu cho đến khi chân SS chuyển xuống mức thấp (=0).
+Bit 7- SPIE: Cho phép ngắt SPI, nếu bít này được đặt
+ Bit 6-SPE: cho phép SPI hoạt động nếu bít này là 1
+ Bit 5-DORD: Data Order: Khi bit này bằng 1 thì bit thấp nhất (LSB)
được chuyển đổi trước, ngược lại bằng 0 thì bít cao nhất được chuyển đổi (MSB)
+ Bit 4-MSTR: Lựa chọn Master/Slave : nếu là 1 thì là Master SPI mode,
ngược lại là 0 thì Slave SPI mode
+ Bit 3-CPOL: Clock Polarity: Khi bit này là 1, dùng sườn lên của SCK,
khi bit này = 0 thì dùng sườn xuống SCK (bắt đầu 1 xung nhịp)
+ Bit 2-CPHA:Clock Phase Lấy mẫu theo sườn lên hoặc sườn xuống của
SCK (kết thúc 1 xung nhịp)
+ Bit 1,0:SPI Clock Rate: Lựa chọn SCK và tần số dao động
Bit 7-SPIF: Cờ ngắt SPI, khi quá trình chuyển đổi hoàn thành thì cờ này
được đặt
Bit 6-WCOL: Cờ này được đặt trong suốt quá trình chuyển đổi dữ liệu
Bit5-1:Bit dự trữ
Bit0-SPI2X: Tốc độ SPI theo SCK
Thanh ghi dữ liệu SPI: SPDR
Thanh ghi đọc/ viết sử dụng chuyển dữ liệu giữa thanh ghi File và thanh
ghi dịch
+ Mạch hiển thị:
- U4: IC TL084
- U5:IC LM431
-U6: LM7812:Ổn áp, cung cấp +12 V cho bo mạch
-U7:LM7805: Ổn áp, cung cấp +5V nuôi phần vi xử lý
-U8: LM311: Bộ so sánh
-U9: LM311: Bộ so sánh
-U10:LM7912: Ổn áp, cung cấp -12 V cho bo mạch
-J1: Cổng giao tiếp với máy tính
-J2: Cổng cho màn hình tinh thể lỏng
-J3: Cổng nhận tín hiệu vào từ bộ Detector
-J4: Nguồn ±12VAC
-J5: Cổng mở rộng
-K0-K4: là các nút bấm để thay đổi chế độ
-LED1-LED2: Các led hiển thị
-Ci: Các tụ lọc
- Di: Các đi ôt
-Ri: Các điện trở
-XTAL: Đồng hồ tinh thể thạch anh
- Programer: Đổ chương trình từ máy tính xuống vi xử lý
63
Hình 3.52: Biến áp nguồn (đưa nguồn xoay chiều 220V/50Hz vào nuôi bo mạch)
67
START / RESET
SETUP μP
REGISTERS
/
INIT VARIABLES
KEYBOARD
SCAN ROUTINE
N ENABLE
READ ADC ?
READ ADC
DISPLAY
LCD & LED
ROUTINE
RESET
PEAK-HOLD
Giải thích:
68
POS ( NEG )
PULSE DETECT
INTERRUPT
ENABLE
READ ADC
INCREASE
PULSE
COUNTER
RETURN
Giải thích: Nếu nhận được tín hiệu từ bộ Threshold Detector & Polarity
Detector (được định nghĩa là INT0 và INT1) thì cho phép đọc dữ liệu từ AD vào,
tăng một lần đếm xung phóng điện cục bộ lên.
70
READ ADC
ROUNTINE
CONVERT START
(CONVST_PIN = 0)
Y
BUSY_PIN
IS HIGH?
SHIFT_IN DATA
FROM SDATA_PIN
RETURN
Giải thích:
Đọc dữ liệu từ ADC: Kiểm tra chân trạng thái chuyển đổi của ADC7895,
ADC đã bắt đầu chuyển đổi giá trị =0 , tiếp tục kiểm tra chân trạng thái BUSY
chân này không ở trạng thái cao, dữ liệu bắt đầu được chuyển đổi. Đưa dữ liệu
vào thanh ghi dịch trong giao diện nối tiếp SPI thông qua chân MISO (Master in-
Slave Out) /* ở đây MCU là Master và ADC là Slave/Nếu chân BUSY vẫn ở
trạng thái cao quay lại chờ
Kết thúc quá trình chuyển đổi quay lại từ đầu
71
KEYBOARD
SCAN ROUTINE
N
RESET BUTTON
PRESS ?
RETURN
Giải thích:
Bắt đầu: Nút reset có được bấm không? Nếu có, reset lại màn hình hiển thị
và xung đếm số lần phóng, nếu không, quay lại chờ.
Kết thúc chu trình , quay trở lại
72
/*****************************************************
This program was produced by the
CodeWizardAVR V2.03.4 Standard
Automatic Program Generator
© Copyright 1998-2008 Pavel Haiduc, HP InfoTech s.r.l.
http://www.hpinfotech.com
/*
Digital Peak-Hold Detector using an
Analog Devices AD7895 ADC
connected to an AT90mega8515
using the SPI bus
73
Chip: AT90mega8515
Memory Model: SMALL
Data Stack Size: 128 bytes
Clock frequency: 8MHz
11 D4 - 25 PC4
12 D5 - 26 PC5
13 D6 - 27 PC6
14 D7 - 28 PC7 */
#asm
.equ __lcd_port=0x15
#endasm
#define ON 0
#define OFF 1
/* AD7895 reference voltage [mV] */
#define VREF 7405L
/**********************/
#define RESET_BUTTON PINB.3
#define RESET_HOLD PORTA.7
75
/* ADC variables */
char read_adc_enable=1;
unsigned PeakCounter=0;
unsigned result;
unsigned result_temp;
unsigned int TimeCounter=0;
#define RXB8 1
#define TXB8 0
#define UPE 2
#define OVR 3
#define FE 4
#define UDRE 5
#define RXC 7
#if RX_BUFFER_SIZE<256
unsigned char rx_wr_index,rx_rd_index,rx_counter;
#else
unsigned int rx_wr_index,rx_rd_index,rx_counter;
#endif
rx_buffer_overflow=1;
};
};
}
#ifndef _DEBUG_TERMINAL_IO_
// Get a character from the USART Receiver buffer
#define _ALTERNATE_GETCHAR_
#pragma used+
char getchar(void)
{
char data;
while (rx_counter==0);
data=rx_buffer[rx_rd_index];
if (++rx_rd_index == RX_BUFFER_SIZE) rx_rd_index=0;
#asm("cli")
--rx_counter;
#asm("sei")
return data;
}
#pragma used-
#endif
void main(void)
{
// Declare your local variables here
/* initialize PORTB
80
// Port B initialization
// Func7=Out Func6=In Func5=Out Func4=In Func3=In Func2=In
Func1=In Func0=In
// State7=0 State6=T State5=0 State4=P State3=P State2=P State1=P
State0=P
PORTB=0x1F;
DDRB=0xA0;
// Port C initialization
// Func7=Out Func6=Out Func5=Out Func4=Out Func3=Out Func2=Out
Func1=Out Func0=Out
// State7=0 State6=0 State5=0 State4=0 State3=0 State2=0 State1=0
State0=0
PORTC=0x00;
DDRC=0xFF;
// Port D initialization
/* initialize PORTD
PD.0 input from AD7895 BUSY
*/
// Port D initialization
// Func7=Out Func6=In Func5=In Func4=Out Func3=In Func2=In
Func1=Out Func0=Out
81
// Port E initialization
// Func2=In Func1=In Func0=In
// State2=T State1=T State0=T
PORTE=0x00;
DDRE=0x00;
// Timer/Counter 0 initialization
// Clock source: System Clock
// Clock value: Timer 0 Stopped
// Mode: Normal top=FFh
// OC0 output: Disconnected
TCCR0=0x00;
TCNT0=0x00;
OCR0=0x00;
// Timer/Counter 1 initialization
// Clock source: System Clock
// Clock value: 1000.000 kHz
// Mode: Normal top=FFFFh
// OC1A output: Discon.
// OC1B output: Discon.
// Noise Canceler: Off
// Input Capture on Falling Edge
// Timer 1 Overflow Interrupt: On
82
// USART initialization
// Communication Parameters: 8 Data, 1 Stop, No Parity
83
// USART Receiver: On
// USART Transmitter: On
// USART Mode: Asynchronous
// USART Baud Rate: 9600
/*
UCSRA=0x00;
UCSRB=0x98;
UCSRC=0x86;
UBRRH=0x00;
UBRRL=0x33;
*/
// Analog Comparator initialization
// Analog Comparator: Off
// Analog Comparator Input Capture by Timer/Counter 1: Off
ACSR=0x80;
/* initialize the SPI in master mode (đặt xung SCK bằng tần số của máy
tính/4)
no interrupts, MSB first, clock phase negative
SCK low when idle, clock phase=0
SCK=fxtal/4 */
SPCR=0x54;
SPSR=0x00;
/* the AD7895 will work in mode 1 (high sampling performance)
/CONVST=1, SCLK=0 */
NCONVST=1;
CLK = 0;
sprintf(lcd_buffer,"U_Peak=%4d mV",result);
}
if(read_adc_enable==2){
result=read_adc();
while(result_temp<result){
result_temp=result;
result=read_adc();
}
RESET_HOLD = 1;
read_adc_enable=0;
result_temp=0;
lcd_clear();
lcd_putsf("PEAK-HOLD DETECTOR\nDHBK-HN 2008");
sprintf(lcd_buffer,"U_Peak=%4d mV",-result);
}
LED_PIN=ON;
lcd_gotoxy(0,2);
lcd_puts(lcd_buffer);
sprintf(lcd_buffer,"N_Peak=%-u Pulses",PeakCounter);
lcd_gotoxy(0,3);
lcd_puts(lcd_buffer);
}
else{
LED_PIN=OFF;
RESET_HOLD = 0;
}
};
}
86
KẾT LUẬN:
- Các tín hiệu đo hiện tượng phóng điện cục bộ được hiển thị bằng số (đỉnh
xung), có thể so sánh với các kết quả tính toán trên lý thuyết
- Có thể hiển thị số lần phóng trong khoảng thời gian nhất định và tự động
reset lại trạng thái tiến hành đo mới khi có quá trình phóng mới
- Hiểu được bản chất của các loại dụng cụ đo hiện tượng phóng điện cục bộ
- Có thể mở rộng được thêm bằng cách tập hợp được dữ liệu trên máy tính
để đưa ra các cảnh báo khi phóng điện cục bộ nằm trong khoảng nguy hiểm
đối với vật liệu
- Viết thêm phần mềm thu thập dữ liệu thông qua cổng nối tiếp với máy tính
- Thông qua dữ liệu thu thập được có thể mô tả (pattern) được hiện tượng
phóng điện trên vật liệu cách điện
- Với phần analyser đơn giản này có thể biến đổi để đo được các hiện tượng
khác như vầng quang… thông qua tạo lập mạch đo có phần tín hiệu ra từ 0-
10V
87
2. Phạm Thượng Hàn – Nguyễn Trọng Quế - Nguyễn Văn Hòa, “Kỹ thuật
đo lường các đại lượng vật lý”, NXB Giáo dục, 2003.
3. Võ Viết Đạn, “Giáo trình kỹ thuật điện cao áp”, Đại học Bách khoa Hà
Nội, 1972.
15.Qingguo Chen, Yonghong Wang, Xinlao Wei The UHF Method for
Measurement of Partial Discharge School of Electrical and Electronic
Engineering, Harbin University of Science and Technology, Harbin, 150040,
China- Nguồn IEEE
16. S. Senthil Kumar Pulse sequences studies on PD datab Department of
High Voltage Engineering, Indian Institute of Science- Bangalorr 560012, India -
Nguồn IEEE
17.Rainer Patsch and Farhad Berton Pulse-Sequence-Analysis - Chances to
Characterize Defects Institute of Materials & Diagnostics in Electrical
Engineering University of Siegen, Germany
18.Yicheng Wang New Method for Measuring Statistical Distributions of
Partial Discharge Pulses National Institute of Standards and Technology,
Gaithersburg, MD 20899-0001